Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến Chip của một số giống khoai tây

pdf 9 trang huongle 3190
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến Chip của một số giống khoai tây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_tinh_ngu_nghi_vi_anh_huong_cua_thoi_gian_bao.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến Chip của một số giống khoai tây

  1. Tạp chí Khoa h ọc và Phát tri ển 2011: T ập 9, s ố 5: 705 - 712 TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC NÔNG NGHI ỆP HÀ N ỘI NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH NGỦ NGHỈ V ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN TỚI KHẢ NĂNG CHẾ BIẾN CHIP CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY Research on the Dormancy and Influence of Storage Time to the Processing Quality of Chip Processing Potato Varieties Nguy ễn V ăn H ồng 1, Nguy ễn Quang Th ạch 2, Nguy ễn Th ị Lý Anh 2, Tr ươ ng Th ị V ịnh 2 1Nghiên c ứu sinh Khoa Nông h ọc, Tr ường Đạ i h ọc Nông nghi ệp Hà N ội 2Vi ện Sinh h ọc Nông nghi ệp, Tr ường Đạ i h ọc Nông nghi ệp Hà N ội Địa ch ỉ email tác gi ả liên h ệ: nqthachshnn@gmail.com Ngày g ửi bài: 24.08.2011; Ngày ch ấp nh ận: 30.10.2011 TÓM T ẮT Thí nghi ệm được ti ến hành nh ằm m ục đích xác đị nh th ời gian ng ủ ngh ỉ và ảnh h ưởng c ủa th ời gian b ảo qu ản l ạnh t ới kh ả n ăng ch ế bi ến c ủa m ột s ố gi ống khoai tây ch ế bi ến chip. Thí nghi ệm được ti ến hành trên 9 gi ống khoai tây: Diamant ( Đ/C), Beacon chipper, Dakota diamond, NY 115, Marcy, La chipper, Atlantic, Megachip, Chipperta. Tr ừ gi ống Diamant- ch ủ y ếu dùng ăn t ươ i và có th ể ch ế bi ến, các gi ống còn l ại là khoai tây ch ế bi ến nh ập n ội t ừ Hoa K ỳ. Đã xác định được th ời gian ng ủ ngh ỉ c ủa 9 gi ống thí nghi ệm. Các gi ống khoai tây dùng ch ế bi ến chip luôn có th ời gian ng ủ ngh ỉ dài h ơn gi ống ăn tươ i (Diamant 62 ngày). M ột s ố gi ống khoai tây ch ế bi ến chip có th ời gian ng ủ ngh ỉ r ất dài: Atlantic 86 ngày, Megachip 89 ngày, Chipperta 115 ngày. Trong quá trình b ảo qu ản nguyên li ệu, m ặc dù ở nhi ệt độ th ấp 14 0C, hàm l ượng tinh b ột c ủa c ủ b ị gi ảm d ần, hàm l ượng đường kh ử t ăng d ần, điều này có ảnh hưởng tiêu c ực đế n ch ất l ượng ch ế bi ến chip và màu s ắc lát c ắt sau khi rán. Gi ống Diamant không có kh ả n ăng ch ế bi ến chip k ể c ả ngay sau khi thu ho ạch. Các gi ống Atlantic, Beacon chipper, Marcy, Megachip, Chipperta có th ể kéo dài th ời gian ch ế bi ến chip cho t ới 90 ngày b ảo qu ản, trong khi các gi ống NY 115, Lachipper, Dakota diamond n ếu b ảo qu ản t ới 90 ngày, hàm l ượng tinh b ột, hàm l ượng đường kh ử không còn đạt tiêu chu ẩn cho phép ch ế bi ến chip. K ết qu ả test rán th ử c ũng hoàn toàn phù h ợp v ới nh ững k ết lu ận trên. Từ khóa: khoai tây ch ế bi ến chip, th ời gian ng ủ ngh ỉ, b ảo qu ản, tinh b ột, đường kh ử. SUMMARY The aim of the experiment was to determine the dormancy period and the effect of storage duration on the chip processing quality of nine processing potato varieties, including Diamant (Control), Beacon Chipper, Dakota Diamond, NY 115, Marcy, La Chipper, Atlantic, Megachip, Chipperta. Except Diamant - mainly used as fresh table potato, the varieties are chip processing varieties imported from USA. The dormancy time of these varieties was determined as number of days from harvest to sprouting under simple diffused light storage. The results showed that dormancy period of the processing potato varieties were longer than that of fresh table potato variety, Diamant. Especially, some varieties have very long dormant period, such as Atlantic (86 days), Megachip (89 days) and Chipperta (115 days). During the storage, starch content of stored tubers decreased while reducing sugar increased with time, causing negative effect on the quality and color of chip product. Cv Diamant is unsuitable for chip processing even at the time immediate after harvest. In contrast, the processing ability of cvs Atlantic, Beacon chipper, Marcy, Megachip and Chipperta can be extended to 90 days of storage, while cvs NY 115, Lachipper and Dakota Diamond lose their standard processing quality because of their negative starch and reducing sugar contents. Key words: Potato, dormany, storage, chip processing 705
  2. Nghiên c ứu đặ c tính ng ủ ngh ỉ và ảnh h ưởng c ủa th ời gian b ảo qu ản c ủa m ột s ố gi ống khoai tây I. ĐẶT VẤN ĐỀ chế biến chip của khoai tây. Bài báo này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu về đặc tính Theo Smith (1987), vấn đề quan trọng ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo nhất trong công nghệ sản xuất chip khoai quản tới khả năng chế biến của một số giống tây là việc duy trì được màu sắc tiêu chuẩn của các lát cắt rán chip. Để điều khiển sản khoai tây chế biến chip. phẩm chip có màu mong muốn là rất khó 2. PHƯƠNG PHÁP khăn, bởi vì màu của chip khoai tây phụ thuộc vào thành phần hóa học của củ. 2.1. Bộ giống tham gia thí nghiệm Thành phần hóa học của củ lại phụ thuộc Tám giống khoai tây chế biến gồm vào kỹ thuật trồng và các yếu tố môi trường Beacon chipper, Dakota Diamond, trong quá trình trồng trọt cũng như phụ Megachip, Marcy, Chipperta, NY 115, thuộc vào thời gian và điều kiện bảo quản Lachipper, Atlantic do công ty Orion nhập của nguyên liệu. nội và cung cấp. Trong đó, Atlantic là Brandt (1979) cho rằng, 3 yếu tố ảnh giống khoai tây chế biến chip được trồng hưởng quan trọng nhất đến màu sắc của chip phổ biến trên thế giới và Việt Nam, được là hàm lượng chất khô, hàm lượng đường chọn làm giống đối chứng 1. Diamant là khử và nhiệt độ ruột củ. Các điều kiện chế giống khoai tây ăn tươi và có thể chế biến biến có thể ảnh hưởng đến màu sắc của chip trồng phổ biến ở phía Bắc Việt Nam (từ khác như độ dày lát cắt, thời gian và nhiệt nguồn giống Diamant cấp xác nhận), được độ rán, số lượng chip trong chảo rán Ngay chọn làm giống đối chứng 2. từ năm 1882, Muller và Thurgau đã nhận 2.2. Phương pháp nghiên cứu thấy hàm lượng đường (đường khử + đường không khử) tích lũy mạnh khi bảo quản 2.2.1. B ố trí thí nghi ệm khoai tây ở 78 0C kèm theo sự giảm hàm Thí nghiệm nghiên cứu xác định thời lượng tinh bột. Tác giả Gould và cs. (1979) gian ngủ nghỉ của các giống khoai tây chế đã làm thí nghiệm bảo quản 19 giống khoai biến chip sử dụng chín giống khoai tây sau tây ở các nhiệt độ khác nhau 4,4- 12,8 0C khi thu hoạch, bảo quản trong điều kiện tán trong thời gian bảo quản từ 3- 6 tháng, kết xạ, và theo dõi quá trình ngủ nghỉ. Thí quả cho thấy thời gian bảo quản có ảnh nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn hưởng rất rõ rệt đến màu sắc của chip. Singh chỉnh RCB, mỗi giống với 3 lần nhắc lại, mỗi và cs (1976) cũng đã khẳng định thời gian và lần nhắc lại 100 củ. điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất rõ đến Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của màu sắc của chip. thời gian bảo quản lạnh đến phẩm chất chế biến và kết quả chế biến trên các giống khoai Ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu về tây thí nghiệm thông qua việc đánh giá diễn ảnh hưởng của giống (Nguyễn Văn Hồng và biến chất lượng chế biến của các giống khoai cs., 2010a) cũng như ảnh hưởng của các biện tây khảo sát trong điều kiện bảo quản ở pháp kỹ thuật trồng trọt đến năng suất, nhiệt độ 14 oC. Sau khi thu hoạch, lấy mẫu ở phẩm chất, phẩm cấp chế biến (Nguyễn Văn 9 giống, mỗi giống 10 kg được bảo quản tại Hồng và cs., 2010b). Tuy nhiên, chưa có kho mát của Công ty TNHH thực phẩm nghiên cứu nào về đặc tính ngủ nghỉ và ảnh ORION VINA khu công nghiệp Yên Phong. hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng Mỗi tháng lấy mẫu để phân tích chất lượng 706
  3. Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Nguy ễn Th ị Lý Anh, Tr ươ ng Th ị V ịnh chế biến (hàm lượng đường khử, tinh bột, Xác định hàm lượng đường khử (theo chất tan ) và thực hiện test rán thử theo phương pháp Ixekut), hàm lượng tinh bột quy trình của ORION. (dựa vào hàm lượng đường khử sau khi thủy Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng phân tinh bột bằng HCl), màu sắc lát cắt 1/2010 đến tháng 10/2010. trước và sau khi rán (theo tiêu chuẩn 2.2.2. Các ch ỉ tiêu theo dõi và phân tích ORION). Đặc tính ngủ nghỉ và khả năng bảo 2.3. Phương pháp xử lý số liệu quản khoai tây trong điều kiện bảo quản tán Các số liệu được xử lý thống kê theo xạ được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: chương trình Excel, IRRISTAT 4.1 + Thời gian ngủ nghỉ tính từ khi thu hoạch đến khi củ bắt đầu xuất hiện mầm 3. KẾT QUẢ V THẢO LUẬN được theo dõi 7 ngày1 lần. Bắt đầu xuất hiện 3.1. Đánh giá đặc tính ngủ nghỉ, khả mầm: khi có 5% số củ mọc mầm, mọc rộ: khi năng bảo quản của các giống khoai có 50% số củ xuất hiện mầm, mọc hoàn toàn: khi có 90% số củ mang mầm. Thí nghiệm tây khảo sát trong điều kiện bảo quản được tiến hành 3 lần lặp lại mỗi lần lặp là tán xạ 100 củ. * Đánh giá đặc tính ng ủ ngh ỉ c ủa các gi ống + Sự hao hụt về khối lượng và số lượng khoai tây kh ảo sát trong điều ki ện b ảo qu ản củ trong quá trình bảo quản được theo dõi 1 tán x ạ tháng 1 lần. Thời gian ngủ nghỉ dài hay ngắn phụ Đánh giá diễn biến chất lượng chế biến thuộc chủ yếu vào đặc tính di truyền của trong điều kiện bảo quản lạnh được tiến từng giống. Trong trường hợp khoai tây chế hành hàng tháng, lấy mẫu tại kho lạnh của biến, thời gian ngủ nghỉ càng dài thì càng Công ty TNHH thực phẩm ORION Vina, lấy kéo dài thời gian sử dụng củ làm nguyên liệu mỗi giống 5 củ để phân tích chất lượng. chế biến chip. Bảng 1. Thời gian ngủ nghỉ và tỷ lệ xuất hiện mầm của các giống khoai tây khảo sát trong điều kiện bảo quản tán xạ Số ngày sau thu ho ạch xu ất hi ện (ngày) Gi ống 5% m ầm 50% m ầm 100% m ầm Atlantic ( Đ/C 1) 86 100 120 Diamant ( Đ/C 2) 62 76 97 Marcy 75 89 116 Beacon chipper 64 78 99 NY 115 67 81 102 La chipper 76 90 133 Chipperta 115 150 182 Megachip 89 110 150 Dakota diamond 64 78 106 Ghi chú: (-): thể hiện giống đó mọc chưa đạt tỷ lệ mầm theo dõi. 707
  4. Nghiên c ứu đặ c tính ng ủ ngh ỉ và ảnh h ưởng c ủa th ời gian b ảo qu ản c ủa m ột s ố gi ống khoai tây Qua bảng 1 cho thấy, tất cả các giống * Đánh giá s ự hao h ụt v ề kh ối l ượng và s ố lượng c ủa c ủ gi ống khoai tây kh ảo sát trong khoai tây khảo sát đều có thời gian ngủ nghỉ điều ki ện b ảo qu ản tán x ạ dài hơn giống Diamant (Đ/C 2), Diamant có Các giống khác nhau có lượng hao hụt thời gian ngủ nghỉ là 62 ngày. Thời gian ngủ là khác nhau (Bảng 2). Tỷ lệ hao hụt của nghỉ của các giống Beacon chipper (64 ngày), các giống sau 90 ngày bảo quản tán xạ dao động trong ngưỡng 3,86% (Atlantic) đến Dakota diamond (64 ngày), NY 115 (67 ngày), 9,69% (Diamant), giống có tỷ lệ hao hụt Marcy (75 ngày), La chipper (76 ngày) là ngắn cao thứ hai sau Diamant (Đ/C 2) là Beacon hơn giống đối chứng 1 Atlantic (86 ngày); còn 2 chipper (6,97%), Dakota diamond (6,26%), giống Megachip (89 ngày), Chipperta (115 tiếp đến là NY 115 (6,19%), Megachip ngày) có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống (5,51%) , 2 giống có tỷ lệ hao hụt tương đương giống Atlantic (Đ/C 1) đó là Atlantic (Đ/C 1). Chipperta (3,99%) và Marcy (4,26%). Bảng 2. Sự hao hụt khối lượng của các giống khoai tây khảo sát trong điều kiện bảo quản tán xạ Kh ối l ượng (g/10 c ủ) Tổng l ượng hao h ụt sau 90 ngày Kh ối l ượng Gi ống Ban đầu Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ (%) (g) Atlantic ( Đ/C 1) 2080,00 2060,00 2033,33 2000,00 80,00 3,86 Diamant ( Đ/C 2) 960,00 936,67 913,33 866,67 93,33 9,69 Marcy 2110,00 2086,67 2063,33 2020,00 90,00 4,26 Beacon chipper 1386,67 1360,00 1333,33 1290,00 96,67 6,97 NY 115 1400,00 1376,67 1343,33 1313,33 86,67 6,19 La chipper 1500,00 1480,00 1456,67 1430,00 70,00 4,67 Chipperta 1420,00 1436,67 1386,67 1363,33 56,67 3,99 Megachip 1453,33 1426,67 1400,00 1373,33 80,00 5,51 Dakota diamond 1433,33 1403,33 1380,00 1343,33 90,00 6,26 Bảng 3. Sự hao hụt số lượng củ của các giống khoai tây khảo sát trong điều kiện bảo quản tán xạ Số l ượng c ủ (c ủ) Ban % Hao h ụt Gi ống Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ đầu Atlantic ( Đ/C 1) 100,00 100,00 100,00 100,00 a 0,00 Diamant ( Đ/C 2) 100,00 100,00 100,00 60,67 b 39,33 Marcy 100,00 100,00 100,00 90,33 a 9,67 Beacon chipper 100,00 100,00 100,00 100,00 a 0,00 NY 115 100,00 100,00 100,00 90,33 a 9,67 La chipper 100,00 100,00 100,00 90,33 a 9,67 Chipperta 100,00 100,00 100,00 100,00 a 0,00 Megachip 100,00 100,00 100,00 90,67 a 9,33 Dakota diamond 100,00 100,00 100,00 90,67 a 9,33 LSD 0,05 0,76 CV% 4,7% Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản Các số trong cùng một cột mang các ký hiệu chữ khác nhau có các giá trị sai khác ý nghĩa thống kê 708
  5. Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Nguy ễn Th ị Lý Anh, Tr ươ ng Th ị V ịnh Qua bảng 3 cho thấy, sau 90 ngày bảo biến chip của các giống thí nghiệm sau các quản trong điều kiện tán xạ, đã có sự hao thời gian bảo quản khác nhau trong kho hụt về số lượng củ. Sự hao hụt về số lượng lạnh. Điều này rất quan trọng để xác định tính theo % dao động từ 0- 39,33%. Giống có được giống nào là giống có thể duy trì lâu độ hao hụt về số lượng lớn nhất là Diamant nhất sau thu hoạch mà vẫn còn khả năng (39,33%), các giống chưa phát hiện thấy sự chế biến chip. hao hụt sau 90 ngày là Atlantic, Chipperta, Trong củ khoai tây sau thu hoạch luôn Beacon chipper (0%). diễn ra những biến đổi lý, hóa sinh. Các hợp Nhìn chung, các giống khoai tây chế chất dự trữ trong củ dưới dạng các polymer biến có độ hao hụt cả về khối lượng lẫn số như tinh bột, protein bị phân giải thành lượng thấp hơn giống đối chứng Diamant. các chất monomer như đường đơn, axit 3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng chế amin phục vụ cho quá trình hô hấp và nảy biến của các giống khoai tây khảo sát mầm của củ. Vì vậy, hàm lượng tinh bột sẽ trong điều kiện bảo quản lạnh 14 oC giảm đi theo thời gian bảo quản, còn hàm Nghiên cứu nhằm mục đích xác định lượng đường khử lại tăng lên trong quá trình được khả năng sử dụng làm nguyên liệu chế bảo quản. Bảng 4. Diễn biến của hàm lượng đường khử (%) chất tươi của các giống khảo sát trong điều kiện bảo quản lạnh 14 oC Hàm l ượng đường kh ử (%) ch ất t ươ i Gi ống Tr ước b ảo qu ản Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ Atlantic ( Đ/C 1) 0,025 0,028 0,032 0,038 Diamant ( Đ/C 2) 0,054 0,058 0,062 0,069 Marcy 0,026 0,028 0,034 0,043 Beacon chipper 0,033 0,035 0,039 0,045 NY 115 0,028 0,032 0,039 0,050 La chipper 0,029 0,032 0,038 0,044 Chipperta 0,029 0,032 0,037 0,044 Megachip 0,035 0,037 0,041 0,046 Dakota diamond 0,032 0,034 0,040 0,048 Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản Bảng 5. Diễn biến của hàm lượng tinh bột (%) chất tươi của các giống khảo sát trong điều kiện bảo quản lạnh 14 oC Hàm l ượng tinh b ột (%) ch ất t ươ i Gi ống Tr ước NBQ Sau 30 NBQ Sau 60NBQ Sau 90 NBQ Atlantic ( Đ/C 1) 18,45 18,35 17,95 17,35 Diamant ( Đ/C 2) 11,47 10,50 9,60 8,60 Marcy 19,47 18,80 18,01 17,15 Beacon chipper 21,01 20,11 19,02 17,70 NY 115 18,60 18,01 17,27 16,25 La chipper 19,07 18,65 17,27 16,08 Chipperta 19,35 18,85 18,15 17,25 Megachip 19,27 18,67 17,97 17,17 Dakota diamond 18,25 17,65 16,85 16,00 Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản 709
  6. Nghiên c ứu đặ c tính ng ủ ngh ỉ và ảnh h ưởng c ủa th ời gian b ảo qu ản c ủa m ột s ố gi ống khoai tây Diễn biến động thái hàm lượng đường biến chip mới nhập nội vẫn duy trì ở mức khá khử trong các củ khoai tây theo chiều hướng cao (chung quanh 17%). Như giống Beacon tăng dần trong quá trình bảo quản tùy theo chipper có hàm lượng tinh bột sau 90 ngày từng giống từ 0,025% tăng đến 0,069% (Bảng bảo quản ở mức cao nhất (17,70%), sau đó là 4). Trong đó, giống Diamant có hàm lượng Atlantic (17,35%), Chipperta (17,25%), đường khử tăng cao nhất (0,069% sau 90 Megachip (17,17%). Các giống NY 115, ngày bảo quản), giống Atlantic có hàm lượng Lachipper, Dakota diamond không có khả đường khử tăng thấp nhất (0,038% sau 90 năng chế biến do hàm lượng tinh bột thấp ngày bảo quản). Sau 90 ngày bảo quản, hầu (< 17%). Như vậy, sau 90 ngày bảo quản hết các giống khoai tây mới nhập nội được trong điều kiện 14 oC, một số giống khoai tây khảo sát đều có hàm lượng đường khử chế biến mới nhập nội đã không còn khả năng < 0,05% (thoả mãn yêu cầu chế biến), ngoại chế biến chip. Riêng giống Diamant ngay sau trừ giống NY115. khi thu hoạch, đưa vào bảo quản đã không Diễn biến động thái hàm lượng tinh bột đảm bảo các tiêu chuẩn chế biến chip. Test trong các củ khoai tây theo chiều hướng giảm rán thử cũng phản ảnh rất rõ khả năng chế dần trong quá trình bảo quản tùy theo từng biến chip của các giống khoai tây sau từng giống (Bảng 5). Sau 90 ngày bảo quản, hàm thời gian bảo quản phù hợp với kết quả phân lượng tinh bột của các giống khoai tây chế tích về hàm lượng tinh bột và đường khử. Màu s ắc lát c ắt tr ước khi rán Màu s ắc lát c ắt sau khi rán Hình 1. Màu s ắc lát c ắt khoai ở th ời điểm sau 30 ngày b ảo qu ản 710
  7. Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Nguy ễn Th ị Lý Anh, Tr ươ ng Th ị V ịnh Màu s ắc lát c ắt tr ước khi rán Màu s ắc lát c ắt sau khi rán Hình 4. Màu s ắc lát c ắt khoai ở th ời điểm sau 90 ngày b ảo qu ản 4. KẾT LUẬN Các giống khoai tây chế biến có độ hao hụt cả về khối lượng lẫn số lượng thấp hơn Tất cả các giống khoai tây khảo sát đều có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống giống đối chứng Diamant. Diamant (Đ/C 2), Diamant có thời gian ngủ Trong quá trình bảo quản, mặc dù ở nghỉ là 62 ngày. Thời gian ngủ nghỉ của các nhiệt độ thấp 14 0C, hàm lượng tinh bột của giống Beacon chipper (64 ngày), Dakota củ giảm dần, hàm lượng đường khử tăng diamond (64 ngày), NY 115 (67 ngày), dần, điều này có ảnh hưởng tiêu cực đến chất Marcy (75 ngày), La chipper (76 ngày) là lượng chế biến chip và màu sắc lát cắt sau ngắn hơn giống đối chứng 1 Atlantic (86 ngày); còn 2 giống Megachip (89 ngày), khi rán. Giống Diamant không có khả năng Chipperta (115 ngày) có thời gian ngủ nghỉ chế biến chip kể cả ngay sau khi thu hoạch. dài hơn giống Atlantic (Đ/C 1). Các giống Atlantic, Beacon chipper, Marcy, 711
  8. Nghiên c ứu đặ c tính ng ủ ngh ỉ và ảnh h ưởng c ủa th ời gian b ảo qu ản c ủa m ột s ố gi ống khoai tây Megachip, Chipperta có thể kéo dài thời gian gi ống khoai tây ch ế bi ến thích h ợp tr ồng ở Yên Phong - B ắc Ninh. Tạp chí Nông nghi ệp và chế biến chip cho tới 90 ngày bảo quản, trong Phát tri ển nông thôn ( Đại h ọc Nông nghi ệp Hà khi các giống NY 115, Lachipper, Dakota Nội), s ố 14- 2010a, trang 33- 39. diamond nếu bảo quản tới 90 ngày, hàm Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Tr ươ ng lượng tinh bột (nhỏ hơn 17%), hàm lượng Th ị V ịnh, Đặ ng Tr ần Trung (2010b). Các gi ải đường khử (lớn hơn 0,05%) không còn đạt pháp k ỹ thu ật tr ồng khoai tây ch ế bi ến chip (gi ống Atlantic) t ại vùng đồng b ằng sông tiêu chuẩn cho phép chế biến chip. Kết quả Hồng . T ạp chí Khoa h ọc và phát tri ển ( Đại h ọc test rán thử cũng hoàn toàn phù hợp với Nông nghi ệp Hà N ội), t ập 8- s ố 6- 2010b, trang những kết luận trên. 923- 934. Muller- Thurgau, H. (1882). Sugar accumulation in TI LIỆU THAM KHẢO portions of plants at low temperatures. Landw. Jahrb. 11: 751- 828. Brandt, F. I. (1979). Computer programming Smith O. (1987). Potato processing: Effect of technique for selection of processing conditions cultural and environmental conditions on potato for optimum color development in potato chips. for processing. AVI Book. Van Nostrand Diss. Abstr. Int. B. 39: 3219- 3220. Reinhold Company. New York.73-134. Gould, W. A., B. L., Hair, A. Baroudi(1979). Singh, R. P., D. R., Heldman, B. F. Cargill (1976). Evaluation of potato cultivars before and after The influence of storage time and storage regimes for chipping. Am. Potato J. 56: environments on potato chip quality, In The 133- 144. potato storage: Design, Construction, Handling Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Tr ươ ng and Environmental Control. B. F. Cargill Th ị V ịnh (2010a). Nghiên c ứu xác đị nh các (Editor). Michigan State University. 712
  9. Nguy ễn V ăn H ồng, Nguy ễn Quang Th ạch, Nguy ễn Th ị Lý Anh, Tr ươ ng Th ị V ịnh 713