Sáng kiến kinh nghiệm: "Dạy tập làm văn như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: "Dạy tập làm văn như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_tap_lam_van_nhu_the_nao_de_dap_ung.pdf
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm: "Dạy tập làm văn như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới"
- Sáng kiến kinh nghiệm Đề Tài DẠY TẬP LÀM VĂN NHƯ THẾ NÀO ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
- CHUYÊN ĐỀ DẠY TẬP LÀM VĂN NHƯ THẾ NÀO ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI" A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh 4 kĩ năng đó là: "nghe - nói - đọc - viết". Trong đó môn tiếng Việt có c các phân môn như: Tập đọc, kể chuyện, chính tả, luyện từ và câu, tập viết, tập làm văn trong đó, phân môn Tập làm văn là phân môn có tính chất thích hợp của các phân môn khác. Qua tiết tập làm văn, học sinh có khả năng xây dựng một văn bản, đó là bài nói, bài viết. Nói và viết là những hình thức giao tiếp rất quan trọng, thông qua đó con người thực hiện quá trình tư duy - chiếm lĩnh tri, thức trao đổi tư tưởng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi người hiểu nhau. cùng hợp tác trong cuộc sống lao động. Ngôn ngữ (dưới dạng nói - ngôn bản và dưới dạng viết văn bản) giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Chính vì vậy, hướng dẫn cho học sinh nói đúng và viết đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề đó phụ thuộc phần lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn tập làm văn lớp 3 nói riêng. Vấn đề đặt ra: Người giáo viên dạy tập làm ra sao để đạt hiệu quả như mong muốn.
- Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy phân môn tập làm văn là phân môn khó trong các phân môn của môn Tiếng Việt. Do đặc trưng phân môn Tập làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành và rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể loại khác nhau như: miêu tả, kể chuyện, viết thư, tường thuật, kể lại bản tin, tập tổ chứng cuộc họp giới thiệu về mình và những người xung quanh. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập này, học sinh với vốn kiến thức còn hạn chế nên thường ngại nói. Nếu bắt buộc phải nói, các em thường đọc lại bài viết đã chuẩn bị trước. Do đó, giờ dạy chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tiễn đó, ban giám hiệu trường Tiểu học Đằng Hải chỉ đạo giáo viên chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm chuyên đề "dạy tập làm văn lớp 3 như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới". II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN 1. Cơ sở lý luận Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng hợp từ nhiều phân môn. Để làm được một bài văn, học sinh phải sử dụng cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Phải vận dụng các kiến thức về tiếng việt, về cuộc sống thực tiễn. Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tạo tập văn bản, trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa học, góp phần dạy học sinh sử dụng tiếng việt trong đời sống sinh hoạt. Vì vậy, tập làm văn được coi là phân môn có tính tổng hợp, có liên quan mật thiết đến các môn học khác. Trên cơ sở nội dung, chương trình phân môn tập làm văn có rất nhiều đổi mới, nên đòi hỏi tiết dạy Tập làm văn phải đạt được mục đích cụ thể hơn, rõ nét hơn. Ngoài phương pháp của thầy, học sinh cần có vốn kiến thức, ngôn ngữ về đời sống
- thực tế. Chính vì vậy, việc dạy tốt các phân môn khác không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn là phương tiện rèn kỹ năng nói, viết, cách hành văn cho học sinh. Tóm lại: Dạy tập làm văn theo hướng đổi mới phải khích lệ học sinh tích cực, sáng tạo, chủ động trong học tập; biết diễn đạt suy nghĩ của mình thành ngôn bản, văn bản. Nói cách khác, các phân môn trong môn Tiếng Việt là phương tiện để hỗ trợ cho việc dạy tập làm văn được tốt. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi + Đối với giáo viên - Năm học 2005 - 2006 là năm thứ tư tiến hành chương trình thay sách, giáo viên đã nắm được yêu cầu việc đổi mới phương pháp một cách cơ bản, việc sử dụng đồ dùng tương đối có hiệu quả. - Sự chỉ đạo, chuyên môn của phòng giáo dục, trường tổ chuyên môn có vai trò tích cực,giúp giáo viên đi đúng nội dung, chương trình phân môn Tập làm văn. - Qua các tiết dạy mẫu, các cuộc thi, hội thảo đã có nhiều giáo viên thành công khi dạy Tập làm văn. - Qua các phương tiện thông tin đại chúng: ti vi, đài, sách, báo giáo viên tiếp cận với phương pháp đổi mới Tập làm văn thường xuyên hơn. + Đối với học sinh - Học sinh lớp ba đang ở lứa tuổi rất thích học và ham học
- - Môn tiếng việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng có nội dung phong phú, sách giáo khoa được trình bày với kênh hình đẹp, trang thiết bị dạy học hiện đại, hấp dẫn học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi các em. - Các em đã được học chương trình thay sách từ lớp 1, đặc biệt là các em ở lớp 2 đã nắm vững kiến thức, kỹ năng của phân môn Tập làm văn như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tạo lập ngôn bản, kỹ năng kể chuyện miêu tả. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phân môn Tập làm văn ở lớp 3. 2.2. Khó khăn + Đối với học sinh - Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau quên, mức độ tập trung thực hiện các yêu cầu của bài học chưa cao. - Kiến thức về cuộc sống thực tế của học sinh còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài học. - Vốn từ vựng của học sinh chưa nhiều cũng ảnh hưởng đến việc thực hành độc lập. Cụ thể là: các em viết câu rời rạc, chưa liên kết, thiếu lôgíc, tính sáng tạo trong thực hành viết văn chưa cao, thể hiện ở cách bố cục bài văn, cách chấm câu, sử dụng hình ảnh gợi tả chưa linh hoạt, sinh động. - Một số học sinh còn phụ thuộc vào bài văn mẫu, áp dụng một cách máy móc, chưa biết vận dụng bài mẫu để hình thành lối hành văn của riêng mình. Ví dụ: Phần lớn học sinh dùng luôn lời cô hướng dẫn để viết bài của mình. + Đối với giáo viên Tiếng việt là môn học khó, nhất là phân môn Tập làm văn đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, phong phú cần phải có vốn sống thực tế, người giáo viên biết kết hợp linh hoạt các phương pháp trong giảng dạy. Biết
- gợi mở óc tò mò, khả năng sáng tạo, độc lập ở học sinh, giúp cho các em nói viết thành văn bản, ngôn ngữ quả không dễ. Với những thuận lợi và khó khăn trên, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng môn Tập làm văn lớp 3 vào tháng 9 tuần 3 (năm học 2005 - 2006) với đề bài như sau: Hãy kể về gia đình em với người bạn mới quen Kết quả khảo sát như sau: Tổng số học sinh khối 3: 85 em Nội dung khảo sát Số Tỷ lệ % học sinh 1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý 43/85 50.5% 2. Biết nói - viết thành câu 47/85 15.5% 3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có 13/85 15.3% hình ảnh 4. Biết trình bày đoạn văn 34/85 40% Bài viết học sinh đạt từ trung bình 57/85 67% trở lên
- Qua khảo sát cho thấy học sinh chưa biết cách diễn đạt câu văn có hình ảnh, vốn từ vựng chưa nhiều, hiểu biết thực tế còn ít, do vậy chất lượng bài viết của các em chưa cao, ý văn nghèo nàn, câu văn lủng củng. Kết quả này cũng thể hiện phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phát huy được tính tích cực của học sinh trong giờ học. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ - Các tiết dạy Tập làm văn lớp 3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp quan sát thông qua dự giờ - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu B. PHẦN NỘI DUNG I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÁC HÌNH THỨC LUYỆN TẬP LÀM VĂN LỚP 3 1. Nội dung dạy học Chương trình Tập làm văn lớp 3 bao gồm 35 tiết / năm (thực học 31 tiết + 4 tiết ôn tập) - Kỳ 1: 16 tiết + 2 tiết ôn tập - Kỳ 2: 15 tiết + 2 tiết ôn tập Trang bị cho học sinh một số kiến thức và kĩ năng phục vụ cho học tập và đời sống hàng ngày như: điền vào giấy tờ in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ chức họp
- và phát biểu trong cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tổ, lớp, trường, ghi chép sổ tay Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, nghe, nói, viết thông qua kể chuyện và miêu tả như: kể một việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc bằng câu hỏi. Rèn kĩ năng nghe thông qua các bài tập nghe.
- 2. Các hình thức luyện tập Các hình thức luyện tập Bài tập nghe Bài tập viết 1. Bài tập nghe: Gồm các tiếtB ài tập nói - Tuần 4: Nghe kể: Dại gì mà đổi - Tuần 7: Nghe kể: Không nỡ nhìn - Tuần 11: Nghe kể: Tôi có đọc đâu - Tuần 14: Tôi cũng như bác - Tuần 15: Nghe kể: Giấu cày - Tuần 16: Nghe kể: Kéo cây lúa lên - Tuần 19: Nghe kể: Chàng trai phù ủng - Tuần 21: Nghe kể: Nâng nui từng hạt giống - Tuần 24: Nghe kể: Người bán quạt may mắn - Tuần 34: Nghe kể: Vươn tới các vì sao * Yêu cầu các bài tập nghe
- - Học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại được câu một cách mạnh dạn, tự tin. - Học sinh thấy cái hay cái đẹp, cái cần phê phán trong câu chuỵen. - Biết diễn đạt rõ ràng thành câu, dễ hiểu. - Giọng kể phù hợp nội dung từng câu chuyện. - Biết diễn đạt rõ ràng thành câu, dễ hiểu. - Giọng kể phù hợp nội dung từng câu chuyện. 2. bài tập nói: Gồm các chi tiết - Tuần 1: Nói về Đội - Tuần 5: Tập tổ chức cuộc họp - Tuần 6: Kể lại buổi đầu em đi học - Tuần 8: Kể về người hàng xóm - Tuần 11: Nói về quê hương - Tuần 12: Nói về cảnh đẹp đất nước - Tuần 15: Giới thiệu về tổ em. - Tuần 16: Nói về thành thị nông thôn. - Tuần 20: Báo cáo hoạt động - Tuần 21: Nói về tri thức - Tuần 22: Nói về người lao động trí óc
- - Tuần 25: Kể về lễ hội - Tuần 26: Kể về một ngày hội - Tuần 28: Kể lại một trận thi đấu thể thao - Tuần 32: Nói về bảo vệ môi trường * Yêu cầu: - Học sinh nói đúng rõ ý, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu. - Học sinh nói theo nội dung, chủ đề cho trước - Nói thành câu, biét cách dùng từ chân thực. - Nói thành đoạn văn 3. Bài tập viết: Gồm các tiết: - Tuần 1: Điền vào giấy tờ in sẵn (ĐTNTP) - Tuần 2: Viết đơn - Tuần 3, 4: Điền vào tờ giấy in sẵn. - Tuần 10: Tập viết thư và phong bì thư - Tuần 12: Viết về cảnh đẹp đất nước - Tuần 13: Viết thư - Tuần 17: Viết về thành thị nông thôn - Tuần 22: Viết về người lao động trí óc.
- - Tuần 28: Viết lại một tin thể thao trên báo, đ, i. - Tuần 29: Viết về một trận thi đấu thể thao - Tuần 30: Viết thư - Tuần 32: Viết về bảo vệ môi trường * Yêu cầu các bài tập viết - Đủ số lượng câu - Trình bày thành đoạn văn - Biết cách chấm câu, viết các câu theo mẫu đã học (ai là gì, ai làm gì?, để như thế nào?) - Biết cách dùng từ (biết cách sử dụng phép so sánh, nhân hoá) II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN 1. Phương pháp sử dụng trực quan 2. Phương pháp thực hành giao tiếp, rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết 3. Phương pháp giảng giải 4. Phương pháp dạy học cá nhân 5. Phương pháp thảo luận nhóm 6. Phương pháp đàm thoại 7. Phương pháp trò chơi 8. Phương pháp làm việc với SGK và các tài liệu
- III. QUY TRÌNH TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 3 1. Kiểm tra bài cũ 3'-5' 2. Dạy bài mới a) Giới thiệu 1' - 2' b) Hướng dẫn làm các bài tập (30 - 32') - Thực hành giải lần lượt các bài tập bằng nhiều hình thức - Chú ý đặc trưng của từng tiết dạy. Ví dụ: rèn nghe - nói - đọc - viết hoặc những hình thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu. 3. Củng cố dặn dò 1 - 2' VI. CÁC BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 3 THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI Tuỳ theo nội dung, yêu cầu của mỗi đơn vị học và từng đối tượng học sinh, giáo viên có thể áp dụng nhóm các biện pháp, hoặc một biện pháp chủ đạo kết hợp với một số biện pháp bổ trợ khác. Về cơ bản có những biện pháp sau: 1. Luôn chú trọng "tích hợp - lồng ghép" khi dạy phân môn tập làm văn lớp 3. Khi dạy tập làm văn giáo viên cần hiểu rõ tính tích hợp thức giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt như: Tập đọc, kể chuyện, Chính tả, luyện từ và câu, tập viết để giảng dạy và tạo đà cho học sinh học tập tốt phân môn Tập làm văn. Mối quan hệ này thể hiện rõ trong cấu trúc của sách giáo khoa: các bài học được biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, hai đơn vị học xoay quanh một chủ điẻm ở tất các các phân môn.
- Ví dụ: Chủ đề Cộng đồng dạy trong 2 tuần gồm các bài tập đọc. Luyện từ và câu Trong quá trình rèn đọc, khai thác nội dung các bài đọc cung cấp cho học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng, những câu văn có hình ảnh về chủ để Cộng đồng. Cụ thể khi dạy bài tập đọc: Kể chuyện: Các em nhỏ và cụ già - tuần 8, giáo viên khai thác nội dung bài theo hệ thống câu hỏi sau: + Điều gì gặp bên đường khiến các bạn nhỏ phải dừng lại? (Các bạn gặp một cụ già đứng ven đường, vẻ mặt mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ u sầu) + Các bạn quan tâm đến ông cụ như thế nào? (Các bạn băn khoăn và trao đổi với nhau. Có bạn đoán: a) Hay ông cụ bị ốm, b) Hay cụ bị mấy cái gì đó. Cuối cùng cả tốp đến tận nơi để hỏi thăm ông cụ). + Vì sao các bạn quan tâm đến ông cụ? Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời như sau: - Vì các bạn là những trẻ ngoan - Vì các bạn là những người nhân hậu - Vì các bạn muốn quan tâm, giúp đỡ ông cụ + Ông cụ gặp chuyện gì buồn? (Cụ bà bị ốm nặng đang nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi) + Vì sao khi trò chuyện với các bạn nhỏ ông cụ thấy lòng nhẹ hơn? Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời như sau:
- - Ông cảm thấy nỗi buồn được chia sẻ - Ông cảm thấy đỡ cô đơn vì có người trò chuyện - Ông cảm thấy lòng ấm lại vì tình cảm của các bạn nhỏ dành cho mình. Qua các câu trả lời của học sinh, giáo viên định hướng cho các em ý thức biết quan tâm chia sẻ với những người trong cộng đồng, giúp cho các em khi viết đoạn văn kể về những người thân hoặc người hàng xóm, đoạn văn toát lên được nội dung: con người phải biết yêu thương nhau, sự quan tâm chia sẻ của những người xung quanh làm cho mỗi người dịu bớt những lo lắng, buồn phiền và cảm thấy cuộc sống tốt đẹp hơn. Qua hệ thống câu hỏi, giáo viên giúp cho học sinh bày tỏ được thái độ, tình cảm, ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học. Song song với quá trình đó, giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về câu trả lời của bạn để học sinh rút ra được câu trả lời đúng, cách ứng xử hay. Như vậy, qua tiết học này, học sinh được mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt mạch lạc, lôgíc, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Trên cơ sở đó, bài luyện nói của các em sẽ trôi chảy, sinh động, giàu cảm xúc, đồng thời hình thành cho các em cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống; hình hành cho học sinh kiến thức về mối quan hệ tương thân tương ái giữa mọi người trong cộng đồng; rèn cho học sinh thói quen quan tâm, chia sẻ giúp đỡ những người trong cộng đồng. Cùng với chủ đề này thì phân môn Luyện từ và câu - Tuần 8 cũng cung cấp cho học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng qua hệ thống các bài tập. Cụ thể Bài 1: Sắp xếp những từ ngữ vào ô trống trong bảng phân loại sau Các từ: Cộng đồng, cộng tác, đồng bào, đồng đội, đồng tâm, đồng hương Giáo viên giúp các em hiểu nghĩa các từ trên và sắp xếp vào các nhóm từ:
- Nhóm 1: Nhưng người Nhóm 2: Thái độ hoạt động trong cộng đồng trong cộng đồng Cộng đồng, đồng bào, đồng Cộng tác, đồng tâm đội, đồng hương Từ việc hiểu nghĩa của từ ở bài tập 1, học sinh hiểu ý nghĩa các thành ngữ ở bài tập 2 và bày tỏ thái độ tán thành hay không tán thành thái độ ứng xử trong cộng đồng thể hiện trong các thành ngữ đó: Chung lưng đấu cật (Mọi người cùng chung sức chung lòng để thực hiện một công việc có nhiều khó khăn trở ngại) Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại (Phê pháp thái độ thờ ơ, không quan tâm, tương trợ người khác lúc khó khăn) Ăn ở như bát nước đầy (Ca ngợi con người ăn ở, cư xử với mọi ngưòi có tình có nghĩa, trước sau không thay đổi) Như vậy học sinh biết vận dụng những câu thành ngữ về thái độ ứng xử trong cộng đồng khi nói - viết tập làm văn giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống.
- Ở phân môn Chính tả tuần 8, các em cũng được luyện viết các bài trong chủ đề Cộng đồng. Ví dụ: Viết đoạn 4 trong bài các em nhỏ và cụ già Cụ ngừng lại và nghẹn ngào nói tiếp: - Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông năm bệnh viện mấy tháng nay rồi. Bà ốm nặng lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện. ông cảm ơn lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì được nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn. Khi viết đoạn văn trên, học sinh được rèn viết chính tả, cách sử dụng các dấu câu; thấy được sự cảm thông, chia sẻ giữa con người với nhau làm dịu bớt nỗi lo lắng, buồn phiền, tằn thêm cho mỗi người niềm hy vọng, nghị lực trong cuộc sống. Học sinh vận dụng cái hay, cái đẹp của ngôn từ trong đoạn văn để thể hiện tình cảm, thái độ đánh giá trong từng bài văn cụ thể của chính các em. Tương tự, ở phân môn tập viết - tuần 8, các em được làm quen với các thành ngữ, tục ngữ về chủ để cộng đồng như luyện viết câu ứng dụng. "Khôn ngoan đá đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau". Xuất phát từ các phân môn: Tập đọc, luyện từ và câu, Chính tả, tập viết xoay quanh chủ đề Cộng đồng, học sinh biết "Kể về người hàng xóm mà em quý mến" (TLV 3 - tuần 8) và viết được đoạn văn hoàn chỉnh, thể hiện tình cảm, thái độ đánh giá đối với người hàng xóm qua việc sử dụng từ ngữ, câu văn có hình ảnh. Cô Loan là người hàng xóm bên cạnh nhà em. Cô là giáo viên tiểu học, tối tối miệt mài bên trang giáo án, và chấm bài cho học sinh. Với dáng nhỏ nhắn
- nhưng rất nhanh nhẹn, giọng cô ấm áp. Em thích nghe nhất là khi cô hát. Cô thật xứng danh là cô ca sĩ của trường. Như vậy, khi dạy tất cả các phân môn: Luyện từ và câu, chính tả, tập đọc đều nhằm mục đích giúp học sinh có kỹ năng hình thành văn bản, ngôn bản. Do đó, tích hợp lồng ghép là phương pháp đặc trưng khi dạy phân môn tập làm văn lớp 3. 2. Dạy học theo quan điểm giao tiếp Dạy học theo quan điểm giao tiếp là hình thành cho học sinh kỹ năng diễn đạt thông qua các bài học, hình thành thói quen ứng xử trong giao tiếp hàng ngày với thầy cô, cha mẹ, bạn bè và mọi người xung quanh. Vận dụng phương pháp dạy học theo quan điểm này, giáo viên tạo cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá năng về lý thuyết như phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập, tích cực sáng tạo trong làm văn. Việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết cho học sinh thông qua phân môn Tập làm văn đảm bảo đạt được hiệu quả tối ưu. Ví dụ: Giảng dạy dạng bài tập nghe và tập nói Nghe và kể lại câu chuyện "Giấu cày" - tập làm văn tuần I. Qua việc kể mẫu của giáo viên, quan sát tranh, gợi ý sách giáo khoa học sinh kể nội dung câu chuyện như sau: Có một người đang cày ruộng thì vợ gọi về ăn cơm. Bác ta liền hét to trả lời - Để tôi giấu cái cày vào bụi đã. Về nhà bác ta liền bị vợ trách - Ông giấu cày mà la to như thế, kẻ gian biết chỗ, nó lấy mất cày thì sao.
- Lát sau, cơm nước xong, bác ta ra ruộng, quả nhiên thấy cày bị mất. Bác ta liền chạy một mạch về nhà, nói thầm vào tai vợ: "Nó lấy mất cày rồi!" Qua giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (kể cho nhau nghe), việc kể lại nội dung câu chuyện trước lớp giúp các em thấy được sự phê phán hóm hỉnh, hài hước và kể chuyện lại nội dung câu truyện với giọng kể, cử chỉ, điệu bộ gây cười ở người nghe, nét mặt phù hợp, nâng kịch tính câu chuyện lên cao hơn. Song song với việc rèn luyện kỹ năng nghe - nói học sinh rèn kỹ năng viết: nắm kỹ thuật viết, luật viết câu văn, đoạn văn hoàn chỉnh, đúng về ngữ pháp, bố cục văn cảnh hoặc môi trường giao tiếp. Mỗi bài văn của học sinh không đơn thuần là kể, tả ngắn về con người, sự vật, sự việc mà thông qua đó thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, thái độ yêu - ghét, trân trọng hay phê phán của các em. Thông qua bài viết của các em người đọc hiểu được tâm tư tình cảm của các em về một vấn đề nào đó. Bổ trợ cho việc rèn kỹ năng nghe - nói trong tiết Tập làm văn, phấn kể chuyện của tiết tập đọc kể chuyện cũng chú trọng đến rèn kỹ năng giao tiếp. Ví dụ: Dạy tập đọc kể chuyện. Tiết 2 - Bài Đất quý đấy yêu - tuần 11 Nhiệm vụ của học sinh là: quan sát tranh, sắp xếp lại tranh theo trình tự nội dung câu chuyện Đất quý đất yêu. Sau đó dựa vào tranh kể lại câu chuyện. đúng nội dung, ngắn gọn, từ ngữ súc tích, dễ hiểu, biết kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ để câu chuyện thêm hấp dẫn sinh động; giúp người nghe thấy được phong tục tập quán của người Ê-ti-ô-pi-a: họ coi đất đai là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. Thông qua kể lại câu chuyện theo tranh, học sinh hình thành và rèn luyện khả năng diễn đạt, phục vụ tốt cho bài tập nói của tiết Tập làm văn.
- Tóm lại, học sinh rèn luyện khả năng quan sát, nói - viết, rút ra những nét điển hình, đặc trưng của từng vùng miền, thấy được vẻ đẹp đáng yêu, đáng tự hào của mỗi vùng miền, từ đó hình thành nuôi dưỡng tình cảm gắn bó, yêu thương, ý thức gữ gìn, xây dựng quê hương đất nước. Ngoài ra, mỗi giáo viên cần chú trọng vận dụng phương pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, khơi dậy ở các em những cảm xúc, đánh thức tiềm năng cảm thụ văn học và có nhu cầu thể hiện, bày tỏ sự cảm thụ đó với người khác. Như vậy, mỗi bài nói, bài viết sẽ chính là tâm hồn tình cảm của các em, các em sẽ thêm yêu văn - yêu cái hay, cái đẹp, yêu tiêng Việt - giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt. 3. Tổ chức tốt việc quan sát, hướng dẫn học sinh cách dùng từ, giọng kể, điệu bộ khi làm bài nghe, nói, viết. Với đặc điểm vốn từ còn hạn chế, nên học sinh lớp 3 gặp nhiều khó khăn trong việc nghe - nói - viết - kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình. Do vậy, giáo viên cần tổ chức tốt hoạt động quan sát tranh: quan sát từng đường nét, màu sắc, hình ảnh, nội dung, thể hiện của tranh. Học sinh cảm nhận được những nét đẹp của cảnh vật, con người và muốn bày tỏ trao đổi với bạn, với thầy cô. Để các em làm tốt hoạt động này, trước hết giáo viên chú ý cho học sinh sử dụng gợi ý trong sách giáo khoa, lắng nghe cô kể, bạn kể để nhớ được các ý chính của nội dung câu chuyện. Giáo viên chú trọng về lời văn kể và nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Giáo viên cần hướng dẫn các em cách chọn lựa, sử dụng từ ngữ, hình ảnh để diễn đạt sao cho dễ hiểu, sinh động. Có như vậy người nghe đọc sẽ dễ dàng hình dung, tưởng tượng, nắm bắt được sự việc, suy nhất tình cảm mà các em muốn thể hiện qua bài nói, bài viết. Người nghe, người đọc tuy không trực tiếp nhìn diện mạo của nhân vật, xem bối cảnh của sự việc qua những hình ảnh miêu tả, so sánh
- cùng với những tình cảm, thái độ, sự đánh giá của các em. Đó chính là điểm mạnh của nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Ví dụ: Dạy tập làm văn - tuần 12 Bài tập 2: Yêu cầu: học sinh viết đoạn văn qua quan sát tranh (ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta. Thông qua việc quan sát tranh (ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta, giúp học sinh nắm nội dung của tranh (ảnh), thấy vẻ đẹp của tranh (ảnh), từ đó các em lựa chọn từ ngữ thích hợp để nói và viết thành đoạn văn, giúp cho người nghe - đọc tuy không quan sát tranh (ảnh) nhưng vẫn thấy được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh mà học sinh nói đến. Thêm vào đó, những yếu tố phi ngôn như điệ bộ, cử chỉ, ánh mắt, nét mặt, giọng điệu, của các em khi nói sẽ làm tăng tính hấp dẫn, tính thuyết phục đối với người nghe. Do đó, giáo viên cũng cần khuyến khích các em rèn luyện khả năng sử dụng những yếu tố phi ngôn ngữ này. 4. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn theo hướng đổi mới Việc tổ chức tốt các hình thức dạy học nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập một cách chủ động tích cực. Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như: học sinh thảo luận nhóm, đàm thoại với nhau và với chính thầy cô hoặc hoạt động cá nhân (độc thoại) về một vấn đề. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: đóng các hoạt cảnh, vận dụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi tiếp sức Qua đó học sinh lính hội kiến thức, tích cực, tự giác "học mà chơi - chơi mà học".
- Không khí học tập thoải mái khiến học sinh mạnh dạn, tự tin khi nói. Các em dần có khả năng diên đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người một cách lưu loát, rành mạch, đễ hiểu. So sánh với phương pháp dạy Tập làm văn lớp 3 truyền thống: mỗi tiết tập làm văn chú trọng đến mục tiêu là hình thành bài văn theo một đề bài thuộc một thể loại văn nào đó dưới dạng nói hoặc viết. Tiết học diễn ra theo tiến trình: Giáo viên hướng dẫn làm bài dựa theo dàn bài thuộc thể loại chung, đưa ra các câu hỏi gợi ý khiến học sinh dễ nhàm chán, có cảm giác bị bắt buộc theo khuôn mẫu, không khuyến khích học sinh nói, viết những cảm xúc, nhận xét, đánh giá, sự miêu rả của chính các em. Trong chương trình thay sách giáo khoa lớp 3, mõi tiết Tập làm văn là một hệ thống bài tập có tính định hướng, gợi mở, với nhiều dạng bài: nghe - nói, nói - viết, nghe - nói - viết Vì vậy, giáo viên vẫn bám sát mục đích, yêu cầu của tiết dạy, bài dạy nhưng linh hoạt, chủ động hơn trong cách tổ chứuc các hoạt động dạy - học, phân bố thời gian hợp lý, vừa tránh được những nhược điểm nêu trên vừa tạo được không khí học tập phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Ví dụ 1: Tiết tập làm văn (tuần 11) với hệ thống bài tập như sau: Bài 1: Nghe kể lại câu chuyện "tôi có đọc đâu" Yêu cầu: Học sinh nghe và kể lại câu chuyện. Giáo viên sử dụng các hình thưc dạy học: - Giáo viên kể mẫu nội dung câu chuyện - Thảo luận theo nhóm, theo cặp, học sinh dựa vào gợi ý, sách giáo khoa, tranh và việc nghe giáo viên kể để lại nội dung câu chuyện cho nhau nghe.
- - Đại diện từng nhóm kể trước lớp. - Học sinh nhận xét - Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm Cách tổ chức các hình thức hoạt động nêu trên huy động được tất cả học sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo được không khí thi đua học tập giữa từng học sinh với nhau, và giữa các nhóm học sinh. Bài 2: Nói về quê hương em hoặc nơi em đang ở Yêu cầu: Học sinh làm việc cá nhân với vở bài tập Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học - Cá nhân học sinh làm trong vở bài tập - Học sinh nhận xét bài làm của bạn - Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm Tóm lại, sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy Tập làm văn lớp 3 theo hướng đổi mới tạo được hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tham gia các hoạt động học một cách hào hứng, tích cực, sáng tạo. Ví dụ 2: Tiết tập làm văn (tuần 22) với hệ thống bài tập Bài 1: Kể về người lao động trí óc mà em biết - Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân (làm trong vở bài tập) - Trao đổi nhóm, kể cho nhau nghe về người lao động trí óc. - Sau khi thống nhất các em cử đại diện nho,s trình bày.
- - Học sinh khác nghe nhận xét, bổ sung. Bài 2: Viết những điều em vừa kể thành đoạn văn - Học sinh phải biết viết những điều em vừa kể thành đoạn văn với câu văn đúng, hay, biết sử dụng hình ảnh, từ ngữ phù hợp. Như vậy, trong một tiết học, học sinh vừa luyện kể (luyện nói), vừa luyện viết đoạn văn (văn bản), nên việc giáo viên vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học trong dạy Tập làm văn và nhiệm vụ cần thiết. 5. Dạy học hướng dẫn vào học sinh và chú trọng hình thức dạy học cá nhân. Dạy tập làm văn theo hướng tập trung vào học sinh không phải chỉ tìm ra một câu trả lời có sẵn mà học sinh phải đưa ra được câu trả lời trên cơ sở suy nghĩ và hiểu biết của chính các em. Quá trình tư duy đó đòi hỏi học sinh phải vận dụng những vốn tri thức, hiểu biết phù hợp với vấn đề đặt ra trong câu hỏi; phân tích, sắp xếp những tri thức đó, đưa ra với vấn đề đặt ra trong câu hỏi; phân tích, sắp xếp những tri thức đó, đưa ra những kết luận và chọn phương án trả lời tốt nhất. Nói ngắn gọn lại: học sinh tìm ra câu trả lời qua việc thu thập, sàng lọc thông tin và phân tích dữ kiện. Ví dụ: Dạy tập làm văn - tuần 5 Bài: Tập tổ chức một cuộc họp - Học sinh chọn nội dung cuộc họp cho phù hợp - Xác định đúng mục đích cuộc họp, nguyên nhân của cuộc họp - Người điều hành cuộc họp thống nhất ý kiến, thống nhất phương án giải quyết vấn đề, giao việc cho từng thành viên.
- Như vậy thông qua một tiết tập làm văn đã phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh, giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng cho học sinh cách làm bài. 6. Dạy học phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp Các hoạt động ngoài khoá giúp học sinh có những hiểu biết ngoài kiến thức được học trong chương trình chính khoá. Do đó việc phối kết hợp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết. Qua các hoạt động ngoài giờ, học sinh được rèn luyện bằng nhiều hình thức khác nhau, có nội dung liên quan đến bài học của các em. Giáo viên giảng dạy cần có sự kết phối hợp chặt chẽ với giáo viên tổng phụ trách, thông qua các buổi chào cờ nói về dương người tốt việc tốt, tổ chức các hoạt động: thi búp măng xinh, thi ca hát tập diễn các tiểu phẩm, thi kể chuyện - văn nghệ, thi đọc thơ, thi các môn năng khiếu Hoặc thông qua buổi lễ khai giảng học sinh có thể viết những cảm xúc, những kỷ niệm đẹp của các em về ngày đầu tiên đi học (bài học tuần 6) Hay qua buổi lễ kết nạp đội viên TNTP Hồ Chí Minh, học sinh có nguyện vọng viết đơn vào Đội, sinh hoạt trong các câu lạc bộ, tổ chức của Đội Ví dụ: tham dự hội thi tìm hiểu về Đội. + Từ thực tế đó, học sinh sẽ có thêm hiểu biết về Đội TNTP Hồ Chí MInh, giúp các em viết tốt hơn Đơn xin vào đội (tiết tập làm văn - tuần 2) với yêu cầu: Em hãy viết đơn xin vào Đội với mẫu in sẵn 7. Dạy tập làm văn theo hướng đổi mới ở tất cả các khối lớp Nội dung kiến thức chương trình sách giáo khoa mới biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, nâng cao dần về mức độ và lượng kiến thức qua từng lớp học. Do
- đó để đạt được hiệu quả tốt trong giảng dạy Tập làm văn lớp 3 theo hướng đổi mới cần thực hiện đồng bộ việc vận dụng đổi mới phương pháp ở tất cả các khối lớp trước (lớp 1 - 2) và tiếp theo (lớp 4 - 5) Cụ thể Đối với lớp 1: Dạy học sinh tập nói thành câu, nói theo chủ đề, nội dung, hình tranh nói thành câu. Đối với lớp 2: Dựa trên nền tảng kiến thức học sinh đạt được ở lớp 1, nâng cao với mức độ vừa phải: kể lại câu chuyện đã học, nói - viết thành câu, đưa ra các mẫu câu (Ai là gì? Ai làm gì? Ai như thế nào? ) viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Đối với lớp 3: Luyện nghe, luyện nói, luyện viết: mẫu câu rộng, bao quát hơn; yêu cầu về câu cao hơn; câu đúng ngữ pháp, biết sử dụng biện pháp tu từ, so sánh nhân hoá, câu văn giàu hình ảnh. Đặc biệt phần luyện viết với số lượng câu văn tăng lên (5 - 7 câu), đã chú ý đến kết cấu đoạn văn và diễn đạt cảm xúc trong câu văn, đoạn văn. Đối với lớp 4: Học sinh luyện nói câu chuyện đã nghe, đã đọc, xây dựng cốt truyện có nhân vật, kể chuỵên dựa trên cốt truyện có sẵn hoặc tưởng tượng; luyện viết: câu thành phần phụ, sử dụng biện pháp tu từ, nhân hoá theo nhiều kiểu khác tiến tới viết thành bài văn. Đối với lớp 5: Học sinh luyện nói hoàn chỉnh về câu (câu ghép, cấc kiểu câu ghép), sử dụng nhiều biện pháp tu từ trong bài viết, viết thành bài văn hoàn chỉnh với số lượng câu tuỳ theo bố cục nội dung của bài. Học sinh biết bộc lộ cảm xúc trong khi tả, kể, viết. Tóm lại, kiến thức ở các lớp có mối quan hệ lôgíc: kế thừa, mở rộng, nâng cao. Do đó muốn dạy Tập làm văn lớp 3 theo hướng đổi mới còn phải đổi mới tất cả các khối lớp. C. KẾT LUẬN
- Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề, chúng tôi đã nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của dạy môn Tập làm văn. Vì vậy chúng tôi dừng lại ở khối 3 mà triển khai áp dụng vào các khối lớp trong nhà trường, xây dựng tích hợp các kiến thức liên quan với nhau giữa các môn học. Thông qua dạy thử nghiệm theo hướng trên, chúng tôi đã thu được rất nhiều kết quả khả quan: học sinh tập hào hứng hơn, mạnh dạn hơn, vốn từ của học sinh phong phú hơn câu văn giàu hình ảnh. Tiến hành khảo sát theo những tiêu chí ban đầu đề ra đối với khối lớp 3 đầu tháng 12 - tuần 13 với đề bài. Viết một bức thư cho bạn ở một tỉnh miền Nam (hoặc miền trung, miền bắc) để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt. Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Số học Tỷ lệ sinh % 1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý 65/85 76.4% 2. Biết nói - viết thành câu 54/85 63.5% 3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có hình 45/85 53% ảnh 4. Biết trình bày đoạn văn 54/85 63.5% Bài viết học sinh đạt từ trung bình 70/85 82.3% trở lên
- Từ những kết quả nêu trên, chúng tôi rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- BÀI HỌC 1. Dạy Tập làm văn theo phương pháp "tích hợp - lồng ghép" các phân môn trong môn Tiếng Việt. Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến thức phân môn Tập làm văn của các khối lớp. 2. Chú trọng phương pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết cho học sinh. 3. Giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh cách quan sát tranh, cách dùng từ, giọng kể, lời nhân vật, nói viết thành câu. 4. Động viên khuyến khích học sinh tự học, học theo phương pháp tự tìm tòi. Giáo viên tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Dạy học hướng tập trung vào học sinh, coi học sinh là chủ thể của hoạt động, tổ chức các hoạt động giúp ác em chiếm lĩnh tri thức và rút ra kết luận phù hợp với bài học. 5. Giáo viên biết cách phối hợp hoạt động học tập với các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trên đây là những bài học của tổ nhóm chúng tôi rút ra trong quá trình nghiên cứu và thực nghiẹm chuyên đề. Chúng tôi rất mong được sự quan tâm, góp ý của đông đảo các đồng chí đồng nghiẹp ở các trường, phòng giáo dục để chuyên dề của chúng tôi dược hoàn thiện. Đằng Hải, ngày 17 tháng 3 năm 2007 Người thực hiện
- THIẾT KẾ BÀI DẠY A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU * Tập đọc 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng - Ê - ti - ô - pi - a, đường sá, chăn nuôi, thiêng liêng, lời nói, tấm lòng (MB); dất nước, mở tiệc chiêu đãi, vật quý, trở về nước, hỏi, trả lời, sản vật hiếm, hạt cát (MN) - Biết đọc chuyện với giọng kể có cảm xúc; phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật (hai vị khách, viên quan) 2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu - Hiểu nghĩa các từ sau bài (Ê-ti-ô-pi-a, cung điện, khâm phục) - Đọc thầm tương đối nhanh và nằm được cốt chuyện, phong tục đặc biệt của người Ê-ti-ô-pi-a. - Hiểu ý nghĩa truyện: đất dai Tổ quốc là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. * Kể chuyện 1. Rèn kĩ năng nói: Biết sắp xếp lại ác tranh minh hoạ trong SGK theo đúng thứ tự câu chuyện. Dựa vào tranh, kể lại dược trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất quý, đất yêu. 2. Rèn kĩ năng nghe B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Tranh minh hoạ
- - Học sinh: Sách, vở, đồ dùng C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Giới thiệu bài: (1') 2. Tìm hiểu bài: (14 - 16') - Để trả lời được câu hỏi, thì các em Học sinh đọc thầm hãy đọc thầm đoạn 1 của câu chuyện - Hai người khách dến nước Ê-ti-ô-pi- Để thăm quan du lịch a để làm gì? - Họ ã được vua nước này tiếp đón Rất nồng hậu như thế nào? Đọc thầm phần đầu của đoạn 2 từ "lúc hai người lại làm như vậy" - Có điều gì bất ngờ xảy ra lúc hai 2 HS người khách sắp xuống tàu? - Khi thấy viên quan làm như vậy thì 1 HS
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò hai người khách cảm thấy như thế nào và đã nói gì? - Hãy nói lời giải thích của viên quan? Đọc thầm phần còn lại của đoạn 2 2 HS - Người Ê-ti-ô-pi-a đối với quê hương như thế nào? - HS đọc thầm đoạn 3 - Lúc này 2 người khác có còn ngạc 2 HS nhiên nữa không và họ nghĩ gì về người Ê-ti- ô-pi-a? Nội dung câu chuyệ. GV liên hệ, giáo dục tư tưởng đạo đức. 3. Luyện đọc diễn cảm: (3- 5) Tự phân vai đọc lại câu chuyện theo vai (2 nhóm) 4. Kể chuyện (15 - 17)
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Bài 1 Đọc yêu cầu bài 1 - Nhìn vào bức tranh 1 và cho biết bức 1 HS - nhận xét tranh vẽ gì? - Nêu nội dung của bức tranh 2? 1 HS - hai người khách trong bức tranh 3 đang làm gì? - Bức tranh 4 vẽ cảnh gì? Bây giờ các em hãy suy nghĩ và HS làm việc cá nhân sắp xếp lại ác bức tranh theo đúng trình tự HS nêu ý kiến (nhiều em) câu chuyện. - Giáo viên ghi lại thứ tự đúng 3 - 1 - 4 - 2 Bài 2 Nêu cầu bài 2 - Cô kể mẫu 1 phần của câu chuyện
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Cô vừa kể cho em nội dung của bức Đoạn 1 tranh nào? Đó là đoạn mấy của bài tập đọc - Đoạn 3 là nội dung của bài tập mấy? Đoạn 2, 3 - Cho học sinh tập kể trong nhóm đôi Học sinh thảo luận (2') Học sinh kể chuyện, các bạn khác nhận xét. * củng cố dặn dò (4') - Hãy đặt tên khác cho câu chuyện? Nhièu học sinh - Em học tập được gì ở người Ê-ti-ô- pi-a? Giáo viên liên hệ - Về nhà: Kể cho người thân nghe - Cho học sinh mở vở ghi bài
- THIẾT KẾ BÀI DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU (TUẦN 1) A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ về Quê hương B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - SGK, VBT tranh ảnh về sự vật ở quê hương (hình ảnh, bài tập trên đồ dùng hiện đại) C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I. Kiểm tra bài mới: (3 - 5') - Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi trong bài - Nhận xét, đánh giá - HS nhận xét, bổ sung II. Bài mới 1. Giới thiệu bài (1 - 2')
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 2. Hướng dẫn làm bài tập: (32 - 34') Bài 1/89 SGK - Đọc thầm nội dung để xác định yêu cầu của bài? - Đọc lại các từ ngữ đã cho? - 1 HS đọc to, cả lớp theo dõi - Bài yêu cầu xếp các từ ngữ đã cho - HS nêu vào mấy nhóm từ? Đó là những nhóm từ nào? - Quan sát bảng và đọc mẫu? - HS đọc - Cho HS làm việc cá nhân - Làm vở bài tập - HS làm việc cả lớp - Trình bày làm bài - Nhận xét, bổ sung * Chốt bài đúng - 1 HS đọc lại bài đúng
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mở rộng: Ngoài từ ngữ trong bài, tìm thêm những từ ngữ khác chỉ sự vật ở quê hương hoặc chỉ tình cảm đối với quê hương? - Đưa một số hình ảnh về sự vật ở quê HS quan sát hương lên màn hình. GV chốt và chuyển ý Bài 2/89 - 3 HS tiếp nối nhau đọc nội dung bài để xác định yêu cầu của bài? - Bài tập yêu cầu gì? - Học sinh tự nêu - Từ cần thay thế là từ nào? - Từ cần thay thế là từ "quê hương" - Những từ có thể thay thế cho từ "quê - HS nêu và đọc các từ hương" lấy ở đâ? ngữ đó - HS thảo luận nhóm đôi (2) - Thảo luận cặp đôi
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Gọi đại diện nhóm trình bày. - HS trình bày - HS khác nhận xét - Tại sao từ: Giang sơn, đất nước - Vì Giang sơn, đất nước không thay thế được cho từ "Quê hương"? có nghĩa rộng hơn. Tây Nguyên chỉ là một vùng của nước Việt Nam. - Yêu cầu HS thay lần lượt các từ vừa - 3 HS tiếp nối nhau đọc chọn vào đoạn văn và đọc. Chú ý: Xem nghĩa của đoạn văn như thế nào? - Khi thay các từ đó cho từ: Quê - Nghĩa của đoạn văn hương thì nghĩa của đoạn văn như thế nào? không thay đổi. GV chốt và chuyển ý. Bài 3/90 - HS tiếp nối nhau đọc nội dung của - 4 HS đọc, cả lớp đọc bài? (cả mẫu) thầm
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Bài yêu cầu gì? - Nêu yêu cầu - Cho học sinh đọc thầm đoạn văn và - HS đọc thầm và trả lời: 5 hỏi: Đoạn văn gồm bao nhiêu câu? câu nghe - Cho HS thảo luận nhóm đôi (3') về - Thảo luận nội dung bài tập 3. - Đại diện nhóm trình bày - Trình bày - nhận xét - Bài 3 củng cố cho các em về mẫu - Ai làm gì? câu nào? - Mẫu câu Ai làm gì được chia ra làm - Nêu nhận xét mấy bộ phận? Mỗi bộ phận câu trả lời cho câu hỏi nào? GV chốt và chuyển ý Bài 4/90 - Đọc thầm nội dung để xác định yêu - HS đọc thầm, xác định cầu của bài? yêu cầu
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Nêu - Nêu yêu cầu của bài? - Các từ ngữ đã cho chỉ rõ bộ phận nào - Ai? trong mẫu câu: Ai làm gì? - Vậy ta phải tìm thêm bộ phận nào để - Làm gì? hoàn thành mẫu câu: Ai làm gì? - Đặt câu với từ: Bác nông dân - HS tự đặt câu - Nhận xét * Nhận xét, đánh giá - Yêu cầu HS làm vở với các từ còn - HS làm vở lại - HS trình bày bài làm - Nhận xét - Các em vừa đặt câu theo mẫu câu - Ai làm gì? nào?
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò III. Củng cố, dặn dò (2-3') - Nhận xét tiết học - Về nhà: Vận dụng những kiến thức đã học viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 5 - 7 câu) nói về vẻ đẹp của quê hương mình trong đó có sử dụng mẫu câu: Ai làm gì? vác gạch chân dưới những câu văn đó.