Nhãn hiệu thực phẩm

pdf 39 trang huongle 5780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nhãn hiệu thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_hieu_thuc_pham.pdf

Nội dung text: Nhãn hiệu thực phẩm

  1. Chương 3: NHÃN HIỆU THỰC PHẨM
  2. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Nhãn hiệu thực phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên chức năng thứ 2 của bao bì thực phẩm. - Những hàng hóa ghi nhãn hiệu đúng quy cách và với những thông tin về đặc tính hay thành phần đặc biệt thường tạo được thế cạnh tranh cho sản phẩm 1 cách vững chắc trên thị trường.
  3. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Là nơi trình bày các thông tin chi tiết về thực phẩm chứa đựng bên trong cùng với sự trình bày thương hiệu công ty sản xuất và hình ảnh, màu sắc minh họa cho thực phẩm và sự trình bày chi tiết phải đúng quy định. - Nhãn phụ của bao bì thực phẩm là nơi ghi các thông tin chính theo quy định 1 cách ngắn gọn, thường không ghi thương hiệu, không có hình ảnh và là phần phụ trợ giải thích cho nhãn hiệu của bao bì sản phẩm.
  4. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Quy cách ghi nhãn hiệu hàng hóa thực phẩm đã được quy định tạm thời theo quyết định của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng số 23/TDC- QĐ đã ký ban hành ngày 20/2/1995. - 30/08/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành quyết định số 178/1999/QĐ-TTg về việc ban hành “Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất – nhập khẩu ”. - Đến năm 2000, quy chế ghi nhãn hàng hóa được bổ sung điều chỉnh bởi quyết định số 95/2000/QĐ- TTg ngày 15/08/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
  5. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Quy chế ghi nhãn hàng hóa không quy định bắt buộc đối với hình ảnh, màu sắc trên bao bì. - Thương hiệu là yếu tố tất yếu được ghi trên nhãn hiệu. Thương hiệu là tên của 1 tổ chức, dịch vụ, công ty, xí nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại.
  6. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Nhãn hiệu hàng hóa thực phẩm phải ghi phần nội dung bắt buộc gồm 9 nội dung được ghi đúng quy cách về:  Từ ngữ  Ngôn ngữ  Cách trình bày, vị trí các phần mục
  7. 3.1 VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU THỰC PHẨM: - Nhãn hiệu có thể ghi thêm một số chi tiết thuộc nội dung khuyến khích nhằm làm nổi bật sản phẩm cũng như thu hút khách hàng, nhưng không được công bố một số xác nhận mà xí nghiệp, công ty kinh doanh không thể xác minh được. - Hiện nay, các sản phẩm được công ty đăng ký mã số vạch cho chủng loại sản phẩm để thuận tiện trong việc kiểm tra, lưu kho, phân phối
  8. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.1 Tên thực phẩm: 1. Tên gọi của thực phẩm phải thể hiện bản chất xác thực của thực phẩm đó. Tên gọi phải cụ thể, không trừu tượng. 2. Chữ viết tên hàng hóa hay tên thực phẩm có chiều cao không nhỏ hơn 2mm. Thuật ngữ ghi bên cạnh tên gọi của thực phẩm là những từ ngữ nhằm “xác nhận” về bản chất xác thực và tình trạng vật lý của thực phẩm. VD: 3. Đối với sản phẩm là 1 loại phụ gia thực phẩm thì cần ghi tên nhóm, tên gọi và hệ thống quốc tế của các chất phụ gia.
  9. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.2 Liệt kê thành phần cấu tạo: 1. - Phải liệt kê các thành phần của thực phẩm trên nhãn khi thực phẩm được cấu tạo từ 2 thành phần trở lên. Không ghi khi thực phẩm chỉ có 1 thành phần. - Thuật ngữ “thành phần” hay “thành phần cấu tạo” phải được ghi rõ với cỡ chữ lớn hơn và nét chữ đậm hơn phần liệt kê các thành phần có trong thực phẩm.
  10. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.2 Liệt kê thành phần cấu tạo: - Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần tính theo tỷ lệ khối lượng của từng thành phần cấu tạo nên thực phẩm. - Đối với thành phần “phức hợp” gồm 2 hoặc nhiều thành phần phụ thì phải ghi các thành phần phụ trong ngoặc đơn, theo thứ tự giảm dần khối lượng và ghi sát ngay với thành phần “phức hợp” đó. Nếu thành phần “phức hợp” có tên đã xác định mà chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 25% thực phẩm đó thì không nhất thiết phải ghi nhãn, trừ khi chúng là phụ gia thực phẩm.
  11. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.2 Liệt kê thành phần cấu tạo: - Lượng nước thêm vào thực phẩm phải được ghi vào thành phần cấu tạo, ngoại trừ các dạng nước ở dạng phức hợp đã được ghi rõ trong bảng liệt kê các thành phần.
  12. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.2 Liệt kê thành phần cấu tạo: 2. Phải sử dụng tên gọi cụ thể đối với từng thành phần 1 cách cụ thể, không trừu tượng có thể gây nhầm lẫn.
  13. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.2 Liệt kê thành phần cấu tạo: 3. Thành phần là các chất phụ gia được ghi trên nhãn theo 1 trong 2 cách sau: - Tên nhóm và tên chất phụ gia - Tên nhóm và mã số quốc tế của các chất phụ gia , mã số được đặt trong ngoặc đơn. 4. Ghi nhãn định lượng các thành phần. 5. Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng. 6. Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng của các thành phần thực phẩm.
  14. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.3 Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước: 1. Hàm lượng tịnh phải được công bố trên nhãn ở nơi dễ thấy a. Đ/v thực phẩm sản xuất trong nước, theo đơn vị đo lường quốc tế (SI). Kich thước và chữ số ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được thiết kế theo diện tích phần chính của nhãn, PDP (principal display panel). Chữ số ghi định lượng theo dòng song song với đáy bao bì. b. Đ/v thực phẩm sản xuất nhằm xuất khẩu thì được ghi đơn vị đo lường quốc tế hoặc đơn vị đo lường Anh, Mỹ.
  15. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.3 Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước: 2. Hàm lượng tịnh phải được ghi như sau: - Theo đơn vị thể tích đối với thực phẩm dạng lỏng. - Theo đơn vị khối lượng đối với thực phẩm dạng rắn. - Theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích đối với thực phẩm dạng sệt (nhớt). - Trường hợp trong 1 bao bì có nhều đơn vị cùng chủng loại, thì số định lượng được ghi rõ: tích của số đơn vị và số khối lượng 1 đơn vị.
  16. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.3 Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước: 3. Đối với thực phẩm được bao gói ở dạng chất lỏng chứa các thành phần rắn phải ghi khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước.
  17. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.4 Nước xuất xứ: - Thực phẩm sản xuất trong nước phải ghi rõ “Sản xuất tại VN”. - Thực phẩm nhập khẩu phải ghi rõ tên nước sản xuất (ghi trên nhãn phụ bằng tiếng Việt được gắn trên bao bì thực phẩm nhập khẩu). - Thực phẩm tái chế tại 1 nước thứ 2 làm thay đổi bản chất của thực phẩm đó, nước thứ 2 được coi là nước xuất xứ để ghi nhãn. - Phải ghi cả tên và địa chỉ cơ sở sản xuất và cơ sở đóng gói nếu 2 cơ sở đó khác nhau. Địa chỉ gồm: số nhà, đường phố, phường(xã), quận (huyện), thị xã, thành phố (tỉnh).
  18. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.5 Ký mã hiệu lô hàng: Trên kiện hàng phải ghi rõ ký mã của công ty, nhà sản xuất lô hàng để nhận biết về thời điểm sản xuất lô hàng đó
  19. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.6 Số đăng ký chất lượng: Đối với thực phẩm sản xuất để tiêu dùng trong nước nằm trong danh mục sản phẩm phải đăng ký chất lượng tại cơ quan có thẩm quyền, trên nhãn phải ghi rõ số đăng ký chất lượng của sản phẩm. Cách ghi số đăng ký quy định tại điểm 2.5 quyết định số 55/TĐC-QĐ ngày 2/3/1994 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng, quy định về việc đăng ký chất lượng hàng hóa.
  20. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.7 Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản: - Thời hạn sử dụng chính là thời hạn sử dụng thực phẩm tốt nhất. Thời hạn phải được ghi rõ bằng cụm từ: HSD hoặc “sử dụng tốt nhất trước ” - Ngày, tháng, năm của HSD phải được ghi theo dãy số không mã hóa, với 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 chữ số cách nhau bằng dấu chấm. - Phải ghi thời hạn ở nơi dễ thấy hoặc chỉ rõ nơi ghi thời hạn trên bao bì. - Danh mục thực phẩm bao gói sẵn phải ghi thời hạn sử dụng quy định trong phụ lục 6.
  21. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.7 Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản: Phải ghi nhãn các điều kiện bảo quản đặc biệt để duy trì chất lượng thực phẩm nếu hiệu lực về thời hạn sử dụng phụ thuộc vào việc bảo quản.
  22. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.8 Hướng dẫn sử dụng: Phải ghi hướng dẫn sử dụng đối với các sản phẩm cần hướng dẫn khi sử dụng, kể cả cách “tái tạo” sản phẩm khi dùng, để bảo đảm không gây ra sai sót trong sử dụng. Trường hợp nhãn hàng hóa không đủ diện tích để ghi các hướng dẫn thì phải ghi các nội dung đó vào 1 tài liệu kèm theo hàng hóa để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng.
  23. 3.2 NỘI DUNG GHI NHÃN BẮT BUỘC: 3.2.9 Thực phẩm chiếu xạ: - Thực phẩm đã được xử lý bằng bức xạ ion phải ghi rõ “thực phẩm qua chiếu xạ” ngay canh tên thực phẩm. - Khi 1 sản phẩm chiếu xạ được sử dụng như 1 thành phần của thực phẩm khác, phải ghi rõ trong bảng liệt kê các thành phần. - Khi sản phẩm chỉ có 1 thành phần và được chế biến từ 1 nguyên liệu chiếu xạ, nhãn của sản phẩm đó phải ghi rõ việc xử lý này.
  24. 3.3 NỘI DUNG GHI NHÃN KHUYẾN KHÍCH: 3.3.1 Tất cả các thông tin bổ sung có thể trình bày trên nhãn nhưng không được mâu thuẫn với những yêu cầu bắt buộc của quy chế ghi nhãn bao bì. 3.3.2 Cho phép ghi dấu hiệu phân hạng chất lượng sản phẩm trên nhãn, nhưng dấu hiệu đó phải dễ hiểu và không gây nhầm lẫn cho người sử dụng. Dấu hiệu có thể là “hàng VN chất lượng cao.”
  25. TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI NHÃN:  Quy định chung: - Nhãn phải được in, dán, ghép một cách chắc chắn để không bị rơi khỏi bao bì. - Nhãn phải ở vị trí dễ thấy, rõ ràng, không nhòe, không bay màu, không tẩy xóa, dễ đọc đối với người tiêu dùng, không ghi mập mờ, gây ra sự nhầm lẫn với hàng hóa khác.
  26. TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI NHÃN:  Quy định chung: - Khi các đơn vị bao gói được bọc lại thì mặt ngoài của lớp bọc phải mang thông tin cần thiết của nhãn, hoặc lớp bọc phải làm bằng vật liệu có thể đọc được các nội dung nhãn bên trong lớp bọc đó. - Tên gọi và hàm lượng tịnh của thực phẩm phải ở nơi dễ thấy trên nhãn
  27. TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI NHÃN:  Ngôn ngữ: - Với thực phẩm sản xuất và tiêu dùng trong nước, nhãn phải được ghi bằng tiếng Việt. Trên nhãn cũng có thể ghi thêm bằng tiếng nước ngoài thông dụng để người nước ngoài khi đến VN có thể sử dụng.
  28. TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI NHÃN:  Ngôn ngữ: - Với thực phẩm nhập khẩu, nhãn phải được ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Trong trường hợp khác, phải sử dụng nhãn phụ ghi nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt. - Trường hợp ghi nhãn lại hoặc dùng 1 nhãn phụ thì những nội dung bắt buộc ghi phải được ghi đầy đủ và chính xác như nhãn gốc.
  29. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.1. Nguyên tắc: - Không 1 thực phẩm nào được công bố xác nhận không xác thực gây nhầm lẫn hoặc có khả năng tạo ra 1 ấn tượng phóng đại đối với bất kỳ đặc tính nào của thực phẩm. - Những cơ sở kinh doanh sản xuất thực phẩm phải có khả năng chứng minh các xác nhận đã được công bố trên nhãn.
  30. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.2 Không công bố các xác nhận sau: - Những xác nhận nhằm khẳng định rằng thực phẩm đó là nguồn cung cấp toàn bộ chất dinh dưỡng chủ yếu. - Những xác nhận ngụ ý rằng một chế độ ăn uống cân đối bằng các thực phẩm thông thường không thể cung cấp thỏa đáng toàn bộ các chất dinh dưỡng chủ yếu. - Những xác nhận không xác minh được
  31. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.2 Không công bố các xác nhận sau: - Những xác nhận về khả năng ngăn ngừa, làm dịu, điều trị bệnh tật, rối loạn chức năng hoặc điều trị tình trạng sinh lý đặc biệt, trừ trường hợp thực phẩm đó dành cho chế độ ăn kiêng đã được quy định trong các TCVN hoặc tiêu chuẩn Codex - Những xác nhận có thể gây nghi vấn về tính an toàn hoặc gây mối lo ngại cho người tiêu dùng về các thực phẩm tương tự khác. - Những xác nhận vô nghĩa về sự so sánh tương đối và tuyệt đối.
  32. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.3 Xác nhận có điều kiện: - Xác nhận 1 thực phẩm có giá trị dinh dưỡng đặc biệt hoặc được gia tăng dinh dưỡng bằng cách bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như vitamin, các chất khoáng và các aa. - Xác nhận 1 thực phẩm có chất lượng đặc biệt bằng cách làm giảm hoặc loại bỏ 1 chất dinh dưỡng nào đó đều phải dựa trên việc nghiên cứu về tính dinh dưỡng phải tuân thủ những quy định pháp lý của cơ quan có thẩm quyền.
  33. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.3 Xác nhận có điều kiện: - Các thuật ngữ “tự nhiên”, “tinh khiết” khi được sử dụng đều phải tuân thủ 1 cách nghiêm ngặt các quy định cụ thể và cần tuân theo những xác nhận bị cấm trong phần 3.5.2 (không công bố những xác nhận không thể chứng minh được). - Xác nhận 1 thực phẩm mang tính tôn giáo hoặc dùng để hành lễ khi thực phẩm đó phù hợp với những yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tôn giáo.
  34. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.3 Xác nhận có điều kiện: - Có thể xác nhận để làm nổi bật sự không có hoặc không thêm những chất cụ thể vào thực phẩm, sự xác nhận phải không gây hiểu lầm cho người tiêu dùng và chất xác nhận phải được đảm bảo. - Những xác nhận làm nổi bật sự không có hoặc không thêm một hoặc nhiều chất dinh dưỡng phải tuân theo sự công bố bắt buộc về chất dinh dưỡng.
  35. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.4 Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng:  Dựa trên TC Codex 146 – 1985. 1. Tên thực phẩm : - Dùng thuật ngữ “chế độ ăn uống đặc biệt” hoặc “chế độ ăn kiêng đặc biệt” - Đặc trưng “ăn kiêng” chủ yếu của thực phẩm cần ghi ngay cạnh tên của thực phẩm đó.
  36. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.4 Ghi nhãn đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn kiêng: 2. Xác nhận đặc tính “ăn kiêng”: Nếu 1 thực phẩm không bị biến đổi nhưng có thể phù hợp cho 1 chế độc ăn kiêng nhất định thì không cần phải ghi “dùng cho chế độ ăn kiêng”.
  37. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.5 Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm: A. Công bố chất dinh dưỡng: 1. Liệt kê các chất dinh dưỡng: - Nội dung bắt buộc công bố. - Cacbonhydrat - Axit béo - Các vitamin và khoáng chất - Tính toán các giá trị dinh dưỡng
  38. 3.5 XÁC NHẬN CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THỰC PHẨM: 3.5.5 Ghi nhãn giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm: A. Công bố chất dinh dưỡng: 2. Trình bày hàm lượng dinh dưỡng: 3. Sự sai lệch cho phép và sự phù hợp: B. Thông tin bổ sung về chất dinh dưỡng: