Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Minh Thu

pdf 82 trang huongle 1380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Minh Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hải Phòng - Nguyễn Thị Minh Thu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Thu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Thu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu Mã SV: 1112404109 Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Hải Phòng.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Phần I: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Phần II: Phản ánh được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á Hải Phòng. Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á Hải Phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 – 2014. 3. Địa điểm thực tập. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường đại học dân lạp Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày . tháng . năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 3 1.1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thương mại. 3 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại. 3 1.1.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng thương mại. 3 1.1.1.2. Các giai đoạn phát triển. 3 1.1.2. Khái niệm, chức năng, vai trò và phân loại Ngân hàng thương mại. 4 1.1.2.1. Khái niệm. 4 1.1.2.2. Chức năng của NHTM. 4 1.1.2.3. Vai trò của NHTM. 5 1.1.2.4. Phân loại. 7 1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 8 1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 8 1.2.1.1. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội. 8 1.2.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn. 9 1.2.2.1. Hoạt động cho vay. 9 1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. 10 1.2.2.3. Hoạt động ngân quỹ. 10 1.2.2.4. Tài sản có khác. 11 1.2.3. Các hoạt động trung gian. 11 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại. 11 1.3.1. Khái niệm. 11 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 11 1.3.2.1. Quy mô cho vay. 12 1.3.2.2. Chất lượng cho vay, hiệu quả sử dụng vốn. 12 1.3.3. Vai trò của sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 14 1.3.3.1. Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. 14 1.3.3.2. Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. 14 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 14 1.3.4.1. Nhân tố chủ quan. 14 1.3.4.2. Nhân tố khách quan. 17 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 18 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 18 2.1.1. Quá trình phát triển. 18 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 19 2.1.2.1. Giám đốc. 19 2.1.2.2. Phó Giám đốc. 19 2.1.2.3. Phòng dịch vụ khách hàng. 19 2.1.2.4. Phòng Tín dụng. 20 2.1.2.5. Phòng kế toán. 21 2.1.2.7. Phòng Ngân quỹ. 22 2.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế. 22 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 – 2014. 22 2.2.1. Tình hình huy động vốn. 22 2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế 27 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 28 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 28 2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 29 2.3.1. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. 29 2.3.2. Tình hình cho vay tại Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. 30 2.3.2.1. Doanh số cho vay. 30 2.3.2.2. Tình hình dư nợ. 37 2.3.2.3. Doanh số thu nợ 46 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong cho vay. 49 2.3.2.5. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu. 51 2.3.2.6. Vòng quay vốn. 54 2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng trong những năm qua. 55 2.3.3.1. Những kết quả đạt được. 55 2.3.3.2. Hạn chế. 57 2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế. 58 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 60 3.1. Định hướng phát triển. 60 3.1.1. Mục tiêu chung. 60 3.1.2. Mục tiêu cụ thể. 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 61 3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing nhằm nâng cao hình ảnh 61 3.2.2. Về sản phẩm của Ngân hàng. 62 3.2.3. Đối với công tác cho vay. 63 3.2.3.1. Thiết lập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng. 63 3.2.3.2. Tăng cường công tác giám sát khách hàng sau khi cho vay. 63 3.2.3.3. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn. 64 3.2.3.4. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn. 64 3.2.4. Mở thêm các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. 65 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 65 3.2.6. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng. 66 3.3. Một số kiến nghị. 66 3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước, bộ ngành liên quan. 67 3.3.2. Đối với NHNN. 68 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. 68 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn 23 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 25 Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế 27 Bảng 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ 28 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh. 28 Bảng 2.6: Bảng kết cấu sử dụng vốn 29 Bảng 2.7: Bảng doanh thu cụ thể 30 Bảng 2.8: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế 31 Bảng 2.9: Doanh số cho vay theo thời gian. 33 Bảng 2.10: Doanh số cho vay theo ngành 35 Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.12: Dư nợ theo thời hạn 41 Bảng 2.13: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 44 Bảng 2.14: Doanh số thu nợ 47 Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn 50 Bảng 2.16: Hiệu quả cho vay 51 Bảng 2.17: Tình hình nợ quá hạn 52 Bảng 2.18: Tỷ lệ nợ xấu 53 Bảng 2.19 : Vòng quay vốn 55 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNNN Doanh nghiệp ngoài Nhà nước KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương TCTD Tổ chức tín dụng Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập đã mang đến cho các DN rất nhiều cơ hội thuận lợi đồng thời nó cũng đặt ra cho các DN vào thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các DN cùng ngành, cùng quốc gia mà còn cả với các DN thuộc các ngành, các quốc gia và khu vực khác trên toàn cầu. Và Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trò quan trọng đối với nền tài chính quốc gia, kích thích , ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế; đồng thời có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Mặt khác hoạt động Ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống Ngân hàng ổn đỉnh, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế. Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn. Mặt khác hai hoạt động này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng quan trọng nhất là hoạt động sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng cao hình ảnh, thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường Liên Ngân hàng nói riêng và thị trường Tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về phía mình. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong khi đó ngành Ngân hàng còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó, nâng cao hoạt động sử dụng vốn luôn là công tác được quan tâm hàng đầu, nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng, hoạt động sử dụng vốn cũng đã đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế địa phương, nhưng trong những năm qua vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng” để làm Khóa luận nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tiềm năng về vốn đảm bảo nguồn vốn ổn định. Từ đó sử dụng vốn có hiệu quả để Ngân hàng phát triển bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Phân tích sơ lược về tình hình huy động vốn: Như chúng ta đã biết nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng phản ánh quy mô hoạt động và là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Cho vay là hoạt động chủ yếu của bất kỳ NHTM nào. Trong chiến lược phát triển của NHTMCP Đông Á Hải Phòng thì hai mục tiêu chính là huy động vốn và hiệu quả cho vay. Hiệu quả cho vay quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một Ngân hàng và là kết quả của một quá trình hoạt động, là kết tinh của sự năng nổ, hiểu biết của nhân viên tín dụng cùng với khả năng dự đoán của nhà quản trị. - Đánh giá những mặt đạt được cũng như hạn chế của Ngân hàng trong những năm qua. - Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng. 3. Đối tƣợng và phạm vy nghiên cứu. - Đối tượng: Hiệu quả sử dụng vốn của NHTMCP. - Phạm vi nghiên cứu: NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 đến năm 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Tham khảo tài liệu chuyên ngành. - Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích. - Thu thập thông tin. 5. Bố cục Khóa luận. Ngoài phần Mở đầu và kết luận, bố cục bài Khóa luận của em gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng thƣơng mại. Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời kỳ cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại tiền khác nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện việc đổi tiền. Lúc đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi tôn nghiêm được dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình. Sau đó đã phát triển ra 3 khu vực: Các nhà thờ, tư nhân, nhà nước với các nghiệp vụ đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền. Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc trưng gần giống Ngân hàng. Đầu tiên gồm Ngân hàng Amstexdam – Hà Lan 1660, Ham Bourg – Đức 1619 và Bank của England – Anh 1694. 1.1.1.2. Các giai đoạn phát triển. Từ thế kỷ XV đến nay, ngành Ngân hàng đã trải qua những bước phát triển dài và góp nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người. Có thể chia ra làm 3 giai đoạn phát triển như sau: - Giai đoạn I: Từ thế kỷ XV – cuối XVIII. Hoạt động của những giai đoạn này có những đặc trưng sau: + Các Ngân hàng hoạt động độc lập chưa tạo một hệ thống chịu sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. + Chức năng hoạt động của mỗi Ngân hàng giống nhau, gồm nhận ký thác của khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền - Giai đoạn II: Từ thế kỷ XVIII – XX. Mọi Ngân hàng đều phát hành giấy bạc Ngân hàng làm cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, từ đầu thế kỷ XVIII, nghiệp vụ này được giao cho một số Ngân hàng lớn và sau đó tập trung vào một Ngân hàng duy nhất gọi là Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng còn lại chuyển thành NHTM. - Giai đoạn III: Từ thế kỷ XX đến nay. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho Nhà nước can thiệp thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc hữu hóa hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm NHTW thay thế cho Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý Nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế. 1.1.2. Khái niệm, chức năng, vai trò và phân loại Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.2.1. Khái niệm. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.” Ở Việt Nam, theo luật các TCTD sửa đổi năm 2004 định nghĩa: “NHTM là một loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định nghĩa: „TCTD là loại hình DN được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Do đó, NHTM ở Việt Nam là: “Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. 1.1.2.2. Chức năng của NHTM. Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Qua đó thể hiện các chức năng: 1.1.2.2.1. Trung gian tín dụng. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thêm việc làm, Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi chính phủ. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn. Chính với chức năng này, NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.2.2.2. Trung gian thanh toán. Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung vào công việc thanh toán của xã hội vào Ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các DN tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.2.2.3 Cung ứng dịch vụ Ngân hàng. - Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nước. - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. - Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu chi hộ, mua bán hộ ). - Dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ Ngân hàng điện tử. 1.1.2.3. Vai trò của NHTM. - NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi thì muồn bảo quản số tiền đó một cách an toàn và có hiệu quả cao nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, NHTM là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. - Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. NHTM với địa vị là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ đã góp phần thúc đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cho họat động của các cá nhân và Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm được các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vận dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ Ngân hàng của các DN đã thúc đẩy các DN phải có phương án sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho Ngân hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu do DN lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của Ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn, có thể yên tâm đem gửi tiền của mình vào Ngân hàng vì Ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cứ lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng thấp hơn so với việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực như: mua cổ phiếu, đầu tư vào kinh doanh nhưng việc gửi tiền vào Ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng như: chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. - NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Với các công cụ mà NHTW dùng để thực thi chính sách tiền tệ như: chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW đối với NHTM, lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trường tự do, thì các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các NHTM có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất cho vay hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trường mở, qua đó góp phần chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng nội tệ. - NHTM bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tượng thừa vốn hay thiếu vốn một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên. - NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và Thế giới, tạo điều kiện cho việc hòa nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế Thế giới. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và chính sách mở rộng Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên Thế giới, thì hoạt động của các NHTM được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động của các DN trong nước. Với hoạt động rộng khắp của mình, các Ngân hàng có khả năng huy động được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các DN trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh. Chính vì sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh với các nước khác trên Thế giới. 1.1.2.4. Phân loại. 1.1.2.4.1. Dựa vào tiêu thức sở hữu.  NHTM công: là NHTM do Nhà nước cấp toàn bộ vốn điều lệ và bộ máy lãnh đạo do Nhà nước bổ nhiệm.  NHTM tư: là NHTM do tư nhân hùn vốn dưới hình thức đóng góp cổ phần. 1.1.2.4.2. Dựa vào tiêu thức quốc tịch.  NHTM bản xứ: là NHTM do Nhà nước hoặc công dân nước sở tại sở hữu.  NHTM nước ngoài: là do Nhà nước hoặc các tổ chức công dân nước ngoài sở hữu. 1.1.2.4.3. Dựa vào tiêu thức cơ quan cấp giấy phép hoạt động.  NHTM toàn quốc (NHTM liên bang ở những nước theo thể chế liên bang): là loại hình NHTM do chính phủ hoặc do một cơ quan quản lý Trung ương (thường là NHTW) cấp giấy phép hoạt động.  NHTM địa phương (Ngân hàng bang ở những nước theo thể chế liên bang): là loại hình NHTM do chính quyền địa phương cấp. 1.1.2.4.4. Dựa vào tiêu thức số lƣợng chi nhánh.  NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia.  NHTM mạng lưới: là loại hình Ngân hàng có hội sở Trung ương và phân chi nhánh hoạt động trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ và nhiều khi có cả ở nước ngoài. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 1.2.1.1. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội. 1.2.1.1.1. Các khoản tiền gửi của khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ: Đây là một trong những khoản tiền lớn của Ngân hàng. Thông thường người gửi tiết kiệm nhận được một cuốn sổ nhỏ trong đó nhân viên Ngân hàng xác định toàn bộ số tiền rút ra, gửi thêm, số tiền lãi. Khách hàng ở đây là tất cả dân cư có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng, có thể gửi vào Ngân hàng. - Tiền ký gửi: Đây là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào Ngân hàng. Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Lịch sử phát triển của Ngân hàng cho thấy rằng hình thức ban đầu của hoạt động Ngân hàng là việc khách hàng nhờ bảo quản những đồng tiền vàng. Trong trường hợp này, người chủ phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ được chuyển giao và bảo quản. Như vậy, người chủ không thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay đối với những đồng tiền nhận bảo quản đó và không thể thu lợi nhuận để trả lợi tức cho người gửi tiền. Cùng với sự phát triển của xã hội tạo điều kiện cho người bảo quản có thể sử dụng những đồng tiền đó bởi vì người gửi tiền không yêu cầu phải trả lại chính những đồng tiền họ gửi mà chỉ yêu cầu trả lại tổng số tiền mà họ đã gửi. Khi đó mới xuất hiện việc sử dụng số tiền vay mượn đó để cấp tín dụng thu lợi tức và trả lãi cho người gửi tiền. 1.2.1.1.2. Vốn vay của các TCTD. Các NHTM có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các TCTD. Đối với những Ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các Ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các TCTD quốc tế cũng cung cấp cho Ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các NHTM có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thường được huy động theo các chương trình dự án quốc tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.1.2. Nguồn vốn vay từ NHTW. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM dưới nhiều hình thức như: cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối cới các giấy tờ có giá của NHTM. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM. 1.2.1.3. Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống. Các NHTM có nhiều Chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các Chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi đại bàn thì có những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng Chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này các NHTM hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hòa nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hòa trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng. 1.2.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn. 1.2.2.1. Hoạt động cho vay. Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM là cho vay. 1.2.2.1.1. Căn cứ theo hình thức bảo đảm.  Cho vay có bảo đảm: Là biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó như: bất động sản, máy móc, cổ phiếu nhằm tạo điều kiện để Ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn.  Cho vay không bảo đảm: là biểu hiện việc cho vay mà không cần cầm giữ các vật thế chấp được áp dụng cho những công ty có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu quả, có lợi nhuận ổn định và tình hình tài chính vững mạnh; hay những cá nhân có nhà riêng, công việc ổn định, hoạt động trong các công sở. 1.2.2.1.2. Căn cứ theo phƣơng thức hoàn trả.  Cho vay hoàn trả một lần: là những khoản cho vay thẳng, người vay trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đáo hạn. Thường là những khoản vay ngắn hạn.  Cho vay hoàn trả nhiều lần: là việc hoàn trả theo theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.2.1.3. Căn cứ theo kỳ hạn.  Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được cho vay trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ cho các họa động sản xuất kinh doanh.  Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm.  Cho vay dài hạn: là những khoản vay có kỳ hạn lớn hơn 5 năm, nhằm dầu tư vào các dự án lớn Ngoài cách căn cứ như trên, người ta còn căn cứ theo thành phần kinh tế, mục đích sử dụng, 1.2.2.2. Hoạt động đầu tƣ. Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp NHTM sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho NHTM. NHTM có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ. Những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập cho NHTM, vừa góp phần vào việc cân bằng thu chi Ngân sách nhà nước thường xuyên, đồng thời góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. NHTM còn được phép đầu tư vốn để mua cố phiếu và trái phiếu của các DN. Khoản đầu tư này chiếm trong khoảng 15%. 1.2.2.3. Hoạt động ngân quỹ. Là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân hàng khác và ở NHTW, tiền trong quá trình thu nhận, và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn. - Quỹ tiền mặt bao gồm tiền giấy và tiền đúc được sử dụng để chi trả cho khách hàng. Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô Ngân hàng, mối quan hệ giữa thanh toán tiền mặt và chuyển khoản, tính thời vụ của các khoản chi tiền mặt. - Tiền gửi của NHTM ở NHTW bao gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán. + Dự trữ bắt buộc là số tiền mà NHNN yêu cầu các NHTM phải thường xuyên duy trì theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền huy động được. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ nhất định. Khoản dự trữ này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như chi phí của NHTM. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Dự trữ thanh toán để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán trong quan hệ giao dịch giữa các Ngân hàng. Số tiền gửi thanh toán này được gửi tại NHNN nhằm để thực hiện các khoản thanh toán bù trừ giữa các NHTM với nhau trong quá trình tổ chức thanh toán cho khách hàng của họ. - Tiền gửi ở các Ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu của khách hàng, của NHTM này qua một NHTM khác. 1.2.2.4. Tài sản có khác. Bao gồm tài sản cố định như: cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Nếu như đối với các xí nghiệp sản xuất, tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn, thì đối với các NHTM, tài sản cố định chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khoảng 10% trong tài sản có. 1.2.3. Các hoạt động trung gian. Bao gồm hoạt động thanh toán, chuyển tiền, mở L/C, quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động cung cấp thông tin về đầu tư, tư vấn kinh doanh, quản trị DN . Các nghiệp vụ này được thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Các hoạt động trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh và thu nhập cho Ngân hàng cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thƣơng mại. 1.3.1. Khái niệm. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thể hiện ở chỗ Ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được đem cho vay một cách hiệu quả nhất, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các NHTM, cho vay có vai trò quan trọng trong qua trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng trưởng nguồn vốn và đạt được mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng. Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua hai chỉ tiêu: Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.3.2.1. Quy mô cho vay. 1.3.2.1.1. Doanh số cho vay. Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ thống đới với những khoản vay tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một Ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của Ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. 1.3.2.1.2. Dƣ nợ tín dụng đối với nền kinh tế. Là chỉ tiêu phản ánh vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của Ngân hàng mà Ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. Dư nợ càng lớn phản ánh khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng càng lớn, dư nợ thấp chứng tỏ khả năng cho vay của Ngân hàng không được mở rộng, kém chất lượng. Dƣ nợ cuối kỳ = Dƣ nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ 1.3.2.1.3. Doanh số thu nợ. Là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn thực tế mà người vay đã trả cho Ngân hàng khi đến thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ càng lớn và tăng so với tổng cho vay chứng tỏ cho vay của Ngân hàng càng ngày càng tốt. 1.3.2.2. Chất lƣợng cho vay, hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào, đảm bảo cho hoạt động cho vay, ngoài ra có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác. Chỉ tiêu này bằng 1, cho thấy vốn huy động được đủ cho hoạt động cho vay. Tổng dƣ nợ Hiệu suất sử dụng vốn = x 100% Tổng nguồn vốn Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.3.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cho biết, thu nhập mà Ngân hàng thu được từ việc cho vay đạt bao nhiêu lần so với chi phí mà Ngân hàng đã bỏ ra. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn cho vay là rất tốt, nhỏ hơn 1 nghĩa là hoạt động cho vay chưa cao. Hiệu quả sử dụng vốn = x100% 1.3.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn. Là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng ở một thời điểm nhất định. Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn là điều mà các Ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng cho vay tại Ngân hàng cao, độ an toàn của Ngân hàng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng cho vay thấp, rủi ro trong hoạt động cho vay cao, Ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn và khả năng thanh toán. 1.3.2.2.4. Vòng quay vốn. Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn = Trong đó: Dƣ nợ bình quân = Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay. Vòng quay vốn cho vay càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay của Ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn cho vay nhanh nên Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DN, mặt khác Ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào lĩnh Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn cho vay càng tốt, hiệu quả cho vay cao. 1.3.2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu (nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn). Đây là khoản vốn lúc này không còn rủi ro nữa, mà đã mang lại thiệt hại cho Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay là rất thấp. Tỷ lệ nợ xấu = 1.3.3. Vai trò của sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.3.1. Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Như đã trình bày ở trên, hoạt động sử dụng vốn cho sự nghiệp kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Khi DN trong tình trạng thiếu vốn, Ngân hàng đã là cầu nối để DN được vay vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường, đảm bảo thời gian cho những hợp đồng, tránh cho DN những tổn thất nặng nề. Đồng thời cũng tạo điều kiện tăng việc làm, nâng cao đời sống người dân góp phần phát triển kinh tế xã hội. 1.3.3.2. Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi Ngân hàng huy động được vốn từ dân cư, TCKT thì Ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn đó để tiến hành hoạt động kinh doanh cho mình. Việc sử dụng vốn không những giúp DN, cá nhân có vốn kịp thời mà còn giúp Ngân hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng hoạt động tốt và phát triển hơn. Tóm lại hoạt động sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, mặt khác hoạt độn này cũng góp phần cho việc hoạt động của Ngân hàng, các DN và các dự án đầu tư hiệu quả hơn. Bởi khi tài trợ vốn cho các DN và các sự án, Ngân hàng đã thực hiện rất kỹ khâu thẩm định quản lý vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.4.1. Nhân tố chủ quan. Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong cùng một thời gian, cùng một thị trường nhưng có những Ngân hàng chất lượng cao, tổn thất ít. Nhưng cũng có những Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cho vay lớn. Như vậy nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay chủ yếu ngay bên trong Ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố sau: 1.3.4.1.1. Công tác thẩm định dự án vay vốn. Thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu tư của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm rủi ro của Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về tư cách pháp lý của người vay, năng lực tài chính của người vay, và xem xét tính khả thi của dự án vay vốn. Qua đó Ngân hàng có được những nét cơ bản về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn. Từ đó có được kết quả để quyết định cho vay và nâng cao được hiệu quả vay vốn Công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển của Ngân hàng tập trung vào các vấn đề sau: tư cách pháp lý của đơn vị vay vốn, tình hình tài chính của DN vay vốn, khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính 1.3.4.1.2. Công tác quản lý vốn sau khi cho vay. Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá được đơn vị vay vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ. Với mục tiêu của tài trợ là số tiền cho vay phát huy được hiệu quả, khách hàng trả được nợ cho Ngân hàng có đạt được hay không lại phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích ban đầu, đúng quy định hay không? Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt thời gian khách hàng sử dụng vốn của Ngân hàng. Nếu sau khi cho vay, Ngân hàng không theo dõi quản lý món vay thì trong thời gian dài khách hàng sử dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền vay đó đã sử dụng đúng mục đích. Do vậy, việc quản lý món vay không chỉ giúp Ngân hàng bảo toàn vốn, có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh được những rủi ro đáng tiếc. Chính việc quản lý thường xuyên, chặt chẽ món vay sẽ giúp cho Ngân hàng phát hiện ra những sai sót trong quá trình vận hành và quản lý dự án đó. Từ đó Ngân hàng sẽ tư vấn cho DN, cùng với DN tháo gỡ những khó khăn để hạn chế tối đa tình huống không tốt xảy ra. 1.3.4.1.3. Nguồn vốn huy động. Đầu tư vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn để cho vay đầu tư của mỗi Ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhưng có thể nói nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để tiến hành hoạt động cho vay thì điều trước tiền là phải có nguồn vốn, do vậy hoạt Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng động cho vay vốn phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Nếu trong cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ cho vay có nguồn vốn cho vay có thời gian dài cho đầu tư phát triển ổn định. Ngân hàng có thể chủ động hơn về kỳ hạn cho vay, việc thực hiện rót vốn theo lịch trình được thực hiện đúng tiến độ, Ngân hàng chủ động chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng, vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể cho vay dài hạn. 1.3.4.1.4. Ảnh hƣởng của lãi suất cho vay. Chính sách lãi suất là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chức năng cơ bản của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn. Mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng những rõ ràng hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối với những khoản tiền cho khách hàng vay. Với lãi suất cho vay quá cao tạo ra sự ngưng đọng vốn do DN không chịu được mức chi phí cao, do đó sẽ xảy ra hiện tượng ứ động vốn ở Ngân hàng. Trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay của mình. Lãi suất cho vay quá thấp, xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các DN, hộ gia đình trở nên tăng. Khi đó Ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “đi vay để cho vay” để đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Lúc đó khả năng thanh toán của Ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, có thể mất đi độ tín nhiệm của khách hàng với Ngân hàng. 1.3.4.1.5. Nhân tố con ngƣời. Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và các hoạt động sử dụng vốn nói riêng cho đầu tư phát triển của Ngân hàng đều do con người thực hiện, con người đưa ra và quyết định. Con người chính là chủ thể của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đường lối, chính sách về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, quyết định cho vay, quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con người đảm nhiệm. Do vậy, chất lượng sản phẩm trước tiền sẽ phụ thuộc vào người làm nó. Hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ. 1.3.4.1.6. Khách hàng sử dụng vốn. Một khi người vay vốn hoạt động sản xuất không hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ là Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đế các khoản cho vay không được thực hiện đúng và đủ. Thành công của khách hàng cũng chính là thành công của Ngân hàng. Như vậy, chất lượng của hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. 1.3.4.2. Nhân tố khách quan. Ngoài những nhân tố trên, hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng còn chịu tác động của các yếu tố: chính sách kinh tế vỹ mô, những biến động về thị trường, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý, sự ổn định của chính trị trong nước Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 2.1.1. Quá trình phát triển. Thành phố cảng Hải Phòng là một trong những thành phố lớn trực thuộc Trung ương có bề dày lịch sử phát triển lâu dài. Sự phát triển kinh tế dẫn đến một nhu cầu tất yếu tài chính, các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực là cơ sở để mở rộng hệ thống Ngân hàng.Với những điều kiện đó, ngày 1/7/2005, Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng chính thức được thành lập. Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, thông qua hoạt động này Ngân hàng tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích lũy sản xuất lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để mở rộng thị phần, tăng cường hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, tạo lòng tin trong khách hàng, tăng thu nhập cho Ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên địa bàn, ngoài Chi nhánh chính ở Tô Hiệu, còn có phòng giao dịch Hồng Bàng, Kiến An, Thủy Nguyên, Ngô Quyền Địa chỉ: 262 Tô Hiệu, Phường Hồ Nam, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Điện thoại: (84 – 31) 5655997 Fax: (84 – 31) 3655742 Swift: EACBVNVX www.dongabank.com Website: www.dongabank.com.vn Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phòng Phòng Phòng Phòng kế Phòng Phòng hành dịch vụ Ngân toán Tín dụng thanh chính khách quỹ toán quốc tổng hợp hàng tế Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. (Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp Ngân hàng Đông Á Hải Phòng năm 2014). 2.1.2.1. Giám đốc. - Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Tiếp nhận và hướng dẫn cán bộ, nhân viên của Ngân hàng về những nhiệm vụ của cấp trên bàn giao. - Có quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên của Ngân hàng. 2.1.2.2. Phó Giám đốc. - Bao gồm 2 Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực riêng. - Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. - Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2.1.2.3. Phòng dịch vụ khách hàng. - Thực hiện việc huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các cá nhân, tổ chức (trừ các TCTD và định chế tài chính) bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; giới thiệu tư vấn cho khách hàng các sản phẩm của Ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Thực hiện cung cấp các dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng và dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của các đơn vị kinh doanh (giải ngân, thu nợ, thu lãi cho vay, liên Ngân hàng nội bộ ) - Thực hiện thu trả đối với các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, cung cấp dịch vụ chuyển tiền quốc tế và mua bán ngoại tệ. - Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng trong trường hợp được giao. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về khuyến mại khách hàng, giá cả dịch vụ và phương án huy động vốn. - Thực hiện việc lập kế hoạch và báo cáo nghiệp vụ dịch vụ Ngân hàng của Chi nhánh. - Cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng. 2.1.2.4. Phòng Tín dụng. 2.1.2.4.1. Nhiệm vụ phát triển Khách hàng, thẩm định và quản lý Tín dụng. - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với khách hàng bao gồm: tiếp thị phát triển khách hàng, thu thập thông tin (tài chính và phi tài chính), lập tờ trình thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, giải ngân khoản vay. - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu và các nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ thương mại cho khách hàng. - Thực hiện quản lý các khoản tín dụng và thu hồi nợ, kể cả các khoản tín dụng có dấu hiệu bất thường và nợ xấu. - Xây dựng, thẩm định và thực hiện chính sách tín dụng của Ngân hàng đối với từng khách hàng, bảo đảm phù hợp với thị trường tín dụng trên địa bàn. - Giới thiệu, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng và bán chéo các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng. - Thực hiện việc lập kế hoạch tín dụng của Chi nhánh. 2.1.2.4.2. Nhiệm vụ kiểm soát và hỗ trợ tín dụng (do tổ kiểm soát và hỗ trợ tín dụng thực hiện). - Thực hiện việc công chứng, đăng ký và thông báo các giao dịch bảo đảm tiền vay và các bảo đảm cấp tín dụng khác. - Hoàn thiện hồ sơ pháp lý trước khi giải Ngân, phát hành thư bảo lãnh, bảo đảm tính tuân thủ về hồ sơ pháp lý cho đến khi tất toán khoản tín dụng. - Quản lý việc định giá tài sản bảo đảm tiền vay, đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay cho toàn bộ hoặc từng phần dư nợ theo định kỳ hoặc đột xuất. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Thông báo cho khách hàng và cán bộ tín dụng về việc đến hạn của các khoản nợ, mua bảo hiểm và các thời hạn khác liên quan đến khoản nợ. - Thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu và nợ đã sử dụng dự phòng đối với các khoản nợ được giao xử lý. - Tổng hợp và đề xuất việc phân loại tài sản “Có”, trích lập và sử dụng dự phòng, xóa nợ, khoanh nợ, miễn giảm lãi, tạm dừng tính lãi, mua bán nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, xử lý trách nhiệm của các cá nhân liên quan. - Cập nhật, quản lý, lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sư nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng. 2.1.2.5. Phòng kế toán. - Thực hiện công việc kế toán tổng hợp, quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ. - Thực hiện tạo lập và kiểm soát các báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính. - Tổng hợp kế toán, kiểm soát đối chiều với báo cáo tổng hợp nghiệp vụ của các phòng nghiệp vụ, bảo đảm cân đối, chính xác và đầy đủ, tập hợp, đóng và lưu trữ các chứng từ nghiệp vụ. - Cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng. 2.1.2.6. Phòng Hành chính tổng hợp. - Thực hiện công việc việc lễ tân và soạn thảo văn bản quản lý, điều hành theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh. - Quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện công việc tuyển dụng, đào tạo. - Quản lý hồ sơ tiền lương và thực hiện các nghiệp vụ về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác đối với người lao động; quản lý tài sản, công cụ lao động. - Thực hiện các báo cáo thống kê và tổng hợp; công việc hành chính, quản trị. - Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện nội quy lao động và văn hóa DN. - Làm đầu mối duy trì, phát triển thương hiện và hình ảnh của Ngân hàng tại nơi giao dịch và trên địa bàn được giao. - Cập nhật quản lý và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.2.7. Phòng Ngân quỹ. - Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ - kho quỹ: thu – chi tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ; thu – chi tiền măt VNĐ, ngoại tệ đối với các DN; thu đối với ngoại tệ mặt đối với khách hàng. - Quản lý, bảo quản tài sản trong kho và thực hiện việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá theo đúng quy định. - Thực hiện các dịch vụ Ngân quỹ phục vụ khách hàng: bảo quản giấy tờ có giá, tài sản thế chấp và tài sản của khách hàng gửi. - Hướng dẫn khách hàng về thủ tục giấy tờ và sắp xếp tiền khi giao dịch với Ngân hàng. - Thực hiện giao nhận và bảo quản tài sản quý giá của khách hàng gửi. - Kiểm tra, kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho đúng quy định. - Chủ động điều hòa vốn thanh toán tại Chi nhánh, năng động nhạy bén, đảm bảo cân đối có hiệu quả. 2.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như mua bán, chuyển đổi. - Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của Ngân hàng Đông Á, chuyển tiền đi nước ngoài của các khách hàng là tổ chức. - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. + Hàng xuất: thông báo L/C hàng xuất khẩu nhận từ nước ngoài, kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất do khách hàng xuất trình, thực hiện gửi chứng từ thuộc L/C hoặc chứng từ nhờ thu hàng xuất đi đòi tiền, hạch toán tiền báo có cho khách hàng. + Hàng nhập: nhận hồ sơ mở L/C đã được duyệt từ cán bộ quan hệ khách hàng, thực hiện mở L/C, kiểm trả bộ chứng từ và thanh toán với nước ngoài, thông báo bộ chứng từ nhờ thu nhận từ Ngân hàng nước ngoài và thanh toán với nươc ngoài khi khách hàng chấp nhận. - Quản lý và kiểm tra dấu mẫu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 – 2014. 2.2.1. Tình hình huy động vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các dòng tiền mà Ngân hàng tạo lập được từ nhiều hình thức để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó, vốn huy động tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động, được huy động bằng các hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gủi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các tổ chức kinh tế, cũng như Ngân hàng có thể đi vay của các TCTD, NHNN. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Vốn điều lệ 160.000 12 290.000 16,8 310.000 15,5 2. Vốn huy động 1.185.971 88 1.440.619 83.2 1.686.886 84,5 - Vốn huy động tiền gửi 1.181.239 87,8 1.428.953 82,5 1.672.913 83.8 - Vốn vay 4.732 0,2 11.666 0,7 13.973 0,7 4. Tổng Nguồn vốn 1.345.971 100 1.730.619 100 1.996.886 100 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Ngân hàng qua ba năm đều có sự gia tăng đáng kể. Năm 2012, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 1.345.971 triệu đồng, sang năm 2013 tăng lên đến 1.730.619 triệu đồng, tăng 384.648 triệu đồng (tăng 25,6%). Đến năm 2014 tăng lên 1.996.886 triệu đồng, tăng 266.267 triệu đồng (tăng 15,4%) so với năm 2013. Khoản mục vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, vốn huy động từ tổ chức và dân cư tại địa phương. Năm 2012 vốn huy động chiếm đạt 1.181.239 triệu đồng chiếm 87,8%; năm 2013 đạt 1.428.953 triệu đồng chiếm 82,5% và đến năm 2014 đạt 1.672.913 triệu đồng chiếm 83,8 %. Trong khi đó vốn đi vay chỉ chiếm dưới 1%. Bởi lẽ nguồn vốn đi vay thường chịu chi phí cao hơn so với nguồn vốn huy động. Vì vậy Ngân hàng đã cân nhắc kỹ trong việc đi vay và sử dụng nguồn vốn vay này một cách có hiệu quả. Ngoài ra, vốn điều lệ cũng chiếm tỷ trọng từ 12% - 16% trong tổng nguồn vốn. Vốn điều lệ của Ngân hàng cũng tăng liên tục qua 3 năm. Vì nguồn vốn huy động tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, Ngân hàng Đông Á đã xây dựng nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm: Nhận lãi tiết kiệm qua thẻ ATM; tiết kiệm cho tương lai; tiết kiệm chấp cánh cho con; tiết kiệm không kỳ hạn VND; Đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng ngày càng thuận tiện, nhanh chóng, đơn giản, hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng chế gây phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Dưới đây là tình hình huy động vốn mà Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng đã làm được trong những năm gần đây. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn huy động tiền 1.181.239 100 1.428.953 100 1.672.913 100 247.714 20,9 243.960 17,1 gửi Không kỳ 236.248 20 328.659 23 418.228 25 92.411 39,1 89.569 27,3 hạn Ngắn hạn 354.372 30 442.975 31 535.332 32 88.603 25 92.357 20,1 Trung và 590.619 50 657.319 46 719.353 43 66.700 11,3 62.034 9,4 dài hạn (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2014 đạt 1.672.913 triệu đồng so với năm 2013 tăng 243.960 triệu đồng và tăng 17,1%. Năm 2013 đạt 1.428.953 triệu đồng so với năm 2012 tăng 247.714 triệu đồng và tăng 20,9 %. Điều này cho thấy được nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được có xu hướng tăng lên rõ rệt để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, cũng như thấy được vị thế của Ngân hàng trong ngành. Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn, người gửi vào Ngân hàng không phải mục đích chính là lấy lời mà khi cần sử dụng có thể rút ra nhanh chóng và kịp thời theo mục đích sử dụng. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2014 đạt 418.228 triệu đồng, chiếm 25% trên tổng nguồn vốn, so với năm 2013 tăng 89.569 triệu đồng, tỷ lệ tăng 27,3%. Năm 2013 đạt 328.659 triệu đồng chiếm 23%, so với năm 2012 tăng 57.171 triệu đồng với mức tăng 39,1%. Nguyên nhân là do tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là huy động từ các DN dùng trong hoạt động thanh toán. Điều này chứng tỏ lượng khách hàng DN mở tài khoản và tiền gửi không kỳ hạn nhằm mục đích thanh toán đã ảnh hưởng đáng kể tới nguồn huy động không kỳ hạn của Chi nhánh. Trong năm 2014, Chi nhánh đã mời thêm được gần 30 DN đến mở tài khoản và giao dịch. Mặt khác còn phản ánh mối quan hệ giữa Ngân hàng với các Ngân hàng khác là rất tốt, các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng đã phát triển đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thanh toán cùng hệ thống và thông qua các Ngân hàng đối tác. Do đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nên Ngân hàng cần phải có nhiều biện pháp khuyến khích các DN, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng; khuyến khích các hoạt động thanh toán qua giao dịch Ngân hàng thay vì thanh toán bằng tiền mặt, khuyến khích trả lương qua tài khoản Ngoài ra nguồn vốn này tính ổn định không cao, nếu khách hàng rút một khoản lớn thì dễ gây ra rủi ro thanh toán cho Ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần chủ động trong việc tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn này để đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn huy động ngắn hạn: Năm 2014 đạt 535.332 triệu đồng, chiếm 32% trên tổng nguồn vốn huy động, so với năm 2013 tăng 92.357 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,1%. Năm 2013 đạt 442.975 triệu đồng chiếm 31%, so với năm 2012 tăng 88.603 triệu đồng, với mức tăng 25%. Ta cũng nhận ra rằng nguồn vốn huy động ngắn hạn có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong nguồn vốn huy động. Sở dĩ tăng lên là do: năm 2014 là một năm biến động về lãi suất với mức lãi suất huy động không cao dao động từ 4,8% – 7,5%. Do đó tâm lý người dân là sợ tiền mất giá, nên chỉ tập trung vào gửi ngắn hạn. Điều đó làm cho nguồn Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng vốn huy động trung, dài hạn giảm. Đặc điểm của nguồn vốn ngắn hạn là chi phí thấp đưa lại lợi nhuận cao và khá nhạy cảm với lãi suất, vì thế Chi nhánh cần quản lý chặt chẽ và duy trì tỷ lệ hợp lý đối với nguồn này. Nguồn huy động trung dài hạn: Năm 2014 đạt 719.353 triệu đồng , chiếm 43% trên tổng nguồn vốn huy động, so với năm 2013 tăng 62.034 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,4%. Năm 2013 đạt 657.319 triệu đồng, chiếm 46 % so với năm 2012 tăng 66.700 triệu đồng với mức tăng 11,3%. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động và đang có xu hướng giảm dần. Năm 2012 chiếm 50%; năm 2013 chiếm 46%; đến năm 2014 chiếm 43%. Đây là nguồn vốn chính để Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh và sử dụng cho hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chính vì thế mà Ngân hàng luôn phải chủ động hơn nữa trong việc xác định cơ cấu kỳ hạn tiền gửi, đặc biệt nguồn tiền trung và dài hạn. 2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế. Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế Đơn vị tính: USD. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 L/C xuất 1.345.690 1.598.050 1.896.000 L/C nhập 30.876.540 36.457.263 56.420.385 D/A 421.894 466.350 442.969 D/P 1.987.396 2.386.388 3.418.780 Chuyển tiền 7.945.381 10.296.000 19.915.902 Tổng cộng 41.576.901 51.204.051 82.094.036 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Á – Hải Phòng). Từ bảng trên, ta thấy: Tốc độ tăng về doanh số thanh toán quốc tế của Chi nhánh Hải Phòng trong 3 năm gần đây tăng nhanh. Từ năm 2012 đến năm 2014 tăng từ 41.576.901 USD lên 82.094.036 USD và tăng 39.517.135 USD. Đây thực sự là một con số ấn tượng, nó càng khẳng định hơn nữa sự phát triển đi lên cũng như thế mạnh của Chi nhánh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tạo niềm tin cho các nhà xuất nhập khẩu khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Có được kết quả này là sự nỗ lực hết sức to lớn của nhân viên cũng như ban giám đốc, cùng với đó là Ngân hàng Đông Á nói chung cũng như Chi nhánh Hải Phòng nói riêng cóhệ thống Ngân hàng đại lý tập trung ở những nước có nền kinh tế phát triển, thủ tục lại đơn giản, nhanh chóng đã thu hút được nhiều khách hàng hơn. Mặc dù trong hoạt động thanh toán quốc tế không có sự đồng đều trong các phương thức sử dụng, nhưng nhìn chung kết quả mà Chi nhánh đạt được cũng đáng được ghi nhận. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Bảng 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ Đơn vị tính: USD. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số mua 33.895.000 37.117.000 42.882.000 Doanh số bán 33.807.000 37.106.000 42.864.000 Tổng doanh số mua 67.702.000 75.223.000 85.746.000 bán (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Á – Hải Phòng). Qua bảng trên ta thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012 đạt 67.702.000 USD, năm 2013 đạt 75.223.000 USD, đến năm 2014 đạt 85.746.000 USD. Thông qua nghiệp vụ này, Ngân hàng đã phát triển mạnh các nghiệp vụ khác như thanh toán nhập khẩu, thanh toán phí mậu dịch, kiều hối nhằm thu hút ngày càng nhiều khách đến giao dịch với Ngân hàng Đông Á. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng phần lớn là nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối và một phần là nhờ vào vai trò là Ngân hàng đại lý. Từ vào hoạt động này mà Ngân hàng có được nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ việc chuyển đổi ngoại tệ để phục vụ các nhu cầu chi tiêu của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ở Chi nhánh luôn có lãi do đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, hệ thống thông tin của Chi nhánh hiện đại luôn cập nhật với thị trường tiền tệ các nước trong khu vực và Thế giới một cách nhanh và hiệu quả nhất. 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 216.763 229.877 329.394 13.114 6,05 99.517 43,3 Chi phí 189.542 201.964 265.104 12.422 6,55 63.140 31,26 Lợi nhuận 27.221 27.913 64.290 692 2,54 36.377 130,3 trước thuế Thuế 5.989 6.141 14.144 152 2,54 8.003 130,3 Lợi nhuận sau 21.232 21.772 50.146 540 2,54 28.374 130,3 thuế (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng từ năm 2012 đến năm 2014. Tăng cao nhất là năm 2014, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 130,3% so với năm 2013 tức tăng 28.374 triệu đồng. Như vậy, hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn này luôn có lãi, tuy nhiên trong năm 2013 chưa đạt chỉ tiêu do Ban giám đốc đề ra là tăng 20% so với năm 2012, trong khi đó lợi nhuận chỉ tăng có 2,54%. Nhưng đến năm 2014, đã có tín hiệu đáng mừng khi tốc độ tăng đạt tới 130% cho thấy biện pháp quản lý, các chính sách kinh doanh, những nỗ lực của cán bộ công nhân viên Ngân hàng cũng như vị thế của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng đang được nâng cao trong khu vực. 2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng. 2.3.1. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. Bảng 2.6: Bảng kết cấu sử dụng vốn Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dự trữ - Ngân quỹ 7,2 7,4 6 Đầu tư 16,5 14 7 Cho vay 70 72 80 Tài sản có khác 6,3 6,6 7 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Dựa vào bảng trên ta thấy, trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng chủ yếu là hoạt động cho vay. Tỷ trọng cho vay tăng liên tục từ năm 2012 đến năm 2014 và chiếm từ 70% – 80%. Hoạt động đầu tư có xu hướng giảm mạnh từ 16,5% chỉ còn 7%. Các hoạt động dự trữ - ngân quỹ và tài sản có khác của Ngân hàng có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị rất được xem trọng ở Ngân hàng. Điều này mở ra một tương lai phát triển nhanh, mạnh cho Chi nhánh. Cơ sở vật chất khang trang càng củng cố vị thế của Ngân hàng trên thương trường, đồng thời tạo được niềm tin trong khách hàng làm tiền đề cho hoạt động sau này. Mặt khác, trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng, lợi nhuận thu được từ các nguồn cũng là một trong những vấn đề được quan tâm. Mặc dù trong những năm gần đây, Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đối mặt với tình trạng thách thức đối với sự ổn định và phát triển nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ảnh hưởng của tỷ giá đồng USD tăng cao, lạm phát, lãi suất thả nổi đã khiến cho không ít Ngân hàng lâm vào tình Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng trạng khó khăn. Mặc dù vậy, trong những năm qua Chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực, đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng thu nhập, cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết để đạt mức lợi nhuận cao. Để làm rõ hơn điều này, dưới đây là bảng doanh thu cụ thể mà Chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua: Bảng 2.7: Bảng doanh thu cụ thể Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Thu nhập 216.763 100 229.877 100 329.394 100 1. Lãi cho vay 151.734 70 164.369 71,5 247.046 75 2. Lãi tiền gửi 1.084 0,5 1.372 0,6 1.976 0,6 3. Thu nhập ngoài lãi 63.945 29,5 64.136 27,9 80.372 24,4 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Bảng số liệu đã thể hiện: thu nhập từ việc cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng, chiếm hơn 70%,và có xu hướng tăng từ năm 2012 đến năm 2014, năm 2014 đạt tới 75%. Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng là một trong những Ngân hàng ngoài quốc doanh của Thành phố Hải Phòng, với những đặc trưng cơ bản của Ngân hàng ngoài quốc doanh, Ngân hàng Đông Á với những hạn chế khách quan vốn có nên công tác sử dụng vốn chủ yếu là dùng cho hoạt động cho vay, còn các hình thức sử dụng vốn khác như đầu tư góp vốn liên doanh, thu mua cổ phần thực hiện còn hạn chế ở Chi nhánh. Vì thực tế trên, khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng cũng chính là hiệu quả của việc cho vay. 2.3.2. Tình hình cho vay tại Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng đa dạng và phong phú, với nhiều loại hình cho vay, đa dạng hóa các ngành kinh tế với các thời hạn khác nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, ta phân tích hoạt động cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế và thời hạn. 2.3.2.1. Doanh số cho vay. 2.3.2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. Nhằm đa dạng tối đa khách hàng vay vốn của mình, Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng luôn mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế để vừa đáp ứng tốt nhu cầu cho vay của mọi thành phần kinh tế, vừa có thể phân tán rủi ro. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.8: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng 984.420 100 1.304.578 100 1.645.834 100 320.158 32,5 341.256 26,2 cho vay DNNN 430.136 43,7 525.980 40,35 568.473 34,54 95.844 22,28 42.493 8,08 DNNNN 490.768 49,85 677.524 51,9 912.789 55,46 186.756 38,05 235.265 34,7 Cá nhân 63.516 6,45 101.074 7,75 164.572 10 37.558 59 ,1 63.498 62,8 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Doanh số cho vay của Chi nhánh liên tục tăng trong 3 năm, mức biến động của năm sau cao và luôn lớn hơn so với năm trước đó. Năm 2014 đạt 1.645.834 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 341.256 triệu đồng tương ứng với mức tăng 26,2%. Năm 2013 đạt 1.304.578 triệu đồng so với năm 2012 đạt 984.420 triệu đồng thì tăng 320.158 triệu đồng với mức tăng 32,5%. Có sự gia tăng này là do trong năm 2013 và 2014 Chi nhánh có nhiều DN đến tiếp xúc và xin được tài trợ vốn tín dụng đặc biệt là DN vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố. Những con số này nói lên hoạt động cho vay của Chi nhánh là rất tốt, ngày càng được mở rộng về quy mô và hình thức cấp trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh rất là quan trọng. Thành công này có được là nhờ chính sách cho vay hợp lý, hiệu quả của công tác tuyên truyền, hoạt động marketing Bảng số liệu cũng cho ta thấy xu hướng cho vay của Chi nhánh đang được mở rộng về phía các DNNN. Từ năm 2012 đến năm 2014 doanh số cho vay đối với các tổ chức trên đều tăng. Tốc độ tăng của các DNNN so với DNNNN và dân cư không nhanh và có xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Năm 2012 chiếm 43,7%; năm 2013 chiếm 40,35%; đến năm 2014 chỉ còn chiếm 34,54% so với tổng doanh số cho vay. Năm 2013 tốc độ tăng là 22,28% đến năm 2014 chỉ còn là 8,08%. Doanh số cho vay từ hộ dân cư cũng tăng dần với tốc độ rất nhanh. Năm 2012 chỉ là 63.516 triệu đồng chiếm 6,45% , năm 2013 đạt 101.074 triệu đồng chiếm 7,75% thì đến năm 2014 tăng lên 164.572 triệu đồng tăng 62,8% so với năm 2013. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNN giảm bù vào đó là cho vay đối với DNNNN và dân cư tăng lên lần lượt là 34,7% và 62,8%. Đây không phải là điều ngạc nhiên vì trong những năm qua quá trình cổ phần hoá DNNN diễn ra rất nhanh. Từ năm 2012 đến năm 2014 đã có đến gần 50 DNNN ở Hải Phòng được cổ phần hoá nên cơ cấu cho vay thay đổi không phải là điều tất yếu. Mặt khác các DNNNN làm ăn hiệu quả hơn, chất lượng tín dụng của họ tốt hơn so với DNNN, nhu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư, đổi mới công nghệ khoa học kĩ thuật luôn được họ quan tâm nên nhu cầu vay của họ tăng. Đối với dân cư, do mức lương và chi tiêu ngày càng được cải thiện hơn, cùng với nhu cầu mua sắm, xây sửa nhà cửa cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay của đối tượng này tăng lên là điều đáng mừng, góp phần phản ánh chất lượng cuộc sống của người dân. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.3.2.1.2. Doanh số cho vay theo thời gian. Bảng 2.9: Doanh số cho vay theo thời gian. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng cho 984.420 100 1.304.578 100 1.645.834 100 320.158 32,5 341.256 26,2 vay Ngắn hạn 300.057 30,4 370.890 28,4 445.674 27,1 70.833 23,6 74.784 20,2 Trung hạn 376.456 38 521.831 40 691.250 42 145.375 38,6 169.419 32,5 Dài hạn 307.907 31,6 411.857 31,6 508.910 30,9 103.950 33,8 97.053 23,6 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Doanh số vay của Chi nhánh trong 3 năm qua tăng liên tục là một nỗ lực lớn của Ngân hàng. Ngân hàng đã có sự chuyển giao tích cực từ việc cho vay ngắn hạn sang trung và dài hạn. Xu hướng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh đang được mở rộng, trong khi đó cho ngắn hạn đang thu hẹp dần nhưng vẫn chiếm trong khoảng 1/3 so với tổng cho vay. Năm 2014 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 445.674 triệu đồng chiếm 27,1%, so với năm 2013 tăng 74.784 triệu đồng với mức tăng 20,2%. Năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 370.890 triệu đồng, chiếm 28,4%, so với năm 2012 tăng lên 70.833 triệu đồng với mức tăng 23,6%. Mặc dù tỷ trọng của doanh số cho vay giảm nhưng số lượng vẫn tăng và không phải là nhỏ. Khách hàng vay ngắn hạn chủ yếu là các DN vừa và nhỏ để đầu tư vào nguyên vật liệu sản xuất rồi bán hàng thu tiền về. Thêm vào đó Ngân hàng còn đầu tư cho các hộ sản xuất vay để sửa chữa nhà, máy móc thiết bị, công cụ lao động phục vụ sản xuất. Do đó khoản vay này có vòng quay tương đối nhanh, đồng vốn được sử dụng có hiệu quả mang về lợi nhuận cho Ngân hàng. Đối với doanh số cho vay trung hạn cũng có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2014 tăng 169.419 triệu đồng và tăng 32,5%. Năm 2013 tăng 145.375 triệu đồng và tăng tới 38,1%. Cho vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với ngắn hạn và dài hạn. Năm 2012 là 38%, năm 2013 là 40% đến năm 2014 là 42%. Còn với cho vay dài hạn cũng có xu hướng tăng rõ rệt. Năm 2014 doanh số cho vay dài hạn đạt 508.910 triệu đồng so với năm 2013 tăng 97.053 triệu đồng và tăng 23,6%. Năm 2013 đạt 411.857 triệu đồng, so với năm 2012 tăng 103.950 triệu đồng và tăng tới 33,8%. Cùng với việc vốn huy động của dài hạn cũng có xu hướng tăng dần đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng thì đây là chiến lược của Ngân hàng. Trong những năm qua các khu dân cư, trung tâm thương mại đang được mở rộng nên nhu cầu vốn là rất lớn. Ngân hàng đã có sự nắm bắt để mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như tính toán trong việc hạn chế tối đa dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho vay trung và dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.3.2.1.3. Doanh số cho vay theo ngành. Bảng 2.10: Doanh số cho vay theo ngành Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng cho vay 984.420 100 1.304.578 100 1.645.834 100 320.158 32,5 341.256 26,2 Công nghiệp chế biến 226.417 23 319.622 24,5 391.001 25 93.205 41,2 71.379 22,3 Xây dựng 246.105 25 352.236 27 497.750 29 106.131 43,2 145.514 41,3 Thương nghiệp 142.678 14,5 215.255 16,5 296.250 18 72.577 51 80.995 37,6 Phục vụ cá nhân 216.789 22 260.916 20 296.250 18 44.127 20,4 35.334 13,5 152.678 15,5 156.549 12 164.583 10 3.871 2,54 8.034 5,1 Ngành khác (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Hải Phòng từ xưa đến nay được mệnh danh là thành phố cảng nên có nhiều thuận lợi hơn trong việc phát triển kinh tế cả đường bộ lẫn đường biển. Với nhiều thuận lợi như thế, Đảng bộ thành phố đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hải Phòng từ nay đến năm 2020 là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo bước chuyển biến về sức mạnh cạnh ttranh và hiệu quả nhằm nâng cao nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh, thành phố trong nước. Do đó, nhu cầu về vốn để nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng trưởng kinh tế, phát triển toàn diện Thành phố là rất lớn, mà Ngân hàng là một trong những nguồn cung ứng vốn chủ yếu. Chính vì thế mà doanh số cho vay của ngành xây dựng liên tục tăng trong 3 năm qua cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2013 tốc độ tăng là 43,2%; năm 2014 tốc độ tăng là 41,3% và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với tổng doanh số cho vay. Ngoài đó là ngành công nghiệp chế biến cũng như thương nghiệp cũng chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng tăng dần. Điều này là hợp lý vì các DN muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị hiện đại để hiệu quả kinh doanh cao hơn thì nhu cầu vay vốn Ngân hàng sẽ tăng. Năm 2014 doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến đạt 391.001 triệu đồng, chiếm 25%, so với năm 2013 tăng 71.379 triệu đồng và tăng 22,3%. Năm 2013 đạt 319,622 triệu đồng chiếm 24,5%, so với năm 2012 tăng lên 93.205 triệu đồng, với mức tăng 41,2%. Khi doanh số cho vay đối với ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, xây dựng tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng thì cho vay phục vụ cá nhân và các ngành khác cũng tăng lên về số lượng nhưng có xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Mặc dù vậy, nhưng doanh số cho vay cũng không phải là quá nhỏ. Năm 2014 cho vay phục vụ đạt 296.250 triệu đồng tăng tới 13,5% so với năm 2013. Còn doanh số cho vay đối với các ngành khác cũng đạt tới 164.583 triệu đồng và cũng tăng 5,1 %. Tóm lại cơ cấu cho vay đang có thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế mới và là nỗ lực của mọi nhân viên trong Chi nhánh nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác cho vay. Qua sự phân tích trên ta thấy hoạt động Ngân hàng đã có bước chuyển đổi và tình hình cho vay của Chi nhánh đang tăng trưởng tốt. Để đạt được doanh số cho vay như vậy là do Ngân hàng đã có chính sách kinh doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn cho đầu tư các công Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng trình lớn của thành phố và của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích các ngàng kinh tế phát triển đều và bền vững. 2.3.2.2. Tình hình dƣ nợ. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Các Ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các Ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Tình hình dư nợ sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng cho vay một cách chính xác. Qua tình hình dư nợ ta có thể thấy được Ngân hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa, đồng thời ta còn biết được các khoản phải thu trong tương lai cùa Ngân hàng như thế nào. Do đó việc phân tích tình hình dư nợ của Ngân hàng giúp chúng ta thấy được tiềm năng trong tương lai của Ngân hàng về sử dụng vốn. 2.3.2.2.1. Dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang từng bước vươn lên phát triển mạnh mẽ cùng với nền kinh tế của quốc tế. Hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam đang đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng cũng đang có những chiến lược hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vốn càng cao, Ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng luôn chủ động mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành khác nhau đáp ứng đầy đủ vốn cho nền kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.11: Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Chỉ Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 tiêu Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng 942.180 100 1.246.046 100 1.597.509 100 303.866 32,25 351.463 28,21 dƣ nợ DNNN 320.341 34 389.846 31,3 497.412 31,1 69.505 21,7 107.556 27,6 DNNN 593.573 63 815.530 65,5 1.034.218 64,7 221.957 37,4 218.688 21,2 Dân cư 28.266 3 40.670 3,2 65.879 4,2 12.404 43,9 25.209 38,2 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á –Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nhìn vào bảng ta thấy: Dư nợ cho vay của Ngân hàng liên tục tăng trong ba năm qua. Năm 2014 đạt 1.597.509 triệu đồng, tăng 351.463 triệu đồng, tức tăng 28,21% so với năm 2013. Năm 2013 đạt 1.246.046 triệu đồng, so với năm 2012 tăng lên 303.866 triệu đồng với mức tăng 32,3 %. Như vậy, tổng dư nợ của Chi nhánh luôn duy trì ở mức tăng trưởng cao, hoàn thành kế hoạch đề ra. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế DNNN, có dấu hiệu tăng về số lượng nhưng giảm dần trong tỷ trọng. Cụ thể, năm 2012 dư nợ đạt 320.341 triệu đồng chiếm 34%, năm 2013 dư nợ này đạt 389.846 triệu đồng chiếm 31,3% trong tổng số dư nợ đến năm 2014 tăng lên 497.412 triệu đồng nhưng lại chỉ chiểm 31.1%. Nguyên nhân là do các DNNN ngày càng ít đi do thực hiện cổ phần hóa nên Ngân hàng phải xem xét, lựa chọn những khách hàng có uy tín, làm ăn hiệu quả và cho vay đối với những khách hàng lớn thường xuyên của Ngân hàng. Ngược lại đối với thành phần kinh tế DNNN thì dư nợ đối với thành phần kinh tế DNNNN tăng, tỷ trọng cũng tăng trong ba năm. Cụ thể, năm 2013 dư nợ cho vay đối với thành phần này đạt 815.530 triệu đồng chếm 65,5% trong tổng dư nợ tăng 221.957 triệu đồng so với năm 2012 và tăng 37,4%. Đến năm 2014 con số này đạt 1.034.218 triệu đồng, chiếm 64,7% trong tổng dư nợ và tăng 218.688 triệu đồng tương ứng với 21,15% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do Chi nhánh đã tăng cường tiếp thị mở rộng cho vay đối với các DNNN. Có thể nói trong thời gian này các DNNNN hoạt động có hiệu quả nhận được sự ưu ái đầu tư của Ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn thành phần này có năng lực tài chính và vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm cố giá trị lớn. Vì thế với mức cơ chế tài chính minh bạch, vốn tự có cao và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của thành phần này tham gia càng nhiều thì chứng tỏ họ quan tâm nhiều đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời theo đúng kế hoạch, do đó Ngân hàng cho với đối với thành phần này là nhiều, dẫn đến dư nợ tăng. Bên cạnh đó, DN tư nhân và hộ kinh doanh cá thể cũng được Ngân hàng chú ý cho vay đối với đối tượng này. Cho vay tiêu dùng cá nhân bao gồm cho vay mua và sửa chữa nhà ở, vay mua ô tô, vay tiêu dùng khác cũng có xu hướng tăng khá nhanh và ổn định. Năm 2013 dư nợ cho vay đối với cá nhân đạt 40.670 triệu đồng chiếm 3,3% đến năm 2014 đạt 65.879 triệu đồng chiếm 4,2 % trong tổng dư nợ. So với năm 2013, đến năm 2014 dư nợ cho vay cá nhân tăng 25.209 triệu đồng tương ứng với 38,2%. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Đây là một kết quả đáng mừng cho ta thấy nhu cầu nâng cao đời sống của người dân ngày càng cao mặc dù kinh tế có dấu hiệu không ổn định. Nếu như trước đây người tiêu dùng chú trọng đến tính sử dụng lâu dài thì bây giờ ngoài tiêu chí đó, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều đến tính hiện đại và đẹp của các sản phẩm. Mặt khác, trình độ khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, các sản phẩm mới ra đời cạnh tranh nhau, khi đó người dân cũng không tránh khỏi việc chi tiền để mua những sản phẩm đó. 2.3.2.2.2 Dƣ nợ theo thời hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.12: Dƣ nợ theo thời hạn Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dƣ 942.180 100 1.246.046 100 1.597.509 100 303.866 32,25 351.463 28,21 nợ Ngắn hạn 212.654 22,6 323.971 26 447.303 28 111.317 52,3 123.332 38,1 Trung hạn 304.134 32,3 461.037 37 613.443 38,4 156.903 51,6 152.406 33,1 Dài hạn 395.392 45,1 461.038 37 536.763 33,6 65.646 16,6 75.725 16,4 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng. Những khoản cho vay này, thời hạn ngắn nên tính thanh khoản cũng như vòng quay vốn cao hơn cho vay trung và dài hạn nhưng lại mang thu nhập ít và không ổn định. Trong 3 năm qua, dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 323.971 triệu đồng chiếm 26% trong tổng dư nợ, so với năm 2012 đạt 212.654 triệu đồng thì năm 2013 đã tăng 111.317 triệu đồng tăng 52,3%. Năm 2014, đạt 447.303 chiếm 28% và tăng 123.332 triệu đồng tương ứng với mức tăng 38,1% so với năm 2013. So sánh với nguồn vốn huy động ngắn hạn ở Chi nhánh ta thấy dư nợ ngắn hạn là phù hợp, bởi nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Qua đó, ta thấy được Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng đã chú trọng công tác marketing, phục vụ tốt khách hàng sẵn có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân loại đánh giá khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, hợp đồng hạn mức thường xuyên, giảm thiểu hồ sơ thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho vay, áp dụng nhiều hình thức cho vay linh hoạt, cải tiến và nâng cao chất lượng giao dịch. Đối với cho vay trung và dài hạn: Dư nợ cho vay trung hạn cũng có xu hướng tăng về số lượng và tỷ trọng. Năm 2014 dư nợ trung hạn đạt 613.443 triệu đồng chiếm 38,4%, so với năm 2013 tăng 152.406 triệu đồng và tăng 33,1%. Năm 2013 đạt 461.037 triệu đồng chiếm 37%, so với năm 2012 tăng 156.903 và tăng 51,6%. Trong tổng dư nợ, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Đối với cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cơ bản có tính lâu dài. Khoản cho vay này do thời gian sử dụng và hoàn trả trong thời gian khá lâu cho nên tính thanh khoản rất thấp, rủi ro mang lại do các biến động của thị trường và chính khách hàng là rất lớn. Chính vì vậy đối với khoản cho vay này cần có những ràng buộc chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. So với cho vay trung hạn, cho vay dài hạn có dư nợ cao và chiếm tỷ trọng thấp hơn không đáng kể. Năm 2013 đạt 536.763 triệu đồng chiếm 37% tăng 65.646 triệu đồng và tăng 16,6 % so với năm 2012. Năm 2014 đạt 536.763 triệu đồng chiếm 33,6% và tăng 75.725 triệu đồng so với năm 2012. Xác định cho vay trung và dài hạn là hoạt động cần được quan tâm và phát huy trong tương lai, Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hải Phòng đã không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động Ngân hàng để có thể đáp ứng Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng tốt nhất nhu cầu cho vay của khách hàng về các khoản vốn cho vay trung và dài hạn. Dư nợ cho vay trung và dài hạn liên tục tăng do khách hàng ngày càng tin tưởng hơn vào các chính sách, tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho họ khi tiến hành vay vốn. Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ và chất lượng các dịch vụ Ngân hàng để phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tăng tính cạnh tranh và doanh thu của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. 2.3.2.2.3. Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế. Ngoài việc phân loại cho vay theo thành phần, thời hạn, Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm căn cứ cho vay đối với Ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này Ngân hàng có thể xác định được ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đắn trong việc cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đất nước đã hội nhập nên tốc độ phát triển cao, các ngành nghề kinh tế theo đó mà phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đều có thế mạnh riêng của mình. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.13: Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Số tiển % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dƣ nợ 942.180 100 1.246.046 100 1.597.509 100 303.866 32,25 351.463 28,21 Công nghiệp chế biến 94.218 10 37.382 3 303.527 19 -56.836 -60,3 266.145 712 Xây dựng 423.981 45 535.800 43 607.067 38 111.819 26,4 71.253 13,3 Thương nghiệp 56.531 6 99.684 8 159.751 10 43.153 76,3 60.067 60,26 Phục vụ cá nhân 179.014 19 348.893 28 303.527 19 169.879 95 -45.366 -13 Ngành khác 188.436 20 224.287 18 223.651 14 35.851 19 -636 -0.3 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nhìn chung trong 3 năm qua, dư nợ của các ngành có những biến động riêng theo môi trường và tình hình kinh tế. Công nghiệp chế biến: Dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp chế biến tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay nhưng đang có xu hướng tăng dần lên. Năm 2012 đạt 94.218 triệu đồng, chiếm 10% so với tổng dư nợ. Nhưng sang năm 2013, chỉ tiêu này đạt 37.382 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3% trong tổng dư nợ và giảm 56.836 triệu đồng. Bước sang năm 2014, con số này tăng lên đáng kể với mức đạt 303.527 triệu đồng tăng 266.145 triệu đồng hay tăng 712% so với năm 2013 đồng thời chiếm tỷ trọng 19% trên tổng dư nợ cho vay, tăng 16% so với năm 2013. Mặc dù năm 2013 có sự giảm mạnh về dư nợ do Ngân hàng đã có những bước triển khai công việc thu nợ một cách hiệu quả, đồng thời với điều kiện ngành phát triển ổn định. Và khi sang năm 2014, nhiều cơ sở chế biến muốn mở rộng sản xuất, mở rộng địa bàn hoạt động. Điều này cho thấy đây là một ngành đang có tiềm năng phát triển, đòi hỏi được đầu tư khai thác hơn nữa nhất là trong chế biến hải sản – một trong những mảng tận dụng được thế mạnh về biển của Thành phố. Ngành xây dựng: Cùng với sự tăng nhanh của dư nợ cho vay thì chỉ tiêu này cũng tăng trong ba năm qua. Cụ thể, năm 2013 đạt 535.800 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43% trên tổng dư nợ cho vay và tăng 111.819 triệu đồng với mức tăng 26,4% so với năm 2012. Tính đến cuối năm 2014, con số này đạt 607.053 triệu đồng tăng 71.253 triệu đồng, tương ứng 13,3 % so với năm 2013, chiếm tỷ trọng chỉ còn 38% trên tổng dư nợ. Mặc dù tỷ trọng có giảm, nhưng dư nợ của ngành vẫn tăng. Đạt được kết quả này là do Thành phố đang chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp để thu hút các DN trong và ngoài nước, đồng thời xây dựng thêm các khu chung cư phục vụ cho đời sống người dân được nâng cao. Hiện tại diện tích quy hoạch cho các cụm, khu công nghiệp đang được triển khai để đưa tốc độ phát triển công nghiệp tăng lên khoảng 40%. Vì vậy, nhu cầu vốn cho ngành xây dựng là rất lớn nên dư nợ ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay. Ngành thương nghiệp: Dư nợ cho vay đối với ngành này tuy chiếm tỷ trọng tương đối thấp chỉ đạt 8% trong năm 2013, đạt 10% năm 2014 tăng 2% so với năm 2013. Nhưng dư nợ cho vay tăng trưởng đáng kể đạt 99.684 triệu đồng năm 2013 và tăng 43.153 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 đạt 159.751 triệu đồng tăng 60.067 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 60,26%. Điều đó cho thấy đây là ngành không thể thiếu trong nền kinh tế vì nó thúc đẩy Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng sản xuất mà thành phố đang chỉ đạo tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, nâng kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Đặc biệt là việc xuất khẩu hàng hóa thông qua đường biển là một trong những thế mạnh của Thành phố Hải Phòng. Hoạt động phục vụ cá nhân: Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng cũng chiếm một tỷ trọng cáo trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2012 chiếm 19%, năm 2013 chiếm 28%, năm 2014 chiếm 19%, giảm 9% so với năm 2013. Mặc dù cả dư nợ và tỷ trọng năm tăng năm giảm nhưng nhìn chung dư nợ của hoạt động cá nhân cũng không phải là nhỏ. Bởi vì nhu cầu nâng cao đời sống cá nhân và xã hội luôn được quan tâm, với nhịp sống như hiện nay, máy móc đang thay thế sức người làm cho nhu cầu về đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại cũng không ngừng phát sinh nên tỷ trọng chiếm khá cao. Ngoài các ngành trên thì các ngành khác như: nông, lâm nghiệp, kinh doanh khách sạn nhà hàng, du lịch cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Năm 2012 đạt 188.436 triệu đồng chiếm 20%. Năm 2013 chiếm 18%, sang năm 2014 chỉ còn 14% giảm 4% so với năm 2013. Mặc dù vậy nhưng dư nợ đạt tương đối cao. Năm 2013 đạt 224.287 triệu đồng, năm 2014 đạt 223.651 triệu đồng. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của các ngành này là rất lớn. Đặc biệt là ngành du lịch, khi Hải Phòng nối tiếng với hai địa danh Cát Bà và Đồ Sơn, cùng với việc tổ chức Lễ hội Hoa phượng đỏ, những năm gần đây đã thu hút không ít khách du lịch trong và ngoài nước đến với Hải Phòng. Trong tương lai, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn trong tư thế sẵn sàng cấp vốn khi các ngành này cần mở rộng quy mô. 2.3.2.3. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Việc thu hồi nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Việc thu nợ góp phần tích cực trong việc đầu tư cho vay và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong lưu thông. Bất cứ Ngân hàng nào, muốn tồn tại và phát triển, hoạt động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt mà còn phải biết tránh rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần và doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động Ngân hàng được duy trì và phát triển. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.14: Doanh số thu nợ Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền % Số tiền % 984.420 1.304.578 1.645.834 320.158 32,5 341.256 26,2 I. Doanh số cho vay 300.057 370.890 445.674 70.833 23,6 74.784 20,2 - Ngắn hạn 376.456 521.831 691.250 145.375 38,6 169.419 32,5 - Trung hạn 307.907 411.857 508.910 103.950 33,8 97.053 23,6 - Dài hạn 958.170 1.278.894 1.568.137 320.724 33,5 289.243 22,6 II. Doanh số thu nợ 386.895 510.189 614.762 123.294 31,9 104.573 20,5 - Ngắn hạn 325.597 408.763 542.732 83.166 25,5 133.969 32,8 - Trung hạn 245.678 359.342 410.643 113.664 46,3 51.301 14,3 - Dài hạn 97,3 98 95,3 III. Tỷ lệ thu nợ chung % (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng liên tục qua ba năm. Đây là thành công rất lớn của Ngân hàng. So sánh năm 2013 với năm 2012 ta thấy tổng doanh số thu nợ tăng với số tiền là 320.724 triệu đồng tương đương tăng 33,5%. Năm 2014 tình hình thu nợ tiếp tục thay đổi theo chiều hướng tích cực, tăng 289.243 triệu đồng với mức tăng 22,6% so với năm 2013. Tỷ lệ thu nợ chung năm 2012 là 97,3%; năm 2013 là 98 %; năm 2014 là 95,3%. Tình hình này là một dấu hiệu khả quan trong công tác thu hồi nợ. Bên cạnh việc thu hồi những món nợ cũ, Ngân hàng đã tích cực trong công tác thu nợ làm tăng thu cho đơn vị, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả. Quyết định chọn lựa khách hàng rất kỹ trước khi tiến hành cho vay nên hiệu quả hoạt động của khách hàng tốt, Ngân hàng thu hồi nợ nhanh chóng, dễ dàng hơn. Trong thời gian qua, Ngân hàng chủ yếu cho vay trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn (qua bảng doanh số cho vay nhận xét ở trên). Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 300.057 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 386.895 triệu đồng, chiếm tỷ lệ thu nợ 130%. Năm 2013 cho vay đạt 370.890 triệu đồng, thu nợ được 510.189 triệu đồng với tỷ lệ thu nợ 137,6%, và đến năm 2014 tỷ lệ thu nợ đạt 138 %. Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm đạt cao như thế là do hoạt động mua bán và kinh doanh của các DN, các hộ sản xuất trong thời gian này đạt hiệu quả cao nên trả nợ cho Ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu như doanh số cho vay trung hạn tăng qua các năm thì tình hình thu nợ trung hạn có xu hướng giảm. Năm 2012 doanh số thu nợ trung hạn là 325.597 triệu đồng với tỷ lệ thu nợ là 86,5%. Đến năm 2013 doanh số thu nợ đạt 408.763 triệu đồng với tỷ lệ thu nợ là 78,3%, và năm 2014 tỷ lệ này là 78,5%. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do các nguồn vốn trung hạn của Ngân hàng chủ yếu là vay trong thời gian 4 – 5 năm, nên trong vòng 1 năm, Ngân hàng chỉ thu được một phần vốn nợ của khách hàng. Mặt khác cũng có những DN có hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả, vòng quay vốn tín dụng còn chậm, hàng hóa còn tồn đọng nhiều trong kho nên không có khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Vì thế cũng ảnh hưởng đến việc thu nợ của Ngân hàng. Để khắc phục tình trạng này, Ngân hàng cần phải chú trọng công tác thẩm định, công tác bảo lãnh đề phòng những trường hợp rủi ro mất vốn có thể xảy ra. Đồng thời tích cực giám sát các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu, thúc đẩy các khoản nợ phải thu khi cho vay đến hạn, tránh để quá lâu gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Đối với thu nợ dài hạn: Năm 2012, cho vay dài hạn đạt 307.907 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 245.678 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ là 79,8%. Năm 2013 doanh số cho vay là 411.857 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 359.342 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ là 87,2%. Và năm 2014 tỷ lệ thu nợ đạt 80,7 %. Đạt được kết quả như thế là nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên tín dụng không ngừng đôn đốc khách hàng trả nợ, làm tốt công tác thẩm định khách hàng. Trong năm qua Ngân hàng đã có những chính sách hợp lý để thu nợ cũng như tạo điều kiện cho người vay trả nợ thì Ngân hàng có những biện pháp kiểm tra đối chiếu từng DN về nợ vay, nợ trả, phân tích những nguyên nhân khách hàng vì sao không trả được nợ từ đó kết hợp với chính quyền địa phương đề ra những biện pháp xử lý tích cực đôn đốc người vay và gia đình của họ hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Mặt khác Ngân hàng chủ động trong việc kiểm soát doanh số cho vay, không chạy theo số lượng mà hướng tới chất lượng của những khoản vay này. Tóm lại, tình hình thu nợ của Ngân hàng thu được rất khả quan, đặc biệt là thu nợ ngắn hạn, Ngân hàng cần phát huy hơn nữa yếu tố tích cực này. Bên cạnh đó công tác thu nợ trung hạn và dài hạn cũng đạt kết quả đáng ghi nhận song vẫn còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động chung. Vì nguồn vốn trung và dài hạn này thu được càng nhiều, chứng tỏ nguồn vốn Ngân hàng cho vay mang lại hiệu quả tốt cho cả DN làm ăn có lãi và cho Ngân hàng cũng thu được lợi nhuận. Điều đó cũng giúp Ngân hàng tránh được những khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn. Để khắc phục, Ngân hàng cần chủ động hơn nữa trong công tác thu nợ, tích cực giám sát, đôn đốc khách hàng để đảm bảo tiến trình thu nợ. 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong cho vay. 2.3.2.4.1. Hiệu suất sử dụng vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2914 1.Tổng dƣ nợ cho vay 942.180 1.246.046 1.597.509 - Ngắn hạn 212.654 323.971 447.303 - Trung, dài hạn 729.526 922.075 1.150.206 2.Tổng nguồn vốn huy động 1.312.560 1.672.536 2.057.293 - Ngắn hạn 354.372 442.975 535.332 - Trung, dài hạn 721.940 900.902 1.103.733 3.Hiệu suất sử dụng vốn chung % 72 74,5 77,7 4. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn % 60 73,1 83,6 5. Hiệu suất sử dụng vốn trung, dài hạn % 101,1 102,4 104,2 (Nguồn: Báo cáo KQHĐKDcủa Ngân hàng Đông Á – Hải Phòng). Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của Ngân hàng trong cho vay. Nhìn chung, thời gian qua Ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn của mình. Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn là 72 %; năm 2013 là 74,5%; năm 2014 là 77,7% cho thấy được tình hình khả quan trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn là 60%; năm 2013 là 73,1%, năm 2014 là 83,6%. Điều này cho ta thấy nguồn vốn ngắn hạn mà Ngân hàng huy động được không những đảm bảo cho hoạt động cho vay ngắn hạn mà còn có thể dùng nguồn vốn này tài trợ cho vay trung và dài hạn. Hiệu suất sử dụng vốn trung, dài hạn năm 2012 là 101,1% ; năm 2013 là 102,4%; năm 2014 là 104,2%. Ngoài nguồn vốn huy động tiền gửi mà Ngân hàng huy động được thì Ngân hàng còn đi vay ở NHNN để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn đều lớn hơn 100% cho thấy được rằng, Ngân hàng đã dùng nguồn vốn ngắn hạn với chi phí thấp để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn nhằm tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặc dù hiệu suất lớn hơn 100% nhưng cũng ở con số 104,2% cho thấy được nguồn vốn ngắn hạn huy động cũng không phải tài trợ quá nhiều cho vay trung dài hạn, đảm bảo sự thanh khoản cũng như hạn chế rủi ro cho Ngân Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu – Lớp: QT1502T 50