Luận văn tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin - Xây dựng diễn đàn trên mạng

pdf 23 trang huongle 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin - Xây dựng diễn đàn trên mạng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_tot_nghiep_khoa_cong_nghe_thong_tin_xay_dung_dien_d.pdf

Nội dung text: Luận văn tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin - Xây dựng diễn đàn trên mạng

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Đề tài: “ Xây dựng diễn đàn trên mạng”.
  2. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Thưa các thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ - Thưa các thầy cô, và các bạn Hôm nay em xin được trình bày tới hội đồng bảo vệ đồ án của em trong đợt thực tập tốt nghiệp này đó là đồ án “ Xây dựng diễn đàn trên mạng”. Sau thời gian thực tập thì đồ án của em cũng được hoàn thành, đầu tiên em xin được cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã dạy em trong suốt quá trình học tập của em trong trường đại học, tất cả các bạn và đặc biêt là thầy Đỗ Như An đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Bây giờ em xin đi vào vấn đề, báo cáo của em hôm nay bao gồm 6 phần: - Đặt vấn đề - Các công cụ trợ giúp - Phân tích chương trình - Phân tích thiết kế hệ thống - Xây dựng chương trình - Kết luận và đánh giá kết quả Đầu tiên em muốn giới thiệu tổng quan về chương trình của em. Như tất cả chúng ta đều biết, nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Tác dụng lớn nhất của Diễn đàn trên web là mọi người khi tham gia vào mạng có thể đặt ra một vấn đề gì đó theo một chủ đề nhất định để có thể nhận được câu trả lời của nhiều người trên toàn thế giới. Và hướng xây dựng chương trình của em là: Khi nói đến diễn đàn mọi người liên tưởng đến ngay đến các cuộc bàn luận, phân tích về một vấn đề gì đó của một nhóm người nào đó. Trong diễn đàn mọi người đưa ra ý kiến của mình, các câu hỏi của mình để mọi người tham gia phân tích tìm câu trả lời, đó là diễn đàn trong cuộc sống hằng ngày chỉ diễn ra trong nội bộ một nhóm người. Ngày nay, với sự phát triển của mạng Internet ý tưởng đưa các cuộc nói chuyện, bàn luận xung quanh một vấn đề gì đó cũng được đưa lên mạng. Như vậy, khi tham gia diễn đàn trên mạng các thành viên không cần phải tập trung tại một địa điểm nào đó mà chỉ cần ngồi tại nhà cùng với chiếc máy tính và tham gia vào mạng là có thể tham gia được diễn đàn. ưu điểm của phương pháp này là ở chổ sẽ có nhiều người và rất nhiều nơi
  3. trên thế giới tham gia vào diễn đàn và vấn đề đặt ra trên diễn đàn chắc chắn sẽ mau chóng được giải thích. Diễn đàn trên web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các trang web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này để trao đổi thông tin với người khác. Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngoài ra các trang web cho phép người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau. Và đây là một số công cụ trợ giúp 1. Môi trường làm việc của ứng dụng: - PWS (Personal Web Server) - Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98 - Chuẩn kết nối: ODBC Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều hành Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT Server thì dùng phần mềm IIS 4.0. Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng SQL Server. Nhưng trong chương trình ta chỉ dùng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS Access là không quan trọng. Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống kết nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa chương trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu. Các công cụ lập trình - Jscript: Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt Internet Explorer. - Vbscript: Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web. - ASP: Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo. - Visual Inter Dev: Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phần mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người lập trình có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev hỗ trợ rất mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác. - DHTML: Là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript.
  4. Sau khi đã trình bày những khái niệm cơ bản cũng như những công cụ trợ giúp để xây dựng đề án này thì bây giờ em xin được phân tích chương trình: Phân tích chương trình bao gồm : Đầu tiên là tổng quát về chức năng: Bao gồm - Gửi bài lên diễn đàn. - Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau - Trả lời bài đã được gửi - Tìm kiếm một bài - Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn - Đánh dấu bài ưa thích - Xoá các bài đã có trên diễn đàn - Thêm người sử dụng - Xoá người sử dụng - Thêm chủ đề cho diễn đàn - Xoá chủ đề. Các vấn đề khi quyết các chức năng này là: Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng một cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra. Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của hệ thống. Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu cầu của mình đến web server. Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình. Kiểm tra, sửa lỗi chương trình
  5. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRANG TRONG ỨNG DỤNG WEB FORUM  Quay về trang hiển thị Gửi bài mới Nội dung bài Soạn và gửi bài Hiển thị các bài Xem nội dung 1 bài Xem, gửi bài Về trang hiển thị  Hiển thị kết quả Xem Trang nhập ND cần tìm kiếm là nội tìm kiếm danh sách các dung bài gửi Tìm kiếm 1 bài  Danh sách Ghi nhớ bài bài ghi nhớ Đăng ký  Trang đăng ký  Thất bại Thành công  Trang Login Xoá Danh sách bài bài Login A Thêm chủ đề Danh sách chủ đề  Quá trình xem, gửi và trả lời Xoá chủ đề bài  Quá trình tìm kiếm  Hoạt động của User đăng ký Thêm User Danh sách User  Các chức năng của người quản lý Xoá User Hình 11: Qui trình hoạt động của các trang web
  6. Cụ thể qui trình hoạt động như sau: - Qui trình gửi và xem bài: Trang đầu tiên sẽ là trang hiển thị danh sách các bài được gửi dưới dạng các siêu liên kết. Người sử dụng muốn xem nội dung của một bài nào đó thì kích vào tiêu đề của bài. ở trang xem nội dung người sử dụng có thể trả lời cho bài có nội dung vừa đọc. Ngoài ra người sử dụng có thể gửi một bài mới. - Qui trình tìm kiếm bài: Khi người sử dụng muốn tìm kiếm một bài nào đó, sẽ có một trang tìm kiếm và ở trang tìm kiếm + Tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi + Tìm kiếm theo nội dung của bài gửi + Tìm kiếm những bài trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó - Qui trình đăng ký và login của người sử dụng, ghi nhớ bài: Để trở thành một thành viên của diễn đàn, người sử dụng phải đăng ký một account và sẽ được hệ thống cấp một tên truy nhập và mật khẩu riêng cho người đó. Khi yêu cầu được đăng ký, một trang đăng ký bao gồm các ô để nhập thông tin được hiện ra, người sử dụng sẽ nhập các thông tin vào các ô này và gửi đi, nếu được hệ thống chấp nhận thì người đăng ký sẽ nhận được một thông báo chúc mừng thành công, nếu không thành công hệ thống sẽ thông báo lỗi và hiện ra lại trang đăng ký cho người sử dụng sửa lại các thông tin đăng ký cho phù hợp. Khi đã trở thành một thành viên của diễn đàn người sử dụng ngoài việc có thể sử dụng các trang giống như một người sử dụng bình thường còn có thể đánh dấu những bài mà mình ưa thích. - Qui trình hoạt động của người quản lý: Để forum hoạt động tốt cần phải có một người quản lý, chức năng của người quản lý bao gồm: + Xoá bài + Thêm người sử dụng, xóa người sử dụng + Thêm chủ đề, xóa chủ đề Và em xin tiếp tục được trình bày phần phân tích thiết kế hệ thống của chương trình Như đã nói trong phần giới thiệu tổng quan về hoạt động của diễn đàn, người sử dụng khi gửi một bài lên diễn đàn thì các thành phần của một bài gửi: thông tin về người gửi, tiêu đề bài gửi, nội dung đều phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ. Thông thường người ta thường dùng các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ để chứa các thông tin về bài gửi như SQL Server hay MS Access. Trong đồ án này em chọn cơ sở dữ liệu là Access để lưu các thông tin về bài gửi. Do có liên quan nhiều đến cơ sở dữ liệu, đồng thời các thông tin của bài gửi đòi hỏi phải được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ nên trong phần này chủ yếu trình bày về phần phân tích và thiết kế hệ thống. Những thông tin cần quản lý trên cơ sở dữ liệu
  7. Thông tin các bài mà người sử dụng gửi lên diễn đàn, mỗi bài phải có mã riêng, cấp của bài đó, nội dung của bài là gì. Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User) phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu. Nội dung của bài sau khi gửi sẽ được tách ra thành các từ khoá, các từ khoá này sẽ tạo nên các bảng chỉ mục dùng cho mục đích tìm kiếm thông tin về các bài gửi đã gửi lên diễn đàn. Do vậy các từ khoá, các chỉ mục cũng phải được lưu giữ. Quản lý các chủ đề của bài gửi, các chủ đề này do người quản lý diễn đàn qui định và có thể thêm bớt. Quản lý các thông tin ghi nhớ bài của tất cả các thông tin về người sử dụng: họ tên, e-mail Và đây là mô hình Sơ đồ dòng dữ liệu SƠ ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU DFD User Đăng ký U Đăng ký chưa Các bài viết trên diễn đàn s đăng ký e Gởi bài lên diễn đàn Phân tích bài Yêu cầu xem các bài được gởi trên diễn đàn Xem các bài Yeu cầu tìm kiếm các đã được gởi Các trang Web thông tin trên diễn đàn Tìm kiếm Kết quả tìm kiếm U User đã s đăng ký e Xử lý yêu User gởi yêu cầu User Login r cầu của User đã đăng ký Login Admin Admi gởi yêu cầu A Xử lý yêu n Admin Login cầu của Admin d Dữ liệu các bài gởi Bảng chỉ mục, bảng từ khoá Danh sách User Các chủ đề của forum
  8. Qua sơ đồ dòng dữ liệu ta thu thập được : a. Dữ liệu về bài gửi Mỗi bài gửi bao gồm các thuộc tính như sau: - Mã bài gửi - Cấp của bài gửi - Mã bài cha (nếu là bài mới trường này có giá trị là 0, bài trả lời trường này chứa mã bài của bài được nó trả lời) - Thứ tự - Thuộc chủ đề nào - Tiêu đề của bài viết - Họ tên người gửi - Địa chỉ mail của người gửi - Ngày giờ gửi - Nội dung của bài gửi. b. Dữ liệu về người sử dụng Mỗi người sử dụng khi đăng ký sẽ có những thuộc tính sau: - Mã người sử dụng - Tên truy nhập - Mật khẩu - Quyền truy cập (Admin hay User) - Địa chỉ Email c. Dữ liệu về chủ đề của các bài gửi Các chủ đề của các bài trên web forum có các thuộc tính sau: - Mã chủ đề - Tên chủ đề Từ đó ta xây dựng Mô Hình Quan Niệm Dữ Liệu: ChủĐề BàiGửi Ghinhớbài MãChủĐề 0-n 1-1 MãBàiGửi 0-n 1-1 Mã Cấp Mãbài TênChủĐề MãBàiTr ước MãNgườiSD ThứTự 1-1 MãChủĐề Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung 0-n NgườiSD 1-n MãNg ườiSD TênTruyNhập MậtKhẩu QuyềnTruyCập 1-1 ChỉMục TừKhoá 0-n 1-1 MãTừKhoá MãChỉMục TừKhoá MãBàiGửi MãTừKhoá
  9. Và sau đây là phần XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Phần này gồm hai phần chính: Phần 1: Phân tích các chức năng chung như thuật toán quản lý các bài như thế nào, trật tự cách hiển thị thông tin về các bài lên web. Phần 2: Đi sâu vào cách viết các trang theo yêu cầu của người sử dụng: ví dụ các trang đáp ứng yêu cầu của người quản lý, của người sử dụng Đầu tiên em xin trình bày việc quản lý các bài gởi lên diễn đàn: Tất cả các bài viết gửi lên diễn đàn đều có đặc điểm chung giống nhau như sau: - Thuộc về một chủ đề nào đó - Có thể là câu hỏi hoặc là câu trả lời cho một vấn đề nào đó. Vậy để quản lý các bài viết trên diễn đàn ta phải biết: - Bài đó thuộc chủ đề nào - Phải phân biệt được đâu là câu hỏi đâu là câu trả lời - Nếu là câu trả lời thì phải biết trả lời cho bài nào Để dễ hình dung cách quản lý các bài viết trên diễn đàn ta đưa ra ví dụ sau: Giả sử ta đã có các bài gửi có mã bài từ: 1 đến 8 trong đó có cả các câu hỏi và câu trả lời. Khi tham gia vào diễn đàn, muốn xem các bài đã gửi chúng ta sẽ thấy xuất hiện một trang trông giống như hình sau: Hình 20: Trang hiển thị các bài viết
  10. Như đã thấy trong hình, một bài viết được hiển hiện lên trang web bao gồm các thông tin về: tiêu đề của bài viết, người gửi, ngày giờ gửi. Tiêu đề được hiển thị dưới dạng một siêu liên kết và khi người sử dụng nhắp vào đây sẽ xem được nội dung của bài viết. Và các bài viết sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như sau: Mãbài Cấpbài Bàicha Thứtự Tiêuđề Chủđề Ngườigưi Nộidung 1 1 0 1 2 1 0 1 3 2 2 1 4 2 2 2 5 3 3 1 6 4 5 1 7 1 0 1 8 2 7 1 Cấp của bài viết Để có thể quản lý được bài viết gửi lên diễn đàn thì mỗi một bài được gửi sẽ được gán cho một mã số, nhưng để có thể quản lý theo kiểu phân cấp giữa bài cha, bài con thì phải có thêm một trường phân bài ra thành các cấp khác nhau. Cấp của bài phải tuân theo qui tắc sau đây: - Bài được gửi lần đầu tiên không trả lời cho bài nào cả sẽ là cấp 1 - Các bài trả lời cho bài cấp 1 sẽ có cấp là 2 - Bài trả lời cho bài cấp 2 sẽ có cấp là 3 Lưu trữ mã bài cha Đây là cách đi kèm với cách xác định cấp bài để xem bài nào là bài cha, bài nào là bài con và bài con đó thuộc về bài cha nào. Trường bài cha được tổ chức theo cách: - Nếu là bài gửi đầu tiên, không trả lời cho một bài nào cả thì giá trị của trường này bằng 0 - Nếu là bài trả lời thì giá trị của trường này là số mã bài của bài cha (bài mà nó trả lời). Ví dụ: Nhìn vào trong bảng sau ta có thể thấy được qui luật tổ chức trường bài cha như thế nào. Bài 1, 2, 7 là các câu hỏi, bài đầu tiên. Bài 3, 4 là bài trả lời của bài 2, 5 là bài trả lời của bài 3 Cách tổ chức trường thứ tự Để giúp cho việc xác định thứ tự của các bài gửi lên diễn đàn. Được tổ chức theo luật sau: câu hỏi (không trả lời cho bài nào cả) có thứ tự bằng 1. Câu trả lời cho một bài theo luật sau: - Nếu có một câu trả lời thì thứ tự của câu trả lời bằng 1 - Nếu có từ hai câu trả lời cho một bài (hai câu trả lời có cấp bài bằng nhau) thì bài trả lời thứ nhất cũng có giá trị thứ tự bằng 1, bài trả lời thứ hai sẽ có thứ tự bằng 2 Chúng ta sẽ thấy được tác dụng của trường này một cách rõ rệt là khi in danh sách các bài theo qui luật cây thư mục. Hiển thị bài theo qui luật cây thư mục
  11. Với cách quản lý trên ta có thể viết những đoạn chương trình cho phép hiển thị các bài viết theo luật hiển thị của một cây thư mục, tức là bài con hiển thị ngay sau dưới bài cha. Hình vẽ sau hiển thị tất cả các bài trong bảng trên. Mã bài Cấp bài 1 2 3 4 5 Bài cha Th t 1 0 1ứ ự 7 2 7 1 8 3 0 1 2 4 2 1 3 5 3 1 5 6 5 1 6 7 2 2 4 8 0 1 1 Trong hình trên, đầu tiên bài cấp 1 sẽ được hiển thị đầu tiên, sau đó là các cấp lớn hơn nhưng phải là bài con của bài đã hiển thị. Ví dụ bài 7 có một bài con là bài 8. Tương tự cho các bài khác. Trong các hiển thị trên ta thấy bài bài 2 có tất cả 4 bài trả lời, trong đó có hai bài trả lời cùng cấp là 3 và 4, như vậy trường thứ tự của chúng khác nhau để có thể in ra được đúng trật tự (in ngang hàng với bài 3). Tiếp theo em xin trình bày việc xây dựng trang web dựa vào yêu cầu người sử dụng 1. Xem bài: Để xem được nội dung một bài cần phải biết bài đó thuộc chủ đề nào và có mã số bằng bao nhiêu. Do vậy, khi một người tham gia vào diễn đàn thì trang đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy là một danh sách các chủ đề của diễn đàn. Thuật toán hiển thị danh sách các bài theo chủ đề u vào: ch c n hi n th Đầ ủ đề ầ ể ị Đầu ra: Nếu có tồn tại chủ đề: danh sách các bài theo chủ đề đã chọn Nếu không tồn tại chủ đề: hiển thị thông báo không tìm thấy 2. Xem nội dung một bài: Để xem nội dung một bài,Hình ngư 22:ời Chsửủ dụng đề củ anhắp diễn vđàoàn liên kết của bài được hiển thị, ví dụ nhắp vào liên kết “Hay dung len” sẽ đọc được nội dung như hình:
  12. 3. Gởi bài: Hình 23: Xem nội dung bài gửi - Khi người dùng muốn gửi một bài mới lên diễn đàn, người dùng nhắp vào nút gửi bài - Có hai hình thức gửi bài đó là gửi bài mới và gửi bài trả lời. Hình 24: Tr l i m t bài ả ờ ộ Thuật toán như sau: Kiểm tra tính chính xác của các thông tin {email, người gửi, tiêu đề đã nhập đủ chưa} Kiểm tra có tồn tại mã bài của câu hỏi hay không Nếu có { đây là bài trả lời } Dựa vào mã bài của câu hỏi xác định: Cấp của câu hỏi Thứ tự của câu hỏi Gán các biến cho bài con: Cấp bài = cấp bài cha + 1 Bài cha = mã bài cha ELSE {đây là bài mới} Cấp bài = 1 Bài cha = 1 Thứ tự = 1 Đưa tất cả các biến vừa có vào cơ sở dữ liệu
  13. 4. Đăng ký trở thành thành viên: Khi người sử dụng tham gia vào diễn đàn, nếu đăng ký một tên truy nhập trên hệ thống thì người sử dụng ngoài các quyền giống như một người sử dụng bình thường (người sử dụng chưa đăng ký) thì còn có khả năng ghi nhớ các bài viết trên diễn đàn. Khi dăng ký yêu cầu người đăng ký phải điền đầy đủ các thông tin như hình sau: Hình 25: ng ký s d ng Đă ử ụ Thuật toán đăng ký như sau: Nh n thông tin v Tên y , Têntruynh p, M tKh u, E-mail ậ ề đầ đủ ậ ậ ẩ Kiểm tra phát hiện lỗi (thiếu thông tin, nhập sai yêu cầu) IF có lỗi then báo lỗi Quay lại trang nhập ELSE Truy xuất cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu người dùng của hệ thống If tìm th y m t Têntruynh p gi ng tên v a ng ký ấ ộ ậ ố ừ đă THEN Báo lỗi Quay lại trang nhập Else {thông tin đăng ký hợp lệ} Nhập tất cả các thông tin vừa đăng ký vào CSDL END IF
  14. 5. Tìm kiếm: Ứng dụng cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin về bất cứ một bài viết nào đó trên diễn đàn theo những lựa chọn: tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi, tìm kiếm theo tiêu đề của bài gửi, tìm kiếm theo nội dung bài gửi. a. Tìm kiếm theo chủ đề: Để tìm kiếm theo chủ đề, người sử dụng gõ một chuỗi ký tự bất kỳ thuộc chủ đề đó, sau đó bấm nút “Search”, nếu có chủ đề nào có chứa chuỗi ký tự của người sử dụng vừa nhập thì sẽ có kết quả trả về như hình 27 Hình 26: Tìm ki m theo ch ế ủ đề Hình 27: K t qu tìm ki m theo ch Thuật toán tìm kiếm theo chủ đề: ế ả ế ủ đề Ta dùng câu lệnh SQL sau để thực hiện tìm kiếm SQLQuery = "Select * from chude where chude.chude like '%"&chuoicantim&"%';
  15. b. Tìm kiếm theo nội dung: Xây dựng bảng chỉ mục phục vụ cho việc tìm kiếm Để xây dựng bảng chỉ mục đầu tiên ta xây dựng bảng từ khóa. Từ khóa có được là do nội dung của bài viết được tách thành các từ. Qui trình thực hiện xây dựng bảng từ khóa có thể tóm tắc như sau: - Đầu tiên ta tách nội dung của bài viết thành các từ khoá - Đưa tất cả các từ khoá vừa tách được vào trong một bảng tạm - Dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để cập nhật các từ khoá trong bảng tạm vào trong bảng từ khoá chính theo nguyên tắc: không thêm vào bảng chính những từ mà bảng chính đã có. Ví dụ Ta có một bài gửi có các tham số sau: Mãbàigửi = 100 Nộidung: Tự học Visual-Basic 6 trong 6 ngày Sau khi tách ra lưu vào trong bảng tạm như sau: Mãbàigửi Từ khoá 100 Tự 100 học 100 Visual 100 Basic 100 6 100 Trong 100 6 100 Ngày Đưa từ khoá trong bảng tạm vào bảng chính: Đưa các từ khoá vào trong bảng từ khoá theo nguyên tắc, từ khoá nào đã có thì không thêm vào, ngược lại từ chưa có thì thêm vào cuối bảng.Ta dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để thực hiện điều này sqlQuery = "INSERT INTO TuKhoa ([tukhoa])SELECT DISTINCT TuKhoaTam.tukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa WHERE (((TuKhoa.tukhoa) is null));" Sau khi thực hiện câu lệnh sql trên bảng từ khoá sẽ thêm vào những từ chưa có. Ví dụ: bảng từ khoá trước đã có từ: Visual, học, sau khi thêm các từ khoá của bài có mã bài gửi là 100 vào thì như sau: Mãtừkhoá Từkhoá 1 Visual 2 Học
  16. 3 Tự 4 Basic 5 Trong 6 6 7 Ngày Thủ tục tách nội dung của bài gửi thành các từ khoá và đưa các từ khoá này vào bảng tạm: sub AddKeyWordtoTempTable(theString, IDMsg) delim_ = ",.?/ 0 then KeyWord = trim(mid(str, start, i - start)) if KeyWord "" and not IsNull(KeyWord) then Set Conn = Session("Connect") sqlNew = "INSERT INTO TuKhoaTam ( ma, tukhoa)SELECT "&IDMsg&", '"&KeyWord&"';" Conn.Execute(sqlNew) end if end if end sub
  17. Tạo bảng chỉ mục: Để có thể tìm kiếm được bài viết theo tiêu đề và theo nội dung, chương trình xây dựng các bảng chỉ mục để tìm kiếm cụ thể như sau: Sau khi đã có được bảng từ khoá tạm và bảng từ khoá ta tiếp tục xây dựng bảng chỉ mục. Bảng từ khoá tạm được dùng để lấy các từ khoá của một bài mới được gửi và số mã bài của bài gửi đó kết hợp với bảng từ khoá mỗi từ khoá sẽ ứng với một mã từ khoá. Vậy ta đã có được 2 giá trị là mãbàigửi và mãtừkhoá để chèn vào bảng chỉ mục. Tên trường Kiểu dữ liệu Giải thích Mãbàigửi Number Mãtừkhoá Number Câu lệnh SQL dùng để xây dựng bảng chỉ mục sqlQuery = "INSERT INTO ChiMuc ([mabai], [matukhoa] )SELECT DISTINCT TuKhoaTam.ma, TuKhoa.matukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa;" Vậy ta đã có được bảng chỉ mục Tìm kiếm như thế nào? Để tìm kiếm được một bài nào đó theo nội dung ta cần phải kết hợp ba bảng “BàiGửi” bảng “TừKhoá” và bảng “ChỉMục” theo quan hệ như hình sau: Hình 28: Quan hệ giữa bảng “Bài Gửi”, “Chỉ Mục”, “TừKhoá “ c. Tìm kiếm theo tiêu đề: các tiêu đề của bài gửi sau khi được gửi lên diễn đàn cũng được tách ra thành các từ khoá và cũng được lưu trữ trong các bảng từ khoá và bảng chỉ mục dành riêng cho từ khoá. Cách xây dựng các bảng chỉ mục, xây dựng bảng từ khóa và cách thức xây dựng thuật toán tìm kiếm hoàn toàn tương tự như cách xây dựng thuật toán tìm kiếm thao nội dung. d. Sắp xếp bài:
  18. Có nhiều lựa chọn sắp xếp cho phép lựa chọn các cách phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Mỗi một cách sắp xếp khác nhau chẳng qua xuất ra màn hình danh sách các bài theo các cách khác nhau. Do vậy, trong chương trình sẽ có nhiều thủ tục xuất các bài gửi ra màn hình trên cùng một trang, khi người sử dụng chọn một trong các cách sắp xếp thì trang web này sẽ được chạy lại và có cách xuất hiện bài viết theo thủ tục khác. Khi có một tác động từ người dùng, chương trình sẽ xuất ra một biến “sapxep” đi kèm với địa chỉ của trang hiển thị bài select name="list" onchange="window.open(this.options[this.selectedIndex].value,'_top'); list.options[0].selected=true" style="FONT-FAMILY: .VNTime; FONT-SIZE: 10pt"> [Chọn cách Sxếp] Chủ đề Tiêu đề Câu hỏi Thời gian Người gửi Bình thường Với cách truyền biến kèm theo địa chỉ cho phép ta chỉ cần sử dụng một trang hiển thị mà có thể dùng nhiều cách hiển thị bài khác nhau vào từng thời điểm khác nhau. Ví dụ: Người sử dụng chọn cách hiển thị “Câu hỏi” thì trang sẽ chạy lại trang dsachbai.asp nhưng có kèm theo biến sapxep = cauhoi. Trang dsachbai.asp dùng Request.QueryString(“sapxep”) sẽ lấy được biến sapxep và dùng biến này để chọn ra những bài là câu hỏi để hiển thị. Xử lý yêu cầu của người đã đăng ký:Đối với người đã đăng ký ngoài các quyền như một người sử dụng chưa đăng ký như: gửi bài, xem bài, tìm kiếm còn có thêm được chức năng ghi nhớ bài Ghi nhớ bài Khi người sử dụng có đăng ký trên hệ thống một tên truy nhập thì hệ thống cho phép người sử dụng sau khi login vào hệ thống có thể lưu lại được những bài mà họ cảm thấy cần phải nhớ. Các bài được chọn sẽ được lưu vào trong bảng ghi nhớ sau: Tên trường Kiểu dữ liệu Giải thích MãngườiSD Number Mãbàigửi Number Sau khi người sử dụng login chương trình sẽ tự động thiết lập một số biến Session để lưu trữ thông tin của người sử dụng bao gồm:
  19. - Mã người sử dụng - Tên người sử dụng Nhờ các biến này mà trong suốt phiên làm việc của người sử dụng chương trình luôn luôn sử dụng được biến “mã người sử dụng” do vậy khi người sử dụng xem một bài nào đó muốn lưu lại bài đó thì kết hợp giữa biến Session(“manguoiSD”) và mã của bài gửi đó và lưu hai giá trị này vào bảng trên. Để bảo mật thông tin sau khi người sử dụng chủ động logout thì biến Session(“manguoiSD”) sẽ được xoá. Xử lý yêu cầu của người quản lý:Đối với người quản lý ngoài các chức năng giống như người sử dụng chưa đăng ký, người sử dụng đã đăng ký còn có những chức năng khác nhằm duy trì cho hệ thống hoạt động tốt hơn. 1. Xoá bài Để một quản lý được nội dung của diễn đàn, hệ thống cho phép người quản lý diễn đàn có thể xoá bất cứ bài nào trên diễn đàn. Thuật toán xoá bài thực hiện như sau: <Từ danh sách các bài Chọn bài để xoá {lấy được mãbài} Dò tìm t t c các bài tr l i cho bài ó {thu t toán tìm bài ấ ả ả ờ đ ậ con} Xoá bài & xoá luôn cả bài con Xoá mãbài đó trong bảng chỉ mục Hình 31: Trang xoá bài
  20. 2. Thêm người sử dụng Người quản lý có quyền thêm người sử dụng cũng như thêm người quản lý vào hệ thống. Để phân biệt được người sử dụng và người quản lý, chương trình chia người sử dụng thành hai cấp: Cấp 2: đây là cấp người sử dụng, với người sử dụng loại này có thể thực hiện các yêu cầu giống như người sử dụng chưa đăng ký đồng thời có thể ghi nhớ bài mà họ ưu thích. Cấp 1: đây là cấp quản lý, ngoài quyền giống như một người sử dụng cấp 2 còn có quyền cao hơn so với người sử dụng cấp 2. Người sử dụng ở cấp này có thể thực hiện được 5 chức năng của người quản lý đó là: xoá bài, thêm người sử dụng, xoá người sử dụng, thêm chủ đề cho diễn đàn, xoá chủ đề của diễn đàn. Hình 32: Trang đăng ký người sử dụng Thuật toán: Nhận dữ liệu: tênđầyđủ, têntruynhập, mậtkhẩu, email, cấp If thiếu thông tin then Báo lỗi Else If tên truy nhập trùng tên đã có trước then Thông báo Mở lại form đăng ký Else Đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu End if End if
  21. 3. Xoá người sử dụng Để quản lý được số lượng người sử dụng cũng như số lượng người quản lý của hệ thống. Người quản lý có quyền xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống. 4. Thêm chủ đề Hình 33: Xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống Để có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau của người sử dụng. Chương trình cho phép người quản lý thêm chủ đề cho diễn đàn. Hình 34: Thêm chủ đề
  22. Thuật toán: Nh n d li u v tên ch , gi i thích v ch ậ ữ ệ ề ủ đề ả ề ủ đề If thi u tên ch ế ủ đề Báo l i ỗ Else Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu đã có chủ đề chưa If có Thông báo trùng chủ đề Mở lại form đăng ký Else {thành công} Đưa vào cơ sở dữ liệu End if End if 5. Xoá chủ đề Nếu có thêm chủ đề thì phải có xoá chủ đề, hay những chủ đề đã cũ không còn ai quan tâm đến thì người quản lý có thể xoá đi. Hình 35: Xoá ch Tính bảo mật của hệ thống: ủ đề Tất cả các trang web dành cho người quản lý thì chỉ được truy xuất bởi người quản lý. Do vậy các trang này phải có tính bảo mật. Để thực hiện điều nay ta làm như sau:
  23. Sau khi người quản lý Login thành công thì thiết lập biến Session(“capNguoiSD”), biến này tồn tại trong suốt phiên làm việc của người quản lý và tất cả các trang web được xây dựng cho người quản lý khi được mở sẽ kiểm tra biến session này đầu tiên, nếu biến này không phù hợp thì không cho mở trang này. Kết luân và đánh giá kết quả: Trong suốt quá trình làm đồ án, nhờ sự tích cực tìm tòi của bản thân cộng với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn nên đã đem đạt được một số kết quả sau: Đã nắm bắt được cách sử dụng các công cụ, các ngôn ngữ lập trình tương đối mới và áp dụng thành công vào trong chương trình. Hoàn thành nội dung của yêu cầu đồ án đề ra Đưa ra được thuật toán quản lý phân cấp các bài viết dễ hiểu, dễ quản lý. Xây dựng được trang tìm kiếm theo chỉ mục, đây là phương pháp tìm kiếm nhanh và hiệu quả. Đảm bảo được tính bảo mật cho các trang thuộc quyền của người quản lý. Đã đưa được Tiếng Việt vào hầu hết các trang web, trong các form nhập dữ liệu, các nút trong chương trình, tạo thuận lợi cho người sử dụng. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên vẫn còn nhiều thiếu sót tồn tại như: Trong trang hiển thị bài gửi, nhằm hạn chế số bài hiển thị quá nhiều trên một trang em đã chia ra cho hiển thị theo tháng, lẽ ra ngoài hiển thị theo tháng còn phải cho hiển thị thành các trang khác nhau nếu có quá nhiều bài. Thiếu phần thống kê: theo số người truy cập, theo chủ đề, ngày tháng từ đó giúp cho người quản lý có thể tổ chức lại diễn đàn cho phù hợp hơn. Hướng phát triển của đồ án Xử lý các lỗi chặt chẽ hơn trước khi đưa vào sử dụng. Về vấn đề tìm kiếm, có thể liên kết đến các địa chỉ khác khi không tìm thấy trên diễn đàn này. Ví dụ như có thể gửi các yêu cầu đến các Search Engine khác trên mạng Internet (nếu web server kết nối với Internet) như: Yahoo, AntaVista, InfoSeek Xây dựng thêm một số chức năng cho người đăng ký như: nhận được các thông tin mới, các câu hỏi hay bài trả lời về một đề tài nào đó. ứng dụng này có tính tổng quát và khá linh hoạt, có thể áp dụng cho nhiều môi trường người sử dụng khác nhau (cơ quan, trường học ). Tuỳ theo đặc thù của người sử dụng, ta có thể điều chỉnh lại một số phần để ứng dụng hoàn thiện hơn Kết luận Sau thời gian tương đối ngắn vừa phải nghiên cứu những công cụ mới vừa phải lập trình, em đã hoàn thành đồ án và đã giải quyết các yêu cầu đề ra. Nếu có thêm thời gian khắc phục và đưa vào thử nghiệm thì ứng dụng sẽ hoàn thiện hơn. Tuy còn nhiều thiếu sót nhưng em tin rằng với kiến thức mình có được em có thể phát triển được những chương trình khác lớn hơn.