Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010

pdf 98 trang huongle 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_tot_nghiep_thuc_trang_va_giai_phap_su_dung_hieu_qua.pdf

Nội dung text: Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010

  1. LU N V N T T NGHI P ĐỀ TÀI: “ Th c tr ng và gi i pháp s dng hi u qu vn u t ư t ngân sách cho u t ư phát tri n trên a bàn th xã H ng L nh (t nh Hà Tnh) giai on 2000 - 2010”
  2. MC L C BNG KÊ CH VI T T T 1 LI NÓI U 2 CH ƯƠ NG 1: T NG QUAN V U T Ư PHÁT TRI N VÀ U T Ư T NGU N V N NGÂN SÁCH 4 1.1. V U T PHÁT TRI N 4 1.1.1. Khái ni m 4 1.1.2. c im c a u t ư phát tri n 5 1.1.3. Các ngu n v n cho u t ư phát tri n 7 1.1.3.1. Ngu n v n trong n ưc 7 1.1.3.2. Ngu n v n t nưc ngoài 10 1.2. U T T VN NGÂN SÁCH NHÀ N C 14 1.2.1. N i dung c a v n ngân sách Nhà n ưc 14 1.2.2. Các ch tiêu ánh giá k t qu và hi u qu u t ư t ngu n v n ngân sách 16 1.2.3. Các nhân t nh h ưng n vi c s dng hi u qu vn u t ư25 CH ƯƠ NG 2: TH C TR NG S DNG V N NGÂN SÁCH CHO U T Ư PHÁT TRIN TRÊN A BÀN TH XÃ H NG L NH (T NH HÀ T NH) GIAI ON 2000 - 2005 32 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG V TÌNH HÌNH KINH T - XÃ H I T NH HÀ T NH VÀ TH XÃ H NG LNH 32 2.2. TÌNH HÌNH U T PHÁT TRI N TRÊN A BÀN TH XÃ H NG L NH GIAI ON 2001 - 2005 37 2.2.1. K t qu huy ng v n u t ư xã h i cho phát tri n kinh t - xã h i th xã H ng Lnh th i gian qua 37 2.2.2. Nh ng h n ch trong vi c huy ng v n u t ư cho phát tri n kinh t th xã Hng L nh 47 2.3. TH C TR NG U T T VN NGÂN SÁCH C C P C A TH XÃ H NG L NH GIAI ON 2001 - 2005 48
  3. 2.3.1. Quá trình th c hi n u t ư phát tri n t ngu n v n ngân sách Nhà nưc 48 2.3.2. Qu n lý v n u t ư 58 2.3.3. Hi u qu t ưc trong công tác u t ư phát tri n th xã H ng L nh t vn ngân sách 61 2.3.3.1. Nh ng k t qu t ưc 62 2.3.3.2. Nh ng t n t i ch yu 68 2.4. NGUYÊN NHÂN C A THÀNH CÔNG VÀ H N CH 70 2.4.1. Nguyên nhân thành công 70 2.4.2. Nguyên nhân c a t n t i 71 CH ƯƠ NG 3: PH ƯƠ NG H ƯNG VÀ M T S GI I PHÁP CHO VI C S DNG HI U QU VN NGÂN SÁCH U T Ư PHÁT TRI N TRÊN A BÀN TH XÃ H NG L NH GIAI ON 2006 - 2010 72 3.1. PH Ơ NG H NG VÀ M C TIÊU CHO VI C S DNG HI U QU VN NGÂN SÁCH NHÀ NC U T PHÁT TRI N TRÊN A BÀN TH XÃ H NG L NH GIAI ON 2006 - 2010 72 3.1.1. Ph ươ ng h ưng phát tri n kinh t - xã h i Th xã H ng L nh giai on 2006 - 2010 72 3.1.2. Ph ươ ng h ưng s dng hi u qu vn ngân sách Nhà n ưc cho u t ư phát tri n trên a bàn Th xã H ng L nh giai on 2006 -2010 76 3.1.3. M c tiêu phát tri n kinh t - xã h i và s dng hi u qu vn u t ư t ngu n v n ngân sách Nhà n ưc trên a bàn Th xã H ng L nh giai on 2006 - 2010 77 3.2.CÁC GI I PHÁP S DNG HI U QU VN U T T NGU N V N NGÂN SÁCH NHÀ NC CHO U T PHÁT TRI N TRÊN A BÀN TH XÃ H NG L NH GIAI ON 2006 - 2010 80 3.2.1. Gi i pháp huy ng và s dng hi u qu vn ngân sách Nhà n ưc cho t ng ngành, l nh v c c th 80 3.2.2. Nâng cao ch t l ưng công tác k ho ch hoá huy ng và s dng v n ngân sách cho u t ư phát tri n 82
  4. 3.2.3. T ng c ưng công tác huy ng v n u t ư ngoài v n ngân sách Nhà n ưc u tư có hi u qu tránh s ph thu c quá nhi u vào v n ngân sách 85 3.2.4. Nâng cao ch t l ưng d án, c bi t là d án kh thi 87 3.2.5. V công tác ch n nhà th u và kh o sát thi t k 88 3.2.6. Nâng cao n ng l c cán b qu n lý v n u t ư và ào t o cán b cho công tác k ho ch - u t ư c a Th xã H ng L nh trong nh ng n m ti 89 3.3.M T S KI N NGH 90 3.3.1. Ki n ngh vi UBND Th xã H ng L nh 90 3.3.2. Ki n ngh vi trung ươ ng, t nh Hà T nh: 91 KT LU N 93 TÀI LI U THAM KH O 94
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp : CN – TTCN Ngân sách Nhà nước : NS NN Uỷ ban nhân dân : UBND Xây dựng cơ bản : XDCB Kế hoạch : KH Hội đồng nhân dân : HĐND Đầu tư : ĐT Giáo dục - đào tạo : GD - ĐT Văn hoá - Thể dục – Thể thao : VH – TD – TT Trung ương : TW Bình quân : BQ Kế hoạch – tài chính : KH - TC Tài sản cố định : TSCĐ Khu vực : KV Xã hội : XH
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Một trong những vấn đề chủ yếu của nền kinh tế hiện nay là làm sao thu hút được nhiều vốn đầu tư cho công cuộc phát triển đất nước, đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Vấn đề cốt yếu của đầu tư là tính hiệu quả, làm sao để với một số vốn nhất định có thể mang lại được lợi ích cao nhất. Vốn ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế nói chung cũng như đầu tư nói riêng. Nhìn lại 10 năm phát triển kinh tế của thị xã Hồng Lĩnh có những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên cũng còn những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của kinh tế thị xã Hồng Lĩnh trong 10 năm phát triển chính là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của địa phương trong việc huy động vốn đầu tư, tạo ra được nhiều công trình đầu tư có hiệu quả. Nguồn vốn mà thị xã Hồng Lĩnh sử dụng trong những năm qua chủ yếu là vốn ngân sách Nhà nước (Vốn ngân sách tỉnh, ngân sách của Hồng Lĩnh), các nguồn vốn khác cũng có nhưng chưa nhiều. Việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có hiệu quả đầu tư cao là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, chuyên đề “Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010 ’’ được hoàn thành với mong muốn đóng góp một số ý kiến cho vấn đề trên. Hoạt động đầu tư có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu như : Quản lý dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, rủi ro trong đầu tư, đầu tư và chuyển giao công nghệ, lập dự án đầu tư Nhưng do hạn chế trong việc thu thập số liệu và hạn chế về thời gian, trình độ nên chuyên đề chỉ dừng lại ở mức
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khảo sát đánh giá hoạt động đầu tư của thị xã Hồng Lĩnh một cách nói chung và việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nói riêng. • Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi bài viết do thời gian, nguồn số liệu và trình độ hạn chế nên chỉ đi vào nghiên cứu về thực trạng sử dụng Vốn ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh những mặt đạt được, chưa được trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005. Từ đó đưa ra một số giải pháp sử dụng hiệu quả vốn ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2006 - 2010. • Về nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề sử dụng hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2005 và các giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010. • Kết cấu bài viết Kết cấu bài viết được chia làm 3 chương (không kể lời nói đầu và phần kết luận), với các nội dung như sau: Chương 1: Tổng quan về đầu tư phát triển và đầu tư từ nguồn vốn ngân sách. Chương 2: Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2005. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp cho việc sử dụng hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2006 - 2010. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng cùng các bác, các cô chú tại cơ quan thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này chuyên đề này.
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1. VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1.1.1. Khái niệm Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Trong lĩnh vực đầu tư có nhiều hình thức đầu tư như đầu tư thương mại, đầu tư tài chính, đầu tư tài sản vật chất và sức lao động Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương) mà chỉ làm tăng tái sản xuất cho chính người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và giữa người đầu tư với khách hàng của họ. Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặt mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thương xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hôị. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển. Trên góc độ tài chính thì đầu tư phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn. Đầu tư phát triển: Là một phương thức Đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm gia tăng giá trị tài sản. Trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới và (hoặc) cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực sản xuất hiện có vì mục tiêu phát triển. Trong đầu tư các nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Trong đầu tư các nguồn lực đóng vai trò quyết định, nó là cái đầu tiên phải có khi tiến hành một công cuộc đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển ngoài những đặc điểm chung của đầu tư như là tính rủi ro, lượng vốn đầu tư, đầu tư đòi hỏi phải có thời gian, đầu tư là một sự hi sinh các nguồn lực hiện tại Còn có các đặc điểm khác biệt so với các loại hình đầu tư khác đó là: Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn cho hoạt động đầu tư phát triển. Lượng vốn này cần được đảm bảo thì công cuộc đầu tư mới có thể mang lại hiệu quả. Vì hoạt động đầu tư phát triển là đầu tư vào nhiều lĩnh vực thuộc nền kinh tế - xã hội nên lượng vốn đầu tư
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp phải lớn mới đảm bảo hiệu quả đầu tư . Đầu tư phát triển gắn liền với các hoạt động khác của xã hội nên khi tiến hành đầu tư phải phân tích nhiều và sâu về các lĩnh vực liên quan, làm được điều này đòi hỏi phải có vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Ví dụ như một dự án đầu tư vào phát triển mạng lưới giao thông đường bộ quốc gia thì lượng vốn bỏ ra rất lớn, công cuộc đầu tư keo dài. Đường Hồ Chí Minh được đầu tư với số vốn hàng ngàn tỷ đồng, thời gian đầu tư kéo dài trong nhiều năm, huy động một lượng nhân công lớn, có ảnh hưởng tới nhiều vấn đề như môi trương văn hóa Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xẩy ra. Do đó không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá Có nhiều dự án đầu tư phải dừng lại giữa chừng không thể tiến hành đầu tư được nữa do các yếu tố tiêu cực từ tự nhiên gây ra. Vì thế khi tiến hành công cuộc đầu tư phát triển cần phải nghiên cứu và dự báo các sự cố có thể xẩy ra với dự án sau này. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm, thậm chí còn lâu hơn nữa như những công trình : Vạn lý trường thành (Trung Quốc), Tháp chàm (Việt Nam), Kim tự tháp (Ai Cập), Angcovat (Campuchia) Điều này nói lên giá trị lớn của các thành quả đầu tư phát triển. Các công cuộc đầu tư phát triển mang lại cho nhân loại nhiều giá trị về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Mọi công cuộc đầu tư đều hướng tới các thành quả của nó, các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Công cuộc đầu tư phát
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp triển của một vùng hay một địa phương là việc bỏ ra các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình tại đó để phục vụ công cuộc phát triển. Điều kiện địa lý, địa hình có một ảnh hưởng rất lớn tới các công trình xây dựng nên khi thực hiện đầu tư phải tính đến yếu tố này. Mọi thành quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian như : Động đất, núi lửa, chiến tranh Do hoạt động đầu tư phát triển phải tiến hành với thời gian dài nên rủi ro là rất lớn. Các yếu tố không ổn định đó có thể khác phục được, nhưng cũng có thể không khắc phục được chính vì thế các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển không phải lúc nào cũng mang lại cho con người kết quả như mong muốn. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện ngay trong việc biên soạn các dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án được soạn thảo với chất lượng tốt. Trong các dự án đầu tư được biên soạn đó các yếu tố về kỹ thuật, kinh tế xã hội, khía cạnh tài chính, về các rủi ro được nghiên cứu kỹ và khoa học. 1.1.3. Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác như viện trợ của nước ngoài, liên doanh liên kết, vay của các chính phủ hay các tổ chức phi chính phủ nhằm tái sản xuất, duy trì, mở rộng các tài sản cố định. Đổi mới và bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành, cho các địa phương, cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. 1.1.3.1. Nguồn vốn trong nước Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn mà Nhà nước bỏ ra cho các công cuộc đầu tư. Chi cho các địa phương để tiến hành các hoạt động của mình trong đó có hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước. Là những nguồn vốn được huy động trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, ngồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân • Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và phát triển nông thôn. • Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Cùng với quá trình phát triển của đất nước, tín dụng đầu tư của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và trên hết nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. • Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Lượng vốn mà các doanh nghiệp nắm giữ để đưa vào đầu tư thường cho hiệu quả cao, góp một phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. • Nguồn vốn từ khu vực tư nhân : Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo nhận định sơ bộ thì thì khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Cùng với sự phát triển của đất nước, một bộ phân không nhỏ trong dân cư có tiềm năng kinh tế cao, có một lượng vốn khá lớn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan, nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, lượng vốn này tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt Nguồn này ước tính xấp xỉ 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy chỉ trong thời gian ngắn
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực dân cư. 1.1.3.2. Nguồn vốn từ nước ngoài • Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành từ lâu, chủ yếu là sự di chuyển vốn giữa các nước tư bản phát triển, ngày nay các nước đang phát triển cũng tiếp nhận lượng vốn đầu tư này cho quá trình phát triển triển kinh tế của mình. Đây là một nguồn quan trọng đối với các nước đang phát triển. Kinh nghiệm cho thấy các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia, Singapo đã tận dụng nguồn vốn này rất tốt cho quá trình phát triển kinh tế của nước họ, hiện nay các nước này đang là một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh, kinh tế ổn định. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm như sau: Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh và hợp động hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp và quản lý đối tượng hợp tác tuỳ thuộc vào mức độ vốn góp của các bên tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì bên nước ngoài (chủ đầu tư) toàn quyền quản lý doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ít chịu sự chi phối của chính phủ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài do các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp tư nhân thực hiện nên nó ít chịu sự chi phối của chính phủ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so với các hình thức di chuyển vốn đầu tư quốc tế khác.
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra một nguồn vốn dài hạn cho nước chủ nhà: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường dài hạn nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Do đó, nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ. Điều này khác với nguồn vốn ODA, các nước nhận vốn đầu tư phải trả nợ trong một khoảng thời gian nào đó theo quy định ký kết giữa các bên chủ nhà và nhà viện trợ. Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư gắn liền với chủ đầu tư. Chủ đầu tư cũng chính là nhà đầu tư, họ trực tiếp đứng ra quản lý nguồn vốn của mình và chịu mọi rủi ro có thể xẩy ra khi đầu tư. Tuy nhiên cũng như các nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật, các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. • Nguồn viện trợ chính thức (ODA) ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc (United Natinons-UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển. ODA cùng với các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( NGO), tín dụng tư nhân chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI cũng như vay các nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm và phụ thuộc vào ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn khác thì nước đó không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ, không có đủ thu nhập để trả nợ ODA.
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Vốn ODA mang tính ưu đãi: Đây chính là một sự ưu đãi dành cho nước vay, nhiều khi nước nhận các khoản vốn này không phải hoàn lại.Thông thường trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại, đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau trong ưu đãi, như kết hợp một phần ưu đãi và một phần tín dụng gần với điều kiện thương mại. Vốn ODA còn thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang phát triển và chậm phát triển nhận được ODA là: Thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước nào có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường nhận được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng cao và khả năng vay với lãi suất thấp, thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẻ giảm đi. Thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA cua các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay lĩnh vực mà họ có khả năng kỹ thuật và tư vấn (công nghệ, kinh nghiệm quản lý ). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo thời gian tuỳ từng điều kiện cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu được chuyển sang các nước nghèo. Do thế, ODA rất
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ nước cung cấp cũng như từ nước tiép nhận ODA. Vốn ODA mang tính ràng buộc: Có thể là ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc đối với nước nhận, thông thường đi kèm với vốn ODA là sự ràng buộc, tuy nhiên sự ràng buộc nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào bên cho vay và bên nhận vay. Ngoài ra nước viện trợ vốn họ còn có điều kiện, yêu cầu riêng khác nhau, các ràng buộc này thường chặt chẽ với nước nhận ODA. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng về chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước nhận viện trợ. Như các nước Đức, Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ của nước mình, Canađa yêu cầu lên tới 65%, riêng Thuỵ Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%; Hà Lan 2,2% là hai nước có yêu cầu thấp nhất. Kể từ khi ra đời đến nay viện trợ luôn chứa đựng 2 mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ thúc đẩy các nhà tài trợ chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế cho nên xét về lâu dài các nhà tài trợ sẻ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mối quan tâm mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo và tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, chống dịch bệnh, giải quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu tiếp theo là tăng cường vị thế về chính trị của các nước viện trợ, các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị trí ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Mỹ là một trong những nước đi đầu trong chính sách dùng ODA để tạo tầm ảnh hưởng về chính trị cho
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp mình. Tiếp theo là Nhật Bản là nước sử dụng ODA để tạo tầm ảnh hưởng về mặt kinh tế và chính trị. ODA là vốn có khả năng gây nợ: Vì đây là nguồn vốn của các tổ chức nước ngoài cho vay, thông qua hình thức đầu tư gián tiếp nên nước nhận đầu tư phải trả nợ cho nước vay. Sự phức tạp là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi viện trợ lại dựa vào xuất khẩu ngoại tệ nên khả năng nợ là rất cao, điều này khác với nguồn vốn FDI là nguồn vốn không có khả năng gây nợ. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước nhận viện trợ lớn của khu vực, điều này đòi hỏi chúng ta phải đầu tư từ nguồn vốn này sao cho hiệu quả của nó cao. Vốn ODA có khả năng gây nợ nên hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này cần phải nghiên cứu xem xét kỹ trước khi nhận viện trợ từ các nước, phải nghiên cứu xem xét tính khả thi của các dự án trước khi ra quyết định đầu tư. Xu hướng của nguồn vốn ODA ngày nay là: ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức, bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ, mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể, tuy nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa các bên về mục tiêu này; cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút ODA đang tăng lên. Có thể khẳng định ODA là nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và chậm phát triển. 1.2. ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1. Nội dung của vốn ngân sách Nhà nước Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã (Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế haọch 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như: + Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường. + Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các công trình lợi + Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước + Các dự án điều tra cơ bản. Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Các địa phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan trọng, nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít.
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có ý nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn công - tư Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như: + Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn. + Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa phương (Xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn chương trình quốc gia ) + Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại ( cấp quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số ) + Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách • Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn - Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho công tác mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Chi phí xây lắp :
  21. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ ( có tính đến giá trị vật tư, vật liệu thu hồi để giảm vốn đầu tư). Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng. Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công ( đường thi công, điện, nước ), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Chi phí xây dựng các hạng mục công trình. Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt). Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có) Trong những năm qua ở Thị xã Hồng Lĩnh việc tính toán chi phí xây lắp đã đúng với các văn bản của Nhà nước ban hành. Các nhà thầu đã sử dụng nhiều loại máy móc cho công tác thi công, giải phóng mặt bằng Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình. Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản , bảo dưỡng tại kho bãi hiện trường. Thuế và các chi phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí khác bao gồm: Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư. Chi phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được thủ tướng chính phủ cho phép). Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư . Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: Chi phí khởi công công trình (nếu có). Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí
  22. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi). Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm, chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đành giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác. Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất. Chi phí ban quản lý dự án. Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có). Chi phí kiểm định vật liệu đưa vào công trình (nếu có). Chi phí lập thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình. Chi phí bảo hiểm công trình. Lệ phí địa chính. Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế mỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình. Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng: Chi phí thực hiện việc quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình. Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công. Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình. Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có). Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải, có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) Chi phí dự phòng cho các khoản phát sinh không dự kiến trước được. - Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: Là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc tién hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay. Để tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu áp dụng công thức sau: F = Ivb + Ivr - C - Ive
  23. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trong đó: F - giá trị các tái sản cố định được huy động trong kỳ. Ivb - Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu. Ivr - Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu C - Chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định. Ive - Vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động chuyển sang kỳ sau. • Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn > Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mô: Ở tầm vĩ mô các hiệu quả kinh tế thường biểu hiện một cách không rõ nét, thường phải chờ đợi một thời gian dài mới thấy hết hiệu quả của nó. Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. - Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR) Hệ số ICOR cho biết từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn. ICOR = Vốn đầu tư / GDP do vốn tạo ra = Vốn đầu tư/ ΔGDP Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển thì ICOR thường chỉ 2-3 do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế cho quốc gia. - Hiệu suất vốn đầu tư :
  24. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ Hi = Δ GDP/I Trong đó: Hi: hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ. I: Mức tăng đầu tư trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư, nhưng chỉ tiêu này có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và mẫu số của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn tại mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhược điểm này càng bộc lộ rõ.
  25. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động(HL) được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hình bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng bình quân trong kỳ (L) được tính theo công thức: HL = FA/L. Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả vốn đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức trang bị kỹ thuật cho lao động biểu hiện kết quả của việc tăng cường cơ giới hoá, tự động hoá và các phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của dân cư. - Hệ số thực hiện vốn đầu tư Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố định (kết quả của vốn đầu tư) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức: Hu = FA/I Trong đó: Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu tư; FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ: I : Tổng vốn đầu tư trong kỳ. Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quá vốn đầu tư càng cao. > Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô. Là các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô, tức là đo lường và đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư cụ thể; từng công trình xây dựng. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của một địa phương ta xét tổng hợp các chỉ tiêu này theo nhiều góc độ khác nhau.
  26. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) Tỷ lệ lợ ích trên chi phí xác định mối quan hệ giữa lợi ích thu được của dự án đầu tư so với chi phí mà dụ án đầu tư bỏ ra. hay nói cách khác tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí. Để xác định được tỷ lệ này chúng ta cần xác định được dòng lợi ích và dòng chi phí của dự án. Tỷ lệ này được tính theo công thức: Tổng hiện giá thu nhập ΣBt/(1+i)t B/C = = Tổng hiện giá chi phí ΣCt/(1+i)t t = 1 → n Dòng chi phí bao gồm chi phí vận hành hàng năm và dòng đầu tư. Dòng lợi ích được xác định bằng dòng thu của dự án. Trong đó: Bt: thu nhập của dự án năm t Ct: chi phí dự án năm t n: Tuổi thọ kinh tế hoặc thời gian hoạt động của dự án đầu tư Nếu B/C >1 : Thu nhập > Chi phí, dự án có lãi (hiệu quả) Nếu B/C = 1: Thu nhập = Chi phí, dự án không có lãi Nếu B/C < 1: Thu nhập < chi phí, dự án bị lỗ Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng chi phí, nhưng nó có nhược điểm là không cho chúng ta biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án có tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) lớn, nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ). - Thời hạn thu hồi vốn đầu tư ( T) Thời hạn thu hồi vốn đầu tư xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn toàn.
  27. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn giản đơn (ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu T). Thời hạn thu vốn đầu tư giản đơn. T K = ∑CFi i = 1 T: Thời hạn thu hồi vốn giản đơn. CFi = lợi nhuận + khấu hao = Bi - Ci K: Tổng vốn đầu tư ban đầu Thời hạn tu hồi vốn đầu tư có chiết khấu: + Phương pháp trừ dần: Ki: là số vốn đầu tư quy về năm i CFi = lợi nhuận + khấu hai năm i ΔI = Ki - Ci là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp. Ta có: Ki + 1 = Δi (1+r) Ki = Δi - 1 (1 +r) Khi Δi → 0 thì i → T + Phương pháp cộng dồn: t (Bi-Ci) K = Σ i = 1 (1 + r)i Quy đổi các giá trị về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá trị K khi đó ta sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền.
  28. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR). Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại. Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì: Nếu IRR r dự án sẽ lỗ tức NPV > 0 IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư của một dự án. IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là: n (Bi - Ci) NPV = Σ = 0 I = 0 (1+IRR)i Xác định IRR : n (Bi - Ci) Σ = 0 i= 1 (1+x)i Giải phương trình này dùng phương pháp nội suy và ngoại suy. - Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV). n CFi NPV = Σ i i = 0 (1+r) CFi = Bi - Ci Bi - Thu nhập năm i.
  29. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Ci - Chi phí năm i n - khoảng thời gian hoạt động của dự án r - tỷ lệ chiết khấu NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn không, hiệu quả càng cao. Khi NPV = 0 thì dự án không bị lỗ xét trên khía cạnh tài chính nhưng không có lãi. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả vốn đầu tư. Các nhân tố này có thể là khách quan, chủ quan. Đó là các yếu tố do tự nhiên mang lại, các loại rủi ro có thể lường trước, không lường trước; là các yếu tố do con người mang lại như trình độ chuyên môn của các nhà quản lý vốn đầu tư, các điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật vv Các nhân tố ảnh hưởng này tác động đến cả hai thành phần của hiệu quả vốn đầu tư. Lợi ích công dụng của các đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chỉ ra nhằm tạo nên các kết quả ấy. Do đó các nhân tố này tồn tại dọc theo suốt thời gian của quá trình đầu tư khi có chủ trương đầu tư, ngay trong quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và đặc biệt là cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư được hoàn thành. - Các nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là công tác quản lý đầu tư của địa phương, trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa phương.
  30. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư XDCB còn bất cập, chất lượng thiết kế các công trình chưa đạt yêu cầu dẫn đến tiến độ thực hiện còn chậm, hiệu quả còn thấp hoặc phải duyệt lại dự án, thiết kế, dự toán. Công tác thẩm định dự án đầu tư còn có nhiều mặt hạn chế, thậm chí còn mang tính hình thức, thiếu các cán bộ có năng lực chuyên môn đảm nhiệm khâu thẩm định dự án, thiết kế và dự toán tại các cơ quan quản lý nhà nước dẫn đến chất lượng dự án và thiết kế chưa đảm bảo. Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và công tác xét thầu còn nhiều phiền hà, phức tạp. Vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, sự phối hợp chưa đồng bộ, chưa nhịp nhàng ăn khớp. Mặt khác do thay đổi các chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu và chỉ định thầu nên việc triển khai các thủ tục còn chậm. Năng lực quản lý của các chủ đầu tư còn yếu, phần lớn các cán bộ đều kiêm nhiệm thiếu thời gian, hơn nữa lại thiếu các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về XDCB, nên quá trình chỉ đạo thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến nghiệm thu thường chậm, chất lượng lập dự án chưa cao, chủ yếu bằng lời văn, thiếu các dữ liệu hoặc các dữ liệu mang tính chất ước lượng, năng lực nghiệm thu hồ sơ của các nhà thầu không được đảm bảo, do vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thiếu sức thuyết phục. Công tác chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát với tình hình thực tế, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, các huyện, các ngành chưa chủ động thực hiện việc chuẩn bị đầu tư, mặt khác do tính cấp bách nên một số dự án chưa hoàn thành thủ tục vẫn đưa vào kế hoạch đầu tư nên tiến độ triển khai rất chậm.
  31. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Do các công trình trọng điểm thường có quy mô lớn nên việc triển khai rất chậm, kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả và không kịp đưa vào khai thác sử dụng. Công tác hướng dẫn thực hiện của tỉnh và các ngành còn chậm, chưa kịp thời ra văn bản hướng dẫn thực hiện cho địa phương, đặc biệt là việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư, do vậy muốn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì địa phương phải có các cơ chế quản lý vốn một cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo sâu về chuyên môn. Đối với đơn vị thực hiện đầu tư phải nghiên cứu, đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Các nhân tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả của công cuộc đầu tư nói chung và của từng dự án đầu tư nói riêng. Các dự án đầu tư mà hiệu quả thấp tức là hiệu quả của các đồng vốn bỏ ra cũng thấp. Cụ thể, nếu năng lực chuyên môn thấp, công tác quản lý kém thì sẽ dẫn đến kết qủa đầu tư không cao, hiệu quả đầu tư thấp. - Các nhân tố khách quan của địa phương tác động đến hiệu quả của công tác đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro hệ từ sự biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương một cách trực tiếp hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước, các chiến lược về kinh tế như chiến lược công nghiệp hoá vv
  32. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Các nhân tố khách quan này có thể xẩy ra đối với các địa phương, vì vậy phải tính toán, lường trước các rủi ro này để giảm các thiệt hại xẩy ra. Các chính sách kinh tế của Trung ương và của địa phương: Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như: Chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các chính sách về ưu đãi ( bao gồm cả đối với các nguồn vốn từ nước ngoài), chính sách thương mại, chính sách về tiền lương và các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mô như: Chính sách tài khoá (công cụ chủ yếu là chính sách làm công cụ điều tiết của Chính phủ), chính sách tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền) chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý hay không cũng tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả. Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ
  33. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả. Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực. Đó là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Khi đã lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hoá đúng, nếu các chính sách kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất quán thì sự nghiệp công nghiệp hoá sẽ thắng lợi, vốn đầu tư sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao. Nếu các chính sách kinh tế phù hợp với mô hình chiến lược công nghiệp hoá, tạo điều kiện cho sự thành công của công nghiệp hoá, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng: Công tác này không chỉ ở một địa phương riêng lẻ, mà nó được phần cấp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý có tác động mạnh tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và kết quả của các dự án đầu tư cũng như công cuộc đầu tư nói chung. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của địa phương trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao vật chất đời sống tinh thần của nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, chống thất thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững, mỹ
  34. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp quan, bảo vệ môi trưưòng sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng. Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do các Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước phải được phân cấp rõ ràng, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư. Theo đó, nội dung gồm: Phân loại các dự án đầu tư theo tính chất và quy mô đầu tư của các dự án thuộc các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ mô. ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu hao cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước. Công tác giám định đầu tư các dự án cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quy phạm, quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng, quy trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn, xây dựng đơn giá,
  35. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm dò thị trường, thu nhập tài liệu, môi trường sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo sát thiết kế, Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế. Công tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp, triển khai thực hiện dự án đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư. Công tác tạm ứng, thanh toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo trình tự XDCB có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là tác động đến việc tạo ra kết quả đầu tư. Về công nghiệp hoá: Đầu tư là cái đầu tiên và là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển đất nước, muốn đất nước phát triển thì chúng ta phải tiến hành các công cuộc đầu tư.Công nghiệp hoá được coi là cái khởi đầu cho thời kỳ quá độ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn, hiện đại. Vì vậy, chiến lược công nghiệp hoá sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế khác. Lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược, các chính sách đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo nâng cao mức sống
  36. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp của cộng đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng văn minh, biểu hiện của việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Các chiến lược công nghiệp hoá từ trước tới nay đã được các nhà kinh tế tổng kết thành 4 mô hình: công nghiệp hoá, hình thành trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Thực tế đã chứng minh, quốc gia nào lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hoá đúng đắn thì sự công nghiệp hoá sẽ thành công, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả, đẫn chứng như Hàn Quốc, Singapo, Nhật bản, Đài Loan Các nước công nghiệp hoá mới là những nước đã thành công trong sự nghiệp công nghiệp hoá theo mô hình "công nghiệp hoá theo hướng thay thế nhập khẩu" của mình. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước chúng ta cần phải học hỏi các nước đi trước để vận dụng cho quá trình phát triển kinh tế của mình. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒNG LĨNH (TỈNH HÀ TĨNH) GIAI ĐOẠN 2000 - 2005 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH VÀ THỊ XÃ HỒNG LĨNH Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở Bắc miền trung, thuộc khu IV cũ. Được tách ra từ tỉnh Nghệ Tĩnh vào năm 1991. Diện tích tự nhiên là 6.053 km2, dân số là 1.270.162 người năm 2003, mật độ dân số trung bình 209 người/km2, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên, 1,67% dân số cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây là dãy núi
  37. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trường Sơn và nước bạn Lào, phía Đông giáp với Biển Đông. Hà Tĩnh có 2 Thị xã (Thị xã Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh ) và 9 huyện (Can Lộc, Nghi Xuân, Thạch Hà, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Cẩm xuyên), trong đó có 4 huyện và một Thị xã miền núi. Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai chủ yếu là đất Feralit, đất nông nghiệp khoảng 104,86 ha, nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như: gió lào, lũ lụt, bão Đồng bằng bị chia cắt bỡi nhiều ngọn núi lớn nhỏ nằm rãi rác từ Bắc vào Nam của Tỉnh. Tài nguyên du lịch dồi dào nhưng cũng chưa được khai thác đúng tiềm năng. Văn hoá rất đa dạng, có nhiều dân tộc sinh sống, có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1996 -2000 và 2001 - 2005 đạt khá, nhưng điểm xuất phát về kinh tế thấp, cơ cấu các ngành kinh tế vẫn còn nặng về nông nghiệp, công nghiệp chưa phát triển, tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP còn thấp. Các ngành dịch vụ phát triển triển hơn so với các ngành khác nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Đầu tư phát triển: Hà Tĩnh đã chủ trương kêu gọi thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều năm qua, đầu tư vào các ngành cơ bản có tăng và đạt hiệu quả tương đối, tuy nhiên vốn đầu tư vào Hà Tĩnh còn rất hạn chế, nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu là nguồn vốn của Nhà nước. Các dự ản lớn đang được triển khkai đầu tư xây dựng như: Cảng nước sâu Vũng Áng, Khu công nghiệp Mỏ sắt Thạch Khê đang hi vọng mạng lại hiệu quả cao, tạo đà cho kinh tế địa phương phát triển.
  38. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Biểu1: Cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh từ 1991 - 2004 Chỉ tiêu Cơ cấu % tính theo giá hiện hành 1991 1995 2000 2001 2004 Nông, lâm, Ngư nghiệp 65,8 57,75 51,31 13,45 34,54 Công nghiệp và xây dựng 9 10,24 49,88 14,06 37,13 Dịch vụ 25,2 32,02 48,89 13,74 39,15 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2004 Thị xã Hồng Lĩnh : Thị xã Hồng Lĩnh được thành lập theo quyết định số 67/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là Chính phủ) có 6 đơn vị hành chính gồn 2 phường (Phường Nam Hồng, Phường Bắc Hồng) và 4 xã (Thuận Lộc, Đậu Liêu, Trung Lương, Đức Thuận), diện tích tự nhiên là 5.844,64 ha. Vị trí địa lý phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An và Huyện Nghi Xuân, phía Nam giáp Huyện Can Lộc, phía Tây giáp Huyện Đức Thọ, phía đông giáp núi Hồng Lĩnh và Huyện Nghi Xuân. Dân số - lao động: Thị xã Hồng lĩnh có 35.731 nhân khẩu (năm 2004), 17.645 lao động. Trong đó khu vực sản xuất vật chất 16.417 người; khu vực không sản xuất vật chất là: 1.228 người. Lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản là: 11.281 chiếm: 63,9%; lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 2.923 người: chiếm 16,6%; Thương mại: 1.879 người chiếm: 10,6% còn lại là lao động trong các ngành dịch vụ. Có khoảng 37,6% lao động đã được qua đào tạo; lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên là 1.100 người chiếm 6,2 % trong tổng số lao động. Thị xã Hồng Lĩnh có nhiều ngành nghề truyền thống như: Rèn, đúc Trung Lương, Mộc Vân chàng,. . . Biểu 2: Lao động trong các khu vực kinh tế của Thị xã Hồng Lĩnh Lao động Đơn vị Bình quân 2001- 2005
  39. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp KV sản xuất vật chất Người 16.417 KV sản xuất phi vật chất Người 1.228 Tổng số Lao động Người 17.645 (Nguồn: Niên giám thống kê Hồng Lĩnh năm 2004) Tài nguyên thiên nhiên: Diện tích đất tự nhiên: 5.844 ha trong đó đất Nông nghiệp: 2.100 ha; đất lâm nghiệp: 2.740 ha (Trong đó có 2.100 ha rừng thông, rừng Bạch đàn và cây lâm nghiệp các loại) còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng. Tuy không có các loại khoáng sản quý hiếm, nhưng Hồng Lĩnh là địa bàn có thế mạnh trong việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch, khai thác đá, cát. . . có trữ lượng lớn và ổn định lâu dài phục vụ cho ngành xây dựng của thị xã và các vùng lân cận. Có nguồn nước sạch đủ cung cấp cho hệ thống nước sạch sinh hoạt, nước tưới cho nông nghiệp của Thị xã và các vùng lân cận cận. Có một hệ thống rừng phong phú, đặc biệt là diện tích thông chiếm 50% diện tích toàn diện tích rừng Thị Xã Hồng Lĩnh . Có tiềm năng phát triển du lịch và các ngành dịch vụ. Hồng lĩnh nằm trong thắng cảnh của núi Hồng sông la nơi đây có dãy núi Hồng chập chùng “99” ngọn được phủ kín bởi 16 ngàn ha rừng thông xanh tốt, có hệ thống chùa chiền danh lam thắng cảnh nổi tiếng như chùa Hương tích; chùa thiên tượng; chùa Long đàm vv và hàng trăm chùa chiền, đền thờ lớn nhỏ nằm rải rác khắp dãy núi Hồng. Đặc biệt Hồng lĩnh là mảnh đất “Địa linh, nhân kiệt” từ đời xưa tới nay đã sản sinh ra nhiều danh nhân nỗi tiếng như Đô Đài Ngự sử Bùi Cầm Hổ; Trạng nguyên Sử Đức Huy và Sử Hy Nhan; Đại thi hào Nguyễn Du; La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp vv những nơi lưu niệm, thờ tự các danh nhân đã được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử, văn hoá. Đến với Hồng lĩnh là đến với du lịch, trở về cội nguồn; du lịch sinh thái; du lịch của mảnh đất núi Hồng sông La với nhiều huyền thoại, nhiều danh nhân của suốt chiều dài lịch sử xưa và
  40. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nay. Với lợi thế này Thị xã Hồng Lĩnh trong những năm qua đang tích cực đầu tư cho du lịch, quảng bá hình ảnh của mình để phát triển ngành du lịch và dịch vụ. Hệ thống cung cấp điện: 100% Phường xã, hộ dân đều có điện lưới Quốc gia phủ kín, lượng điện cung cấp hàng năm ổn định và có chất lượng đảm bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Cấp nước: Hiện tại Thị xã Hồng lĩnh có 1 hồ chứa nước (Sinh thuỷ) trữ lượng 1 triệu m3 đủ cung cấp cho 5.000 hộ dân trên địa bàn nội thị, ngoài ra còn có một số nơi có thể đắp đập giữ nước như đập Đá Bạc, Khe dọc vv có trữ lượng trên 5 triệu khối đảm bảo đủ cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trong tương lai. Giao thông: Hồng lĩnh là địa bàn hết sức thuận lợi trong giao thông đường bộ và đường thuỷ. Về đường bộ có 2 Quốc lộ 1A và 8A đi qua địa bàn Thị xã và giao nhau tại trung tâm Thị xã là điểm hội tụ để trung chuyển hàng hoá từ Việt nam sang Lào, Thái lan và ngược lại, nối liền với Quốc lộ 8A là đường Hồ Chí Minh. Về đường thuỷ có con sông Minh bắt nguồn từ sông La chạy dọc theo Thị xã vào đến tận cửa sót của huyện Thạch hà và thông ra biển Đông, con sông này đã được đầu tư nạo vét, hút bùn, đủ để các loại tàu vận tải hàng loại nhỏ qua lại. Điểm đáng chú ý là việc chu chuyển hàng hoá từ Lào đi ra quốc tế bằng đường biển được vận chuyển thông qua Cảng nước sâu Vũng Áng và quốc lộ 8A, 1A đều qua Thị xã Hồng Lĩnh. Thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liện lạc cố định cũng như di động đã phủ kín địa bàn Thị xã, hiện nay đã có bình quân 11 máy/ 100 người dân, các mạng điện thoại lớn của Việt Nam như mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại di động Vinaphone, Mobifone, Viettel đã được phủ sóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc của Hồng Lĩnh .
  41. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒNG LĨNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 Qua 5 năm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã Hồng Lĩnh khoá II, khoá III và đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của tỉnh, cùng sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân Thị xã Hồng Lĩnh. Tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn có những chuyển biến rõ rệt. Đã có nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng được thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của địa phương. Các công trình thuộc dự án hỗ trợ của Nhà nước như: Điện, nước sạch, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, bưu chính viễn thông vv được đầu tư với hiệu quả bước đầu đã hình thành được một hệ thống đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển kinh tế theo hướng hiện đại. 2.2.1. Kết quả huy động vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Hồng Lĩnh thời gian qua Trong giai đoạn 2001 - 2005 tình hình kinh tế, chính trị trên Thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp như: chiến tranh cục bộ, diễn biến hoà bình, khủng bố, thiên tai, bạo loạn diễn ra ở nhiều nơi trên Thế giới. Ở nước ta, thiên tai đã làm ảnh hưởng nhiều đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thị xã Hồng Lĩnh ít nhiều cũng chịu sự ảnh hưởng đó. Ở cấp độ dự án cụ thể có thể thấy trong những năm qua các dự án đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện trong cả thời kỳ 1996 - 2000 là 62,509 tỷ đồng, bình quân thời kỳ 1996 - 2000 là 25,764 tỷ đồng. Trong đó vốn của địa phương quản lý từ vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước bình quân thời kỳ 1996 - 2000 là 11,609 tỷ đồng, khối lượng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2000 là 38,536 tỷ đồng, chiếm 61,65% trong tổng vốn đầu tư do địa phương quản lý. Thời kỳ 2001 - 2005 khối lượng vốn đầu tư ướ thực hiện trong năm 2005 tính về
  42. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 175,508 tỷ đồng, bình quân cả thời kỳ 2001 -2005 là 35,023 tỷ đồng. Cụ thể về khối lượng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2000 và 2005 ta có trong biểu số liệu sau: Biểu 3: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2000 và 2005 do ĐP quản lý của Thị xã Hồng Lĩnh Đơn vị : tỷ đồng Bình quân Thực hiện Bình quân Ước thực Chỉ tiêu 1996-2000 2000 2001-2005 hiện 2005 Tổng ĐT toàn XH 25,764 62,509 35,023 175,508 Vốn ngân sách Nhà nước 11,609 38,536 27,387 136.940 Vốn dân cư 1,107 3,350 5,343 26.720 Vốn ĐT nước ngoài 13,048 20,623 2,293 11,464 Nguồn : Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Trong cả thời kỳ 2001 - 2005 tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm đạt được đúng chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, các cônng trình, hạng mục công trình được hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Kết quả huy động vốn đầu tư toàn xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2001 - 2005 vẫn tăng so với thời kỳ 1996 - 2000. Tổng đầu tư toàn xã hội tính bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là 35,023 tỷ đồng, tăng 35,94% so với thời kỳ 1996 - 2000.
  43. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Lượng vốn huy động tăng dần theo từng năm. Trong đó đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước bình quân thời kỳ 2001 - 2005 ước đạt 28,169 tỷ đồng, tăng 162,65% so với thời kỳ 1996 - 2000. Vốn ODA tính bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là 2,293 tỷ đồng, giảm so với 1996 - 2000 còn 1,048 tỷ đồng. Vốn huy động từ dân cư bình quân thưòi kỳ 2001 - 2005 là 5,343 tỷ đồng, tăng so với thời kỳ 1996 - 2000 4,286 lần. Trong giai đoạn này Thị xã Hồng Lĩnh chủ trương đầu tư vào cơ sở hạ tầng như : các công trình giao thông (cầu, đường, hệ thống chiếu sáng, ); các công sở; trường học; hệ thống kênh mương thuỷ lợi; điện thoại, thông tin liên lạc Các dự án này chủ yếu sử dụng vốn ngân sách của Nhà nước. Các nguồn vốn khác cũng có nhưng không đáng kể. Một số công trình nhỏ được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của địa phương, tuy nhiên số lượng các dự án này còn rất hạn chế, cả về quy mô vốn lẫn chất lượng. Cụ thể về sự thay đổi của nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong những năm qua (1996-2004) có thể thấy rõ hơn qua đồ thị: quy mô vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước:
  44. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Đồ thị : Quy mô vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước Quy m« vèn ®Çu t− tõ ng©n s¸ch Nhμ n−íc tû ®ång 35 33,32 30 26,77 24,985 25 23,693 20 15 11,609 10 5 0 12345 96-00 2001 2002 2003 2004 Nguồn: Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Qua đồ thị cho thấy quy mô vốn tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Thị xã Hồng Lĩnh tăng nhanh từ năm 2000 đến năm 2002. Nhưng trong năm 2003 nguồn vốn này giảm xuống chỉ còn 23,693 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 24,985 tỷ đồng. Nguồn Vốn ngân sách vẫn chiếm tỷ lệ cao so với các nguồn khác. Theo xu hướng: Nhìn chung về tình hình kinh tế - xã hội toàn tỉnh Hà Tĩnh: Là một tỉnh nghèo của khu vực Bắc trung bộ, tổng thu ngân sách huy động thấp, năm 2000 đạt 1.071,947 tỷ đồng, trong đó thu từ kinh tế địa phương chỉ đạt 156,391 tỷ đồng, chiếm 5,8% GDP . Với thực tế đó, kinh tế Hà Tĩnh còn rất nhiều hạn chế so với các địa phương khác trong cả nước. Khả năng tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển trong nội bộ nền kinh tế còn thấp, năm 1999
  45. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp tích luỹ từ GDP đạt khảng 113,448 tỷ đồng, đảm bảo được 27,3% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh. Với tỷ lệ như vậy tích luỹ đầu tư từ GDP đạt còn thấp, một lượng vốn đầu tư trong dân và các doanh nghiệp còn chưa huy động được cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Hà Tĩnh chủ yếu là nguồn vốn ODA (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức), vốn ngân hàng Thế giới, vốn ngân hàng phát triển châu Á và vốn viện trợ phi chính phủ. Năm 2000 tổng nguồn vốn này chiếm khoảng 23,2% trong tổng số vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn nước ngoài chủ yếu đầu tư cho các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, nông nghiệp,giao thông, công trình thuỷ lợi, thuỷ nông Tuy vậy do quá trình thực hiện dự án còn nhiều hạn chế nên việc giải ngân gặp rất nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó, thị xã Hồng Lĩnh đã tích cực kêu gọi đầu tư, tạo ra một môi trường đầu tư hợp lý, có nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào Hồng Lĩnh. Nhưng lượng vốn đầu tư ngoài nguồn Vốn ngân sách vẫn còn rất ít. Được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh, các nguồn vốn đầu tư đã được giải ngân, nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng được triển khai, tạo đà cho kinh tế phát triển. Trong xu thế chung của nền kinh tế toàn tỉnh Hà Tĩnh vốn đầu tư vẫn là vấn đề lớn của địa phương này trong những năm tiếp theo. Nguồn vốn đầu tư do Nhà nước cấp chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu cho phát triển kinh tế. Theo cơ cấu: Tổng vốn đầu tư huy động qua các năm có sự thay đổi liên tục. Nếu như bình quân thời kỳ 1996 - 2000 tổng đầu tư toàn xã hội là 25,764 tỷ đồng thì năm 2001 là 33,993 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên 40,303 tỷ đồng, năm 2003 giảm xuống còn 30,167 tỷ đồng, năm 2004 lại tăng lên 33,485 tỷ đồng. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng thay đổi qua các năm .
  46. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Những năm gần đây nhu cầu về vốn đầu tư tăng lên, nhiều công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội rất cần vốn đầu tư . Biểu 4: Cơ cấu Tổng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 2001 - 2005 Thực hiện 5 năm 2001 - 2005 Cơ cấu Tổng vốn đầu tư TT Chỉ tiêu theo Tổng số NSNN TDNN ngành(%) Tổng số 100 183,120 183,120 - Vốn trong nước 170,860 170,860 - Vốn nước ngoài 11,460 11,460 - Chia ra theo các ngành 1 Các ngành sản xuất và HT 63,72 116,690 116,690 - KT Công nghiệp và năng lượng 8,000 8,000 - Nông nghiệp 14,120 14,120 - Quản lý Nhà nước 20,900 20,900 - Lâm nghiệp 3,070 3,070 - Du lịch 25,140 25,140 - Giao Thông 49,460 49,460 - 2 Cơ sở hạ tầng xã hội 36,28 66,430 66,430 - Giáo dục đào tạo 17,650 17,650 - Văn hoá thông tin 6,850 6,850 - Hành chính+các ngành khác 41,930 41,930 - Nguồn: Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Cơ cấu ngành: Các ngành sản xuất và hạ tầng kinh tế: Vốn đầu tư tăng lên hàng năm; nếu như bình quân thời kỳ 1996 - 2000 vốn đầu tư toàn xã hội đầu tư vào ngành sản xuất và hạ tầng kinh tế là 5,267 tỷ đồng, thực hiện trong năm 2000 là 48,010 tỷ đồng thì năm 2001 là 20,633 tỷ đồng, năm 2002 là
  47. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 24,926 tỷ đồng, năm 2003 là 13,739 tỷ đồng, năm 2004 là 25,525 tỷ đồng, Bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là 20,113 tỷ đồng. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hội: Bình quân thời kỳ 1996 - 2000 là 20,497 tỷ đồng, thực hiện trong năm 2000 là 14,999 tỷ đồng, đến năm 2001 là 13,360 tỷ đồng; năm 2002 là 15,377 tỷ đồng; năm 2003 là 14,428 tỷ đồng, năm 2004 giảm xuống còn 10,820 tỷ đồng, ước thực hiện trong năm 2005 là 11,644 tỷ đồng. Về công nghiệp - nông nghiệp: Vốn đầu tư do địa phương quản lý cũng thay đỗi hàng năm, và có xu hướng gia tăng. Nếu như năm 2000 vốn đầu tư tính bình quân do địa phương quản lý là 1,194 tỷ đồng thì đến năm 2001 tăng lên 2,679 tỷ đồng, năm 2002 là 1,095 tỷ đồng, năm 2003 là 2,300 tỷ đồng, năm 2004 là 3,114 tỷ đồng ( trong đó công nghiệp là 1,000 tỷ đồng, nông nghiệp là 2,114 tỷ đồng), năm 2005 ước tính là 2,5000 tỷ đồng (trong đó công nghịêp là 1,000 tỷ đồng, nông nghiệp là 1,500 tỷ đồng) Giai đoạn 2000 - 2003 vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp do địa phương quản lý là rất ít, hầu như không đáng kể; sang năm 2004 nguồn vốn do địa phương quản lý là 1,000 tỷ đồng, năm 2005 là 1,000 tỷ đồng. Vốn của Trung ương, Tỉnh đầu tư trên địa bàn: Giai đoạn 2000 - 2003 trong lĩnh vực công nghiệp - nông nghiệp vốn của trung ương và tỉnh đầu tư vào Thị xã Hồng Lĩnh hầu như không đáng kể. Chỉ sang năm 2004 nguồn vốn này đầu tư vào ngành công nghiệp là 2,000 tỷ đồng, ngành nông nghiệp là 2,100 tỷ đồng. Năm 2005 ước tính trong ngành công nghiệp là 3,000 tỷ đồng, nông nghiệp là 3,000 tỷ đồng. Như vậy trong thưòi gian qua nguồn vốn do trung ương và tỉnh đầu tư vào Thị xã Hồng Lĩnh đối với ngành công nghiệp - nông nhiệp vẫn còn hạn chế về số lượng. Lượng vốn này chủ yếu được đầu tư vào năm 2004 - 2005, nên Thị xã Hồng Lĩnh cần tích cực hơn nữa trong việc huy động và sử dụng hiệu quả lượng vốn này.
  48. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Ngành du lịch và giao thông: Đây là được quan tâm đầu tư khá nhiều, đặc biệt là các công trình giao thông như: dự án đường vành đai thị xã, hệ thống đương liên thông giữa các phường, xã. Du lịch cũng được đầu tư nhiều vào quảng bá, giới thiệu các danh lam thắng cảnh của Thị xã Hồng Lĩnh, duy tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các đền chùa, khôi phục các lễ hội văn hoá. Năm 2000 tổng vốn đầu tư do địa phương quản lý là 2,575 tỷ đồng, Tổng vốn đầu tư cả thời kỳ 1996 - 2000 là 32,862 tỷ đồng, năm 2001 là 16,254 tỷ đồng, năm 2002 là 15,851 tỷ đồng, năm 2003 giảm xuống còn 3,901 tỷ đồng, ước tính trong năm 2005 là 4,735 tỷ đồng.Tất cả lượng vốn này chủ yếu đầu tư vào ngành giao thông, du lịch chỉ chiếm một phần nhỏ khoảng 15 - 20%. Về vốn do Trung ương và Tỉnh đầu tư trên địa bàn: Trong giai đoạn 2001 - 2005 lượng vốn này được đầu tư khá đồng đều, riêng trong năm 2001 đạt 14,840 tỷ đồng, năm 2002 là 13, 288 tỷ đồng, năm 2003 là 2,951 tỷ đồng (du lịch chiếm 0.500 tỷ đông), Về du lịch giai đoạn 2000 - 2002 vốn do Trung ương và Tỉnh đầu tư là rất ít, thậm chí là không có. Biểu 5: Cơ cấu vốn đầu tư do địa phương quản lý và trung ương đầu tư trên địa bàn theo các ngành du lịch và giao thông Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 - Du lịch Tỷ đồng 0 0 4,980 4,980 5,150 6,025 + Vốn do địa phương quản lý ,, 0 0 0 0 0,500 0,700 + Vốn Trung ương, Tỉnh ĐT ,, 0 0 4,980 4,980 4,650 5,325 - Giao thông ,, 2,575 16,254 15,851 5,759 3,901 4,000 + Vốn do địa phương quản lý ,, 1,000 1,414 2,463 4,920 1,500 1,500 + Vốn Trung ương, Tỉnh ĐT ,, 1,575 14,840 13,288 0,839 2,401 2,500 Nguồn: Phòng KH - TC Thị xã Hồng Lĩnh Đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội:
  49. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Là lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Hồng Lĩnh đến năm 2010 - 2015. Cơ sở hạ tầng xã hội không thể tách rời khỏi lĩnh vực kinh tế (bao gồm lĩnh vực sản xuất và hạ tầng KT). Thời kỳ 2001 - 2005 đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu chú trọng vào các ngành như cấp thoát nước đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị, giáo dục - đào tạo, văn hoá thông tin, thể dục thể thao Đối với cấp nước đô thị : Tổng vốn đầu tư trong cả thời kỳ 2001 - 2005 là 8,682 tỷ đồng, tăng 2,84 lần so với thời kỳ 1996 - 2000. Riêng trong năm 2003, 2004 Thị xã Hồng Lĩnh không đầu tư thêm các dự án nào, chỉ là đầu tư sửa chữa, nâng cấp là chính. Nguồn vốn chủ yếu cho các dự án này là vốn ngân sách của Trung ương và Ngân sách Tỉnh cấp đầu tư. Biểu 6: Đầu tư cho cấp nước đô thị từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước 2000 -2005 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 - Vốn do địa phương quản lý 0 0 0 0 0 0 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 3,200 2,717 2,965 0 0 3,000 Nguồn: Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Đối với cơ sở hạ tầng đô thị: Tổng vốn đầu tư trong cả thời kỳ 2001 - 2005 là 33,250 tỷ đồng tăng 2,148 lần so với thời kỳ 1996 - 2000 ( 15,480 tỷ đồng). Trong đó vốn đầu tư do địa phương quản lý chiếm một tỷ lệ nhỏ so với nguồn vốn đầu tư của ngân sách Trung ương và Ngân sách Tỉnh cấp. Đối với Giáo dục đào tạo, Văn hoá thông tin - thể dục - thể thao: Giáo dục đào tạo được quan tâm đầu tư nhiều hơn cả, trong thời kỳ 2001 -
  50. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2005 do nhu cầu học tập lớn của con em Thị xã Hồng Lĩnh và các vùng lân cận, thị xã Hồng Lĩnh đã đầu tư xây dựng thêm nhiều phòng học khang trang, đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng đủ nhu cầu cho qúa trình hoc tập của học sinh. Đặc biệt là đã đầu tư xây dựng mới thêm một trường Trung học phổ thông (Trường THPT bán công Hồng Lam), có 6/6 trường tiểu học và 2/6 trường trung học cơ sở đạt chuẫn quốc gia. Văn hoá - thông tin - thể dục - thể thao có nhiều tiến bộ, nhiều câu lạc bộ văn hoá, thể thao được thành lập, các hoạt động văn hoá được tổ chức nhiều hơn. Nguồn chi cho các hoạt động này chủ yếu là ngân sách của thị xã Hồng Lĩnh. Cụ thể ta có trong biểu số 6: Biểu 7: Cơ cấu vốn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng đô thị, GD ĐT, Văn hoá-Thông tin-Thể thao Đơn vị: tỷ đồng Bq TH Chỉ tiêu 96-00 2000 2001 2002 2003 2004 2005 - Cơ sở hạ tầng đô thị 15,480 8,280 6,020 9,330 9,760 6,270 1.870 + Vốn ĐT do địa phương quản 1,750 1,000 0,500 1,000 1,250 1,000 0,500 lý 13,730 7,280 5,520 8,330 8,510 5,270 1,370 +Vốn do TW, Tỉnh cấp - Giáo dục đào tạo 1,697 2,519 4,123 2,082 3,318 3,850 4,274 + Vốn ĐT do địa phương quản 1,247 2,165 3,041 0,702 3,318 3,450 3,274 lý 0,450 0,354 1,082 1,380 0 0,400 1,000 +Vốn do TW, Tỉnh cấp - Văn hoá-Thông tin-TD-TT 0,120 0,700 0,500 1,000 0,700 2,500 1,410 + Vốn ĐT do địa phương quản 0,120 0,200 0,500 0,300 0 0,500 0,300 lý 0 0,500 0 0,700 0,700 2,000 1,110 +Vốn do TW, Tỉnh cấp Nguồn : phòng KH - TC Thị xã Hồng Lĩnh Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh và ngân sách của thị xã Hồng Lĩnh đầu tư vào các ngành sản xuất và hạ tầng KT chiếm 63,72 % . Cơ sở hạ tầng xã hội chiếm 36,28 %.
  51. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Cơ cấu như vậy cho thấy Thị xã Hồng Lĩnh rất chú trọng đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể về thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách phân theo cơ cấu ngành tổng quát trong thời kỳ 2001 - 2005 được thể hiện trong biểu trên ( biểu số 7) 2.2.2. Những hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở thị xã Hồng Lĩnh Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh nói chung , Thị xã Hồng Lĩnh nói riêng là rất lớn, trong giai đoạn 1996 - 2000 cũng như giai đoạn 2001 - 2005 lượng vốn đầu tư chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế. Chính những hạn chế về khả năng đáp ứng các nguồn vốn này nên làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Cơ chế chính huy huy động vốn đầu tư còn thiếu đồng bộ, chưa có một cơ chế cụ thể, các chương trình đầu tư của Thị xã chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư . Về xúc tiến đầu tư còn ít, chưa có các chương trình lớn, các buỗi giới thiệu về tiềm năng và cơ hội khi đầu tư vào thị xã Hồng Lĩnh . Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao, nhất là nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. Các dự án đầu tư chủ yếu là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, thương mại còn nhỏ lẻ, làm ăn còn kém hiệu quả. Công tác đấu thầu các dự án đầu tư lớn còn ít và hạn chế, các dự án sử dụng phương thức chỉ định thầu là chủ yếu. Thị trường của Thị xã Hồng Lĩnh chưa phát triển, vốn thiếu, nguồn thu ngân sách tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế con yếu kém, năng lực tiếp cận, khai thác và tiếp cận thị trường mới của Thị xã Hồng Lĩnh còn rất bất cập. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) còn rất nhiều khó khăn, các dự án đang được tiếp cận, còn phải một thời gian nữa các nguồn vốn FDI mới có thể đầu tư vào Thị xã Hồng Lĩnh.
  52. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu thợ nghề giỏi, thiếu người có kinh nghiệm sản xuất, trình độ công nghệ lạc hậu, chủ yếu sản xuất thủ công là chính. Do đó việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động nhằm thích nghi với nhu cầu phát triển và quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thị xã Hồng Lĩnh là một nhu cầu bức xúc trước mắt cần phải giải quyết. 2.3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH ĐƯỢC CẤP CỦA THỊ XÃ HỒNG LĨNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 Là một tỉnh nghèo của miền trung, cơ sở hạ tầng chưa đựơc đáp ứng, nhu cầu vốn đầu tư lớn. Tỉnh Hà Tĩnh đang rất cần vốn đầu tư, hàng năm vốn đầu tư nhà nước cấp cho địa phương này là ổn định nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho đầu tư phát triển của địa phương. Các nhà đầu tư lại chưa dám mạo hiểm đầu tư nhiều vào Hà Tĩnh. Nằm trong xu thế chung của Hà Tĩnh như vậy Thị xã Hồng Lĩnh cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng của thực trạng đó. 2.3.1. Quá trình thực hiện đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước Thực hiện các nghị quyết của Tỉnh uỷ, Thị uỷ về phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001 - 2005 Thị xã Hồng Lĩnh đã lập kế hoạch huy động vốn đầu tư và dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2006 - 2010. Đối với nguồn vốn ngân sách Thị xã chủ trương kế hoạch sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, ưu tiên cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chương trình đầu tư công cộng, các dự án kinh tế trọng điểm, quản lý thống nhất kết hợp phân cấp cụ thể công khai về vốn đầu tư. Công tác kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn vốn đầu tư đến nay chỉ mới làm được đối với các nguồn vốn thuộc nguồn vốn ngân sách tập trung, Vốn ODA và các chương trình mục tiêu. Còn các nguồn vốn đầu tư khác
  53. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp chưa phản ánh được một cách cụ thể trong kế hoạch đầu tư hàng năm và cho cả thời kỳ 2001 - 2005. Quy mô: Quy mô vốn đầu tư thuộc nguốn vốn ngân sách Nhà nước ở thị xã Hồng Lĩnh thay đổii từng năm, từng thời kỳ cụ thể, KH cho từng năm cũng khác nhau. Thực hiện nghị quyết của kỳ họp thứ III của HĐND Thị xã Hồng Lĩnh khoá IV về tăng cường các hoạt động đầu tư phát triển thị xã, phấn đấu đến năm 2010 đưa Thị xã Hồng Lĩnh trở thành đô thị loại 3. Muốn có được điều này Thị xã Hồng Lĩnh phải tích cực hơn nữa trong công tác huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, xúc tiến đầu tư. Ngoài nguồn vốn ngân sách đã có hàng năm, cần huy động thêm một khối lượng lớn vốn khác nữa. Riêng vốn đầu tư phát triển thuộc vốn ngân sách trong năm 2004 ước đạt 9.146,389 triệu đồng, bằng 103,3 % kế hoạch. Trong cả thời kỳ 2001 - 2005 bình quân tổng đầu tư toàn xã hội là 35,035 tỷ đồng, đạt 102,5 % kế hoạch đề ra cho cả thời kỳ. Kế hoạch huy động vốn đầu tư cho giai đoạn 2006 - 2010 được cụ thể hoá ở từng ngành, kĩnh vực và các đơn vị. Bình quân cả thời kỳ 2006- 2010 trong hế hoạch huy động vốn đầu tư cho toàn xã hội là 51,388 tỷ đồng. Riêng trong năm 2006 tổng đầu tư toàn xã hội là 41,257 tỷ đồng, năm 2010 là 61,630 tỷ đồng. Biểu 8: Tổng vốn đầu tư toàn XH bình quân 2001-2005 và kế hoạch cho 2006-2010 TT Chỉ tiêu Bình quân Giai đoạn 2006-2010 Bình quân Đơn vị 2001-2005 2006 2010 2001-2005
  54. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1 Tổng ĐT toàn Tỷ 35,023 41,257 62,630 51,388 XH đồng 2 Tỷ lệ so với % 20,07 16,78 15,75 16,20 GDP Nguồn phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Các chỉ tiêu kế hoạch được dựa vào kế hoạch huy động vốn đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2001 - 2005 từ đó thị xã Hồng Lĩnh đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn ngân sách của mình. Xu hướng: Đối với tỉnh Hà Tĩnh nói chung vốn ngân sách Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh. Số vốn hàng năm Nhà nước cấp cho tỉnh có xu hướng tăng dần. Năm 2000 là 43.476 triệu đồng, năm 2001 là 69.750 triệu đồng, năm 2002 là 93.214,230 triệu đồng, năm 2003 là 103.266,235 triệu đồng, năm 2004 là 99.641,284 triệu đồng. Chính điều này cũng làm cho Thị xã Hồng Lĩnh có xu hướng tiếp nhận vốn ngân sách tăng dần theo từng năm, theo tỷ lệ mà Tỉnh, Trung ương cấp. Cụ thể: Trong giai đoạn 2001 - 2005 nguồn ngân sách Nhà nước thị xã Hồng Lĩnh tiếp nhận với tổng số vốn là 444,059 tỷ đồng, thực hiện ( 2001 - 2005 ) là 183,120 ty đồng. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 là 256,939 tỷ đồng, năm 2006 là 41,257 tỷ đồng, năm 2010 là 62,630 tỷ đồng. Một số dự án lớn cần vốn đầu tư như dự án đường vành đai Thị xã, Đập chứa nước Đá Bạc, Dự án bảo tồn sinh thái Núi Hồng được đưa vào kế hoạch huy động vốn hàng năm, vốn đầu tư các dự án này chủ yếu dựa vào vốn của Tỉnh Hà Tĩnh cấp cho Thị xã Hồng Lĩnh.
  55. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Từ đó cho thấy vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội nên vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước chiếm một tỷ trọng lớn trong khu vực Nhà nước. Cơ cấu: Các ngành sản xuất và hạ tầng KT: Theo kế hoạch đưa ra cho giai đoạn 2001 - 2005 thì công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp được ưu tiên đầu tư phát triển. Vì công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Thị xã Hồng Lĩnh còn rất nhỏ lẽ, chưa được đầu tư nhiều trong các thời kỳ trước, hơn nữa xuất phát điểm của Thị xã Hồng Lĩnh là rất thấp. Trong nông nghiệp vốn để đầu tư phát triển chủ yếu là vốn do địa phương quản lý. Đối với quản lý Nhà nước vốn ngân sách chiếm tỷ lệ tương đối lớn; chi cho quản lý nhà nước hàng năm là ổn định. Tỉnh Hà Tĩnh thông qua kế hoạch của địa phương để cấp ngân sách cho chi quản lý Nhà nước. Du lịch: Kế hoạch đầu tư, huy động vốn vào du lịch là lớn, tuy nhiên trong những năm qua lượng vốn đầu tư vào du lịch chủ yếu là ngân sách của Thị xã Hồng Lĩnh đầu tư. Kế hoạch trong những năm tới là phải đầu tư nhiều hơn nữa vào du lịch, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Nhà nước cho du lịch. Giao thông - vận tải: Là ngành được quan tâm đầu tư nhiều nhất. Vốn đầu tư vào ngành này tương đối lớn, trong đó tổng vốn đầu tư do địa phương quản lý thời ky 2001 - 2005 là 11,797 tỷ đồng đạt 101,3% so với kế hoạch. Vốn đầu tư của Trung ương và tỉnh đầu tư trên địa bàn là 33,868 tỷ đồng đạt 105 % so với kế hoạch. Các doanh nghiệp vận tải dần dần hình thành, các tuyến đường vận tải, dân sinh và du lịch được nâng cấp đầu tư xây dựng.
  56. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Dịch vụ: chủ yếu là dịch vụ viễn thông, dịch vụ kinh doanh buôn bán. Lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực này không ổn định hàng năm, tuy nhiên vẫn đạt được kế hoạch đề ra. Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản: Được phân theo đơn vị phường xã. trong những năm qua Thị xã đầu tư theo chương trình của Nhà nước về khuyến khích các hộ dân nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ:
  57. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Biểu 9: Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản từ 2000-2005 Đơn vị: Tấn Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số 19 26,85 36 86,21 94,4 Phường Bắc Hồng 1,4 1,86 3,2 4,58 4,5 Phường Nam Hồng 1,4 1,19 7,6 4,65 12,7 Xã Trung lương 8,2 9,95 10,4 28,74 22,9 Xã Đức Thuận 4 7,75 5,4 29,85 33,3 Xã Đậu Liêu 1 2,6 1,2 4,84 3,2 Xã Thuận Lộc 3 3,5 8,2 13,55 17,8 Nguồn: Phòng Thống kê Thị xã Hồng Lĩnh Kế hoạch vốn đầu tư theo cơ cấu các ngành sản xuất và hạ tầng KT của Thị xã Hồng Lĩnh cho giai đoạn 2006 - 2010 ta có biểu số liệu cụ thể sau:
  58. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Biểu 10: Kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Nước cho giai đoạn 2006-2010 (Công nghiệp, nông nghiệp, quản lý nhà nước, du lịch, giao thông vận tải) Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu 2006 2010 Bình quân 2006-2010 Công nghiệp 5,500 9,606 3,500 1 - Vốn do địa phương quản lý 2,000 3,000 1,500 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 3,500 6,606 2,000 Nông nghiệp 5,950 7,510 4,730 2 - Vốn do địa phương quản lý 1,950 2,510 1,730 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 4,000 5,000 3,000 Quản lý Nhà nước 7,500 10,280 5,890 3 - Vốn do địa phương quản lý 3,500 4,500 4,000 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 4,000 5,780 3,890 Du lịch 6,917 11,844 5,447 4 - Vốn do địa phương quản lý 1,000 1,500 1,250 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 5,917 10,344 4,197 Giao Thông vận tải 4,000 7,500 10,888 5 - Vốn do địa phương quản lý 1,500 2,000 3,000 - Vốn TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn 2,500 5,500 7,888 Nguồn Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh Cơ sở hạ tầng xã hội: + Cấp nước đô thị: trước đây do hệ thống cấp thoát nước còn rất ít và cũ, hệ thống cung cấp nước sạch còn chưa có. Người dân sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu lấy từ giếng khoan, giếng đào, chất lượng vệ sinh không đảm bảo. Sau khi nhà máy nước được đầu tư xây dựng hoàn thành với hệ thống máy móc được trang bị hiện đại, đạt tiêu chuẫn thì người dân mới
  59. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp thực sự có đủ nước sạch để dùng cho sinh hoạt. Tuy nhiên nhu cầu về dùng nước sạch sinh hoạt thì lớn, với hệ thông cung cấp nước sạch sinh hoạt hiện tại chỉ đáp ứng được nhu cầu của các hộ dân cư sống ở khu vực nội Thị xã Hồng Lĩnh, còn các khu vực khác hệ thống cung cấp chưa thể đến được với người dân, họ vẫn phải sử dụng hệ thống nước lấy từ các giếng đào, giếng khoan. Hệ thống cung cấp nước cho nông nghiệp trong những năm qua Thị xã đã đầu tư nâng cấp, hiện nay hệ thống này đủ đảm bảo nước tưới cho nông nghiệp của địa phương. Nguồn vốn đầu tư cho hệ thống cung cấp nước của Thị xã Hồng Lĩnh trong giai đoạn 1996 - 2000 cũng như giai đoạn 2001 - 2005 chủ yếu là nguồn vốn của ngân sách trung ương, của tỉnh đầu tư trên địa bàn. Trung bình hàng nănm của giai đoạn 2001 - 2005 vốn đầu tư ước tính là 2,240 tỷ đồng đạt 98% kế hoạch. Cơ sở hạ tầng đô thị: Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND Thị xã Hồng Lĩnh về huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, khai thác mọi nguồn lực tại chổ, tranh thủ sự đầu tư của các cấp, các ngành, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, xây dựng các công trình phúc lợi, mạng lưới giao thông, điện nước sinh hoạt, kênh mương thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, các cơ sở sản xuất kinh doanh, trường học, trạm xá, công sở làm việc Cơ sở hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư nhiều bằng nguồn vốn ngân sách của thị xã và nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh nên hạ tầng đô thị đã có một bộ mặt mới, hiện đại hơn và khang trang hơn. Vốn huy động đầu tư cho lĩnh vực này ước đạt 109 % kế hoạch đề ra. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch có nhiều chuyển biến tích cực, trong việc hoàn chỉnh quy hoạch chung của thị xã và quy hoạch chi tiết cho các cơ quan đơn vị xã phường, giải toả được hành lang an toàn giao thông, thực hiện chỉnh trang đô thị, quản lý đất dai, hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ thực hiện đúng kế hoạc đề ra.
  60. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trong giai đoạn 2001 - 2005 kế hoạch chung của Thị xã Hồng Lĩnh về cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng đô thị là thực hiện đầu tư hoàn thành một số dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 1996 - 2000 sang như dự án xây dựng hệ thống vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, khơi thông cống rảnh, Kế hoạch tiếp theo cho giai đoạn 2006 - 2010 là huy động bình quân hàng năm một khối lượng vốn đầu tư khoãng 8,340 tỷ đồng cho cơ sở hạ tầng đô thị. Trong đó vốn ngân sách Trung ương, Tỉnh cấp là 7,090 tỷ đồng, vốn do địa phương đầu tư là 1,250 tỷ đồng. Giáo dục - đào tạo: Thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 giáo dục đào tạo thị xã Hồng Lĩnh có nhiều chuyễn biến tích cực cả về quy mô và chất lượng, xây dựng được hệ thống trường lớp khang trang, hợp lý đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập cho con em trên địa bàn và các vùng phụ cận.Số lượng học sinh đến trường đạt tỷ lệ cao, công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm đầu tư đúng mức. Trong năm qua ở Hồng Lĩnh đã có 8 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 100% kế hoạch. Về thực hiện kế hoạch 5 năm của Giáo dục - đào tạo ở thị xã Hồng Lĩnh đạt 100% kế hoạch đề ra. Kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo là tiếp tục đầu tư hơn nữa vào chiều sâu, xây dựng được đội ngũ giáo viên giỏi, hệ thống trường lớp khang trang, đạt tiêu chuẩn quốc gia về Giáo dục - đào tạo. Bình quân thời kỳ 2001 - 2005 vốn ngân sách địa phương đầu tư cho GD - ĐT là 2,758 tỷ đồng đạt 109,2% kế hoạch, vốn ngân sách của Trung ương, tỉnh đầu tư trên địa bàn là 0,772 tỷ đồng đạt 90,2 % kế hoạch. Thời kỳ 2006 - 2010 kkế hoạch đưa ra là 2,000 tỷ đồng vốn do địa phương quản lý, 3,000 tỷ đồng vốn do Trung ương, Tỉnh đầu tư trên địa bàn. Văn hoá - thông tin - thể dục - thể thao: Là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội vùng phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 của Uỷ ban nhân dân Thị xã Hồng Lĩnh về đầu tư vào văn hoá - thông tin - thể dục - thể thao đã đạt được nhiều thành tựu vượt so với kế
  61. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp hoạch đề ra, nâng cao được mức sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân một cách rõ nét so với thời kỳ 1996 - 2000. Các hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao không ngừng được phát triển vững chắc, mang đậm đà bản sắc dân tộc. Đồng thời UBND Thị xã Hồng Lĩnh chú trọng đưa ra các kế hoạch xây dựng các phong trào văn hoá - thể thao sôi nổi. Kế hoạch vốn ngân sách đầu tư cho VH-TT-TD-TT tính bình quân 5 năm 2001 - 2005 là 1,410 tỷ đồng Thực hiện vốn ngân sách đầu tư cho VH-TT-TD-TT tính bình quân 5 năm 2001 - 2005 là 1,568 tỷ đồng. Về kế hoạch cho thời kỳ 2006 - 2010, cụ thể đầu tư từ vốn ngân sách được biểu hiện cụ thể qua biểu số liệu sau: Biểu 11: Kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Nước cho giai đoạn 2006-2010 (Cấp nước đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị, GD ĐT, VH-TT-TDTT) Đơn vị: tỷ đồng Bình quân Giai đoạn2006-2010 Bình quân Chỉ tiêu 2001-2005 2006 2010 2006-2010 - Cấp nước đô thị 2,240 3,000 3,500 4,250 +Vốn đầu tư do địa phương quản 0 0 0 0 lý 2,240 3,000 3,500 4,250 +Vốn do TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn - Cơ sở hạ tầng đô thị 7,730 1,890 2,500 8,340 +Vốn đầu tư do địa phương quản 0,850 0,500 1,000 1,250 lý 6,880 1,390 1,500 7,090 +Vốn do TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn - Giáo dục - Đào tạo 3,530 4,500 6,000 5,000
  62. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp +Vốn đầu tư do địa phương quản 2,758 3,000 2,500 2,000 lý 0,772 1,500 3,500 3,000 +Vốn do TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn - Văn hoá - TT - Thể dục - TT 1,410 2,000 3,890 3,343 +Vốn đầu tư do địa phương quản 0,300 0,500 1,000 0,800 lý 1,110 1,500 2,890 2,543 +Vốn do TW, Tỉnh ĐT trên địa bàn Nguồn: Phòng KH-TC Thị xã Hồng Lĩnh 2.3.2. Quản lý vốn đầu tư Đã có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền phổ biến những văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý vốn ngân sách và quản lý quy hoạch đô thị cho cán bộ cơ quan, dơn vị xã phường. Tuy vậy, đây là lĩnh vực khó đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nên việc quản lý tốt các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Thị xã Hồng Lĩnh đang còn một số hạn chế. Số cán bộ làm công tác trên lĩnh vực này còn thiếu và chưa được đào tạo chiều sâu nhiều. Công tác quản lý hoạt động đầu tư nói chung cung như quản lý tố nguồn vốn ngân sách nói riêng trên địa bàn trong những năm qua đã gặt hái được nhiều thành quả. Các dự án đầu tư của bộ, ngành được lập và khởi công xây dựng càng nhiều, lượng vốn cũng tăng theo hàng năm. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cũng được cải thiện hơn so với thời kỳ 1996 - 2000. Riêng trong năm 2004 số lượng các dự án đầu tư tư của bộ, ngành Trung ương được lập và khởi công xây dựng là 5 dự án với tổng mức vốn đầu tư là 39,987 tỷ đồng, khối lượng thực hiện trong năm là 2,900 tỷ đồng, bằng 7,25 % so với tổng mức đầu tư, giá trị thanh toán là 2,650 tỷ đồng,
  63. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp băng 91,38% so với khối lượng thực hiện và trả nợ được 2,500 tỷ đồng cho dự án công trình Trạm truyền hình Thiên Tượng Hồng Lĩnh. Số lượng các dự án đầu tư của Tỉnh được lập và khởi công xây dựng là 2 dự án trong năm 2004 với tổng mức đầu tư 23,719 tỷ đồng, khối lượng thực hiện trong năm là 4,500 tỷ đồng, bằng 18,97% so với tổng mức đầu tư; Giá trị thanh toán 2,379 tỷ đồng 52,87 % so với khối lượng thực hiện. Có 2 dự án được đầu tư chuyển tiếp từ năm 2003 sang năm 2004 với tổng mức đầu tư là 3,473 tỷ đồng, khối lượng trong năm 2004 là 0.6 tỷ đồng bằng 17,28 % so với tổng mức đầu tư , giái trị thanh toán 1,370 tỷ đồng, bằng 39,45 % so với tổng mức đầu tư và trả nợ 1,527 tỷ đồng cho dự án công trình Trạm bơm Lam Hồng, điện xã Thuận Lộc, cấp nước sạch xã Đức Thuận, đường Đông Cổng Khánh. Số lượng dự án đầu tư của thị xã Hồng Lĩnh được lập và phê duyệt đầu tư xây dựng là 21 dự án với tổng mức đầu tư 11,448 tỷ đồng, trong đó khởi công và xây dựng 19 dự án với tổng mức đầu tư là 10,511 tỷ đồng, khối lượng thực hiện trong năm là 6,819 tỷ đồng băng 65,40 % so với tổng mức đầu tư ; giá trị đã thanh toán là 4,911 tỷ đồng , băng 71,39% so với khối lượng thực hiện. Có 2 dự án đầu tư chuyển tiếp từ năm 2003 sang năm 2004 với tổng mức đầu tư 3,522 tỷ đồng, khối lượng thực hiện trong năm 2004 là 0,72 tỷ đồng bằng 20,44% so với tổng mức đầu tư ; Giá trị đã thanh toán là 0,7 tỷ đồng bằng 97,22% so với khối lượng thực hiện và trả nợ 0,93 tỷ đồng cho 3 dự án công trình : Trung tâm giao dịch “một cửa” của Thị xã, Nhà trực và Gara để xe, củng cố nâng cấp hệ thông thoát nước. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình được thực hiện đúng quy trình, quy phạm trong xây dựng nên các công trình đã hạn chế được sự lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Tuy nhiên thời gian qua mặc dù các dự án được phê duyệt tương đối nhiều, song nguồn kinh phí bố trí cho dự án còn ít. Các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thị xã chủ yếu dùng để trả nợ các công trình dự án đã
  64. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp hoàn thành các năm trước, bố trí hỗ trợ được một phần vốn ban đầu cho một số dự án, nên công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn còn quá bất cập so với yêu cầu đạt ra. Về quản lý chất lượng đã có nhiều cố gắng, song vẫn còn một số điểm chưa đáp ứng được yêu cầu đó là: Quy hoạch chưa được đồng bộ, quản lý quy hoạch còn hạn chế, chồng chéo, lập quy hoạch còn bị động, thiếu tính định hướng, công tác đấu thầu và thẩm định dự án chưa được tốt và đúng với yêu cầu cũng như kịp thời về thời gian, tiến độ công việc. Sang năm 2005 với tình hình hiện tại, Thị xã Hồng Lĩnh tiếp tục đầu tư và quản lý đầu tư đối với các dự án trọng điểm được Nhà nước ưu tiên đầu tư, các dự án nằm trong kế hoạch đầu tư thời kỳ 2001 -2005. Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào khả năng thu ngân sách năm 2005, mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2005 là tăng 12% so với thực hiện năm 2004. Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, động viên huy động các nguồn lực trong nhân dân, tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách được cấp, nguồn vốn theo chương trình dự án của tỉnh, của Trung ương để đầu tư phát triển Thị xã có hiệu quả. Cụ thể trong năm 2004 - Nguồn vốn của Bộ, Ngành đầu tư: 17,000tỷ đồng Trong đó: + Nguồn vốn công trình chuyển tiếp: 2,100 tỷ đồng + Nguồn vốn công trình khởi công mới: 14,900 tỷ đồng - Nguồn ngân sách của tỉnh Hà Tĩnh đầu tư: 13,224 tỷ đồng + Nguồn trả nợ công trrình: 2,824 tỷ đồng + Nguồn vốn công trình chuyển tiếp: 6,000 tỷ đồng + Nguồn vốn công trình khởi công mới: 4,400 tỷ đồng
  65. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Nguồn vốn ngân sách Thị xã Hồng Lĩnh đầu tư: 9,500 tỷ đồng + Nguồn vốn ngân sách thị xã đầu tư : 8,810 tỷ đồng + Nguồn vốn hỗ trợ theo chương trình mục tiêu: 0,690 tỷ đồng 2.3.3. Hiệu quả đạt được trong công tác đầu tư phát triển thị xã Hồng Lĩnh từ vốn ngân sách * Hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mô: Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR) trong thời kỳ 2001 - 2005 là 0,47 đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP, còn đối với vốn ngân sách Nhà nước là 0,37. Hiệu suất vốn đầu tư (Hi) toàn xã hội trong thời kỳ 2001 - 2005 là 8,06, hiệu suất sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là 4,73. Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động (HL) trong thời kỳ có sự thay đổi không đáng kể, vì trong những năm qua yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức trang bị kỹ thuật cho lao động không gia tăng là bao, mặc dù thị xã chủ trương cơ giới hoá trong các ngành nông nghiệp và công nghiệp, nhưng sản xuất bằng thủ công vẫn là chủ yếu. Biểu 12: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của thời kỳ 2001-2005 qua Icor và Hi BQ2001- Chỉ tiêu BQ 1996-2000 ICOR Hi 2005 GDP- giá hh 100,153 174,799 - - Tổng VĐT XH 25,764 35,023 0,47 8,06 Vốn NS NN 11,609 27,387 0,37 4,73 Nguồn: phòng KH-TC Hồng Lĩnh Trong thời kỳ 1996 - 2005 kết quả hoạt động đầu tư phát triển đã góp phần tích cực làm thay đổi cơ cấu kinh tế của thị xã Hồng Lĩnh. Từ khi thành lập cho đến nay, nhiệm vụ thu hut vốn đầu tư cho phát triển trên địa bàn đã được Thị uỷ, HĐND - UBND thị xã tập trung chỉ đạo theo hướng ra
  66. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp sức phát huy mọi nguồn vốn được cấp, tích cực huy động mọi nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách của trung ương, của tỉnh. Đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Do vậy trong thời gian qua đã huy động được một khối lượng vốn khá lớn cho đầu tư phát triển. đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu về vốn đầu tư . Nhiều công trình lớn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội như các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, bệnh viện, trường học, công sở, nhà máy đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Một số dự án đầu tư đang được triển khai xây dựng như: Quy hoạch khu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung Nam Hồng, Sân vận động thị xã, Đường Suối Tiên - Thiên Tượng, Đường vành đai thị xã Hồng Lĩnh Cùng với đó là công tác đầu tư vào các lĩnh vực như nông nghiệp - phát triển nông thôn, phát triển dịch vụ gúp cho người dân có việc làm và thu nhập ổn định. Những kết quả mà công cuộc đầu tư đem lại là rất lớn đối với thị xã Hồng Lĩnh, đặc biệt xét trên góc độ kinh tế - xã hội nó đã mang lại cho nhân dân một sự thay đổi thực sự, tạo việc làm cho đại bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, giáo dục đào tạo được đầu tư nhiều, GDP bình quân đầu người nâng cao rõ rệt so với thời kỳ 1996 - 2000 2.3.3.1. Những kết quả đạt được Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ở mức độ cao, đúng định hướng, các mục tiêu chủ yếu đều đạt, vượt kế hoạch và tăng hơn nhiều so với thời kỳ trước. Sau 12 năm thành lập thị xã, kinh tế thị xã Hồng Lĩnh tăng trưởng khá, năm 2003, tốc độ tăng trưởng GDP là 12,5%, tốc độ tăng trưởng bình quân của 12 năm đạt 10,35%. Thu ngân sách trên địa bàn tăng gấp 3,34 lần (từ 1,5 tỷ lên 5,01 tỷ), thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 4,45 lần (từ 1,1 triệu lên 4,9 triệu). Sản lượng lương thực tăng gấp hơn 2 lần từ 7.400 tấn lên 15.000 tấn.