Luận văn Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái - Lê Thị Mai

doc 36 trang huongle 6160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái - Lê Thị Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_ban_ve_hach_toan_chenh_lech_ty_gia_hoi_doai_le_thi.doc

Nội dung text: Luận văn Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái - Lê Thị Mai

  1. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 1 Khoa Kế toán  LUẬN VĂN Đề Tài: Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  2. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2 Khoa Kế toán MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 NỘI DUNG 4 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 4 I. Tỷ giá hối đoái .4 II. Chênh lệch tỷ giá hối đoái .4 1. Khái niệm 5 2. Các trường hợp phát sinh 5 III. Quy định 6 1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính 6 2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái 7 IV. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21 8 1. Đơn vị tiền tệ kế toán .8 2. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái 8 V. Kế toán Mỹ về ngoại tệ và tỷ giá hối đoái 10 PHẦN II:THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC BIỂU HIỆN QUA CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 12 I. Tài khoản sử dụng 12 II. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 16 1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh 16 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) 18 SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  3. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 3 Khoa Kế toán 3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 20 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 25 KẾT LUẬN 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  4. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 4 Khoa Kế toán LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường mở, thương mại quốc tế trở thành phổ biến. Việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của nước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ nước này sang nước khác, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái Hiện nay, các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp diễn ra với rất nhiều đối tượng khác nhau, đơn vị tiền tệ được sử dụng rất đa dạng. Trong kế toán, doanh nghiệp sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ để hạch toán để đảm bảo tính nhất quán và tính so sánh được của số liệu kế toán.Tuy nhiên, doanh nghiệp là thực hiện giao dịch kinh tế bằng rất nhiều đồng tiền khác nhau. Do đó, việc quy định thống nhất phương pháp hạch toán Chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán và đồng tiền giao dịch là rất cần thiết. Từ thực tế trên và đồng thời qua môn học kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên em chọn đề tài là “Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý tận tình của ThS. Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành đề án này. Bài viết này của em gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về chênh lệch tỷ giá hối đoái Phần II: Một số vấn đề về chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp Phần III: Đánh giá và kiến nghị Sinh viên thực hiện Lê Thị Mai SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  5. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 5 Khoa Kế toán NỘI DUNG PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI I. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác. Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia Tỷ giá hối đoái có thể được quy định bởi thị trường trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, và được gọi là tỷ giá thị trường. Tỷ giá hối đoái cũng có thể được quy định bởi các cơ quan hữu trách trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Ở nhiều nước, cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách cùng tham gia quy định tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái khi đổi tại ngân hàng thương mại và quầy giao dịch ngoại hối phục vụ khách hàng lẻ thường chênh lệch so với tỷ giá công bố có thể vì một trong hai lý do sau: (1) đã được tính gộp cả phí dịch vụ; (2) có hai tỷ giá đồng thời, một tỷ giá hối đoái chính thức (có thể do cơ quan hữu trách qui định, hoặc do cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách quy định) và một tỷ giá không chính thức (còn gọi là tỷ giá hối đoái song song hay tỷ giá chợ đen) do thị trường quyết định. Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái chính thức có vài loại: tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm yết tại một số ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại có tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính là tỷ giá hối đoái song song. II. Chênh lệch tỷ giá hối đoái SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  6. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 6 Khoa Kế toán 1. Khái niệm Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau 2. Các trường hợp phát sinh a. Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện); Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp, bao gồm: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB. b. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính, bao gồm: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp có sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 7 Khoa Kế toán III. Quy định 1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. - Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). - Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  8. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 8 Khoa Kế toán toán (Theo một trong các phương pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước). - Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán - . Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. - Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán. 2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. a). Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB): - Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. - Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. b). Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) như sau: - Trong giai đoạn đầu tư XDCB, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  9. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 9 Khoa Kế toán tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”). - Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (Lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm (Nếu lớn, kể từ khi công trình đưa vào hoạt động). c) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ IV. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21 1) Đơn vị tiền tệ kế toán IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại. Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó. Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán. VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. 2) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái IAS: Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  10. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 10 Khoa Kế toán nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu. Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản. Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. VAS: Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính. Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  11. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 11 Khoa Kế toán đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. V. Kế toán Mỹ về ngoại tệ và tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa đơn vị của một tiền tệ với số tiền tệ khác mà đơn vị tiền tệ đó có thể đổi (exchanged) hay chuyển đổi (converted) vào một thời điểm đặc thù. Tỷ giá hối đoái có thể tính trực tiếp hay gián tiếp. Tỷ giá dùng trong tính toán các hoạt động và qui đổi ở nước ngoài là những tỷ giá tại chỗ, tỷ giá hiện hành và tỷ giá lịch sử. Tỷ giá tại chỗ là từ ngữ của thị trường; tỷ giá hiện hành và lịch sử là từ ngữ của kế toán. Những định nghĩa như sau: Tỷ giá tại chỗ (Spot rate) - tỷ giá cho giao ngay tiền tệ được đổi Tỷ giá hiện hành (Current rate) - tỷ giá theo đó một đơn vị tiền tệ có thể đổi lấy một thứ tiền khác vào ngày lập bảng cân đối hay ngày giao dịch. Tỷ giá lịch sử (Historical rate) - Tỷ giá có hiệu lực vào ngày giao dịch đặc biệc hay sự kiện xảy ra * Ủy ban tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) xem xét một số biện pháp để qui đổi các báo cáo tài chính ngoại tệ thành đống $US, thì gồm: - Phương pháp hiện hành - không hiện hành, nêu rõ trong Tuyên bố năm 1939,qui đổi các tài khoản hiện hành theo tỷ giá hiện hành và các tài khoản không hiện hành theo tỷ giá lịch sử. - Phương pháp tiền tệ - phi tiền tệ, qui đổi các mục tiền tệ theo tỷ giá hiện hành và các mục phi tiền tệ theo tỷ giá lịch sử. - Phương pháp thời gian, qui đổi các mục có (carried) theo giá cả ở quá khứ, hiện hành, và tương lai theo một cách giữ các nguyên tắc kế toán dùng đo lường chúng. Thí dụ như: tiền mặt, các món phải thu, phải trả, và tài sản, và nợ SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 12 Khoa Kế toán có theo giá hiện tại hay tương lai thì được qui đổi theo tỷ giá hiện hành, vàtài sản và nợ có theo giá quá khứ thì được qui đổi theo tỷ giá lịch sử áp dụng. - Phương pháp tỷ giá hiện hành, qui đổi tất cả tài sản và nợ theo tỷ giá hiện hành. *Các điều khoản của FASB Statement No 52 chỉ áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ và các báo cáo tài chính viết bằng ngoại tệ. Statement No 52 (đoạn 16) yêu cầu các giao dịch bằng ngoại tệ là : - Vào thời điểm của giao dịch được công nhận, mỗi tài khoản tài sản, nợ,lợi nhuận,chi phí, lãi,hay lỗ phát sinh từ giao dịch phải được đo lường và vào sổ sách theo đồng tiền chức năng trên bút toán vào sổ bằng dùng tỷ giá có hiệu lực vào ngày đó. - Vào mỗi ngày lập bảng cân đối, Các cân đối vào sổ viết theo một tiền tệ khác hơn là tiền tệ chức năng của thực thể công ty vào sổ sẽ được điều chỉnh để phản ánh tỷ giá hiện hành. * Yêu cầu đối với giao dịch bằng ngoại tệ Yêu cầu thứ là các giao dịch đó phải qui đổi theo $US với tỷ giá tại chỗ hiệu lực vào ngày giao dịch.Mỗi tài khoản tài sản, nợ, lợi nhuận, và chi phí do giao dịch được qui đổi ra $US. Đơn vị đo lường thay đổi từ ngoại tệ sang $US là tiền tệ chức năng. Yêu cầu thứ nhì là tiền mặt và các con số xí nghiệp nợ hay được nợ mà viết bằng ngoại tệ phải được điều chỉnh để phản ánh tỷ giá hiện hành vào ngày lập bảng cân đối. Điều dự trù nầy có nghĩa lãi và lỗ do giao dịch ngoại tệ không thể triển hạn cho đến khi ngoại tệ được chuyển đổi sang $US hay cho đến khi các món phải thu liên quan đã được thu hay các món phải trả được thanh toán. Thay vào đó, những con số nầy phải được điều chỉnh để phản ánh hối suất hiện hành vào ngày lập bảng cân đối, và bất cứ lãi hay lỗ nào mà do điều chỉnh phải được phản ánh trong lợi tức hiện hành. SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  13. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 13 Khoa Kế toán PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC BIỂU HIỆN QUA CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN HIỆN HÀNH I. Tài khoản sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh số chêng lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. Hạch toán Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái cần tôn trọng một số quy định sau: 1. Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, trong các trường hợp: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập (Khi chưa hoàn thành đầu tư); - Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB ); - Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập. 2. Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh được hạch toán SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  14. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 14 Khoa Kế toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc giảm do đánh giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính 3. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên BCĐKT. Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này được tính ngay, hoặc phân bổ tối đa 5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi công trình hoàn thành đưa vào hoạt động. 4. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Đoạn 24, Chuẩn mực 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoáivà được hạch toán trên TK413 và được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định tại Đoạn 30, Chuẩn mực số 10 5. Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc vào tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. 6- Đối với các Tổng công ty, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên Bảng CĐKT hợp nhất chỉ phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính và khoản chênh lệch tỷ giá của hoạt động đầu tư XDCB chưa hoàn thành (giai đoạn trước hoạt động) của các đơn vị thành viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  15. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 15 Khoa Kế toán Bên Nợ: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá); - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính; - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần; Bên Có: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá); - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính; - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  16. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 16 Khoa Kế toán thành đầu tư giai đoạn trước hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần; Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Số dư bên Nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính; Số dư bên Có: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính; Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai: Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB). Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư). Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập. SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  17. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 17 Khoa Kế toán II- Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh 1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). 2. Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi: Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 331, 311, 341, 342, 336 (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch). 3. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ ): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  18. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 18 Khoa Kế toán Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). 4. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi: Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch). 5. Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 136, 138 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). 6. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ ): - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  19. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 19 Khoa Kế toán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán) 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) 1. Khi mua ngoài vật tư, thiết bị, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ , ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (lãi tỷ giá hối đoái). 2. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có) ): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 20 Khoa Kế toán đoái). 3. Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB. 4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lỗ tỷ giá) hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm: - Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phải phân bổ dần); hoặc Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính). - Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132). 5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD: - Trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  21. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 21 Khoa Kế toán XDCB vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. - Trường hợp lãi tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). 3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động - TK 4132 và của hoạt động kinh doanh - TK 4131): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342, Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132). - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  22. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 22 Khoa Kế toán Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Có các TK 111 (1112), 112(1122), 131, 136, 311, 315, 331, 341, 342, 2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: 2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản): - Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: + Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái). + Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). 2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động): - Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán. SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  23. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 23 Khoa Kế toán - Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (Không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau: + Kết chuyển số dư Nợ TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 635 – “Chi phí tài chính” hoặc về TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132). + Kết chuyển số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc về TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính). SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  24. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 24 Khoa Kế toán Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động kinh doanh TK635 TK635 TK131,138 Lỗ TK1112,1122 Lỗ TK151,152,153 Thu hồi các khoản nợ bằng NT Mua thiết bị, vật tư, TSCĐ, dịch vụ TK 515 TK515 Lãi Lãi TK311,315,331 Lãi TK511,711 Thanh toán nợ phải trả bằng NT TK635 Lỗ TK515 TK413 TK413 Kết chuyển CL lãi Điều chỉnh lãi Điều chỉnh lỗ Kết chuyển CL lỗ tỷ giá tỷ giá SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  25. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 25 Khoa Kế toán Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB TK413 TK1112,1122 Lỗ TK151,152,153 Mua vật tư, thiết bị, TSCĐ, dịch vụ TK 413 Lãi Lỗ TK311,315,331 Thanh toán nợ phải trả bằng NT TK413 Lãi TK515 TK3387 TK242 TK635 Kết chuyển Kết chuyển Định kỳ phân bổ Định kỳ phân bổ CL lãi CL lỗ Kết chuyển CL lãi Kết chuyển CL lỗ SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  26. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 26 Khoa Kế toán PHẨN III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ Về phần hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái em thấy có 2 vấn đề cần phải lưu ý và nên sửa đổi: Vấn đề 1 Với quy định xử lý hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá trong TT105 tức là đã ghi nhận khoản lãi chênh lệch tỷ giá là một khoản doanh thu và khoản lỗ chênh lệch tỷ giá là một khoản chi phí phù hợp với khái niệm doanh thu, chi phí trong chuẩn mực 01 – chuẩn mực chung. Song theo em, việc quy định hạch toán khoản chêch lệch tỷ giá thực hiện và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) vào TK phản ánh vốn chủ sở hữu - TK413 và được trình bày trên khoản mục vốn chủ trên bảng cân đối kế toán và khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng lại hạch toán từ TK413 về TK doanh thu hoặc chi phí tài chính là chưa phù hợp. Quy định hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối niên độ kế toán của giai đoạn sản xuất kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB vào TK413 (TK phản ánh vốn chủ sở hữu) sau đó bù trừ phát sinh có và phát sinh nợ của TK này xử lý hạch toán vào TK doanh thu hoặc chi phí tài chính là chưa phù hợp. Bởi hai lý do: Một là, trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khoản lãi chênh lệch tỷ giá là lợi ích của doanh nghiệp thu được trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu thì phải được phản ánh là doanh thu; khoản lỗ chênh lệch tỷ giá là khoản làm giảm lợi ích của doanh nghiệp góp phần làm giảm vốn chủ sở hữu thì phải phản ánh là một khoản chi phí, như vậy thì mới thống nhất với việc ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh kỳ của hoạt động SXKD. Hai là, việc hạch toán trực tiếp chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện trên TK4131 và chênh lệch tỷ giá thực hiện và chưa thực hiện trên TK4132 vào SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  27. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 27 Khoa Kế toán TK515 hoặc TK635 là không hợp lý bởi không thể ghi trực tiếp giảm vốn chủ sở hữu và tăng doanh thu hoặc tăng chi phí tăng vốn chủ sở hữu–không phù hợp với khái niệm doanh thu và khái niệm chi phí. Vì vậy, nếu cho rằng trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) chưa có doanh thu chi phí, chưa có báo cáo kết quả kinh doanh nên không phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu, chi phí ngay mà để treo lại khi nào công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì mới phản ánh vào doanh thu, chi phí tài chính thì phải hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá đó là doanh thu, chi phí chưa thực hiện và phản ánh vào mục tài sản khác hoặc nợ phải trả khác trên bảng cân đối kế toán. Đối với chêch lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối niên độ kế toán của giai đoạn sản xuất kinh doanh cũng không nên sử dụng TK4131 để hạch toán. Với những phân tích trên, không nên sử dụng TK413 để hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và thay vào đó là một TK lưỡng tính loại 3 nhóm 3. Theo em là TK cấp hai của TK338 – đó là TK3386. TK3386 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh; phản ánh chêch lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động). Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh lỗ chênh lệch tỷ giá đoái và Xử lý lãi về chênh lệch tỷ giá Bên Có: Phản ánh lãi chênh lệch tỷ giá đoái và Xử lý lỗ về chênh lệch tỷ giá Dư Có: Lãi chênh lệch tỷ giá chưa xử lý cuối kỳ Dư Nợ: Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa xử lý cuối kỳ SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  28. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 28 Khoa Kế toán Chú ý: TK3386 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” chỉ có số dư đối với khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động). TK cấp III của TK3386: TK33861 “Chêch lệch tỷ giá hoạt động SXKD”: Phản ánh khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt động SXKD. TK33862 “Chênh lệch tỷ giá của hoạt động ĐTXDCB”: Phản ánh khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt động ĐTXDCB (giai đoạn trước hoạt động). Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh vào TK3386 tương tự như phản ánh vào TK413 theo quy định của QĐ 15 ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Cuối niên độ kế toán (hoặc cuối quý đối với nhưng doanh nghiệp phải lập BCTC giữa niên độ), kế toán căn cứ vào số dư của TK này để phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán cho phù hợp: Nếu TK3386 có số dư Có, tuỳ thuộc vào thời gian khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái được xử lý để phản ánh vào chỉ tiêu “ Nợ phải trả ngắn hạn khác” hay chỉ tiêu “Nợ phải trả dài hạn khác”. Nếu TK3386 có số dư Nợ, tuỳ thuộc vào thời gian khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái được xử lý để phản ánh vào chỉ tiêu “ Tài sản ngắn hạn khác” hay chỉ tiêu “ Tài sản dài hạn khác”. Vấn đề 2: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) đã qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ. Trên cơ sở đó Thông tư 105/2003/TT-BTC đã hướng dẫn kế toán những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Theo thông tư này, nguyên SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  29. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 29 Khoa Kế toán tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền tệ được hướng dẫn ở đoạn 2.4 và 2.5 như sau: “Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch. “Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán”. Theo em hướng dẫn như vậy là chưa đúng trong một số trường hợp và trong những trường hợp đó nếu vận dụng như Thông tư hướng dẫn sẽ hạch toán sai tỷ giá. Có thể đơn cử hai trường hợp sau: Trường hợp 1: Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ: Nợ TK 1112, 1122 Có TK 131 Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp và cũng được dùng để phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho DN Nếu là phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Thông tư, bên Có của Tài khoản nợ phải thu được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút toán sẽ được ghi: Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  30. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 30 Khoa Kế toán Nếu là phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp thì hướng dẫn của Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Có của Tài khoản nợ phải thu trong trường hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến bên Có của Tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải thu đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền đã nhận ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát sinh tăng một tài sản đồng thời phát sinh tăng một khoản nợ phải trả. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp chưa bán hàng cho khách hàng thì khoản nhận ứng trước này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” (mã số 313) thuộc phần Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Có của Tài khoản nợ phải thu phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch và không có phát sinh chênh lệch tỷ giá: Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch Có TK 131: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền khách hàng đã ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán doanh thu: Nợ TK 131 Có TK 511 Lúc này, bên Nợ Tài khoản nợ phải thu không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi ban đầu khi nhận ứng trước tiền của khách hàng. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Nợ tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải thu, mà nó phải được hiểu là phát SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  31. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 31 Khoa Kế toán sinh giảm một khoản nợ phải trả liên quan đến số tiền doanh nghiệp đã nhận ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi: Nợ TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 511: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) Trường hợp 2: Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ: Nợ TK 331 Có TK 1112, 1122 Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp và cũng được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp. Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp, theo hướng dẫn của Thông tư, bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút toán sẽ được ghi: Nợ TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp thì hướng dẫn của Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả trong trường hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải trả đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như một khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cho đến khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  32. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 32 Khoa Kế toán vào số tiền đã ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát sinh tăng Nợ phải thu đồng thời phát sinh giảm Tiền. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu nhà cung cấp chưa bán hàng cho doanh nghiệp thì khoản ứng trước này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” (mã số 132) thuộc phần Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Nợ Tài khoản nợ phải trả phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch: Nợ TK 331: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) Khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ vào số tiền doanh nghiệp đã ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán mua hàng: Nợ TK 152, 156 Có TK 331 Lúc này, bên Có Tài khoản nợ phải trả không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi nhận ban đầu khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Có của tài khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải trả, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải thu liên quan đến số tiền doanh nghiệp đã ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi: Nợ TK 152, 156: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) Kết luận: Để kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được đúng đắn và toàn diện, việc qui đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  33. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 33 Khoa Kế toán tệ chính thức sử dụng trong kế toán để ghi sổ không nên căn cứ vào “bên Có của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ của các tài khoản nợ phải thu” hay “bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên Có của các tài khoản nợ phải thu” mà phải căn cứ vào bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên tinh thần đó, theo em nội dung hướng dẫn của Thông cần được sửa lại như sau: “Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ làm tăng nợ phải trả hoặc tăng nợ phải thu thì phải được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch”; “Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ làm giảm nợ phải trả hoặc giảm nợ phải thu thì phải được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán”. SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  34. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 34 Khoa Kế toán KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình nhanh chóng theo hướng nền kinh tế hướng ngoại thông qua một loạt các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu vì vậy có thể việc hạch toán kế toán với các đơn vị tiền tệ khác nhau sẽ gây khó khăn không ít cho các doanh nghiệp. Chính vì thế việc ra đời của chuẩn mực VAS 10, thông tư 161/2007 về việc thực hiện 16 chuẩn mực kế toán, thông tư 105/203 và quyết định 15 của Bộ Tài chính đã góp phần giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác kế toán tài chính. Tuy nhiên trong thực tiễn thay đổi liên tục như hiện nay, không một chính sách nào có thể tồn tại mãi mà không có những điểm bất cập. Trong khuôn khổ bài viết có hạn em xin đưa ra một số ý kiến xây dựng nhằm góp phần hoàn thiện thêm các chính sách của Nhà nước, góp phần giúp đỡ các doanh nghiệp có thể hoàn thiện công tác kế toán của mình để ngày càng thành công hơn nữa. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý tận tình của ThS. Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành đề án này. Sinh viên thực hiện Lê Thị Mai SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  35. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 35 Khoa Kế toán TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình, văn bản: Giáo trình Kế toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21 Thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Thông tư số 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp mới Trang web: va-thong-tu-105.2682.html SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán
  36. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 36 Khoa Kế toán SV: Lê Thị Mai - Lớp Kế toán 48A Đề án môn chuyên ngành kế toán