Phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNN & PTNT VN - Triệu Văn Tuấn

pdf 64 trang huongle 6890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNN & PTNT VN - Triệu Văn Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_hoat_dong_bao_lanh_phat_hanh_cua_cong_ty_chung_kh.pdf

Nội dung text: Phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNN & PTNT VN - Triệu Văn Tuấn

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT - NHNO&PTNT VN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam - NHNN: Ngân hàng nhà nước - NHTW: Ngân hàng trung ương - TCPH: Tổ chức phát hành - TCBLPH: Tổ chức bảo lãnh phát hành - UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - MG: Hoạt động môi giới chứng khoán - QLDMĐT: Quản lý danh mục đầu tư cho người đầu tư - TVĐT: Tư vấn đầu tư - LKCK: Lưu ký chứng khoán SV: Triệu Văn Tuấn 1 Lớp TTCK-44
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1. Các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam 42 2. Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của Agriseco 44 3. Bảng 2.3: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành giữa các CTCK trong năm 2003 45 4. Biểu đồ 2.1: So sánh doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành của các công ty 46 5. Bảng 2.4: Thị phần hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC 47 6. Biểu đồ 2.2: Thi phần của hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC 47 7.Bảng 2.5: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành với các hoạt động khác của công ty 48 8. Biểu đồ: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh với doanh thu khác của công ty 49 9.Bảng 2.6: Lợi nhuận của ARSC qua các năm hoạt động 50 10. Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận của ARSC 50 SV: Triệu Văn Tuấn 2 Lớp TTCK-44
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn trung, dài hạn rất có hiệu quả của một nền kinh tế hiện đại. Vì vậy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán ở một đất nước như đất nước ta là rất cần thiết và là yếu tố quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế của đất nước trong tương lai, để đạt đựoc sự phát triển đó các công ty chứng khoán có một vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của cả thị trường chứng khoán. Thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán như hoạt động mối giới chứng khoán, nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ khác các công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa những người sử dụng vốn và những người có tiền nhàn rỗi, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, tao ra tính thanh khoản cao cho chứng khoán, góp phần điều tiết và bình ổn thị trường Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán, vì vậy các TCPH phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng, tạo ra cơ chế huy độn vốn phục vụ các nhà phát hành . Đó là vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán góp phần quan trọng cho sự thành công của các đợt chào báo chứng khoán ra công chúng. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán NHNN & PTNT nam Hà Nội em xin được nghiên cứu đề tài “ phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNN&PTNT VN”. Đề tài của em được nghiên cứu theo cấu trúc gồm ba chương: SV: Triệu Văn Tuấn 3 Lớp TTCK-44
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương I: Các vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Công ty chứng khoán. Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN. Nhằm đối chiếu những kiến thức đã học với thực tế, bài viết của em được nghiên cứu theo phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, cùng với các đồ thị, bảng biểu Tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi các thiếu sót và sai lầm trong quá trình nghiên cứu, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty chứng khoán NHNO&PTNT nam Hà Nội nơi em thực tập. Trước khi đi vào nội dung của bài viết em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TH.S Lê Trung Thành và các anh chị phòng kinh doanh Công ty chứng khoán NHNO&PTNT nam Hà Nội đã tận tình hưóng dẫn chỉ bảo em hoàn thành bài viết này. SV: Triệu Văn Tuấn 4 Lớp TTCK-44
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Phát hành chứng khoán: Là hoạt động chào bán chứng khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất một số lượng các nhà đầu tư nhất định ngoài tổ chức phát hành. Theo nghị định 144/20003/NĐ – CP của chính phủ Việt Nam thì số lượng tối thiểu các nhà đầu tư mà tổ chức phát hành chào bán là 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành. Là hoạt động của thị trường sơ cấp nhằm huy động vốn cho tổ chức phát hành, thông thường các tổ chức phát hành sử dụng phương pháp bảo lãnh phát hành, đấu thầu và phát hành riêng lẻ Các chủ thể phát hành chứng khoán bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và các quỹ đầu tư. Hoạt động phát hành chứng khoán của các tổ chức phát hành là nhằm huy động vốn để đạt được các mục tiêu khác nhau, mục tiêu của chính phủ khi tham gia hoạt động phát hành chứng khoán là huy động vốn nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, tài trợ cho các dự án lớn, các chính sách quan trọng của chính phủ. Mục tiêu của các doanh nghiệp khi phát hành chứng khoán là huy động vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh bên cạch các nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác. Quỹ đầu tư phát hành chứng khoán nhằm mục tiêu là thu hút vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ trên thị trường tham gia kinh doanh, hình thức của các quỹ đầu tư là các nhà chuyên nghiệp, đầu tư vào chứng khoán và các loại hình đầu tư khác. SV: Triệu Văn Tuấn 5 Lớp TTCK-44
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối. 1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Chủ thể phát hành chứng khoán là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chúng khoán do mình phát hành cho các nhà đầu tư trên thị trường. Nhưng để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán các tổ chức phát hành phải cần đến sự bảo lãnh, tư vấn của các tổ chức bảo lãnh. Và sau khi hoạt động phát hành thực hiện thành công các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành phân phối chứng khoán và bình ổn, tạo lập thị trường cho chứng khoán mới phát hành. Do đó, vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của các CTCK trong việc phát hành là rất quan trọng và cần thiết. 1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.2.1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính, có ý nghĩa rất quan trọng đối với quy trình huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế. Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Trên thị trường, chứng khoán được các tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư, đồng thời được mua đi bán lai giữa các nhà đầu tư với nhau. Tuy nhiên, giao dịch trên TTCK không phải được SV: Triệu Văn Tuấn 6 Lớp TTCK-44
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thực hiện trực tiếp giữa những người mua hay người bán mà phải qua các trung gian môi giới. chủ yếu là các công ty chứng khoán hay các NHTM đa chức năng. Công ty chứng khoán vừa là cầu nối giữa người đầu tư và người phát hành vừa cung cấp một số hoặc tất cả các nghiệp vụ chứng khoán. Theo luật Việt Nam, CTCK chỉ có hai hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn, quy định này giúp công ty chứng khoán có khả năng huy động vốn lớn và đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán ¾ Về tổ chức của công ty chứng khoán: - Thứ nhất, chịu ảnh hưởng của thị trường tài chính. TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính do đó những biến động của thị trường tái chính nói chung và TTCK nói riêng đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động, các dich vụ và có thể cả lợi nhuận của các công ty chứng khoán. Thị trường tài chính càng phát triển thì sẽ càng có nhiều cơ hội hơn cho sự phát triển của TTCK và các công ty chứng khoán, các công cụ tài chính, các dịch vụ, sản phẩm hay trình độ chuyên môn của một thị trường tài chính phát triển sẽ là những cơ hội cho sự phát triển của TTCK và các công ty chứng khoán. - Thứ hai, trình độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý. Các bộ phận của một công ty chứng khoán bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận của CTCK là khác nhau như môi giới, tự doanh. bảo lãnh phát hành, tư vấn Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quyết định hoạt động của mình. SV: Triệu Văn Tuấn 7 Lớp TTCK-44
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Thứ ba, nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định, công việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm kiếm khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó do đó góp phần quan trọng cho thành công của công ty. ¾ Về tài chính của công ty chứng khoán: - Thứ nhất, nguồn vốn của CTCK rất đa dạng và linh hoạt. Công ty chứng khoán dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thì đó là nguồn góp của thành viên, nếu là công ty cổ phần thì vốn có thể huy động từ các cổ đông, từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại chứng chỉ khác ra công chúng, ra thị trường nước ngoài. Đây là nguồn tài trợ dài hạn, đảm bảo cho công ty một nguồn vốn chắc chắn và ổn định. Ngoài ra công ty còn có thể sử dụng các khoản vay ngắn hạn để bù đắp các khoản thiếu hụt tạm thời khi công ty cho khách hàng vay để mua chứng khoán hoăc công ty thực hiện nghiệp vụ tự doanh. - Thứ hai, tài sản của công ty chứng khoán phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một cách thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến đông này tất yếu sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với công ty chứng khoán. Do vậy, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao. Tóm lại, vốn và tài sản của công ty chứng khoán là những tham số cực kỳ nhạy cảm và dễ biến động do đó cần có sự quản lý chính xác và hiệu quả. SV: Triệu Văn Tuấn 8 Lớp TTCK-44
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới các nhà đầu tư qua đó huy động các nguồn vốn nhãn rỗi để sử dụng có hiệu quả. CTCK có vai quan trọng đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán. ¾ Đối với tổ chức phát hành: Các CTCK thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành cho các tổ chức phát hành do đó các CTCK có vai trò rất quan trọng trong việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng của các tổ chức phát hành nhằm thực hiện mục tiêu là huy động vốn thông qua đợt phát hành các chứng khoán ra công chúng. Ngoài ra các công ty chứng khoán còn hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn phát hành cho các tổ chức phát hành, cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng hợp về vấn đề tài chính, cơ cấu tổ chức công ty, lập và đánh giá dự án, quản lý tài sản và định hướng đầu tư ¾ Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Các công ty chứng khoán là công ty chuyên nghiệp trong việc thu thập và sử lý thông tin vì thế sẽ chính xác hơn nếu như các CTCK đánh giá các khoản đầu tư của khách hàng, và tư vấn cho khách hàng về định hướng đầu tư của họ. TTCK là một thị trường thường xuyên biến động về giá cả cũng như mức độ rủi ro cao vì thế với một hoạt động chuyên nghiệp các CTCK sẽ giúp cho hoạt động của TTCK trở nên hiệu quả và ổn định hơn, giúp cho các nhà đầu tư xác SV: Triệu Văn Tuấn 9 Lớp TTCK-44
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp định đúng giá trị của các chứng khoán. Đồng thời qua hoạt động tư vấn các CTCK trở thành một kênh thông tin có hiệu quả đối với các nhà đầu tư như thông tin về giá cả của các chứng khoán, thông tin thị trường, chính sách kinh tế xã hội một cách chính xác và kịp thời tới các nhà đầu tư. Qua việc lưu ký và đăng ký chứng khoán các công ty chứng khoán có vai trò quản lý chứng khoán hộ khách hàng do đó sẽ dễ dàng trách được các rủi ro về mất hay hỏng chứng khoán, rủi ro về chứng khoán không còn giá trị lưu hành Nhờ đó kịp thời đưa ra các quyết đinh xử lý, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. ¾ Đối với thị trường chứng khoán. - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định, tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Với việc cung cấp cơ chế giá cả, CTCK góp phần đưa giá chứng khoán phản ánh đúng cung cầu của thị trường. Ngoài ra, CTCK còn thực hiện vai trò ổn định thị trường. Vai trò này xuất phát từ nghiệp vụ tự doanh, qua nghiệp vụ này các công ty chứng khoán nắm giữ một tỷ lệ nhất định các chứng khoán qua đó góp phần bình ổn thị trường. Bằng hoạt động bảo lãnh phát hành các CTCK tạo ra hàng hoá cho và tạo ra tính hấp dẫn của hàng hoá cho cho thị trường, các tổ chức phát hành chứng khoán thông qua hoạt động bảo lãnh của các công ty chứng khoán thì chứng khoán phát hành sẽ có uy tín hơn trên thị trường và sẽ dễ dàng giao dịch trên thị trường, đồng thời giá của chứng khoán cũng sẽ được các CTCK xác định một cách chính xác, phù hợp với tổ chức phát hành góp phần bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu. Điều này giúp cho chứng khoán của các tổ chức phát hành phát hành thông qua CTCK sẽ đựoc tín nhiệm hơn góp phần làm tăng tính thah khoản của các chứng khoán phát hành trên thị trường sơ cấp. Bên SV: Triệu Văn Tuấn 10 Lớp TTCK-44
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cạch đó, hoạt động môi giới và tư vấn của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho các chứng khoán. Các chứng khoán có tính thanh khoản càng cao càng hấp dẫn được công chúng đầu tư hơn từ đó tạo điều kiên thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp phát hành chứng khoán trên thị trường. ¾ Đối với cơ quan quản lý thị trường. Các cơ quan quản lý thị trường có mục tiêu là quản lý và bình ổn thị trường giúp cho thị trường hoạt động một cách có hiệu quả nhất và trong mục tiêu đó các công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng là cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý để họ thực hiện tốt mục tiêu đó.Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này là vì các CTCK là công ty hoạt động chuyên nghiệp trên thị trường nên các thông tin mà họ có được là các thông tin nhanh nhất và chính xác nhất vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành vừa là người phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua các hoạt động bảo lãnh và đại lý bảo lãnh phát hành, vừa là trung tâm mua và bán các chứng khoán do đó các thông tin phải được công khai trên thị trường dưới sự giám sát của các nhà quản lý thị trường. Việc công khai các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì các công ty chứng khoán cần phải minh bạch trong hoạt động của mình. Nhờ các thông tin này mà các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng là lũng đoạn thị trường. Tóm lại, vai trò của các CTCK có vai trò vô cùng quan trọng trên thị trườn chứng khoán, không chỉ góp phần tạo ra hàng hoá và tính hấp dẫn của hàng hoá trên thị trường mà còn là nhân tố quan trọng giúp cho thị trường ổn định và phát triển. Tạo ra lợi ích kinh tế cho toàn xã hội thông qua việc làm giảm chi phí giao SV: Triệu Văn Tuấn 11 Lớp TTCK-44
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp dịch, tạo ra nguồn vốn lớn cho toàn nên kinh tế và thị trường thúc đẩy các luồng tiền nhãn rỗi đi vào hoạt đầu tư cho sự phát triển của nên kinh tế. 1.2.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1.2.3.1. Các nghiệp vụ chính ¾ Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tai SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán (1) Lệnh (2) Chuyển lệnh TTGDCK Khách hàng CTCK (3) Ghép lệnh (5) Xác nhận (4) Xác nhận Thông qua quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán, việc mua bán chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế giao dịch của TTGDCK và chỉ các công ty chứng khoán là thành viên của TTGDCK mới được mua bán chứng khoán qua hệ thống giao dịch tại trung tâm. Như vậy, một khách hàng muốn mua, bán chứng khoán trên TTGDCK phải thông qua các CTCK thành viên ( nhà môi giới ). SV: Triệu Văn Tuấn 12 Lớp TTCK-44
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trước khi mua bán chứng khoán khách hàng phải mở một tài khoản tại CTCK và thông qua hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, chứng khoán và các sản phẩm, dich vụ sẽ được chuyển từ người mua đến người bán và trong nhiều trường hợp nhất định hoạt động môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời khuyên kịp thời cho các nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có quyết định tỉnh táo. Không nên vì lợi ích của chính bản thân mình mà đưa ra các lời xúi dục khách hàng mua bán chứng khoán để kiếm hoa hồng. ¾ Hoạt động tự doanh chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động này được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên TTGDCK hoặc thị trường OTC, nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh của khách hàng vừa phục vụ cho chính mình vì vậy trong hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước yêu cầu phải tách biệt rõ ràng hoạt động tự doanh chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán, theo đó công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. Khác với hoạt động môi giới chứng khoán công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng và hoạt động chỉ vì mục tiêu là hưởng hoa hồng từ các giao dịch thì hoạt động tự doanh chứng khoán hoạt động bằng chính nguồn vốn của công ty nên ngoài mục tiêu lợi nhuận là đầu tư để hưởng chênh lệch giá hoạt động này của các CTCK còn nhằm mục tiêu là bình ổn thị trường, kiểm soát thị trường hay đóng vai trò là một nhà tạo lập thị trường cho các chứng khoán phát hành. SV: Triệu Văn Tuấn 13 Lớp TTCK-44
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Để thực hiện được hoạt động này các CTCK cần phải có được một nguồn vốn lớn và một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, hoạt động có hiệu quả có khả năng phân tích và đưa ra các quyết điinh đầu tư hợp lý, đăc biệt là trong vai trò là nhà tạo lập thị trường. ¾ Hoạt động bảo lãnh phát hành: Để thực hiện thành công các đợt phát hành chứng khoán để huy đôngh vốn tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phố chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoanh đầu sau khi phat hành. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. CTCK có thể sẽ ký hợp đồng tư vấn quuản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh trên Uỷ ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông qua. Công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy phếp có hiệu lực, CTCK ( hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh ) thực hiện phân phối chứng khoán. Đến đúng ngày theo hợp SV: Triệu Văn Tuấn 14 Lớp TTCK-44
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Quy tình của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán được thể hiện trên sơ đồ 1.2. CTCK Nhận yêu cầu bảo lãnh Ký hợp đồng tư vấn quản lý - Đệ trình phương án bán - Cam kếtbảolãnh Tổ chức Phát hành Lập nghiệp đoàn bảo lãnh UBCK Ký hợp đồng bảo lãnh Nộp hô sơ xin phép phát hành Thăm dò thị trường - Công bố việc phát hành - Phân tích bản cáo bạch - Phân phát phiếu đăng ký mua CK - Nhận tiền đặt cọc Giáy phép phát hành ck có hiệu lực Phân phối cổ phiếu trên cơ sở phiếu đăng ký Lưu ký chứng khoán Thanh toán Bình ổn thị trường SV: Triệu Văn Tuấn 15 Lớp TTCK-44
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ¾ Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Hoạt động này có thể coi là vì lợi ích của khách hàng theo một hợp đồng đã được ký kết trước giữa khách hành và công ty chứng khoán theo đó CTCK quản lý nguồn vốn của khách hàng như là một hoạt động tư vấn cho khách hàng nhưng ở một mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay theo một danh mục đã được khách hành chấp nhận. Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được thể hiện như sau: - Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý : CTCK và khách hàng tiếp xúc và tìm hiểu nhau từ đó có thể đưa ra được những quyết định hợp lý trong đầu tư, khách hàng tìm hiểu về khả năng chuyên môn của CTCK, khả năng phân tích thị trường, khả năng đầu tư CTCK khoán thì tìm hiểu khách hàng về khả năng tài chính của khách hành từ đó có thể đưa ra những chiến lược, danh mục đầu tư hợp lý hơn đối với từng khách hàng. - Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mực tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, phí quản lý danh mục đầu tư. CTCK phân tích và lựa chọn danh mục đầu tư một cách hợp lý nhất sao cho có thể hạn chế được rủi ro xuống một cách thấp nhất nhưng vẫn có thể đảm bảo một mức lợi tức mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được. SV: Triệu Văn Tuấn 16 Lớp TTCK-44
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện hợp đồng đầu tư vốn theo như hợp đồng đã ký kết và phải tuân thủ các điều kiện mà hợp đồng đưa ra ban đầu. Hàng năm, khách hàng có trách nhiệm thanh toán cho CTCK một khoản phí gọi là phí quản lý, phí này tính trên số vốn của khách hành mà mà công ty chứng khoán quản lý ngược lại khách hàng sẽ nhận được phần lợi nhuận từ số vốn đầu tư của họ, nếu thua lỗ sẽ bị trừ vào số vốn ban đầu. ¾ Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, khuyến nghị, phân tích và thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người ta sử dụng tri thức, kiến thức có được để phân tích thị trường và cung cấp thông tin cho khách hàng. Yêu cầu đòi hỏi nhà tư vấn phải có nhiều kiến thức, kinh nghiệm kỹ năng chuyên môn đồng thời cần phải có tính trung thực cao, thận trọng trong công việc để đưa ra được các lời khuyên chính xác, hợp lý vì các lời khuyên này ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng và hình ảnh của chính bản thân CTCK. Khoản thu phí từ hoạt động này là tỷ lệ phần trăm tính trên doanh số giao dịch chứng khoán của khách hàng. 1.2.3.2. Các nghiệp vụ phụ trợ ¾ Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhằm lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao SV: Triệu Văn Tuấn 17 Lớp TTCK-44
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK ( Nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ ) hoặc ký gửi các chứng khoán ( Nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất ) Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán CTCK sẽ nhận được các khoản phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. ¾ Quản lý thu nhập của khách hàng: Thông qua nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng CTCK có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về tình hình của thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. ¾ Nghiệp vụ tín dụng: Hoat động này là việc các CTCK cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống, hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. ¾ Nghiệp vụ quản lý quỹ: Là nguồn vốn được hình thành từ nguồn vốn góp của các nhà đầu tư trên thị trường, được uỷ thác cho các công ty quản lý quỹ đầu tư đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Theo pháp luật của một số thị trường các nước cho phép các CTCK được thực hiện quản lý quỹ đầu tư, các CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán được thu phí và dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. SV: Triệu Văn Tuấn 18 Lớp TTCK-44
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tóm lại, hoạt động của các công ty chứng khoán có vai trò rất lớn đối với thị trường chứng khoán và toàn nền kinh tế, mỗi nghiệp vụ hoạt động độc lập với nhau và tuy theo khả năng tài chính hay thế mạnh mỗi CTCK mà các CTCK có thể phát triển tất cả các nghiệp vụ hoặc các nghiệp vụ khác nhau nhằm thu lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty chứng khoán. 1.3 Nội dung của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán 1.3.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh phát hành Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới cũng như hoạt đông thực tế của TTCK quốc tế đều thừa nhận rằng bảo lãnh phát hành là việc một hoặc một nhóm chủ thể nhất định giúp TCPH thực hiện các thủ tục để phát hành chứng khoán và giúp chứng khoán được giao dịch tại TTCK. Nghị định của chính phủ indonesia quy định: “ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là người ký hợp đồng với tổ chức phát hành để bán các chứng khoán của tổ chức phát hành hoặc quản lý những người gia nhập tổ chức phát hành với mục đích phát hành chứng khoán ra công chúng ” Hoặc theo luật Thị trường chứng khoán và chứng khoán Thailand quy định: “ Bảo lãnh có nghĩa một chủ thể đảm bảo việc bán chứng khoán ra công chúng ” Và ở các nước khác cũng có những quy định tương tự, ở Việt Nam theo điều 3 khoản 14 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định: “ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua toàn bộ hay một phần chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối”. SV: Triệu Văn Tuấn 19 Lớp TTCK-44
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí phụ thuộc tính chất của đợt phát hành. Một nhà bảo lãnh phát hành có thể đảm đương toàn bộ số cổ phiếu của đợt phát hành. Nhưng nếu đợt phát hành là của công ty lớn và số lượng chứng khoán vượt quá khả năng của một nhà bảo lãnh phát hành thì các tổ chức bảo lãnh có thể lập nên tổ hợp bảo lãnh phát hành. Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thì nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được coi là nghiệp vụ quan trọng và là một trong năm nghiệp vụ được cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán. Hoạt động bảo lãnh phát hành có nhiều ý nghĩa quan trọng, như giảm chi phí phát hành, tào tính ổn định cho các chứng khoán mới phát hành trong đó quan trọng nhất là mang lại tính chuyên nghiệp cho thị trường. Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh phát hành của các CTCK ở nước ta hiện nay chưa thực sự đóng vai trò như vây là do thị trường chứng khoán ở nước ta chưa thực sự phát triển số lượng các công ty cổ phần phát hành chứng khoán ra công chúng còn rất ít, thiếu các dự án khả thi, các doanh nghiệp vẫn còn thói quen sử dụng nguồn vốn vay nhiêu hơn, lý do thứ hai là do khối lượng phát hành chứng khoán là nhỏ do đó các TCPH không cần đến hoạt động bảo lãnh phát hành của các CTCK và nguyên nhân quan trọng nhất xuất phát từ hạn chế của các CTCK, các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay do hoạt động chưa lâu trên thị trường nên yếu cả về tiềm lực vốn và nghiệp vụ chuyên môn. Với mức vốn đáp ứng ở yêu cầu tối thiểu khi đăng ký như hiện nay các tổ chức này chỉ dám tham gia với vai trò đại lý phân phối cho TCPH, đội ngũ cán bộ của các CTCK hiện nay hầu hết họ đều là những cán bộ trẻ có năng lực, được đào tạo bài bản tuy nhiên hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán đòi hỏi những cán bộ không chỉ có trình độ chuyên môn SV: Triệu Văn Tuấn 20 Lớp TTCK-44
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệp vụ giỏi mà còn cần phải có kinh nghiệm, hiểu biết về hoạt động bảo lãnh phát hành và đó là những hạn chế mà các cán bộ của CTCK ở nước ta còn tồn tại. 1.3.2. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành Là các công ty chứng khoán hoặc các Ngân hàng đáp ứng được các điều kiện sau: ¾ Có giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành. ¾ Không thuộc một trong các đối tượng sau: - Nắm giữ 5% trở lên vốn cổ phần của tổ chức phát hành hoặc ngược lại. - Tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành có cùng số cổ đông sở hữu từ 5% trở lên vốn cổ phần. - Cùng chịu sự chi phối của một tổ chức khác. 1.3.3. Những căn cứ để lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành phù hợp là một trong những quyết định quan trọng nhất của tổ chức phát hành. Đơn vị được lựa chọn phải cam kết thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trên cơ sở duy trì phát hành mối quan hệ bền chặt cùng chia sẻ với tổ chức phát hành. Đơn vị bảo lãnh phát hành sẽ thay mặt công ty để giao dịch với các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà nghiên cứu, các nhà phân tích, các cơ quan quản lý Đảm bảo rằng tất cả các mối quan hệ này phải được thực hiện trọn vẹn và đầy trách nhiệm như khi chính bản thân tổ chức phát hành thực hiện. Để làm được điều này cần phải có một số nguyên tắc khi lựa chọn tổ chức phát hành: SV: Triệu Văn Tuấn 21 Lớp TTCK-44
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.3.1. Cam kết vì lợi ích lâu dài Cam kết lâu dài vì mục đích chung là tiêu chí quan trọng khi lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh được chọn phải tận tâm vì quyền lợi của TCPH như chính mình vậy ngược lại TCPH cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin tài chính cho tổ chức bảo lãnh được chọn và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với tổ chức bảo lãnh có như vậy tổ chức bảo lãnh mới thực hiện những trách nhiệm và nghĩa vụ một cách lâu dài. Điều này bao gồm cả trách nhiệm cung cấp dịch sau khi đợt chào bán chứng khoán thành công: Dich vụ tư vấn về những nguồn tài chính, chuẩn bị báo cáo tài chính, tư vấn chién lược, hỗ trợ thị trường và tiếp tục công bố các thông tin mới phân tích được. 1.3.3.2. Tinh thần hợp tác Tổ chức bảo lãnh phát hành được chọn phải có tinh thần hợp tác tốt. Hình thức phát hành phổ biến hiện nay trong các đợt phát hành ra công chúng là được thực hiện bởi một tổ hợp bảo lãnh bảo gồm một tổ chức bảo lãnh phát hành chính đồng thời có một hoặc hai tổ chức bảo lãnh thành viên, tham gia phân phối và quản lý. Vì vậy để đạt được hiệu quả tối đa yêu cầu cần phải có được tính hợp tác tốt trong quá trình thực hiện bảo lãnh mới đảm bảo cho việc phát hành được thực hiện một cách có hiệu quả nhất. đồng thời nếu điều này được thực hiện tốt tổ chức phát hành sẽ có cơ hội nhận được nhiều thông tin, dich vụ hơn từ các tổ chức bảo lãnh trong khi không phải mất thêm chi phí. 1.3.3.3. Kinh nghiệm bảo lãnh Như đã nghiên cứu hoạt động bảo lãnh yêu cầu đòi hỏi ở các tổ chức bảo lãnh không những chuyên môn nghiệp vụ giỏi mà còn cần phải có nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Vì vậy tổ chức bảo lãnh được chọn phải có kinh nghiệm trong SV: Triệu Văn Tuấn 22 Lớp TTCK-44
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoạt động bảo lãnh phát hành, triển khai hoạt động và phân phối chứng khoán. Không những thế, yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải có khả năng đề xuất những giải pháp cho những yêu cầu về chiến lược, những kế hoạch tăng vốn trong tương lai. 1.3.3.4. Hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của tổ chức phát hành Những kiến thức thị trường, sản phẩm, vòng quay chu kỳ kinh tế và đối thủ cạch tranh là những thông tin hữu ích để tổ chức bảo lãnh phát hành xây dựng chiến lược chào bán. Do đó, tổ chức bảo lãnh phát hành hiểu biết rõ về hoạt động của tổ chức phát hành sẽ là yếu tố quan trọng và thuận lợi mang lại thành công cho đợt chào bán chứng khoán. 1.3.3.5. Khả năng phân phối chứng khoán Năng lực của tổ chức bảo lãnh đảm bảo phân phối hết và theo đúng những địa chỉ đã được chọn. Không chỉ mang lại thành công cho đợt phát hành mà còn đảm bảo những khả năng kiểm soát những biến động của thị trường sau này. Khả năng này đảm bảo cho tổ chức phát hành có thể thực hiện được các chiến lược về khách hành như: Cân đối giữa các đối tượng là các nhà đầu tư tổ chức và người đầu tư cá nhân, giữa các khu vực trong phạm vị quốc gia huy thậm chí là hướng tới các khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. 1.3.3.6. Khả năng thực hiện các nghiên cứu Dưới con mắt của các nhà đầu tư, các TCPH thì hình ảnh của công ty được thể hiện chủ yếu thông qua các nghiên cứu do tổ chức này trực tiếp thực hiện. Các tổ chức bảo lãnh có nhiều nghiên cứu thành công manh tính thực tế cao, được áp dụng trên thị trường thì hình ảnh của nó trên thị trường là rất lớn và thực tế nó SV: Triệu Văn Tuấn 23 Lớp TTCK-44
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cũng là những tổ chức có nhiều kinh nghiệm trong việc phấn tích thị trường do đó mới có được những nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.3.3.7. Phí bảo lãnh phát hành Phí bảo lãnh phát hành là một nhân tố rất quan trọng để các TCPH lựa chọn tổ chức bảo lãnh. Khi mà các tổ chức bảo lãnh có đủ các điều kiện như nhau để thực hiện bảo lãnh thì phí bảo lãnh thấp hơn là một yếu tố quan trọng để các TCPH lựa chọn tổ chức bảo lãnh cho mình, bởi vì chi phí bảo lãnh phát hành chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí của đợt phát hành mà tổ chức phát hành phải bỏ ra. 1.3.4. Các hình thức bảo lãnh phát hành Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia thực hiện phát hành, người ta chia thành các hình thức bảo lãnh phát hành như sau: 1.3.4.1. Cam kết chắc chắn Trong phương thức này tổ chức bảo lãnh sẽ mua lại toàn bộ chứng khoán phát hành sau đó đem chào bán cho các nhà đầu tư. Mọi rủi ro trong đợt phát hành sẽ do tổ chức bảo lãnh chịu do tổ chức bảo lãnh bảo đảm mang lại toàn bộ giá trị của đợt phát hành cho tổ chức phát hành, nếu tổ chức bảo lãnh không bán được hết số chứng khoán phát hành cho người đâu tư thì tổ chức bảo lãnh vẫn phải trả cho tổ chức phát hành đủ số tiền đã cam kết. SV: Triệu Văn Tuấn 24 Lớp TTCK-44
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.4.2. Cố gắng tối đa Trong phương thức “cố gắng tố đa” tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ cam kết với tổ chức phát hành cố gắng bán số chứng khoán phát hành với một nỗ lực cao nhất nhưng không đảm bảo số lượng chứng khoán phát hành sẽ bán là bao nhiêu. 1.3.4.3. Bán tất cả hoặc không Trong trường hơp này tổ chức phát hành sẽ yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải đảm bảo bán hết tất cả số chứng khoán phát hành trong trường hợp nếu số chứng khoán phát hành không được bán hết thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. 1.3.4.4. Bảo lãnh tối thiểu tối đa Là phương thức trung gian giữa phương thức cố gắng tối đa và phương thức bán tất cả hoặc không, theo đó tổ chức bảo lãnh phát hành phải cam kết bán tối thiểu một số lượng chứng khoán nhất định ( mức sàn ) nếu số lượng chứng khoán bán ra không đạt được mức tối thiểu đã quy định thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. Đồng thời, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể tự do chào bán chứng khoán nhưng không vượt quá mức tối đa quy định ( mức trần ). 1.4. Phương thức bảo lãnh phát hành Có hai phương thức bảo lãnh phát hành là: Đấu thầu cạnh tranh và bảo lãnh phát hành thoả thuận. 1.4.1. Phương thức bảo lãnh phát hành cạnh tranh Trong cơ chế bảo lãnh phát hành cạnh tranh, tổ chức bảo lãnh sẽ đưa ra giá dự thầu hay giá chứng khoán. Tại phiên đấu thầu, tổ chức phát hành sẽ bán chứng SV: Triệu Văn Tuấn 25 Lớp TTCK-44
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoán cho tổ chức bảo lãnh phát hành nào đưa ra giá có lợi nhất cho tổ chức phát hành, sau đó số chứng khoán sẽ được chuyển cho tổ chức bảo lãnh bán với một mức giá đã được xác định từ trước. 1.4.2. Phương thức bảo lãnh phát hành thoả thuận Đối với phương thức bảo lãnh phát hành thoả thuận, điều khoản bán chứng khoán đã được thoả thuận trước giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành theo đó tổ chức phát hành bán với tư cách như là một nhà bán lẻ còn tổ chức phát hành là nhà bán buôn. Trong cả hai trường hợp trên nếu sảy ra trường hợp bán không hết số chứng khoán phát hành trong khi thời gian phát hành chứng khoán theo luật định sắp kết thúc thì tổ hợp bảo lãnh phát hành sẽ có nhiều cách để giải quyết số chứng khoán còn lại theo nhiều cách như mở rộng mạng lưới bán, phân chia cho các thành viên khác bán Nhưng vẫn sẽ phải đảm bảo giá bán của chứng khoán là không thay đổi. 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng chứng khoán 1.4.1. Nhân tố bên ngoài 1.4.1.1. Điều kiện kinh tế trong nước: Là một yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nền kinh tế đất nước có phát triển thì sẽ có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, sẽ nhanh chóng áp dụng được các mô hình quản lý, khoa học kỹ thuật của các nước đi trước tiết kiệm được chi phí, thời gian nghiên cứu. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thì các công ty chứng SV: Triệu Văn Tuấn 26 Lớp TTCK-44
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoán sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát triển các nghiệp vụ của mình, phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho các tổ chức phát hành phát hành đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.1.2. Môi trường pháp lý Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường còn rất non trẻ mới đi vào hoạt động được vài năm gần đây, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi các văn bản pháp lý, quy định của các cơ quan quản lý, chính phủ còn nhiều thiếu sót và chưa chính xác. Do đó, hạn chế sự phát triển của thị trường chứng khoán đất nước yêu cầu đòi hỏi cần phái có một khung pháp lý phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành của các CTCK. 1.4.1.3. Trình độ quản lý, khoa học công nghệ Trình độ quản lý, khoa học công nghệ cao, hiện đại sẽ là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các hoạt động của công ty chứng khoán hoạt động gần như độc lập với nhau và có khả năng tự quyết định hoạt động của mình vì thế cần phải có sự quản lý và khoa học công nghệ hiện đại giúp cho hoạt động của các công ty chứng khoán hoạt động có hiệu quả. 1.4.1.4. Khách hành và đối thủ cạch tranh Khách hành của các tổ chức bão lãnh phát hành là các tổ chức phát hành chứng khoán vì vậy muốn hoạt động bảo lãnh phát hành đạt hiệu quả thì các tổ chức bảo lãnh phải hiểu hoạt động của các tổ chức phát hành và đối thủ cạnh tranh trong hoạt động đó. 1.4.2. Nhân tố bên trong SV: Triệu Văn Tuấn 27 Lớp TTCK-44
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.4.2.1. Nhân tố về khả năng tài chính Khả năng tài chính là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK, CTCK sẽ hoạt động một số hoặc tất cả các nghiệp vụ là tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Thông thường các CTCK thường phát triển cho mình một thế mạnh riêng trên thị trường nhằm tận dụng có hiệu quả nhất khả năng tài chính của chính công ty và thế mạnh do mình tao ra. 1.4.2.2. Nhân tố về nhân sự, năng lực chuyên môn và tổ chức quản lý Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến các hoạt động của CTCK, bởi năng lực chuyên môn của nhân viên và tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của chính công ty, công ty muốn hoạt động có hiệu quả thì không những cần phải có khả năng tài chính vững mạnh mà còn cần phải có được một đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả. Tóm lại: Trong chương 1 em đã nghiên cứu về lý thuyết chung của chứng khoán và thị trường chứng khoán, các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán, sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh phát hành và nội dung của hoạt động đó. Bảo lãnh phát hành là một phương pháp phát hành tiên tiến và có hiệu quả cả đối với cổ phiếu và trái phiếu. Tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ gợi ý cho tổ chức phát hành nhiều vấn đề về kỹ thuật như loại chứng khoán sẽ phát hành, thời gian phát hành, giá phát hành, điều khoản phát hành Ngoài ra tổ chức phát hành còn nhận được sự giúp đỡ từ các công ty luật, tư vấn từ các công ty tài chính Quá trình phân phối chứng khoán là trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh phát hành. Có thể nói, đối với các tổ chức phát hành chi phí của đợt phát hành và phân phối chứng khoán sau phát hành sẽ được giảm đi rất nhiều do được chia sẻ với tổ chức bảo lãnh phát hành cùng với mức độ rủi ro sẽ được giảm thiểu đến mức thấp nhất bởi sự chặt chẽ của SV: Triệu Văn Tuấn 28 Lớp TTCK-44
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợt phát hành các tổ chức phát hành cần phải tuân thủ các quy đinh chặt chẽ trong quy chế phát hành của pháp luật. Đối với tổ chức bảo lãnh phát hành khi tham gia bảo lãnh phát hành với tư cách là một nghiệp vụ kinh doanh, họ phải hứng chịu rủi ro khi số chứng khoán phát hành không được bán hết như đã cam kết và họ sẽ phải chịu bù lỗ do số tiền thu về không đủ để bù đắp số tiền đã ứng trước. Tuy nhiên, tổ hợp bảo lãnh phát hành cũng đã có phương pháp ứng phó nằm ngay trong phương thức bảo lãnh phát hành. SV: Triệu Văn Tuấn 29 Lớp TTCK-44
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 2.1. Giới thiệu về công ty và hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty chứng khoán NHNO&PTTN VN 2.1.1. Giới thiệu về công ty 2.1.1.1. Sự cần thiết thành lập Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( NHNO&PTNT VN) là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Viết Nam và là định chế tài chính chiếm hơn 70% thị phần của thị trường tài chính nông thôn, góp phẩn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo và công nghiệp hoá đất nước đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, nếu chỉ với nghiệp vụ tín dụng truyện thống thì hoạt động của một ngân hàng sẽ ngày càng bị bó hẹp. Do vậy, NHNO&PTNT VN đã sớm nhận ra và triển khai các hoạt động nhằm trở thành một ngân hàng đa chức năng hoạt động có hiệu quả trên thị trường tài chính thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng các nhà đầu tư. Ngoài ra NHNO&PTNT VN còn mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của nước ngoài, tiếp cận công nghệ hiện đại, tranh thủ nguồn vốn dài hạn từ các tổ chức quốc tế. Việc thành lập công ty chứng khoán đã được NHNO&PTNT VN quan tâm từ rất sớm, nó như là một yêu cầu khách quan của sự phát triển nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế của đất nước ta đang đần từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường với một số lượng các doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty cổ phần ngày SV: Triệu Văn Tuấn 30 Lớp TTCK-44
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp càng tăng, những doanh nghiệp này có nhu cầu về một số lượng vốn là rất lớn và thị trường tín dụng không đủ khả năng đáp ứng đầy đủ các nguồn vốn trung và dài hạn đó của các công ty vị vậy một kênh huy động vốn mới thônng qua thị trường chứng khoán và các CTCK đang trở nên một nhu cầu cấp thiết và có hiệu quả tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong thu nhập của người dân đang có xu hướng tiết kiệm, đầu tư ngày càng nhiều. Trong bối cảnh đó, việc thành lập công ty chứng khoán sẽ cho phép NHNO&PTNT VN không những giữ được các khách hành là các doanh nghiệp cổ phần hoá, các công ty cổ phần mà còn mở rộng được mạng lưới khách hàng thông qua hoạt động của công ty chứng khoán, góp phần đưa các luồng tiền nhàn rỗi vào đầu tư tạo thêm thu nhập cho các nhà đầu tư. Vì vậy. việc thành lập công ty chứng khoán của NHNO&PTNT VN trở thành một bộ phận chiến lược rất quan trọng trong sự phát triển của NHNO&PTNT VN. 2.1.1.2. Quá trình thành lập và hoạt động kinh doanh của Công ty Qua năm năm từ ngày Công ty ra đời, Công ty đã có những bước phát triển thăng trầm cùng với thị trường chứng khoán và cuối cùng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường góp phần cho sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế đất nước. Sự hình thành và phát triển đó được đánh dấu bằng một số mốc chính quan trọng sau: - Ngày 16/12/1999, Tổng giám đốc NHNO&PTNT VN ra quyết định số 969 – NHNO – 02 thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN. Ban trù bị nay gồm 10 người làmviệc nhằm vạch ra kế hoạch cho sự thành lập và hướng phát triển của công ty trong tương lai. - Ngày 20/12/1999, ban trù bị này bắt đầu làm việc để vạch ra kế hoạch triển khai thành lập công ty. SV: Triệu Văn Tuấn 31 Lớp TTCK-44
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Ngày 28/08/2000, nhận thấy bản thân NHNO đã hội tụ các điều kiện để thành lập một CTCK, thông qua điều lệ thành lập và đề án thành lập công ty chứng khoán của ban trù bị đồng thời xin phép và được chấp thuận của uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cho phép thành lập công ty chứng khoán. - Ngày 20/12/2000, Chủ tich Hội dông quản trị NHNO&OTNT VN ký quyết định số 269/QQĐ – HĐQT thành lập Công ty TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN. - Ngày 09/01/2001, NHNO&PTNT VN quyết đinh giao vốn điệu lệ cho công ty với số vốn ban đầu là 60 tỷ VNĐ. - Ngày 04/05/2001, Chủ tịch UBCKNN cấp giấy phép kinh doanh số 08/GPHĐKD cho phép Công ty TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN tham gia hoạt động trong cả 5 hoạt động theo quy định tại nghị định 48/1998/NĐ-CP của chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ngày 05/11/2001, Công ty được chính thức khai trương đi vào hoạt động dưới sự điều hành của Giám đốc ông Hà Huy Toàn. - Ngày 23/11/2001, mở chi nhánh công ty TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN tại Tp. Hồ chí Minh. - Ngày 01/01/2003, hội nghị tổng kết bảo vệ kế hoạch kinh doanh. Tổng kết về kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2002 và đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong năm 2003. - Ngày 16/04/2003, hoàn thành chiến lược kinh doanh và lộ trình phát triển. Phát huy các thế mạnh sẵn có của công ty đồng thời cần quan tâm phát triển SV: Triệu Văn Tuấn 32 Lớp TTCK-44
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp các hoạt động chưa được xem là thế mạnh của công ty như là hoạt động môi giới chứng khoán hay tư vấn chứng khoán - Ngày 30/10/2003, Quyết đinh mở phòng giao dịch Ngọc Khánh Hà Nội. - Năm 2004, Công ty đã quyết định nâng số vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng, là công ty có số vốn diều lệ lớn thứ hai sau công ty chứng khoán Ngân hàng công thương. Bên cạch các nghiệp vụ trưyền thống của công ty, công ty còn phát triển thêm các nghiệp vụ mới phát triển công ty ngày càng toàn diện hơn cùng với việc năng số nhân sự của công ty lên 33 người. - Năm 2005, công ty tiếp tục trong quá trình kiện toàn bộ máy hoạt động. Đặt ra các mục tiêu quan trọng nhằm củng cố và năng cao vị thế của công ty trên thị trường, vươn lên trở thành một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu, hoàn thiện hơn nữa các mảng hoạt động nghiệp vụ của công ty. - Năm 2006, Đánh giấu một bước phát triển mới cho công ty khi quyết định nâng số vốn điều lệ của công ty lê 150 tỷ đồng và năng số định biên lên 50 người. Là một thành viên của NHNO&PTNT VN công ty có rất nhiều lợi thế khi phát triển hoạt động của công ty, tận dụng được một mạng lưới các chi nhánh của công ty để mở thêm các đại lý nhận lệnh tại các cơ sở thu hút thêm các nhà đầu tư. Kinh nghiệm kinh doanh và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ cũng là lợi thế lớn cho sự phát triển của công ty thêm vào đó là mạng lưới khách hàng của NHNO&PTNT VN đã được xây dựng từ trước cũng là lợi thế rất lớn và quan trọng giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả. 2.1.1.3. Vai trò, nghiệp vụ và các nguyên tắc hoạt động của Công ty SV: Triệu Văn Tuấn 33 Lớp TTCK-44
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Theo giấy phép kinh doanh được UBCKNN cấp, công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Theo đó công ty hoạt động trên tất cả các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán, thế mạnh của công ty là hoạt động tự doanh trái phiếu và hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các hoạt động khác tuy công ty có đầu tư hoạt động nhưng thực tế chưa có được vị thế xứng đáng với hinh ảnh của công ty và trong tương lai đây sẽ là một hạn chế của công ty và sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty vì thế cần có giải pháp nhằm phát triển toàn diện hơn các hoạt động của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN, góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Đặc thù của công ty chứng khoán là hoạt động theo các nghiệp vụ được pháp luật quy định. Tuỳ từng công ty mà các nghiệp vụ được thực hiện bởi các phòng ban khac nhau, kết quả thu được sẽ do tinh hinh hoạt động của các nghiệp vụ này quyết định. Đối với công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ có thể kiếm tiền cho công ty đều được thực hiện bởi phòng kinh doanh, nghiệp vụ lưu ký được thực hiện bởi phòng lưu ký. Tinh hình, kết quả hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ của công ty: ¾ Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, Công ty Chứng khoán NHNO&PTNT VN đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, xác định những hướng đi và kế hoạch cụ thể để nâng cao tiện ích cho người đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty. Trải qua hơn 5 năm SV: Triệu Văn Tuấn 34 Lớp TTCK-44
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của NHNO&PTNTVN, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên, Agriseco đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định. Tuy mới hoạt động được 5 năm nhưng nghiệp vụ môi giới luôn tỏ ra là một nghiệp vụ hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao đối với công ty. Mặc dù đã thu được những kết quả đáng khích lệ nhưng không phải nghiệp vụ môi giới của công ty không có những hạn chế, những hạn chế đó là: Tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên môi giới còn thiếu tính chuyên nghiệp, tinh thân chịu trách nhiệm chưa thực sự cao và số người hoạt động nghiệp vụ môi giới của công ty còn rất ít ( 2 người ). ¾ Hoạt động tự doanh Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đăng ký thực hiện nghiệp vụ tự doanh và triển khai hoạt động ngay từ thời gian đầu thành lập, tuy nhiên ở thời gian đầu công ty thực hiện nghiệp vụ này chỉ ở mức độ dự trữ chứ chua thực hiện theo đúng bản chất của nó. Tức là công ty chỉ mua chứng khoán để phòng ngừa cho những sai sót có thể say ra cho công ty như: Sái sót trong khâu nhập lệnh chưa có hoạt động mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty bao gồm: Tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu, trong đó công ty chủ yếu hoạt động mảng tự doanh trái phiếu bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và trái phiếu của NHNO&PTNT VN. Nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu rất ít được sự quan tâm đầu tư của công ty nên nghiệp vụ này của công ty hoạt đông rất kém, định hướng trong năm nay và các năm tiếp theo công ty sẽ có những chiến lược nhằm phát triển mạnh hơn nghiệp vụ tự doanh SV: Triệu Văn Tuấn 35 Lớp TTCK-44
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cổ phiếu của công ty. Nguyên nhân của tình trạng kém phát triển của nghiệp vụ mối giới chứng khoán là do: Nhìn chung đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho công ty, tuy nhiên ở hoạt động này sự mất cân đối ở hai mảng kinh doanh thể hiện rất rõ. Nguồn thu từ nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu chiếm đa số trong khi đó nguồn thu tư nghiệp vụ tự doanh trai phiếu thì rất ít thậm chí trong những năm đầu hoạt động nguồn thu từ hoạt động này còn không có. Điều này về mặt lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt cho công ty vì thế cần có những chiến lược nhằm phát triển hoạt động kinh doanh cổ phiếu của công ty trong năm nay và các năm sắp tới theo xu hướng chung của thị trường và tận dụng có hiệu quả hơn nưa lợi thế sẵn có của công ty. ¾ Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Dựa vào vị thế của Ngân hàng mẹ công ty đã thu được khá nhiều thành công trong nghiệp vụ này và là một trong hai nghiệp vụ chính mang lại thu nhập chính cho công ty. Năm 2002: Doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt: 888.952.462 VNĐ. Năm 2003: Doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt: 16.920.123.000 VNĐ, tăng 266% so với năm 2002. Trong đó, công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho Kho bạc Nhà nước 5 hợp đồng; cho quỹ hỗ trợ phát triển 8 hợp đồng; tham gia vào 7 đợt đấu thầu trái phiếu qua TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh và trúng thầu 298,6 tỷ đồng; làm đại lý phát hành cho trái phiếu của NHNO&PTNT VN được 611,77 tỷ đồng. SV: Triệu Văn Tuấn 36 Lớp TTCK-44
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Năm 2004: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 20.456.455VNĐ Năm 2005: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 26.680.000.000 VNĐ Nhìn chung kết quả từ hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty rất khả quan, với doanh số tăng qua các năm và thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng là công ty có uy tín về bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường. Tuy nhiên, cũng cần tích cực và năng động hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng, không nên quá phụ thuộc váo khách hàng từ NHNO&PTNT VN, khéo léo hơn nữa trong việc sử lý các kỳ hạn trái phiếu, có chính sách khách hàng phù hợp hơn nhăm thu hút thêm khách hàng đồng thời vẫn phải quan hệ tốt với khách hàng nhằm giữ khách hàng và tổ chức phát hành. ¾ Nghiệp vụ lưu ký và đăng ký chứng khoán Tất cả các khách hàng tham gia giao dịch tại công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đều phải tham gia lưu ký chứng khoán tại công ty, do phòng kế toán lưu ký thực hiện. Nhằm lưu giữ bảo quản chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với chứng khoán phát hành. ¾ Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư Sau một thời gian xây dựng đề án thực hiện, đến tận đầu năm 2004 công ty mới đưa nghiệp vụ này vào hoạt động. ¾ Nghiệp vụ tư vấn SV: Triệu Văn Tuấn 37 Lớp TTCK-44
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hiện nay nghiệp vụ tư vấn kinh doanh chứng khoán của công ty đang được thực hiện miễn phí cho khách hàng. Nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá mới được thực hiện trong năm 2004 và thực tế hoạt động này chưa có được sự phát triển phù hợp với sự phát triển của thị trường và công ty. ¾ Các nghiệp khác như: Dịch vụ REPO, REREPO Được đưa vào hoạt động và tháng 05/2003, công ty đã ký được 30 hợp đồng REPO với tổng số giao dịch là: 8.475.400.000 VNĐ và lợi nhuận thu được là: 464.870.000 VNĐ Hiện nay, dịch vụ REPO,REREPO của công ty đã có được những bước phát triển rất lớn dần có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và trở thành thế mạnh của công ty. Với các hoạt động trên công ty đã góp phân rất quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán và cả nền kinh tế Việt Nam. Vai trò đó được thể hiện thông qua các hoạt động sau: - Góp phần tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho thị trường. Do nên kinh tế của đất nước ta ngày càng phát triển theo xu thế của thị trường nên các doanh nghiệp không thể trông chờ mãi vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng mà cần phải biết tự tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình thông qua TTCK băng việc phát hành chứng khoán SV: Triệu Văn Tuấn 38 Lớp TTCK-44
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nhờ các CTCK tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, góp phần cơ cấu lại các doanh nghiệp của nhà nước theo chủ trương của chính phủ. - Góp phần vào việc thu hút vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán. Hiện nay, theo quyết đinh của chính phủ đã cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ 49% số cổ phiếu của một tổ chức phát hành so với số cổ phiếu được phép nắm giữ trước đây là 30%. Để các vai trò đó của công ty được thể hiện đầy đủ trên thị trường, công ty phải hoạt động một cách có nguyên tắc và phải tuân thủ theo các nguyên tắc đã đề ra đó, các nguyên tắc hoạt động của công ty đó là: - Kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và các quy định, thông tư về chứng khoán và thị trường chứng khoán của UBCKNN, NHNN, Bộ tài chính - Kinh doanh phù hợp với chiến lược, kế hoạch hoạt động và lợi ích của NHNO&PTNT VN. - Từng bước phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. - Phát huy nội lực, sử dụng sức mạnh tối đa của toàn bộ hệ thống NHNO&PTNT VN, đồng thời từmg bước phát triển mối quan hệ hợp tác với các công ty trong và ngoài nước. - Công tác tổ chức thực hiện thanh tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động của công ty và nhân viên của công ty là phù hợp với quy định của pháp luật. Đây là một hoạt động thường niên và vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động và cả hình ảnh của công ty trên thị trường, nhờ đó có thể phát hiện được các SV: Triệu Văn Tuấn 39 Lớp TTCK-44
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp sai phạm và có biện pháp sử lý kịp thời giảm được các thiệt hại có thể sảy ra cho công ty. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm trải qua nhiều bước phát triển thăng trằm và đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, số chứng khoán niêm yết trên thị trường đã tăng lên rất nhiều khảng định được vai trò của mình trên thị trường tài chính thể hiện là một kênh huy động vốn lớn và quan trọng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một thị trường còn nhỏ và là một lĩnh vực khá là mới mẻ đối với nhà đầu tư Việt Nam vì vậy, những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến các hoạt động của các công ty như quy trình nghiệp vụ của các hoạt động, cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty Yêu cầu cần phải có được một cơ cấu hợp lý và chiến lược kinh doanh phù hợp. Agriseco cũng không là ngoại lệ, công ty cũng cần phải có được một cơ cấu hợp lý, hoạt động có hiệu quả, với phương châm tinh gọn, phù hợp với tình hình kinh doanh của thị trường Số nhân viên của công ty ban đầu thành lập là 24 nhân viên và để phù hợp với thị trường công ty đã tăng số nhân viên lên 33, 39 và hiện nay số nhân viên của công ty là 50 nhân viên. Trụ sở chính của công ty tại Hà Nội có 30 người, trong đó các bộ phận chia thành: Phòng kinh doanh là bộ phận tạo ra thu nhập cho công ty và số nhân viên của bộ phận này chiếm phần lớn số nhân viên của công ty, phòng kế toán lưu ký thực hiện thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng và phòng tổng hợp thực hiện các nghiệp vụ văn thư, hành chính, tổ chức nhân sự và quản lý tài sản. SV: Triệu Văn Tuấn 40 Lớp TTCK-44
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agriseco được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agriseco CHỦ TỊCH GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Kiểm tra, kiểm soát nộibộ P. Phân Phòng P. Kế P. Hành Chi Phòng tích và kinh toán và chính nhánh giao tư vấn doanh lưu ký tổng Tp. dịch đầu tư chứng hợp HCM Ngọc chứng khoán Khánh Phòng P. Kế P. Hành kinh toán và chính doanh lưu ký tổng chứng hợp khoán 2.1.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 2.1.2.1. Thực trạng của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam như là một xu thế của thời đại, muốn nền kinh tế của đất nước phát triển thì nhất thiết không thể thiếu hoạt động của thị trường chứng khoán vì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn hiệu quả nhất của nên kinh tế thị trường. TTCK Việt Nam mới chỉ ra đời và đi SV: Triệu Văn Tuấn 41 Lớp TTCK-44
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vào hoạt động từ năm 2000, qua 5 năm phát triển nhưng thị trường đã có những bước phát triển rất đáng kể, từng bước vững chắc khảng định vai trò, tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế. Hiện nay, trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã có rất nhiều công ty hoạt động trên thị trường chứng khoán Bảng 2.1. Các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam Tên công ty chứng khoán Trụ sở Vốn Các loại hình kinh doanh STT điều lệ được phép (tỷ đồng) 1 Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản Việt (BVSC) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành chứng khoán. 2 Công ty TNHH Chứng khoán Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản Ngân hàng Đầu tư & Phát triển lý danh mục đầu tư, Bảo Việt Nam (BSC) lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 3 Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Tp.HCM 20 Môi giới, tự doanh, Tư vấn Gòn (SSI) đầu tư chứng khoán. 4 Công ty cổ phần Chứng khoán Đệ Bình 43 Môi giới, tự doanh, quản lý Nhất (FSC) Dương danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán. 5 Công ty TNHH Chứng khoán Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản Thăng Long (TSC) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 6 Công ty TNHH Chứng khoán Á Tp.HCM 43 Môi giới, Tự doanh, Quản Châu (ACBS) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 7 Công ty TNHH Chứng khoán Hà Nội 55 Môi giới, Tự doanh, Quản Ngân hàng Công thương Việt Nam lý danh mục đầu tư, Bảo (IBS) lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. SV: Triệu Văn Tuấn 42 Lớp TTCK-44
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Công ty TNHH Chứng khoán Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản NHNO&PTNT Việt Nam (ARSC) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 9 Công ty Chứng khoán Mê Kông Hà Nội 6 Môi giới, Tư vấn tài chính (MSC) và đầu tư chứng khoán. 10 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Hà Nội 60 Môi giới, Tự doanh, Quản Ngoại Thương Việt Nam (VCBS) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 11 Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Hải 21,75 Môi giới, tự doanh, Tư vấn Phòng (HASECO) Phòng đầu tư chứng khoán. 12 Công ty cổ phần Chứng khoán Tp. Tp.HCM 50 Môi giới, Tự doanh, Quản Hồ Chí Minh (HSC) lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán. 13 Công ty chứng khoán Ngân hàng Tp. 21 Môi giới, tự doanh, Tư vấn Đông Á HCM đầu tư chứng khoán. (Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước) Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nước khác nhau trên thế giới nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Nhưng hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia hoạt động các hoạt như là mối giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán Trong đó hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động bảo lãnh cho các công ty, các tổ chức kinh tế phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường, cung cấp các dịch vụ giúp các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán và cuối cùng giúp TCPH thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư trên thị trường. Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN được phép hoạt động trên tất cả các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành của SV: Triệu Văn Tuấn 43 Lớp TTCK-44
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp công ty là một thế mạnh trên thị trường đem lại cho công ty rất nhiều khách hàng và lợi nhuận. Điều đó được thể hiện trên bảng số liệu số liệu sau: Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của Agriseco Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Năm 2005 Tr.đồng % Tr.đồng % Tr.đồng % Tr.đồng % Tổng DT 12520 100 31864 100 230500 100 262135 100 -MG 353 2.82 263 0.83 1320 0.57 5293 2.24 -Tự doanh 4888 39.04 12226 38.05 31030 13.46 40263 15.36 -QLDMĐT 0 0 0 0.0 90 0.04 157 0.06 -BLPH 889 7.1 6600 20.71 5850 2.54 7864 3.0 -TVĐT 0 0 0 0,0 0 0.0 300 0.11 -LKCK 0 0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 N -Trích trước 523 4 423 1.41 7100 3.09 7872 3.5 N-DT về vốn 5889 47.04 12427 39.0 185110 80.3 172301 65.73 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Agriseco ) Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu của agriseco ta có thể dễ dang thấy được doanh thu của hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chiếm một tỷ lệ rất lớn chỉ sau hoạt động tự doanh chứng khoán, năm 2002 đạt 889 triệu đồng chiếm 7.1 % tổng doanh thu của công ty, năm 2003 đạt 6600 triệu đồng chiếm 20.71 tổng doanh thu của công ty, đến năm 2004 doanh thu của công ty đã có sự chuyển dịch cơ cấu rõ rệt do điều kiện của thị trường doanh, sự chuyển hướng hoạt động của công ty bắt đầu quan tâm tới một số mảng hoạt động khác đồng thời tập trung vào hoạt động tự doanh chứng khoán nhằm tạo ra một thế mạnh của công ty trên thị SV: Triệu Văn Tuấn 44 Lớp TTCK-44
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trường cho nên doanh thu của công ty đã tăng lên rất cao, thị phần của doanh thu từ hoạt động BLPH đã giảm xuống 2.54% tổng doanh thu của công ty nhưng số doanh thu của hoạt động này vấn là rất lớn và là một trong hai nguồn thu chủ yếu của công ty, đạt 5859 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2005 doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành lại bắt đầu tăng lên khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động bảo lãnh phát hành và là thế manh của công ty, doanh thu của hoạt động đã tăng lên là 7864 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3% tổng doanh thu của công ty. Hoạt động bảo lãnh phát hành là một hoạt động có vai trò rất quan trọng tới sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, thị trường muốn phát triển ngày càng lớn mạnh thì các hoạt động phát hành cổ phiếu phải được diễn ra và thực hiện thành công đợt chào bán chứng khoán phát hành đó. Vì vậy, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco cần phải được quan tâm phát triển hơn nhằm xứng đáng với vai trò, vị thế và thế mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty trên thị trường. Để đánh giá thế mạnh của công ty trên thị trường chúng ta cần so sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty. Bảng 2.3: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành giữa các CTCK trong năm 2003. Đơn vị: triệu đồng SST Công ty DT 1 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCBS) 5.5 2 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (IBS) 5 3 Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam (ARSC) 6.6 4 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam BSC) 1.6 5 Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) 2.4 6 Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 1.3 7 Công ty TNHH Chứng khoán Á Châu (ACBS) 2 8 Công ty cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất (FSC) 0 SV: Triệu Văn Tuấn 45 Lớp TTCK-44
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (TSC) 0.15 10 Công ty Chứng khoán Mê Kông (MSC) 0 11 Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Á 0 12 Công ty cổ phần Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HSC) ( Nguồn: UBCK ) Biểu đồ 2.1: So sánh doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành của các công ty Ty dong 7 VCBS IBS 6 ARSC 5 BSC SSI 4 BVSC 3 ACBS FSC 2 TSC MSC 1 MK 0 HSC Công ty Nhìn vào biểu đồ chúng ta cơ thể dễ dàng nhận thấy thế mạnh của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC trên thị trường, doanh thu của hoạt động này là lớn nhất trên thị trường đạt 6.6 tỷ đồng và chiếm 28.42 % doanh thu từ hoạt động này của cả thị trường được thể hiện trên biểu đồ sau: SV: Triệu Văn Tuấn 46 Lớp TTCK-44
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.4: Thị phần hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC ( Đơn Vị: Phần trăm ) Công ty VCBS IBS ARSC BSC BVSC ACBS C.ty khác Thị phần 23.38 22.53 28.42 6.96 5.79 8.69 3.78 ( Nguồn: UBCK ) Biểu đồ 2.2: Thị phần của hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC 4% 9% 23% VCBS 6% IBS 7% ARSC BSC BV SC ACBS 23% # 28% Hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC là một thế mạnh của công ty và cả trên thị trường, chiếm 28.42% thị phần của cả thị trường. Vì thế, để hoạt động này của công ty vẫn giữ được vị trí là thế mạnh của công ty trên thị trường thị ARSC cần phải có được các chiến lược để phát triển mạnh hơn nữa để phát triển hoạt động này, trở thành một công ty dẫn đầu hoạt động bảo lãnh phát hành tăng doanh thu cho công ty và góp phần quan trọng vào công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. SV: Triệu Văn Tuấn 47 Lớp TTCK-44
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC là một thế mạnh của công ty trên thị trường, để đành giá lợi thế đó của công ty trên thị trường ta có bảng số liệu so sánh doanh thu các hoạt động của ARSC sau: Bảng 2.5: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành với các hoạt động khác của công ty Chỉ tiêu Năm2004 Tr.đồng % Tổng DT 230500 100 -MG 1320 0.57 -Tự doanh 31031 13.46 -QLDMĐT 90 0.04 -BLPH 5850 2.54 -TVĐT 0 0.0 -LKCK 0 0.0 -Trích trước 7100 3.09 -DT về vốn 185110 80.3 SV: Triệu Văn Tuấn 48 Lớp TTCK-44
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu đồ 2.3: So sánh doanh thu hoạt động bảo lãnh với các hoạt động khác của công ty. 200000 MG TDCK 150000 QLDM BLPH 100000 TVĐT 50000 LKCK TTrước 0 Lãi ĐT Nhìn vảo bảng số liệu và biểu đồ so sánh doanh thu của các hoạt động ta có thể thấy được, doanh thu của hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty mang lại cho công ty 31.03 tỷ đồng ( Năm 2004 ) chủ yếu là từ tự doanh trái phiếu và hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động mang lai doanh thu lớn thứ hai cho công ty 5.85 tỷ đồng, khảng định là một thế mạnh của công ty. Tuy hiện nay công ty đã bắt đầu có những chiến lược nhằm phát triển các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán phát triển các hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của thị trường, phù hợp với sự phát triển của công ty và hình ảnh của của công ty nhưng hoạt động bảo lãnh phát hành vẫn sẽ được quan tâm phát triển và sẽ có doanh thu cao hơn trong những năm sắp tới nhờ có những chiến lược chính xác phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành, khảng định vị thế của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty trên thị trường góp phần phát triển ổn định tình hình phát triển của công ty, thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước SV: Triệu Văn Tuấn 49 Lớp TTCK-44
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của chính phủ, phát triển nền kinh tế đất nước. Nhờ có các chính sách, chiến lược chính xác và phù hợp ARSC đã tăng được lợi nhuận qua các năm hoạt động. Bảng 2.6: Lợi nhuận của ARSC qua các năm hoạt động Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận 2.96 8.67 11.47 16.3 ( Nguồn: báo cáo tài chính Agrseco ) Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận của ARSC Tỷ đồng 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 2002 2003 2004 2005 Năm Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2001 do công ty mới đi vào hoạt động nên không tránh khỏi những khó khăn trong hoạt động vì thế nên trong năm 2001 công ty đã hoạt động thua lỗ 703 triệu đồng nhưng bắt đầu từ năm 2002 nhờ có các chiến lược phát triển phù hợp nên doanh thu của công ty bắt đầu tăng lên và công SV: Triệu Văn Tuấn 50 Lớp TTCK-44
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ty bắt đầu có lãi năm 2002 lọi nhuận của công ty là 2.96 tỷ đồng, năm 2003 lợi nhuận của công ty là 8.67 tỷ đồng, năm 2004 lợi nhuận của công ty là 11.47 tỷ đồng và lợi nhuận của công ty trong năm 2005 là 16.3 tỷ đồng. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường chứng khoán còn rất non trẻ hoạt động mới chỉ được hơn năm năm và ARSC là một trong những CTCK ra đời sớm nhất trên thị trường nhưng bằng những chính sách phát triển hợp lý công ty đã dần khảng định được chỗ đứng của mình trên thị trường nhờ đó mà doanh thu và thu nhập và thu nhập của công ty đã không ngừng tăng lên qua các năm góp phần quan trọng cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. 2.1.2.2. Đánh giá, nhận xét hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là một hoạt động rất quan trọng của các công ty chứng khoán và thị trường nó giúp cho các TCPH có thể phát hành thành công chứng khoán ra công chúng tạo hàng hoá cho thị trường thu hút thêm các nguồng vốn nhàn rỗi có trong công chúng. Là một thế mạnh của công ty ARSC càng phái thấy được vai trò quan trọng đó của hoạt động bảo lãnh phát hành để công ty có được những chiến lược quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động vì vậy hoạt động bảo lãnh phát 2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại của Công ty 2.2.1. Những kết quả đạt được Cũng như các công ty chứng khoán khác, Agriseco ra đời nhằm mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần phát triển thị trường chứng khoán còn non trẻ tại Việt Nam. Tuy là một công ty ra đời sau một số công ty chứng khoán khác trên thị trường nhưng ARSC đã biết tận dụng điều đó làm lợi thế cho SV: Triệu Văn Tuấn 51 Lớp TTCK-44
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chính mình, từ thực trạng hoạt động của các công ty ra đời trước ARSC đã biết rút ra bài học quản lý cho chính hoạt động của mình nhờ đó mà trong năm năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ góp phần cho sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. Doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm và trở thành một công ty con của NHNO&PTNT VN mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty mẹ. Năm 2005 lợi nhuận của công ty là 16.3 tỷ đồng và chiến lược trong năm 2006 này công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện mạng lưới kinh doanh của mình và sẽ mang lại doanh thu cao hơn cho NHNO. Trong điều kiện khó khăn chung của TTCK non trẻ Việt Nam ARSC đã có những chiến lược đúng đắn để đưa công ty phát triển đi lên: Đẩy mạnh kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn ( Repo, Rerepo ), mở kênh thu mua chứng khoán lẻ, khai thác tốt quan hệ quốc tế nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo thêm hướng phát triển mới cho cả thị trường chứng khoán Việt nam. Đồng thời công ty còn phát triển thêm các dich vụ mới bên các các dịch vụ truyền thống của công ty như là thuần kinh doanh trái phiếu chính phủ sang kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp, phát triển các nghiệp vụ mà công ty còn yếu như nghiệp vụ tư vấn đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự: Công ty đã hình thành được cho mình một khung bộ máy hoạt động hợp lý và có hiệu quả, tránh được các thủ tục không cần thiết trong hoạt động thu hút được ngày càng nhiều công chúng đầu tư quan tâm tới sự phát triển của thị trường chứng khoán. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, làm việc sáng tạo và có hiệu quả Về mạng lưới hoạt động: Hiện nay ARSC đã xây dựng được cho mình một hệ thống đại lý nhận lệnh rất lớn, có 17 đại lý nhận lệnh ở các tỉnh trên khắp toàn quốc. SV: Triệu Văn Tuấn 52 Lớp TTCK-44
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong năm 2006 này số vốn điều lệ của ARSC đã được Ngân hàng mẹ tăng lên là 150 tỷ đồng với số vốn này chắc chắn công ty sẽ có được những bước phát triển mới nhằm tăng doanh thu cho công ty, phát triển mạnh hơn nữa các nghiệp vụ truyền thống của mình đồng thời mở rộng thêm các dịch vụ nhằm thu hút thêm nguồn vốn và công chúng đầu tư góp phần cho sự phát triển của thị trường. Những kết quả đã đạt được của công ty có được là do sự điều hành năng động của công ty cùng với sự lao động không biết mệt mỏi và đầy sáng tạo của toàn bộ cán bộ nhận viên trong công ty Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc công ty còn tồn tại một số khó khăn cần phải khắc phục. 2.2.2. Hạn chế Hạn chế mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là hạn chế chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là: - Môi trường tài chính còn rất thô sơ: Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn đang ở trong giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ, đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Trong khi nền kinh tế đang thiếu vốn nghiêm trọng thì nguồng vốn trong nước lại tắc lại trong các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi, thị trường chứng khoán đem lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị trường còn quá mới mẻ, hàng hoá còn đơn giản, ít ỏi nên sự lựa chọn của các nhà đầu tư vẫn còn khiêm tốn. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Nhà nước hiện SV: Triệu Văn Tuấn 53 Lớp TTCK-44
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nay chưa có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lược để phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cho thị trường chứng khoán. Nhiều văn bản pháp lý được đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh. Văn bản pháp lý cao nhất về chứng khoán và thị trường chứng khoán hiện nay mới chỉ là Nghị định nhưng bản thân nó cũng chua thể bao quát hết mọi vấn đề của thị trường. Do đó gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán. - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn: Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. - Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng: Có thể nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến thành công của một công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường chứng khoán non trẻ nên đội ngũ cán bộ của thị trường không thể tránh khỏi việc thiếu nguồn nhận lực có ký năng và Agriseco cũng không là ngoại lệ. - Là công ty con của NHNO&PTNT VN, ARSC nhận được rất nhiều lợi thế nhưng đó cũng là một hạn chế của ARSC khi phải đồng thời chịu sự quản lý đôi khi không đồng bộ giữa NHNO&PTNT VN với UBCK và các cơ quan chức năng. Đông thời với nguồn vốn điều lệ do NHNO&PTNT VN cấp ARSC không thể tự tăng nguồn vốn điều lệ này nhằm phát triển mạnh hơn hoạt động của công ty trong SV: Triệu Văn Tuấn 54 Lớp TTCK-44
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp điều kiện công ty có thể và các chính sách thu hút nguồn nhân lực, tăng thêm biên chế cho công ty ARSC cũng không có khả năng tự điều chỉnh. - Doanh thu các hoạt động của ARSC chênh lệnh nhau quá nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ARSC. Nhận định và phân tích được những hạn chế cũng như thuận lợi đó của công ty, ARSC đã đưa ra được những chính sách và chiến lược hợp lý không ngừng năng cao khả năng cạch tranh của công ty trên thị trường, tuy là công ty ra đời sau nhưng đã chiếm lĩnh được thị trường một cách ổn định phát triển ngày càng đưa công ty phát triển đi lên góp phần xây dựng phát triển TTCK Viêt nam. Tóm lại: Trong chương 2 này chuyên đề đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về ARSC và hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC. Cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán đối với thị trường và đối với Công ty, là một trong hai hoạt động chính mang lại doanh thu rất lơn cho công ty nên hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty cấn phái được sự quan tâm đặc biệt hơn nữa nhằm khai thác tối đa thế mạnh đó của công ty trên thị trường. Trong tương lai hoạt động này vẫn cần phải được quan tâm phát triển hơn nữa nhằm tạo ra một lượng hàng hoá đầy đủ và có chât lượng cho thị trường mặc dù chiến lược hiện nay của công ty đang quan tâm phát triển một số hoạt động khác mà công ty còn yếu nhưng hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty vẫn là một trong những hoạt động rât quan trọng của công ty. Hiện nay, ARSC đang cố gắng trở thành một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu, đó là một chiến lược nhằm năng cao hơn nữa thế mạnh của công ty trong hoạt động tự doanh trái phiếu và hoạt động bảo lãnh phát hành cũng vậy, vì hoạt động này có vai trò rất quan trọng trên thị trường nó thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước tạo ra một danh mục hàng hoá ngày càng đa dạng cho thị trường chứng khoán Việt nam SV: Triệu Văn Tuấn 55 Lớp TTCK-44
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 3.1. Định hướng phát triển của TTCK Việt Nam và của ARSC trong giai đoạn 2006-2010 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán chính là đường dẫn để các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển. Trên cơ sở những kết quả xây dựng nền tảng thị trường chứng khoán Việt Nam có sự quản lý của Nhà nước 5 năm qua và căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành Tài chính giai đoạn 2006-2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu ngành chứng khoán phấn đấu và phát triển trong giai đoạn 2006-2010 nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến 2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt: “Mục tiêu cơ bản của thị trường chứng khoán trong 5 năm tới là phấn đấu trở thành kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả và góp phần năng cao tính minh bạch của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Về chỉ tiêu định lượng phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết đạt 10-15% GDP” Để có thể đạt được mục tiêu trên, nhất thiết phải tập trung đẩy mạnh các nhiệm vụ và tăng cường hoạt động của các Công ty chứng khoán trên thị trường, đặc biệt phải tập trung phát triển nguồn hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Phải tăng số lượng và chất lượng cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán thông qua gắn cổ phần hoá hoanh nghiệp Nhà nước (đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thuộc lĩnh vực hấp dẫn) với niêm yết trên thị trường chứng khoán, chú trọng phát triển hàng hoá, tăng cường tính công khai minh bạch của doanh nghiệp. Vì vậy, thời gian tới SV: Triệu Văn Tuấn 56 Lớp TTCK-44
  57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp căn cứ Chương trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm yết, đăng ký giao dịch tại các trung tâm chứng khoán, xoá bỏ tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành nghề chính phủ quy định. Chính định hướng này của thị trường đã khuyến khích các hoạt động của công ty chứng khoán phát triển. Hiện nay mới chỉ có 35 công ty và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và có 10 công ty đăng ký giao dịch cổ phiếu tại trung tâm giao dịch thành phố Hà Nội, cùng hàng trăm loại trái phiếu chính phủ. Con số trên là khá khiêm tốn so với tiềm lực của thị trường. Cung hàng hoá trên thị trường còn quá ít để nhà đầu tư lựa chọn. Giai đoạn 2006-2010 dự báo là giai đoạn bùng nổ về số lượng nhà đầu tư tìm đến thị trường, số lượng tài khoản đặc biệt là tài khoản cá nhân sẽ tăng mạnh vì vậy chiến lược chung của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phải nhanh chóng tăng lượng hàng hoá cho thị trường. Định hướng này đã tạo đà cho các công ty chứng khoán phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán một hoạt động gián tiếp tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường. 3.1.2. Định hướng phát triển của ARSC trong tương lai. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của Công ty trên thị trường, xây dựng cho mình một thương hiệu vững chắc trên thị trường. SV: Triệu Văn Tuấn 57 Lớp TTCK-44
  58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC Qua các phân tích đã trình bày chuyên đề đã cho thấy được tính quan trọng của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán và các dịch vụ tư vấn phát hành, phân phối chứng khoán đi kèm đã tao được cho TTCK một lượng hàng hoá phong phú và có chất lượng ạo điều kiện cho sự phát triển của TTCK. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng đó, qua nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành tai ARSC em xin được đưa ra một số giải pháp cho sự phát triển của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau: 3.2.1. Về chỉ đạo điều hành Trong điều kiện môi trường tài chính còn rấy thô sơ, các công cụ tài chính còn đang trong giai đoạn mới hình thành còn thiếu đồng bộ, các công cụ tài chính chưa đủ sức để lôi cuốn được đông đảo công chúng đầu tư thì hoạt động chỉ đạo điều hành hoạt động của các công ty tài chính, nhất là các công ty chứng khoán là vô cùng quan trọng. Cần phải có những chiến lược phù hợp với thị trường đồng thời chỉ đạo hoạt động của công ty bám sát chiến lược mà công ty đã hoạnh định ra. 3.2.2. Về kinh doanh Đẩy mạnh khai thác, mở rộng các mạng lưới dịch vụ mới nhằm thu hút ngày càng nhiều công chúng đầu tư với thị trường chứng khoán. Đẩy mạnh kinh doanh chứng khoán ngắn hạn và nên đầu tư khai thác một số hoạt động mà công ty còn SV: Triệu Văn Tuấn 58 Lớp TTCK-44
  59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp yếu, chuyển từ hoạt động kinh doanh thuần trái phiếu chính phủ sang kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và cả cổ phiếu. 3.2.3. Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ. Trong điều kiện thị trường còn ở giai đoạn đầu, các công ty chứng khoán ở Việt Nam còn thiếu một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm kinh doanh thương trường, Agriserco cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Một số nghiệp vụ của công ty còn thiếu cán bộ chủ chốt như: nghiệp vụ tư vấn, phân tích, môi giới, quản lý danh mục đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là một việc làm tất yếu vừa là một thách thức lớn lao đối với công ty trong những năm tới. 3.2.4. Về công nghệ Trong suốt quá trình hoạt động, Agriseco luôn tiến hành nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về công nghệ thông tin. Tuy nhiên, với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn cho công ty. Hơn nữa công ty chưa có bộ phận chuyên trách về tin học nên công ty không thể tránh khỏi sự yếu kém về công nghệ và vậy trong tương lai công ty cấn phải có những kế hoạch năng cao công nghệ nhằm thu thập thông tin một cách có nhanh và chính xác nhất. SV: Triệu Văn Tuấn 59 Lớp TTCK-44
  60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.2.5. Về công tác tiếp thị Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa hình ảnh của công ty trên thị trường qua đó mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty khác trên thị trường, thúc đẩy hợp tác, kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoại 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan Về phía Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích họ tham gia thị trường. Song song với việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh phát hành phát triển. Để nâng cao hiệu lực, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của Công ty chứng khoán, Chính phủ nên nhanh chóng ban hành Luật chứng khoán Việt Nam. Sửa đổi nghị định 144 về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng các Thông tư hướng dẫn thực hiện sao cho phù hợp với các văn bản pháp lý khác có liên quan, và phù hợp với tình hình nền kinh tế nước ta. 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Uỷ ban chứng khoán cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về quy trinh hoạt động bảo lãnh phát hành nói riêng. Nghiên cứu, tìm hiểu xây dựng quy trình để các Công ty chứng khoán đủ điều kiện thực hiện các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. SV: Triệu Văn Tuấn 60 Lớp TTCK-44
  61. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Mặt khác Uỷ ban cũng cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các Công ty chứng khoán, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên. 3.3.3. Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đầu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Tóm lại: Trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp cho ARSC và các kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng , nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ý kiến của chuyên đề căn cứ diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, và thực trạng hoạt động của ARSC. Qua đó, hy vọng đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững của ARSC nói chung và hoạt động bảo lãnh phát hành nói riêng của công ty. SV: Triệu Văn Tuấn 61 Lớp TTCK-44
  62. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp KẾT LUẬN Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là một hoạt động có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và của cả TTCK nói chung. Đây là một hoạt động góp phần vào công cuộc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ, tăng lượng hàng hoá trên thị trường tạo đà cho sự phát triển của TTCK. Hơn thế hoạt động này còn mang lại cho các CTCK doanh thu rất lớn, nhất là ARSC, hoạt động này là một trong hai thế mạnh của công ty trên thị trường đem lại doanh thu rất lớn, vị vậy việc phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của ARSC có vai trò rất quan trọng không chỉ vì lợi nhuận của công ty trước mắt mà còn vì hình ảnh của công ty và sự phát triển lâu dài của công ty trong tương lai. SV: Triệu Văn Tuấn 62 Lớp TTCK-44
  63. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình - Ts. Ngô Hướng, Ts. Tô Kim Ngọc – Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng – NXB Thống Kê, năm 2002 - Ts. Lê Hoàng Nga – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Thống kê, năm 2001. - PGS. Ts. Nguyễn Văn Nam, PGS. Ts. Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002. - Minh Đức, Hồ Kim Chung - Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán – NXB Trẻ, năm 2000. 2.Văn bản pháp luật - Nghị định 144/2003/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Nghị định 48/1998/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Thông tư số 60/2004/TT-BTC, thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. - Thông tư số 75/2004/TT-BTC, thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu ra công chúng. 3.Tạp chí SV: Triệu Văn Tuấn 63 Lớp TTCK-44
  64. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Tạp chí Đầu tư chứng khoán 4.Tài liệu khác - TTGDCK Tp. HCM, Báo cáo thường niên 2003, 2004, 2005 - UBCKNN, Báo cáo thường niên 2003, 2004, 2005 - Agriseco, Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2004. - Agriseco, Báo cáo tổng kết 2005 và phương hướng hoạt động 2006 SV: Triệu Văn Tuấn 64 Lớp TTCK-44