Luận văn Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk

doc 209 trang huongle 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_nghien_cuu_loi_the_canh_tranh_san_pham_ca_phe_nhan.doc

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ĐỖ THỊ NGA NGHIÊN CỨU LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62.31.10.01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ĐÌNH HÀ NỘI, 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Đỗ Thị Nga
  3. ii LỜI CÁM ƠN Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Giáo sư Tiến sĩ Phạm Vân Đình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện Luận án. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Bộ môn Phát triển nông thôn Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện Đào tạo Sau đại học. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô. Luận án được thực hiện với sự hỗ trợ của Quỹ Tưởng niệm Ginés-Mera dành cho các Nghiên cứu sinh của Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT), được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC), tôi xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này. Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Ban Giám đốc các Công ty kinh doanh xuất khẩu cà phê; Chính quyền địa phương, các đại lý kinh doanh cà phê, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư, phân bón và bà con nông dân tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Gia Lai đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện luận án. Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Khoa Kinh tế và Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin trân trọng cám ơn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, đặc biệt là chồng tôi, đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận án của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả Luận án Đỗ Thị Nga
  4. iii MỤC LỤC Lời cam đoani Lời cám ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục biểu đồ ix Danh mục sơ đồx Danh mục hộp xi MỞ ĐẦU1 1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5 3 Các câu hỏi nghiên cứu5 5 Những đóng góp mới của Luận án 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN 9 1.1 Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 9 1.1.1 Khái niệm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 9 1.1.2 Đặc điểm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế 15 1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 18 1.1.4 Nội dung nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 18 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 21 1.2 Cơ sở thực tiễn nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 29 1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê ở một số nước trên thế giới 29 1.2.2 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê Việt Nam 38
  5. iv CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 44 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tạo lợi thế cho phát triển cà phê 44 2.1.2 Những bất lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của tỉnh 44 2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của tỉnh Đắk Lắk 45 2.1.4 Các tác nhân tham gia ngành hàng cà phê 47 2.1.5 Đặc điểm của các tổ chức kinh tế trong ngành hàng cà phê nhân của tỉnh Đắk Lắk 48 2.2 Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích 51 2.2.1 Tiếp cận nghiên cứu 51 2.2.2 Khung phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 52 2.3 Phương pháp nghiên cứu 54 2.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 54 2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 55 2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 59 2.3.4 Phương pháp phân tích 59 2.3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 67 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK 71 3.1 Thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 71 3.1.1 Hiệu quả sản xuất cà phê nhân 71 3.1.2 Chất lượng sản phẩm cà phê nhân 75 3.1.3 Thị phần 82 3.1.4 Khả năng đáp ứng cầu 85 3.2 Nhân tố ảnh hưởng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 93 3.2.1 Điều kiện tự nhiên 93 3.2.2 Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê 95 3.2.3 Điều kiện cầu trong nước 107 3.2.4 Các ngành hỗ trợ và đầu tư công 109
  6. v 3.2.5 Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê 117 3.2.6 Tác động của chính sách 121 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK 129 4.1 Nâng cao năng lực của người sản xuất - kinh doanh 131 4.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin thị trường và khoa học kỹ thuật 131 4.1.2 Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất để tăng hiệu quả và chất lượng sản phẩm cà phê nhân 134 4.2 Nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa 139 4.2.1 Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển thị trường cho doanh nghiệp 139 4.2.2 Mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa 141 4.3 Nâng cao năng lực và khả năng cung ứng của các ngành hỗ trợ và đầu tư công 142 4.3.1 Tăng cường khả năng sản xuất và cung ứng của các ngành cung cấp yếu tố đầu vào 142 4.3.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả dịch vụ khuyến nông 142 4.3.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả dịch vụ tín dụng 142 4.3.4 Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 142 4.3.5 Tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 142 4.3.6 Hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất cà phê 142 4.4 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành hàng cà phê 142 KẾT LUẬN 142 1 Kết luận 142 2 Kiến nghị 142 Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên qua đến luận án 142 Tài liệu tham khảo 142 Phụ lục 142
  7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BCEC Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BQ Bình quân BSCA Hiệp hội sản xuất Cà phê đặc biệt Brazil CB Chế biến CNC Hội đồng Cà phê Quốc gia Colombia CS Cộng sự CSHT Cơ sở hạ tầng FAOSTAT Trung tâm Thống kê - Tổ chức Nông lương của Liên Hợp Quốc FNC Liên đoàn Nông dân trồng cà phê Quốc gia Colombia GI Chỉ dẫn địa lý ICO Tổ chức Cà phê Quốc tế KD Kinh doanh LIFFE Sàn giao dịch cà phê London NC Nghiên cứu NN Nông nghiệp PT Phát triển PTNT Phát triển nông thôn SCAI Hiệp hội Cà phê đặc biệt Indonesia SX Sản xuất TBKT Tiến bộ kỹ thuật UBND Ủy ban nhân dân VICOFA Hiệp hội Cà phê Cacao Việt Nam WASI Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên XK Xuất khẩu
  8. vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 So sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp chế biến cà phê 25 2.1 Biến động diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của tỉnh Đắk Lắk 45 2.2 Cơ cấu các mặt hàng cà phê xuất khẩu của tỉnh Đắk Lắk 46 2.3 Diện tích và sản lượng cà phê của các huyện trong vùng nghiên cứu 54 2.4 Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu 55 2.5 Phân tổ mức độ quan trọng của từng yếu tố 58 2.6 Phân tổ mức độ tác động của từng yếu tố 58 2.7 Mô hình ma trận SWOT 61 2.8 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 67 3.1 Năng suất sản phẩm cà phê của các hộ nông dân Đắk Lắk năm 2010 71 3.2 Năng suất cà phê của Việt Nam và một số nước năm 2009 72 3.3 Giá thành 1 tấn cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk 73 3.4 Giá thành 1 tấn cà phê nhân của Đắk Lắk, Gia Lai và một số nước 73 3.5 Chi phí nguồn lực trong nước cho 1 tấn cà phê nhân của Đắk Lắk 74 3.6 Hệ số chi phí nguồn lực của Đắk Lắk, Gia Lai và một số nước 74 3.7 Lợi nhuận của Đắk Lắk, Gia Lai và một số nước 75 3.8 Nhận biết thông tin chất lượng sản phẩm cà phê của nông dân 76 3.9 Cơ cấu chất lượng cà phê nhân xuất khẩu của các doanh nghiệp 78 3.10 Thị phần cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk và một số nước 83 3.11 Chi phí và tốc độ bốc xếp tại cảng của Việt Nam và Indonesia 89 3.12 Chất lượng đất trồng cà phê năm 2009 94 3.13 Hiệu quả sản xuất cà phê vối theo chất lượng đất 95 3.14 Lao động cho sản xuất cà phê của hộ nông dân 95 3.15 Hiệu quả sản xuất cà phê theo quy mô diện tích 97 3.16 Vốn sản xuất cà phê của hộ nông dân 97
  9. viii 3.17 Năng lực tài chính của các công ty 100 3.18 Mức độ tác động của năng lực công ty đối với lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 100 3.19 Ảnh hưởng của việc áp dụng quy trình sản xuất đến hiệu quả sản xuất cà phê 101 3.20 Năng suất cà phê theo giống 102 3.21 So sánh lượng phân bón thực tế sử dụng ở hộ nông dân với lượng phân bón khuyến cáo 103 3.22 Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk 106 3.23 Khả năng cung ứng phân bón cho sản xuất cà phê của tỉnh Đắk Lắk 109 3.24 So sánh giá phân bón thực tế nông dân phải trả với giá nhập khẩu 110 3.25 Trình độ của cán bộ khuyến nông 111 3.26 Tình hình vay vốn của các nông hộ trồng cà phê 112 3.27 Tỷ lệ nhựa và bê tông hóa đường giao thông của Đắk Lắk 114 3.28 Diện tích cà phê phân theo nguồn nước tưới 115 3.29 Mức độ tác động của các hoạt động hỗ trợ đối với lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 116 3.30 Hiệu quả sản xuất cà phê theo hình thức liên kết 118 3.31 Mức độ tác động của tổ chức quản lý ngành hàng đối với lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 121 3.32 Ảnh hưởng của tỷ giá đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 123 3.33 Chiến lược phát triển lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk 126 4.1 Nguồn lao động ở các hộ nông dân trồng cà phê 132 4.2 So sánh chất lượng cà phê nhân theo giống 135 4.3 Quy hoạch sản xuất cà phê đến năm 2015 và 2020 142
  10. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê nhân 77 3.2 Giá xuất khẩu cà phê nhân của Đắk Lắk và một số nước 81 3.3 Chỉ số giá đơn vị cà phê nhân của Đắk Lắk và một số nước châu Á 81 3.4 Thị phần khối lượng cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk và Gia Lai so với cả nước 83 3.5 Thay đổi của các thị trường lớn về sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk 84 3.6 Cơ cấu chủng loại cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh Đắk Lắk 88 3.7 (a và b) Cơ cấu lao động của hộ sản xuất cà phê theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn 96 3.8 Thời điểm bán cà phê của các hộ nông dân 98 3.9 Năng lực tổng hợp của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 99 3.10 Thời điểm thu hoạch cà phê ở các nông hộ 104 3.11(a và b) Hình thức và phương tiện chế biến cà phê ở nông hộ 104 3.12 Quy mô và tốc độ tăng lượng tiêu thụ nội địa cà phê của Đắk Lắk 108 3.13 Tỷ lệ tiêu dùng nội địa của Viêt Nam (Đắk Lắk) và một số nước 108 3.14 Khó khăn của hộ khi vay vốn 113 3.15 Nguồn thông tin thị trường các doanh nghiệp lựa chọn tiếp cận 120 3.16 Biến động giá cà phê trên thị trường tỉnh Đắk Lắk năm 2010 122 4.1 Nhu cầu thông tin của người sản xuất cà phê 133 4.2 Nguồn thông tin đối với người sản xuất cà phê 133 4.3 Tiếp cận kiến thức canh tác cà phê của nông dân 133 4.4 Loại hình khuyến nông ưa thích của nông dân 142
  11. x DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang 1.1 Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 21 1.2 Những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 28 2.1 Các tác nhân tham gia ngành hàng cà phê tỉnh Đắk Lắk 48 2.2 Khung nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 53 3.1 Tỷ lệ khối lượng và giá tiêu thụ sản phẩm cà phê nhân ở tỉnh Đắk Lắk năm 2010 86 3.2 Tóm tắt lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 92 3.3 Tóm tắt các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế 124 4.1 Liên kết sản xuất cà phê bền vững giữa hộ nông dân và doanh nghiệp 139
  12. xi DANH MỤC HỘP STT Tên hộp Trang 3.1 Những người nắm vai trò quyết định giá cà phê 90 3.2 Xuất khẩu giá CIF 91 3.3 Có thể duy trì sản xuất cà phê trên đất ít thích nghi 94 3.4 Khó khăn về vốn của hộ nông dân 99 3.5 Kỹ thuật canh tác, chế biến - yếu tố hạn chế lợi thế cạnh tranh 105 3.6 Lý do tham gia Hiệp hội ngành hàng 119 4.1 Lý do tiêu dùng và không tiêu dùng cà phê 142
  13. 1 MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay cà phê đã thật sự trở thành một ngành hàng quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hàng năm ngành cà phê thế giới đã cung cấp sinh kế cho khoảng 25 triệu người sản xuất và 100 triệu người tham gia vào lĩnh vực chế biến và kinh doanh cà phê [82], [90]. Cà phê là mặt hàng buôn bán lớn thứ hai của thế giới đang phát triển sau dầu mỏ. Tổng giá trị cà phê xuất khẩu hàng năm đạt trên 10 tỷ đô la, doanh số bán lẻ cà phê trên toàn cầu đạt hơn 70 tỷ đô la [15]. Ở một số nước kinh tế phát triển phụ thuộc vào cà phê như Burundi, Uganda, Rwanda, Ethiopia, tỷ trọng giá trị xuất khẩu cà phê chiếm trên 30% tổng giá trị xuất khẩu [80]. Ở Việt Nam, cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực. Vào đầu những năm 1980, cả nước có khoảng 20 nghìn hecta cà phê, cho sản lượng hàng năm từ 4 đến 5 nghìn tấn cà phê nhân. Sau 20 năm, diện tích trồng cà phê của nước ta đã đạt nửa triệu hecta với sản lượng khoảng 1 triệu tấn. Đến năm 2006, mặt hàng cà phê của Việt Nam đã có mặt ở gần 80 quốc gia, xuất khẩu đạt kim ngạch 1,2 tỷ USD và gia nhập câu lạc bộ 9 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD [15], [51]. Cà phê cũng là một ngành thu hút nhiều lao động. Hàng năm, ngành sản xuất cà phê có thể tạo việc làm cho khoảng 600 - 800 nghìn nhân công, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân ở khu vực miền núi và Tây Nguyên. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành cà phê Việt Nam phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, sinh thái để nâng cao khả năng cạnh tranh. Năm 2009, sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam đạt trên 1.023 nghìn tấn, chiếm 18% thị phần của toàn thế giới và là quốc gia đứng thứ 2 sau Brazil về khối lượng cà phê xuất khẩu [93]. Tuy nhiên, ngành cà phê Việt Nam đã và đang phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt trên các khía cạnh sau: Một là, chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Việt Nam thấp, hầu hết sản phẩm tiêu thụ không theo tiêu chuẩn thế giới. Việt Nam xuất khẩu sản phẩm chủ yếu qua các trung gian, chưa tiếp cận trực tiếp được với Sàn giao dịch cà phê
  14. 2 London, giá xuất khẩu thấp và không ổn định. Điều này đã làm hạn chế uy tín và hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hai là, sức mạnh thị trường tiêu dùng nội địa đối với sản phẩm cà phê yếu, cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng tiêu dùng trong nước về chất lượng, chủng loại chưa đủ mạnh để tạo áp lực cải tiến công nghệ, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Ba là, năng lực của người sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê trong nước kém, trình độ sản xuất và công nghệ chế biến lạc hậu, sản xuất thiếu tính bền vững; tổ chức quản lý ngành hàng lỏng lẻo, chưa phát huy sức mạnh liên kết để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm. Do vậy, việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của nước ta là yêu cầu bức thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua, Chính phủ và các Bộ/Ngành đã đề xuất và thực thi nhiều chương trình, chính sách cần thiết nhằm tạo lập và nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân, thúc đẩy phát triển bền vững ngành cà phê, trong đó có Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam đến 2015 và định hướng đến năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt ngày 26/8/2008, tạo cơ chế thúc đẩy ngành cà phê trong nước phát triển và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đắk Lắk là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng của khu vực Tây Nguyên. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 1.312.537 ha, tổng số dân năm 2010 là hơn 1,7 triệu người, trong đó tỷ lệ dân số và lao động trong khu vực nông nghiệp - nông thôn là trên 75% [9]. Tỉnh có lợi thế so sánh vượt trội trong sản xuất các sản phẩm nông sản nói chung và sản xuất cà phê nói riêng. Năm 2010, toàn tỉnh xuất khẩu hơn 350 nghìn tấn cà phê, chiếm trên 30% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước. Cũng giống như tình trạng chung của cả nước, tổ chức sản xuất cà phê của Đắk Lắk chủ yếu dưới hình thức nông hộ quy mô nhỏ; Tiêu thụ sản phẩm qua nhiều trung gian (người thu gom, đại lý, công ty chế biến, xuất khẩu); Năng lực sản xuất, chế biến, kinh doanh của các tổ chức kinh tế hạn chế; Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là cà phê nhân, phụ thuộc vào thương hiệu nước ngoài, dẫn đến lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp.
  15. 3 Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk là rất cần thiết. Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nói chung và lợi thế cạnh tranh nói riêng sản phẩm cà phê ở Việt Nam. Các nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cà phê của nước ta trong điều kiện tự do hóa thương mại và những khuyến nghị về chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê Việt Nam. Đánh giá thực trạng lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam với các nước sản xuất cà phê trên thế giới theo hai hướng tiếp cận là so sánh về lượng và về chất, Trần Ngọc Hưng (2002) cho rằng cà phê Việt Nam có sức cạnh tranh rất cao i) Năng suất cà phê của Việt Nam vượt xa năng suất của các nước sản xuất cà phê trên thế giới, kể cả những nước luôn dẫn đầu về sản lượng như Brazil, Colombia, Indonesia và Ấn Độ; ii) Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đứng thứ hai chỉ sau Brazil; iii) Hiệu quả (tỷ lệ giá bán/ chi phí sản xuất) đứng thứ ba sau Brazil và Indonesia [18]. Chỉ tiêu nghiên cứu được sử dụng phổ biến để đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam đó là hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC) [22], [23], [48]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng có lợi thế so sánh mạnh trong sản xuất cà phê xuất khẩu; Tuy nhiên lợi thế trong sản xuất cà phê rất nhạy cảm với giá xuất khẩu, năng suất cà phê và giá các yếu tố đầu vào; Do đó để duy trì lợi thế so sánh đối với sản phẩm cà phê thì việc nâng cao giá xuất khẩu cà phê là rất cần thiết. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Võ Linh (2008) còn cho rằng mặc dù có lợi thế về năng suất và chi phí sản xuất nhưng khả năng cạnh tranh của cà phê Đắk Lắk còn hạn chế trên các khía cạnh, đó là chất lượng sản phẩm, công nghệ chế biến, thương hiệu [22]. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê Việt Nam chịu tác động bởi nhiều nhân tố. Theo Trần Ngọc Hưng (2002), sự gia tăng sản lượng và năng suất cà phê của Việt Nam là dựa vào sự dồi dào của các yếu tố sản xuất đầu vào như thổ
  16. 4 nhưỡng, khí hậu và nguồn lao động. Những lợi điểm về đất đai và khí hậu là yếu tố hết sức quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh của ngành mà cho dù có can thiệp bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại cũng không thể thực hiện được [18]. Nghiên cứu của Hoàng Thúy Bằng và CS. (2004) cho rằng sản phẩm cà phê Robusta Việt Nam trong quá khứ có khả năng cạnh tranh chủ yếu dựa trên bốn yếu tố chính i) Giá lao động rẻ, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm; ii) Năng suất cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và sử dụng nhiều phân bón, nước tưới; iii) Lợi thế về khoảng cách vận chuyển, các vùng xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam đều gần các cảng xuất khẩu và iv) Hệ thống chính sách của Nhà nước đối với ngành cà phê thông thoáng. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh cao của cà phê Việt Nam khó duy trì, do những hạn chế, đó là i) Quy mô sản xuất nhỏ, thiếu các dịch vụ hỗ trợ đối với người trồng cà phê; ii) Chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước khó tiếp cận tới đối tượng hưởng lợi; iii) Cơ sở hạ tầng nông thôn hạn chế làm tăng chi phí vận chuyển và iv) Các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm và kỹ năng tham gia thương mại thế giới [2]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thanh Tiệm (2004) cũng chỉ ra rằng mặc dù những kết quả khả quan đã đạt được, song ngành cà phê nước ta vẫn chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới do việc sử dụng giống không bảo đảm chất lượng, biện pháp canh tác, đặc biệt là việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới chưa hợp lý, làm ảnh hưởng đến chi phí, chất lượng sản phẩm và môi trường sinh thái [42]. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam được đề cập nhìn chung đều tập trung vào các khía cạnh: i) Phát triển cà phê hiệu quả bền vững để giảm giá thành và tăng chất lượng sản phẩm [22], [23], [29]; ii) Tăng cường đầu tư công tác khuyến nông, tín dụng và cơ sở hạ tầng [2], [23]; iii) Chủ động lựa chọn cơ cấu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và thế giới, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh ở cả thị trường trong nước và nước ngoài [29]; iv)Quy hoạch tổng thể diện tích trồng cà phê để đầu tư đúng hướng, có trọng điểm và hiệu quả và v) Hoàn thiện đồng bộ các chính sách như chính sách tỷ giá, chính sách thuế, chính sách tín dụng [23].
  17. 5 Tóm lại, cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc sơ lược khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam hoặc đánh giá khả năng cạnh tranh ngành cà phê trên các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật riêng lẻ và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ, cập nhật về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và phân tích một cách toàn diện các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk để đề xuất các giải pháp, chính sách đồng bộ nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của Luận án mang tính thời sự và có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. - Đánh giá thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. 3 Các câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau: - Thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế
  18. 6 ở tỉnh Đắk Lắk như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk? - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk là gì? - Để nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện những giải pháp nào? 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, với các chủ thể là các hộ nông dân trồng cà phê, những người thu mua cà phê, các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ cà phê nhân. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân; Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung phân tích và đánh giá tập trung chủ yếu vào hai loại tổ chức kinh tế đó là hộ nông dân và doanh nghiệp, là những tác nhân quan trọng trong ngành hàng cà phê nhân và có vai trò quyết định đối với lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. - Thời gian: Các số liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2010; Số liệu điều tra tập trung vào năm 2010; Định hướng và giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 5 Những đóng góp mới của Luận án Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Luận án đã xác định lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của một quốc gia (vùng hay doanh nghiệp), đó là sự vượt trội so với sản phẩm cà phê nhân của các đối thủ cạnh tranh về hiệu quả, chất lượng, thị
  19. 7 phần và khả năng đáp ứng cầu. Luận án cũng đã làm rõ các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm điều kiện tự nhiên, năng lực của các tổ chức sản xuất kinh doanh cà phê, điều kiện cầu trong nước, các ngành hỗ trợ và đầu tư công, tổ chức quản lý ngành hàng cà phê và chính sách của Chính phủ. Các giải pháp và chính sách nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân cũng được tổng hợp bao gồm các hoạt động nâng cao năng lực của người sản xuất kinh doanh; nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa; nâng cao năng lực và khả năng đáp ứng của các ngành hỗ trợ và đầu tư công; hoàn thiện tổ chức quản lý ngành hàng. Trên cơ sở tiếp cận và hệ thống hóa lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, Luận án đã xây dựng khung phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân được phân tích ở bốn khía cạnh, đó là i) Hiệu quả (năng suất, chi phí sản xuất, giá thành, lợi nhuận); ii) Chất lượng sản phẩm (tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu chất lượng); iii) Thị phần (trong nước, nước ngoài, khả năng giữ vững và mở rộng thị phần) và iv) Khả năng đáp ứng cầu (kênh tiêu thụ, thương hiệu, chủng loại, mẫu mã, phương thức bán hàng). Luận án đã phân tích những lợi thế và bất lợi thế trong cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, trong đó nêu rõ lợi thế cạnh tranh về năng suất, giá thành sản phẩm và thị phần. Sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk kém lợi thế cạnh tranh ở chất lượng sản phẩm và năng lực đáp ứng cầu thấp. Luận án đã đi sâu phân tích các nguyên nhân thúc đẩy và làm cản trở việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở Đắk Lắk, bao gồm i) Điều kiện tự nhiên; ii) Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê nhân (tài chính, nhân lực và tổ chức sản xuất); iii) Sức mạnh của cầu nội địa; iv) Năng lực và khả năng cung ứng của các ngành hỗ trợ và đầu tư công (cung cấp đầu vào, cơ sở hạ tầng, khuyến nông, tín dụng, xúc tiến thương mại ) v) Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê (liên kết giữa các tác nhân trong ngành hàng, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, luật pháp, chính sách) và vi)
  20. 8 Chính sách của Chính phủ. Luận án cũng đã khẳng định việc tạo lập và phát triển lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân là yêu cầu tất yếu khách quan trong hội nhập kinh tế quốc tế; Đồng thời nhấn mạnh quan điểm cạnh tranh dựa vào lợi thế tĩnh (dựa vào nguồn lực sản xuất vốn có như tài nguyên, lao động ) không còn phù hợp, để nuôi dưỡng và phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững sản phẩm cà phê nhân cần tạo dựng các lợi thế mới, đặc trưng dựa vào đổi mới và sáng tạo (cải tiến chất lượng, thương hiệu, chủng loại ). Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đã xác định các giải pháp và chính sách phù hợp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk và khẳng định nâng cao năng lực cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê (lao động, tài chính, tổ chức sản xuất) là nền tảng quyết định; Bên cạnh đó cần tích cực cải thiện môi trường vi mô và vĩ mô (nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa, các ngành hỗ trợ và đầu tư công, tổ chức quản lý ngành hàng) và sự hỗ trợ từ chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ để phát triển lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.
  21. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN 1.1 Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 1.1.1 Khái niệm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Thực tế cho đến nay, các thuật ngữ về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh được nhiều người quan tâm và được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau trao đổi xung quanh các khái niệm này. * Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh (competitiveness) của một quốc gia, một ngành kinh tế, hay một sản phẩm là một vấn đề quan tâm hàng đầu của Chính phủ và các doanh nghiệp khi bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cạnh tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và không thể thiếu được của sản xuất hàng hóa. Theo Diễn đàn cấp cao của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2002) về tính cạnh tranh thì “tính cạnh tranh của một doanh nghiệp, ngành hay quốc gia là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc gia hay vùng tạo ra mức thu nhập nhân tố và tuyển dụng nhân tố tương đối cao khi phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế”[dt.38]. Hay cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Cạnh tranh bao gồm việc cạnh tranh giành các nguồn lực sản xuất, cạnh tranh về khoa học và công nghệ, cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, cạnh tranh bằng giá cả và phi giá cả, bằng chất lượng hàng hóa, dịch vụ, bằng phương thức thanh toán Cạnh tranh có nhiều loại cạnh tranh giữa người mua và người bán, cạnh tranh giữa người bán với nhau hoặc giữa người mua với nhau, cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh
  22. 10 tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong giới hạn quốc gia và quốc tế. Theo Porter M. (1985) thì cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi [27]. * Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là khả năng ganh đua, khả năng đấu tranh để tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như khả năng khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Thế nào là một quốc gia có sức cạnh tranh? Có nhiều giải thích khác nhau về sức cạnh tranh quốc gia. Có quan điểm cho rằng cạnh tranh quốc gia có thể phụ thuộc vào việc sở hữu những nguồn tài nguyên thiên nhiên hay nguồn lao động dồi dào và giá rẻ, hoặc là một quốc gia có cán cân thương mại thặng dư. Quan điểm khác thì tranh luận rằng chính sách của Chính phủ có tác động lớn nhất tới sức cạnh tranh. Định nghĩa của Báo cáo cạnh tranh toàn cầu (GCR, 2002), tính cạnh tranh của một quốc gia là “khả năng gia tăng và duy trì lâu dài mức sống dân cư, có nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, được đo lường bằng sự thay đổi GDP đầu người”. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF, 2000) đã sử dụng 8 nhóm yếu tố chủ yếu để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia (1) mức độ mở cửa hay hội nhập, (2) sự phát triển của thể chế kinh tế thị trường, (3) công nghệ, (4) kết cấu hạ tầng, (5) lao động, (6) trình độ quản lý, (7) Chính phủ và (8) thể chế. Theo Lê Đăng Doanh (2006), năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân [12]. Porter M. trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh quốc gia (1990) cho rằng khái niệm có ý nghĩa về cạnh tranh quốc gia là năng suất quốc gia hay năng suất sử dụng
  23. 11 các nguồn lực (nhân công và vốn) [28]. Đó là yếu tố quyết định hàng đầu đối với mức sống của một quốc gia. Để duy trì được sự tăng trưởng về năng suất đòi hỏi một nền kinh tế phải tự nâng cấp mình liên tục. Các doanh nghiệp của quốc gia phải không ngừng cải thiện năng suất trong các ngành kinh tế bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa thêm vào các tính năng mới, cải tiến công nghệ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất. Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất. Theo cách tiếp cận thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế [50]. Một số tác giả khác lại lập luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Theo Trần Sửu (2005), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững [36]. Theo Vũ Trọng Lâm (2006), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp[21]. Tương tự, tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2009) cũng cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững [39]. Nhìn chung, các quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đề cập ở trên đều nhấn mạnh đến khả năng nổi trội của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt, giữ vững thị phần; sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, tiết kiệm chi phí để đạt lợi nhuận cao và bền vững. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường [12]. Năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hóa
  24. 12 và dịch vụ trao đổi trên thị trường quốc tế là rất quan trọng và nó bảo đảm cho hàng hóa dịch vụ có thể chiếm lĩnh khách hàng trên thị trường thế giới [85]. Các chuyên gia kinh tế cho rằng, sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường. Hay sức cạnh tranh của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại do chủ thể sản xuất và cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường vào thời gian nhất định. Với cách tiếp cận trên, sức cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng, có nghĩa là, những sản phẩm mang lại giá trị sử dụng cao hơn trên 1 đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Ba cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh; đồng thời phải xây dựng môi trường kinh doanh, chính sách vĩ mô và kết cấu hạ tầng thích hợp. Để doanh nghiệp cạnh tranh tốt thì điều kiện, tiền đề kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, môi trường kinh tế phải ổn định. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh khác nhau. Khái niệm về năng lực cạnh tranh tập trung vào hai cách tiếp cận khác nhau, đó là lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh. Một quốc gia có lợi thế so sách đối với những ngành sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào [4], [20]; Trong khi đó lợi thế cạnh tranh nhấn mạnh đến cạnh tranh toàn cầu liên quan đến chiến lược mà nó bao gồm không chỉ mậu dịch mà còn cả đầu tư nước ngoài. Nói cách khác, lợi thế so sánh chỉ là những điều kiện đặc thù tạo ra ưu thế một khía cạnh nào đó của một quốc gia hoặc ngành kinh doanh của quốc gia đó, như những điều kiện
  25. 13 tự nhiên, tài nguyên hay con người Nguồn nhân công rẻ, tài nguyên dồi dào thường được coi là lợi thế so sánh của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, đây mới chỉ là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một lợi thế cạnh tranh bảo đảm cho sự thành công trên thị trường quốc tế. Lợi thế cạnh tranh phải là khả năng cung cấp giá trị gia tăng cho các đối tượng có liên quan như khách hàng, nhà đầu tư hoặc các đối tác kinh doanh và tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp [16]. * Khái niệm lợi thế cạnh tranh Theo từ điển Wikipedia, lợi thế cạnh tranh (competitive advantage) là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp, sản phẩm), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhờ sở hữu các nguồn lực, các điều kiện thuận lợi hơn, ưu việt hơn trong hoạt động kinh tế. Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh đạt được nhờ trao cho khách hàng giá trị lớn hơn, hoặc thông qua giá hạ, hoặc bằng cách cung cấp những lợi ích mà có thể biện minh cho mặt bằng giá cao hơn [19]. M. Porter lập luận rằng, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp (sản phẩm) có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra. Có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản, đó là chi phí tối ưu và khác biệt hóa [27]. Doanh nghiệp (sản phẩm) có lợi thế chi phí nếu chi phí tích lũy từ việc thực hiện các hoạt động giá trị của họ thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Có hai phương pháp chính để doanh nghiệp có lợi thế chi phí, đó là kiểm soát các yếu tố tác động đến chi phí và định hình lại chuỗi giá trị (áp dụng quy trình sản xuất, chế biến, phân phối, quảng cáo khác biệt và có hiệu quả hơn). Một sản phẩm khác biệt hóa khi nó cung cấp điều gì đó là duy nhất và có giá trị cho người mua, thông qua đó nâng cao mức độ hài lòng hoặc đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách
  26. 14 hàng. Tính bền vững của khác biệt hóa dựa trên hai yếu tố là i) giá trị dành cho người mua được nhận thức liên tục và ii) các đối thủ cạnh tranh khó bắt chước được. Thay đổi công nghệ là một yếu tố quan trọng tác động đến lợi thế cạnh tranh, bởi vì việc thay đổi công nghệ tạo nền tảng để tiết kiệm chi phí và tăng cường khác biệt hóa. * Khái niệm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Nhìn chung các tiếp cận nghiên cứu khả năng cạnh tranh ngành/sản phẩm cà phê phần lớn đề cập đến khía cạnh lợi thế so sánh, hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về lợi thế cạnh tranh. Theo Trần Ngọc Hưng (2002), khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê là khả năng quốc gia khai thác lợi thế các yếu tố đầu vào như đất đai, khí hậu, con người, hạ tầng kỹ thuật, cách thức tổ chức sản xuất để đạt năng suất cao và giá thành thấp hơn so với quốc gia khác [18]. Tương tự, Hoàng Thúy Bằng và CS. (2004) cũng cho rằng khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê là dựa trên các yếu tố chi phí đầu vào, năng suất sản phẩm, lợi thế về vị trí và hệ thống chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, các tác giả cũng khẳng định khả năng cạnh tranh ngành cà phê của quốc gia sẽ khó duy trì nếu như không đáp ứng được các xu hướng mới của thị trường cà phê thế giới [2]. Theo Hoàng Thanh Tiệm (2004), việc nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê gắn chặt với nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí bằng các biện pháp, kỹ thuật canh tác hợp lý [42]. Theo Nguyễn Sa (2006), khả năng cạnh tranh ngành cà phê gắn chặt với phát triển cà phê bền vững, lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường [29]. Nghiên cứu của Nguyễn Võ Linh (2008) đề cập năng lực cạnh tranh ngành cà phê trên các khía cạnh sản xuất, chế biến và tiêu thụ thông qua các chỉ tiêu cụ thể, đó là năng suất, giá thành, thị phần [22]. Như vậy, quan điểm của các tác giả về khả năng cạnh tranh ngành/sản phẩm cà phê đã đề cập tới các nội dung, đó là khả năng đạt năng suất cao, chi phí thấp, bảo đảm chất lượng sản phẩm, giữ vững thị phần và đáp ứng tốt yêu cầu thị trường. Từ những thảo luận trên, có thể khái quát lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của một quốc gia (vùng hay doanh nghiệp) đó là sự vượt trội so với sản phẩm
  27. 15 cà phê nhân của các đối thủ cạnh tranh về hiệu quả (năng suất, giá thành sản phẩm, lợi nhuận), chất lượng, thị phần và khả năng đáp ứng cầu; Hay có thể hiểu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của quốc gia đạt được nhờ cung cấp cho khách hàng giá trị lớn hơn các đối thủ cạnh tranh thông qua mức giá thấp hơn cho lợi ích tương đương hoặc cung cấp lợi ích độc đáo hơn hẳn bù đắp cho mức giá cao hơn. 1.1.2 Đặc điểm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế 1.1.2.1 Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế gắn liền với những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật của ngành Ngành sản xuất cà phê nhân với những đặc thù, đó là chu kỳ kinh doanh dài và mức đầu tư lớn, quả cà phê chín không tập trung nên khâu thu hái phải được chia thành nhiều đợt để bảo đảm chất lượng; Sản xuất cà phê nhân đòi hỏi kỹ thuật chế biến phức tạp Những đặc điểm này có tác động rất lớn đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. * Sản xuất cà phê nhân có chu kỳ kinh doanh dài và mức đầu tư lớn Cà phê là cây lâu năm, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, từ 20 đến 25 năm và được chia làm hai thời kỳ (thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh). Năng suất và tuổi thọ của cây cà phê phụ thuộc vào chất lượng đầu tư, từ khâu chọn tạo giống, thiết kế phân lô trồng mới, làm bồn, đặc biệt là quy trình bón phân, tưới nước và chăm sóc. Do đó, việc đầu tư đúng đắn và liên tục để bảo đảm chất lượng và năng suất cà phê được coi là một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh. Trong thời kỳ cà phê kinh doanh, các khâu tỉa cành, tạo hình, bón phân, tưới nước đều phải chú trọng nên yêu cầu đầu tư cao cả về vốn và công lao động. Tổng chi phí đầu tư bình quân 1 ha cà phê khoảng 40 đến 60 triệu đồng, trong đó chi phí về phân bón và lao động chiếm từ 80 đến 90%. Đối với các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê nhân, đặc biệt là các hộ nông dân, do thiếu vốn nên việc đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư đầy đủ và kịp thời cho sản xuất là một khó khăn lớn. Bên cạnh đó, sự biến động bất lợi về giá phân bón và giá thuê nhân công là yếu tố chủ yếu làm tăng giá thành sản phẩm và tác động bất lợi đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.
  28. 16 * Quả cà phê chín không tập trung gây khó khăn cho khâu thu hái và bảo đảm chất lượng sản phẩm Thu hoạch cà phê không giống như thu hoạch các loại nông sản khác do quả cà phê chín không tập trung. Để bảo đảm chất lượng thành phẩm (cà phê thu hoạch chín đều hoặc có ít nhất 95% quả chín) thì việc thu hái cần phải chia thành nhiều đợt (3 - 5 đợt/vụ). Với việc thu hái thủ công, năng suất thu hoạch là 50 - 60 kg quả tươi/công lao động vào thời điểm cà phê chưa chín rộ và 100 - 150 kg quả tươi vào thời điểm cà phê chín rộ, một hecta cà phê năng suất 15 tấn quả tươi cần khoảng 100 - 150 công lao động thu hái. Hầu hết các hộ nông dân ở vùng trồng cà phê tập trung đều phải thuê lao động vào thời vụ thu hoạch. Để tiết kiệm chi phí thuê nhân công, nhiều hộ nông dân đã chọn giải pháp hái tuốt cành (thu hoạch 1 hoặc 2 đợt), cà phê nguyên liệu thu hái vẫn còn từ 25 đến 50% quả xanh và 5 đến 10% số quả bị chín nẫu. Điều này làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm cà phê nhân, gây cản trở việc tạo lập và phát triển lợi thế cạnh tranh. * Kỹ thuật chế biến cà phê nhân phức tạp Sản xuất cà phê nhân đòi hỏi phải nắm vững kỹ thuật sơ chế và chế biến. Đối với các hộ nông dân, do trình độ sản xuất hạn chế và thiếu phương tiện (sân phơi, máy móc), việc chế biến cà phê không đúng quy trình kỹ thuật sẽ làm giảm hiệu quả và chất lượng sản phẩm, gây ảnh hưởng bất lợi đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân tiêu thụ. Trong khi đó, với các doanh nghiệp (các công ty và nông trường), việc chế biến bảo đảm theo quy trình kỹ thuật nên chất lượng sản phẩm tốt hơn, tạo nền tảng tốt để cạnh tranh. 1.1.2.2 Lợi thế cạnh canh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế gắn với năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ [25]. Các hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm cà phê (giới hạn đến cà phê nhân) bao gồm cung cấp đầu vào, sản xuất, chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm. Năng lực tham gia của các tổ chức kinh tế vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu được thể hiện trong tất
  29. 17 cả các khâu nghiên cứu và phát triển, sản xuất, chế biến, phân phối, dịch vụ. Cà phê là một ngành có tính thương mại hóa cao, lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân phụ thuộc lớn vào khả năng tham gia chuỗi giá trị cà phê toàn cầu của các tổ chức kinh tế. Thiếu sự gắn kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị và mức độ tham gia của các tổ chức kinh tế vào các công đoạn có giá trị gia tăng cao còn hạn chế là những nhân tố căn bản làm hạn chế lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Do đó, để phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững, cần cải thiện năng lực tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, thông qua i) Gắn kết những người sản xuất với nhau và với nhà thu mua, chế biến, kinh doanh trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để tạo sức mạnh cạnh tranh và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và ii) Tăng cường tham gia vào các khâu có lợi thế cạnh tranh và các công đoạn có giá trị gia tăng cao của chuỗi giá trị như các khâu sản xuất, chế biến và phân phối. 1.1.2.3 Sản phẩm cà phê nhân có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với một số nông sản khác Khác với một số sản phẩm nông nghiệp khác, toàn bộ sản phẩm cà phê sản xuất đều trở thành hàng hóa, không phải để tiêu thụ trong gia đình. Đối với Việt Nam, tỷ lệ cà phê tiêu thụ nội địa thấp, khoảng 90% sản phẩm sản xuất ra là phục vụ xuất khẩu và hầu hết khối lượng xuất khẩu là cà phê nhân, chưa qua chế biến. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới với mức biến động về giá cả rất lớn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê rộng khắp thế giới. Các quốc gia tiêu dùng nhiều cà phê phần lớn là các nước phát triển, có yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kinh doanh cà phê là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao, thu hút rất nhiều người tham gia. Do đó, tính chất cạnh tranh đối với sản phẩm cà phê nói chung và cà phê nhân nói riêng mạnh mẽ và sâu rộng hơn nhiều so với các sản phẩm nông nghiệp khác. Để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững đòi hỏi các nhà sản xuất, chế biến cà phê phải không ngừng cải thiện chất lượng, đổi mới sản phẩm và hoàn thiện các dịch vụ để giữ vững uy tín và thị phần.
  30. 18 1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Tạo lập và nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam nói chung và của Đắk Lắk nói riêng là một việc làm có tính tất yếu khách quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm cà phê nhân có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao giá trị thặng dư cho ngành cà phê, đồng thời khẳng định uy tín của quốc gia trên thị trường thế giới. Sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dưới dạng cà phê nhân. Ý nghĩa của việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của Việt Nam được thể hiện ở các khía cạnh sau: Một là, để sản xuất sản phẩm cà phê có lợi thế cạnh tranh cao, đòi hỏi người sản xuất kinh doanh cà phê phải thường xuyên nhạy bén, năng động trong cải tiến kỹ thuật, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, tổ chức quản lý có hiệu quả, hướng đến sản xuất cà phê hiệu quả cao và bền vững. Hai là, sản phẩm cà phê có lợi thế cạnh tranh cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường, góp phần tạo giá trị gia tăng lớn, từ đó tăng lợi nhuận cho tất cả các đối tượng tham gia bao gồm người trồng, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu cà phê. Ba là, nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam đồng nghĩa với việc tạo lập và nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường thế giới. Bốn là, nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê là cơ sở để Việt Nam có thể xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế. 1.1.4 Nội dung nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân M. Porter xác định chi phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược căn bản để tạo giá trị và giành lợi thế cạnh tranh trong một ngành. Sản phẩm cà phê của một quốc gia hay một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khi nó có giá trị vượt trội so với các quốc giá khác (đối thủ khác). Cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí và tạo khác biệt sản phẩm. Sự khác biệt của sản phẩm thể hiện ở chất lượng vượt trội, tính độc đáo, mới lạ và đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, việc tạo ra sự khác biệt được coi là chiến lược để thích nghi với môi trường luôn luôn biến động và với các phân khúc thị trường.
  31. 19 Theo Piana V. (2003), sự khác biệt sản phẩm (product differentiation) được chia thành hai loại, đó là khác biệt chiều đứng (vertical differentiation) và khác biệt chiều ngang (horizontal differentiation) [91]. Khác biệt chiều đứng là sự khác biệt về chất lượng sản phẩm. Như một quy luật chung, sản phẩm có chất lượng tốt hơn sẽ được bán với mức giá cao hơn và người tiêu dùng thích trả giá cao hơn để mong đợi mua được sản phẩm chất lượng tốt hơn. Khác biệt chiều ngang là sự khác biệt về các thuộc tính ngoài chất lượng sản phẩm (các sản phẩm có cùng chất lượng nhưng khác nhau về màu sắc, mùi vị, mẫu mã, kiểu dáng). Các nhà cung cấp có thể áp dụng một mức giá duy nhất cho tất cả các sản phẩm có sự khác biệt chiều ngang, còn người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Sản phẩm cà phê có lợi thế cạnh tranh cao khi có chất lượng nổi trội kết hợp phong phú với những cải tiến về chủng loại, mẫu mã, hương vị, phù hợp với mỗi khu vực địa lý, mỗi nhóm xã hội, mỗi nền văn hóa hay sự kiện văn hóa. Từ những phân tích trên về các khía cạnh của lợi thế cạnh tranh, tác giả xác định nội dung chủ yếu của lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm các hợp phần sau: 1.1.4.1 Hiệu quả (chi phí thấp) Sản phẩm cà phê nhân có lợi thế chi phí khi chi phí tích lũy từ việc thực hiện các hoạt động tạo giá trị của sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Cơ sở để tạo lợi thế chi phí đối với sản phẩm cà phê nhân đó là tăng năng suất sản phẩm và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để giảm giá thành, qua đó hộ nông dân (doanh nghiệp) đạt được lợi nhuận cao hơn. Để có lợi thế về chi phí, người sản xuất - kinh doanh cần kiểm soát các yếu tố tác động đến chi phí. Đối với sản xuất cà phê nhân, các hoạt động tác động đáng kể đến chi phí đó là quy mô, mức độ và khả năng sử dụng các nguồn lực (đất đai, lao động, vốn ), kiểm soát các liên kết với các nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu máy móc ) và các kênh phân phối, kiểm soát công nghệ và lựa chọn chính sách. 1.1.4.2 Chất lượng Chất lượng sản phẩm cà phê là một khái niệm phức tạp, mỗi người có sự
  32. 20 hiểu biết khác nhau về “chất lượng”, dựa vào sở thích rất riêng tư về vị giác. Theo tiêu chuẩn quốc tế, loại cà phê ngon được trồng ở những vùng cao, có độ axit tốt, có hương vị tinh khiết không lẫn mùi lạ. Để đánh giá chất lượng sản phẩm cà phê nhân tiêu thụ trên thị trường thế giới, Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO) quy định tiêu chuẩn Nghị quyết 420. Việc mua bán và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 10470:2004 (căn cứ vào độ ẩm, tạp chất, tỷ lệ hạt đen vỡ) và tiêu chuẩn mới được các nhà quản lý khuyến cáo áp dụng đó là TCVN 4193-2005 (phân loại chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn Nghị quyết 420 của ICO). Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê nhân là quá trình tổng hợp, bao gồm nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu từ chọn tạo giống, trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản; là quá trình tìm kiếm, nghiên cứu nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong sản xuất, chế biến để bảo đảm và gia tăng chất lượng cà phê nhân. Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê đó là quá trình tạo sự khác biệt chiều đứng và là nội dung quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, qua đó giúp nhà sản xuất gia tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế. 1.1.4.3 Thị phần Thị phần là thước đo thị trường quan trọng, dẫn đầu về thị phần sẽ đem lại cho doanh nghiệp thế chủ động và giành vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng. Gia tăng thị phần giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng sinh lợi [19]. Thị phần sản phẩm cà phê nhân tiêu thụ của một quốc gia phản ánh khả năng cạnh tranh và vị trí của quốc gia trên thị trường thế giới. Thị phần tiêu thụ sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế thể hiện ở các khía cạnh, đó là thị phần trong nước, thị phần thế giới và khả năng giữ vững cũng như mở rộng thị phần. Do đó, để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững, quốc gia hay doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở cả trong nước và nước ngoài. 1.1.4.4 Đáp ứng cầu Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê nhân đáp ứng khách hàng tốt
  33. 21 phải có khả năng nhận diện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tạo giá trị vượt trội dành cho người mua. Theo M. Porter, giá trị dành cho người mua được thực hiện thông qua 2 cơ chế i) hạ thấp chi phí của người mua và ii) nâng cao hiệu qủa hoạt động của họ [27]. Đối với khách hàng tiêu thụ sản phẩm cà phê nhân, chi phí cho sản phẩm không những bao gồm chi phí tài chính mà còn cả chi phí thời gian và sự tiện lợi. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng tiêu thụ sản phẩm cà phê nhân có liên quan đến mức độ hài lòng hoặc đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của họ. Khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của các tổ chức kinh tế sản xuất - kinh doanh cà phê nhân được thể hiện qua các khía cạnh, đó là kênh tiêu thụ, thương hiệu, chủng loại sản phẩm, mẫu mã, nghiệp vụ kinh doanh, tốc độ, phương thức bán hàng Để tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm cà phê, đòi hỏi nhà sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê phải không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, giữ vững thị phần, nghiên cứu để thỏa mãn tốt hơn các đối tượng khách hàng. Nội dung nghiên cứu lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm cà phê nhân được tóm tắt trên Sơ đồ 1.1. Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Hiệu quả Chất lượng Thị phần Đáp ứng cầu - Năng suất - Thông tin - Trong nước - Kênh tiêu thụ - Chi phí sản chất lượng - Nước ngoài - Thương hiệu xuất - Tiêu chuẩn - Tăng trưởng - Chủng loại - Giá thành chất lượng bền vững - Mẫu mã - Lợi nhuận - Cơ cấu chất - Phương thứcbán lượng hàng Sơ đồ 1.1 Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Nguồn: Mô tả của tác giả 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê
  34. 22 nhân, tác giả lựa chọn phương pháp tiếp cận theo mô hình “hình thoi” của M. Porter. Bốn nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh trong “hình thoi” đó là i) điều kiện yếu tố sản xuất, ii) điều kiện cầu trong nước, iii) các ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ, iv) chiến lược công ty, cấu trúc ngành và cạnh tranh trong nước. Bên cạnh bốn nhân tố quyết định trên, vai trò của Chính phủ đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh được thể hiện ở việc tác động tới cả bốn nhân tố trong hình thoi. Trên cơ sở vận dụng mô hình “hình thoi” phù hợp với đặc điểm của ngành cà phê, tác giả xác định sáu yếu tố chủ yếu quyết định lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm i) điều kiện tự nhiên, ii) năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất - kinh doanh cà phê, iii) điều kiện cầu trong nước đối với sản phẩm cà phê, iv) các ngành hỗ trợ và và đầu tư công, v) tổ chức quản lý ngành hàng cà phê và 6) các chính sách của Chính phủ. Sáu nhân tố này tác động qua lại lẫn nhau, tạo động lực cho cạnh tranh, trong đó vai trò của Chính phủ là tác động lên các nhân tố còn lại. 1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên của sản xuất Điều kiện tự nhiên đối với sản xuất cà phê được coi là nguồn tài sản vật chất, là nguồn lực ban đầu của lợi thế cạnh tranh. Sự dồi dào, chất lượng, khả năng tiếp cận và chi phí khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, nước và khí hậu có tác động đáng kể đến hiệu quả (năng suất, giá thành, lợi nhuận) và chất lượng sản phẩm cà phê nhân. So với các loại cây trồng khác, cà phê đòi hỏi điều kiện môi trường khá khắt khe. Trồng cà phê ở các vùng sinh thái thích hợp mới đạt chất lượng và hiệu quả cao, là nền tảng để tạo lợi thế cạnh tranh. - Đất đai và độ cao: Chất lượng đất ảnh hưởng lớn đến khả năng tăng năng suất, tuổi thọ và chất lượng cà phê. Loại đất thích hợp nhất để canh tác cà phê là đất đỏ bazan vì loại đất này có tầng phong hóa sâu, dễ thoát nước và giàu chất dinh dưỡng. Cà phê được trồng trên đất bazan có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, phẩm chất cà phê tốt và hương vị đậm đà. Độ cao cũng là một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cà phê. Hạt cà phê được sản xuất ở các vùng cao có trọng lượng lớn hơn, rắn chắc hơn và chất lượng ngon hơn. Độ cao thích hợp cho phát triển cà phê là từ 500 đến 1500m so với mặt nước biển.
  35. 23 - Khí hậu: Cà phê là loại cây trồng ưa khí hậu nhiệt đới cao nguyên, nhiệt độ thích hợp từ 20 đến 25 oC, biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm cao, lượng mưa cả năm từ 1000 đến 2000mm. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và chất lượng cà phê nhân. Ở những khu vực có lượng mưa phân bố khá đều quanh năm, không có giai đoạn khô hạn tối thiểu thì việc tổ chức sản xuất là không hiệu quả do cây khó phân hóa mầm hoa và khâu thu hái, chế biến gặp khó khăn. Khí hậu có mùa khô hạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là điều kiện lý tưởng để thu hoạch, phơi sấy sản phẩm bảo đảm chất lượng tốt; đồng thời tạo điều kiện cho cây cà phê phân hóa mầm hoa một cách triệt để, là cơ sở để đạt năng suất cao. - Nguồn nước: Nước tưới đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cà phê nhân. Sự thiếu hụt nước, đặc biệt trong giai đoạn từ khi cây cà phê ra hoa, thụ phấn đến 3 - 4 tháng sau đó sẽ làm giảm sút năng suất và chất lượng cà phê nhân do hạt lép, kích cỡ và trọng lượng hạt nhỏ. Như vậy, ngoài các tiêu chuẩn về đất đai, độ cao và điều kiện khí hậu, thì nguồn nước tưới cũng là một tiêu chuẩn rất quan trọng để lựa chọn và quy hoạch vùng trồng cà phê. 1.1.5.2 Năng lực của tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê Năng lực của các tổ chức kinh tế (hộ nông dân, doanh nghiệp) bao gồm nguồn lực con người, đất đai, khả năng về vốn, trang thiết bị, công nghệ, năng lực tổ chức sản xuất. Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân phụ thuộc vào khả năng, chất lượng và trình độ sử dụng các nguồn lực, trong đó: * Lao động Số lượng, kỹ năng và khả năng tiếp cận thông tin của người lao động có vai trò quyết định khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cà phê. Kiến thức về khoa học, công nghệ và thị trường được coi là các yếu tố đầu vào cao cấp và chuyên biệt, cung cấp nền tảng lâu dài và quyết định lợi thế cạnh tranh bền vững đối với ngành cà phê. * Đất đai Đất đai là nguồn lực quan trọng, là tư liệu sản xuất không thể thiếu của hộ nông dân trồng cà phê. Quy mô đất canh tác của nông hộ lớn có thể tạo lợi thế nhờ quy mô do khả năng trang bị máy móc, tài sản liên kết trong sản xuất, tiêu thụ và
  36. 24 tiếp cận thông tin kiến thức. Ngược lại, diện tích canh tác cà phê manh mún, phân tán sẽ làm hạn chế khả năng cải tiến công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất. * Vốn sản xuất Quy mô, cơ cấu vốn đầu tư cho sản xuất cà phê và phương pháp đầu tư là yếu tố đầu vào cơ bản và cần thiết để tạo lập lợi thế cạnh tranh cho ngành cà phê. * Tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các kỹ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Tổ chức sản xuất cà phê nhân bao gồm các công đoạn như chọn tạo giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến cà phê nhân. Việc áp dụng nghiêm ngặt quy trình sản xuất cà phê trong tất cả các khâu là yếu tố nền tảng quan trọng để bảo đảm hiệu quả bền vững và chất lượng sản phẩm. Cà phê dù được trồng ở những vùng sinh thái thích hợp (đất tốt, khí hậu phù hợp, nguồn nước tưới đầy đủ) nhưng nếu tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất không tốt thì hiệu quả và chất lượng cà phê nhân sẽ không bảo đảm và ảnh hưởng đến phát triển bền vững. - Chọn tạo giống: Giống được coi là yếu tố then chốt quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất cà phê nhân. Các giống cà phê được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là nguồn giống quốc gia như dòng vô tính từ TR4 đến TR12 cho năng suất cao từ 4 đến 7 tấn/ha, kích cỡ và trọng lượng hạt lớn (17 - 25g/100 nhân), khả năng chống chịu sâu bệnh cao, chín tập trung, thuận lợi cho khâu thu hái. Nguồn giống cà phê trồng bằng hạt, không được chọn lọc theo tiêu chuẩn, cho năng suất thấp (2 - 2,5 tấn/ha), hạt bé (trung bình 13,5g/100 nhân), tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt cao (20 - 30% tổng số cây) [6], [56]. - Kỹ thuật canh tác và thu hái: Kỹ thuật cach tác cà phê bao gồm kỹ thuật tạo hình, bón phân, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại, trồng cây che bóng trong đó kỹ thuật bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh hại là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến giá thành và chất lượng sản phẩm cà phê nhân. Việc thu hái sản phẩm nếu không tuân thủ theo quy trình, đặc biệt vấn đề hái quả xanh sẽ làm giảm sản lượng do trọng lượng hạt thấp và chất lượng sản phẩm kém. - Kỹ thuật chế biến: Chế biến cà phê ở Việt Nam được thực hiện bằng 2 phương pháp chế biến khô và chế biến ướt. Mỗi phương pháp chế biến có ưu,
  37. 25 nhược điểm và phù hợp với các loại hình tổ chức sản xuất khác nhau (Bảng 1.1). Việc chế biến không đáp ứng tiêu chuẩn (quả tươi thu hái không được phân loại và chế biến kịp thời, thiếu điều kiện phơi sấy ) là nguyên nhân làm cho cà phê bị nhiễm vi sinh vật, nhiễm bẩn, nấm mốc và có nhiều lỗi. Bảng 1.1 So sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp chế biến cà phê Chế biến khô Chế biến ướt Ưu Đơn giản, dễ thực hiện Diện tích sân phơi ít (1/3 chế biến khô) điểm Đầu tư thiết bị điện, nước ít Thời gian phơi rút ngắn (7-8 ngày) Ít gây ô nhiễm môi trường Tốn ít công lao động Thích hợp quy mô nhỏ hộ gia đình Kiểm soát chất lượng sản phẩm tốt hơn Thích hợp quy mô lớn, nguyên liệu tập trung Nhược Diện tích sân phơi lớn (300m2/ha) Phức tạp, nhiều công đoạn, chi phí lắp đặt điểm Thời gian phơi kéo dài (25-30 ngày) cao Tốn công lao động Đầu tư thiết bị điện, nước sạch lớn Chất lượng sản phẩm không cao do Không thân thiện với môi trường (cần xử nguy cơ nhiễm tạp chất, côn trùng, lý nước thải) nấm, mốc. Nguồn: Tổng hợp của tác giả - Phát triển cà phê chứng chỉ bền vững theo bộ nguyên tắc 4C, UTZ certified có thể coi là điều kiện, là cơ sở để thực hiện tốt các khâu của tổ chức sản xuất, góp phần phát triển cà phê bền vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. 1.1.5.3 Điều kiện cầu trong nước đối với sản phẩm cà phê Một quốc gia giành được lợi thế cạnh tranh trong ngành sản xuất cà phê khi nhu cầu tiêu dùng trong nước cao. Quy mô thị trường nội địa lớn có thể dẫn đến lợi thế cạnh tranh nhờ quy mô. Bên cạnh đó, các yêu cầu đa dạng và khắt khe của khách hàng tiêu dùng cà phê trong nước về chất lượng, chủng loại và sự tiện ích trong sử dụng sẽ khuyến khích các nhà sản xuất cà phê trong nước tích cực cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu. Ngành sản xuất cà phê của quốc gia có cầu tiêu dùng trong nước cao và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
  38. 26 nội địa tốt sẽ tạo dựng lợi thế cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ quốc tế. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh tiêu thụ trong nước là một hướng phát triển đúng đắn để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà phê. Nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là Brazil cũng là nước tiêu dùng cà phê lớn thứ hai sau Mỹ, với sản lượng tiêu dùng nội địa gần 50%. Điều này đã giúp Brazil giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường bất ổn trên thế giới. Mexico cũng tăng lượng tiêu thụ trong nước từ 1,5 triệu bao năm 2003 tới 2,05 triệu bao năm 2007 [64]. Để giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường thế giới, nhiều nước sản xuất cà phê ở Trung Mỹ như El Salvador, Nicargua, Honduras cũng đã triển khai chương trình xúc tiến thương mại toàn diện trong nước để tăng lượng tiêu thụ nội địa. 1.1.5.4 Các ngành hỗ trợ và đầu tư công Các lĩnh vực hỗ trợ cho ngành cà phê bao gồm các ngành sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu, máy móc Các chi phí đầu vào cho sản xuất cà phê chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm cà phê. Sự phát triển lớn mạnh của các ngành sản xuất và dịch vụ hỗ trợ trong nước và mối liên kết chặt chẽ với ngành cà phê được coi là yếu tố quan trọng để thúc đẩy lợi thế cạnh tranh. Tạo lập được các ngành phụ trợ trong nước có khả năng cạnh tranh cao sẽ đem lại lợi thế lớn hơn nhiều so với sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, đồng thời giúp hạn chế những rủi ro trong sản xuất. Các lĩnh vực đầu tư công như xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống tín dụng, khuyến nông, khoa học công nghệ, hỗ trợ thông tin thị trường và các hỗ trợ khác của Chính phủ giúp các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê nâng cao năng lực hoạt động, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh. Trong đó, chất lượng, khả năng đáp ứng và chi phí sử dụng các yếu tố cơ sở hạ tầng (như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống thủy lợi, kho tàng bến bãi ) tạo điều kiện tốt cho việc tiếp cận, trao đổi thông tin, vận chuyển sản phẩm thông suốt, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Các chính sách hỗ trợ của tỉnh, địa phương về an ninh trật tự, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển mô hình sản xuất cà phê bền
  39. 27 vững (thông qua chương trình đào tạo nhận thức về phát triển cà phê bền vững, tập huấn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP) tạo nền tảng quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Cà phê là sản phẩm nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao, tình trạng mất trộm xảy ra rất phổ biến, vì vậy nông dân thường thu hoạch cà phê quả xanh. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế chất lượng sản phẩm và giảm sản lượng thu hoạch. Việc hỗ trợ xây dựng quy chế và thực hiện bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn (đến từng thôn, buôn) tạo điều kiện cho người sản xuất cà phê thu hoạch sản phẩm theo đúng quy trình để bảo đảm chất lượng và tăng hiệu quả. 1.1.5.5 Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê Hệ thống tổ chức của ngành hàng cà phê bao gồm tổ chức khâu sản xuất, chế biến, phân phối và xuất khẩu. Để đạt được những thành tựu về khoa học kỹ thuật, thông tin và dự báo hiệu quả cho ngành cà phê, quốc gia cần phát triển tốt hệ thống tổ chức ngành hàng cà phê. Khả năng hoạt động chuyên nghiệp của tổ chức này không chỉ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho các nhóm tham gia mà còn thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành. Các quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê có uy tín trên thị trường thế giới như Brazil, Colombia, Mexico, đều xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý ngành hàng chặt chẽ và có hiệu quả. Hệ thống tổ chức này bao gồm đại diện của từng nhóm lợi ích khác nhau, tham gia vào tất cả các quá trình từ thảo luận, hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá, nghiên cứu kỹ thuật và thực hiện các chương trình. 1.1.5.6 Chính sách của Chính phủ Chính phủ đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Vai trò của Chính phủ được thể hiện ở việc tác động tới tất cả các yếu tố trên. Tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao hay cơ sở hạ tầng tốt tạo nền tảng để nâng cao năng suất sản phẩm. Chính sách của Chính phủ tác động theo hướng kích cầu và cải thiện chất lượng cầu trong nước cũng có vai trò lớn đối với lợi thế cạnh tranh của ngành. Để nâng cao lợi thế cạnh tranh đối với ngành hàng cà phê, Chính phủ cần quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn sản phẩm. Những quy định đó tạo áp lực cho ngành sản xuất không ngừng cải tiến chất lượng, nâng cấp công nghệ, từ đó nâng cấp lợi thế cạnh tranh. Tác động của Chính phủ đến
  40. 28 các ngành sản xuất phụ trợ lại đóng vai trò không thể thiếu đối với quá trình nâng cấp lợi thế cạnh tranh của ngành. Bên cạnh đó, vai trò của Chính phủ còn thể hiện ở tác động đến việc hình thành và hoạt động của tổ chức ngành hàng. Các chính sách của Chính phủ tác động trực tiếp tới ngành hàng cà phê bao gồm chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ nông dân, trang trại và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê, chính sách tỷ giá Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam chịu tác động lớn từ thị trường thế giới về cả đầu vào và đầu ra cho sản xuất thì chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực sản xuất và năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê nhân, tạo nền tảng để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác động thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm và điều tiết thị trường cà phê nhân trong nước và quốc tế. Chính phủ Năng lực của - CS tài khóa, tiền tệ người SXKD - CS ngoại thương Điều kiện cầu - Lao động trong nước - Vốn - Quy mô - Công nghệ - Tăng trưởng - Tổ chức SX Lợi thế cạnh tranh Các ngành hỗ trợ và sản phẩm đầu tư công cà phê nhân Tổ chức quản lý - Cung cấp đầu vào ngành hàng - Khuyến nông - Liên kết tổ chức - Tín dụng sản xuất, chế biến, - PT CS hạ tầng tiêu thụ - NC và CG TBKT - Cung cấp thông - Xúc tiến thương mại Điều kiện tự nhiên tin, luật, chính sách - Đất đai, khí hậu - Nguồn nước Sơ đồ 1.2 Những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân Nguồn: Mô tả của tác giả Đối với ngành sản xuất cà phê ở Việt Nam, lợi thế cạnh tranh phần lớn dựa vào yếu tố sản xuất (đất đai, địa hình, khí hậu), do đó lợi thế cạnh tranh không ổn
  41. 29 định. Vì vậy, để tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ để nâng cấp tất cả các yếu tố trên. Các yếu tố chủ yếu tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân được mô tả trên Sơ đồ 1.2. 1.2 Cơ sở thực tiễn nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê ở một số nước trên thế giới 1.2.1.1 Kinh nghiệm của Brazil Brazil là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Tổng sản lượng cà phê của Brazil niên vụ 2009 - 2010 là 39,47 triệu bao (chiếm 33% tổng sản lượng cà phê thế giới), sản lượng xuất khẩu đạt 30,2 triệu bao cà phê hạt với tổng trị giá 4.700 triệu USD [94]. Cả nước có trên 200 nhà xuất khẩu cà phê, mỗi năm xuất đi trên 20 triệu bao. Việc buôn bán cà phê trong và ngoài nước hoàn toàn theo hệ thống thị trường tự do. Để phát triển ngành cà phê bền vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành trên thị trường thế giới, Brazil đã thực hiện nhiều hành động, trong đó nổi bật một số biện pháp sau: * Phát triển cà phê bền vững theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái Sản xuất cà phê ở Brazil là khuôn mẫu cho một ngành sản xuất cà phê bền vững cả về môi trường và xã hội. Quốc gia này đã thành lập Hiệp hội sản xuất cà phê đặc biệt (BSCA), bao gồm các thành viên ở hầu hết các vùng sản xuất cà phê Arabica. Sản xuất cà phê luôn tuân thủ chặt chẽ pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hành canh tác thân thiện với môi trường, bảo đảm sự cân bằng giữa trồng trọt, chăn thả gia súc và các khu vực rừng. Bảo tồn thiên nhiên là mối quan tâm chính trong mọi hoạt động nông nghiệp, trong đó coi trọng cả bảo vệ nguồn tài nguyên nước để bảo đảm cho sản xuất. Nhờ đó, Hiệp hội luôn sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm cà phê chất lượng tốt nhất và đặc biệt nhất [61]. Từ năm 2002, Brazil đã thực hiện cấp chứng chỉ tiêu chuẩn cho người sản xuất cà phê, trong đó chứng nhận rộng rãi nhất về xã hội, môi trường là chứng chỉ
  42. 30 UtzKapeh. UtzKapeh đã trở thành một tiêu chuẩn cho nhiều người mua, đồng thời là một công cụ hữu ích để tiếp cận thị trường, tăng chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất cà phê [87]. * Coi trọng công tác chế biến để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa chủng loại để đáp ứng yêu cầu khách hàng Brazil có 3.500 nhà rang xay cà phê cung cấp cho trên 3.000 hãng cà phê. Chủng loại cà phê tiêu thụ của Brazil bao gồm cà phê hòa tan, cà phê bột, cà phê rang xay. Brazil là nước có sản lượng cà phê hòa tan lớn nhất trong các nước sản xuất cà phê. Hàng năm nước này xuất khẩu 2,5 triệu bao cà phê hòa tan, chiếm 85% tổng sản lượng. Brazil sản xuất và xuất khẩu chủ yếu là cà phê Arabica, loại cà phê chất lượng tốt và có giá bán cao trên thị trường, chiếm 85% tổng lượng cà phê xuất khẩu [88]. Brazil còn là quốc gia đi đầu thực hiện bán sản phẩm cà phê theo tiêu chuẩn chất lượng của nước nhập khẩu, các tiêu chuẩn được áp dụng chặt chẽ từ trang trại đến bến cảng. Ba phương pháp chế biến cà phê được áp dụng chủ yếu ở Brazil là chế biến khô, chế biến ướt và chế biến nửa ướt. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp chế biến nào là dựa trên cơ sở phù hợp nhất với tiêu chuẩn chất lượng cà phê theo yêu cầu của khách hàng. Trong thời gian qua, Brazil đã đầu tư đáng kể thời gian và tài chính để phát triển hệ thống sấy khô mới có khả năng ngăn chặn quá trình lên men [88]. Nhờ đó, chất lượng sản phẩm cà phê tiêu thụ của quốc gia này luôn bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường thế giới, đặc biệt đối với người dân ở các nước châu Âu, thương hiệu cà phê Brazil đã trở nên rất quen thuộc và gần gũi. * Đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu, tăng cường khả năng công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh Brazil là quốc gia tiên phong trong đổi mới về sản xuất và tiếp cận công nghệ cao, với một hệ thống nghiên cứu khoa học rất tốt. Nhờ công nghệ sẵn có, Brazil có khả năng tăng sản lượng cà phê Arabica lên 20 – 40 bao/ha và Robusta lên 30 - 60 bao/ha để tăng khả năng cạnh tranh. Sản phẩm cà phê của Brazil rất có uy tín trên thị trường thế giới nhờ chất lượng cao. Mặc dù điều kiện đất đai của nước này chưa
  43. 31 thật nổi trội so với các quốc gia khác nhưng Brazil có hệ thống giống tốt và đồng bộ, được kiểm soát chặt chẽ, quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến tiên tiến [88]. * Coi trọng thị trường tiêu dùng nội địa Không chỉ là quốc gia có sản lượng cà phê xuất khẩu lớn nhất thế giới, Brazil còn là nước có sản lượng tiêu thụ cà phê lớn thứ 2 thế giới chỉ sau Mỹ [46]. Hàng năm có gần 50% sản lượng cà phê sản xuất ra của Brazil được tiêu thụ trong nước (năm 2009, lượng cà phê tiêu thụ nội địa của quốc gia là 18,39 triệu bao, chiếm 47% tổng sản lượng). Lượng tiêu thụ cà phê bình quân đầu người của nước này đạt 4,7 kg/ năm [94]. Điều này đã giúp cho nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới xây dựng thương hiệu tốt và tạo lập lợi thế cạnh tranh mạnh từ thị trường nội địa, tạo cơ sở vững chắc để cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó còn giúp cho ngành cà phê trong nước giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường bất ổn trên thế giới. Lượng cà phê tiêu thụ nội địa của quốc gia này vẫn liên tục tăng, nhờ triển khai chương trình xúc tiến thương mại toàn diện trong nước từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 [61]. * Giám sát nguồn cung hiệu quả Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tương đối ổn định. Thành tựu này đạt được một phần là nhờ nước này có hệ thống giám sát nguồn cung cà phê hiệu quả. Việc giám sát được nguồn cung là vô cùng quan trọng giúp đưa ra những thông tin và dự báo thị trường chính xác, phục vụ các quyết định chính sách, sản xuất và đầu tư. Các thông tin này được công bố qua Hội thảo triển vọng thị trường được tổ chức hàng năm tại Brazil. * Tổ chức quản lý tốt ngành hàng Các thành tựu về khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, giám sát thông tin và dự báo hiệu quả mà Brazil đạt được trong thời gian qua phần lớn là nhờ xây dựng và phát triển tốt hệ thống tổ chức ngành hàng cà phê. Hệ thống tổ chức này hoạt động một cách chuyên nghiệp và mang lại lợi ích cho các nhóm tham gia trong ngành. Ngành hàng cà phê của Brazil có bốn nhóm tổ chức chính tổ chức của các nhà sản xuất, tổ chức của các nhà rang xay, tổ chức của các nhà sản xuất cà phê hoà tan và tổ chức của các nhà xuất khẩu. Các tổ chức ngành hàng này đại diện cho từng
  44. 32 nhóm người khác nhau, tham gia vào quá trình (i) Thảo luận, hoạch định và thực hiện chính sách; (ii) Xác định, điều chỉnh, giám sát và đánh giá nghiên cứu kỹ thuật cà phê và iii) Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, tăng cường chất lượng cà phê. Bộ Nông nghiệp Brazil có chức năng nghiên cứu, hoạch định chính sách, chịu trách nhiệm về các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh dịch. Brazil xây dựng và phát triển hệ thống hợp tác xã ngành hàng cà phê hoạt động rất hiệu quả. Sản xuất cà phê của các Hợp tác xã chiếm 35% tổng sản lượng cà phê của cả nước. Hợp tác xã cà phê lớn nhất thế giới của Brazil là Cooxupe được thành lập từ năm 1957, có 12.000 thành viên, trong đó 70% là nông trại quy mô nhỏ (5 - 7 ha), 30% nông trại quy mô vừa và lớn. Hàng năm, Hợp tác xã này buôn bán tới 4,5 triệu bao, cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản. Hợp tác xã có hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm kho chứa, làm sạch, phân loại, đánh bóng, pha trộn hạt cà phê và buôn bán trực tiếp. Hợp tác xã có khoảng 60 chuyên gia nông nghiệp, mỗi người chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho khoảng 200 - 250 hộ. Như vậy, mỗi vụ, một chuyên gia có thể tới thăm một trang trại khoảng bốn lần để hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra quy trình sản xuất, phát hiện vấn đề và giúp các hộ giải quyết khó khăn khi cần thiết. Ngoài ra, Brazil còn có các tổ chức hỗ trợ khác như các tổ chức nghiên cứu cà phê (Coffee Research Consortium), chịu trách nhiệm nghiên cứu và chuyển giao các vấn đề kỹ thuật và các tổ chức nghiên cứu kinh tế - xã hội ngành hàng (Coffee Intelligence Center), chịu trách nhiệm nghiên cứu, dự báo, cung cấp thông tin thị trường cà phê thế giới và trong nước cho các đối tượng khác nhau. Điều phối toàn bộ hoạt động của các tổ chức trên là Hội đồng Cà phê Quốc gia (CNC). Thành viên của Hội đồng bao gồm 50% là thành viên của Chính phủ và 50% là đại diện của 4 nhóm tổ chức trên. Hội đồng bao gồm bốn Uỷ ban i) Uỷ ban Thị trường và Tiếp thị, ii) Uỷ ban Chính sách chiến lược, iii) Uỷ ban Nghiên cứu kỹ thuật và iv) Uỷ ban Phụ trách các tổ chức quốc tế. Trách nhiệm chính của Hội đồng là điều phối toàn bộ hoạt động của ngành hàng, đưa ra các định hướng chính sách trên cơ sở tham vấn các thành viên đại diện, xác định các ưu tiên nghiên cứu và phân bổ
  45. 33 vốn cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao cũng như các chương trình khác như xúc tiến thương mại trong nước, nâng cao chất lượng cà phê, bảo vệ môi trường [61]. 1.2.1.2 Kinh nghiệm của Colombia Colombia là nước sản xuất cà phê lớn thứ 4 trên thế giới với tổng sản lượng đạt 9 triệu bao (năm 2009), hiện là nước sản xuất cà phê Arabica dịu sạch lớn nhất thế giới [94]. Sản xuất và xuất khẩu cà phê từ lâu có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước này. Có 800.000 người làm việc trực tiếp ở các trang trại cà phê, chiếm 36% nhân khẩu ở nông thôn. Còn khoảng 3 triệu người khác dựa vào cây cà phê ở các mức độ khác nhau. Các nước nhập khẩu cà phê lớn của Colombia là Mỹ, Đức, Nhật, Ý và các nước châu Âu khác. Cà phê xuất khẩu của Colombia luôn giữ mức giá cao nhất so với các nước sản xuất cà phê trên thế giới. Để giữ vững lợi thế cạnh tranh ngành cà phê trong nhiều năm qua, kinh nghiệm của quốc gia này là: * Coi trọng việc nâng cao chất lượng và phát triển bền vững ngành cà phê Chất lượng cà phê cao, ổn định là nhân tố quyết định sống còn nhằm bảo đảm sự nổi tiếng của cà phê Colombia trên thị trường thế giới. Hơn 70% diện tích cà phê của Colombia được canh tác bằng hệ thống kỹ thuật hiện đại với các giống mới được chọn lọc, bảo đảm chất lượng tốt. Công nghệ chế biến cà phê được áp dụng phổ biến ở Colombia là công nghệ chế biến ướt. Công nghệ này phù hợp với loại cà phê Arabica, cung cấp sản phẩm cà phê chất lượng cao. Bên cạnh đó, Colombia còn xây dựng một trong những nhà máy chế biến cà phê khô - lạnh lớn nhất thế giới tại Chinchino, vùng trồng cà phê lớn nhất của Colombia. Nhà máy không chỉ tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người, đem lại nhiều cơ hội kinh doanh mà còn là mô hình phổ biến các kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật tiên tiến nhằm bảo đảm chất lượng cà phê [64]. Colombia là một quốc gia điển hình về phát triển sản xuất cà phê bền vững. Chiến lược về phát triển bền vững ngành cà phê được vạch ra trong Kế hoạch Phát triển Quốc gia và được công nhận ở cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó khả năng sinh lợi về kinh tế là nền tảng cho sự bền vững về môi trường và xã hội. Đối với người nông dân trồng cà phê ở Colombia, tính bền vững không còn là
  46. 34 xu hướng nữa mà nó đã trở thành phong cách sống [63]. Trong nhiều thập kỷ qua, Colombia áp dụng rộng rãi chương trình sản xuất cà phê hữu cơ, không sử dụng phân bón hóa học, phát triển kỹ thuật bảo tồn đất, quản lý an toàn dịch hại, chế biến cà phê ướt để sử dụng ít nước hơn, tái trồng rừng và bảo tồn các loài chim và côn trùng [89]. * Chiến lược quảng bá thương hiệu thành công Colombia được coi là quốc gia có chiến lược quảng bá thương hiệu thành công nhất trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Việc sử dụng tất cả các phương tiện quảng cáo và marketing hiện đại nhằm nâng cao tên tuổi cà phê Colombia trên khắp thế giới là những bước đi cẩn trọng giúp khách hàng nhận thức đúng đắn và am hiểu nhiều hơn đối với cà phê Colombia. Mục tiêu chính của các chiến dịch quảng bá đó là tạo ra một hình ảnh đẹp đối với cà phê Colombia trong con mắt những người tiêu dùng cũng như là sự khác biệt so với cà phê các nước khác. Do vậy, sản phẩm cà phê của nước này có điều kiện thuận lợi để thâm nhập thị trường thế giới, đặc biệt là những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu. 85% người Mỹ luôn nhớ tới tên Juan Valdez - biểu tượng cà phê Colombia [92]. Người tiêu dùng trên khắp thế giới sẵn sàng dùng Cà phê Colombia vì 2 lý do một là, họ hiểu rằng một sản phẩm chất lượng tốt đi cùng với hình ảnh đầy ấn tượng sẽ là lựa chọn số một; hai là, chiến dịch quảng bá thương hiệu dài hơi trong suốt nhiều thập kỷ, thấm dần vào tiềm thức của người tiêu dùng [65]. * Đầu tư trong cộng đồng, coi trọng việc gia tăng lợi ích cho người sản xuất cà phê Việc bảo đảm lợi ích cho người sản xuất cà phê không chỉ tạo điều kiện để phát triển cà phê bền vững mà còn là yếu tố cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Người nông dân trồng cà phê luôn được cam kết duy trì mức giá bán cà phê tối thiểu bởi Liên đoàn Nông dân trồng cà phê quốc gia (FNC) và Quỹ hỗ trợ người trồng cà phê. Ví dụ trong những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, khi giá cà phê trên thị trường thế giới giảm sút, việc thực hiện duy trì mức giá tối thiểu đã giúp cho nông dân trồng cà phê Colombia được bù đắp 1,5 tỷ đô la thua lỗ [65]. Những hỗ trợ quan trọng khác đó là việc đầu tư nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng như xây dựng các trường học, đường xá, hệ thống điện, điện thoại, thoát nước và
  47. 35 các trung tâm y tế ở trong vùng trồng cà phê. Đây là một cách hiệu quả nhằm chuyển dịch lợi ích sang cộng đồng, có tác dụng nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu con người. * Thúc đẩy tiêu dùng cà phê nội địa Tương tự Brazil, việc thúc đẩy tiêu thụ cà phê nội địa được coi là chiến lược quan trọng để duy trì lơi thế cạnh tranh và giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường thế giới. Năm 2008, mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người của quốc gia là 1,87 kg, tương ứng 1,4 triệu bao. Bà Ana Maria Sierra, người đứng đầu Chương trình Xúc tiến việc uống cà phê Colombia cho biết nước này sẽ tăng gấp đôi lượng tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa trong vòng 5 năm tới. Để thúc đẩy tăng trưởng tiêu dùng cà phê trong nước, Colombia đã thực hiện chiến dịch quảng bá rầm rộ đến đối tượng khách hàng tiêu dùng trẻ tuổi. Hiện tại, hơn một nửa cà phê tiêu thụ ở thị trường nội địa là vào thời gian sau khi đi dạo hoặc trong bữa sáng. Chiến lược xúc tiến tiêu dùng của nước này là gia tăng tiêu thụ cà phê trong các khoảng thời gian khác nhau trong ngày [60]. Để đạt được những thành công trên là nhờ công tác tổ chức quản lý và hoạt động có hiệu quả của Liên đoàn Nông dân trồng cà phê quốc gia FNC. FNC được thành lập từ năm 1927, bao gồm hầu hết những người trồng cà phê Colombia, với số lượng trên 500.000 thành viên. Mục đích thành lập Liên đoàn là vì lợi ích của tất cả nông dân trồng cà phê. Mọi quyền lợi đều vì nông dân trồng cà phê và cộng đồng. Bằng việc gia nhập Hiệp hội - một tổ chức lớn duy nhất thống nhất quản lý ngành cà phê - những người nông dân sẽ được hưởng nhiều quyền lợi và tăng thêm sức mạnh của mình. FNC là một tổ chức hoạt động dân chủ, hoàn toàn được lãnh đạo bởi những người trồng cà phê [65]. FNC thể hiện sức mạnh định chế của mình thông qua các hoạt động chính bao gồm (i) Bảo đảm thu mua, mở rộng dịch vụ, nghiên cứu, hệ thống thông tin, thương mại hóa và các chính sách về chất lượng; (ii) Truy nguyên nguồn gốc cà phê, thực hiện các chương trình hỗ trợ cộng đồng như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, tăng tính cạnh tranh và (iii) Cam kết phát triển cà phê bền vững, quá trình kinh doanh của FNC luôn song hành cùng các sáng kiến khác nhau về phát triển bền vững. Ngân hàng thế giới (2002) đã đánh giá về FNC “Định
  48. 36 chế ngành cà phê tại Colombia không hoàn hảo nhưng Liên đoàn các nhà trồng cà phê Colombia là một định chế tổ chức Ngành thành công nhất trên thế giới” [63] Bên cạnh đó, FNC đã cung cấp một mạng lưới giám định và kiểm soát chất lượng nhằm bảo đảm tiêu chuẩn cao nhất cho cà phê Colombia. Các văn phòng của Liên đoàn có mặt ở khắp các quốc gia trên thế giới với các kênh thông tin đại chúng và giao thương hợp lý nhằm quảng bá và thúc đẩy tiêu dùng cà phê. 1.2.1.3 Kinh nghiệm của Indonesia Cà phê được trồng ở Indonesia từ cách đây hơn ba thế kỷ và cho đến nay vẫn là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia. Năm 2009, diện tích trồng cà phê của Indonesia là 1,3 triệu ha với tổng sản lượng đạt được là 691 nghìn tấn, trong đó 85% là cà phê Robusta. Indonesia hiện là nhà sản xuất cà phê lớn thứ ba trên thế giới, sau Brazil và Việt Nam. Cà phê được trồng tại 31 tỉnh trên nhiều hòn đảo của Indonesia, với quy mô nhỏ và vừa, bình quân diện tích trồng cà phê của một hộ khoảng 1 ha [75]. Uy tín và sức cạnh tranh của cà phê Indonesia trên thị trường thế giới ngày càng được khẳng định, đặc biệt ở các thị trường khó tính như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản. Để tăng năng lực cạnh tranh của ngành cà phê, Indonesia đã và đang tập trung vào các chiến lược dài hạn nhằm tăng chất lượng, giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cà phê. Các hoạt động lớn bao gồm: * Xây dựng chỉ dẫn địa lý (Geograhpical Indications - GI) cho cà phê GI được coi là một công cụ hữu hiệu để tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm nông sản nói chung và ngành cà phê nói riêng. Thông qua GI, chất lượng sản phẩm và uy tín được công nhận rộng rãi bởi người tiêu dùng. Indonesia phát triển GI từ năm 2002, tạo cơ sở để các nhà sản xuất cà phê trong nước bảo đảm và duy trì chất lượng sản phẩm. Các thành viên đăng ký được cấp thẻ GI, tạo điều kiện thuận lợi để truy xuất nguồn gốc sản phẩm cà phê [77]. Người sản xuất cà phê cam kết áp dụng đầy đủ quy trình sản xuất, chế biến, thực hành sản xuất tốt GMP bởi hệ thống quản lý đồng nhất và chất lượng được kiểm soát chặt chẽ. Sản phẩm cà phê GI của Indonesia không chỉ được xuất khẩu mà còn được sử dụng phổ biến trong các sự kiện văn hóa, được coi là một phần quan trọng của văn hóa địa phương [78].
  49. 37 * Nỗ lực cải tiến chất lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cà phê Để khuyến khích và thúc đẩy sản xuất cà phê chất lượng cao, Chính phủ Indonesia áp dụng chặt chẽ chính sách giá cả. Nông dân sản xuất cà phê đúng quy trình, chất lượng bảo đảm được thu mua với mức giá ưu đãi. Bên cạnh đó nông dân thực hiện cam kết với doanh nghiệp xuất khẩu về việc cung cấp cà phê chất lượng cao với mức giá hợp lý. Chính phủ thực hiện hỗ trợ tiếp thị cà phê chất lượng cao, kết hợp với hỗ trợ nâng cao năng lực cho người nông dân sản xuất cà phê. Chương trình hỗ trợ cho nông dân tập trung vào việc đào tạo, hướng dẫn thực hiện các quy tắc sản xuất và chế biến cà phê, viện trợ thiết bị, vốn, hỗ trợ chuyên gia để kiểm soát chất lượng sản phẩm [77]. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cà phê cũng là hướng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng. Cà phê được chế biến quy mô nhỏ, trung bình và lớn, trong đó chế biến quy mô lớn là chủ yếu, vừa để phục vụ xuất khẩu và cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho thị trường nội địa. Chủng loại sản phẩm đa dạng, bao gồm cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê hòa tan, cà phê 3 trong 1 và các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ cà phê. Sản phẩm cà phê sau chế biến được đóng gói bằng bao bì với chất liệu tốt, mẫu mã đẹp để bảo đảm chất lượng lâu dài [70], [86]. * Phát triển sản xuất cà phê đặc biệt Indonesia là quốc gia sản xuất nhiều cà phê đặc biệt nhất trên thế giới. Cà phê đặc biệt được sản xuất phổ biến ở nhiều khu vực của Indonesia như Sumatra, Java, Sulawesi, Bali, Nusatenggara, Papua. Nông dân và hợp tác xã sản xuất cà phê đặc biệt được cấp giấy chứng nhận thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn về quản lý xã hội - môi trường [70]. Hiệp hội Cà phê đặc biệt SCAI của Indonesia cung cấp diễn đàn hiệu quả cho các thành viên tham gia nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và khối lượng cà phê đặc sản, qua đó mang lại lợi ích nhiều hơn cho các thành viên. Nhiệm vụ của SCAI là i) Thiết lập tiêu chuẩn cho sản xuất, chế biến, xuất khẩu và bán lẻ cà phê đặc sản của Indonesia; ii) Xác định danh tính địa lý của loại cà phê đặc sản; iii) Tạo mối liên kết bền vững, đại diện cho tất cả các phân đoạn của ngành công nghiệp cà phê đặc biệt. Hiện 4 trong 10 loại cà phê được ưa chuộng nhất thế giới do Tổ chức Cà phê Quốc tế bình chọn có xuất xứ từ Indonesia [58].
  50. 38 * Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu dùng trong nước Cà phê của Indonesia được xuất khẩu qua Sàn giao dịch cà phê New York (NYCE). Các thị trường tiêu thụ cà phê chính của Indonesia là Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản (chiếm 47,4% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của quốc gia niên vụ 2009/2010) [66]. Trong những năm qua, Chính phủ Indonesia đã thực hiện các chương trình hỗ trợ để thúc đẩy xuất khẩu đến các thị trường mới tiềm năng như Nga, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Malaysia. Trung Quốc là một thị trường lớn có tiềm năng, hiện được các nhà chức trách Indonesia rất quan tâm. Chính phủ nước này thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ cho ngành cà phê nhằm tăng cường xuất khẩu sang Trung Quốc. Bộ Thương mại Indonesia cũng tích cực xúc tiến thương mại cà phê đến thị trường đông dân nhất thế giới này. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Trung Quốc đạt 2,3 triệu USD, 4 tháng đầu năm 2010 xuất khẩu cà phê Indonesia sang Trung Quốc đạt 0,53 triệu USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2009 [58]. Nhu cầu nội địa cũng được coi là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì ngành công nghiệp cà phê bền vững ở Indonesia. Văn hóa uống cà phê của người dân Indonesia đã có từ lâu, tuy nhiên lượng tiêu dùng cà phê trong nước không nhiều. Hầu hết cà phê sản xuất của quốc gia là để xuất khẩu. Năm 1989, lượng cà phê tiêu dùng bình quân đầu người ở Indonesia là 500g [83]. Để giảm mức độ phụ thuộc vào thị trường thế giới và tạo lập, duy trì lợi thế cạnh tranh, ngành cà phê Indonesia đã không ngừng phát triển thị trường tiêu dùng trong nước. Năm 2009, lượng cà phê tiêu thụ nội địa của nước này là 150.000 tấn, chiếm hơn 20% sản lượng cà phê. Dự kiến ngành cà phê Indonesia sẽ tiếp tục đẩy mạnh tỷ lệ tiêu dùng nội địa lên trên 30% trong những năm tới. Các nhà sản xuất, kinh doanh cà phê đã đầu tư nghiên cứu nhu cầu uống cà phê của người dân trong nước để sản xuất và cung cấp các sản phẩm đa dạng từ cà phê hòa tan, cà phê 3 trong 1 nổi tiếng đến các loại cà phê cao cấp [70]. 1.2.2 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê Việt Nam Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới về sản lượng và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Năm 2009, cả nước có 521 nghìn
  51. 39 hecta cà phê, trong đó 93% diện tích trồng cà phê robusta. Hiện nay, mặt hàng cà phê của Việt Nam đã được xuất khẩu đến 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2008, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt mức kỷ lục với kim ngạch 2,1 tỷ USD, gấp 22,3 lần so với năm 1990 [68]. Việt Nam có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lợi thế về văn hóa để phát triển ngành cà phê, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên. So với các nước sản xuất cà phê hàng đầu khác trên thế giới, năng suất cà phê của Việt Nam là cao nhất (đạt 1.540 kg cà phê nhân/ha, trong khi đó Colombia đạt 1.220 kg/ha, Brazil đạt 1.000 kg/ha và Indonesia đạt 792 kg/ha) [75]. Tuy nhiên, ngành cà phê Việt Nam đang đối mặt với những thách thức, làm hạn chế lợi thế cạnh trên thị trường thế giới, đó là i) Chi phí sản xuất cao do hiệu quả sử dụng tài sản thấp và đầu tư phân bón quá mức; ii) Chất lượng chưa bảo đảm do trình độ canh tác, chế biến và bảo quản thấp và iii) Thiếu tính bền vững. Vì vậy, xuất khẩu cà phê của Việt Nam luôn bị thua thiệt về giá, đồng thời gây khó khăn đối với việc xây dựng và bảo vệ uy tín của quốc gia trên thị trường thế giới. Trong nhiều năm qua, giá xuất khẩu cà phê cùng loại của Việt Nam luôn thấp hơn các nước khác trong khu vực từ 50 đến 70 USD/tấn [1]. Trên cơ sở nghiên cứu những kinh nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh canh sản phẩm cà phê của 3 nước Brazil, Colombia và Indonesia, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào việc nâng cao lợi thế cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam như sau: 1.2.2.1 Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững thông qua việc xây dựng và ban hành quy chuẩn về canh tác và chế biến cà phê * Nâng cao chất lượng sản phẩm Mặc dù Việt Nam có khối lượng xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng thứ 5 [41]. Điều này phần lớn là do chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam còn thấp. Thực tế, cà phê chưa phải là sản phẩm trong danh mục quản lý chất lượng của Nhà nước [5]. Chưa có cơ chế, chính sách để các nhà sản xuất và chế biến áp dụng các tiêu chuẩn trong sản xuất và thu mua cà phê. Cơ chế giá cũng chưa khuyến khích các nhà sản xuất, chế biến và xuất khẩu
  52. 40 tăng cường áp dụng tiêu chuẩn chất lượng. Tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 được thừa nhận là phù hợp với các tiêu chí đánh giá chất lượng cà phê hiện nay của thế giới và được ICO xem như một tiêu chuẩn chung để kiểm định chất lượng cà phê đang giao dịch trên thị trường thế giới [41]. Tuy nhiên, thực tế mới chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193:2005. Hàng năm có đến 70 - 80% lượng cà phê không đáp ứng tiêu chuẩn phân loại của Sàn Giao dịch cà phê London (LIFFE) là có nguồn gốc từ Việt Nam [8]. Vì vậy, thực hiện quản lý chất lượng cà phê và tiêu chuẩn chất lượng cà phê cần được tổ chức và triển khai đồng bộ để khẳng định uy tín của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. Trước hết cần áp dụng chặt chẽ tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 đối với cà phê nhân để từng bước nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. * Nâng cao hiệu quả và tính bền vững Thực tiễn canh tác cà phê ở Việt Nam còn thiếu tính bền vững. Để đạt mức năng suất cao, người dân đã tập trung đầu tư phân bón và nước tưới quá mức. Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, chi phí phân bón của nông dân trồng cà phê tại các vùng chuyên canh tập trung ở Việt Nam cao hơn qui trình khuyến cáo từ 10 - 23% [1]. Phương thức canh tác trên không chỉ làm tăng chi phí sản xuất mà còn là tác nhân gây ra tình trạng suy kiệt đất đai và nguồn nước, ảnh hưởng đến phát triển cà phê bền vững. Phát triển chương trình sản xuất cà phê được cấp chứng nhận như Utz Certified, Hiệp hội Cà phê toàn cầu 4C là hoạt động thiết thực để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của ngành cà phê Việt Nam. 4C là chương trình hợp tác hành động giữa các nhà sản xuất, kinh doanh, chế biến và các tổ chức dân sự có trách nhiệm về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm mở rộng nhận thức chung về sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê bền vững. Theo bà Melanie Rutten-Suelz, giám đốc điều hành Hiệp hội Cà phê toàn cầu 4C, Việt Nam mới chỉ có 12 đơn vị được đánh giá là sản xuất, chế biến cà phê đạt bộ quy tắc chung của Hiệp hội Cà phê toàn cầu 4C với diện tích canh tác khoảng 15.000 ha [37]. Về việc tham gia sản xuất cà phê theo chứng chỉ Utz Certified, cho đến năm 2008, cả nước mới chỉ có 15 đơn vị tham gia với tổng diện diện tích là 12.664,5 ha, sản lượng 36.435 tấn [11].
  53. 41 Như vậy, để thúc đẩy sản xuất cà phê bền vững nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ phát triển chương trình sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững như 4C, Utz Certified 1.2.2.2 Mở rộng thị trường tiêu dùng cà phê nội địa Cùng với các hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định thị trường truyền thống, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiềm năng thì việc khuyến khích tiêu dùng và mở rộng thị trường cà phê trong nước là một kinh nghiệm tốt để quảng bá và nâng cao khả năng cạnh tranh. Việt Nam là một thị trường lớn với số dân gần 90 triệu người, là tiềm năng đáng kể cho ngành cà phê trong nước. Theo Hiệp hội Cà phê thế giới, tiêu dùng nội địa của cà phê Việt Nam mới chỉ đạt gần 3,6%, thấp nhất trong số các nước sản xuất cà phê; trong khi đó sản lượng tiêu dùng cà phê nội địa của các nước thành viên Hiệp hội Cà phê thế giới là 25,16% [57]. Để mở rộng thị trường tiêu dùng cà phê nội địa, chúng ta cần sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chương trình xúc tiến thương mại với việc sử dụng nguồn tài chính kích cầu của Chính phủ. Các biện pháp cụ thể cần tập trung vào việc mở rộng kênh tiếp thị, xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, tạo hệ thống liên kết trong kinh doanh cà phê ở thị trường trong nước. Bên cạnh đó, để cổ vũ sự tiêu dùng cà phê, cần có sự đầu tư nghiên cứu vấn đề cà phê với sức khỏe con người. 1.2.2.3 Xây dựng hình thức tổ chức thích hợp ngành cà phê Hiện nay, hầu hết diện tích cà phê của nước ta là do các hộ nông dân trực tiếp quản lý với quy mô nhỏ (trung bình từ 0,5 đến 1 ha), phân tán và độc lập. Hình thức tổ chức sản xuất này làm tăng giá thành sản phẩm do hiệu quả sử dụng tài sản đầu tư của các hộ thấp. Bên cạnh đó, việc tiếp cận và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và tiếp cận các dịch vụ cũng khó khăn, dẫn đến hiệu quả, chất lượng thấp và không ổn định. Để tạo lập uy tín, thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới, cần tạo sức mạnh cho ngành cà phê bằng cách tổ chức có hiệu quả ngành hàng, theo 2 hướng i) Xây dựng các hình thức tổ chức thích hợp như hợp tác xã, nhóm hộ sản xuất theo hướng tập trung để thuận lợi cho việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, áp dụng quy chuẩn vào sản xuất và