Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vân Đồn-Quảng Ninh - Bùi Vân Oanh

pdf 94 trang huongle 1620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vân Đồn-Quảng Ninh - Bùi Vân Oanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_ho_san.pdf

Nội dung text: Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vân Đồn-Quảng Ninh - Bùi Vân Oanh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Bùi Vân Oanh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Bùi Vân Oanh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG – 2015 [Type text]
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Vân Oanh Mã SV: 1112404039 Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về NHTM, hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHTM Chƣơng 2: Thực trạng tín dụng và hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. 2. Các số liệu cần thiết đê thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh các năm 2012, 2013, 2014 - Báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh qua các năm 2012, 2013, 2014. - Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn qua các năm 2012, 2013, 2014. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. Địa chỉ: khu 5, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn - Quảng Ninh.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khoá luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHTM, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTM. 4 1.1. Tổng quan nghiệp vụ tín dụng của NHTM 4 1.1.1.Khái niệm tín dụng của NHTM 4 1.1.2.Đặc điểm tín dụng của NHTM 4 1.1.3.Sự ra đời của tín dụng ngân hàng 4 1.1.4.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 5 1.1.4.1.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là ngƣời trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn . 5 1.1.4.2.Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất đƣợc thực hiện bình thƣờng liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tƣ phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất 6 1.1.4.3.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế 6 1.1.4.4,Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại 7 1.1.5.Phân loại tín dụng của NHTM 7 1.1.5.1.Theo thời hạn tín dụng 8 1.1.5.2.Theo mục đích vay 8 1.1.5.3.Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả 8 1.1.5.4.Căn cứ vào mức độ đảm bảo tiền vay trong quan hệ tín dụng đối với khách hàng 8 1.1.5.5.Theo đối tƣợng tham gia quy trình tín dụng 9 1.1.5.6.Theo phƣơng thức tín dụng 9 1.1.5.7.Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng 10 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng 10 1.2.1.Các nhân tố khách quan 10 1.2.2.Các nhân tố chủ quan 12 1.3 Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 13
  8. 1.3.1.Tổng quan hộ sản xuất 13 1.3.1.1.Khái niệm hộ sản xuất 13 1.3.1.2.Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng 14 1.3.2.Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 14 1.3.2.1.Sự cần thiết của tín dụng đối với hộ sản xuất 14 1.3.2.2.Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất 16 1.3.2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 17 1.4.Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 22 1.4.1.Cung cấp nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu cho hộ sản xuất, góp phần phát triển kinh tế . 22 1.4.2.Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, tạo khả năng sinh lời 22 1.4.3.Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, tạo điều kiện phát triển lƣợng hàng hóa lƣu thông, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH 24 2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh 24 2.1.1.Một số nét về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh – Môi trƣờng hoạt động của NH No & PTNT Vân Đồn 24 2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của NH No&PTNT chi nhánh huyệnVânĐồn 24 2.1.3.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 26 2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 26 2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ chung của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 29 2.1.3.3.Tổng quan hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 29 2.1.3.4.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 32
  9. 2.2.Tổng quan hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ những năm 2012, 2013, 2014 33 2.2.1.Hoạt động huy động vốn 34 2.2.2.Nghiệp vụ tín dụng (cho vay) 36 2.2.2.1.Kết quả nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 36 2.2.2.2.Tình hình nợ quá hạn 39 2.3. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 40 2.3.1.Quan hệ với khách hàng 40 2.3.2.Tình hình tín dụng, thu nợ, dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 42 2.3.2.1.Diễn biến doanh số tín dụng hộ sản xuất 43 2.3.2.2.Diễn biến doanh số thu nợ hộ sản xuất 49 2.3.2.3.Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất 55 2.3.3.Tình hình hiệu quả tín dụng h sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 60 2.3.3.1.Thực trạng nợ quá hạn 60 2.3.3.2.Vòng quay vốn tín dụng 62 2.4.Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 63 2.4.1.Những kết quả đạt đƣợc 63 2.4.2.Những mặt còn tồn tại 64 2.4.3.Nguyên nhân của tồn tại 65 2.4.3.1.Nguyên nhân khách quan 65 2.4.3.2.Nguyên nhân chủ quan 65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH . 67 3.1. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 – 2020 67 3.1.1.Mục tiêu tổng quát 67 3.1.2.Mục tiêu chính trong nhiệm kỳ tới 67 3.2.Định hƣớng công tác tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh. 68
  10. 3.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 69 3.3.1.Đảm bảo nguyên tắc và quy trình tín dụng 69 3.3.2.Xác định nhóm khách hàng chiến lƣợc 70 3.3.3.Áp dụng các biện pháp phân tích hoạt động kinh tế trong quy trình tín dụng 71 3.3.4.Phòng ngừa, hạn chế rủi ro 72 3.3.5.Duy trì mối quan hệ thƣờng xuyên giữa NH với khách hàng 73 3.3.6.Công tác kiểm tra, kiểm toán 74 3.3.7.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. 75 3.4. Một số điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn. 76 3.4.1.Có sự phối hợp của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và các đoàn thể. 76 3.4.2.Có chế độ ƣu đãi lãi suất và các sản phẩm khuyến khích 76 3.5.Một số đề xuất, kiến nghị 77 3.5.1.Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 77. 3.5.2.Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 77 3.5.3.Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng 77 KẾT LUẬN 79
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNo&PTNT 2 Ngân hàng Nhà Nƣớc NHNN 3 Ngân hàng thƣơng mại NHTM 4 Cán bộ tín dụng CBTD 5 Ngân hàng NH 6 Hộ sản xuất HSX 7 Dự phòng rủi ro tín dụng DP RDTD 8 Uỷ ban Nhân dân UBND 9 Tài sản cố định TSCĐ 10 Công cụ lao động CCLĐ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hành chính NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 27 Biểu đồ 1: Số hộ có quan hệ vay vốn với NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 41 Biểu đồ 2: Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 44 Biểu đồ 3: Doanh số tín dụng hộ sản xuất theo thời gian của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 45 Biểu đồ 4: Doanh số tín dụng hộ sản xuất theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 47 Biểu đồ 5: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 51 Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 53 Biểu đồ 7: Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 57 Biểu đồ 8: Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất thèo ngành nghề của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 59 Biểu đồ 9: Dƣ nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 62
  12. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 31 Bảng 2: Tổng nguông vốn huy động năm 2012, 2013 và năm 2014 35 Bảng 3: Tình hình dƣ nợ giai đoạn 2012, 2013 và năm 2014 37 Bảng 4: Tình hình dƣ nợ quá hạn, nợ xấu từ năm 2012 – 2014 39 Bảng 5: Quan hệ khách hàng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 40 Bảng 6: Tình hình tín dụng, thu nợ, dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 42 Bảng 7: Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 43 Bảng 8: Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn theo thời gian từ năm 2012 – 2014 44 Bảng 9: Doanh số tín dụng của hộ sản xuất theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 46 Bảng 10: Doanh số thu nợ tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn của hộ sản xuất từ năm 2012 – 2014 49 Bảng 11: Doanh số thu nợ của hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 50 Bảng12: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 51 Bảng 13: Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 55 Bảng 14: Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất theo thời gian của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 56 Bảng 15: Cơ cấu dƣ nợ hộ sản xuất theo ngành nghề của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 58 Bảng 16: Tình hình nợ quá hạn HSX của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 61 Bảng 17: Vòng quay vốn tín dụng HSX giai đoạn 2012 – 2014 62
  13. LỜI CẢM ƠN Qua gần hai tháng nỗ lực phấn đấu, cuối cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các cô chú, các anh chị và bạn bè em đã hoàn tất chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Tình - ngƣời đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực tập và trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt báo cáo. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, ngành Tài chính- Ngân hàng đã nhiệt tình truyền đạt cho em những kiến thức trong những năm học vừa qua tại ngôi trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú và anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn
  14. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Với chủ trƣơng đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra chúng ta còn nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nƣớc là hệ thống Ngân hàng. Do đó, muốn thu hút đƣợc nhiều vốn trƣớc hết phải làm tốt công tác tín dụng. Trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng nhƣ tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Là một Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nƣớc ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có đƣợc kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vân Đồn, một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ những luận cứ và thực tế khảo sát tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vân Đồn em mạnh dạn chọn đề tài: " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Bùi Vân Oanh – QT1502T 1
  15. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đánh giá thực trạng công tác tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng, từ đó đƣa ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Vân Đồn – Tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng Hộ sản xuất. - Đánh giá thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. - Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2014. - Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nội dung: Công tác tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT 4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khóa luận đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về NHTM, hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHTM. Chƣơng 2: Thực trạng tín dụng và hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn. Bùi Vân Oanh – QT1502T 2
  16. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, song do tính chất phức tạp của đề tài mà kiến thức thực tế còn hạn chế nên khoá luận của em sẽ không tránh khỏi những tồn tại. Vì vậy, với mong muốn hoàn thiện và hoàn thiện hơn nữa khoá luận của mình, đáp ứng đƣợc những đòi hỏi về mặt lý luận và mặt thực tiễn em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Nguyễn Thị Tình, các cô (chú) cán bộ, nhân viên của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề này. Bùi Vân Oanh – QT1502T 3
  17. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHTM, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTM 1.1. Tổng quan nghiệp vụ tín dụng của NHTM. 1.1.1 Khái niệm tín dụng của NHTM Tín dụng là phương thức tài trợ có tính truyền thống của Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra, sau một thời gian sử sụng phải hoàn trả cho Ngân hàng cả gốc và lãi. 1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhƣng khách hàng phải đáp ứng đƣợc các điều kiện của Ngân hàng đặt ra. Quy mô của các hợp đồng tín dụng từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn nhƣ thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hƣởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau. 1.1.3. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, sự ra đời và vận động của tín dụng đƣợc bắt nguồn từ đặc điểm của sự chu chuyển vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi của vốn tạm thời nhàn rỗi cũng nhƣ nhu cầu về vốn nhƣng chƣa tích luỹ đƣợc, trong cùng một thời điểm đã hình thành một quan hệ cung cầu về tiền tệ giữa một bên là ngƣời thiếu vốn (đi vay) và một bên là ngƣời thừa vốn (cho vay). Tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn, sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng và sau một thời gian nhất định đƣợc quay trở lại với ngƣời sở hữu với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (số giá trị dôi ra đó chính là lãi trong cho vay) với những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Bùi Vân Oanh – QT1502T 4
  18. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không ngừng phát triển và hoàn thiện trở thành hình thức tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu tƣ, giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng - tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng có tác động quyết định đến sự phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất góp phần quan trọng trọng việc phục hồi và phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế. Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất đƣợc mở rộng và ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng. 1.1.4.1.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lƣu thông hàng hoá ra đời và đƣợc mở rộng sẽ kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trƣng của một ngân hàng. Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là ngƣời thừa vốn cho vay để hƣởng lãi và ngƣời thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng chung một đối tƣợng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trƣờng nhƣ thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết đƣợc hiện tƣợng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh Bùi Vân Oanh – QT1502T 5
  19. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.4.2.Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phƣơng tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phƣơng tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tƣ, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đƣa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn lƣu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. 1.1.4.3.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế. Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi, tức là Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vƣơn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế. Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả. Để quản lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn để nó đƣợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình. Bùi Vân Oanh – QT1502T 6
  20. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.4.4.Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trƣớc đây nay đã nhƣờng chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nƣớc trên thế giới. Một quốc gia đƣợc gọi là phát triển thì trƣớc hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trƣờng quốc tế, có một lƣợng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế nhƣ các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thƣơng và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thƣơng mại đã vƣợt ra khỏi phạm vi của một nƣớc ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế giới, tạo ra bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nƣớc với nhau. Nhƣ vậy các hình thực thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC mỗi hình thực thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngoại thƣơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thƣơng mại, tạo điều kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thƣơng. 1.1.5. Phân loại tín dụng của NHTM. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây: Bùi Vân Oanh – QT1502T 7
  21. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.5.1. Theo thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn tín dụng không quá 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.5.2. Theo mục đích vay - Tín dụng kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lƣu động hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân nhƣ mua sắm nhà cửa, xe cộ 1.1.5.3. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả - Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. - Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại tín dụng này thì NH có thể yêu cầu hoặc ngƣời đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng. 1.1.5.4. Căn cứ vào mức độ đảm bảo tiền vay trong quan hệ tín dụng đối với khách hàng - Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp Bùi Vân Oanh – QT1502T 8
  22. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 1.1.5.5. Theo đối tượng tham gia quy trình tín dụng - Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng tín dụng qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thƣờng liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Ngoài ra NH cũng có thể tín dụng thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc tín dụng theo cách này sẽ hạn chế ngƣời vay sử dụng tiền sai mục đích. 1.1.5.6. Theo phương thức tín dụng - Tín dụng từng lần: Tín dụng từng lần là hình thức tín dụng tƣơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tín dụng theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dƣ tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng. Một số trƣờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dƣ nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dƣ nợ sao cho dƣ nợ cuối kỳ không đƣợc vƣợt quá hạn mức. Bùi Vân Oanh – QT1502T 9
  23. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Tín dụng thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi. 1.1.5.7. Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lƣu động: Là loại tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành vốn lƣu động của doanh nghiệp hay tín dụng để bù đắp mức vốn lƣu động thiếu hụt tạm thời. Loại này thƣờng đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ: tín dụng để dự trữ hàng hoá, tín dụng để trang trải trong sản xuất và tín dụng để thanh toán các khoản nợ dƣới hình thức chiết khấu chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố định: Là loại hình tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.2.1. Các nhân tố khách quan: Nhân tố kinh tế: - Về phƣơng diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụ ản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trƣờng hợp này chất lƣợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lƣợng tín dụng bản thân của các Ngân hàng thƣơng mại. - Hoạt động tín dụng là hoạt động “Đi vay để tín dụng” do đó chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động và tín dụng vốn hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lƣợng khách hàng, mỗi biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động của khách hàng sẽ ảnh hƣởng tƣơng ứng với hoạt động tín dụng. Với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi suất có khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối giữa vay và tín dụng sẽ thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay tín dụng, mở rộng quy mô vốn đầu tƣ, với cơ chế chính sách tín dụng phù hợp với Ngân hàng thƣơng mại sẽ tìm kiếm đƣợc nhiều khách hàng tốt để vay vốn và tín dụng, tạo sự tƣơng thích, hợp giữa nguồn vốn huy động và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Bùi Vân Oanh – QT1502T 10
  24. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Chu kỳ phát triển của nền kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Nền kinh tế trong thời kỳ đình trệ sản xuất thu hẹp thì hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn. Ngƣợc lại thời kỳ hƣng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng sẽ ít đi. - Lãi suất ngân hàng phù hợp với lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. - Trong nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận,vì vậy lãi suất ngân hàng phù hợp trợ giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, trả nợ ngân hàng đúng hạn. Hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lƣợng tín dụng cũng bị ảnh hƣởng. Nhân tố xã hội: - Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng đó là ngƣời gửi tiền Ngân hàng và ngƣời vay tiền. - Tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn dựa trên cơ sở tín nhiệm, uy tín. Điều đó có nghĩa quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tín nhiệm. - Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đƣợc khách hàng càng lớn. - Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng đƣợc vay vốn dễ dàng và có thể đƣợc vay với lãi suất thấp hơn so với đối tƣợng khác. Tín nhiệm là tiền đề, là điều kiện để không ngừng cải tiến chất lƣợng tín dụng. - Ngoài các yếu tố trên cũng còn những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng nhƣ: Đạo đức xă hộ ộ dân trí có liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó có sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình xã hội ở nƣớc ngoài cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. - Ngoài ra chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trƣờng nhƣ: Thời tiết, bệnh dịch, lũ lụt và các biện pháp tích cực trong bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái. Nhân tố pháp luật: - Nhân tố pháp luật bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dƣới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật và trình độ dân trí. Bùi Vân Oanh – QT1502T 11
  25. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Pháp luật là bộ phận không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế thị trƣờng, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trƣờng pháp luật cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lƣợng tín dụng nói riêng. 1.2.2.Các nhân tố chủ quan: Các nhân tố chủ quan thƣờng liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh hƣởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lƣợng tín dụng. Vì vậy các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng. Ta có thể nghiên cứu sự ảnh hƣởng của nó thông qua các nhân tố sau: Nhân tố chính sách tín dụng: - Chính sách tín dụng là kim chỉ lan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hƣớng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thƣơng mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xă hội. - Điều đó cũng có ý nghĩa là chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại có đúng đắn hay không, bất cứ Ngân hàng thƣơng mại nào muốn có chất lƣợng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của ngân hàng mình. Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức của ngân hàng phải thật khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng nhƣ giữa Ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính, pháp luật sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản luật sát sao các khoản tín dụng, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. Bùi Vân Oanh – QT1502T 12
  26. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Chất lƣợng nhân sự: Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nhƣ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển dụng nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn (có năng lực phân tích và sử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền tín dụng ngay từ khi cấp tiền vay cho tới khi thu hồi đƣợc nợ, hoặc sử lý xong món nợ theo chính sách vay của ngân hàng ) Sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. 1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.3.1 Tổng quan hộ sản xuất. 1.3.1.1 Khái niệm hộ sản xuất. Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trƣớc hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nƣớc ta mà còn có ở tất cả các nƣớc có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phƣơng thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng nhƣ từ điển ngôn ngữ “hộ” là tất cả những ngƣời cùng sống trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao gồm những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công. Liên hợp quốc cho rằng : “Hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Trên góc độ ngân hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ đƣợc dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Một số thuật ngữ khác đƣợc dùng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đình”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” đất nƣớc và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hƣớng Xã hội Chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc, NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 01 kèm theo Quyết định số: 499A ngày 02 tháng 9 năm 1993, theo đó thì khái Bùi Vân Oanh – QT1502T 13
  27. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp niệm Hộ sản xuất đƣợc hiểu nhƣ sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tƣ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, lâm trƣờng viên. 1.3.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. - Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa. - Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng thúc đẩy sản xuất hàng hóa. 1.3.2 Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.3.2.1.Sự cần thiết của tín dụng đối với hộ sản xuất. Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp khổng thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Đặc biệt là trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, thiếu vốn là hiện tƣợng thƣờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thƣờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế. - Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trƣởng kinh tế. Nếu nhƣ vốn tham gia vào quá trình đầu tƣ không đem lại hiệu quả sẽ không có sự tăng trƣởng thậm chí còn gây sức ép tới lạm phát, tạo ra kết cục trái ngƣợc. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất luôn trải qua những giai đoạn khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói riêng có lúc thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lƣu động sẽ giúp Bùi Vân Oanh – QT1502T 14
  28. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Mặt khác, vốn đầu tƣ từ bên ngoài vào còn giúp cho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc nhƣ nƣớc ta hiện nay. - Với đặc trƣng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất chƣa thu hoạch sản xuất, chƣa có hàng hoá để bán thì chƣa có thu nhập, nhƣng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất đƣợc liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nhƣ lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nhƣ tình thần cho mọi ngƣời. - Nhƣ vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở thành một thị trƣờng to lớn của tín dụng ngân hàng. Cũng vì thế mà thị phần của các hộ sản xuất trong dƣ nợ của ngân hàng nông nghiệp càng tăng. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và tập trung sản xuất. - Trong cơ chế thị trƣờng, vai trò tập trung vốn, tập trung sản xuất của tín dụng ngân hàng đã đƣợc thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng phải đảm bảo đƣợc độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay. - Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nghĩa là vốn đã đƣợc bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho góp cho xã hội nhiều sản phẩm với chất lƣợng cao thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh đƣợc rủi ro tín dụng. - Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Bùi Vân Oanh – QT1502T 15
  29. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lƣu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất phải tập trung vốn nhƣ thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. - Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, có nhiều làng nghề truyền thống, nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đƣợc làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy đƣợc nội lực của kinh tế hộ. Và tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút đƣợc số lao động nhàn rỗi giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thƣơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở các thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. - Do đó tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhành và đồng bộ. Nhƣ vậy, bằng động tác gián tiếp ngân hàng đã kích thích các hộ sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hoạch định kinh doanh để tính toán có hiệu quả, giảm cho phí sản xuất hàng hoá, góp phần vào phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nƣớc nói chung. 1.3.2.2.Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Khái niệm hiệu quả tín dụng Trong nền kinh tế thị trƣờng bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Cạnh tranh diễn ra trên cả 3 phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng và giá cả, trong đó chất lƣợng, hiệu quả đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất lƣợng, có hiệu quả. Hoạt động Ngân hàng có tác động rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, vấn đề nâng cao chất lƣợng tín dụng đặc biệt là hiệu quả tín dụng của NH là rất cần thiết, hiệu quả tín dụng đƣợc biểu hiện nhƣ sau: “ Hiệu quả tín dụng của NH Bùi Vân Oanh – QT1502T 16
  30. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp là sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cả khách hàng và NH trong quan hệ vay mượn, đảm bảo an toàn và hạn chế được những rủi ro về vốn. Đồng thời tăng lợi nhuận cho NH phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội ”. - Nhƣ vậy, thông qua cách hiểu trên hiệu quả tín dụng đƣợc nhìn nhận từ 3 góc độ: Đối với khách hàng: Vốn vay đƣa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phƣơng thức thanh toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng Ngân hàng. Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đƣa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn với bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ đúng thời hạn và có lợi nhuận. Đối với nền kinh tế - xã hội: Thông qua hoạt động tín dụng NH phục vụ cho sản xuất và lƣu thông hàng hoá góp phần ổn định chính trị, giải quyết việc làm, khai thác đƣợc tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Nhƣ vậy có thể rút ra nhận xét: Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả tín dụng là kết quả của một qui trình kết hợp giữa những con người, giữa các tổ chức với nhau với mục đích chung. Hiệu quả tín dụng phản ánh cả chỉ tiêu định lượng và định tính, hiểu đúng và phân tích đánh giá đúng hiệu quả tín dụng sẽ giúp NH có biện pháp quản lý thích hợp và hiệu quả hơn. 1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các Ngân hàng thƣơng mại. Vì thế, sự tốn tại và phát triển của các Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lƣợng tín dụng. Việc đánh giá chất lƣợng tín dụng ở các Ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu định lƣợng Doanh số tín dụng hộ sản xuất: Doanh số tín dụng hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thƣờng là một năm. Bùi Vân Oanh – QT1502T 17
  31. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ trọng tín dụng hộ sản xuất trong tổng doanh số tín dụng của Ngân hàng trong một năm. Doanh số tín dụng hộ sản xuất Tỷ trọng tín dụng HSX = x 100% Tổng doanh số tín dụng Doanh số thu nợ hộ sản xuất : Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng thu hồi đƣợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ HSX Tỷ lệ thu nợ HSX = x 100% Tổng dƣ nợ của HSX Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đƣợc trong tổng doanh số tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng công thức: Doanh số thu nợ hộ sản xuất x 100% Doanh số tín dụng hộ sản xuất Dư nợ quá hạn hộ sản xuất: Dƣ nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản tín dụng đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thƣờng xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất: Dƣ nợ quá hạn HSX Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100% Tổng dƣ nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất lƣợng TD đầu tƣ tín dụng đối với hộ sản xuất. Dƣ nợ qúa hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, hiệu quả tín dụng càng cao. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và Bùi Vân Oanh – QT1502T 18
  32. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn tín dụng đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ qúa hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đƣợc nợ ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ khó đòi. Tổng nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng nợ xấu Đây cũng là một chỉ tiêu tƣơng đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản tín dụng có vấn đề. Vòng quay vốn tín dụng HSX: Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng HSX = Dƣ nợ bình quân HSX Trong đó, dƣ nợ bình quân HSX = ( Dƣ nợ đầu năm + Dƣ nợ cuối năm/2). Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét hiệu quả tín dụng HSX, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dƣ nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã đƣợc sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Số tiền trích lập DP RDTD Tỷ lệ trích lập DP RDTD = x 100 Tổng dƣ nợ Dự phòng rủi ro là số tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro đƣợc tính theo dƣ nợ gốc và đƣợc hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng thấp, chi phí hoạt động của ngân hàng càng lớn, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Lợi nhuận của Ngân hàng: Lợi nhuận = Tổng thu nhập - ( Tổng chi phí + Thuế ) Bùi Vân Oanh – QT1502T 19
  33. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trong tổng thu, lãi thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Đối với NHNo&PTNT thì hộ sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là thƣớc đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng nhƣ hiệu quả tín dụng HSX. Chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lƣợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu định lƣợng đã nêu trên là những chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc, thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lƣợng hoá đƣợc, gọi là các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính đƣợc thể hiện qua quy chế, chế độ tín dụng của Ngân hàng. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hƣởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc, do vậy có các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lƣợng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không? Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc. Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay quy định rõ: “Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.” Hai nguyên tắc đảm bảo cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo. Cho vay bảo đảm có điều kiện Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo đúng điều kiện hay không? Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc. Tại Điều 7. Điều kiện vay vốn quy đinh rõ: Bùi Vân Oanh – QT1502T 20
  34. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lƣ pháp luật và năng lực hành vi dân sự - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đƣợc điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Quá trình thẩm định Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tƣ. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đƣa ra quyết định cho vay. Bùi Vân Oanh – QT1502T 21
  35. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm đƣợc thông tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lƣợng là khoản vay đã đƣợc thẩm định và phải đảm bảo các bƣớc của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp, vì vậy, đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trƣờng và khả năng phân tích tài chính, có nhƣ vậy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lƣợng một khoản vay. 1.4. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.4.1. Cung cấp nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu cho hộ sản xuất, góp phần phát triển kinh tế. Các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất đƣợc liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nhƣ: lao động, tài nguyên để cải tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy cho việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho mọi ngƣời. 1.4.2. Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, tạo khả năng sinh lời. Trong cơ chế thị trƣờng, vai trò tập trung vốn sản xuất của tín dụng Ngân hàng đã đƣợc thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm với đầu tƣ, Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và cho lƣu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất phải biết tập trung vốn nhƣ thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vận động liên tục của nguồn vốn. Bùi Vân Oanh – QT1502T 22
  36. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.4.3. Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, tạo điều kiện phát triển lượng hàng hóa lưu thông, giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nƣớc có nhiều làng nghề truyền thống nhƣng chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức. Chính vì thế, quan tâm, phát huy các ngành nghề truyền thống có hiệu quả kinh tế cũng chính là phát huy nội lực kinh tế hộ. Tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút đƣợc đông đảo lực lƣợng lao động. Từ đó góp phần phát triển toàn diện, nông- lâm- thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, các hoạt động kinh tế đối ngoại. Bên cạnh đó, thông qua việc tín dụng mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Làm tăng thu nhập cho ngƣời dân, đời sống văn hóa, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh, chính trị. Bùi Vân Oanh – QT1502T 23
  37. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH 2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. 2.1.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh- Môi trường hoạt động của NHNo&PTNT Vân Đồn. Vân Đồn là một huyện đảo có vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lƣợc quan trọng, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế mà đặc biệt là phát triển du lịch, Vân Đồn đã và đang trở thành tâm điểm của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, hy vọng sẽ trở thành đặc khu kinh tế có tầm cỡ quốc tế trong tƣơng lai gần. Nằm trong quần thể của Vịnh Hạ Long nổi tiếng có tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc nhất của Việt Nam. Với quy mô diện tích khoảng 2.171 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên 551 km2, diện tích vùng biển rộng khoảng 1.620 km2, dân số khoảng 4,2 vạn ngƣời, có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có lợi thế về địa giới hành chính và đất đai của một quần đảo nằm trọn trong một đơn vị hành chính tƣơng đối tách biệt với đất liền, có khả năng kết nối nhanh với các khu vực và quốc tế bằng đƣờng bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng không, Vân Đồn hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, du lịch và dịch vụ. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1967. Những năm trƣớc năm 1967 Ngân hàng Vân Đồn chỉ là phòng thu của cụm liên huyện. Từ năm 1967 đến năm 1988 Ngân hàng Vân Đồn là chi nhánh trực thuộc NH No&PTNT tỉnh Quảng Ninh, thực hiện chức năng của Ngân hàng Nhà Nƣớc. Từ tháng 6 năm 1988 đến nay thực hiện nghị định số 53 HĐBT của hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ) theo Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15 tháng 10 năm 1996 của thống đốc NHNN hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đƣợc hình thành, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHTMNN. Hệ thống NH Bùi Vân Oanh – QT1502T 24
  38. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp No&PTNT Việt Nam có mạng lƣới chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện và các khu kinh tế tập trung, trong đó có chi nhánh huyện Vân Đồn. Ngân hàng No&PTNT Vân Đồn có trụ sở tại khu 5, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn. Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn là một Ngân hàng thƣơng mại có chức năng nhiệm vụ nhƣ sau: - Ngân hàng có chức năng làm trung gian tín dụng. Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cƣ, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhƣ cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Với chức năng trung gian tín dụng, NHNo&PTNT Vân Đồn có nhiệm vụ nhƣ sau: Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn Cho vay các cá nhân, tổ chức Chức năng này của ngân hàng là chức năng cơ bản nhất, có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế: tập trung lượng vốn lớn cho nền kinh tế, luân chuyển vốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng đứng ra làm trung gian để thực hiện giao dịch giữa các khách hàng, ngƣời mua và ngƣời bán để hoàn tất quan hệ kinh tế giữa họ với nhau. Nhiệm vụ cụ thể của chức nằng này nhƣ sau: Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. Quản lý và cung cấp các phƣơng tiện thanh toán cho khách hàng nhƣ: giấy chuyển tiền, thẻ tín dụng. Tổ chức và kiểm soát các quy trình thanh toán giữa cá khách hàng. Với chức năng này, NHNo&PTNT Vân Đồn trở thành một người thủ quỹ và góp phần giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm nhiều chi phí cho xã hội, thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại. - Chức năng cung ứng các dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan Ngân hàng cung cấp các dịch vụ giúp thực hiện tốt hơn hai chức năng trên, đó là: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh. Dịch vụ kiều hối. Bùi Vân Oanh – QT1502T 25
  39. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Dịch vụ ngân hàng điện tử. Kể từ ngày thành lập đến nay, hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn không ngừng phát triển theo định hƣớng ổn định, an toàn hiệu quả và phát triển cả về quy mô và tốc độ tăng trƣởng, địa bàn hoạt động cũng nhƣ cơ cấu mạng lƣới, tổ chức bộ máy. Từ năm 1995 đến nay hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vân Đồn - Quảng Ninh tăng trƣởng mạnh mẽ. Ngân hàng đã đạt đƣợc những thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhƣ: - Năm 1993 : là đơn vị xuất sắc của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh. - 1990 – 2000 : đạt thành tích xuất sắc thi đua 10 năm đổi mới. - 2006 - 2010 : đạt danh hiệu doanh nghiệp giỏi – UBND huyện Vân Đồn công nhận. Trong hơn 45 năm hoạt động, NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã khẳng định đƣợc chỗ đứng của mình trong địa bàn hoạt động là huyện Vân Đồn, nhận đƣợc sự tin tƣởng và ủng hộ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong huyện. Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ và sự tận tụy đối với nghề. Ngân hàng đã xây dựng đƣợc hình ảnh một tổ chức tín dụng uy tín, phục vụ các nhu cầu của ngƣời dân trong địa bàn huyện, hỗ trợ và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của huyện. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn Cơ cấu tổ chức hoạt động Huyện Vân Đồn là một huyện miền núi - hải đảo nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc của tổ quốc thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm gồm 11 xã đảo và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên là 551,5 km2 (phần đảo nổi) chiếm 10,2% diện tích của Quảng Ninh Trƣớc những năm 2000, nền kinh tế huyện đảo còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giao thông đi lại còn nhiều bất tiện giữa các xã đảo, Vì vậy, mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn cũng phải tổ chức phù hợp với đặc thù địa lý. Ngoài số nhân lực Bùi Vân Oanh – QT1502T 26
  40. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp làm việc tại trụ sở chính, chi nhánh Vân Đồn còn phải vƣơn dài và tiếp cận tới các xã đảo, vùng sâu, vùng xa với hai phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh huyện. Trong những năm gần đây huyện đã đƣợc Nhà nƣớc và Chính phủ quan tâm xác định là một trong những huyện trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh về tiềm năng phát triển kinh tế về rừng, biển và phát triển du lịch sinh thái. Mở rộng và nâng cấp hạ tầng cơ sở rút ngắn khoảng cách giữa thành thị, nông thôn và vùng hải đảo. Quán triệt những mục tiêu phát triển kinh tế của Huyện, Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn cũng có những bƣớc chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, trên cơ sở giảm bớt chi phí, thu gọn về bộ máy tổ chức biên chế. Nâng cao chất lƣợng phục vụ trên cơ sở đào tạo cán bộ chuyên sâu và hoạt động đa năng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hành chính NH No&PTNT huyện Vân Đồn. BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán Tổ Hành chính kinh doanh ngân quỹ nhân sự (Nguồn: Tổ hành chính nhân sự Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn) Sau quá trình sắp xếp bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo huyện Vân Đồn hiện nay đã ổn định. Tính đến thời điểm 2014 chi nhánh có 28 cán bộ công nhân viên (cả hợp đồng thời vụ). Trong đó: - Trình độ sau đại học chiếm:10,71 % - Trình độ đại học chiếm: 89,29% Tổ chức bộ máy của chi nhánh gồm: - Ban giám đốc: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc. - Phòng kế toán ngân quỹ: 9 ngƣời - Phòng hành chính nhân sự: 6 ngƣời - Phòng kế hoạch kinh doanh: 10 ngƣời Bùi Vân Oanh – QT1502T 27
  41. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Ban giám đốc: là những ngƣời đứng đầu chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, Nhà nƣớc, cấp trên về hoạt động kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ban giám đốc vạch ra các chiến lƣợc, chính sách kinh doanh để từ đó các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Đồng thời, ban giám đốc căn cứ các chính sách kinh tế của huyện qua các thời kỳ để hƣớng hoạt động của Ngân hàng theo mục tiêu đã đề ra. Phòng kế hoạch kinh doanh: thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hƣớng kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Ninh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với NH tỉnh. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. Trực tiếp thực hiện việc cho vay đối với các thành phần kinh tế trong huyện, trong đó, chủ yếu là các hộ sản xuất, kinh doanh. Dự thảo các báo cáo quan trọng nhất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vân Đồn, là đầu mối thực hiện thông tin tín dụng để phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Phòng kế toán ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán và thu chi tiền mặt theo quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam. Quản lý quỹ và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT tại chi nhánh. Quản lý hồ sơ tín dụng, hồ sơ đảm bảo tiền vay, theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ và CCLĐ của toàn chi nhánh. Tổng hợp lƣu trữ hồ sơ về hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán theo đúng quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định và thanh toán các nghiệp vụ trong và ngoài nƣớc. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh. Bùi Vân Oanh – QT1502T 28
  42. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tổ chức hành chính nhân sự: xây dựng chƣơng trình công tác hàng tháng, hàng quý của chi nhánh và có trách nhiệm thƣờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chƣơng trình đã đƣợc giám đốc phê duyệt. Xây dựng triển khai chƣơng trình giao ban nội bộ của chi nhánh. Trực tiếp là thƣ ký tổng hợp cho giám đốc. Tƣ vấn pháp lý trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lễ tân, phƣơng tiện giao thông, bảo vệ y tế. Lƣu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến NH và các văn bản quy chế của NH, là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc. Tất cả các phòng ban này có quan hệ qua lại với nhau dƣới sự điều hành của giám đốc chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ NH, hƣớng lợi nhuận trong phạm vi an toàn nhất. Tất cả các phòng ban này có quan hệ qua lại với nhau dƣới sự điều hành của giám đốc chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ NH, hƣớng lợi nhuận trong phạm vi an toàn nhất. 2.1.3.2 .Chức năng, nhiệm vụ chung của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn - Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. - Huy động vốn trên địa bàn qua loại hình tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá - Tín dụng ngắn hạn,trung hạn dài hạn đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn đặc biệt là các hộn sản xuất ,ngành nghề nuôi và đánh bắt thủy hải sản. - Làm dịch vụ thanh toán , ngân quỹ phục vụ các đối tƣợng có sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng. - Các hoạt động khác: cầm cố các tài sản có giá, thu hộ-chi hộ, bảo quản tài sản, cho thuê két, tƣ vấn tài chính công ty, bảo hiểm khoản vay, bảo lãnh . 2.1.3.3. Tổng quan hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014. Trong nền kinh tế thị trƣờng không chỉ có ngân hàng mà các lĩnh vực kinh doanh khác cũng vậy, muốn hoạt động có hiệu quả trƣớc hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình. Bởi vì lợi nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nó còn là chỉ tiêu chung nhất Bùi Vân Oanh – QT1502T 29
  43. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt đƣợc tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro trong kế hoạch kinh doanh của mình. Và đây cũng là mục tiêu chính hàng đầu của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau: Bùi Vân Oanh – QT1502T 30
  44. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 -2014 ĐVT: Triệu đồng 2012 – 2013 2013 - 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) I. TỔNG DOANH THU 30.573 57.707 56.922 27.134 88,75 -785 -1,36 1. Thu từ hoạt động tín dụng 29.465 55.415 54.779 25.950 88,07 -636 -1,15 2. Thu phí từ hoạt động dịch vụ 632 1.371 1.253 739 116,93 -118 -8,61 3. Thu nhập khác 476 921 890 445 93,49 -31 -3,37 II. TỔNG CHI PHÍ 23.681 40.892 42.756 17.211 72,68 1.864 4,56 1. Chi phí hoạt động tín dụng 18.674 35.358 37.156 16.684 89,34 1.798 5,09 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 1.002 1.023 1.089 21 2,10 66 6,45 3. Chi nộp thế và các khoản lệ phí 31 37 42 6 19,35 5 13,51 4. Chi trả lƣơng cho nhân viên 2.870 3.304 3.282 434 15,12 -22 -0,67 5. Chi phí khác 1.104 1.170 1.187 66 5,98 17 1,45 III. LỢI NHUẬN 6.892 16.815 14.166 9.923 143,98 -2.649 -15,75 (Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn – Quảng Ninh từ năm 2012 -2014) Bùi Vân Oanh – QT1502T 31
  45. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng ta thấy, mặc dù các năm có nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nƣớc cũng gặp nhiều khó khăn và là một thời kỳ có nhiều biến động về lãi suất cũng nhƣ sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng khốc liệt tuy vậy chênh lệch tổng thu và tổng chi 3 năm này vẫn luôn dƣơng. Đặc biệt năm 2013 tổng thu nhập đạt 57.707 triệu đồng tăng 88,75%, tổng chi phí 40.892 triệu đồng tăng 72,68% so với năm 2012. Do tiết kiệm đƣợc chi phí và gia tăng nguồn thu nên lãi thu về là 16.815 triệu đồng tăng 9.923 triệu đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng 143,98%. Có đƣợc thành quả này là do sự nỗ lực không ngừng của nhà lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong toàn NH. Đến năm 2014 tổng thu nhập giảm 785 triệu đồng nguyên nhân là do có những khoản nợ xấu phát sinh, là một năm nhiều biến động về lãi suất, trong khi đó tổng chi phí lại tăng lên đến 42.756 triệu đồng, với tốc độ tăng so với năm 2013 là 4,56%. Tổng thu giảm, tổng chi tăng làm chênh lệch thu chi của ngân hàng năm 2014 giảm 2.649 triệu đồng so với năm 2013. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh của NH đang kém hiệu quả hơn. NH cần có các biện pháp nhằm tăng thu giảm chi hợp lý.Tuy vậy, nhìn chung hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn vẫn sinh lãi và các mặt có chuyển biến tích cực bắt kịp với tình hình kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng nhƣ yêu cầu của dân cƣ trên địa bàn. Nguồn vốn huy động tăng, hoạt động tín dụng và đầu tƣ mở rộng vững chắc, có hiệu quả, công tác kinh doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, để đứng vững trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, NHNo&PTNT huyện Vân Đồn cần phải có những chiến lƣợc linh hoạt cả về nguồn vốn cũng nhƣ dƣ nợ và chất lƣợng tín dụng. Do đó cần thiết phải có sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo NH cũng nhƣ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của CBCNV trong thời gian tới. 2.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn Những thuận lợi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn là ngân hàng thành lập đầu tiên và sớm nhất huyện Vân Đồn với quy mô vốn lớn, ổn định, đội ngũ cán bộ, công nhân viên tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn cao. Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng luôn nhận đƣợc sự tin
  46. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tƣởng và đánh giá cao của khách hàng, luôn là lựa chọn hàng đầu của ngƣời dân khi cần vay vốn để mở rộng, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thuỷ hải sản, lâm nghiệp do có chính sách lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện. Mặt khác, Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 551,3 km2 (trong đó 68% là rừng) với hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ. Dân số huyện vào khoảng 43.000 dân, tập trung chủ yếu ở thị trấn Cái Rồng và các xã Đông Xá, Hạ Long, Quan Lạn. Kinh tế của Vân Đồn chú trọng phát triển kinh tế biển và khai thác khoáng sản. Những năm gần đây, do nhận đƣợc sự quan tâm từ chính quyền tỉnh cũng nhƣ trung ƣơng, huyện Vân Đồn đang ngày càng thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ bên ngoài để phát triển kinh tế nhƣ xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn, quốc lộ 4B, casino, khu phi thuế quan, Với những lợi thế nổi trội trên, Vân Đồn đang đứng trƣớc cơ hội “cất cánh” trở thành khu kinh tế đặc biệt phát triển và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tƣ và phát triển của NH No&PTNT huyện Vân Đồn nói riêng. Những khó khăn Trong bối cảnh toàn nền kinh tế liên tục suy thoái, biến động, lạm phát, hệ thống doanh nghiệp hoạt động sa sút phá sản hàng loạt, nợ xấu tăng cao khiến cho hoạt động của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Vân Đồn nói riêng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong công tác huy động, cho vay và thu hồi vốn. Do đặc thù địa hình huyện Vân Đồn là huyện đảo, các xã đảo cách xa nhau, việc đi lại khó khăn nên công tác tiếp cận vốn của ngƣời dân chƣa đạt hiệu quả cao. 2.2. Tổng quan hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn những năm 2012, 2013, 2014. Trong những năm vừa qua (từ năm 2012 đến năm 2014) nền kinh tế nói chung và nền kinh tế của huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, lạm phát cao gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Hàng loạt doanh nghiệp phải ngừng sản xuất hoặc giải thể, phá sản. Hệ thống các NHTM lâm vào tình trạng thiếu thanh khoản, nợ xấu tăng cao. Năm 2014 tuy làm phát đã giảm xuống còn một con số, nhƣng nhìn chung nền kinh tế Bùi Vân Oanh – QT1502T 33
  47. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong đó có hệ thống các NHTM và chi nhánh NH No&PTNT cũng nằm trong bối cảnh chung đó. Tuy nhiên, với sự nỗ lực vƣơn lên của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh cộng với sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NH No&PTNT tỉnh Quảng Ninh, sự quan tâm giúp đỡ của Đảng bộ,chính quyền huyện Vân Đồn chi nhánh NHNo&PTNT Vân Đồn đã vƣợt qua đƣợc khó khăn,vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả về huy động vốn cũng nhƣ sử dụng vốn và các hoạt động khác. 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thƣơng mại thực chất cũng là một doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trên thị trƣờng. Tuy nhiên, sản phẩm hàng hóa của NHTM mang tính chất đặc thù, đóng vai trò làm trung gian tài chính “ đi vay để tín dụng”. Do đó, hoạt động huy động vốn có vị trí hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của từng NH cũng nhƣ sự phát triển chung của xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn, NH sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn hai mƣơi năm đổi mới, Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn đã vƣợt qua khó khăn của một địa phƣơng vừa là huyện hải đảo miền núi, vừa là huyện nghèo của tỉnh Quảng Ninh để vƣơn lên bắt nhịp cùng sự tăng trƣởng của đất nƣớc, tạo dựng cho mình bề dày thành tích và là địa chỉ tin cậy của cán bộ, nhân dân các dân tộc huyện đảo. Do vị trí địa lý đặc thù điều kiện giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, canh tác lạc hậu vì thế nơi đây chính là địa bàn rất cần sự có mặt của Ngân hàng No&PTNT. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ,dù chi nhánh NH No&PTNT huyện Vân Đồn đã làm tốt công tác huy động vốn để có đủ nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế địa phƣơng trong điều kiện địa bàn hoạt động gặp nhiều khó khăn. Dƣới đây là kết quả thực hiện công tác huy động vốn qua các năm của NH No&PTNT huyện Vân Đồn. Bùi Vân Oanh – QT1502T 34
  48. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 2. Tổng nguồn vốn huy động năm 2012, 2013 và năm 2014 (ĐVT :triệu đồng ) 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu trọng Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) tiền (%) (%) (%) (%) I. Tổng nguồn 223.954 100 276.624 100 386.240 100 52.670 23,52 109.616 39,63 vốn 1. Theo thành 223.954 100 276.624 100 386.240 100 52.670 23,52 109.616 39,63 phần kinh tế Các TCKT 42.542 19,00 45.413 16,42 48.634 12,59 2.871 6,75 3.221 7,09 Dân cƣ 179.528 80,16 229.198 82,86 333.678 86,39 49.670 27,67 104.480 45,59 Các TCTD 1.884 0,84 2.013 0,73 3.928 1,02 129 6,85 1.915 95,13 2. Theo 223.954 100 276.624 100 386.240 100 52.670 23,52 109.616 39,63 thời gian TG không 44.438 19,84 35.961 13,00 46.349 12,00 -8.477 -19,08 10.388 28,89 kỳ hạn TG có kỳ 179.516 80,16 240.663 87,00 339.891 88,00 61.147 34,06 99.228 41,23 hạn 3. Theo 223.954 100 276.624 100 386.240 100 52.670 23,52 109.616 39,63 loại tiền Nội tệ 214.394 95,73 267.880 96,84 379.049 98,14 53.486 24,95 111.169 41,50 Ngoại tệ 9.560 4,27 8.744 3,16 7.191 1,86 -816 -8,54 -1.553 -17,76 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn qua các năm 2012, 2013, 2014). Qua bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của NH qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhƣng nhìn chung có xu hƣớng tăng trƣởng và ổn định. Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 là 223.954 triệu đồng, năm 2013 là 276.624 triệu đồng tăng 52.670 triệu đồng tƣơng đƣơng 23,52% so với năm 2012; và đến năm 2014 là 386.240 triệu đồng tăng 109.616 triệu đồng tƣơng đƣơng 39,63% so với năm 2013. Bùi Vân Oanh – QT1502T 35
  49. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Về cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: Tiền gửi dân cƣ chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn, luôn trên 80% (đạt 80,16% năm 2012; 82,86% năm 2013 và 86,39% năm 2014). Năm 2013 tăng 49.670 triệu đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng bằng 27,67% so với năm 2012, năm 2014 tăng 104.480 triệu đồng tốc độ tăng bằng 45,59% năm 2013. Ngoài ra NH còn huy động từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cụ thể chiếm từ 12-19%. Số tiền vốn huy động chiếm tỉ trọng nhỏ còn lại là tiền gửi các TCTD cũng có sự tăng dần Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian Kết quả huy động nguồn vốn theo thời gian có sự biến động qua các năm. TG có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn (năm 2012 đạt 80,16%; năm 2013 đạt 87% và đạt 88% năm 2014). Năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn tăng 61.147 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 34,06% so với năm 2012. Sang năm 2014 với sự nỗ lực không ngừng của NH tiền gửi có kỳ hạn đạt 339.891 triệu đồng, tăng 99.228 triệu đồng, tỷ lệ tăng 41,23% so với năm 2013. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm hơn 95% trong tổng nguồn vốn, cụ thể năm 2012 đạt 95,73%, năm 2013 đạt 96,84%, năm 2014 đạt 98,14% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn nội tệ huy động qua các năm cũng tăng lên rõ rệt: năm 2013 là 267.880 triệu đồng tăng 53.486 triệu đồng so với năm 2012; năm 2014 là 379.049 triệu đồng tăng 111.169 triệu đồng so với năm 2013, tƣơng ứng với tốc độ tăng là 41,5%. 2.2.2. Nghiệp vụ tín dụng( cho vay) 2.2.2.1.Kết quả nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn. Tín dụng là nghiệp vụ rất quan trọng của các NHTM Việt Nam vì một mặt là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM, mặt khác nó cũng cung ứng vốn cho nền kinh tế để phục vụ sản xuất – kinh doanh của đơn vị, tổ chức kinh tế cũng nhƣ cá nhân. Do vậy ở bất kỳ NHTM nào cũng đều quan tâm làm tốt nghiệp vụ này cả về sơ lƣợng và chất lƣợng. Tại NH No&PTNT Vân Đồn trong mấy năm gần đây đã tập trung làm tốt công tác tín dụng tại địa bàn. Mặc dù những năm gần đây, Bùi Vân Oanh – QT1502T 36
  50. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nhất là năm 2014 kinh tế gặp khó khăn, tình hình sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nhƣ hộ cá thể bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động, tuy nhiên với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng nhƣ toàn thể cán bộ trong chi nhánh, hoạt động tín dụng của NH No&PTNT huyện Vân Đồn có bƣớc tăng trƣởng khá. Bảng số liệu dƣới đây chứng minh điều đó. Bảng 3. Tình hình dƣ nợ giai đoạn 2012, 2013 và năm 2014 Đơn vị : Triệu đồng 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu trọng Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) I. Tổng 191.197 100 236.848 100 262.233 100 45.651 23,88 25.385 10,72 dƣ nợ 1. Theo 191.197 100 236.848 100 262.233 100 45.651 23,88 25.385 10,72 kỳ hạn Dƣ nợ cho vay ngắn 95.035 49,71 113.957 48,11 128.985 49,19 18.922 19,91 15.028 3,19 hạn Dƣ nợ cho vay trung, 96.162 50,29 122.891 51,87 133.248 50,81 26.729 28,35 10.619 8,78 dài hạn 2. Theo khách 191.197 100 236.848 100 262.233 100 45.651 23,88 25.385 10,72 hàng DNNN 2.000 1,05 5.000 2,11 7.2000 2,75 3.000 150,00 2.200 44,00 DN ngoài quốc 17.608 9,21 29.624 12,51 32,869 12,53 12.016 68,24 3.245 10,95 doanh Hợp tác xã - - - - - - - - - - Hộ sản 171.589 89,74 202.224 85,38 222.164 84,72 30.635 17,85 19.940 9,86 xuất (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn qua các năm 2012, 2013, 2014). Bùi Vân Oanh – QT1502T 37
  51. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng 3 cho thấy tình hình dƣ nợ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn có chiều hƣớng tích cực, ổn định. Cụ thể năm 2013 dƣ nợ đạt 236.848 triệu đồng tăng 45.651 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 là 262.232 triệu đồng, tăng 45.651 triệu đồng so với năm 2013. Tín dụng theo kỳ hạn Xét về kì hạn tín dụng, hoạt động tín dụng có nhiều biển đổi tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển của các thành phần kinh tế, khối lƣợng tín dụng ngắn, trung hạn đạt chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Điều đó cho thấy dƣ nợ có tính ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ tín dụng giảm đi, đồng nghĩa với việc giảm tải cho cán bộ tín dụng. Tín dụng theo thành phần kinh tế. Qua bảng số liệu trên có thể thấy rõ tầm quan trọng của hộ sản xuất trong hoạt động tín dụng của NH. Dƣ nợ hộ sản xuất trong 3 năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ. Cụ thể năm 2012 chiếm 89,74%, năm 2013 là 85,38% tăng so với năm 2012 17,85%, năm 2014 dƣ nợ đối với hộ sản xuất bằng 84,72% tổng dƣ nợ, tăng 9,86% so với năm 2013. Điều đó cho thấy nhu cầu về vay vốn của hộ sản xuất ngày càng tăng lên rõ rệt. NH cần chú trọng quan tâm và phát triển tín dụng đối với nhóm khách hàng này bởi nhóm đóng vai trò thiết yếu đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHNo&PTNT huyện Vân Đồn. Bùi Vân Oanh – QT1502T 38
  52. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn. Bảng 4 : Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu từ năm 2012-2014 Đơn vị: Triệu đồng Năm So sánh So sánh 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Chỉ tiêu Tổng số dƣ nợ 191.197 236.848 262.233 45.651 25.385 Dƣ nợ quá hạn 441 380 1.449 -61 1.069 Dƣ nợ xấu 150 48 300 -102 252 Tỷ lệ nợ quá 0,23 0,16 0,55 -0,07 0,39 hạn(%) Tỷ lệ nợ xấu(%) 0,078 0,02 0,11 -0,058 0,09 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn qua các năm 2012, 2013, 2014). Qua số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh đƣợc tình trạng khủng hoảng chung của nền kinh tế. Ở năm 2013, ta thấy cả nợ quá hạn và nợ xấu đều nằm trong tầm kiểm soát, có xu hƣớng giảm so với năm 2012, đối với nợ xấu, năm 2013 là 48 triệu đồng chiếm 0,02% tổng dƣ nợ và giảm so với năm 2012 là 0,058%, đồng thời nợ quá hạn cũng giảm xuống mức 380 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng dƣ nợ giảm so với năm 2012 là 0,07%. Tổng dƣ nợ tăng trong đó nợ quá hạn và nợ xấu giảm thấy rõ chất lƣợng tín dụng của NH là tốt, đây là cố gắng lớn của ngân hàng trong bối cảnh khó khăn nhƣ hiện nay. Tuy nhiên đến năm 2014 nợ qua hạn và nợ xấu tăng mạnh là một bài toán khó cho NH. Cụ thể năm 2014, nợ quá hạn chiếm 0,55% trong tổng dƣ nợ, nợ xấu chiếm 0,11% trong tổng dƣ nợ, nợ quá hạn tăng 0,39%, nợ xấu tăng 0,09% so với năm 2013. Tốc độ tăng nhƣ thế cho thấy chất lƣợng tín dụng của NH đã giảm sút, tuy nhiên cũng phải xét đến những rủi ro do bối cảnh khó khăn chung của kinh tế trong giai đoạn này. Sang năm 2015, NH cần tăng cƣờng các biện pháp kiểm tra, Bùi Vân Oanh – QT1502T 39
  53. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp kiểm soát nội bộ, nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh 2.3. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn. 2.3.1. Quan hệ với khách hàng Khách hàng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn chiếm 80% là hộ sản xuất, chủ yếu là hộ nông dân. Trong những năm qua, thông qua nguồn vốn của mình NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho hàng nghìn nông dân có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định và ngày càng phát triển, đảm bảo cho cuộc sống gia đình, nhiều hộ đã vƣơn lên làm giàu, xoá đƣợc hộ đói, giảm đƣợc hộ nghèo, góp phần xây dựng quê hƣơng ngày càng giàu đẹp. Bảng 5: Quan hệ khách hàng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 1. Tổng số hộ trên địa bàn 36.305 36.550 36.624 2. Số hộ có quan hệ vay vốn NH 13.939 15.550 17.154 3. Tỷ trọng (%) 38,39 42,23 46,84 4. Số lƣợt hộ vay trong năm 13.050 14.182 15.050 5. Doanh số tín dụng BQ/ 1 hộ 7,1 8,4 9,13 (triệu đồng) (Nguồn: Số liệu tích lũy của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014) Những năm gần đây Ngân hàng đã quan tâm tới vấn đề tạo cơ sở nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất, nâng cao số tiền vay trung bình mỗi lƣợt vay theo từng đối tƣợng vay vốn của hộ sản xuất và nâng tổng số hộ vay còn dƣ nợ Ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể: Tổng số hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng từ 13.939 hộ năm 2012 lên 15.550 hộ vào năm 2013 và lên 17.154 hộ vào năm 2014. Là do Ngân hàng đã xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu, giữ vững khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, tri ân khách hàng vào những ngày sự kiện. Bùi Vân Oanh – QT1502T 40
  54. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biều đồ 1: Số hộ có quan hệ vay vốn với NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền và các chính sách hỗ trợ lãi suất, cho vay của Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ NHNo&PTNT Việt Nam đã đƣợc NHNo&PTNT huyện Vân Đồn triển khai một cách có hiệu quả, thu hút đƣợc sự chú ý, quan tâm của ngƣời dân từ đó số hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đƣợc nâng cao. NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã nâng mức tín dụng bình quân từ 7,1 triệu/hộ năm 2012 lên 8,4 triệu/hộ năm 2013 và lên 9,13 triệu/hộ năm 2014. Từ những phân tích trên, ta dễ dàng nhận thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác khách hàng, tuy nhiên số lƣợng khách hàng chủ yếu tập trung ở Thị trấn Cái Rồng, các xã nhƣ Đông Xá, Hạ Long, Quan Lan, , các xã đảo khác số lƣợng khách hàng chƣa nhiều, ngân hàng chƣa khai thác triệt để đƣợc lƣợng khách hàng tiềm năng này. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức việc điều tra khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất, nắm bắt đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng và những khó khăn vƣớng mắc giữa NH và khách hàng để từ đó có biện pháp triển khai giải quyết bƣớc đầu có hiệu quả tốt. Bùi Vân Oanh – QT1502T 41
  55. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.3.2. Tình hình tín dụng, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn. Doanh số tín dụng, thu nợ, dƣ nợ đối với một NH có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh hiệu quả tín dụng, tầm vóc của NH, bảo đảm hoạt động kinh doanh an toàn, có lãi. Do xác định đƣợc rõ khách hàng truyền thống là các hộ nông dân, NHNo&PTNT huyện Vân Đồn luôn phấn đấu tăng doanh số tín dụng, tăng dƣ nợ cho hộ sản xuất. Kết quả tín dụng, thu nợ, dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT Vân Đồn đƣợc thể hiện rõ ở bảng dƣới đây: Bảng 6: Tình hình tín dụng, thu nợ, dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Đơn vị: Triệu đồng So sánh 2012- So sánh 2013- 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền (%) tiền (%) Doanh số tín dụng hộ 228.177 239.632 258.150 41.455 18,17 18.518 6,87 Doanh số thu nợ hộ 197.229 224.693 253.621 27.465 13,93 28.919 12,87 Dƣ nợ hộ sản xuất 171.589 202.224 222.164 30.635 17,85 19.940 9,86 (Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014) Qua bảng tổng hợp trên cho thấy trong 3 năm 2012, 2013, 2014: Doanh số tín dụng năm 2013 so với năm 2012 tăng 41.455 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,17%. Doanh số tín dụng năm 2014 so với năm 2013 tăng 18.518 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 6,87%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trƣởng đều qua các năm 2012, 2013, 2014 là do các chính sách tín dụng đã đƣợc ngân hàng triển khai và áp dụng hợp lý mang lại hiệu quả, số hộ có quan hệ vay vốn với ngân hàng không ngừng đƣợc mở rộng qua các năm. Các cán bộ tín dụng của ngân hàng trong các năm qua đã làm việc một cách tích cực, khiến cho doanh số thu nợ năm 2013 so với năm 2012 tăng Bùi Vân Oanh – QT1502T 42
  56. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 27.465 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 13,93%. Doanh số thu nợ năm 2014 so với năm 2013 tăng 28.919 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 12,87%. Dƣ nợ hộ sản xuất năm 2013 so với năm 2012 tăng 30.635 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,85%. Dƣ nợ hộ sản xuất năm 2014 so với năm 2013 tăng 19.940 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,86%. Công tác thẩm định đự án đạt hiệu quả cao, các dự án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, công tác thu nợ của Ngân hàng đƣợc tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, do các điều kiện khách quan nhƣ thiên tai, bão lũ khiến cho nợ xấu tăng, các hộ kinh doanh chƣa có điều kiện để trả nợ cho ngân hàng nên dƣ nợ hộ sản xuất tăng. 2.3.2.1. Diễn biến doanh số tín dụng hộ sản xuất Bảng 7. Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) tiền (%) (%) (%) (%) Doanh số 262.122 100 307.378 100 327.369 100 45.256 17,27 19.991 6,50 tín dụng Hộ sản 228.177 87,05 269.632 87,72 288.150 88,02 41.455 18,17 18.518 6,87 xuất (Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014) Nhìn vào bảng trên ta dễ dàng nhận thấy doanh số tín dụng hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 87% từ năm 2012 -2014) trong tổng doanh số tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn, luôn không ngừng tăng trƣởng đều qua các năm. Đặc thù của huyện Vân Đồn là huyện nông nghiệp, trên 80% số hộ ở vùng nông nghiệp và nông thôn. Số lƣợng doanh nghiệp ít và các doanh nghiệp vay vốn số lƣợng vốn không lớn. Vì thế, đối tƣợng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn chủ yếu là tín dụng hộ sản xuất. Từ năm 2012 Ngân hàng tiếp tục thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông Bùi Vân Oanh – QT1502T 43
  57. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nghiệp, nông thôn. Mở rộng cho vay các đối tƣợng vay vốn theo quyết định số 2009/QĐ- UBND tỉnh Quảng Ninh về việc hỗ trợ lãi suất đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2015. Chính vì thế đã khiến cho doanh số tín dụng của Ngân hàng tăng trƣởng đều qua các năm. Cụ thể: Biểu đồ 2 : Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo& PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Triệu đồng Theo thời gian Bảng 8. Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn theo thời gian từ năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) tiền (%) (%) (%) (%) Hộ sản xuất 228.177 100 269.632 100 288.150 100 41.455 18,17 18.518 6,87 Ngắn hạn 103.296 45,27 121.146 44,93 132.866 46,11 17.850 17,28 11.721 9,67 Trung – dài 124.881 54,73 148.486 55,07 155.284 53,89 23.605 18,90 6.798 4,58 hạn (Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014) Nhìn vào bảng số liệu trên, doanh số cho vay trung – dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, bởi vì thực tế tại huyện Vân Đồn nhu cầu xin vay vốn của ngƣời dân là để mua giống nuôi trồng thuỷ Bùi Vân Oanh – QT1502T 44
  58. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp hản sản, mua cây giống trồng rừng, mua máy móc phục vụ cho sản xuất, cao và đều là các dự án sản xuất kinh doanh dài hạn, thời gian thu hồi vốn đầu tƣ đều trên 1 năm. Năm 2012 đạt 124.881 triệu đồng (chiếm 54,73%) doanh số tín dụng của hộ sản xuất; năm 2013 đạt 148.486 triệu động (chiếm 55,07%) doanh số tín dụng của hộ sản xuất tăng 23.605 triệu đồng so với năm 2012; năm 2014 đạt 155.284 triệu đồng (chiếm 53,89%) doanh số tín dụng của hộ sản xuất, so với năm 2013 tăng hơn 6.798 triệu đồng. Giai đoạn này (2012 -2014) ngân hàng đang tích cực triển khai các chƣơng trình hỗ trợ lãi suất tới bà con nông dân theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc cũng nhƣ địa phƣơng nên thu hút đƣợc lƣợng khách hàng đông đảo là các hộ sản xuất. Doanh số tín dụng ngắn hạn Doanh số tín dụng trung – dài hạn Biểu đồ 3 : Doanh số tín dụng hộ sản xuất theo thời gian của NHNo& PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Bên cạnh đó, vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ không hề nhỏ trong cơ cấu doanh số cho vay hộ sản xuất. Cụ thể, năm 2013 tăng 17.850 triệu đồng so với năm 1012, tốc độ tăng nhanh (17,28%); năm 2014 tăng 11.721 triệu đồng so với năm 2013 (tốc độ tăng 9,67%). Thực tế tại huyện Vân Đồn, nhu cầu vay vốn ngắn hạn chủ yếu là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay để mua con giống, cây giống, Từ thực tiễn sản xuất nông – lâm – ngƣ – diêm nghiệp ở huyện Vân Đồn Bùi Vân Oanh – QT1502T 45
  59. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp cho thấy, tín dụng trung – dài hạn đã đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn bị thiếu hụt của bà con nông dân tại địa bàn huyện. Tỷ trọng cho vay trung – dài hạn cao đồng nghĩa với dƣ nợ tín dụng ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ cho vay giảm đi, giảm tải cho cán bộ tín dụng, tuy nhiên Ngân hàng cần phải có các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro (vì rủi ro tín dụng trung – dài hạn cao hơn tín dụng ngắn hạn) để việc cho vay hộ sản xuất đạt đƣợc kết quả cao và không ngừng phát triển. Theo thành phần kinh tế Bảng 9: Doanh số tín dụng của hộ sản xuất theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng 2012 2013 2014 2012-2013 2013-2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ trọng trọng trọng Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) (%) (%) (%) Doanh số 228.177 100 269.632 100 288.150 100 41.455 18,17 18.518 6,87 tín dụng 1.Trồng 38.995 17,09 48.954 18,17 48.294 16,76 9.959 25,54 -660 -1,35 trọt 2. Chăn 45.818 20,08 53.642 19,89 61.981 21,51 7.824 17,08 8.339 15,55 nuôi 3.Lâm 16.178 7,09 19.440 7,21 19.947 6,92 3.262 20,16 507 2,61 nghiệp 4.Thủy hải 97.135 42,57 112.598 41,76 121.653 42,22 15.463 15,92 9.055 8,04 sản 5.Ngành 30.051 13,17 34.998 12,98 36.275 12,59 4.947 16,46 1.277 3,65 khác (Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014) Thuỷ - hải sản Doanh số tín dụng thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu và tăng đều qua các năm. Năm 2012 đạt 97.135 triệu đồng (chiếm 42,57% tổng cơ cấu doanh số tín dụng hộ sản xuất); năm 2013 đạt 112.598 triệu đồng (chiếm 41,76% tổng cơ cấu doanh số tín dụng hộ sản xuất), tăng 15.462 triệu đồng so với năm 2012; năm 2014 doanh số tín dụng thuỷ hải sản tiếp tục tăng, đạt 121.653 triệu đồng (chiếm 42,22% tổng cơ cấu doanh số tín dụng hộ sản xuất), Bùi Vân Oanh – QT1502T 46
  60. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tăng 9.055 triệu đồng so với năm 2013. Biểu đồ 4: Doanh số tín dụng hộ sản xuất theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Doanh số tín dụng thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng cao và không ngừng mở rộng là do nền kinh tế huyện Vân Đồn chủ yếu là kinh tế biển (nuôi trồng và đánh bắt hải sản). Vùng biển của huyện có nhiều chủng loại hải sản quý nhƣ tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, bào ngƣ, cá song, thuận lợi cho việc nuôi trồng hải sản, mặt khác, nghề khai thác hải sản có từ lâu đời (đánh bắt xa bờ, nuôi cá lồng bè, ). Chính vì thế, mục đích vay vốn chủ yếu của các hộ sản xuất là vay vốn để phục vụ cho lĩnh vực thuỷ hải sản - lợi thế cũng nhƣ là thế mạnh của vùng. Lâm nghiệp Bên cạnh đó, doanh số tín dụng Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng cơ cấu. Năm 2012 đạt 16.178 triệu đồng chiếm 7,09%, năm 2012 là 19.440 triệu đồng tƣơng đƣơng 7,21%; năm 2014 đạt 19.947 triệu đồng tƣơng đƣơng 6,92%. Các hộ vay vốn để xin trồng rừng, ƣơm giống cây lâm nghiệp, khai thác gỗ, tập trung chủ yếu ở các xã miền núi, trình độ dân trí thấp, nên chƣa mạnh Bùi Vân Oanh – QT1502T 47
  61. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp dạn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trồng trọt Ngành trồng trọt bao gồm các loại nhƣ: trồng lúa, trồng rau, trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả, Tuy đất đai ở địa bàn huyện rất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng các loại cây ăn quả, cây lâu năm, nhƣng số lƣợng vay vốn để trồng trọt chƣa cao. Năm 2012, doanh số tín dụng trồng trọt đạt 38.995 triệu đồng, tƣơng đƣơng 17,09%; năm 2013 đạt 48.954 triệu đồng tƣơng đƣơng 18,17%. Tranh thủ đƣợc các nguồn vốn, chính sách hỗ trợ của Chính phủ, địa phƣơng nên ngƣời dân đã mạnh dạn mở rộng diện tích trồng trọt, doanh số tín dụng tăng cao. Tuy nhiên, đến năm 2014, do nhu cầu từ đời sống của ngƣời dân trong huyện, cơ cấu dần chuyển dịch về thuỷ hải sản, chăn nuôi nên doanh số tín dụng trồng trọt giảm nhẹ. Năm 2014 đạt 48.294 triệu đồng (tƣơng đƣơng 16,76%), giảm 660 triệu đồng, tốc độ giảm 1,35%. Chăn nuôi Trong năm 2012 doanh số tín dụng chăn nuôi đạt 45.818 triệu đồng (tƣơng đƣơng 20,08%) tổng doanh số tín dụng; năm 2013 đạt 53.642 triệu động (tƣơng đƣơng 19,89%), tăng 7.824 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ tăng là 17,08%; năm 2014 đạt 61.981 triệu đồng (tƣơng đƣơng 21,51%), tăng 8.339 triệu đồng so với năm 2013, tốc độ tăng nhanh 15,55%. Nguyên nhân tăng là do tổng sản lƣợng ngành chăn nuôi tăng qua các năm, trong đó số lƣợng gia súc, gia cầm cao, bò, dê là loài gia súc dễ nuôi, giá bán giảm không đáng kể, chỉ đầu tƣ về con giống, không phải tốn nhiều chi phí cho thức ăn và cho hiệu quả kinh tế cao. Ngành khác Các ngành khác bao gồm làm các sản phẩm thủ công nghiệp, đồ lƣu niệm, nghề truyền thống, cũng đƣợc địa phƣơng thúc đẩy mạnh, khuyến khích ngƣời dân mở rộng và phát triển nên doanh số tín dụng của các ngành nghề này cũng ổn định và có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm 2012 đạt 30.051 triệu đồng; năm 2013 đạt 34.998 triệu đồng; năm 2014 đạt 36.275 triệu đồng. 2.3.2.2. Diễn biến doanh số thu nợ hộ sản xuất Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu đƣợc từ doanh số cho vay trong năm và nợ chƣa đến hạn thanh toán của các năm trƣớc chuyển sang và tất Bùi Vân Oanh – QT1502T 48