Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Trần Lệ Thị Bích Hồng

pdf 148 trang huongle 1380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Trần Lệ Thị Bích Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_chu_yeu_nham_phat_trien_kin.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Trần Lệ Thị Bích Hồng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN LỆ THỊ BÍCH HỒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2007
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN LỆ THỊ BÍCH HỒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HỒ THÁI NGUYÊN - 2007
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Bùi Đình Hồ, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng trình khoa học nào, các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm Thái nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2007 Tác giả Trần Bích Hồng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau 3 năm học tập và nghiên cứu theo chƣơng trình đào tạo thạc sỹ, chuyên ngành kinh tế nơng nghiệp tại trƣờng Đại học KT&QTKD - Đại học Thái Nguyên. Đến nay tơi đã hồn thành chƣơng trình khố học và hồn thiện bản luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tơi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới: - Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng các thầy cơ giáo trƣờng ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh. - Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo trƣờng ĐH Nơng Lâm Thái Nguyên. - Cục Thống kê, Sở Nơng nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên. - UBND huyện Đồng Hỷ, phịng Thống kê, phịng Nơng nghiệp, phịng Tài nguyên mơi trƣờng Huyện Đồng Hỷ và các chủ trang trại nơi tơi trực tiếp điều tra. - Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Bùi Đình Hồ đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành bản luận văn này./. Thái nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2007 Tác giả Trần Bích Hồng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN 4 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 5 1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại 5 1.1.2. Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại 8 1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế trang trại 9 1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại 11 1.1.5. Phát triển kinh tế trang trại 12 1.1.6. Kinh tế trang trại, một hình thức kinh tế phù hợp trong nền kinh tế thị trƣờng 16 1.1.7. Thị trƣờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 17 1.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng khác đến phát triển kinh tế trang trại 21 1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 23 1.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới 23 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 26 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  6. iv 1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 42 1.3.2. Chọn điểm nghiên cứu 43 1.3.3. Xử lý và tổng hợp số liệu 44 1.3.3. Các phƣơng pháp phân tích 44 1.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 46 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ 50 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 50 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 50 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 61 2.1.3. Đánh giá các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới hiệu quả phát triển kinh tế trang trại 71 2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ 72 2.2.1. Tình hình chung về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong những năm vừa qua 72 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của Đồng Hỷ 76 2.2.3. Kết quả sản xuất của các mơ hình kinh tế trang trại điều tra mẫu 85 2.2.4. Tỷ suất hàng hố của các trang trại 90 2.2.5. Hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại trên địa bàn Đồng Hỷ 92 2.2.6. Những khĩ khăn, hạn chế đến sự phát triển kinh tế trang Đồng Hỷ trong những năm qua 95 2.2.7. Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố tới kết quả sản xuất của trang trạng bằng việc sử dụng mơ hình hồi quy 101 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  7. v Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 107 3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở ĐỒNG HỶ 107 3.2. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN 107 3.3. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHO ĐỒNG HỶ 110 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 112 3.4.1. Giải pháp về thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm 112 3.4.2. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh 113 3.4.3. Giải pháp tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và ngƣời lao động trong trang trại 115 3.4.4. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng 115 3.4.5. Giải pháp đẩy mạnh cơng tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ vào sản xuất 116 3.4.6. Giải pháp về mở rộng cơng nghệ chế biến và bảo quản nơng sản 117 3.4.7. Giải pháp về đất đai 118 3.4.8. Mở rộng và tăng cƣờng các hình thức hợp tác 118 3.4.9. Giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại 118 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 122 KẾT LUẬN 122 ĐỀ NGHỊ 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Loại hình trang trại ở Thái Nguyên năm 2006 40 Bảng 1.2. Thu nhập của trang trại Thái Nguyên năm 2006 41 Bảng 1.3. Số lƣợng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu 44 Bảng 2.1. Đặc điểm địa hình huyện Đồng Hỷ 51 Bảng 2.2. Vùng sinh thái với các đặc điểm địa hình khác nhau 51 Bảng 2.3. Đặc điểm đất đai huyện Đồng Hỷ 52 Bảng 2.4. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ qua 3 năm (2004 - 2006) 56 Bảng 2.5. Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2006 63 Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện năm 2006 68 Bảng 2.7. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn (2004 - 2006) 69 Bảng 2.8. Loại hình và cơ cấu trang trại của huyện trong giai đoạn 2004-2006 73 Bảng 2.9. Các loại hình trang trại của Huyện phân bố theo các đơn vị hành chính năm 2006 74 Bảng 2.10. Các loại hình trang trại của huyện Đồng Hỷ phân bố theo vùng sinh thái năm 2006 76 Bảng 2.11. Quy mơ diện tích của các trang trại năm 2006 77 Bảng 2.12. Số lƣợng vật nuơi, diện tích nuơi trồng thuỷ sản của các trang trại năm 2006 (tính bình quân một trang trại) 78 Bảng 2.13. Thực trạng nhân khẩu và lao động của các loại hình trang trại Đồng Hỷ năm 2006 (tính bình quân cho 1 trang trại) 79 Bảng 2.14. Thực trạng đất nơng nghiệp của các mơ hình trang trại huyện Đồng Hỷ năm 2006 (tính bình quân cho 1 trang trại) 81 Bảng 2.15. Nguồn vốn SXKD của các mơ hình trang trại năm 2006 83 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  9. viii Bảng 2.16 Giá trị sản xuất bình quân của các mơ hình trang trại phân theo cơ cấu nguồn thu - 2006 87 Bảng 2.17 Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại ở Đồng Hỷ năm 2006 88 Bảng 2.18. Các yếu tố gây rủi ro và mức độ rủi ro đối với các trang trại điều tra năm 2006 89 Bảng 2.19. Tỷ suất giá trị hàng hố của các trang trại điều tra năm 2006 91 Bảng 2.20. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trang trại ở Đồng Hỷ năm 2006 (tính bình quân một trang trại) 93 Bảng 2.21 Khả năng tiếp cận thị trƣờng của các trang trại năm 2006 96 Bảng 2.22 Giá cả, chất lƣợng và mức độ cạnh tranh của thị trƣờng nơng nghiệp năm 2006 97 Bảng 2.23. Ý kiến về một số quyết định trong SXKD của các chủ trang trại 98 Bảng 2.24. Mơ tả biến sử dụng trong mơ hình hàm CD 102 Bảng 2.25. Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy hàm CD 103 Bảng 2.26. Mơ tả biến sử dụng trong mơ hình hàm CD 104 Bảng 2.27. Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy hàm CD 106 Bảng 3.1. Ma Trận SWOT của Trang Trại Đồng Hỷ 108 Bảng 3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 111 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  10. ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 6 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại 7 Sơ đồ 1.3. Tính hệ thống của trang trại 8 Sơ đồ 1.4. Ba yếu tố cơ bản hình thành và phát triển kinh tế trang trại 18 Sơ đồ 1.5. Tác động của yếu tố chính sách đến kinh tế trang trại 19 Sơ đồ 1.6. Quá trình phát triển của kinh tế nơng hộ thành kinh tế trang trại 20 Sơ đồ 1.7. Tác động của nền kinh tế thị trƣờng tới kinh tế trang trại 21 Sơ đồ 3.1: Tổ Chức Mối Quan Hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại 114 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Đặc điểm khí hậu thời tiết trong các tháng năm 2006 của huyện Đồng Hỷ 54 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ năm 2006 (%) 59 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động của huyện năm 2006 65 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dân tộc của huyện Đồng Hỷ năm 2006 66 Biểu đồ 2.5: Giá trị gia tăng của các nghành kinh tế Huyện Đồng Hỷ 70 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  11. x BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH Cơng nghiệp hố CPTG (IC) Chi phí trung gian GTSX (GO) Giá trị sản xuất GTGT(VA) Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã TW Trung Ƣơng KTTT Kinh tế trang trại VACR Vƣờn ao chuồng rừng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quá trình chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố là xu hƣớng phát triển tất yếu của kinh tế nơng hộ. Theo xu hƣớng này, một số nơng dân phát triển kinh tế thành cơng, tích luỹ đƣợc vốn liếng, thuê mƣớn thêm lao động, mạnh dạn ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, họ trở nên ngày càng cĩ ƣu thế hơn về năng lực, kết quả và hiệu quả sản xuất so với các hộ khác. sự phát triển kinh tế nơng hộ sẽ dẫn tới xu hƣớng phân hố về quy mơ và trình độ sản xuất và kết quả làm xuất hiện loại hình kinh tế trang trại. Trang trại là hình thức doanh nghiệp nhỏ trực tiếp sản xuất ra nơng sản phẩm, là đối tƣợng để phát triển nền nơng nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hố. Kinh tế trang trại là bƣớc phát triển cao cĩ tính quy luật của kinh tế nơng hộ, là mơ hình sản xuất đã cĩ từ rất lâu, mang tính chất phổ biến và khơng ngừng phát triển cho đến nay. Trang trại là một loại hình sản xuất nơng nghiệp khá phổ biến và đang đĩng vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, kinh tế trang trại đã cĩ từ lâu nhƣng trang trại gia đình mới chỉ phát triển từ đầu thập kỷ 90 sau khi cĩ Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và luật đất đai ra đời (1993) với đầy đủ 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Phát triển kinh tế trang trại là xu hƣớng tất yếu trong sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay. Sự phát triển của trang trại đã gĩp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hố, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động nơng thơn, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo, tăng thêm nơng sản hàng hố, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp, nơng thơn, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  13. 2 tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo vệ mơi trƣờng, nhằm phát triển một nền nơng nghiệp bền vững. Một số trang trại đã gĩp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nơng dân trong vùng. Cùng với sự phát triển của nơng nghiệp cả nƣớc, kinh tế trang trại của Tỉnh Thái Nguyên nĩi chung và kinh tế trang trại của huyện Đồng Hỷ nĩi riêng thực sự phát triển từ khi cĩ chỉ thị 100 CT/TW (tháng 1 năm 1981) và nghị quyết 10 của bộ chính trị (Tháng 4 năm 1998). Huyện Đồng Hỷ là một khu vực quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Thái Nguyên, nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, sản phẩm hàng hĩa nơng nghiệp. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại nhƣ: nguồn gốc trang trại ở khu vực này đã cĩ từ lâu, nhân dân cần cù lao động, phát triển kinh tế trang trại đã đƣợc các cấp chính quyền quan tâm, giao thơng thuận lợi cho sự phát triển giao lƣu hàng hĩa, đất đai thuận lợi cho phát triển cây cơng nghiệp dài ngày nhƣ chè, gỗ, cây ăn quả nhƣ vải, na, hồng tạo việc làm cho hàng trăm lao động cho nơng dân. Bên cạnh những thuận lợi cịn gặp khơng ít những khĩ khăn làm cản trở cho việc phát triển kinh tế trang trại nhƣ: chủ trang trại cịn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khĩ khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chƣa qua đào tạo. hầu hết các chủ trang trại cĩ nguyện vọng đƣợc vay vốn ngân hàng với số lƣợng lớn, thời gian dài, lãi suất ƣu đãi để đầu tƣ vào các loại hình mới cĩ hiệu quả nhƣ cây lâu năm, nuơi trồng thủy sản với mơ hình lớn Phát triển kinh tế trang trại là hƣớng đi đúng đắn, cần đƣợc quan tâm giúp đỡ bằng các chính sách hợp lý, gĩp phần khai thác một cách cĩ hiệu quả và bền vững tiềm năng đất đai, lao động ở địa phƣơng. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  14. 3 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại, tìm kiếm những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy phát triển tốt hơn nữa kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đồng hỷ gĩp phần tăng thu nhập và tạo việc làm cho ngƣời động trên địa bàn Huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hố đƣợc những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại. - Phân tích đánh giá đƣợc thực trạng về các nguồn lực sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh của các mơ hình trang trại. - Thơng qua quá trình nghiên cứu tìm ra những nhân tố cản trở sự phát triển kinh tế trang trại của huyện, nguyên nhân của nĩ (cả nguyên nhân khách quan và chủ quan). Phát hiện những nhân tố thuận lợi cịn tiềm ẩn, (cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội) Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Đồng hỷ phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung nghiên cứu + Nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện. + Nghiên cứu nội dung hoạt động của các loại hình KTTT của Huyện (loại hình trang trại, quy mơ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  15. 4 + Những khĩ khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phát triển trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chƣa đƣợc khai thác cần đƣợc đƣa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở huyện. * Về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế trang trại của Huyện Đồng hỷ trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2006, số liệu điều tra khảo sát năm 2006 * Về khơng gian Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Đồng hỷ - tỉnh Thái Nguyên. 4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN Hệ thống hố lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ở Việt Nam, tổng kết những mơ hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam nĩi chung và ở Đồng Hỷ nĩi riêng. Chỉ ra thực trạng phát triển của các mơ hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ trong những năm vừa qua. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển cũng nhƣ hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ. Đƣa ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Đồng Hỷ trong những năm tới. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Bố cục của luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng. Đƣợc thể hiện ở 125 trang (khơng kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục) gồm 31 bảng, 8 sơ đồ, 5 biểu đồ và 1 bản đồ. Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế trang trại và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Huyện Đồng Hỷ Chƣơng 3: Quan điểm, định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại. Các chƣơng phần của luận văn đƣợc trình bày nhƣ sau đây: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  16. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia đình nơng dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trƣờng khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản thay thế phƣơng thức sản xuất phong kiến. Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới cho rằng, các trang trại đƣợc hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nơng sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vƣơn lên sản xuất hàng hố đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong điều kiện cạnh tranh [2], [40]. Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hố phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhƣng ở quy mơ lớn hơn, đƣợc đầu tƣ nhiều hơn về cả vốn và kỹ thuật, cĩ thể thuê mƣớn nhân cơng để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hố từ nơng nghiệp với khối lƣợng lớn cho thị trƣờng. Về thực chất "trang trại" và "kinh tế trang trại" là những khái niệm khơng đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, cịn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đĩ [8, tr16]. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của trang trại cĩ thể tĩm lƣợc thành hai nhĩm đĩ là quan hệ giữa trang trại với mơi trƣờng bên ngồi và quan hệ giữa trang trại với mơi trƣờng bên trong. Quan hệ giữa trang trại với mơi trƣờng bên ngồi bao gồm hai cấp độ, mơi trƣờng vĩ vơ (cơ chế, chính sách chung của Nhà nƣớc ) và mơi trƣờng vi mơ (các đối tác, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh ) các quan hệ nội tại bên trong trang trại rất đa dạng và phức Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  17. 6 tạp nhƣ các quan hệ về đầu tƣ, phân bổ nguồn lực cho các ngành, các bộ phận trong trang trại, các quan hệ lợi ích kinh tế liên quan đến việc phân phối kết quả làm ra, trong đĩ lợi ích của chủ trang trại với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất và lợi ích của ngƣời lao động làm thuê là rất quan trọng. Để tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển thì các quan hệ về lợi ích phải đƣợc giải quyết một cách thoả đáng. Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của trang trại đƣợc tĩm lƣợc ở sơ đồ 1.1 Trang trại Vị trí địa lý Địa hình Đặc điểm thời tiết khí hậu Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của trang trại Quan hệ bên ngồi Tìm kiếm hiệu quả hạn Quan hệ bên trong Thị trƣờng vốn chế rủi ro Đầu tƣ Thị trƣờng lao động Liên kết các trang trại Bố trí cơ cấu sản xuất Thị trƣờng TLSX Quan hệ khách hàng, các Lợi ích chủ trang trại Thị trƣờng thơng tin tổ chức trung gian Lợi ích ngƣời lao Các cơ quan quản lý nhà Tìm kiếm thị trƣờng, tiêu động nƣớc về kinh tế thụ sản phẩm Chính quyền địa phƣơng Trang trại phải đồng thời giải quyết tất cả các quan hệ kinh tế trên một cách thoả đáng, hài hồ Sơ đồ 1.1. Các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Ngồi mặt kinh tế, trang trại cịn cĩ thể đƣợc nhìn nhận từ mặt xã hội và mơi trƣờng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  18. 7 Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đĩ các mối quan hệ xã hội đan xen nhau. Về mặt mơi trƣờng, trang trại là một khơng gian sinh thái, trong đĩ diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Khơng gian sinh thái trang trại cĩ quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng. Ba mặt trên của trang trại cĩ mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết hợp hài hồ ba mặt này sẽ bảo đảm cho kinh tế trang trại phát triển bền vững và bảo vệ tốt mơi trƣờng, sử dụng tối ƣu các nguồn lực. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại đƣợc trình bày ở sơ đồ 1.2. KINH TẾ XÃ HỘI MƠI TRƯỜNG Phát triển bền vững Hiệu quả tối ƣu Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại Trong các mặt kinh tế- xã hội và mơi trƣờng của trang trại thì mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong nhiều trƣờng hợp khi nĩi đến kinh tế trang trại, tức là nĩi tới mặt kinh tế của trang trại, ngƣời ta gọi tắt là trang trại [2], [36], [42] Theo quan điểm hệ thống cĩ thể thấy trang trại nhƣ là một tổ chức kinh tế mang tính hệ thống rõ rệt (xem sơ đồ 1.3). Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cĩ quan hệ chặt chẽ với mơi trƣờng bên ngồi và trải qua ba cơng đoạn đĩ là đầu vào (inputs); quá trình (process) và đầu ra (outputs). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  19. 8 Yếu tố đầu vào Quá trình SX và chế biến Kết quả sản xuất Đất đai Bố trí cơ cấu sản xuất Số lƣợng, chất lƣợng Vốn Tính tốn đầu tƣ và cơ cấu sản phẩm Lao động Tổ chức lao động Hình thức, bao gĩi SP Tƣ liệu sản xuất áp dụng các biện pháp kỹ thuật Tổ chức tiêu thụ SP Kiến thức KHKT Lập KH sản xuất và hạch tốn Lợi nhuận Thơng tin thị trƣờng kinh tế Điều hành, tác nghiệp Tổ chức chế biến - Ba cơng đoạn này cĩ mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. - Một trong ba cơng đoạn trên gặp trục trặc dẫn đến cả hệ thống bị ngƣng trệ - Nghiên cứu kinh tế trang trại phải đồng thời xem xét trên cả ba cơng đoạn của nĩ mới cho ta cái nhìn tồn diện và hệ thống về trang trại và kinh tế trang trại Sơ đồ 1.3. Tính hệ thống của trang trại Cĩ thể nĩi rằng trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp hàng hố dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tƣ liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình, hồn tồn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác, sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình [7]. 1.1.2. Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nơng nghiệp thế giới. Ở các nƣớc phát triển, trang trại gia đình cĩ vai trị to lớn và quyết định trong sản xuất nơng nghiệp và tuyệt đại bộ phận nơng sản cung cấp cho xã hội đƣợc sản xuất ra trong các trang trại gia đình [2], [36]. Ở nƣớc ta, kinh tế trang trại (mà chủ yếu là trang trại gia đình) mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây, song vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế cũng nhƣ về mặt xã hội và mơi trƣờng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  20. 9 Về mặt kinh tế, các trang trại gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuơi cĩ giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo nên những vùng chuyên mơn hố, tập trung hàng hố và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại gĩp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nơng thơn. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại gĩp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển của nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn. Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại gĩp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nơng thơn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất cĩ ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta hiện nay. Về mặt mơi trƣờng, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại luơn cĩ ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố mơi trƣờng, trƣớc hết là trong phạm vi khơng gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi đã gĩp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. những việc làm này đã gĩp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái trên các vùng của đất nƣớc [36]. 1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế trang trại Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với những đặc trƣng chủ yếu sau: - Tƣ liệu sản xuất mà trƣớc hết là ruộng đất và tiền vốn đƣợc tập trung theo yêu cầu của sản xuất hàng hố. Sự tập trung ruộng đất và tiền vốn tới một quy mơ nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hố là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và tồn tại của trang trại [19]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  21. 10 Nhƣ vậy cĩ thể thấy rằng, khơng phải bất kỳ sự tập trung ruộng đất và tiền vốn nào cũng cĩ thể tới hình thành trang trại mà sự tập trung đĩ phải đạt tới một quy mơ nhất định thì mới cĩ thể dẫn tới sự hình thành trang trại [2], [36]. - Sản xuất nơng sản phẩm hàng hố Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sản xuất của các trang trại là sản xuất hàng hố. Lúc này các trang trại sản xuất nơng sản phẩm chủ yếu là để bán nhằm đem lại thu nhập và lợi nhuận cho chủ trang trại. Chính vì vậy, Các Mác đã phân biệt ngƣời chủ trang trại và ngƣời tiểu nơng ở chỗ: Ngƣời chủ trang trại thì bán ra thị trƣờng tồn bộ sản phẩm làm ra, con ngƣời tiểu nơng thì tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt [4], [11]. Nhƣ vậy, cĩ thể thấy rằng sản xuất hàng hố là đặc trƣng quan trọng nhất thể hiện bản chất của kinh tế trang trại trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. - Ngƣời chủ trang trại cĩ ý chí, cĩ hiểu biết chuyên mơn kỹ thuật và cĩ khả năng nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nơng nghiệp. - Các trang trại đều cĩ thuê mƣớn lao động. Lao động làm việc trong các trang trại chủ yếu là lao động trong gia đình và một phần lao động thuê mƣớn thƣờng xuyên hay thời vụ. Lao động chính thƣờng là chủ trang trại cùng với những ngƣời trong gia đình, thƣờng cĩ quan hệ huyết thống gần gũi (vợ, chồ, cha mẹ, anh em, ) nên tổ chức lao động gọn nhẹ khơng quy định mang tính hành chính, vì vậy quản lý điều hành linh hoạt dễ dàng đem lại hiệu quả lao động cao. Lao động thuê ngồi khơng nhiều, thƣờng cùng ăn, cùng làm với chủ trang trại nên dễ tạo ra sự thơng cảm lần nhau trong cơng việc cũng nhƣ trong hƣởng thụ thành quả lao động. Cĩ hai hình thức thuê mƣớn lao động trong các trang trại, đĩ là thuê lao động thƣờng xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thƣờng xuyên, trang trại thuê ngƣời lao động làm việc ổn định quanh năm, cịn trong hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê ngƣời lao động làm việc theo thời vụ sản xuất. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  22. 11 1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nơng nghiệp cĩ phải là trang trại hay khơng cần phải cĩ tiêu chí để nhận dạng một cách khoa học.Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn phối hợp với Tổng cục Thĩng kê đã đƣa ra Thơng tƣ liên tịch sơ 69/2000/TTLT - TCTK ngày 23/6/2000 về hƣớng dẫn tiêu chí để xác định trang trại, thơng tƣ nêu rõ: Một hộ sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, NTTS đƣợc xác định là trang trại phải đạt đƣợc cả hai tiêu chí định hƣớng sau: [35]. Giá trị sản lƣợng hàng hố và dịch vụ bình quân một năm Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên. Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên. Quy mơ sản xuất. * Đối với trang trại trồng trọt. - Trang trại trồng cây hàng năm Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải Miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. - Trang trại trồng cây lâu năm Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải Miền Trung. Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh Phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên. * Trang trại lâm nghiệp Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nƣớc * Trang trại chăn nuơi - Chăn nuơi đại gia súc: Trâu, bị Chăn nuơi gia súc sinh sản lấy sữa thƣờng xuyên cĩ từ 100 con trở lên. Chăn nuơi lấy thịt thƣờng xuyên 50 con trở lên. - Chăn nuơi gia súc: lợn, dê Chăn nuơi sinh sản: phải đạt từ 20 con trở lên đối với lợn và từ 200 con trở lên đối với dê, cừu. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  23. 12 - Chăn nuơi gia cầm, Gà, vịt, ngan, ngỗng Cĩ thƣờng xuyên từ 2000 con trở lên (khơng tính số đầu dƣới 7 ngày tuổi). * Trang trại nuơi trồng thuỷ sản - Diện tích nuơi trồng từ 2 ha trở lên (đối với nuơi tơm theo kiểu cơng nghiệp từ 1 ha trở lên. * Đối với các loại sản phẩm nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản Cĩ tính chất đặc thù nhƣ: Trồng hoa, trồng nấm, nuơi ong, giống thuỷ sản, hải sản thì tiêu chí xác định là sản phẩm hàng hố. Tuy nhiên, gần đây nhất Bộ NN và PTNT đã đƣa thơng tƣ số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 về sử đổi, bổ xung mục III của Thơng tƣ liên tịch 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000 hƣớng dẫn tiêu chí để xác định KTTT và thay thế Thơng tƣ liên tịch số 62/2000/ TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của Bộ NN và PTNT và Tổng cục Thống kê nhƣ sau: Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại - Một hộ sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản đƣợc xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lƣợng hàng hố dịch vụ bình quân 1 năm, hoặc về quy mơ sản xuất của trang trại đƣợc quy định của thơng tƣ liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000 - Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp cĩ nhiều loại sản phẩm hàng hố của các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là giá trị sản lƣợng hàng hố, dịch vụ bình quân 1 năm. Thực hiện theo quy định của Thơng tƣ 69/2000/TTLT/BNN – TCTK ngày 23/6/2000 [33] 1.1.5. Phát triển kinh tế trang trại - Vấn đề cơ bản của lý thuyết phát triển Cĩ nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo Raaman Weitz "Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức sống của con ngƣời và phân phối cơng bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã hội" Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  24. 13 [45]. Ngân hàng thế giới đã đƣa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng cĩ liên quan đến hệ thống giá trị của con ngƣời, đĩ là "sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do cơng dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con ngƣời trong các mối quan hệ với nhà nƣớc, với cộng đồng"[46], [49]. Nhìn chung các ý kiến đều nhất trí cho rằng mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và quyền tự do cơng dân của mọi ngƣời dân [37], [47], [52]. Phát triển kinh tế hiểu một cách chung nhất là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đĩ bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội [3], [6], [12]. Từ các quan niệm trên ta thấy vấn đề cơ bản nhất của phát triển kinh tế là: sự tăng thêm về khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội; sự tăng thêm về quy mơ sản lƣợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội là hai mặt cĩ mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tƣơng đối của lƣợng và chất. Sự phát triển là một quá trình tiến hố theo thời gian do những nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định [38], [43]. - Phát triển kinh tế trang trại Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của trang trại và những mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Nhƣ vậy cĩ thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cƣờng các yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời là quá trình giải quyết hài hồ hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải đƣợc đặt trong mối quan hệ hài hồ với yếu tố xã hội và bảo vệ mơi trƣờng là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển bền vững của kinh tế trang trại. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  25. 14 * Tăng cƣờng các yếu tố thể hiện phát triển quy mơ bề rộng của trang trại Kinh tế trang trại phát triển hay khơng đƣợc thể hiện thơng qua quy mơ sản xuất kinh doanh của trang trại ngày càng đƣợc mở rộng. Các yếu tố cơ bản của sản xuất đƣợc tăng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thứ nhất là yếu tố đất đai: Sau một thời gian hoạt động kinh doanh quy mơ đất đai của trang trại sẽ đƣợc phát triển thêm về mặt diện tích, đồng thời chất lƣợng các loại đất đai khơng ngừng đƣợc cải thiện, độ màu mỡ của đất đai ngày càng tăng lên. Thứ hai là yếu tố lao động: lao động của trang trại ngày càng tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng, nĩ phản ánh sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế trang trại. Trang trại ngày càng sử dụng nhiều lao động hơn với sự địi hỏi ngày càng cao hơn về trình độ, kỹ năng và tay nghề của lao động, nhu cầu về lao động của các trang trại ngày càng đa dạng hơn, địi hỏi tính chuyên nghiệp ngày càng cao hơn. Thứ ba là vốn đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh của trang trại: Vốn là yếu tố vật chất hết sức quan trọng cho sản xuất. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, trang trại cĩ vốn tích luỹ nhiều hơn, mức độ đầu tƣ cho sản xuất ngày càng lớn hơn chứng tỏ sự phát triển của kinh tế trang trại ngày càng rõ rệt. Vốn đầu tƣ ngày càng lớn thể hiện sức mạnh kinh tế của trang trại. Vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện dƣới hình thức là những tài sản nhƣ nhà xƣởng, máy mĩc thiết bị, các cơng trình phục vụ sản xuất kinh doanh và các loại tài sản lƣu động khác. Các yếu tố vật chất này càng nhiều và chất lƣợng càng cao, càng hiện đại thì càng chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại. Thứ tƣ là trình độ cơng nghệ và các biện pháp kỹ thuật mới đƣợc ứng dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Mức độ đầu tƣ cơng nghệ và trình độ cơng nghệ đƣợc các trang trại đƣa vào sử dụng càng cao, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuơi, ngành nghề Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  26. 15 dịch vụ đƣợc áp dụng ngày càng nhiều sẽ là những yếu tố cĩ tính quyết định đến năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuơi, và trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm của trang trại, một yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của kinh tế trang trại trên thƣơng trƣờng. Thứ năm là cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, mức độ chuyên mơn hố, trình độ sản xuất hàng hố của trang trại. Đây là những yếu tố thể hiện sự tăng cƣờng về mặt chất lƣợng trong quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế trang trại. * Nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng, vật nuơi, các loại sản phẩm ngành nghề, dịch vụ ngày càng tăng lên. Giá trị sản lƣợng, giá trị sản lƣợng hàng hố, doanh thu, thu nhập của trang trại là những chỉ tiêu kết quả nĩi lên sự phát triển của kinh tế trang trại. Phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại nhƣ lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, mức tích luỹ hàng năm của trang trại, mức sống và thu nhập của các thành viên trang trại, tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho xã hội. * Giải quyết hài hồ các lợi ích: thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, bảo đảm lợi ích của chủ trang trại, của ngƣời lao động, của cộng đồng, chú trọng đến bảo vệ mơi sinh, mơi trƣờng, phong tục tập quán, truyền thống, tăng việc làm và những vấn đề kinh tế xã hội khác trong nơng thơn. Tĩm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nơng nghiệp hàng hố. Phát triển kinh tế trang trại khơng chỉ tăng về số lượng mà cịn tăng cả về chất lượng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên mơn hố, ở đĩ diễn ra sự phân cơng lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và cĩ hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là phát triển nền nơng nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  27. 16 1.1.6. Kinh tế trang trại, một hình thức kinh tế phù hợp trong nền kinh tế thị trƣờng Trong lịch sử phát triển của nơng nghiệp các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta đã tồn tại các hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung đƣợc tiến hành trên một quy mơ diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất ra khối lƣợng nơng sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nơng nghiệp truyền thống, phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ. Trong các phƣơng thức sản xuất trƣớc chủ nghĩa tƣ bản, các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung đã tồn tại ở nhiều nƣớc. Thời đế quốc Lã Mã đã cĩ sản xuất nơng nghiệp tập trung với lực lƣợng sản xuất chủ yếu là tù binh và nơ lệ. Ở Trung Quốc từ thời Hán đã cĩ hồng tranh, điền trang, gia trang, ở Việt Nam thời Lý, Trần cĩ điền trang, thái ấp, các thời Lê, Nguyễn cĩ hình thức đồn điền [8, tr11], [36]. Những biến đổi cĩ ý nghĩa quyết định dẫn đến sự thay đổi về chất của hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung trong phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa bao gồm: - Sự biến đổi về mục đích sản xuất: sản xuất chuyển từ tự cung, tự cấp là chủ yếu sang sản xuất hàng hố. Nơng sản phẩm sản xuất ra trƣớc đây chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những ngƣời chủ, thì nay trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đƣợc sản xuất ra chủ yếu là để bán nhằm tăng thu nhập và lợi nhuận [8], [11]. - Sự biến đổi về mặt sở hữu: Nếu nhƣ trong các phƣơng thức sản xuất trƣớc chủ nghĩa tƣ bản cĩ những hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung dựa trên sở hữu Nhà nƣớc, cĩ những hình thức dựa trên sở hữu riêng của một ngƣời chủ độc lập, thì nay trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung về cơ bản là dựa trên quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất (hay quyền sử dụng, nếu là tƣ liệu sản xuất đi thuê) của một ngƣời chủ độc lập. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  28. 17 - Sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất. Do mục đích sản xuất hàng hố nên ở đây sản xuất đƣợc tổ chức theo phƣơng thức tiến bộ hơn với kỹ thuật sản xuất cao hơn hẳn so với sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung trong các phƣơng thức sản xuất trƣớc chủ nghĩa tƣ bản. Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, ngơn ngữ các nƣớc đều cĩ những thuật ngữ để chỉ hình thức sản xuất nơng nghiệp đều tập trung với những biến đổi cơ bản so với hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung trong các phƣơng thức sản xuất trƣớc chủ nghĩa tƣ bản nhƣ đã nêu ở trên khi chuyển sang tiếng Việt thƣờng đƣợc dịch là "trang trại" hay "nơng trại" [2], [17]. "Trang trại" hay "nơng trại" theo những tƣ liệu nƣớc ngồi thì cĩ thể hiểu đĩ là những khu đất tƣơng đối lớn, ở đĩ sản xuất nơng nghiệp đƣợc tiến hành cĩ tổ chức dƣới sự chỉ huy của một ngƣời chủ mà phần đơng là chủ gia đình nơng dân bao gồm cả nơng dân lĩnh canh trong giai đoạn nơng nghiệp đi sâu vào sản xuất hàng hố và từng bƣớc gắn liên với kinh tế thị trƣờng. Nhƣ vậy cĩ thể thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, về bản chất, "trang trại" hay "nơng trại" là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất nơng sản phẩm hàng hố với quy mơ gia đình là chủ yếu [2, tr14], [17], [18] 1.1.7. Thị trƣờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hố dịch vụ giữa ngƣời mua và ngƣời bán hay nĩi một cách ngắn gọn hơn thị trƣờng là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu [20], [21] .Kinh tế thị trƣờng là tổng thể các quan hệ kinh tế và các chủ thể tham gia trong nền kinh tế thị trƣờng. Quan hệ kinh tế đặc trƣng nhất đĩ là quan hệ cung cầu, quan hệ cung cầu thể hiện bản chất, tính quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trƣờng. Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hố phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhƣng ở quy mơ lớn hơn, đƣợc đầu tƣ nhiều hơn về cả vốn và kỹ thuật, cĩ thể thuê mƣớn nhân cơng để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hố từ nơng nghiệp với khối lƣợng lớn cho thị trƣờng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  29. 18 Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại đƣợc quyết định bởi ba yếu tố cơ bản, đĩ là: - Kinh tế nơng hộ nhƣ là điều kiện tiền đề cho sự hình thành kinh tế trang trại. - Cơ chế chính sách chung của Nhà nƣớc tạo ra định hƣớng và mơi trƣờng cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế trang trại. - Kinh tế thị trƣờng là điều kiện cĩ tính chất quyết định cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại, nĩ là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chĩng của kinh tế trang trại.Chúng ta cĩ thể hình dung ba yếu tố cơ bản cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại qua sơ đồ 1.4. Sản xuất hàng hố, tính Chính sách chung phù hợp của kinh tế trang trại Xác định địa vị pháp lý với kinh tế thị trƣờng Tạo mơi trƣờng thuận lợi Kinh tế Kinh tế trang trại Sản xuất hàng hố thị trƣờng sản xuất Các quy luật kinh tế hàng hố Kinh tế nơng hộ - Kinh tế nơng hộ là tiền đề vật chất ban đầu Tập trung ruộng đất - Kinh tế trang trại đã thốt khỏi vỏ bọc kinh tế và các yếu tố khác hộ nhƣng bƣớc đầu vẫn bị ảnh hƣởng bởi tƣ tƣởng và phong cách. - Chính sách chung: sự vận dụng quy luật của Nhà nƣớc và mang tính chủ quan - Kinh tế thị trƣờng: điều kiện tất yếu cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại . Sơ đồ 1.4. Ba yếu tố cơ bản hình thành và phát triển kinh tế trang trại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  30. 19 Thứ nhất là yếu tố chính sách chung bao gồm các chính sách của Nhà nƣớc trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng với mục đích xác định vai trị, vị trí của kinh tế trang trại trong nền kinh tế của đất nƣớc, những chính sách tạo mơi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Các chính sách về đất đai, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, chính sách tín dụng, chính sách về lao động, chính sách về thị trƣờng, chính sách bảo vệ mơi trƣờng và phát triển bền vững kinh tế trang trại là những chính sách hết sức quan trọng trực tiếp tác động vào quá trình hình thành và phát triển của các trang trại. Sự tác động của các chính sách bao giờ cũng cĩ mặt tích cực và rủi ro do sự nhận thức của con ngƣời về các quy luật kinh tế và vận dụng vào những điều kiện cụ thể. Yếu tố chính sách trong mối quan hệ đến kinh tế trang trại đƣợc tĩm lƣợc ở sơ đồ 1.5. Cơ chế chính sách Quy định Đất đai Đầu tƣ Khuyến khích phát - Địa vị pháp lý - Luật đất đai - Cho vay vốn triển trang trại - Mức hạn điền - Xây dựng cơ - Thuế - Quyền lợi, nghĩa - Định canh định sở hạ tầng - Xuất nhập khẩu vụ cƣ - Khai hoang - Tiêu chí xác định -Giao đất giao - Khuyến nơng, ngƣ trang trại rừng . Cơ chế chính sách phù hợp và Cơ chế, chính sách khơng phù việc thực thi chính sách đúng sẽ Kinh tế hợp sẽ kìm hãm sự phát triển thúc đẩy kinh tế trang trại phát trang trại kinh tế trang trại, gây lãnh phí triển vững chắc nguồn lực xã hội Sơ đồ 1.5. Tác động của yếu tố chính sách đến kinh tế trang trại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  31. 20 Thứ hai là yếu tố kinh tế nơng hộ (xem sơ đồ 1.6). Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, kinh tế nơng hộ ngày càng phát triển. Quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn, lao động, tri thức khoa học kỹ thuật đến một quy mơ nhất định sẽ hình thành kinh tế trang trại. Tích tụ, tập trung - Đất đai Kinh tế - Vốn Kinh tế - Tri thức, kinh nghiệm Trang trại Trang trại - Bản lĩnh kinh doanh - Ý chí tham vọng làm giầu Khơng phải là con đƣờng Trong điều kiện của duy nhất, nhƣng phổ biến Việt Nam, chủ yếu là ở Việt Nam trang trại gia đình Bƣớc đầu kinh tế trang trại vẫn bị chi phối từ kinh tế nơng hộ - Sản xuất dựa vào kinh nghiệm - Tƣ tƣởng sản xuất nhỏ - Hạn chế về kiến thức KHKT, kinh nghiệm thƣơng trƣờng - Thiếu vốn và lao động Sơ đồ 1.6. Quá trình phát triển của kinh tế nơng hộ thành kinh tế trang trại Thứ ba là yếu tố kinh tế thị trƣờng (xem sơ đồ 1.7). Đây là yếu tố cĩ tính chất quyết định đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Trang trại sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất kinh doanh bằng cách nào và sản phẩm làm ra tiêu thụ ở đâu lại phụ thuộc vào việc sản phẩm của các trang trại làm ra cĩ đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng hay khơng? Rõ ràng kinh tế thị trƣờng tạo ra những thách thức, những địi hỏi khắt khe, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội đối với kinh tế trang trại. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  32. 21 Kinh tế thị trƣờng Những thách thức từ thị trƣờng Khĩ khăn mà trang trại gặp - Nhu cầu thay đổi nhanh phải - Địi hỏi chất lƣợng, mẫu mã, độ - Chủ trang trại thiếu kinh an tồn sản phẩm cao Nhu cầu nghiệm và kiến thức về - Hội nhập khu vực và quốc tế thƣơng trƣờng thị trƣờng (cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm - Hệ thống thị trƣờng chƣa của Thái Lan, Trung Quốc, hồn chỉnh, thiếu đồng bộ. Malaixia ) - Giá cả yếu tố đầu vào cao, - Hàng nhập lậu, hàng giả, hàng giá đầu ra thấp, bấp bênh nhái - Thiếu liên kết kinh tế - Xây dựng thƣơng hiệu - Cấu trúc, hành vi và hiệu quả thị trƣờng cịn nhiều bấp cập Kinh tế trang trại Sơ đồ 1.7. Tác động của nền kinh tế thị trường tới kinh tế trang trại Nhƣ vậy kinh tế thị trƣờng là điều kiện tất yếu cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại, vì vậy ảnh hƣởng tác động của kinh tế thị trƣờng đối với kinh tế trang trại là rất mạnh mẽ trên tất cả mọi phƣơng diện của thị trƣờng. Kinh tế trang trại phát triển nhƣ thế nào rõ ràng phụ thuộc rất lớn vào kinh tế thị trƣờng nhƣ là một điều kiện khách quan, quá trình nhận thức và vận dụng kinh tế thị trƣờng của các chủ trang trại nhƣ là một điều kiện chủ quan. 1.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng khác đến phát triển kinh tế trang trại 1.1.8.1. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật cĩ ảnh hƣởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Trong những năm qua nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã đƣợc áp dụng mạnh mẽ và nhanh chĩng vào trong nơng nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố nhƣ là yếu tố đầu vào cho sản xuất của các trang trại đĩ là các loại vật tƣ, phân bĩn, giống Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  33. 22 cây con các loại, máy mĩc thiết bị Chính những yếu tố đầu vào cĩ chất lƣợng tốt đã tạo ra một khả năng to lớn gĩp phần tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm nơng nghiệp. Số lƣợng trang trại ngày càng tăng lên trong đĩ cĩ nhiều trang trại đã mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh những loại cây trồng vật nuơi, những loại sản phẩm mới cĩ năng suất và chất lƣợng cao hơn và do đĩ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại một cách rõ rệt. 1.1.8.2. Chính sách của nhà nước Chính sách của Nhà nƣớc là yếu tố quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp, trong đĩ hình thức kinh tế trang trại đƣợc khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy các trang trại ở các nƣớc tiên tiến phát triển mạnh mẽ khơng chỉ vì trình độ sản xuất kinh doanh của trang trại mà một yếu tố hết sức quan trọng đĩ là cĩ sự tác động và hỗ trợ mạnh mẽ của các chính sách tích cực từ Nhà nƣớc đặc biệt là các chính sách về đất đai, chính sách về đầu tƣ, chính sách thuế và các chính sách hỗ trợ khác, ở nƣớc ta trong những năm gần đây nhờ những chính sách cụ thể của Nhà nƣớc đã gĩp phần tăng nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng các loại hình kinh tế trang trại. Các chủ trang trại đã mạnh dạn đầu tƣ vào việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình trang trại khác nhau. 1.1.8.3. Trình độ chủ trang trại và các điều kiện khác Việc quản lý sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại trên thực tế là quản lý một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải cĩ trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động cĩ hiệu quả. Trong nền kinh tế tiểu nơng, chỉ cần cĩ những ngƣời nơng dân, chủ hộ cần cù lao động, cịn trong kinh tế thị trƣờng lại cần cĩ những chủ trang trại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  34. 23 đồng thời là chủ doanh nghiệp năng động, đủ năng lực điều hành quản lý trang trại đạt hiệu quả cao [7], [39]. Năng lực quản lý điều hành của chủ trang trại thể hiện ở khả năng về quản lý tƣ liệu sản xuất, quản lý lao động, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch, quy hoạch sản xuất, tiêu thụ nơng sản phẩm. Tài liệu thống kê ở các nƣớc trong khu vực cũng cho thấy trình độ học vấn chuyên mơn của chủ trang trại tỷ lệ thuận với hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của các trang trại. 1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới 1.2.1.1. Về số lượng trang trại Nƣớc Mỹ là nơi cĩ kinh tế trang trại rất phát triển. Năm 1950 ở Mỹ cĩ 5.648.000 trang trại và cĩ xu hƣớng giảm dần về số lƣợng. Năm 1960 cịn 3.962.000, năm 1970 cịn 2.954.000 và năm 1992 cịn 1.925.000. Nhƣ vậy số lƣợng trang trại từ 1950 đến 1992 giảm bình quân là 2,6%. Trong khi đĩ diện tích bình quân của trang trại cũng tăng lên, năm 1950 là 86 ha, năm 1960 là 120 ha, năm 1970 là 151 ha và năm 1992 là 198,7 ha, diện tích trang trại tăng bình quân hàng năm 2% [11], [17]. Ở Châu Âu, năm 1950 cĩ 453.000 trang trại, đến năm 1987 giảm xuống 254.000 trang trại. Tốc độ giảm bình quân hàng năm là 2,1%. Nƣớc Pháp năm 1955 cĩ 2.285.000 trang trại, năm 1993 cịn 801.400 trang trại, tốc độ trang trại giảm bình quân hàng năm là 2,7%. Diện tích bình quân của trang trại qua các năm cĩ xu hƣớng tăng lên (nƣớc Anh năm 1950 là 36 ha, năm 1987 là 71 ha, ở Pháp 1955 là 14 ha, năm 1985 là 35,1 ha, ở Cộng hồ Liên Bang Đức năm 1949 là 11 ha, năm 1985 là 15 ha, Hà Lan 1950 là 7 ha, năm 1987 là 16 ha) [2], [44] Nhƣ vậy, ở các nƣớc tƣ bản Tây Âu và Mỹ, số lƣợng trang trại đều cĩ xu hƣớng giảm, quy mơ trang trại lại tăng lên. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  35. 24 Ở Châu Á, kinh tế trang trại trong nơng nghiệp chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, dân số nên cĩ những đặc điểm khác với trang trại ở các nƣớc Âu - Mỹ về nhiều mặt, đặc biệt là về số lƣợng và quy mơ trang trại. Điều đáng chú ý là các nƣớc và lãnh thổ ở khu vực Châu Á, do đất canh tác trên đều ngƣời vào loại thấp nhất trên thế giới, hiện nay bình quân cĩ 0,15 ha trên đầu ngƣời, điển hình là các nƣớc và lãnh thổ Đơng Á, diện tích đất đai nơng nghiệp bình quân đầu ngƣời vào loại thấp nhất trên thế giới nhƣ Đài Loan (0,047 ha), Malaixia (0,25 ha), Hàn Quốc (0,053 ha), Nhật Bản (0,035 ha), trong khi đĩ ở các quốc gia và lãnh thổ này dân số đơng nên cĩ ảnh hƣởng đến quy mơ trang trại [2], [51]. Phần lớn các nƣớc Châu Á nền kinh tế cịn ở trình độ thấp đang trong giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hố. Trừ một số nƣớc nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và lãnh thổ nhƣ Đài Loan cĩ nền kinh tế phát triển nên tác động của cơng nghiệp vào nơng nghiệp của trang trại rất mạnh mẽ. Ở Nhật Bản, năm 1950 số trang trại là 6.176.000, năm 1993 là 3.691.000. Số lƣợng trang trại giảm bình quân hàng năm 1,2%. Diện tích trang trại bình quân năm 1950 là 0,8 ha, năm 1993 là 1,38 ha, tốc độ tăng diện tích bình quân hàng năm 1,3%, ở Đài Loan, năm 1955 số trang trại là 744,000 năm 1988 là 739.000. Tốc độ trang trại giảm bình quân 0,02%. Diện tích trang trại bình quân năm 1955 là 1,12 ha năm 1988 là 1,21 ha. Tốc độ tăng diện tích trang trại bình quân hàng năm 0,2%, ở Hàn Quốc, năm 1953 cĩ 2.249.000 trang trại, năm 1979 giảm xuống 1.172.000 trang trại. Số lƣợng trang trại giảm bình quân hàng năm 0,7%, diện tích bình quân của trang trại tăng bình quân hàng năm là 0,9% [2], [54]. Do bình quân ruộng đất thấp nên ở một số nƣớc và lãnh thổ Châu Á, Nhà nƣớc đã quy định mức hạn điền với nơng dân nhƣ ở Nhật Bản, Hàn Quốc (khơng quá 3 ha) Ấn Độ (khơng quá 7,2 ha). Ở Nhật bản năm 1990 số trang trại dƣới 0,5 ha chiếm 41,9%, từ 0,5% ha đến 1 ha chiếm 30,7% trên 1 ha Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  36. 25 chiếm 25,6%. Ở Hàn Quốc năm 1985 diện tích trang trại dƣới 0,5 ha chiếm 29,7%; từ 0,5 đến 1 ha chiếm 34,7% trên 1 ha chiếm 35,6% [2], [16], [36]. Nhƣ vậy ở Châu á nĩi chung hiện tƣợng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm nên tình trạng phân tán manh mún ruộng đất cũng là một trong những trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại. Trong sự phát triển kinh tế trang trại gia đình, vấn đề tích tụ ruộng đất để mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh khơng chỉ chịu sự tác động từ cạnh tranh, phân hố mà cịn chịu tác động từ chính sách luật pháp của Nhà nƣớc. 1.2.1.2. Các loại hình trang trại và phương thức quản lý điều hành sản xuất - Trang trại gia đình: là loại hình trang trại mà mỗi gia đình cĩ tƣ cách pháp nhân riêng do ngƣời chủ hộ hay một ngƣời cĩ năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, ở nhiều nƣớc phát triển, những chủ trang trại muốn đƣợc Nhà nƣớc cơng nhận thì về trình độ quản lý và tƣ cách pháp nhân phải tốt nghiệp các trƣờng kỹ thuật và quản lý nơng nghiệp, đồng thời cĩ kinh nghiệm qua thực tập lao động sản xuất kinh doanh một năm ở các trang trại khác. Họ khơng chỉ cĩ bằng tốt nghiệp đại học về nơng học, mà cịn cĩ sự am hiểu cả về kỹ thuật, về kinh tế, về thị trƣờng. ở Mỹ, chủ trang trại thực sự là một chuyên gia trong lĩnh vực nơng nghiệp, cĩ trình độ học vấn cao. Các chủ trang trại nhƣ vậy đƣợc thƣờng xuyên liên hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học để thu thập thơng tin kinh tế kỹ thuật, tham gia các hội thảo khoa học. Loại hình trang trại gia đình đƣợc coi là phổ biến nhất trên tất cả các nƣớc, ở các nƣớc Châu á, do quy mơ nhỏ nên hình thức phổ biến lá do một hộ gia đình quản lý sản xuất. Chẳng hạn, ở Malaixia, ngƣời chủ gia đình cũng là chủ trang trại và thƣờng là chồng hoặc con trai. Mỗi trang trại là một đơn vị kinh tế độc lập. Trong các trang trại trồng cây hàng năm, việc thuê nhân cơng thƣờng theo mùa vụ. Trong các trang trại trồng cây lâu năm, lao động làm thuê thƣờng xuyên khá phổ biến [2], [36]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  37. 26 - Trang trại liên doanh: là kiểu trang trại do hai hay ba trang trại hợp nhất thành một trang trại lớn hơn để tăng thêm khả năng về vốn và tƣ liệu sản xuất nhằm tạo ra sức cạnh tranh với các trang trại khác cĩ quy mơ lớn và tận dụng định hƣớng ƣu đãi của Nhà nƣớc dành cho các trang trại lớn. Hiện nay, loại hình trang trại liên doanh ở Mỹ và các nƣớc Châu Âu cịn chiếm tỷ lệ thấp, ở Mỹ loại hình này chỉ chiếm 10% tổng số trang trại với 16% đất đai. Đối với các nƣớc Châu á, quy mơ trang trại cịn nhỏ nên loại hình này hầu nhƣ rất ít [2], [44]. - Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là loại trang trại đƣợc tổ chức theo nguyên tắc một cơng ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Cổ phần của trang trại gia đình liên doanh khơng bán trên thị trƣờng chứng khốn, cịn cổ phần của các trang trại hợp doanh theo cổ phần cĩ bán trên thị trƣờng chứng khốn. Đĩ là sự khác biệt giữa trang trại hợp doanh gia đình và phi gia đình [17]. - Trang trại uỷ thác cho ngƣời nhà, bạn bè quản lý sản xuất từng việc theo từng vụ hay liên tục nhiều vụ. Hình thức này phổ biến ở Đài Loan. Những chủ trang trại này thƣờng ít ruộng nên đã đi làm thuê cho các xí nghiệp, dịch vụ. Về phƣơng diện tâm lý họ khơng muốn từ bỏ ruộng đất vì cho rằng ruộng đất cho thuê hay cho mƣớn sau này khĩ địi lại đƣợc, nên họ uỷ thác lại ruộng đất cho bà con thân thuộc, bạn bè từng khâu hay nhiều khâu trong sản xuất. Đến này 75% số chủ trang trại ở Đài Loan đã áp dụng hình thức này. Đây là biện pháp tích cực gĩp phần tập trung ruộng đất tạo thành các trang trại lớn để mở rộng quy mơ sản xuất [2]. 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 1.2.2.1. Quá trình hình thành kinh tế trang trại Các trang trại ở nƣớc ta đƣợc hình thành từ các hƣớng chủ yếu sau đây - Các hộ nơng dân đi xây dựng vùng kinh tế mới hoặc các hộ tại địa phƣơng đƣợc giao đất sản xuất nơng, lâm, ngƣ nghiệp với quy mơ đủ lớn lập trang trại trồng cây ăn quả, trồng rừng, chăn nuơi đại gia súc, nuơi trồng thuỷ sản. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  38. 27 - Các hộ nơng dân lập trang trại trên cơ sở tập trung ruộng đất thơng qua nhận chuyển nhƣợng và chuyển đổi ruộng đất cho nhau để cĩ quy mơ ruộng đất đủ lớn và tập trung liền khoảnh. - Một số hộ nơng dân thuê đất của hợp tác xã hay chính quyền dƣới hình thức nhận đấu thầu diện tích ruộng đất, mặt nƣớc để sản xuất và lập trang trại. - Một số cơng nhân, viên chức, bộ đội, cơng an về hƣu hay phục viên chuyển về địa phƣơng cĩ điều kiện về vốn và khả năng tổ chức sản xuất xin nhận đất hay nhận chuyển nhƣợng ruộng đất lập trang trại. - Một số ít ngƣời sinh sống ở thành thị về nơng thơn nhận chuyển nhƣợng hay thuê đất để lập trang trại. Ngay từ những năm đầu cơng nguyên, khi phong kiến Trung Quốc sang đơ hộ nƣớc ta, do khơng nắm đƣợc cơ sở bên dƣới của xã hội là các làng xã, nhà Hán chủ trƣơng muốn giữ đƣợc đất đai mới chiếm đƣợc, đã lập nên các đồn điền để tƣớng lĩnh, binh lính cai quản, sử dụng tội nhân hoặc dân nghèo canh tác, gắn với "điền địa" cĩ lẽ vì vậy đƣợc gọi là các đồn điền [ 17], [21]. Trong thời kỳ phong kiến dân tộc, một số triều đại phong kiến đã cĩ những chính sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập đồn điền hoặc doanh điền. Trong nơng nghiệp, các hình thức sản xuất tập trung biểu hiện dƣới các hình thức và tên gọi khác nhau nhƣ: điều trang, điền doanh, thái ấp, điền tranh nhà chùa, Từ giữa thế kỷ XIX với chính sách bĩc lột thuộc địa của thực dân Pháp, nền kinh tế nƣớc ta bắt đầu cĩ sự biến đổi quan trọng. Trong nơng nghiệp, hệ thống đồn điền gắn liền với sản xuất hàng hố bắt đầu phát triển, chủ yếu là của ngƣời Pháp [2], [14]. Từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta, đồn điền là những vùng ruộng đất do ngƣời Pháp mua hoặc đƣợc Chính phủ thuộc địa Pháp nhƣợng, cấp cho. Các chủ đồn điền cĩ tồn quyền quyết định đối với việc sản xuất kinh doanh trên ruộng đất đĩ. Trong thời kỳ Pháp thuộc, cũng đã cĩ một số đồn điền của ngƣời Việt Nam nhƣng khơng nhiều. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  39. 28 Sau ngày miền Nam đƣợc hồn tồn giải phĩng, cơ chế kế hoạch hố tập trung đƣợc áp dụng trong nền nơng nghiệp cả nƣớc, một loại nơng, lâm trƣờng quốc doanh đã ra đời, do ta tiếp thu những đồn điền cây cơng nghiệp của tƣ sản mại bản, của Nguỵ quyền và một số mới đƣợc xây dựng trên những vùng đất hoang, ở những nơi cĩ vị trí xung yếu về quốc phịng. Cho đến năm 1982, ở miền Nam đã xây dựng đƣợc 250 nơng trƣờng. Các nơng trƣờng ở miền Nam đã quản lý 180.000 ha đất đai cùng với nơng trƣờng cả nƣớc chiếm 3% diện tích nơng nghiệp, nhƣng cung cấp 6% giá trị sản phẩm nơng nghiệp và 20% giá trị nơng phẩm xuất khẩu của cả nƣớc (chiếm 100% sản lƣợng cao su xuất khẩu, 50% chè xuất khẩu) [2], [36]. Sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988), Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều nghị quyết, Luật đất đai, Luật dân sự, luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ và các Nghị định nhằm thể chế hố chính sách đối với kinh tế tƣ nhân trong nơng nghiệp. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ năm (khố VII) năm 1993 đã chủ trƣơng khuyến khích phát triển các nơng, lâm, ngƣ trại với quy mơ thích hợp. Luật đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 cũng đã thể chế hố chính sách đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân trong việc kinh doanh nơng nghiệp. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII năm 1996 và sau đĩ, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ tƣ (khố VIII) tiếp tục khuyến khích phát triển kinh tế trang trại với các hình thức khác nhau [23], [24], [25]. Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc, kinh tế trang trại đã phát triển rất nhanh chĩng. Nhiều địa phƣơng đã cĩ những chính sách cụ thể khuyến khích phát triển loại hình này. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng loại hình kinh tế trang trại tuy mới hình thành nhƣng cĩ hiệu quả, đem lại những lợi ích to lớn về nhiều mặt khơi dậy tiềm năng về đất đai, lao động, tiền vốn trong dân cƣ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời nĩ đã trở thành động lực mới gĩp phần thúc đẩy nơng nghiệp nƣớc ta phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  40. 29 Nhƣ vậy tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, hình thức kinh tế trang trại ở nƣớc ta khơng chỉ mới cĩ gần đây mà thực ra đã xuất hiện sơ khai từ đời Lý, Trần và qua các thời kỳ lịch sử. Từ đĩ đến nay, kinh tế trang trại ở Việt Nam cĩ những tên gọi khác nhau nhƣ "thái ấp" "điền trang", "đồn điền", đặc biệt trong thời kỳ Pháp thuộc nhiều đồn điền đƣợc lập nên và phần lớn đồn điền là chủ của Tây [2], [36], [40]. Mặc dù đã xuất hiện từ rất sớm nhƣng kinh tế trang trại ở Việt Nam mới chỉ phát triển mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt kể từ khi thực hiện Chỉ thị 100 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng (1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát huy vai trị tự chủ của kinh tế hộ nơng dân và sau khi Luật Đất đai ra đời năm 1993. Cho đến khi Chính phủ ban hành nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại đã nhấn mạnh chủ trƣơng của Chính phủ trong việc phát triển kinh tế trang trại.Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế trang trại phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thơng qua các chính sách ƣu đãi về nhiều mặt đối với kinh tế trang trại. Mặt khác, hình thành các tiêu chí kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện quản lý, hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trƣờng cĩ sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy sự hình thành kinh tế trang trại ở nƣớc ta là sự vận động từ kinh tế nơng hộ gắn liền với quá trình đổi mới của đất nƣớc và quá trình hình thành kinh tế trang trại chứa đựng những đặc điểm sau đây: Những đặc điểm về quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta - Sự hình thành kinh tế trang trại diễn ra với tốc độ nhanh, chủ yếu là những năm đổi mới, nhất là thời gian gần đây khả năng phát triển mạnh. Quá trình này hàm chứa xu hƣớng phát triển kinh tế hàng hố, đi lên sản xuất lớn trong nơng nghiệp, hƣớng đến thị trƣờng là xu thế hợp với quy luật phát triển. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  41. 30 - Cĩ nhiều thành phần kinh tế trong xã hội tham gia kinh tế trang trại nhƣng nền tảng chủ yếu hình thành kinh tế trang trại là do vận động kinh tế hộ gia đình nơng dân. 1.2.2.2. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại Nhìn vào thực tế, Đảng ta đã cĩ những chủ trƣơng khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đĩi giảm nghèo, coi một bộ phận dân cƣ giàu trƣớc là cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế đất nƣớc, trong đĩ nơng dân là địa bàn trọng điểm và nơng nghiệp là khâu đột phá trong việc thực hiện chiến lƣợc của mình. Hàng loạt các văn bản, luật, nghị định, chính sách đã đƣợc ban hành và triển khai thực hiện tạo ra sức sống mới cho kinh tế trang trại. Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định, trang trại phát triển là nguồn lực mới của đất nƣớc đi vào cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Các Bộ, Ban ngành Trung ƣơng, các tỉnh và các chủ trang trại phải cùng nhau hoạch định chiến lƣợc chung cho sự phát triển, đặc biệt là cơng tác quy hoạch sản xuất, vấn đề thị trƣờng. Xuất phát từ quan điểm "Giải pháp cơ bản nhất cho mọi sự thành cơng của chính sách nơng nghiệp là giải quyết tốt vấn đề ruộng đất" [26], Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang tiếp tục sẽ ban hành các chính sách về đất đai nhằm giải quyết đúng quan hệ về sở hữu, sử dụng ruộng đất, phát huy quyền tự chủ của nơng dân. Đây là động lực và điều kiện cơ bản nhất để nâng cao hiệu quả của hệ thống các biện pháp khác. Mặc dù đã cĩ những cố gắng trong việc ban hành và triển khai các văn bản luật, các chính sách đất đai nhƣng đến nay vẫn cịn nhiều vấn đề bất cấp, nhiều điểm vẫn cịn chƣa phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của các địa phƣơng. Vấn đề huy động và giải ngân vốn cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn cũng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Quốc hội quy định từ năm 1999 dùng tồn bộ thuế sử dụng đất nơng nghiệp để tái đầu tƣ cho nơng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  42. 31 nghiệp. Các Pháp lệnh về ngân hàng đƣợc ban hành, hàng loạt các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập nhằm giúp nơng dân thực hiện huy động vốn mở rộng sản xuất. Các chính sách về thị trƣờng, giá cả đầu vào và đầu ra, chính sách thuế, đã tác động tích cực đến kết quả và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp nĩi chung và kinh tế trang trại nĩi riêng. Chính sách khoa học, cơng nghệ và khuyến nơng, chính sách đào tạo, sử dụng cán bộ và chính sách xã hội nơng thơn đã trở thành tiền đề phát triển sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn trong những năm qua [27], [24]. Tĩm lại, hàng loạt chính sách đã đƣợc ban hành và phát huy tốt tác dụng, gĩp phần nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều vấn đề bấp cập cần tháo gỡ. Phát triển kinh tế trang trại cần phải cĩ các chính sách đủ, đúng, khả thi và kiên trì thì mới đạt kết quả. 1.2.2.3. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam Các trang trại đã hình thành đa dạng và sẽ phát triển theo những xu hƣớng chủ yếu sau đây [2], [36]. - Tích tụ và tập trung sản xuất Sau khi hình thành, nhìn chung các trang trại vẫn diễn ra quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tuy nhiên tính chất và mức độ tích tục và tập trung lúc này khơng hồn tồn giống nhƣ tích tụ và tập trung chủ yếu các yếu tố sản xuất của các nơng hộ để hình thành trang trại. Tích tụ và tập trung trong phát triển trang trại lúc này là nhằm mở rộng quy mơ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trƣờng. Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn ở những nơi cĩ điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn ở đây thực chất là tích luỹ vốn, làm tăng vốn tự cĩ của trang trại để đầu tƣ mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tƣ theo chiều sâu tức đầu tƣ cho thâm canh, ứng dụng tiến bơn kỹ thuật vào sản xuất [8, tr 30]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  43. 32 - Chuyên mơn hố sản xuất Sản xuất ngày càng đi vào chuyên mơn hố là xu hƣớng tất yếu trong phát triển kinh tế trang trại vì muốn sản xuất hàng hố phải đi vào chuyên mơn hố sản xuất, nhƣng do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mà sản xuất chuyên mơn hố trong các trang trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một cách hợp lý mới cĩ thể khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực đất, khí hậu, cơ sở vật chất và kỹ thuật, sức lao động, đồng thời hạn chế những rủi ro về thiên tai và biến động của thị trƣờng. Phát triển theo hƣớng trên sẽ xuất hiện nhiều trang trại chuyên mơn hố sản xuất cĩ hiệu quả cao nhƣ các trang trại chuyên mơn hố cà phê, cao su, cây ăn quả, chè, rau cao cấp, thuỷ sản, nuơi bị sữa, nuơi gia cầm, nuơi lợn, - Nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hố sản xuất Quá trình tích tụ, tập trung và mở rộng quy mơ sản xuất địi hỏi các trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh sản xuất trong các trang trại là xu hƣớng tất yếu gắn liền với việc nâng cao năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuơi. Để nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hố sản xuất, các trang trại phải đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng cƣờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật đặc biệt là cơng nghệ sinh học. Mặt khác, phải kết hợp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong từng trang trại với phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn của vùng. - Hợp tác và cạnh tranh Các trang trại muốn sản xuất hàng hố phải hợp tác và liên kết với nhau khơng chỉ với trang trại mà cịn với tổ chức kinh tế khác. Trƣớc hết, trang trại phải hợp tác với các trang trại khác để giúp nhau giải quyết tốt hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh, với các tổ chức cung ứng vật tƣ để mua vật tƣ, với các tổ chức thuỷ nơng để cĩ nƣớc tƣới, với các tổ chức bảo vệ thực vật để phịng trừ sâu bệnh, hợp tác với các tổ chức thƣơng mại, dịch vụ để tiêu thụ nơng sản phẩm. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  44. 33 1.2.2.4. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương của Việt Nam trong những năm qua Sau gần bẩy năm thực hiện Nghị quyết số 03 của Chính phủ về kinh tế trang trại (ngày 2-2-2000), kinh tế trang trại ở nƣớc ta đã cĩ bƣớc phát triển nhanh về số lƣợng, đa dạng về hình thức tổ chức sản xuất. Theo tiêu chí phân loại trang trại thống nhất chung cả nƣớc, tốc độ tăng số lƣợng trang trại bình quân từ năm 2000 đến năm 2004, khoảng 6%. Hiện nay, cả nƣớc cĩ gần 150 nghìn trang trại với hơn 900 nghìn ha (bình quân mỗi trang trại khoảng 6 ha). Lấy năm 2004 so với năm 2000, thì ở vùng Đơng Nam Bộ, số lƣợng trang trại tăng khoảng 30,6%; đồng bằng sơng Cửu Long tăng hơn 11,6%. Vùng đồng bằng sơng Cửu Long cĩ số lƣợng trang trại nhiều nhất, chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng số trang trại của cả nƣớc. Kinh tế trang trại thời gian qua phát triển với nhiều loại hình: Trang trại trồng cây lâu năm; trang trại chăn nuơi (gia cầm, dê, cừu, đại gia súc ); trang trại nuơi trồng thủy sản; trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp. Các loại hình trang trại này chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng trang trại nuơi trồng thủy sản và chăn nuơi, giảm tỷ trọng trang trại trồng cây hằng năm. Theo kết quả điều tra của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, năm 2004, các trang trại đã sử dụng gần 500 nghìn ha đất và mặt nƣớc. Trong đĩ diện tích trồng cây hằng năm chiếm 37,3%, diện tích trồng cây lâu năm chiếm 26%, đất lâm nghiệp 18,7%, diện tích mặt nƣớc nuơi trồng thủy sản 18%. Thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, các địa phƣơng ở các vùng khác nhau đã chuyển hàng chục nghìn ha đất trồng lúa sang nuơi trồng thủy sản. Kinh tế trang trại đã hình thành các vùng sản xuất thủy sản ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sơng Hồng, các vùng ven biển, đồng bằng sơng Cửu Long. Trang trại trồng cây lâu năm ở các tỉnh ơng Nam Bộ, Tây Nguyên, Đơng Bắc, Tây Bắc Bộ. Trang trại chăn nuơi tập trung ở các tỉnh gần thành phố lớn, nơi cĩ thị Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  45. 34 trƣờng tiêu thụ mạnh. ốt phá mạnh nhất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn là nuơi trồng thủy sản với hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với các loại cây trồng, vật nuơi khác. Đến nay, cả nƣớc đã cĩ khoảng 30 nghìn trang trại nuơi trồng thủy sản, thu hút và giải quyết việc làm ổn định hàng trăm nghìn lao động. ở đồng bằng sơng Cửu Long, nuơi trồng thủy sản đƣợc xác định là kinh tế mũi nhọn, chiếm khoảng 78% số trang trại nuơi trồng thủy sản của cả nƣớc. Năm 2004, bình quân giá trị sản lƣợng/ha canh tác của trang trại đạt từ 35 triệu đồng đến 50 triệu đồng, trong đĩ trang trại nuơi trồng thủy sản, hoặc trồng cây đặc sản đạt hơn 100 triệu đồng/ha/năm. Những kết quả trên đã mở ra khả năng và hƣớng đầu tƣ để phát triển kinh tế trang trại. Theo số liệu của 45 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, trong năm 2004, tổng giá trị hàng hĩa, dịch vụ của các trang trại đạt hơn 8.500 tỷ đồng. iều đáng nĩi là kinh tế trang trại đã mở ra hƣớng làm ăn mới, đƣợc hộ nơng dân tích cực hƣởng ứng, hình thành đội ngũ nơng dân năng động, dám nghĩ, dám làm. Ở mỗi địa phƣơng ngày càng nhiều điển hình đơn vị và hộ sản xuất, kinh doanh giỏi. Tinh thần hợp tác, tƣơng trợ giữa các chủ trang trại đƣợc phát triển. Một số trang trại tự nguyện thành lập hợp tác xã. Mơ hình hợp tác xã Cây Trƣờng ở huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng, đƣợc thành lập do tự nguyện của 61 chủ trang trại, quản lý hơn 412 ha cây ăn trái. Hoạt động của hợp tác xã này giúp các thành viên đƣa đƣợc các loại giống cây ăn trái cĩ năng suất và chất lƣợng cao vào sản xuất, cơng tác bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm đƣợc hợp tác xã chăm lo. Nhờ đĩ các thành viên yên tâm đầu tƣ sản xuất, thu nhập cao hơn nhiều so với khi chƣa vào hợp tác xã. Năm 2001, hợp tác xã này tiêu thụ hơn 27 tấn trái cây (cĩ 17 tấn phục vụ xuất khẩu), năm 2002 hợp tác xã tiêu thụ hơn 500 tấn (nội địa và xuất khẩu). Năm 2003 hợp tác xã Cây Trƣờng đã cùng các trang trại thành viên đầu tƣ kinh phí hơn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  46. 35 1,2 tỷ đồng xây dựng nhà máy chế biến rau, quả. Hiện nay nhà máy tiêu thụ 100% sản phẩm trái cây của các trang trại thành viên và của bà con trong vùng, chủ yếu để xuất khẩu. Để tiếp tục đƣa kinh tế trang trại phát triển, từng địa phƣơng cần phải quan tâm làm tốt một số vấn đề: Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ trang trại, để họ yên tâm đầu tƣ sản xuất, Nhà nƣớc cần cĩ chính sách khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế đầu tƣ sản xuất, kinh doanh theo mơ hình kinh tế trang trại, hoặc liên doanh, liên kết, đầu tƣ vốn cùng chủ trang trại mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc cần dành khoản đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở nơng thơn, để tạo điều kiện cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa quy mơ lớn. Về cơng tác tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại và chủ trang trại đƣợc chủ động thỏa thuận thời hạn và lãi suất dựa trên phƣơng án đầu tƣ của chủ trang trại và khả năng tài chính của ngân hàng thƣơng mại, tháo gỡ khĩ khăn về vốn cho phát triển trang trại đang gặp phải hiện nay. Cần cĩ chính sách về thuế phù hợp đối với các hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, thủy sản hàng hĩa, nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế hàng hĩa. Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nơng thơn, bằng cách ƣu tiên các trang trại sử dụng nhiều lao động, sử dụng lao động của những hộ nơng dân thiếu đất sản xuất, hộ nghèo thiếu việc làm, đƣợc vay vốn chƣơng trình giải quyết việc làm, chƣơng trình xĩa đĩi, giảm nghèo. Về tiêu thụ sản phẩm, cần khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với trang trại theo Quyết định số 80 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản thơng qua hợp đồng, để việc liên kết "bốn nhà" hoạt động cĩ hiệu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  47. 36 quả hơn, thiết thực hơn. Do đặc thù của sản xuất nơng nghiệp thƣờng hay rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, vì vậy cần khuyến khích phát triển loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro về giá nơng sản cho các chủ trang trại, theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện, cùng cĩ lợi. Làm tốt việc cung cấp thơng tin thị trƣờng để giúp các trang trại hợp tác và liên kết nhau trong sản xuất, kinh doanh gĩp phần phát triển nơng nghiệp, nơng thơn trong tiến trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nƣớc. Kinh nghiệm làm kinh tế trang trại ở Vĩnh Phúc Mơ hình làm trang trại ở Vĩnh Phúc, nhiều năm qua đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động địa phƣơng. ặc biệt là xĩa đƣợc đĩi, giảm đƣợc nghèo cho hàng trăm hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa và các xã thuộc Chƣơng trình 135. Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc khu kinh tế trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ với diện tích tự nhiên là 1.370 km2, số dân hơn 1,2 triệu ngƣời. Trong đĩ cĩ bảy huyện, hai thị xã và 39 xã miền núi (sáu xã thuộc diện 135 của Chính phủ. Cho nên cuộc sống của ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa lại bị thiên tai dịch bệnh thƣờng xuyên xảy ra gây ảnh hƣởng lớn tới sản xuất và đời sống nhân dân. ặc biệt là do số lao động trong nơng nghiệp khơng đƣợc đào tạo chiếm tỷ lệ 70%, số lao động đƣợc đào tạo chiếm 22%. Bình quân diện tích canh tác trên đầu ngƣời thấp, ruộng đất phân chia manh mún, giá thị trƣờng biến động liên tục theo hƣớng bất lợi cho sản xuất nơng - lâm nghiệp, giá nguyên liệu vật tƣ nơng nghiệp tăng bình quân hơn 30%, giá nơng sản phẩm chỉ tăng 15%. Cho nên, thu nhập từ sản xuất nơng - lâm nghiệp cịn thấp, đời sống nơng dân cịn khĩ khăn. Để phát triển kinh tế trang trại địi hỏi phải đầu tƣ vốn hàng trăm triệu đồng, nơng dân thiếu vốn, thiếu kiến thức về khoa học, kỹ thuật và quản lý, nhận thức cịn hạn chế, tƣ tƣởng lạc hậu bảo thủ chậm đổi mới. đặc biệt một số cấp ủy đảng, chính quyền về yêu cầu chuyển dịch cơ cấu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  48. 37 kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nĩi chung và phát triển kinh tế trang trại nĩi riêng nhất là ở cấp cơ sở cịn hạn chế, nên chƣa thật sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế nơng - lâm nghiệp. Sự phối hợp giữa các ngành, đồn thể liên quan chƣa chặt chẽ, thống nhất. Chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và địa phƣơng trong phát triển kinh tế trang trại chƣa đồng bộ, chậm đƣợc bổ sung điều chỉnh, nhiều khĩ khăn chƣa đƣợc tháo gỡ để thúc đẩy phong trào. Để thúc đẩy hợp tác xã, câu lạc bộ và hộ gia đình làm kinh tế trang trại bền vững, Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2000 - 2005 thực hiện Nghị quyết T.Ƣ 5 (khĩa IX) về đẩy mạnh CNH, HH nơng nghiệp, nơng thơn và Nghị quyết 03 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại. Năm năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã cĩ hơn 500 trang trại gia đình và tập thể ở tất cả các huyện, thị xã. Sản xuất, kinh doanh theo mơ hình kinh tế vƣờn - ao - chuồng - rừng (VACR), vƣờn ao chuồng (VAC) ở các vùng nhƣ đồng bằng cĩ 200 trang trại VAC, vùng trung du miền núi cĩ 340 trang trại VACR. Tổng diện tích đất trang trại đã sử dụng hơn 15.000 ha. Chủ các trang trại là ngƣời nơng dân thuần túy, đƣợc giao đất sử dụng ổn định, lâu dài thuộc các quỹ đất rừng sản xuất, đất vƣờn tạp, đất trồng cây lâu năm, đất trũng cấy một vụ lúa ở các cơ sở thuộc vùng trung du, miền núi, đồng bằng. Nhìn chung quy mơ diện tích mỗi trang trại hiện cĩ từ một đến mƣời ha trở lên. Bình quân diện tích đƣợc giao cho một hộ gia đình thấp, vì đời sống nhân dân lệ thuộc chủ yếu vào kết quả của sản xuất nơng nghiệp, cho nên việc chuyển nhƣợng để tích tụ đất đai vào một chủ trang trại chƣa nhiều. Vĩnh Phúc là tỉnh mới đƣợc tái lập, điểm xuất phát của nền kinh tế cịn thấp, nhất là kinh tế nơng thơn, cho nên khả năng tự đầu tƣ của nơng dân để phát triển kinh tế hộ cịn hạn chế. Một số mơ hình trong lĩnh vực làm kinh tế trang trại VACR nhƣ: hộ anh Hồng Ngọc Sơn, xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch nhận 5,2 ha hồ ao, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  49. 38 đất vƣờn trồng cây ăn quả, rau, đất đồi trồng cây lấy gỗ. Gia đình anh nuơi 50 con lợn nái ngoại sản xuất ra 1.000 con lợn giống/năm. Lợn thịt nuơi 800 con/năm (4 lứa), 300 con gà, vịt, 10 đàn ong, với diện tích hồ ao nuơi cá chim trắng, cá chuối (thu 10 tấn). Doanh thu năm 2004 là 1,1 tỷ đồng, trừ chi phí, cho thu nhập 230 triệu đồng. Giải quyết việc làm cho năm lao động thƣờng xuyên và 10 - 15 lao động thời vụ với mức thu nhập 500 - 700 nghìn đồng/ngƣời/tháng; hộ anh Trần Văn Ba ở xã Minh Quang, huyện Tam ảo với diện tích vƣờn là 5 ha, ao 2 sào, đất đồi núi nhận trồng và chăm sĩc bảo vệ là 600 ha (của Lâm trƣờng Tam ảo và vƣờn Quốc gia). Về chăn nuơi bị 10 con, dê 35 con, lợn thịt 30 con, gà thả vƣờn 150 - 200 con. Thu nhập hằng năm từ 90 đến 100 triệu đồng, bình quân thu nhập 15 triệu đồng/ngƣời/năm; hộ anh Tạ Văn Sáu, xã Kim Long, huyện Tam Dƣơng, diện tích trang trại 7,7 ha, đàn bị cĩ 20 con. Diện tích trồng cây ăn quả là 5 ha với 1.400 cây ăn quả đã cho thu hoạch ba năm, doanh thu 230 triệu đồng/năm. Trừ chi phí cho thu nhập 130 triệu đồng/năm; hộ anh Nguyễn Hữu Trí ở Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, diện tích ruộng 1,5 sào trồng lúa, hoa màu, diện tích ao hồ, trên bờ trồng cây ăn quả, dƣới ƣơm cá giống rồi nuơi cá thịt và chăn nuơi 1.000 con vịt đẻ trứng, một bị đực giống, hai bị nái. Thu nhập hằng năm của gia đình 180 - 190 triệu đồng/năm. Bình quân thu nhập đầu ngƣời 18 - 19 triệu đồng/năm, giải quyết việc làm thƣờng xuyên cho 10 - 15 lao động. Mơ hình trang trại VAC ở vùng đồng bằng: Chủ yếu là cải tạo vùng đồng trũng, đấu thầu, đất bỏ hoang, cơ cấu sản xuất trang trại trồng cây hằng năm đối với vùng bãi trồng cỏ cho chăn nuơi bị, trồng dâu nuơi tằm, vùng trung du sản xuất cây giống bán rau, cây cảnh, cây ăn quả, cây hoa. Kinh nghiệm làm kinh tế trang trại ở Hải Dƣơng Phát triển trang trại ở tỉnh Hải Dƣơng là một trong những kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu vật nuơi, cây trồng, nâng cao giá trị thu nhập/ha đất nơng nghiệp. Cho đến nay, kinh tế trang trại ở Hải Dƣơng đã đạt đƣợc Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  50. 39 nhiều thành tựu, nhƣng lại đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc giải quyết, nhất là trong xu thế hội nhập cĩ nhiều cơ hội làm ăn nhƣng cũng tiềm ẩn nguy cơ thất bát, phá sản. Theo Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nơng thơn tỉnh Hải Dƣơng, cho đến nay, tồn tỉnh Hải Dƣơng cĩ 659 trang trại. Trong đĩ cĩ 434 trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp; 100 trang trại chăn nuơi lợn và gia cầm; 25 trang trại thuỷ sản; 12 trang trại trồng cây lâu năm; 60 trang trại trồng cây ăn quả; 1 trang trại trồng cây cảnh Hệ thống các trang trại đang sử dụng gần 1.900 ha đất, bình quân, mỗi trang trại sử dụng 2,87 ha và đấu tƣ cho sản xuất, kinh doanh trên 221 triệu đồng. Các trang trại đang sử dụng trên 3.280 lao động. Bình quân mỗi trang trại sử dụng 5 lao động. Doanh thu của trang trại năm 2006 ƣớc đạt trên 158 tỷ đồng. Tuy nhiên, trang trại ở Hải Dƣơng phần lớn đang trong giai đoạn hồn thành xây dựng cơ bản. Bởi vì phần lớn trang trại chỉ đƣợc lập trên cơ sở tận dụng đất thùng vũng, vƣợt lập ruộng một vụ bấp bênh. Hầu nhƣ khơng cĩ trang trại đƣợc lập trên đất “nhất đẳng điền”. Hệ thống trang trại ở Hải Dƣơng lại chƣa cĩ loại sản phẩm chủ yếu, làm chủ trên thị trƣờng bằng thƣơng hiệu. Quy mơ trang trại bé, thu nhập từ 24 triệu đến 35 triệu đồng/năm vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong số các trang trại. Tỉnh Hải Dƣơng xây dựng mục tiêu đến năm 2010 cĩ 1.000 trang trại. Doanh thu từ trang trại tăng bình quân 20%/năm đƣa tổng doanh thu từ 143 tỷ 174 triệu đồng năm 2005 lên 356 tỷ 197 triệu năm 2010. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trƣớc mắt, tỉnh Hải Dƣơng đã dần thiện hơn khâu xây dựng cơ bản của các loại hình trang trại. Cụ thể, 100% trang trại đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo cho các chủ trang trại thế chấp vay vốn ngân hàng đầu tƣ cho sản xuất; đẩy mạnh việc xây dựng kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng giao thơng, đƣờng điện, hệ thơng tiêu thốt nƣớc. 100% chủ trang trại đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế. Lao động làm Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  51. 40 việc trong trang trại đƣợc tập huấn chuyên mơn kỹ thuật phù hợp với cơng việc. Tỉnh Hải Dƣơng chủ trƣơng miễn tiền thuê đất phát triển trang trại chăn nuơi tập trung xa nơi dân cƣ trong thời gian 3 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất cho 5 năm tiếp theo. Kinh phí làm đƣờng giao thơng, đƣờng điện, kênh mƣơng thốt nƣớc cho các khu vực trang trại đƣợc tỉnh hỗ trợ 50%. Tỉnh cũng hỗ trợ 100% kinh phí bồi dƣỡng, tập huấn cho chủ trang trại và lao động trong các trang trại. Tỉnh sẽ thành lập Ban chỉ đạo phát triển trang trại, Ban này đƣợc cấp kinh phí hoạt động [Thái Bá Lý, Làm gì để phát huy hiệu quả kinh tế trang trại(15:16 24/11/2006)]. Kinh nghiệm làm kinh tế trang trại ở Thái Nguyên Theo số liệu báo cáo (ngày 15/09/2006), tổng số trang trại trên địa bàn Thái Nguyên là 616 trang trại (giảm 7,1% so với năm 2005). Những địa phƣơng cĩ số lƣợng trang trại lớn nhƣ Thành phố Thái Nguyên,phổ yên, Đồng Hỷ (bảng 1.1). Bảng 1.1. Loại hình trang trại ở Thái Nguyên năm 2006 TT TT TT cây TT cây TT TT Tổng số TT lâm chăn SXKD Địa phƣơng hàng lâu cây chăn T.T nghiệp nuơi tổng năm năm AQ nuơi TS hợp Tổng 616 10 70 7 87 366 7 69 TP. TN 277 5 44 3 - 204 - 21 TX. Sơng Cơng 20 - - - 1 18 - 1 H. Định Hố 11 - - - 5 5 - 1 Võ Nhai 24 4 - 2 8 7 1 2 Phổ Yên 63 - 6 - 7 26 - 24 Phú Lƣơng 29 - - - 13 4 1 11 Đại Từ 55 - 19 - 19 12 2 3 Đồng Hỷ 89 1 1 2 31 49 - 5 Phú Bình 48 - - - 3 41 3 1 (Nguồn: Cục thống kê Thái Nguyên) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  52. 41 Mơ hình trang trại ở Thái Nguyên đƣợc phân bố rộng khắp trên tồn tỉnh. Tuy nhiên số lƣợng lớn tập trung ở khu vực miền núi, vùng sâu, xa (các trang trại trồng trọt và lâm nghiệp). ở vùng trung du tập trung nhiều trang trại chăn nuơi, thuỷ sản và các trang trại đặc thù nhƣ: trồng nấm, nuơi ong, cây cảnh. Tuy các trang trại trong tỉnh mới ra đời và phát triển khơng lâu (với hơn 100 trang trại mới chỉ đạt quy mơ số lƣợng, đang trong thời kỳ xây dựng) nhƣng đã tạo ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm tƣơng đối lớn, giải quyết đƣợc 2502 lao động. Bảng 1.2. Thu nhập của trang trại Thái Nguyên năm 2006 Thu nhập Cơ cấu Chỉ tiêu (tr.đ) (%) 1. Thu từ nơng nghiệp 107644,305 92,25 - Hoạt động trồng trọt 14542,671 12,46 - Hoạt động chăn nuơi 93101,364 79,79 2. Từ Lâm nghiệp 2245,195 1,92 3. Từ thuỷ sản 1710,957 1,47 4. Thu Khác 5092,062 4,36 Cộng 116692,519 100 5. Giá trị sản phẩm hàng hố 103378,308 - 6. Thu nhập 25753,209 - (Nguồn: Sở NN&PTNT Thái Nguyên) Nhƣ vậy, kinh tế trang trại đang ngày càng trở nên phổ biến rộng khắp mọi vùng kinh tế của đất nƣớc từ đồng bằng, trung du, miền núi đến ven biển và ngày càng chứng tỏ là loại hình tổ chức kinh tế cĩ hiệu quả trong nơng nghiệp, nơng thơn. Kinh tế trang trại khá đa dạng về quy mơ, loại hình sản xuất, cơ cấu ngành nghề, thành phần của chủ trang trại, nhƣng đều đã đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trƣờng sinh thái rõ rệt nhờ phát huy tốt nội lực, khai thác mọi nguồn tiềm năng và cơ hội để phát triển. Kinh tế trang trại đã Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  53. 42 biến những vùng đất hoang, khơ cằn hoặc ngập úng quanh năm thành những vùng kinh tế trù phú, đầu tƣ cao, tạo việc làm, tăng của cải vật chất cho mình, cộng đồng và cho xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, thực tế phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề địi hỏi Nhà nƣớc, các cấp, các ngành và các chủ trang trại phải quan tâm giải quyết nhƣ những mặt yếu kém của quá trình này. Đĩ là vấn đề việc làm ở nơng thơn do tích tụ ruộng đất, tranh chấp đất đai, phá rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn làm ảnh hƣởng đến mơi trƣờng sinh thái bền vững và lợi ích của các đối tƣợng trong xã hội trƣớc mắt và tƣơng lai. 1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 1.3.1.1. Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp - Sử dụng phƣơng pháp kế thừa, tất cả các thơng tin, số liệu thứ cấp về sản xuất nơng lâm nghiệp, chăn nuơi và dịch vụ về kinh tế nơng nghiệp, hệ sinh thái nơng lâm, về kinh tế vƣờn, nghề làm vƣờn, các mơ hình kinh tế sản xuất trên đất vƣờn đồi, sử dụng các mơ hình đất trên đất đồi núi trong và ngồi nƣớc, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, mơi trƣờng và các chính sách cĩ liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện đƣợc thu thập thơng qua các báo cáo, chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách do các nhà khoa học viết và cơng bố bằng tiếng việt, các tạp chí, báo ra hàng ngày, hàng tháng của trung ƣơng và địa phƣơng đều đƣợc chọn lọc, chỉ rõ nguồn trích dẫn giúp cho việc phân tích và xử lý số liệu. 1.3.1.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ các trang trại trong vùng nghiên cứu, các cá nhân cĩ kinh nghiệm trong sản xuất nơng – lâm nghiệp đặc biệt là các hộ nơng dân làm kinh tế trang trại, thơng qua những nguồn cơ bản: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  54. 43 Dựa trên kết quả điều tra tình hình trang trại trên địa bàn Đồng Hỷ do sở NN&PTNT, Cục thống kê tỉnh Thái nguyên thực hiện năm 2006 và qua phiếu điều tra kinh tế trang trại của tác giả (xem mẫu phiếu phần phụ lục). - Để thu thập đƣợc số liệu sơ cấp chúng tơi sử dụng các phƣơng pháp sau: + Phƣơng pháp đánh giá nhanh nơng thơn cĩ sự tham gia của ngƣời dân (PRA) trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân tạo điều kiện để ngƣời dân tự bộc lộ, mơ tả những điều kiện sản xuất , những kinh nghiệm, những khĩ khăn và những mong đợi để thu thập đƣợc thơng tin chúng tơi đã sử dụng cơng cụ chủ yếu: biểu thời gian, lịch vụ, biểu đồ VENT, phân loại và cho điểm các chỉ tiêu. Số liệu thu thập đƣợc dùng để phân tích hiệu quả kinh tế mơ hình kinh tế trang trại và kiểm định lại những kết quả nghiên cứu đƣa ra. + Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn từng hộ nơng dân: trƣớc hết xây dựng phiếu điều tra, sau đĩ điều tra thử và điều tra thật cho phù hợp với thực tế. + Phƣơng pháp quan sát thực tế: đây là một phƣơng pháp hết sức quan trọng, nĩ liên quan đến cách giải thích chính xác các kết quả nghiên cứu. 1.3.2. Chọn điểm nghiên cứu Trong năm 2006, tồn huyện Đồng Hỷ cĩ 89 trang trại phân bố rải rác ở các xã khác nhau. Dựa trên số liệu điều tra khảo sát tình hình trang trại năm 2006 của Sở nơng nghiệp và PTNT Thái Nguyên tƣơng đối đầy đủ. Tuy nhiên để cĩ thể đánh giá đƣợc hiệu quả, khĩ khăn của các loại hình trang trại, chúng chọn 30 trang trại để nghiên cứu sâu. Dựa vào đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho phát triển kinh tế trang trại mà phân thành 3 vùng nghiên cứu đĩ là: Vùng núi cao phía Bắc, vùng núi thấp phía Nam và vùng Trung tâm.Với mục đích nghiên cứu hiệu quả phát triển kinh tế, chúng tơi đã tiến hành lựa chọn các xã đại diện cho vùng nghiên cứu, ở đĩ cĩ các loại hình trang trại với số lƣợng đã đƣợc chọn và trình bày trong bảng 1.3 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  55. 44 Bảng 1.3. Số lƣợng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu Vùng núi cao Vùng núi thấp Vùng trung tâm Tổng cộng phía Nam phía Bắc Chỉ tiêu Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lƣợng lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%) (%) (TT) (TT) (TT) (TT) Số lượng mẫu điều tra 13 100 13 100 4 100 30 100 1. Trang trại cây AQ 2 15.38 2 15.38 0 0.00 4 13.33 2. Trang trại trồng Chè 0 0.00 1 7.69 0 0.00 1 3.33 3.Trang trại lâm nghiệp 9 69.23 0 0.00 0 0.00 9 30.00 4. Trang trại chăn nuơi 2 15.38 2 15.38 4 100.00 8 26.67 5. Trang trại KD tổng hợp 0 0.00 8 61.54 0 0.00 8 26.67 (Nguồn số liệu:Tổng hợp từ kết quả chọn mẫu) 1.3.3. Xử lý và tổng hợp số liệu Số liệu điều tra trang trại sau khi thu thập đủ đƣợc chúng tơi tiến hành kiểm tra, rà sốt, loại bỏ những thơng tin, số liệu bất hợp lý trong quá trình phỏng vấn và chuẩn hố lại các thơng tin làm cơ sở cho việc phân tổ và đƣợc nhập vào máy tính, tạo thành một cơ sở dữ liệu. Sau đĩ dùng các phần mềm chuyên dụng nhƣ Excel để tính tốn, tổng hợp đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài. 1.3.3. Các phƣơng pháp phân tích 1.3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế - Phƣơng pháp phân tổ thống kê đƣợc dùng phổ biến và chủ yếu trong luận văn. Để tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản của mơ hình và phân loại chúng theo các loại mơ hình sản xuất trên đất vƣờn đồi, phân tổ theo giá trị sản xuất và tỷ trọng các nơng sản phẩm hàng hố trong mơ hình: phân tổ theo quy mơ diện tích, lao động chính, số đầu cây, con trong mơ hình. Trên cơ sở đĩ phân tích kết quả, đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình, rút ra những nhận xét và kết luận. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  56. 45 - Phƣơng pháp so sánh: Dùng để so sánh các chỉ tiêu, nội dung tƣơng ứng nhƣ: + So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của từng thành phần trong mơ hình. + So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế trang trại khác nhau giữa các tiểu vùng hoặc trên cùng tiểu vùng + So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình kinh tế trang trại điển hình ở các mơ hình với nhau từ đĩ thấy đƣợc đặc điểm cơ bản và ƣu nhƣợc điểm làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của từng loại mơ hình kinh trang trại. 1.3.3.2. Phương pháp phân tích hồi quy Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả thu nhập của các trang trại, so sánh sự khác biệt về thu nhập của các trang trại theo từng vùng sinh thái. Ta sử dụng hàm sản xuất Y = f (X1, X2 , Xn) nghiên cứu mối liên hệ tƣơng quan giữa Xi (i = 1 n) và biến phụ thuộc Y. Cụ thể chúng tơi chọn hàm sản xuất Cobb-Douglas(CD) để phân tích. Hàm CD cĩ dạng sau: n n  iDi ui i i 1 Yi A0  X i e (*) i 1 Trong đĩ: Yi là biến phụ thuộc, là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của trang trạng quan sát thứ i. Trong nghiên cứu này Y phản ánh giá trị gia tăng của các trang trại trong một năm nghiên cứu (2006). Xi là các biến giải thích phản ánh những tác động tới biến phụ thuộc Yi. Nĩ cĩ thể là Diện tích, giới tính, trình độ văn hố, trình độ chuyên mơn của chủ trang trại, vốn, lao động của trang trại Để ƣớc lƣợng mơ hình, chúng ta logarit cả hai vế của phƣơng trình(*) chúng ta cĩ đƣợc nhƣ sau: LnYi=LnA0 + iLnXi + iDi + ui Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc hệ số của các biến số trong mơ hình. Chúng tơi sẽ giải thích đƣợc sự thay đổi tuyệt đối của Y khi cĩ sự thay đổi của các nhân tố tác động. Cụ thể ta tính đƣợc các chỉ tiêu: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  57. 46 Y Xi HƯ sè co gi·n E * y / Xi Xi Y Hệ số này cho biết khi yếu tố Xi thay đổi 1% thì giá trị gia tăng bình quân trên một trang trại sẽ thay đổi là E%. + Sản phẩm hiện vật cận biên Y Y chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi trung bình của MPPXi i Xi X i giá trị gia tăng. Nếu Xi thay đổi 1 đơn vị thì sẽ tạo ra bao nhiêu lƣợng Y (trong trƣờng hợp này chính là doanh thu biên của các nguồn lực đƣợc các trang trại sử dụng trong quá trình sản xuất. 1.3.3.3. Phương pháp chuyên gia Phƣơng pháp này đƣợc dùng trong quá trình tham khảo ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu kinh tế, các cán bộ nơng lâm nghiệp của phịng nơng, lâm nghiệp cũng nhƣ phịng địa chính của huyện. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để tham khảo ý kiến và thu thập kinh nghiệm của các cá nhân, các hộ nơng dân làm ăn giỏi, nhằm đƣa ra phƣơng án sử dụng đất tối ƣu sát với thực tế và khách quan nhất. 1.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại là một vấn đề lớn và khá phức tạp, nĩ liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hĩa và mơi trƣờng. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế trang trại bao gồm những nhĩm chỉ tiêu cơ bản sau đây: * Những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại - Tuổi đời, giới tính - Thành phần xuất thân, thành phần chính trị - Trình độ văn hĩa, trình độ chuyên mơn - Nghề nghiệp Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  58. 47 * Những chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của trang trại - Quy mơ lao động - Quy mơ diện tích đất đai, mặt nƣớc - Quy mơ vốn đầu tƣ - Quy mơ tƣ liệu sản xuất chủ yếu * Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại Giá trị sản suất GO( Gross output) : Là tồn bộ của cải vật chất và dịch vụ đƣợc tạo ra trên một đơn vị diện tích trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). đây là tổng thu của hộ. n Cơng thức GO=  PiQi i 1 (Trong đĩ Pi là giá trị sản phẩm thứ i, Qi là giá trị sản phẩm thứ i) Giá trị trung gian: IC( Intermediate Cost): Là tồn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất( trừ tài sản cố định) nhƣ các khồn chi phí: Giống, phân bĩn, thuốc trừ sâu Giá trị gia tăng VA ( Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của các ngành sản xuất tạo ra trong một kỳ ( thƣờng là một năm) giá trị gia tăng đƣợc tính theo cơng thức: VA= GO- IC Nếu trƣờng hợp đi thuê lao động thì phải trừ đi các khoản đi thuê đĩ Giá trị sản phẩm hàng hố: Đấy là chỉ tiêu nĩi lên quy mơ sản xuất hàng hố của trang trại. Thơng qua chỉ tiêu này phản ánh trình độ chuyên mơn hố của trang trại chỉ tiêu càng cao thì mức độ chuyên mơn hố càng cao. Với cơng thức: Giá trị sản phẩm hàng hố/GO= Tỷ suất sản phẩm hàng hố Năng suất lao động: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất đƣợc tao ra do một lao động trong một năm. chỉ tiêu này cho thấy một lao động trong một năm sử dụng đồng vốn để tạo ra bao nhiêu thu nhập. Cách tính chỉ tiêu này nhƣ sau: Năng suất lao động= GO/LĐ. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  59. 48 Tỷ suất giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này phản ánh với mức độ đầu tƣ một đồng chi phí thì giá trị gia tăng là bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau: Tỷ suất giá trị gia tăng= VA/IC Chi phí trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tƣ của trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau: Chi phí trên một đơn vị diện tích = tổng chi phí/đơn vị diện tích(m2, 1 ha hoặc 1 sào) * Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại - Mức độ chế biến nơng sản phẩm - Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo kênh - Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo thị trƣờng * Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại - Hiệu quả sử dụng đất đai + Giá trị sản xuất/ diện tích + Giá trị gia tăng/ diện tích + Thu nhập hỗn hợp/ trên diện tích Các chỉ tiêu nĩi lên việc các trang trại sử dụng đát cĩ hiệu quả hay khơng? - Hiệu quả sử dụng vốn/vốn đầu tƣ + Giá trị sản xuất/ vốn đầu tƣ + Giá trị gia tăng/ vốn đầu tƣ + Thu nhâp hỗn hợp/ vốn đầu tƣ + Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian + Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian + Thu nhập hốn hợp/ chi phí trung gian Chỉ tiêu này cho biết lƣợng vốn đƣa vào sản xuất đạt hiệu quả cao hay khơng? - Hiệu quả sử dụng lao động + Giá trị sản xuất/ lao động gia đình + Giá trị gia tăng/ lao động gia đình + Thu nhập hỗn hợp/ lao động gia đình Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  60. 49 BẢN ĐỒ HUYỆN ĐỒNG HỶ Tỷ lệ: 1/5000.000 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  61. 50 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Đồng Hỷ là một huyện Trung du miền núi phía Đơng Bắc của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3 km, cĩ toạ độ địa lý: Phía Đơng giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Phú Lƣơng và Thành phố Thái Nguyên, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và Thành Phố Thái Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Với đặc trƣng của vùng đất trung du miền núi, Đồng Hỷ cĩ thế mạnh về nơng lâm nghiệp, địa bàn huyện lại nằm tiếp giáp với Thành Phố Thái Nguyên gần các trung tâm văn hố giáo dục, các khu cơng nghiệp, cĩ đƣờng quốc lộ 1B đi qua, nên chịu sự tác động lớn về giao lƣu trong lĩnh vực kinh tế xã hội, đây là điều kiện thuận lợi để huyện Đồng Hỷ tiêu thụ các mặt hàng nơng lâm sản của mình, ngồi ra trên địa bàn huyện cịn cĩ nhiều núi đá vơi và con sơng cầu chảy qua, điều kiện tự nhiên này cĩ thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh mẽ ngành khai thác và sản xuất nguyên liệu xây dựng. Nhìn chung với tiền năng đất đai và các nguồn lực khác thì Đồng Hỷ cĩ điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện trong những năm tới. 2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng và đặc điểm đất đai vùng nghiên cứu * Địa hình Huyện Đồng Hỷ cĩ địa hình thấp dần từ đơng bắc xuống tây nam, cĩ độ cao trung bình 80m so với mặt biển, cao nhất là Lũng Phƣơng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600m, thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng 20m. Vùng bắc giáp với huyện Võ Nhai cĩ địa hình núi cao, diện tích đất nơng nghiệp ít, chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Vùng trung du nằm ở phía tây nam của huyện tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên