Luận văn Nghiên cứu các vấn đề rủi ro của nhà thầu xây dựng khi thực hiện hợp đồng trọn gói - Võ Quốc Bảo

ppt 51 trang huongle 1750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu các vấn đề rủi ro của nhà thầu xây dựng khi thực hiện hợp đồng trọn gói - Võ Quốc Bảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptluan_van_nghien_cuu_cac_van_de_rui_ro_cua_nha_thau_xay_dung.ppt

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu các vấn đề rủi ro của nhà thầu xây dựng khi thực hiện hợp đồng trọn gói - Võ Quốc Bảo

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA NHÀ THẦU XÂY DỰNG KHI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI - CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. VÕ QUỐC BẢO - HỌC VIÊN : CHU NGUYÊN CHƯƠNG HÀ NỘI, 12/2011 1
  2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  Trong những năm trở lại đây cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ xây dựng đã tạo đột phá trong tiến độ thi công, và một trong các hình thức hợp đồng được ưa chuộm nhất hiện nay trong lĩnh vực xây dựng trong nước và quốc tế là hình thức hợp đồng trọn gói.  Hình thức hợp đồng trọn gói thể hiện tính chuyên nghiệp của nhà thầu trước các rủi ro, khả năng bóc tách khối lượng chính xác, tính toán bài toán trượt giá trong thời giạn thi công đặt ra ngay trong giai đoạn chào thầu, trong giai đoạn triển khai thi công, việc áp dụng công nghệ thi công nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ mang lại lợi nhuận rất cao cho nhà thầu. Hình thức hợp đồng trọn gói mang lại hiệu quả cạnh tranh giữa các nhà thầu thi công và đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán và quản lý cho các bên tham gia. 2
  3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  Trước sức ép ngày càng cao của thị trường, sức cạnh tranh của các nhà thầu trong nước và nước ngoài, đòi hỏi các nhà thầu phải tự nâng cao tính chuyên nghiệp và công nghệ thi công của mình để đẩy mạnh năng lực và giảm giá thành.Việc nhận thức không đầy đủ về hợp đồng trọn gói cũng như thiếu kinh nghiệm lường trước mà dẫn tới rất nhiều rủi ro cho nhà thầu, nhất là trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động về giá nguyên vật liệu, giá nhân công trong thời kỳ lạm phát, lãi xuất ngân hàng tăng cao khiến khả năng thanh toán của chủ đầu tư bị ảnh hưởng. Các rào cản do thủ tục chưa chặt chẽ, khối lượng thi công được xác định trong thời gian thương thảo chưa được kiểm tra kỹ đã khiến sự rủi ro đối với hợp đồng thi công trọn gói cao hơn hẳn so với các hình thức hợp đồng khác. 3
  4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  Xuất phát từ yêu cầu về lý thuyết và thực tiễn tác giả thấy cần thiết phải nghiên cứu phân tích, đánh giá rủi ro của các nhà thầu xây dựng khi tham gia thi công với hợp đồng trọn gói. Góp phần đưa ra một số kết quả phân tích định tính cũng như định lượng rủi ro giúp các nhà thâu xây dựng có cơ sở ban đầu để quyết định tham gia. 4
  5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu những vẫn đề rủi ro tiềm ẩn trong hợp đồng trọn gói thi công. Đưa ra các nhận định và đánh giá định tính, định lượng các rủi ro cho nhà thầu thi công và phương hướng xử lý các rủi ro trước khi thực hiện các dự án đó. 5
  6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề rủi ro của nhà thầu xây dựng khi thực hiện hợp đồng trọn gói.  Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề của nhà thầu với hợp đồng trọn gói: Phân tích tổng hợp , đánh giá các rủi ro tiềm ẩn khi chào thầu, triển khai, kết thúc dự án. Đo lường các giá trị rủi ro, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro. 6
  7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Cơ sở lý luận để nghiên cứu dựa trên :  Lý thuyết kinh tế học Mác-Lênin: Triết học Mác- Lênin và kinh tế chính trị học  Lý thuyết kinh tế học của nền kinh tế thị trường.  Lý thuyết kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng.  Phương pháp nghiên cứu:  Tập hợp các tình huống thực tiễn và được phân tích trên cơ sở văn bản pháp lý hiện hành và khoa học để đề xuất nội dung giải quyết các vấn để rủi ro của nhà thầu xây dựng khi thực hiện hợp đồng trọn gói . 7
  8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI  Một số nghiên cứu về hình thức hợp đồng trọn gói  Hệ thống hóa một số vấn đề về lý thuyết rủi ro và quản lý rủi ro của nhà thầu.  Kết quả phân tích định lương rủi ro tài chính của nhà thầu khi thực hiện hợp đồng trọn gói. 8
  9. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN  Chương 1: Tổng quan một số nghiên cứu về vấn đề rủi ro của các nhà thầu thi công xây dựng trong hợp đồng trọn gói.  Chương 2: Cơ sở khoa học nghiên cứu vấn đề rủi ro của nhà thầu thi công trong hợp đồng trọn gói.  Chương 3: Vận dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo vào phân tích, đánh giá định lượng rủi ro tài chính của nhà thầu khi tham gia hợp đồng trọn gói.  Kết luận và kiến nghị. 9
  10. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.1.Tiếp cận vấn đề rủi ro : 1.1.1.Một số khái niệm : 1.1.1.1. Hợp đồng trọn gói :Hợp đồng xây dựng thực hiện theo giá trọn gói, giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã kí kết. 1.1.1.2.Rủi ro: Rủi ro là tổng hợp của những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng làm thay đổi kết quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và những tác động ngẫu nhiên đó có thể đo lường được bằng xác suất. 1.1.1.3.An toàn: Là khái niệm nhằm đánh giá mức độ , khả năng không xảy ra rủi ro gây tổn thất cho doanh nghiệp 10
  11. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.1.1.4.Phân biệt rủi ro và bất định:  Rủi ro (risk) là những tình huống có nhiều biến cố có thể xảy ra và ta biết xác suất xuất hiện và kết quả của các biến cố này.  Bất định (Uncertainty) là tình huống ta không biết chắc chắn chuyện gì xảy ra cũng như khả năng xảy ra những biến cố này. 1.1.1.5.Quản trị rủi ro:là một sự cố gắng có tổ chức để nhận ra và lượng hoá các khả năng xảy ra rủi ro , đồng thời đề xuất các kế hoạch nhằm loại trừ hoặc giảm bớt các hậu quả mà rủi ro có thể gây ra. 11
  12. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG  Quy trình quản trị rủi ro gồm 4 bước cơ bản :  Nhận dạng rủi ro  Phân loại rủi ro  Đo lường và đánh giá rủi ro  Xử lý rủi ro 1.1.2.Phân loại rủi ro :  Theo tính chất khách quan  Rủi ro thuần túy  Rủi ro suy tính 12
  13. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG  Theo hậu quả để lại  Rủi ro số đông  Rủi ro bộ phân  Theo nguồn gốc phát sinh  Rủi ro do hiện tượng tự nhiên  Rủi ro do môi trường vật chất  Rủi ro do môi trường phi vật chất  Theo khả năng khống chế  Rủi ro có thể khống chế  Rủi ro không thế khống chế 13
  14. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG  Theo phạm vi xuất hiện  Rủi ro chung  Rủi ro cụ thể 1.2.Rủi ro của các nhà thầu xây dựng khi thực hiện các dự án đối với hợp đồng trọn gói: 1.2.1.Phân tích các rủi ro điển hình từ giai đoạn đấu thầu:  Khối lượng theo hồ sơ thầu không chính xác.  Tiến độ và biện pháp thi công của nhà thầu không đảm bảo.  Giá dự thầu không thể hiện được yếu tố trượt giá.  Chất lượng của phân tích hiệu quả của phương án kinh tế không cao. 14
  15. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.2.2.Phân tích các rủi ro điển hình trong giai đoạn thi công :  Biến động giá, trượt giá.  Thay đổi thiết kế công năng sử dụng công trình của chủ đầu tư.  Tiến độ và biện pháp thi công không đảm bảo chất lượng.  Quá trình thanh toán chậm.  Nguyên nhân bất khả kháng. 15
  16. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.2.3.Phân tích rủi ro điển hình trong giai đoạn kết thúc thi công.  Rủi ro không hoàn thành dự án đúng thời hạn.  Rủi ro không thể chế tạo ra sản phẩm với công nghệ đã cho và không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật qui định.  Rủi ro do chất lượng của công việc nghiệm thu chưa cao.  Rủi ro do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc nhu cầu không như dự kiến ban đầu.  Rủi ro trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán thi công. 16
  17. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.3.Tổng quan một số hợp đồng thi công trọn gói trong nước và quốc tế: 1.3.1.Hợp đồng thi công trọn gói trong nước : ▪ Trong những năm gần đây, hình thức hợp đồng trọn gói càng ngày càng được chủ đầu tư trong nước áp dụng nhiều do những ưu điểm nó mang lại nhưng với nhà thầu thi công trong nước thì hầu như không mấy mặn mà đối với loại hình này. Cũng dễ hiểu khi tình hình kinh tế đất nước trong những năm gần đây có nhiều biến động do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, khả năng dự báo trượt giá vật liệu và nhân công trong nước thực sự rất khó dự báo chính xác. ▪ Do khả năng quản lý thi công yếu kém của nhà thầu thi công trong nước, đại đa số các công trình thi công đều chậm tiến độ dù ít dù nhiều do các nguyên nhân khác nhau. 17
  18. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.3.2. Hợp đồng thi công trọn gói quốc tế :  Trong khi các nhà thầu trong nước không mấy mặn mà với trọn gói thì các gói thầu quốc tế thường thực hiện theo hình thức này. Hình thức này là phổ biến trên thế giới, do khả năng dự báo chính xác của bộ phận lập dự án, tính toán chi phí dự án trong tổng mức đầu tư sát nhất với thị trường và dự đoán dự phòng phí do trượt giá của chủ đầu tư. Ngược lại nhà thầu quốc tế cũng rất chuyên nghiệp khi nhận đinh thị trường, tính toán giá cả và đưa ra giá chào thầu tốt nhất. 18
  19. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG  Cách quản lý của nhà thầu quốc tế chuyên nghiệp, một phần do cơ chế chính sách đầu tư của các nước tiên tiến đều có sự đảm bảo, ít biến động. Không chỉ thực hiện các hợp đồng trọn gói trong thời gian ngắn mà khả năng tính toán của nhà thầu còn cho phép họ có thể nhận những hợp đồng trọn gói mà thời gian thực hiện kéo dài nhiều năm. Mặt khác dựa vào máy móc thi công hiện đại, giảm thiểu số lượng công nhân trên công trường cũng khiến nhà thầu quốc tế không chịu nhiều áp lực khi trượt giá về nhân công. Đồng thời tính tự chủ trong vốn thi công của nhà thầu quốc tế là rất lớn.  Các hợp đồng quốc tế thường được quy định rất chặt chẽ và được các hiệp hội xây dựng quốc tế soạn thảo, do vậy trong mọi tình huống các chế tài sử lý rất linh hoạt và hiệu quả. 19
  20. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG 1.4.Kết luận tổng quan về một số vấn đề rủi ro của nhà thầu thi công trong hợp đồng trọn gói.  Trong các giai đoạn tham gia xây dựng với hình thức hợp đồng trọn gói thì rủi ro luôn đi kèm. Từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ thầu, thực hiện thi công gói thầu, kết thúc dự án, rủi ro với hợp đồng trọn gói nhìn thấy được nhưng rất khó để phòng ngừa.  Hình thức hợp đồng trọn gói không mới, rất nhiều gói thầu khác đã áp dụng hình thức này rất lâu như gói mua sắm hàng hóa tuy nhiên với lĩnh vực xây dựng cơ bản thì tương đối mới mẻ, hơn nữa thiếu những quy định chặt chẽ của pháp luật để áp dụng. Tính chuyên nghiệp của các nhà thầu trong nước chưa cao, để có thể tự chủ trong các vấn đề rủi ro. 20
  21. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ RỦI RO CỦA CÁC NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG  Trước những đòi hỏi đặt ra trong việc tự khẳng định năng lực thi công, năng lực tài chính, khả năng thích ứng với rủi ro trong hợp đồng trọn gói, nhà thầu trong nước cần có một cách làm, một hướng tính toán làm cơ sở để xác định liệu có nên tiếp tục hay không theo đuổi dự án. 21
  22. CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở toán học của các phương pháp phân tích rủi ro: • Có khá nhiều cách tiếp cận khi phân tích đánh giá rủi ro.Lý thuyết xác suất là một trong nhưng cách tiếp cận cổ điển, có cơ sở khoa học và sử dụng rộng rãi hàng thế kỷ nay. • Khi phân tích rủi ro ,các yếu tố đầu vào đều không phải là các yếu tố xác định hoàn toàn mà là các biến ngẫu nhiên liên tục hoặc gián đoạn. • Rủi ro là các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và thực hiện các dự án. Đánh giá mức độ tác hại của rủi ro để tìm mọi biện pháp ngăn chặn các tác động tiêu cực đến kết quả của dự án là những nghiên cứu có tính hệ thống của lý thuyết quản lý. 22
  23. CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.2.Khái quát một số phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro được nghiên cứu : 2.2.1. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn 2.2.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 2.2.4. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu kỳ vọng toán học 2.2.5. Phương pháp phân tích Markov 2.2.6. Phương pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng 23
  24. CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.3. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro : 2.3.1.Biện pháp tăng độ đa dạng quản lý của doanh nghiệp 2.3.2. Biện pháp san sẻ rủi ro. 24
  25. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI. 3.1 Khái quát phương pháp thực tế đang sử dụng : ➢ Để đánh giá hiệu quả của một dự án, những nhà quản trị thường phân tích tài chính, chú trọng đến lượng tiền đi vào và lượng tiền đi ra từ dự án (gọi là dòng tiền dự án). Đảm bảo cân đối các dòng tiền (dòng vào và dòng ra) là mục tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. ➢ Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án, tuy nhiên trong đề tài này ta chú trọng đặc biệt đến hiệu quả tài chính dự án. Khi phân tích đến hiệu quả tài chính dự án ta thường sử dụng hai chỉ tiêu kinh tế - tài chính để tính đến hiệu quả là chỉ số IRR (Internal Rate of Return) và NPV (Net Present Value). 25
  26. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI Nội dung I II III IV V Dòng tiền chi Dòng tiền thu Dòng thu – Dòng chi Dòng tiền cộng dồn 26
  27. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Tính toán đơn thuần dựa trên các bảng tính Excel, tìm ra các chỉ số NPV, IRR. Thực ra phương pháp này là phương pháp phân tích độ nhạy. Nó cho phép kiểm định độ nhạy của một kết quả dự án (NPV) theo các thay đổi giá trị của chỉ một tham số mỗi lần (các yếu tố đơn lẻ ảnh hưởng đến biến đầu vào của dòng tiền thu – chi). Về cơ bản phân tích độ nhạy là phân tích “ Điều gì xảy ra nếu như ” hay còn gọi là phân tích “ what if ”. Phân tích độ nhạy cho phép ta kiểm định xem biến nào có tầm quan trọng như là nguồn gốc rủi ro. 27
  28. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Vì phân tích độ nhạy không tập trung vào miền giá trị thực tế. Đồng thời nó cũng không thể hiện các xác xuất đối với từng miền. Các giá trị tính thường mang tính chủ quan, thiếu một mô hình để ta biết được khả năng chịu rủi ro, khả năng thành công là bao nhiêu. ➢ Do vậy để kết quả mang tính khách quan, thể hiện rõ khả năng thành công hay thất bại là bao nhiêu để nhà thầu thực hiện thì đơn thuần phân tích độ nhạy thông qua lập bảng Excel không thực sự mang lại hiệu quả mong muốn. 28
  29. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI 3.2.Quy trình lập Mô phỏng Monte Carlo 1.Lập mô hình toán học 2.Xác định các biến rủi ro và biến kết quả 3. Giả thiết dạng phân phối xác suất cho các biến rủi ro 4.Xác định các thông số cho hàm phân phối xác suất ) 5. Tạo các số ngẫu nhiên 6. Tiến hành mô phỏng 7. Phân tích kết quả 29
  30. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI 3.3.Phân tích rủi ro bằng phần mềm Crytal Ball (CB). 3.3.1.Phần mềm Crytal Ball. ➢ Crytal Ball là một phần mềm trợ giúp quá trình thiết lập mô hình mô phỏng dựa trên nguyên lý mô phỏng Monte Carlo và trên nền phần mềm Excel. Crystal Ball cho phép những người sử dụng định nghĩa các phân bố xác suất trên một tập các biến số ngẫu nhiên của mô hình. Sau khi chạy chương trình mô phỏng, những người thiết lập mô hình bảng tính có thể thiết lập và phân tích hàng nghìn các viễn cảnh khác nhau có thể xảy ra trong thực tế và xác định mức rủi ro cho các viễn cảnh nhận được này dựa trên các kết quả thu được từ quá trình mô phỏng. 30
  31. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Các bước xây dựng mô hình mô phỏng trong Crytal Ball: ▪ Xây dựng một mẫu bảng tính dựa trên tình huống ngẫu nhiên. ▪ Chạy mô phỏng trên bảng tính đó. ▪ Phân tích kế quả. 31
  32. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI 3.3.2.So sánh phần mềm Ứng dụng Crytal ball và phương pháp phổ thông lập bảng Excel phân tích độ nhạy : ➢ Khi xây dựng bảng tính toán dòng tiền trên bảng Excel, phân tích độ nhạy của kết quả trên nền Excel chỉ cho phép ta làm thủ công khi thay đổi các một trong các biến đầu vào ảnh hưởng đến dòng tiền thu – chi và ảnh hưởng đó tới kết quả bài toán. Khi xét đến sự ảnh hưởng liên tục của các biến đầu vào đến kết quả cùng một lúc thì phương pháp này không đạt hiệu quả cao. ➢ Crystal Ball bổ sung thêm 2 kỹ thuật trên nền Excel: sự thay thế các giá trị đơn lẻ bằng một phân bố xác suất và việc mô phỏng mô hình một cách ngẫu nhiên. Kết quả là một bảng tính với sự hỗ trợ cải tiến thêm vào các phân bố xác suất này sẽ đưa ra các kết quả có thể xác định được như xác suất thu được lợi nhuận từ một sản phẩm mới, hoặc mức độ chắc chắn của yêu cầu chấp nhận được. 32
  33. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI 3.3.3. Ứng dụng Crytal Ball để giải quyết bài toán điển hình : ➢ Xét ví dụ một bài toán thường gặp : ▪ Nhà thầu thi công nhận tham gia đấu thầu thi công một dự án, sau khi tính toán giá thực hiện, giá chào thầu, lãi suất ngân hàng, dự tính trượt giá trong thời gian thi công và tiến độ thanh toán của chủ đầu tư. Trong đó dự trù vốn thi công là: Nguồn vốn 70% là vốn tự có, 30% vốn vay ngân hàng . Tiến độ thi công được ấn định trong 16 tháng kể từ khi ký hợp đồng. 33
  34. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI Thiết lập mô hình CÁC ẢNH HƯỞNG CƠ STT Đ.V.T Biến rủi ro: BẢN Min = 1,17%; Max = 1 Lãi xuất ngân hàng %/tháng 1,875%; Likeliest = 1,5% Min = 52,5 tỷ đồng; Max = 2 Giá thực hiện Đồng 59,3 tỷ đồng; Likeliest = 55,5 tỷ đồng Min = 7%; Max = 11%; 3 Hệ số trượt giá % Likeliest = 9% Min = 60,7 tỷ đồng; Max = 4 Giá chào thầu dự kiến Đồng 68,5 tỷ đồng; Likeliest = 65,2 tỷ đồng. 5 Suất sinh lời mong muốn % Min = 10%; Max = 15%; 34
  35. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI  Sử dụng phần mềm Crystal Ball thiết lập mô hình mô phỏng Monte- Carlo  Thực hiện với 10,000 lần mô phỏng (10,000 trials) cho 5 biến đầu vào (input variables): lãi suất ngân hàng, hệ số trượt giá, giá thực hiện, giá chào thầu, suất sinh lợi mong muốn của nhà thầu. Số biến đầu ra (output variables) là 2 biến bao gồm các chỉ tiêu đánh giá dự án NPV, IRR. 35
  36. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI Biến kết quả :  Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại NPV : ➢ Bt : doanh thu ở tháng thứ t ➢ Ct : các chi phí ở tháng thứ t bao gồm ➢ n : tiến độ qui định của dự án ➢ r : suất lợi nhụân tối thiểu ➢ Vt : Vốn đầu tư bỏ ra ở tháng thứ t ➢ H : giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản đã hết tuổi thọ hay hết thời kỳ thi công của dự án 36
  37. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI  Suất thu lợi nội tại IRR • Suất thu lợi nội tại (IRR) là mức lãi suất đặc biệt mà khi ta dùng nó làm hệ số chiết tính để qui đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ căn bằng với giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là trị số NPV =0 • Tìm IRR : bằng cách thay IRR vào r ở phương trình của NPV và cho NPV =0 37
  38. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI 3.4.Đánh giá kết quả phân tích ➢ Biểu đồ phân phối xác xuất NPV : 41
  39. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Biểu đồ phân phối xác xuất IRR : 42
  40. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa các nhân tố đầu vào của NPV; IRR : 43
  41. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI ➢ Từ kết quả mô phỏng chúng ta có thể rút ra các nhận xét sau: o Xác suất để giá trị hiện tại ròng NPV > 0 là 53,81%; NPV 10% là 59,19%; IRR 0; IRR > r, từ các giá trị qua mô phỏng Monte Carlo thông qua phần mềm Crytal ball thì nhận thấy xác xuất để thành công cao hơn xác suất để thất bại. o Tuy nhiên cũng nhận thấy xác suất để NPV < 0 cũng như IRR < 10% là khá lớn, dự báo có tính rủi ro khá cao. 44
  42. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO VÀO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI o Bài toán đưa ra những phương hướng cho nhà thầu khả năng lựa chọn giá chào thầu hợp lý hay quyết định xem có nên tiếp tục theo đuổi dự án nữa hay không. Ngoài ra các biến đầu vào như lãi suất ngân hàng, trượt giá đều có thể biến động theo khả năng dự báo thực tế của nhà thầu, ảnh hưởng của nó đối với kết quả NPV, IRR được thể hiện rõ trên biểu đồ. Nhờ thế mà nhà thầu có thể hình dung mức độ rủi ro của mình, đồng thời có thể đánh giá hiệu quả phương án kinh tế của hợp đồng. 45
  43. KẾT LUẬN ➢ Trong tình hình nước ta đang trong quá trình hội nhập thế giới, các chính sách bảo hộ kinh tế của chính phủ đang ngày càng loại bỏ thì yêu cầu ngành dịch vụ xây dựng trong nước càng phải năng động, chuyên nghiệp và có chiều sâu trong quản lý, dự báo tình hình biến động để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trong nước và quốc tế. ➢ Các phân tích rủi ro từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, thi công, kết thúc bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Với mỗi giai đoạn đều gắn liền với những rủi ro tiềm ẩn, đối với các rủi ro gắn liền với việc không nắm rõ được các quy định của pháp luật thường mang tính chất chủ quan và dễ phòng ngừa, mặt khác hệ thống quy định pháp luật của chính phủ đối với lĩnh vực xây dựng đang ngày càng hoàn thiện, các hướng dẫn về hợp đồng trọn gói ngày càng minh bạch và rõ ràng. 46
  44. ➢ Vì vậy trong đề tài, tác giá muốn dự báo, đánh giá đến hiệu quả tài chính của dự án. Đối với nhà thầu thi công thì quan trọng nhất chính là xác định phương hướng ngay từ khi bắt đầu tham gia tìm hiểu, chào thầu. ➢ Để khái quát và áp dụng vào thực tiễn bài toán ví dụ đã nêu ở chương 3, tác giả thiết lập một quy trình dự báo mang tính định lượng về những tác động của một số yếu tố rủi ro lên các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của các hợp đồng trọn gói. 47
  45. -Lãi suất ngân hàng. Xác định các thông số dữ -Hệ số trượt giá. liệu đầu vào. -Giá chào thầu dự kiến. -Suất sinh lời mong muốn. - Xác định các nhân tố chính tác động (biến đầu vào) đến hiệu quả tài chính dự án thi công Thiết lập mô hình mô phỏng các yếu tố rủi ro quan trọng (xác định các biến đầu ra NPV, IRR ) Tiến hành mô phỏng Monte-Carlo với phần mềm Crystal Ball Tính hợp lý của kết quả mô phỏng Không hợp lý Hợp lý Kết luận và đề xuất 48
  46. ➢ Khi thực hiện dự án các nhà thầu thi công sẽ đối mặt với sự biến động đồng thời của các yếu tố : lãi suất cho vay vốn của ngân hàng, giá thực tế thực hiện, trượt giá Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả tài chính của nhà thầu. Tuy nhiên nếu nhà thầu thi công xây dựng một mô hình dự báo sớm rủi ro với dòng tiền thu- chi hợp lý, thì khả năng nhà thầu tham gia vào các dự án này vẫn có lợi nhuận là hoàn toàn có thể. 49
  47. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định 12/2009/NĐ-CP; 83/2009/NĐ-CP Quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 2. Nghị định 112/2009/NĐ-CP Quy định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 3. Nghị định 48/2010/NĐ-CP Quy định về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 4. Thông tư 27/2009/TT-BXD Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 5. Nguyễn Quan Thu, Ngô Quang Huân , Võ Thị Quý, Trần Quang Trung ( 1998), Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục. 6. Bùi Mạnh Hùng, Nguyễn Tuyết Dung, Nguyễn Thị Mai (2009), Giáo trình kinh tế xây dựng, NXB xây dựng. 7. Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế đầu tư xây dựng, NXB xây dựng. 50
  48. XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN! Mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô. 51