Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh

pdf 9 trang huongle 2540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_cau_truc_rung_tu_nhien_la_rong_th.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh

  1. Tạp chí KHLN 3/2014 (3408 - 3416) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG - HÀ TĨNH Nguyễn Thị Thu Hiền*, Trần Thị Thu Hà Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành tại Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh trên 6 ô tiêu chuẩn định vị (OTCĐV). Kết quả cho thấy, khu vực nghiên cứu có Từ khóa: Cấu trúc rừng, 14 loài ưu thế, điển hình những loài có hệ số tổ thành cao nhất (với IV chỉ số đa dạng, phân bố >10%) gồm: Dẻ ấn (Castanopsis indica), Bưởi bung ít lá gân khoảng cách, rừng tự (Macclurodendron oligophlebia), Nang (Alangium ridleyi), Sấu nhiên lá rộng thường (Dracontomelon duperreanum). Chỉ số đa dạng loài theo Shannon - Wiener xanh, Vườn Quốc gia Vũ (H’) và Simpson (D) lần lượt đạt 3,586 và 0,952. Nghiên cứu cũng đã xác Quang. định được hàm phân bố khoảng cách là hàm mô phỏng tốt cho phân bố số cây theo cỡ kính khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho quản lý rừng tự nhiên theo hướng bền vững, đa chức năng nói chung và làm cơ sở cho nghiên cứu động thái cấu trúc rừng ở các giai đoạn tiếp theo nói riêng. Research on characteristics of evergreen broad - leaved natural forests in the Vu Quang National Park, Ha Tinh province This research about structural characteristics of evergreen broad - leaved natural forest was examined on the six permanent sample plots in the Vu Quang National Park, Ha Tinh province. The result shown that there were 14 dominant species in the study areas (with IV >10%), in which some Keywords: Biodiversity species with the highest composition coefficients as Castanopsis indica, index, distance Macclurodendron oligophlebia, Alangium ridleyi, Dracontomelon distribution, evergreen duperreanum. The Shannon - Wiener diversity index (H') and Simpson broad - leaved natural index (D) were calculated at 3.586 and 0.952, respectively. The distance forests, forest structure, distribution showed the best to fit N - D distribution of the forest stands in Vu Quang National Park. the study areas. This study results have significantly contributed to the scientific basis for the management of natural forests in a sustainable manner in general and provided a basis for studying the dynamics of forest structures in the next stage. 3408
  2. Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã tiến Rừng tự nhiên nói chung và rừng tự nhiên hành nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu một phân bố ở vùng nhiệt đới nói riêng là một hệ số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng sinh thái có cấu trúc rất phức tạp do sự đa thường xanh ở VQG Vũ Quang - Hà Tĩnh”. dạng về thành phần loài và sự sắp xếp của các Đây sẽ là cơ sở cho nghiên cứu động thái cấu loài theo không gian và thời gian, do vậy nó trúc rừng tại VQG Vũ Quang ở các giai đoạn trở thành một đề tài thu hút sự quan tâm tiếp theo. nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trong nhiều thập kỷ qua. Việc nghiên cứu cấu trúc II. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP rừng có một ý nghĩa quan trọng cả về lý luận NGHIÊN CỨU và thực tiễn. Về mặt lý luận, rừng là một hệ 2.1. Mục tiêu nghiên cứu sinh thái do vậy trong điều kiện nhất định nó có khả năng tự phục hồi, trao đổi cao hoặc Xác định được một số đặc điểm cấu trúc cơ luôn luôn có sự cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, bản của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của Vườn quốc gia Vũ Quang để góp phần cung con người đối với các sản phẩm từ rừng ngày cấp cơ sở khoa học cho quản lý rừng tự nhiên càng lớn hơn, con người đã khai thác rừng theo hướng bền vững và đa chức năng. một cách cạn kiệt làm phá vỡ khả năng tự cân bằng của rừng hay nói một cách khác rừng 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đang dần diễn thế theo chiều hướng đi xuống. a. Kế thừa tài liệu Do vậy, việc nghiên cứu rừng là để tìm hiểu Nghiên cứu đã kế thừa 6 ô tiêu chuẩn định vị các quy luật kết cấu của rừng từ đó bằng các (OTCĐV) đã được thiết lập năm 2007 trên địa biện pháp kỹ thuật tác động tích cực nhằm bàn Vườn Quốc gia (VQG) Vũ Quang thuộc nâng cao khả năng cung cấp từ rừng hay nói cách khác là từng bước giúp rừng diễn thế đề tài của PGS.TS Trần Văn Con (2007). theo chiều hướng đi lên. b. Thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn Việt Nam là một nước thuộc khu vực nhiệt - ÔTCĐV để thu thập số liệu là một hình đới, nóng ẩm mưa nhiều do vậy tính đa dạng vuông có kích thước 100m 100m (diện tích về thành phần loài và kết cấu của rừng là rất 2 phức tạp. Việc nghiên cứu được các quy luật 10.000m ). Đo toàn bộ các cây có đường kính kết cấu này là rất khó khăn và đòi hỏi phải có D1.3 ≥10cm. Xác định tên cho từng cây, nếu sự hiểu biết sâu sắc về hệ sinh thái rừng mưa cây nào không biết tên lấy mẫu hoặc chụp ảnh nhiệt đới. Trong những năm qua, rừng tự để giám định. Các chỉ tiêu điều tra được đo nhiên ở nước ta đang bị tàn phá và suy giảm đếm năm 2012, bao gồm: tên cây, D1.3, Hvn, nặng nề cả về số lượng và chất lượng (trên Hdc, Dt và phẩm chất cây. 50% diện tích rừng tự nhiên là rừng thứ sinh nghèo, nghèo cả về thành phần loài cây mục c. Xử lý số liệu đích lẫn khả năng cung cấp). Do vậy, việc Các số liệu thu thập được xử lý trên các phần nghiên cứu các quy luật cấu trúc làm cơ sở đề mềm thống kê toán học Excel 5.0 (Nguyễn xuất biện pháp tác động phục hồi những đối Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 2009) và SPSS (Vũ tượng rừng này là vấn đề hết sức cần thiết đặt Tiến Hinh et al., 2006). ra cho các nhà lâm nghiệp. 3409
  3. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) * Công thức tổ thành loài + Chỉ số Rényi: Chỉ số Rényi được tính bằng - Công thức tổ thành được tính bằng: trị số công thức như sau: IV% (chỉ số quan trọng: Important Value) của s ln p Daniel Marmillod như sau:  i H i 1 (2.4) 1 Ni % Gi % IVi % (2.1) 2 Trong đó: s là tổng số loài, pi là độ nhiều Trong đó: IV%, Ni%, Gi% là tỷ lệ tổ thành, % tương đối loài thứ i trong OTC, theo số cây của loài i và tỷ lệ theo là một tham số quy mô có biến tổng tiết diện ngang của loài i trong thiên từ 0 đến . QXTV rừng. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng * Tính đa dạng loài phân tích sự biến thiên của giá trị H trong các trường hợp = 0,1; 0,25; 0,5; 1; 2; 3; 4; - Hệ số hỗn loài: HL1= S/N; tỷ lệ hỗn loài 5; 6; 7; 8 và để vẽ đồ thị mô tả tính đa dạng được biểu thị dưới dạng 1/n (trong đó n là một loài của khu vực nghiên cứu. số nguyên) có nghĩa là cứ n cây cá thể thì có 1 loài. Do đó, ta có n = N/S (và chỉ lấy tròn số * Mô phỏng các quy luật phân bố số cây theo nguyên). Trong đó: S là số loài trong OTC và đường kính (N/D1.3) N là tổng số cây trong OTC. Tính các đặc trưng thống kê mô tả phân bố - Chỉ số đa dạng loài: Nghiên cứu sử dụng N/D1.3. Do số lượng cây trong OTC lớn, số một số phương pháp xác định chỉ số đa dạng cây ở các cỡ đường kính lớn không nhiều, loài sau: nên ta tiến hành chia tổ ghép nhóm, xác định + Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener (H’) được giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Sau đó chọn mặc tính bằng công thức: định cự ly tổ K, thường là giá trị chẵn cho S phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Do đối H’ = - p ln p (2.2)  i i tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên, nên cự ly i 1 tổ K được chọn cho đường kính ngang ngực Trong đó: p = n /N: là tỷ lệ cá thể loài i so với i i D = 5 cm/cỡ. tổng số cây trong OTC. 1.3 Tiếp đến, những phân bố thực nghiệm được Công thức này thể hiện hai nhân tố đó là số loài - tức là độ phong phú của sinh vật trong làm phù hợp với phân bố lý thuyết. Những quần xã và tính đồng đều theo mức độ phân dạng hàm phân bố lý thuyết được chọn trên phối các cá thể trong loài. Số loài càng nhiều cơ sở mô tả tốt các kiểu phân bố của đối thì mức độ phức tạp càng cao, nghĩa là H’ tượng nghiên cứu. Theo đó, số liệu thực càng lớn thì lượng thông tin trong quần xã nghiệm sẽ được làm phù hợp với 3 dạng hàm càng lớn và tính đa dạng càng cao. phân bố lý thuyết thường gặp: Phân bố Khoảng cách, phân bố Meyer và phân bố + Chỉ số đa dạng loài Simpson (1949) được Weibull. Sự phù hợp của số liệu thực nghiệm tính bằng công thức: với những phân bố lý thuyết được đánh giá s 2 2 theo kiểm định  . Qua đó đã xác định được D1i 1 p (2.3) i1 hàm phân bố khoảng cách là hàm phù hợp hơn cả để mô tả quy luật tương quan N/D1.3. Trong đó: pi là độ nhiều tương đối của loài i. 3410
  4. Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 Hàm phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất 3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài thực của biến ngẫu nhiên đứt quãng, hàm toán học có vật dạng: Cấu trúc tổ thành đề cập đến sự tổ hợp và mức  độ tham gia của các thành phần thực vật trong F (x) = x 0 (2.5) x 1 (1  )(1 ). x 1 quần xã, đối tượng là loài cây. Tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố: bằng tiêu nó cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi loài 2 2 2 hay nhóm loài cây nào đó trong lâm phần. Tổ chuẩn phù hợp  . Nếu n > 05 tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 thì phân bố lý thuyết thành loài còn là chỉ tiêu dùng để đánh giá không phù hợp với phân bố thực nghiệm. tính đa dạng loài, tính ổn định và bền vững của hệ sinh thái rừng. Cấu trúc tổ thành của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lâm phần nói lên toàn bộ giá trị của lâm phần. 3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tính đa Tổng hợp về đặc điểm, cấu trúc tổ thành loài dạng loài thực vật rừng tự nhiên lá rộng thực vật đặc trưng cho từng OTCĐV của khu thường xanh tại Vườn Quốc gia Vũ Quang - vực nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 1. Hà Tĩnh Bảng 1. Tổ thành loài cây tham gia tầng tán chính - VQG Vũ Quang OTCĐV Loài cây N (cây/ha) G (m2/ha) N (%) G (%) IV (%) Dẻ ấn 20 1,2 6,8 8,9 7,9 Chẹo tía 19 1,1 6,5 8,3 7,4 VQ1 Giền trắng 22 0,8 7,5 5,7 6,6 Tổng ưu thế 61 3,1 20,8 22,9 21,9 Bưởi bung ít lá gân 60 1,2 24,0 13,8 18,9 Dẻ ấn 29 1,4 11,6 16,0 13,8 VQ2 Hà nụ 20 0,7 8,0 7,8 7,9 Tổng ưu thế 109 3,3 43,6 37,6 40,6 Dẻ ấn 33 4,2 13,3 25,5 19,4 Nang 23 1,5 9,2 8,8 9,0 VQ3 Máu chó thấu kính 22 0,8 8,8 4,5 6,7 Thừng mực lá to 16 0,9 6,4 5,5 6,0 Tổng ưu thế 94 7,4 37,7 44,3 41,1 Cà lồ 17 1,3 5,8 7,2 6,5 VQ4 sp4 16 1,0 5,5 5,4 5,4 Tổng ưu thế 33 2,3 11,3 12,6 11,9 Chành rành 27 2,5 7,1 11,3 9,2 Sấu 9 3,0 2,4 13,2 7,8 VQ5 Cà lồ 23 1,1 6,0 4,7 5,4 Tổng ưu thế 59 6,6 15,5 29,2 22,4 Nang 44 3,3 14,1 12,1 13,1 Sấu 15 4,7 4,8 17,1 10,9 Nhọ nồi 43 1,2 13,8 4,5 9,1 VQ6 Chín tầng 18 3,2 5,8 11,7 8,7 Cà lồ 21 1,8 6,7 6,7 6,7 Tổng ưu thế 141 14,2 45,2 52,1 48,5 3411
  5. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) Kết quả tính toán cho thấy, tổng giá trị về chỉ rành (Dodonaea viscosa), Sấu (Dracontomelon số quan trọng (IV%) của tổ hợp loài ưu thế ở 6 duperreanum), Nhọ nồi (Diospyros apiculata), OTCĐV có biến động rất lớn, từ 11,9% Chín tầng (Diospyros pilosula). (OTCĐV VQ4) đến 48,4% (OTCĐV VQ6). Số loài ưu thế và chỉ số IV% của loài ưu thế ở khu 3.1.2. Tính đa dạng loài thực vật vực VQG Vũ Quang đều thấp hơn so với VQG Để nghiên cứu về tính đa dạng thực vật, trong Ba Bể, cụ thể: số loài ưu thế của khu vực này phạm vi nghiên cứu này sử dụng hệ số hỗn biến động từ 2 loài (OTCĐV VQ4) đến 5 loài loài, chỉ số đa dạng của Shannon - Wienerr, (OTCĐV VQ6). Chỉ số IV% của các loài ưu chỉ số đa dạng của Simpson. Hệ số hỗn loài thế chưa cao và có mức biến động từ 5,4% cho biết mức độ đa dạng về loài của quần xã. (loài Cà lồ ở OTCĐV VQ5) đến 19,4% (loài Hệ số hỗn loài được biểu thị dưới dạng 1/n Dẻ ấn ở OTCĐV VQ3). Tổ hợp loài cây ưu thế (trong đó n là một số nguyên) có nghĩa là cứ n ở VQG Vũ Quang gồm 14 loài: Chẹo tía cây cá thể thì có 1 loài. Chỉ số đa dạng của (Engelhardtia roxburghiana), Dẻ ấn Shannon - Wiener (H) và chỉ số đa dạng loài (Castanopsis indica), Giền trắng (Xylopia Simpson (D) thể hiện mức độ phong phú của pierrei), Bưởi bung ít lá gân các loài trong quần xã, số loài càng nhiều thì (Macclurodendron oligophlebia), Hà nụ mức độ phức tạp càng cao. Nếu H’ và D càng (Ixonanthes reticulata), Nang (Alangium cao chứng tỏ quần xã có lượng thông tin lớn, ridleyi), Máu chó thấu kính (Knema lenta), tính đa dạng càng cao. Thừng mực lá to (Wrightia macrocarpa), Cà lồ Kết quả tính toán các chỉ số này tại các khu (Caryodaphnopsis tonkinensis), sp4, Chành vực nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2. Tính đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu OTCĐV Hệ số hỗn loài H D VQ1 1/4 3,923 0,971 VQ2 1/4 3,266 0,913 VQ3 1/4 3,447 0,949 VQ4 1/4 3,947 0,975 VQ5 1/6 3,664 0,967 VQ6 1/6 3,266 0,938 TB 1/4 3,586 0,952 Từ bảng 2 ta thấy, hệ số hỗn loài tại khu vực động từ 0,913 (OTCĐV VQ2) đến 0,975 nghiên cứu biến động từ 1/4 (OTCĐV VQ1, (OTCĐV VQ4). VQ2, VQ3, VQ4) đến 1/6 (OTCĐV VQ5, VQ6). Từ đó cho thấy rằng, OTCĐV VQ4 là ô có hệ Chỉ số đa dạng loài Shannon - Wiener trong số hỗn loài cao (cùng đạt giá trị với OTCĐV khu vực nghiên cứu biến động từ 3,266 VQ1, VQ2,VQ3), tuy nhiên tính đa dạng loài (OTCĐV VQ2, VQ6) đến 3,947 (OTCĐV thực vật ở OTCĐV VQ4 (theo chỉ số đa dạng VQ4); còn chỉ số đa dạng loài Simpson biến của Shannon - Wiener (H) và chỉ số đa dạng 3412
  6. Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 loài Simpson (D)) là cao nhất trong khu vực thích hợp cho việc định nghĩa tính đa dạng nghiên cứu. Đứng thứ 2 là OTCĐV VQ1, tiếp thông qua việc kết hợp giữa độ nhiều và độ đó lần lượt là OTCĐV VQ5, OTCĐV VQ3, đồng đẳng (độ đều). Với những ưu điểm đó, OTCĐV VQ6, và cuối cùng là OTCĐV VQ2. chỉ số Rényi đã được nhiều tác giả sử dụng Ngoài các chỉ tiêu đánh giá mức độ phong trong phân tích tính đa dạng của thảm thực vật. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phú về thành phần loài, chỉ tiêu về độ đồng đều của các loài trong quần xã cũng có ý hệ số này để phân tích sự biến thiên của giá trị nghĩa hết sức quan trọng. Một số chỉ số tổng H trong các trường hợp = 0,1; 0,25; 0,5; 1; hợp vừa thể hiện tính đa dạng loài và mức độ 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 và để vẽ đồ thị mô tả tính đồng đều giữa các loài trong các quần xã đó là đa dạng loài của khu vực nghiên cứu. chỉ số Rényi (H ). H có thể là thước đo liên Tính toán chỉ số Rényi cho rừng tự nhiên lá tục tính đa dạng của thảm thực vật. H có ưu rộng thường xanh ở khu vực nghiên cứu thu điểm hơn so với nhiều chỉ số đa dạng truyền được kết quả sau: thống. Một ưu điểm nữa là chỉ số Rényi rất Rényi VQ1 5 VQ2 4,5 VQ3 VQ4 4 VQ5 3,5 VQ6 3 2,5 2 1,5 1 0,5 0 0 0,25 0,5 1 2 3 4 5 6 7 8 vc Hình 1. Biểu đồ chỉ số đa dạng Rényi của khu vực nghiên cứu Kết quả hình 1 cho thấy, đường cong càng và mức độ đồng đều của các loài. Như vậy, nằm trên cao thì mức độ đa dạng càng cao. chỉ số Rényi là một chỉ số tổng hợp, có thể Mặt khác, nếu đường cong càng dốc chứng tỏ biểu thị tốt cho tính đa dạng loài và mức độ sự đồng đều về số lượng cá thể của các loài đồng đều của các loài trong quần xã. Qua của lâm phần càng thấp (có sự chênh lệch lớn hình trên ta thấy, OTCĐV VQ4 có tính đa về số lượng cá thể giữa các loài). Hình 1 đã dạng loài và độ đồng đều cá thể của các loài thể hiện một cách trực quan tính đa dạng loài là cao nhất; và thấp nhất là OTCĐV VQ2. 3413
  7. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) 3.2. Đặc điểm cấu trúc N/D1.3 rừng tự nhiên rừng đang ở trạng thái nào, xu hướng phát lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ triển trong tương lai. Quang - Hà Tĩnh Trong phạm vi của nghiên cứu này đã thử Phân bố N/D thể hiện quy luật sắp xếp các 1.3 nghiệm nắn phân bố N/D1.3 theo ba phân bố lý thành phần cấu tạo nên quần thể cây rừng thuyết thường gặp: Phân bố Khoảng cách, trong không gian và thời gian. Đây là cơ sở Phân bố Meyer và Phân bố Weibull. Kết quả quan trọng cho việc thống kê, dự đoán trữ cho thấy phân bố khoảng cách là phù hợp để lượng, sản lượng rừng nên nó là quy luật quan nắn phân bố này theo quy luật tự nhiên (do số trọng trong kết cấu lâm phần. Từ quy luật cấu lượng cây trong OTC lớn, số cây ở các cỡ trúc này, chúng ta có thể đánh giá được kết đường kính lớn không nhiều, vì vậy trong cấu của rừng, đề xuất các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu này lấy cự ly giữa các cỡ đường lâm sinh thích hợp để xây dựng quần xã thực kính để nghiên cứu là 5cm). vật có năng suất và tính ổn định cao. Thông Kết quả nắn phân bố N/D1.3 của hàm đã lựa qua mật độ của từng cấp kính có thể biết được chọn được tổng hợp dưới đây: Bảng 3. Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm khoảng cách OTCĐV Gamma Anpha 2 2 n 05 Kết luận VQ1 0,34 0,64 5,30 12,6 H+ VQ2 0,45 0,57 6,54 9,49 H+ VQ3 0,37 0,72 15,98 14,1 H - VQ4 0,37 0,73 18,72 14,1 H - VQ5 0,45 0,65 11,39 11,4 H+ VQ6 0,31 0,74 12,78 18,3 H+ Kết quả cho thấy, tổng số có 4 OTCĐV đều (Hình 2). Kết quả mô phỏng đường cong 2 phân bố số cây theo cỡ đường kính của các có giá trị 70 10 - 15 15 - 20 20 - 25 25 - 30 30 - 35 35 - 40 40 - 45 45 - 50 50 - 55 55 - 60 60 - 65 65 - 70 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 D1.3 (cm) D1.3 (cm) 3414
  8. Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 OTCĐV VQ3 OTCĐV VQ4 120 120 100 100 Ftn 80 Ftn 80 60 Flt 60 Flt N (cây/ha) N N (cây/ha) N 40 40 20 20 0 0 10 - 15 - 20 - 25 - 30 - 35 - 40 - 45 - 50 - 55 - 60 - 65 - 70 - 75 - 80 - >85 10 - 15 - 20 - 25 - 30 - 35 - 40 - 45 - 50 - 55 - 60 - 65 - 70 - 75 - 80 - >85 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 D1.3 (cm) D1.3 (cm) OTCĐV VQ5 OTCĐV VQ6 120 140 100 120 100 80 Ftn 80 Ftn 60 Flt 60 N (cây/ha)N Flt 40 (cây/ha)N 40 20 20 0 10 - 15 - 20 - 25 - 30 - 35 - 40 - 45 - 50 - 55 - 60 - 65 - 70 - 75 - 80 - >85 0 10 - 15 - 20 - 25 - 30 - 35 - 40 - 45 - 50 - 55 - 60 - 65 - 70 - 75 - 80 - 85 - 90 - 95 - >100 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 D1.3 (cm) D1.3 (cm) Hình 2. Phân bố n/D1.3 theo hàm khoảng cách 6 OTCĐV tại khu vực nghiên cứu Hình 2 cho thấy, các OTCĐV có hình phân bố thế loài. Các loài ưu thế ở OTCĐV VQ6, VQ3, N/D1.3 khá giống nhau, các đường phân bố VQ2 đều thể hiện ưu thế rất rõ ràng với tổng hệ thực nghiệm có hình dạng gần trùng với hàm số tổ thành (tính theo chỉ số IV%) khá cao và lý thuyết. Đường kính tăng và đạt cực đỉnh tại lần lượt đạt là: 48,5%, 41,1% và 40,6%; thấp cỡ kính D1.3=10 - 15cm và giảm dần khi nhất là ở OTCĐV VQ4 với 11,9%. đường kính D1.3 tăng. Các cây được tập trung - Tại 2 OTCĐV VQ6 và OTCĐV VQ3 có tổ chủ yếu ở cấp kính 10 - 25cm và theo quy luật thành loài ưu hợp phong phú hơn hẳn so với phân bố giảm. Cá biệt khu vực nghiên cứu có các OTCĐV còn lại. Điều này thể hiện ÔTCĐV số lượng cây có D1.3>40cm chiếm tỷ thông qua số loài trong tổ hợp loài ưu thế lệ cao (OTCĐV VQ6 với 68 cây/ha và của các OTCĐV, cụ thể: OTCĐV VQ6 có 6 OTCĐV BB3 với 31 cây/ha) đặc trưng cho loài ưu thế; OTCĐV VQ3 có 4 loài ưu thế; loại rừng tự nhiên đã có thời gian phục hồi, ít OTCĐV VQ1, VQ2, VQ5 đều có 6 loài ưu bị tác động của con người, cấu trúc tương đối thế; và cuối cùng là OTCĐV VQ4 với 2 loài ổn định. cây ưu thế. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ * Về tính đa dạng loài: 4.1. Kết luận Đánh giá tính đa dạng loài thực vật theo * Về cấu trúc tổ thành loài cây tầng cây cao: Shannon - Wiener (H), Simpson (D) và chỉ số Rényi đều cho thấy tính đa dạng loài ở 6 - Lâm phần ở 6 OTCĐV nghiên cứu có sự OTCĐV khu vực nghiên cứu theo chiều giảm khác biệt rõ rệt về tổ thành loài và mức độ ưu 3415
  9. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Thu Hiền et al., 2014(3) dần như sau: OTCĐV VQ 4 > VQ1 > VQ5 > 4.2. Khuyến nghị VQ3 > VQ6 > VQ2. Nghiên cứu này mới chỉ thực hiện tại VQG * Về cấu trúc N/D1.3: Vũ Quang. Cần có các nghiên cứu tiếp theo tại các khu vực khác để có cái nhìn toàn diện Phân bố số cây theo cỡ kính khu vực nghiên hơn về đặc điểm cấu trúc của từng đối tượng cứu tuân theo phân bố khoảng cách. Đường nghiên cứu. cong phân bố số cây theo cỡ đường kính có dạng giảm. Số cây đạt giá trị cực đỉnh ở cỡ đường kính thứ nhất (D1.3 =10 - 15cm) và giảm dần khi đường kính tăng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Con, 2007. Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và động thái của một số kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam. Viện Nghiên cứu Lâm sinh, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 2. Vũ Tiến Hinh, Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi, 2006. Giáo trình phân tích thống kê trong lâm nghiệp. Nxb. Nông nghiệp. 3. Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi, 2009. Giáo trình Thống kê sinh học. Nxb. Nông Nghiệp. Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Trần Văn Con 3416