Luận văn Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng - Võ Minh Vỹ

doc 63 trang huongle 9280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng - Võ Minh Vỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_phan_tich_tinh_hinh_tin_dung_cua_ngan_hang_vo_minh.doc

Nội dung text: Luận văn Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng - Võ Minh Vỹ

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: "Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng" SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ MỤC LỤC 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 5 1.1.1. Khái niệm 5 1.1.2. Bản chất của tín dụng 5 1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng 5 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng 7 1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng 7 1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng 8 1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 8 1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng 9 1.1.5.1. Cho vay 9 1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn 10 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU 10 Hối phiếu, trái phiếu 10 Bán chịu, cho vay 10 1.1.5.3. Cho thuê tài chính 10 QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH 10 (1) Tìm tài sản 11 1.1.5.4. Bảo lãnh 11 1.1.5.5. Bao thanh tốn 11 1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng 11 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng 12 1.2.1. Khái niệm 12 1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD 12 1.2.2.1. Doanh số cho vay 12 1.2.2.2. Doanh số thu nợ 13 1.2.2.3. Dư nợ 13 1.2.2.4. Nợ quá hạn 13 1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 13 Dö nôï Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động *100% 13 Voán huy ñoäng 1.2.2.6. Hệ số thu nợ 13 Doanh soá thu nôï Hệ số thu nợ = *100% 13 Doanh soá cho vay 1.2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13 Nôï quaùhaïn Tỷ lệ nợ quá hạn = *100% 14 Toång dö nôï 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank 14 2.1.1. Bộ máy tổ chức 16 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ 17 Tiền gởi 18 Cho vay 18 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dịch vụ chuyển tiền 18 Thanh tốn quốc tế 18 Dịch vụ thẻ 18 2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây 18 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của Sacombank qua các năm 19 CẢ NĂM 19 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 19 Tốc độ tăng trưởng: 19 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 19 Biểu đồ: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank qua các năm 20 Nguồn: Báo cáo thường niên của sacombank năm 2007 20 2.3. Định hướng phát triển đến năm 2010 21 2.2. Chi nhánh Chợ Lớn – hình thành và phát triển 22 2.2.1. Sự ra đời của chi nhánh Chợ Lớn 22 2.2.2. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn 23 2.2.2.1. Bộ máy tổ chức 23 2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động 24 2.3. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của chi nhánh 25 2.3.1. Nhiệm vụ hoạt động 25 2.3.2. Nội dung hoạt động 25 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian qua 26 BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH 26 BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH 27 2.5. Chiến lược phát triển của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới 27 2.5.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ 28 2.5.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng 28 2.5.4. Đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh 29 2.6. Nhận diện những thách thức của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới 29 3.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank - CN Chợ Lớn 31 3.1.1. Tình hình huy động vốn 31 BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 31 ĐVT: Triệu đồng 31 BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 31 Tiền gởi bằng VNĐ: 33 Tiền gởi bằng USD: 33 Tiền gởi bằng vàng 33 3.1.2. Tình hình sử dụng vốn 34 3.1.2.1. Doanh số cho vay 34 BẢNG 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 35 ĐVT: Triệu đồng 35 BIỂU ĐỒ 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 35 Đối với cho vay cá nhân 36 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh 36 Đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh 37 BIỂU ĐỒ: DƯ NỢ CHO VAY DN NGỒI QUỐC DOANH 37 BẢNG 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 39 BIỂU ĐỒ 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 39 Doanh số cho vay ngắn hạn 39 Doanh số cho vay trung – dài hạn 40 3.1.2.2. Doanh số thu nợ 41 BẢNG 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 42 ĐVT: Triệu đồng 42 BIỂU ĐỒ 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 42 Đối với khách hàng cá nhân 42 Đối với khách hàng doanh nghiệp 43 BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN 44 BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN 45 Doanh số thu nợ ngắn hạn 45 Doanh số thu nợ trung – dài hạn 45 3.1.4. Dư nợ 46 BẢNG 7: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 46 BIỂU ĐỒ 7: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 47 Đối với khách hàng cá nhân 47 Đối với khách hàng doanh nghiệp 47 BẢNG 8: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 48 BIỂU ĐỒ 8: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 49 Dư nợ ngắn hạn 49 Dư nợ trung - dài hạn 49 3.1.5. Tình hình nợ quá hạn 50 BẢNG 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN 50 ĐVT: Triệu đồng 50 BIỂU ĐỒ 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN 50 3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn 52 3.2.1.2.Hệ số thu nợ 52 BẢNG 11: HỆ SỐ THU NỢ 53 3.2.1.3.Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 53 BẢNG 12: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN 53 3.2.2. Những kết quả đạt được 54 3.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân 55 Những hạn chế 55 Những nguyên nhân 55 4.1. Một số giải pháp về nghiệp vụ 56 4.1.1. Huy động vốn 56 4.1.2. Sử dụng vốn 58 4.1.3. Giải pháp khác 61 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.1.2. Bản chất của tín dụng Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín dụng Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng 1.1.3.1. Chức năng  Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Thông qua chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu về vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ vay nhận được một phần tài nguyên của xã hội thoả mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh hay tiêu dùng. Ở khâu tập trung, tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Ở khâu phân phối, tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội Như vậy có thể thấy tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn có thể nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Có thể thấy trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng. Ngân hàng với sự chuyên môn hố của mình đã chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách kịp thời và hiệu quả.  Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế: Kiểm sốt các hoạt động kinh tế qua kênh tín dụng được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm sốt. Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả. Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Vai trò Tín dụng có các vai trò sau: Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội. Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho vay lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi. Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế của các châu lục. 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau tùy theo những phương thức phân loại khác nhau 1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay sản xuất công thương nghiệp  Cho vay tiêu dùng cá nhân  Cho vay bất động sản  Cho vay nông nghiệp  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;  Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;  Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Tín dụng có thể được phân chia như sau:  Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác. 1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay . Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay này là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối với từng hồ sơ cụ thể. . Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định. HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn trong phạm vi HMTD đó. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ . Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc vụ đời sống. . Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay. . Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. . Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. . Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp ho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã được chấp thuận. 1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng 1.1.5.1. Cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định đã thỏa thuận với nguyên tắc hồn trả vốn gốc và lãi. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Cho vay có thể chia làm 3 loại:  Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng  Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng 1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề nghị TT xin khi CT chiết đến hạn khấu Hối phiếu, trái phiếu NGƯỜI TRẢ Bán chịu, cho vay NGƯỜI XIN TIỀN CHỨNG TỪ CHIẾT KHẤU (KHÁCH NỢ)Ï (CHỦ NỢ) 1.1.5.3. Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng tiến hành cho thuê tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mua đã được xác định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng thuê đó là quyền chọn mua tài sản cho thuê, tiếp tục thuê hay trả lại tài sản cho ngân hàng khi hợp đồng thuê kết thúc. QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG TY THUÊ MUA (4) (2) HĐ (5) Trả Thuê Trả tiền TC tiền mua TS (3) Giao tài sản thuê (1) Tìm tài sản Nhà cung cấp Người đi thuê SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 1.1.5.4. Bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên được nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. 1.1.5.5. Bao thanh tốn Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó ngân hàng sẽ đòi tiền tiền người mua hàng theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết. 1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng Một là, vốn vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả trong hợp đồng tín dụng Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường vì: Phần lớn nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay cũng đồng thời là người đi vay nên ngân hàng phài có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Vì vậy với tư cách là người cho vay, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn của Ngân hàng phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp đồng tín dụng để đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng. Hai là, vốn vay phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu quả trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế – hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do khách hàng kinh doanh phi SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ pháp, không có trình độ chuyên môn, thường đem lại rủi ro cho ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng, khách hàng và phương hại đến nền kinh tế. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được từ số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, doanh số cho vay HQTD là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng tạo ra để phục vụ khách hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, thời gian thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Hiệu quả xã hội, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan các hoạt động của ngân hàng để xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tài trợ vốn để các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm các tệ nạn xã hội. 1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD 1.2.2.1. Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm. 1.2.2.2. Doanh số thu nợ Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 1.2.2.3. Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. 1.2.2.4. Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. 1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Dö nôï Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động *100% Voán huy ñoäng 1.2.2.6. Hệ số thu nợ Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ Doanh soá thu nôï Hệ số thu nợ = *100% Doanh soá cho vay 1.2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng số dư nợ lớn thì chất lượng tín dụng ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại. Nôï quaùhaïn Tỷ lệ nợ quá hạn = *100% Toång dö nôï SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ra đời và chính thức hoạt động từ ngày 21/12/1991. Quá trình xây dựng và phát triển Sacombank tính đến cuối năm 2008 đã được 17 năm, gắn liền với tiến trình đổi mới của đất nước và đổi mới về tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sacombank ngay từ đầu đã quán triệt những định hướng chỉ đạo từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện cụ thể trên địa bàn và đặc điểm của đơn vị mình theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa còn rất mới mẻ. Song đã biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thực hiện nhất quán phương châm hoạt động, giữ vững ổn định, an tồn hiệu quả và phát triển từng bước vững chắc, nên tránh được những va vấp, rủi ro đảm bảo an tồn vốn hoạt động. Do đó, sau 17 năm hình thành và phát triển Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan nổi bật mà không phải bất kỳ một Ngân hàng nào cũng có thể đạt được. Mức vốn điều lệ tăng lên 4,449 tỷ đồng; Sacombank trở thành ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của Sacombank trải dài từ bắc tới nam với hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ trong cả nước và một VPĐD tại Trung Quốc với gần 6,000 nhân viên trên tồn quốc. Hệ hống đại lý quốc tế rộng khắp với 9,700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngồi: Công ty tài chính quốc tế (IFC) thuộc ngân hàng thế giới (World Bank), quỹ đầu tư Daragon Financial Holdings (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ. Ngồi 3 cổ đông nói trên và các cổ đông là những nhà đầu tư trong nước, Sacombank còn là NHTM cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam (khoảng 51,000 cổ đông). Sacombank còn là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân. Sacombank luôn nổ lực không ngừng mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất Việt Nam. Khởi đầu với số vốn điều lệ khiêm tốn chỉ với 3 tỷ đồng, được hợp nhất từ ngân hàng phát triển kinh tế gò vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là trung tâm tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Sau khi thốt khỏi cơn khủng hoảng tiền tệ – tín dụng, Sacombank đã phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách bởi những tồn tại, yếu kém và bất cập chủ quan, đồng thời cũng đã nắm bắt và tận dụng được nhiều vận hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập. Sau 17 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Sacombank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, đồng thời cũng là một trong rất ít tổ chức niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM. Về phong cách quan hệ và giao dịch với khách hàng, Sacombank thường xuyên cũng cố, đảm bảo nhanh chóng, tận tình, văn minh lịch sự luôn lấy chữ “Tín” trong chữ “Thương Tín” làm trọng, coi sự thành đạt của khách hàng cũng là của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Sacombank cũng đã SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ bắt kịp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hố ngân hàng hồ nhập với sân chơi trong khu vực và thế giới. Ngồi nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, Sacombank cũng không quên nghĩa vụ với cộng đồng. Hàng năm, Sacombank đều trích ra hàng trăm triệu đồng giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, bảo lụt, xây dựng nhà tình nghĩa Mới đây, ngày 16/05/2008 Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với việc thành lập tập đồn tài chính Sacombank. Theo quy mô hoạt động hiện tại, Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của 11 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.1. Bộ máy tổ chức SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Đại HĐCĐ HĐQT BAN KIỂM SOÁT Thường trực HĐQT BAN TGĐ Văn phòng HĐ và các UB Phòng kế toán Các UB và dự kiểm toán án Phòng nhân sự Phòng quản lý và đào tạo rủi ro Các Các Khối Khối Khối Khối Khối Khối Khu Công Dịch dịch Ngân Điều Hỗ Công vực Ty Vụ Vụ quỹ hành trợ Nghệ con DN Cá TT nhân 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ So với những ngày đầu mới thành lập lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng thì đến nay Sacombank đã không ngừng cải tiến cho ra khá nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Các sản phẩm đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là: Tiền gởi . Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn (VND, USD, EUR, Vàng ) . Tiền gởi thanh tốn cá nhân và doanh nghiệp (VND, USD, EUR ) . Tiền gởi tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang . Tiết kiệm Âu Cơ Cho vay . Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. . Cho vay tiêu dùng, du học, liên kết mua xe ô tô, thấu chi . Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, chứng từ có giá, vàng ngoại tệ . Cho vay góp chợ, nông nghiệp, cấn trừ bất động sản Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngồi, chuyển tiền từ nước ngồi về Việt Nam, chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền bằng Bankdraft Thanh tốn quốc tế Bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: chuyển – nhận tiền quốc tế (T/T), thanh tốn nhập khẩu bằng cách phát hành thư tín dụng (L/C), dịch vụ thanh tốn xuất khẩu, dịch vụ nhờ thu Dịch vụ thẻ . Thẻ thanh tốn nội địa Sacompassport . Thẻ tín dụng nội địa Sacompassport . Thẻ tín dụng quốc tế: thẻ Visa & Master Card. Và rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây Ra đời và hoạt động trong hồn cảnh hết sức khó khăn nhưng bằng nghi lực phi thường và quyết định đúng đắn kịp thời đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã đứng vững và phát triển, thương hiệu và hình ảnh của Sacombank đã tìm được SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ vị trí xứng đáng trên thương trường. Đến nay Sacombank được biết đến như một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của Sacombank qua các năm. THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2007 2006 2005 2004 2003 Tổng tài sản (tỷ đồng) 63,364 24,764 14,456 10,395 7,304 Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 7,181 2,804 1,882 965 645 Trong đó: vốn điều lệ (tỷ đồng) 4,449 1,250 1,250 740 505 Giá trị vốn hố thị trường (tỷ đồng) 29,140 15,044 n.a n.a n.a Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 54,791 21,514 12,272 9,176 6,354 Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 34,317 14,539 8,425 5,986 4,715 Mạng lưới hoạt động (SL điểm giao dịch) 207 159 103 90 75 Tổng số cán bộ nhân viên (người) 5,419 3,806 2,654 1,865 1,488 CẢ NĂM Tổng doanh thu 4,537 1,996 1,209 836 618 Tổng chi phí 3,085 1,452 903 638 493 Lợi nhuận trước thuế 1,452.1 543.3 306.1 198 125.1 Lợi nhuận sau thuế 1,280.2 407.9 243.4 151.2 90.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đồng/cổ phiếu) 3,983 2,226 2,425 n.a n.a CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) (tối thiểu 8%) 11.07% 11.82% 15.40% 10.49% 10.06% Tỷ lệ nguồn vốn NH để cho vay trung dài hạn 25.50% 15.54% 19.10% 5.68% 9.40% Dư nợ cho vay/Tổng tài sản 54% 59% 58% 58% 65% Dư nợ cho vay/Vốn huy động 63% 68% 69% 65% 74% Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.24% 0.72% 0.55% n.a n.a Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0.29% 0.95% 0.88% 1.07% 0.56% Thu nhập tín dụng/Tổng thu nhập hoạt động 51% 33% 30% 31% 26% Chi phí điều hành/tổng chi phí 23% 27% 28% 29% 28% Tài sản có sinh lời/tổng tài sản 85% 79% 81% 84% 86% Biên tế lãi suất (NIM) 3.39% 4.08% 4.04% 3.60% 3.60% LN sau thuế/VCSH bình quân (ROE) 25.64% 17.41% 16.47% 18.78% 18.09% LN sau thuế/Tổng TS bình quân (ROA) 2.91% 2.08% 1.89% 1.71% 1.55% Tốc độ tăng trưởng: + Tổng tài sản 156% 71% 39% 42% 70% + Vốn điều lệ 113% 67% 69% 47% 86% + Tổng nuồn vốn huy động 155% 75% 34% 44% 70% + Dư nợ cho vay 136% 73% 41% 27% 45% + Lợi nhuận sau thuế 214% 74% 55% 68% 67% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 63,364 tỷ đồng tăng 156% so với năm 2006 và tăng gấp 9 lần so với năm 2003, trong đó tổng tài sản tài sản sinh lời lên đến 85%. Cơ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ cấu tài sản được cấu trúc hài hồ và đảm bảo tính sinh lời cao nhưng vẫn đảm bảo khản năng thanh khoản. Về vốn điều lệ, tới thời điểm cuối năm 2007 là 4,449 tỷ đồng tăng gấp 1.483 lần so với thời điểm mới thành lập và gấp 63 lần so với yêu cầu vốn pháp định của NHNN. Về mảng huy động vốn và cho vay, trong năm 2007 ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là rất khả quan, cụ thể: tổng doanh thu trong năm 2007 là 4,537 tỷ đồng so với năm 2006 là 1,996 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 1,280 tỷ đồng so với năm 2006 là 407.9 tỷ đồng ( tăng 214%). Biểu đồ: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank qua các năm LÔÏI NHUAÄN TRÖÔÙC THUEÁ 1600 180% 1400 160% 1200 140% 120% 1000 100% LNTT 800 80% 600 Taêng tröôûng 60% 400 40% 200 20% 0 0% 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nguồn: Báo cáo thường niên của sacombank năm 2007 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 20
  21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Những thành tựu đạt được của Sacombank không chỉ thể hiện qua những con số mà còn được chính thức công nhận bởi các bằng khen và danh hiệu mà các tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới bình chọn, trao tặng. Cụ thể trong năm 2007 Sacombank được: Tổ chức Euromoney bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007” Tổ chức Asian Banking and Finance bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam năm 2007” Được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” bởi cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF) “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” Global Finance bình chọn. Được đánh giá và xếp hạng loại A trong bảng xếp hạng của NHNN cho năm 2006 và xếp hạng tư trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP đánh giá cho năm 2007 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho hoạt động từ thiện trong các năm qua. Qua các thành quả đạt được cho thấy uy tín và thương hiệu của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ngày càng trở nên vững mạnh và có tầm ảnh hưởng. Năm 2007 cũng là năm bản lề của giai đoạn 2007 – 2010, đã góp phần cũng cố thêm sức mạnh và chuẩn bị tất cả về mọi mặt cho giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên cũng có những thách thức mà Sacombank cần phải vượt qua trong thời gian tới đo chính là sự cạnh tranh về công nghệ, về thị phần, đội ngũ quản lý của các ngân hàng nước ngồi. 2.3. Định hướng phát triển đến năm 2010 Mục tiêu chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là:“xây dựng Sacombank trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa dạng, có nội lực vững mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên tiến – có hệ thống thông tin hiện đại - có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thích ứng với môi SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 21
  22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ trường công nghệ cao đồng thời có phương thức kinh doanh tương thích với thời đại thương mại điện tử và có phong cách kinh doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo thứ tự ưu tiên con người – sản phẩm – lợi nhuận”. Nhận thức được điều này, Sacombank đã từng bước xác định lại mục tiêu và xây dựng lại cho mình một lộ trình dài hơn trên các mặt: Tăng nhanh năng lực tài chính: kế hoạch đến năm 2010 vốn điều lệ phải đạt khoảng 12,000 tỷ đồng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới hoạt động của chi nhánh phải có mặt ở tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước và đặc biệt là mở rộng sang Lào, Campuchia và Trung Quốc. Đa dạng hố nội dung hoạt động: chủ trương đến năm 2010 phải cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu – hiện đại – đa chức năng. Hiện đại hố công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cơ cấu lại và chuẩn hố mọi mặt tổ chức va øhoạt động của ngân hàng theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất. 2.2. Chi nhánh Chợ Lớn – hình thành và phát triển 2.2.1. Sự ra đời của chi nhánh Chợ Lớn Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển của TP.HCM chia vùng đất này thành hai khu vực chính là Sài Gòn và Chợ Lớn. Nếu như ngày nay Sài Gòn là trung tâm kinh tế lớn của cả nước thì Chợ Lớn nổi lên với nét cổ kính của các đình chùa, các con đường hay các khu phố đậm mùi thuốc bắc. Ẩn trong nét đẹp Trung Hoa đó là một nền thương mại phát triển lâu đời, bền vững vào loại bậc nhất của đồng bào người Hoa khác hẳn với vẻ bên ngồi trầm lắng của nó. Trên vùng đất tiềm năng đó, ngày 2/06/1993 ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Chợ Lớn được thành lập. Đây là chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại khu vực phía nam ra đời theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và ban Tổng Giám đốc. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 22
  23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Những ngày đầu mới thành lập công tác huy động vốn và cho vay của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các ngân hàng quốc doanh. Đầu tháng 05/1999 chi nhánh Chợ Lớn dời trụ sở từ số 03 Hậu Giang, Quận 06 về địa điểm hiện nay là 485 – 487 – 489 Nguyễn Chí Thanh, Quận 05. 2.2.2. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn 2.2.2.1. Bộ máy tổ chức Giám Đốc Phó GĐ Phó GĐ Phòng Phòng Phòng KT - Tổ H Chính - DVKH QLTD NQuỹ Quản trị Bộ phận Bộ phận Bộ phận Tín dụng KSTD tổng hợp Bộ phận Bộ phận Bộ phận TTQT QLN Quỹ chính Bộ phận DV& TG Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc Phòngchịu giaotrách nhiệm chỉ đạo và quản lý hoạt động dịch của chi nhánh. Đồng thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm báo cáo lại tồn bộ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 23
  24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng như đưa ra các kiến nghị với Tổng Giám đốc về thay đổi nhân sự, về điều hồ vốn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh Giám đốc còn có 2 Phó Giám đốc và ba trưởng phòng để hổ trợ Giám đốc trong các công việc nội bộ hàng ngày. Chi nhánh có các phòng ban như sau: Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, quản lý và ra quyết định về mọi hoạt động của chi nhánh. Phòng quản lý tín dụng: đảm bảo việc quản lý, kiểm sốt tín dụng giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh an tồn và hiệu quả. Phòng dịch vụ khách hàng: đảm trách việc huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng kế tốn và ngân quỹ: làm công tác hạch tốn sổ sách và thực hiện các bút tốn về kế tốn ngân hàng. Phòng hành chính – quản trị: theo dõi, quản lý và tham mưu cho Giám đốc về quả trị hình chính, nhân sự, quản trị văn thư, quản trị tài sản và công tác lễ tân, hậu cần. 2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động Mạng lưới hoạt động của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn hiện nay được tổ chức như sau: TÊN PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊA CHỈ PGD SACOMBANK BÌNH TÂN 494 - 496 Kinh Dương Vương, P.An Lạc A, Q.Bình Tân, TP.HCM Tel: (08) 37.522.271 Fax: (08) 37.522.272 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 24
  25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ 63A Kinh Dương Vương, P.12, Quận 6, TP.HCM PGD SACOMBANK PHÚ LÂM Tel: (08) 37.515.257 Fax: (08) 37.515.246 PGD SACOMBANK BÌNH PHÚ 152 Chợ Lớn, P.11, Quận 6, TP.HCM Tel: (08) 37.551.723 Fax: (08) 37.551.724 PGD SACOMBANK BÌNH B1/16-B1/17 QL1A Aáp 2, Xã Bình Chánh, H.Bình Chánh, CHÁNH TP.HCM Tel: (08) 37.608.140 Fax: (08) 37.608.141 PGD SACOMBANK LÝ 104-106 Lý Thường Kiệt, P.7, Q.11, TP.HCM THƯỜNG KIỆT Tel: (08) 39.573.137 Fax: (08) 39.573.138 PGD SACOMBANK LẠC LONG 349L – 349K Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP.HCM QUÂN Tel: (08) 39.750.98 Fax: (08) 39.750.983 Các phòng giao dịch này đã hỗ trợ tích cực cho chi nhánh trong việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhất cho nhu cầu của khách hàng. 2.3. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của chi nhánh 2.3.1. Nhiệm vụ hoạt động Nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP SGTT, hoạt động chủ yếu của chi nhánh là huy động vốn và cho vay. Trong đó đặc biệt chú trọng đến cho vay nhỏ lẻ, phân tán theo nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. 2.3.2. Nội dung hoạt động Nhìn chung chi nhánh chợ lớn đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng trong hệ thống NH SGTT trong đó chủ yếu là các hoạt động:  Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội dưới các hình thức khác nhau như: huy động tiền gởi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gởi thanh tốn của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và nhận tiền gởi tiết kiệm từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ phù hợp với pháp lệnh hiện hành. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 25
  26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ  Nghiệp vụ kinh doanh: Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc bằng vàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh của họ. Đặc biệt chi nhánh thực hiện hình thức cho vay phân tán như: cho vay tiểu thương ở chợ, cho vay phục vụ đời sống, sinh hoạt tiêu dùng, cho vay nông nghiệp Ngồi ra chi nhánh còn thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc tế, dịh vụ bất động sản, chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn, dịch vụ chuyển tiền 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian qua Với thời gian hoạt động khá dài (trên 15 năm) cộng với nỗ lực xây dựng chiến lược phát triển bền vững, ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn, cùng với sự phát triển chung của hệ thống Sacombank, đã có một bước tiến đáng kể trong quá trình hoạt động của mình. BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT:Triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối đối đối DT 35,050 43,120 52,687 8,070 23.02% 9,567 22.19% CP 20,655 24,145 32,148 3,490 16.90% 8,003 33.15% LNTT 14,395 18,975 20,539 4,580 31.82% 1,564 8.24% T.TNDN 4030.6 5313 5750.9 1,282 31.82% 438 8.24% LNR 10,364 13,662 14,788 3,298 31.82% 1,126 8.24% Nguồn: Báo cáo thống kê Từ kết quả hoạt động trên cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm: Lợi nhuận năm 2007 là 13,622 triệu đồng tăng 3,298 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 31.82%). Đến SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 26
  27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ năm 2008 thì lợi nhuận 14,788 triệu đồng tăng 1,126 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 8.24%) là do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Tuy nhiên năm 2008 lợi nhuận có phần giảm sút so với năm trước là do tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng ít nhiều chịu sự tác động gián tiếp từ cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu bắt nguồn từ Mỹ. Đây là một thành công đáng kể cho những nổ lực của chi nhánh Chợ Lớn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng tên tuổi và uy tín khác cùng hoạt động trong địa bàn cộng với tình hình khó khăn chung mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt. BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH Kết quả kinh doanh 15000 10000 5000 0 Năm 2006 2007 2008 LNR 10,364 13,662 14,788 2.5. Chiến lược phát triển của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới 2.5.1.Về huy động vốn SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 27
  28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Thông qua chính sách huy động hợp lý nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tối đa của chi nhánh. Đây là nguồn “đầu vào” quan trọng của hoạt động ngân hàng, tùy từng thời điểm cụ thể mà chi nhánh Chợ Lớn sẽ có các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Với uy tín đã dày công xây đắp trong quá trình hoạt động hơn 15 năm của mình thì ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn tự tin là sẽ làm tốt công việc này. Đặc biệt là chú trọng các nguồn vốn rẻ, ổn định để đảm bảo được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng nhằm làm giảm chi phí trả lãi cho khách hàng. 2.5.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ Nhằm tăng thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, ngân hàng sẽ quảng cáo, tiếp thị nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ đang có tại chi nhánh. Đây là vấn đề phát triển mang tính chiến lược vì đa số người dân còn tỏ ra khá xa lạ với dịch vụ ngân hàng trong việc giao dịch thanh tốn, gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để sản xuất kinh doanh, người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt (mua bán, thanh tốn ) còn giao dịch chuyển khoản, thanh tốn qua ngân hàng thì còn chưa phổ biến lắm, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số giao dịch với ngân hàng, do đại đa số dân chúng còn chưa quen với giao dịch qua ngân hàng. Hiện tại, hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Chợ Lớn còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của mình vì vậy trong tương lai chi nhánh sẽ tập trung nghiên cứu phát triển mảng kinh doanh này với việc đa dạng hơn các loại thẻ phát hành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh tốn của khách hàng. Hiện nay ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực nghiên cứu và dự tính trong thời gian sắp tới sẽ đưa vào hoạt động một số loại dịch vụ mới dành cho khách hàng VIP và những khách hàng bình thường như : OS member Homebanking ( giao dịch thanh tốn tại nhà ). Internet banking (dịch vụ ngân hàng trực tuyến) . 2.5.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 28
  29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Do đó, nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng, thu hút khách hàng đến với sản phẩm cho vay của ngân hàng. Đưa các sản phẩm cho vay đa dạng hơn và phù hợp hơn đến với khách hàng. Bên cạnh đó đảm bảo mức độ an tồn cho hoạt động tín dụng, giảm tối thiểu rủi ro. 2.5.4. Đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh Ngân hàng sẽ chú trọng tới việc cân đối giữa thu nhập và chi phí để có thể đạt mức lợi nhuận cao nhất. Giảm bớt các chi phí lãng phí, không cần thiết, tăng cường các khoản thu (thu về dịch vụ, thu từ hoạt động tín dụng). Ngồi ra ngân hàng sẽ chú trọng hơn đến chất lượng làm việc của nhân viên, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên gắn với việc khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ, cải thiện mức sống của nhân viên, cũng như có các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút lực lượng lao động có trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển của chi nhánh. 2.6. Nhận diện những thách thức của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới Cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu đã và đang tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Nó len sâu vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và đe doạ trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động. Tài chính ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh nhất và nặng nhất từ cuộc đại suy thối. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại còn những khó khăn, tăng trưởng tín dụng vẫn là bài tốn khó giải nhất cho ngành ngân hàng nói chung và Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn nói riêng. Trải qua hai tháng đầu năm mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh, trần cho vay còn 10.75%/ năm cộng với chủ trương hỗ trợ 4%/năm lãi suất của Chính Phủ nhưng theo các ngân hàng, dư nợ tín dụng vẫn tăng chậm. Theo số liệu Cục Thống kê TP.HCM, tính đến cuối tháng 02/2009 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM ước đạt 587,513 tỷ đồng tăng 20.2% so với cùng kỳ năm 2008 còn dư nợ tín dụng đạt 501,069.1 tỷ đồng, tăng 13.2% so với cùng kỳ và chỉ tăng khoảng 0.7%/ năm so với SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 29
  30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tháng trước đó. Số lượng khách hàng đăng ký tham gia vay vốn theo chủ trương kích cầu có gia tăng song nguồn vốn giải ngân chưa thực sự như mong muốn. Việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tăng thêm thị phần là điều cần thiết khi ngành ngân hàng đang dần hội nhập. Tuy nhiên trước bối cảnh thị trường trong năm qua và cũng như năm nay thì đây là một vấn đề nan giải của Sacomank nói chung và chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cộng với việc làm thế nào để duy trì và phát triển tốt các điểm giao dịch hiện có của chi nhánh Chợ Lớn cũng là vấn đề mà ban lãnh đạo quan tâm. Bên cạnh đó, khó khăn hiện nay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn là tìm đầu ra ổn định và an tồn cho những khoản tín dụng dài hạn, sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn. Thực tế trong hai quý cuối năm 2008 và đầu năm 2009 các ngân hàng đã ra sức kích cầu vốn cho vay tiêu dùng nhưng tiến độ giải ngân rất chậm, tăng trưởng tín dụng giảm dần. Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, các ngân hàng hiện nay đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ đặc biệt là có sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngồi với thế mạnh là các dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cũng cần xây dựng cho mình một lộ trình dài hạn để kịp thời đổi mới và hồn thiện hơn nữa về cơ sở vật chất, về đội ngũ nhân viên, về khoa học công nghệ cũng như tăng cường và quản lý tốt công tác tín dụng. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 30
  31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN. 3.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank - CN Chợ Lớn 3.1.1. Tình hình huy động vốn Với vai trò là một trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài hình tiền tệ cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với tồn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu gởi tiền của nhân dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an tồn. Đối với ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn huy động vốn là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy mà trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối TG bằng VNĐ 149,858 188,461 205,352 38,603 25.76% 16,891 8.96% TG bằng USD 16,968 19,698 25,456 2,730 16.09% 5,758 29.23% TG bằng vàng 8,543 15,642 34,245 7,099 83.10% 18,603 118.93% Tổng cộng 175,369 223,801 265,053 48,432 27.62% 41,252 18.43% Nguồn: Báo cáo huy động vốn BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 31
  32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tình hình huy động vốn Năm 265,053 2008 223,801 2007 175,369 2006 Vốn huy động Qua số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2007 vốn huy động đạt 223,801 triệu đồng tăng 48,432 triệu đồng so với cùng kỳ, tốc độ tăng 27.62%. Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hố nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NH SGTT, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lí nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy, vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng. Mặt khác, nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm 2007 tình hình kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng tương đối ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập tăng, cộng với chính sách điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với từng thời điểm của chi nhánh Chợ Lớn nên nguồn tiền gởi tăng mạnh trong thời gian này. Đến năm 2008 vốn huy động đạt 265,053 triệu đồng tăng 41,252 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 18.43%. Tuy năm 2008 là giai đoạn khó khăn chung của tồn hệ thống ngân hàng nhưng có thể thấy tình hình vốn huy động tại chi nhánh vẫn gia tăng là do lạm phát tăng cao cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước làm cho các ngân hàng thiếu vốn và khả năng thanh khoản. Buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để tìm nguồn vốn đầu vào nhằm tăng khả năng thanh khoản. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 32
  33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tuỳ vào mục đích gởi tiền mà khách hàng sẽ lựa chọn hình thức gởi tiền bằng VNĐ, gởi bằng USD hay gởi bằng vàng. Tiền gởi bằng VNĐ: Đối với loại tiền gởi này, khách hàng của chi nhánh thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Khách hàng gởi tiền vào chi nhánh nhằm mục đích đảm bảo an tồn vốn và nhận được các dịch vụ thanh tốn từ ngân hàng hoặc khách hàng có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi gởi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi. Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt được số dư huy động như sau, năm 2006 đạt 149,858 triệu đồng; qua năm 2007 đạt 188,461 triệu đồng tăng 38,603 triệu đồng, tốc độ tăng 25.76% so với năm 2006. Sang năm 2008, số dư tiền gởi VNĐ là 205,352 triệu đồng tăng 16,891 triệu đồng, tốc độ tăng 8.96% so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số dư huy động tiền gởi bằng VNĐ tăng dần qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhiều thuận lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên loại tiền gởi này cũng gia tăng. Tiền gởi bằng USD: Nguồn tiền gởi bằng USD tại chi nhánh cũng gia tăng qua các năm. Năm 2006, tiền gởi bằng USD đạt 16,968 triệu đồng; năm 2007 là 19,698 triệu đồng, tăng 2,730 triệu đồng tốc độ tăng 16.09% so với năm 2006. Đến năm 2008, con số này là 25,456 triệu đồng, tăng 5,758 triệu đồng tốc độ tăng 29.23% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008 lượng tiền gởi loại này tăng cao là do một phần lượng kiều hối của người nước ngồi gởi về trong nước để đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngày một tăng cao. Hơn nữa, năm 2008 lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam là khá cao (FDI đạt hơn 60 tỉ USD). Điều này đã góp phần làm gia tăng lượng vốn huy động tại chi nhánh. Tiền gởi bằng vàng Có thể thấy thêm là nguồn tiền gởi bằng vàng tại chi nhánh cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2007, con số này là 15,642 triệu đồng tăng 7,099 triệu đồng, tốc độ tăng 83.10% so với năm 2006; rồi đến năm 2008 con số này tăng mạnh từ 15,642 triệu đồng lên 34,245 triệu đồng với tốc độ tăng 118.93% so với cùng kỳ năm 2007. Nguyên nhân SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 33
  34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ của sự gia tăng này là do năm 2008 thị trường vàng thế giới và Việt Nam diễn biến hết sức phức tạp nên tâm lý nhà đầu tư lo ngại tạm thời gởi vào tài khoản không thích mạo hiểm đầu tư nhiều trên sàn vàng. Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh Chợ Lớn đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế khu vực. 3.1.2. Tình hình sử dụng vốn 3.1.2.1. Doanh số cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Sự chuyển hố từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà còn đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hồn lại tiền gởi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay mang nhiều rủi ro vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới ngăn ngừa và giảm thiểu được rủi ro.  Phân loại theo đối tượng khách hàng Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tất cả các đối tượng khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, xây dựng, dịch vụ, kinh doanh Mặc dù chi nhánh mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế kể cả quốc doanh và ngồi quốc doanh, nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với khu vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này cũng là SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 34
  35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tất yếu bởi vì thành phần kinh tế quốc doanh là những khách hàng truyền thống hoạt động kinh tế có hiệu quả, có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn. Còn các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh tuy cũng có lĩnh vực hoạt động đa dạng nhưng qui mô hoạt động vừa và nhỏ nên lượng vốn cho vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Trong quá trình hoạt động khá dài của mình, hơn 15 năm phát triển (năm 1993 đến 2009), ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như việc đa dạng hố đối tượng khách hàng mở rộng địa bàn hoạt động, từ năm 2003 trở về trước chi nhánh chưa chú trọng lắm trong hoạt động cho vay đối với cá nhân chủ yếu là cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ năm 2003 trở đi chi nhánh Chợ Lớn đã đặc biệt chú trọng quan tâm hơn hoạt động cho vay đối với các khách hàng cá nhân. Và hiện nay, với nhiều nỗ lực chi nhánh Chợ Lớn đã đạt được những bước phát triển tốt đối với loại hình cho vay này. BẢNG 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Khách hàng 2006 2007 2008 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối Cá nhân 163,064 318,356 587,806 155,292 95.23% 269,450 84.64% D.Nghiệp 418,822 421,341 375,592 2,519 0.60% -45,749 -10.86% DN QD 376,258 355,355 293,879 -20,903 -5.56% -61,476 -17.30% DN ngồi QD 42,564 65,986 81,713 23,422 55.03% 15,727 23.83% Tổng cộng 581,886 739,697 963,398 157,811 27.12% 223,701 30.24% Nguồn: Báo cáo tổng hợp BIỂU ĐỒ 3: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 35
  36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 600,000 500,000 400,000 300,000 Cá nhân 200,000 Doanh nghiệp 100,000 0 Năm Năm Năm 2006 2007 2008 Đối với cho vay cá nhân Qua số liệu, ta thấy được sự tăng trưởng đáng kể trong việc cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cụ thể là năm 2006 dư nợ cho vay cá nhân chỉ đạt 163,064 triệu đồng, năm 2007 đã tăng đến 318,356 triệu đồng đạt 95.23%, năm 2008 là 587,806 triệu đồng đạt 84.64% (năm gốc là năm 2006). Đây là bước phát triển khả quan của chi nhánh Chợ Lớn trong nỗ lực cạnh tranh mở rộng thị trường. Hiện tại chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng cáo nhằm đưa các sản phẩm cho vay tiếp cận tốt hơn đối với khách hàng cá nhân - một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng trong điều kiện địa bàn hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó, qua bảng 3 ta còn thấy rằng song song với việc tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân chi nhánh Chợ Lớn còn cố gắng mở rộng hơn việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh và ngồi quốc doanh (QD) nhằm gia tăng sự đa dạng hóa đối tượng cho vay. Góp phần nâng cao hoạt động của nền kinh tế nói chung theo chiều hướng đi lên. Đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh Doanh số cho vay đối với khu vực này cụ thể như sau: Năm 2006 đạt 376,258 triệu đồng; năm 2007 là 355,355 triệu đồng, giảm 20,903 triệu đồng (5.56%) so với năm 2006. Đến năm 2008 là 293,879 triệu đồng, giảm 61,476 triệu đồng (17.30%) so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong 2 năm 2007 và SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 36
  37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ năm 2008 tình hình kinh tế thế giới có những dấu hiệu biểu hiện sự suy thối khiến hầu hết các doanh nghiệp không mở rộng sản xuất, hàng hố tiêu thụ chậm. Đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh Trong thời gian qua, doanh số cho vay kể cả quốc doanh và ngồi quốc doanh đều tăng. Qua đó cho thấy chi nhánh không những đẩy mạnh cho vay đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh mà còn mở rộng tín dụng đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh, điều này còn được thể hiện qua tỷ trọng của doanh số cho vay đối với khu vực ngồi quốc doanh có xu hướng tăng lên. Tuy các đơn vị kinh tế, các cơ sở ngồi quốc doanh trên địa bàn có quy mô nhỏ, vốn tự có thấp nhưng có số lượng rất lớn. Trong 3 năm qua doanh số cho vay tại chi nhánh đối với khu vực này như sau: Năm 2007 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngồi QD đạt 65,986 triệu đồng tăng 55.03%; năm 2008 đạt 81,713 triệu đồng tăng 23.83% (năm gốc là năm 2006). Sự gia tăng này là do ngân hàng chủ động được nguồn vốn nên mạnh dạng đầu tư tín dụng đối với bộ phận tư doanh, hộ kinh doanh cá thể nên doanh số cho vay tại chi nhánh trong khu vực ngồi quốc doanh cũng tăng lên. Ngồi ra chi nhánh còn thực hiện cho vay mua sắm tài sản cố định, xây dựng và sửa chữa nhà ở đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, giúp người dân có vốn an tâm sản xuất, mở rộng ngành nghề. Nhờ đó ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ rộng lớn trong xã hội, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng. BIỂU ĐỒ: DƯ NỢ CHO VAY DN NGỒI QUỐC DOANH SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 37
  38. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ cho vay DN ngoài QD 81,713 2008 65,986 2007 42,564 2006 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 Năm 2006 2007 2008 Doanh nghiệp ngoài QD 42,564 65,986 81,713 Doanh nghiệp ngoài QD Năm Sự cố gắng này của chi nhánh là thật sự đáng ghi nhận giúp tạo thế phát triển cân bằng hơn cho các loại hình doanh nghiệp không chỉ riêng loại hình doanh nghiệp QD. Nhìn tổng thể dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2008 giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có phần giảm sút nên nhu cầu vốn vay cũng giảm theo.  Phân loại theo thời gian Phân loại theo thời gian cho vay gồm có 3 kỳ hạn:  Cho vay ngắn hạn (từ 1 tháng tới 12 tháng)  Cho vay trung hạn (từ 12 tháng tới 60 tháng)  Cho vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên) Hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn vị bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. Chi nhánh Chợ Lớn đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Trong 3 năm qua đạt được kết quả như sau: SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 38
  39. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ BẢNG 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Năm Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Ngắn hạn 542,915 668,943 913,505 126,028 23.21% 244,562 36.56% Trung - dài hạn 38,971 70,754 49,893 31,783 81.56% -20,861 -29.48% Cộng 581,886 739,697 963,398 157,811 27.12% 223,701 30.24% Nguồn: Phòng tổng hợp BIỂU ĐỒ 4: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN 1,000,000 800,000 600,000 400,000 200,000 0 Ngắn hạn 542,915 668,943 913,505 Trung - dài hạn 38,971 70,754 49,893 Năm 2006 2007 2008 Doanh số cho vay ngắn hạn Trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 80%) trong tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn để cho vay của chi nhánh chủ yếu từ huy động ngắn hạn, hơn nữa Chợ Lớn là địa bàn phát triển đa dạng các ngành nghề SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 39
  40. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn việc cho vay của ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Công tác cho vay vốn lưu động tại chi nhánh Chợ Lớn tập trung cho tài trợ vật tư, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, xây dựng Trong thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn đạt được kết quả sau: Trong năm 2007 các khoản vay ngắn hạn tăng khoảng 23.21%, so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 913,505 triệu đồng, tăng 244,562 triệu đồng (36.56%) so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong 2 năm qua sản xuất gặp nhiều thuận lợi, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên từ đó đã kích thích các thành phần kinh tế cá thể và các cơ sở chế biến nhỏ lẻ đầu tư vốn phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội. Doanh số cho vay trung – dài hạn Mục đích của tín dụng trung-dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất Việc cấp tín dụng trung-dài hạn tại chi nhánh đạt được qua các năm như sau: Năm 2006 đạt 38,971 triệu đồng; năm 2007 đạt 70,754 triệu đồng tăng 31,783 triệu đồng (81.56%); năm 2008 là 49,893 triệu đồng giảm 20,861 triệu đồng (29.48%) so với năm 2007. Các khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, sự biến động của doanh số cho vay trong năm 2007 cho thấy nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực tăng cao và các dự án / phương án có tính khả thi và có tính thuyết phục về hiệu quả kinh tế, nên chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. Đến năm 2008, diễn biến tình hình kinh tế phức tạp do những biểu hiện của dấu hiện suy thối kinh tế tồn cầu bắt đầu ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam , cộng với việc lãi suất thị trường biến động không lường nên hoạt động cho vay trung – dài hạn giảm mạnh. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 40
  41. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tựu chung lại, ta thấy rằng qua các năm cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng hơn 80% trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, đây là một cơ cấu cho vay tương đối tốt trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý người dân sợ đồng tiền mất giá nên các khoản huy động vốn của ngân hàng đa số là ngắn hạn, hơn nữa đối với các khoản vay trung và dài hạn nhằm hướng vào các dự án đầu tư dài hơn và do đó nhu cầu đối với loại này thường ít hơn so với nhu cầu vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn để cho vay của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác thành phố Hồ Chí Minh là khu vực phát triển đa dạng về ngành nghề nhưng chủ yếu là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn hạn nên việc cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung vào vốn ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là tập trung vốn lưu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Để hạn chế rủi ro tín dụng, không tập trung tín dụng vào một số khách hàng hay những lĩnh vực ngành nghề có liên quan chi nhánh cần thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với khu vực ngồi quốc doanh, trong đó tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân để phân tán rủi ro, đồng thời ngân hàng cần tăng cường cho vay cho các đơn vị xuất khẩu hoạt động có hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phải duy trì các khách hàng truyền thống, khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ tiền gởi và dư nợ lớn, an tồn để đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới. 3.1.2.2. Doanh số thu nợ Ngân hàng là tổ trung gian đi vay và cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng khác, qua NHNN đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể vay vốn của ngân hàng thì phải trả lãi cho ngân hàng, phần lãi này phải bù đắp được chi phí đầu vào và các khoản chi phí khác đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận. Hoạt động SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 41
  42. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro nên đòi hỏi công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ) được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Bởi ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ muốn nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ để làm sao đảm bảo đồng vốn cho vay ra và thu hồi lại nhanh chóng kịp thời và hiệu quả.  Phân loại theo đối tượng khách hàng BẢNG 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Khách hàng Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Cá nhân 162,245 317,524 565,326 155,279 95.71% 247,802 78.04% Doanh nghiệp 417,987 420,123 369,839 2,136 0.51% -50,284 -11.97% Quốc doanh 375,957 355,256 289,852 -20,701 -5.51% -65,404 -18.41% Ngồi quốc doanh 42,030 64,867 79,987 22,837 54.33% 15,120 23.31% Tổng cộng 580,232 737,647 935,165 157,415 27.13% 197,518 26.78% Nguồn: Báo cáo tổng hợp BIỂU ĐỒ 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng 600,000 500,000 400,000 300,000 Cá nhân 200,000 Doanh nghiệp 100,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đối với khách hàng cá nhân Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 162,245 triệu đồng; năm 2007 đạt 317,524 triệu đồng tăng 155,279 triệu đồng (95.71%) so với năm 2006; năm 2008 là 565,326 triệu đồng tăng 247,802 triệu đồng tăng (78.04%) so với cùng kỳ năm trước. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 42
  43. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Ta thấy rằng qua 3 năm doanh số thu nợ cho vay cá nhân tăng cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, đặc biệt tăng cao vào năm 2008. Đối với khách hàng doanh nghiệp Doanh số thu nợ năm 2007 là 420,123 triệu đồng tăng 2,136 triệu đồng (0.51%) so với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 369,839 triệu đồng giảm 50,284 triệu đồng (11.97%) so với năm 2007. Trong đó: Khu vực quốc doanh: Năm 2007 là 355,256 triệu đồng giảm 20,701 triệu đồng (5.51%) so với năm 2006; năm 2008 chỉ đạt 289,852 triệu đồng giảm 65,404 triệu đồng (18.41%) so với năm 2007. Việc doanh số thu nợ khu vực này liên tiếp giảm trong 2 năm 2007 và 2008 là do tình hình kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp quốc doanh nên đã hạn chế nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khu vực ngồi quốc doanh: Năm 2006 là 42,030 triệu đồng; năm 2007 đạt 64,867 triệu đồng tăng 22,837 triệu đồng (54.33%) so với năm 2006; năm 2008 là 79,987 triệu đồng tăng 15,120 triệu đồng tốc độ tăng 23.31% so với năm 2007. Thông qua sự tăng trưởng ổn định của doanh số thu nợ đối với khu vực này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực đã có bước tiến triển khá, trình độ quản lý, quy mô về công nghệ ngày được nâng cao, làm ăn có hiệu quả nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung doanh số thu nợ của chi nhánh Chợ Lớn đạt kết quả khả quan. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 737,647 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 580,232 triệu đồng (tốc độ tăng 27,13%). Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 935,165 triệu đồng tăng 197,518 triệu đồng (tốc độ tăng 26,78%) so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số thu nợ của chi nhánh ngày càng tăng là do: Doanh số cho vay ngày càng tăng; Ngân hàng cẩn thận trong việc thẩm định khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng; SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 43
  44. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được chú trọng, nâng cao đã giúp họ quan sát và lựa chọn khách hàng vay; Phần lớn các khoản cho vay là ngắn hạn nên việc quản lý cũng như thu hồi nợ sẽ nhanh chóng hơn điều nay giúp chi nhánh tránh được rủi ro bởi vì cho vay với kỳ hạn dài sẽ có nhiều biến động do ảnh hưởng bởi các yếu tố: thị trường, giá cả . Nhưng vì lý do đó mà hạn chế việc cho vay trung – dài hạn sẽ mất đi nguồn lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động này. Qua phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh, trong 3 năm qua doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là khá tốt, các doanh nghiệp thực hiện trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Do đó trong công tác thu nợ chi nhánh cần tập trung vào khu vực quốc doanh đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhỡ khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, tích cực đôn đốc trả nợ đối những khách hàng đã gia hạn nợ, tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ, có thể lựa chọn, xem xét cho vay tiếp những khách hàng có khả năng cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nhưng phải kiểm sốt được vốn vay và bảm bảo thu hồi dần các khoản nợ cũ.  Phân loại theo thời gian BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Tương Tuyệt Tương Tuyệt Năm 2006 2007 2008 đối đối đối đối Ngắn hạn 542,915 579,483 785,971 36,568 6.74% 206,488 35.63% Trung - dài hạn 37,317 158,164 149,194 120,847 323.84% -8,970 -5.67% Cộng 580,232 737,647 935,165 157,415 27.13% 197,518 26.78% SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 44
  45. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Nguồn: Phòng tổng hợp BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN Doanh số thu nợ theo thời gian 800,000 600,000 Ngắn hạn 400,000 Trung - dài hạn 200,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số thu nợ ngắn hạn Tình hình thu nợ ngắn hạn đạt kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 542,915 triệu đồng; năm 2007 doanh số thu nợ đạt 579,483 triệu đồng tăng 36,568 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 6.74%; bước sang năm 2008 doanh số thu nợ đạt 785,971 triệu đồng tăng 206,488 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng 35.63%. Có được kết quả như trên là nhờ trong 2 năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay có đôi chút thuận lợi, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vay vốn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Doanh số thu nợ trung – dài hạn Doanh số thu nợ trung – dài hạn cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007, doanh số thu nợ là 158,164 triệu đồng tăng 120,847 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 323.84%; đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 149,194 triệu đồng giảm 8,970 triệu đồng, tốc độ giảm 5.67% so với năm 2008. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu dần nợ qua các năm nên khó đánh giá được tình hình thực SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 45
  46. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ tế trong năm. Nhưng nhìn chung, có được kết quả như vậy cho thấy đội ngũ nhân viên ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ. 3.1.4. Dư nợ Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung – dài hạn đều phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng, nếu nguồn vốn huy động tăng thì dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn gia tăng mức dư nợ.  Phân loại theo đối tượng khách hàng Chi nhánh Chợ Lớn mở rộng hoạt động tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề an tồn hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng là mục tiêu phương châm hành động của chi nhánh. Kết quả dư nợ như sau: BẢNG 7: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Khách hàng Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Cá nhân 179,443 208,739 255,071 29,296 16.33% 46,332 22.20% Doanh nghiệp 184,505 273,044 353,249 88,539 47.99% 80,205 29.37% Quốc doanh 146,251 212,788 277,195 66,537 45.50% 64,407 30.27% Ngồi quốc doanh 38,254 60,256 76,054 22,002 57.52% 15,798 26.22% Tổng cộng 363,948 481,783 608,320 117,835 32.38% 126,537 26.26% Nguồn: báo cáo tổng hợp SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 46
  47. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ theo đối tương khách hàng 400,000 300,000 Cá nhân 200,000 Doanh nghiệp 100,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 BIỂU ĐỒ 7: DƯ NỢ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG Qua số liệu ta thấy dư nợ tăng lên hàng năm. Cụ thể năm 2007, dư nợ là 481,783 triệu đồng tăng 117,835 triệu đồng so với cùng kỳ 2006, tốc độ tăng 32.38%. Sang năm 2008, dư nợ đạt 608,320 triệu đồng tăng 126,537 triệu đồng, tốc độ tăng 26.26% so với năm 2007. Từ sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cho thấy trong thời gian này khách hàng giao dịch thường xuyên hơn với ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân Dư nợ cho vay năm 2007 là 208,739 triệu đồng tăng 29,296 triệu đồng (16.33%) so với năm 2006 là 179,433 triệu đồng; năm 2008 dư nợ đạt 255,071 triệu đồng tăng 46,332 triệu đồng (22.20%) so với năm 2007. Đối với khách hàng doanh nghiệp Khu vực quốc doanh: Dư nợ ở khu vực quốc doanh năm 2007 đạt 212,788 triệu đồng tăng 66,537 triệu đồng, tốc độ tăng 45.50% so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ đạt 277,195 triệu đồng tăng 64,407 triệu đồng tốc độ tăng 30.27% so với năm 2007. Đối với khu vực này thì lượng khách hàng tương đối ổn định, trong thời gian này thì doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ đều tăng qua từng năm cho thấy nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất và thay đổi trang thiết bị của các doanh nghiệp ngày SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 47
  48. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ càng tăng. Việc sử dụng vốn vay hiệu quả bảo đảm khả năng trả nợ và lãi cho ngân hàng nên đã đẩy mạnh cho vay và duy trì mức dư nợ tương đối cao. Khu vực ngồi quốc doanh: Tình hình dư nợ năm 2007 là 60,256 triệu đồng tăng 22,002 triệu đồng, tốc độ tăng 57.52% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ 76,054 triệu đồng tăng 15,798 triệu đồng, tốc độ tăng 26.22% so với cùng kỳ năm trước. Đây là chiều hướng tích cực trong việc tăng trưởng tín dụng của chi nhánh để tiến tới cân bằng tín dụng giữa 2 khu vực quốc doanh và ngồi quốc doanh tạo bước phát triển cho hai khu vực. Dư nợ cho vay tăng cao là dấu hiệu tốt cho thấy ngân hàng đang có tăng trưởng tín dụng mạnh. Tuy nhiên việc dư nợ tăng cao cũng là điều cần quan tâm. Bởi vì nếu không có những chính sách quản lý thích hợp thì việc xảy ra rủi ro tín dụng là điều có thể tiên liệu trước.  Phân loại theo thời gian BẢNG 8: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Năm Tương Tuyệt Tương Tuyệt 2006 2007 2008 đối đối đối đối Ngắn hạn 284,054 373,514 501,048 89,460 31.49% 127,534 34.14% Trung - dài hạn 79,894 108,269 107,272 28,375 35.52% -997 -0.92% Cộng 363,948 481,783 608,320 117,835 32.38% 126,537 26.26% SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 48
  49. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Dư nợ cho vay theo thời gian 600,000 500,000 400,000 Ngắn hạn 300,000 Trung - dài hạn 200,000 100,000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 BIỂU ĐỒ 8: DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI GIAN Dư nợ ngắn hạn Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trên tổng dư nợ hàng năm. Điều này cũng là tất yếu bởi doanh số cho vay ngắn hạn trong thời gian qua đều chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số cho vay. Dư nợ ngắn hạn năm 2006 là 284,054 triệu đồng; năm 2007 đạt dư nợ là 373,514 triệu đồng tăng 89,460 triệu đồng, tốc độ tăng là 31.49% so với năm 2006. Bước sang năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 501,048 triệu đồng tăng 127,534 triệu đồng, tốc độ tăng 34.14% so với cùng kỳ năm 2007. Nguyên nhân là do trong 2 năm này tình hình sản xuất kinh doanh ở khu vực diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và hội đủ điều kiện để ngân hàng cho vay thêm vào đó là chủ trương kích cầu của Chính phủ nên các ngân hàng tăng cường đẩy mạnh dư nợ cho vay. Dư nợ trung - dài hạn Dư nợ trung – dài hạn qua các năm như sau: Năm 2007 là 108,269 triệu đồng tăng 28,375 triệu đồng, tốc độ tăng 35.52% so với cùng kỳ năm 2006. Dư nợ của năm 2008 là 107,072 triệu đồng giảm 997 triệu đồng, tốc độ giảm 0.92% so với năm 2007. Các khoản cho vay trung dài hạn có đặc điểm là không thể thu hồi nợ hết ngay trong năm mà chỉ thu nợ một phần. Do đó, trong năm 2007 dư nợ tăng cao là do doanh số cho vay tăng cao trong khi doanh số thu nợ ít hơn nhiều so với doanh số cho vay, còn năm 2008 SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 49
  50. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ doanh số cho vay giảm nhưng doanh số thu nợ lại tăng nên dư nợ có chiều hướng giảm. Dư nợ cho vay trung – dài hạn năm 2008 giảm là do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn cho nên việc giải ngân theo đó cũng giảm. 3.1.5. Tình hình nợ quá hạn Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn với thời gian hoạt động đã qua hơn 15 năm luôn nhận thức rõ về ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động tín dụng, do vậy chi nhánh luôn nỗ lực nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro phát sinh các khoản nợ quá hạn. Trình độ của nhân viên tín dụng không ngừng được nâng cao về năng lực chuyên môn trong việc thẩm định TSTC cũng như thẩm định thu nhập của khách hàng (nguồn trả nợ) nhằm hạn chế nợ quá hạn. BẢNG 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Nợ quá hạn Tuyệt Tương Tuyệt Tương 2006 2007 2008 đối đối đối đối Quốc doanh 3,785 10,443 3,785 6,658 175.90% Ngắn hạn 3,785 10,443 3,785 6,658 175.90% Trung - dài hạn Ngồi Q.Doanh 7,371 6,337 3,293 -1,034 -14.03% -3,044 -48.04% Ngắn hạn 7,035 5,298 3,293 -1,737 -24.69% -2,005 -37.84% Trung - dài hạn 336 1,039 247 703 209.23% -792 -76.23% Tổng cộng 7,371 10,122 13,736 2,751 37.32% 3,614 35.70% Nguồn: phòng tổng hợp BIỂU ĐỒ 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 50
  51. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tình hình nợ quá hạn 12000 10000 8000 6000 Quốc doanh 4000 Ngoài quốc doanh 2000 0 2006 2007 2008 Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Chợ Lớn không có biến động lớn. Cụ thể: Năm 2006 nợ quá hạn là 7,371 triệu đồng trong đó khu vực quốc doanh không phát sinh nợ mà chỉ phát sinh ở khu vực ngồi quốc doanh. Năm 2007 nợ quá hạn là 10,112 triệu đồng tăng 2,751 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 37.32%. Nợ quá hạn trong năm này tập trung chủ yếu ở khu vực ngồi quốc doanh và đến năm 2008 tình hình có cải thiện đôi chút so với năm 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 nợ quá hạn tại khu vực quốc doanh tăng cao tăng 6,657 triệu so với năm 2007 tốc độ tăng 175.9%. Nguyên nhân có thể một phần do ảnh hưởng của lạm phát trong năm 2008 cộng với chính sách thắt chặt tín dụng của ngân hàng Nhà nước nên tình hình kinh doanh ở khu vực này gặp nhiều khó khăn thiếu nguồn trả nợ cho ngân hàng. Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã bị rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Với các số liệu trên thì nợ quá hạn tại chi nhánh năm 2008 có tăng so với năm 2006 và 2007, tuy nhiên nếu so với tổng dư nợ thì nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và ở SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 51
  52. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ mức độ chấp nhận được. Ta thấy rằng hoạt động tín dụng phải luôn đi kèm với rủi ro, ta không thể nào làm biến mất các rủi ro này mà chỉ có thể hạn chế nó đến mức tối đa mà thôi. Trong thời gian sắp tới, chi nhánh Chợ Lớn sẽ nỗ lực tối đa nhằm giảm thiểu hơn nữa nợ quá hạn, tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng. Hiện tại, chi nhánh TPHCM quản lý nợ quá hạn theo cách phân loại về nhóm nợ cho vay và theo loại hình doanh nghiệp. 3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn 3.2.1.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại CN – Chợ Lớn BẢNG 10: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Vốn huy động Triệu đồng 175,369 223,801 265,053 Doanh số cho vay nt 581,886 739,697 963,398 Doanh số thu nợ nt 579,039 621,862 836,861 Dư nợ cuối kỳ nt 363,948 481,783 608,320 Nợ quá hạn nt 7,371 10,122 13,736 Dư Nợ/VHĐ % 207.53% 215.27% 229.51% Doanh số thu nợ/doanh số cho vay % 99.51% 84.07% 86.87% Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 2.03% 2.10% 2.26% 3.2.1.1.Dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu tỷ số này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng và ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Qua bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động thì trong thời gian qua tình hình cho vay của ngân hàng phần nào đạt hiệu quả hơn, chi nhánh đã sử dụng tồn bộ nguồn vốn huy động để cho vay từ đó phát huy được hiệu quả của nguồn vốn huy động. 3.2.1.2.Hệ số thu nợ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 52
  53. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ được thực hiện tốt hơn và công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng được thuận lợi hơn. BẢNG 11: HỆ SỐ THU NỢ ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ 579,039 621,682 836,861 Doanh số cho vay 581,886 739,679 963,398 Hệ số thu nợ (lần) 0.995 0.840 0.869 Qua bảng số liệu ta thấy rằng hệ số thu nợ của năm 2007 và 2008 có phần giảm sút so với năm 2006. Năm 2006 hệ số thu nợ là 0.995 lần nhưng qua năm 2007 và 2008 con số này lần lượt là 0.840 lần và 0.869 lần. Nguyên nhân là do một phần khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ nên công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng chưa thật hiệu quả, mặt khác công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng chưa thật sự chặt chẽ dẫn đến việc cấp tín dụng chưa đúng cho một bộ phận khách hàng. 3.2.1.3.Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn là con số thể hiện khách hàng vì lý do nào đó không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn được, nghĩa là việc cho vay của ngân hàng gặp rủi ro. BẢNG 12: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Nợ quá hạn 7,371 10,122 13,736 Tổng dư nợ 363,948 481,783 608,32 NQH/DN (%) 2.03% 2.10% 2.26% SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 53
  54. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Từ bảng số liệu ta thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không biến động nhiều qua các năm. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy công tác thu hồi nợ tại chi nhánh đang được thực hiện tốt. 3.2.2. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, chi nhánh đã hướng đầu tư vào những lĩnh vực, những ngành có tiềm năng, có khả năng sinh lời, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cốgắng trong công tác tiếp thị nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng. Các cán bộ chi nhánh cũng thường xuyên bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được, chi nhánh đã có những định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả. Chi nhánh đã chỉ đạo sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: - Các khoản cho vay mới đảm bảo đúng quy trình, được thực hiện qua từng bước thông qua quy chế cho vay của ngân hàng Sacombank, trong đó nêu rõ trách nhiệm cụ thể của cán bộ tín dụng, của trưởng phòng kinh doanh, đối với mỗi khoản vay. - Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ để quyết định cho vay, loại trừ hầu hết những phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, bảo đảm an tồn vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép. - Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một CBTD chịu trách nhiệm chính. Sự phân công này đã phần nào nâng cao năng lực nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD đối với những khoản tín dụng mình quản lý. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 54
  55. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp. Trong thời kỳ mà nhu cầu về tín dụng của các thành phần kinh tế trong xã hội rất lớn thì chi nhánh đã hồn thành tương đối tốt, thoả mãn nhu cấu khách hàng. Song cũng có những tồn tại cần giải quyết để đi tới những thành tựu lớn hơn trong những năm tiếp theo. 3.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế Thứ nhất: Thị trường khách hàng còn chưa được khai thác triệt để, thị trường còn bị bỏ ngõ nhiều nhất là thị trường ngồi quốc doanh – một thị trường đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cũng rất cao Thứ hai: Cơ cấu tín dụng chưa thật hợp lý còn tập trung quá nhiều vào khu vực quốc doanh, khu vực ngồi quốc doanh chiếm tỷ lệ thấp. Thứ ba: Hiện nay phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng phổ biến. Việc cho vay dự án gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ phía các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng đầu tư phát triển vốn có thế mạnh về lĩnh vực này. Cho vay hợp vốn còn mới mẻ đối với các ngân hàng hiện nay nên số lượng các dự án được giải ngân chưa nhiều. Thứ tư: Dư nợ trung – dài hạn còn khá khiêm tốn, chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Những nguyên nhân Từ phía ngân hàng: Việc khai thác và sử dụng nguồn thông tin chưa thật sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nguồn thông tin vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu. Đội ngũ cán bộ của chi nhánh tuy có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm. Song điểm mạnh này chỉ thuộc về ngành tài chính ngân hàng. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về kỹ thuật rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định cho vay dự án ít nhiều bị hạn chế. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 55
  56. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Từ phía khách hàng: Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sản xuất yếu kém, thị trường tiêu thụ chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế. Tình hình tài chính chưa thật sự vững mạnh nên một bộ phận khách hàng còn chây ỳ trong việc trả nợ cho ngân hàng dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn còn trên 2%. Trình độ mặt bằng chung còn rất thấp nên nhận thức làm kinh tế còn nhiều hạn chế, hiệu quả trong công tác quản lý chưa cao gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác giám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ. CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 4.1. Một số giải pháp về nghiệp vụ Lĩnh vực ngân hàng nói chung và kinh doanh tín dụng ngân hàng nói riêng là một trong những ngành nghề chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Rủi ro không thể tách rời cũng không thể biến mất khỏi kinh doanh mà chỉ có thể dưới sự tác động của con người để giảm thiểu tối đa chúng. Với một số tồn tại và hạn chế từ kết quả phân tích ở trên. Để tăng cường tốt hơn nữa công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời gian tới, em xin đưa ra một số biện pháp dưới đây với mong muốn rằng có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại chi nhánh. 4.1.1. Huy động vốn SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 56
  57. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Trong hoạt động ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn để có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Vốn huy động được xem là nguồn vốn đầu vào của các ngân hàng thương mại hiện nay nói chung để thực hiện chức năng cơ bản của mình là cho vay. Với mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách huy động vốn hiệu quả là cần thiết. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh nhau về lãi suất, về tiện ích của các sản phẩm dịch vụ mà mình mang đến cho khách hàng mà còn tạo ra một nét độc đáo của riêng mình bởi sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường không phải số một mà là sự độc đáo. Mới đây ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã triển khai sản phẩm mới tiết kiệm thả nổi “Linh hoạt thời gian an tồn lãi suất”, MB dành cho khách hàng gởi tiết kiệm VNĐ tại ngân hàng với mức gởi tối thiểu là 5 triệu đồng. Với sản phẩm này, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất theo kỳ hạn điều chỉnh được tự lựa chọn (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng). Ngồi ra khách hàng còn được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gởi chưa đủ một kỳ hạn điều chỉnh. Đây được xem là sản phẩm ưu việt của ngân hàng MB đáp ứng nhu cầu gởi tiền an tồn, linh hoạt của khách hàng. Hay mới đây ngân hàng Đông Á đã đưa ra sản phẩm “Đa tiện ích cùng Đông Á Bank” nhằm gia tăng tối đa tiện ích cho khách sử dụng Internet, ngân hàng Đông Á đã triển khai hai hình thức thanh tốn tự động và thanh tốn bằng Đông Á Bank điện tử cước Internet của công ty viễn thông FPT. Ưu điểm nổi trội của thanh tốn tự động là khách hàng không mất bất cứ chi phí nào khi đăng ký sử dụng mà còn tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại. Thiết nghĩ ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn cũng cần xây dựng và đưa ra các sản phẩm huy động vốn độc đáo như vậy để tăng cường tốt hơn nữa công tác huy động vốn cho riêng mình nhằm đáp ứng tiện ích và phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngồi ra, Sacombank cần liên kết rộng hơn nữa hệ thống SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 57
  58. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ ATM giữa các ngân hàng nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp, tiện ích để đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng cao hơn của khách hàng và tận dụng nguồn vốn giá rẻ từ hoạt động tiền gởi của khách hàng vì hiện tại có không ít những khách hàng mong muốn sử dụng thẻ ATM của ngân hàng nhưng lại ngại vì hệ thống chưa liên kết rộng nên đã cản trở một phần nhu cầu giao dịch của khách hàng. Chi nhánh Chợ Lớn cũng cần có những biện pháp nhằm tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gởi tiền bằng cách: - Đa dạng hố các hình thức huy động - Tăng cường tiếp thị, tiếp cận trực tiếp những khách hàng có thu nhập cao . 4.1.2. Sử dụng vốn Bên cạnh công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn sao cho an tồn và hiệu quả là điều mà các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần vì một thiệt thòi của ngân hàng TMCP so với các ngân hàng quốc doanh là một khi tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, nợ có khả năng mất vốn xảy ra thì các ngân hàng cổ phần phải xoay sở tự bù đắp trong khi đó các ngân hàng quốc doanh dẫu sao vẫn ít nhiều nhận được sự bảo trợ từ phía Chính phủ trong việc xử lý. Do đó, các ngân hàng thương mại phải: - Có phương án sử dụng vốn thật sự hiệu quả trên cơ sở lựa chọn khách hàng và thẩm định các dự án đầu tư. Trong đó khâu quan trọng nhất là thẩm định khách hàng. Bởi vì thực tế cho thấy, những rủi ro tín dụng hầu hết xuất phát từ quá trình thẩm định khách hàng chưa thật sự chặt chẽ và chính xác. - Tiến tới cân bằng dư nợ cho vay giữa hai khu vực quốc doanh và ngồi quốc doanh để hoạt động kinh tế ngày càng tốt hơn đồng thời góp phần hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. - Đào tạo CBTD có năng lực, kinh nghiệm, có tầm nhìn sâu rộng để có thể dự đốn tình hình tương lai một cách chính xác. Thận trọng trong việc đánh giá năng lực SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 58
  59. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ quản lý, thực trạng tài chính hay nguồn trả nợ của khách hàng để có cái nhìn khách quan hơn về khách hàng vay. - Tăng cường xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, thu hồi vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi chi nhánh nên có những biện pháp phù hợp và kiên quyết trong khâu xử lý. Trong những trường hợp đặc biệt, nhân viên tín dụng trực tiếp phụ trách khoản nợ không xử lý được thì cần thông báo trưởng phòng nghiệp vụ nhằm chuyển sang bộ phận xử lý nợ ngay để bộ phận này giải quyết, như vậy sẽ nâng cao được hiệu quả và đảm bảo thời gian thu hồi nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên việc xử lý nợ quá hạn phải phù hợp với tình hình thực tế, cần xem xét đến những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cuả khách hàng, không nên quá cứng nhắc mà phải có sự thỏa thuận, thông cảm giữa ngân hàng và khách hàng để có thể đề ra phương án trả nợ mới phù hợp hơn. Khi mọi nỗ lực đã được thực hiện mà vẫn không thu hồi được khoản nợ thì chi nhánh mới nên tiến hành cương quyết xử lý. - Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn: Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, lợi nhuận thu về chủ yếu là ở mảng cho vay ngắn hạn. Do vậy, ngân hàng nên tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác triệt để mảng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, một mặt tối đa hố lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Muốn thực hiện được điều này, ngân hàng phải tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung và dài hạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trung và dài hạn của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp đồng bộ nhiều chính sách như: Kết hợp nhiều phương thức cho vay: Sự kết hợp này sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên giữa khách hàng và ngân hàng. Người đi vay có thể lựa chọn cho mình nhiều hình thức vay phù hợp đồng thời ngân hàng bán được nhiều sản phẩm cho vay. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 59
  60. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Cho vay theo lãi suất thoả thuận: Khi các ngân hàng hoạt động theo thoả thuận sẻ thu hút được nhiều khách hàng hơn khi cố định lãi suất cho vay Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại ngân hàng chính: Đây là cách ngân hàng có thể ngừa rủi ro cho những khoản tín dụng kém chất lượng, bằng cách: Mua bảo hiểm cho khoản vay: Những khoản vay đã được mua bảo hiểm sẽ phần nào giảm thiểu được rủi ro tín dụng khi phát sinh. Bán rủi ro: Đối với những khoản cho vay có rủi ro cao ngân hàng nên bán lại cho các ngân hàng lớn có tiềm lực tài chính mạnh hay công ty bảo hiểm để hạn chế rủi ro. Thay đổi cơ cấu đầu tư: Thực hiện bước điều chỉnh cơ bản, nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư tiến tới cân bằng dư nợ cho vay giữa hai khu vực quốc doanh và ngồi quốc doanh. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm sốt trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất lượng tốt. Thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi: Như đã phân tích nêu trên, tại Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn thì thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của chi nhánh. Vì thế một chính sách về lãi suất cho vay tối ưu sẽ đóng vai trò quyết định hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Lãi suất tối ưu ở đây liên quan đến việc xác định mức lãi suất cho vay thích hợp cho từng thời kỳ và từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với các khách hàng thân thiết và có uy tín cao trong các quan hệ tín dụng đã có trước đây, chi nhánh nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cho nhóm khách hành này nhằm giữ chân họ tiếp tục quan hệ tín dụng với chi nhánh. Ngồi ra, chi nhánh cũng nên tạo lợi thế ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng vay vốn có tài sản đảm bảo là sổ tiết kiệm mở tại chi nhánh vì việc này sẽ góp phần nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng làm vốn cơ sở cho việc cho vay. Một điểm khả thi nữa của chính sách lãi suất ưu đãi là với lợi thế quan trọng này sẽ tạo tâm lý khá tốt cho khách hàng khi lựa chọn giao dịch tín dụng tại chi nhánh, giúp thu hút được khách hàng mới nhiều hơn, tăng dư nợ cho vay từ đó nguồn thu từ lãi cho vay tăng lên bù đắp phần mất đi do ưu đãi về lãi suất. SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 60
  61. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ Tuy nhiên lãi suất là vấn đề vô cùng nhạy cảm và tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng, do đó khi xác định mức lãi suất cho vay ưu đãi chi nhánh cần nghiên cứu kỹ trong mối quan hệ với lãi suất huy động và tính cạnh tranh trên thị trường . 4.1.3. Giải pháp khác Giải pháp về công nghệ quản lý bất động sản, theo báo Ngân hàng cuối tuần số 44 CT ra ngày 29/11/2008. Các ngân hàng cần xây dựng cho mình một kho dữ liệu thông tin về bất động sản hay tài sản tài chính để tiện lợi hơn cho công tác tín dụng. Tìm kiếm khách hàng, muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng vấn đề chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu nền kinh tế của địa bàn, chuyên sâu vào các xí nghiệp, công ty, khu sản xuất, cá nhân sản xuất, .để nắm bắt được các thành phần có nhu cầu mở rộng, cải tiến, phát triển doanh nghiệp mình. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức phát triển đồng thời đầu tư vào các ngành, các dự án có tính khả thi cao. Khi nắm bắt được tình hình điều kiện kinh tế của các tổ chức có nhu cầu từ đó ngân hàng có yêu cầu hỗ trợ. Ngồi ra, ngân hàng nên liên kết, tham mưu cho cấp uỷ chính quyền vừa nắm bắt chủ trương, định hướng, vừa phối hợp giúp thành phố kêu gọi vốn liên doanh, liên kết cùng nhau hỗ trợ cho các công trình lớn, dự án lớn cần nhiều vốn. Thu hút khách hàng, khi đã xác định được các tổ chức kinh doanh cần hỗ trợ tín dụng, đó chính là lúc ngân hàng cần phải cho khách hàng thấy được các chính sách lợi ích của ngân hàng đối với tổ chức cần vốn so với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng. Có các giải pháp sau: + Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước tiên họ quan tâm chính là tiền lãi họ phải trả do đó cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu hút được khách hàng vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. + Khi thu hút khách hàng sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác do đó muốn cạnh tranh tốt đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao năng suất lao SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 61
  62. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ động, cải tiến kỷ thuật nghiệp vụ, hồn thiện hệ thống thanh tra, kiểm sốt và đổi mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Nhân viên, nền kinh tế Việt Nam thực sự đã hồ mình vào dòng chảy nền kinh tế thị trường, vì vậy vấn đề vốn cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh hay nói cách khác về khả năng cạnh tranh mang tính cấp thiết, mà nhu cầu vốn được đáp ứng kịp thời đó chính là vay tại các ngân hàng, đó cũng là lý do để hoạt động ngân hàng trong những năm gần đâây phát triển mạnh hơn. Hệ thống ngân hàng phát triển với số lượng ngày càng tăng, vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất, để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc hơn hẳn các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Để thực hiện điều này đòi hỏi: + Đào tạo và tạo lại trình độ của nhân viên ngân hàng. + Ngồi chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, cần bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. + Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngồi đơn vị công tác. + Tạo cơ hội để họ phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình. + Bên cạnh cần nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này vì đâây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng. Ngồi ra, chi nhánh cần thiết lập lại quy trình tín dụng hợp lý hơn nhằm giảm tải áp lực công việc cho CBTD bởi vì hiện tại quy trình tín dụng từ khâu tiếp xúc khách hàng, lập tờ trình tín dụng, đi đăng ký giao dịch bảo đảm, đi công chứng đều do một mình CBTD đảm trách như thế mất nhiều thời gian cho mỗi hồ sơ tín dụng. Thêm vào đó là áp lực giải ngân nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời của khách hàng cho nên việc rủi ro tín dụng phát sinh khó mà tránh khỏi. Vì vậy, ngân hàng nên lập một bộ SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 62