Sử dụng máy tính hiệu quả

pdf 44 trang huongle 8690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng máy tính hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_dung_may_tinh_hieu_qua.pdf

Nội dung text: Sử dụng máy tính hiệu quả

  1. Ebook: Sử dụng máy tính hiệu quả. Xin chào bạn! Nhu cầu sống học tập làm việc đòi hỏi con người phải luôn luôn nỗ lực cố gắng hết sức mình. Máy tính ( computer ) là một công cụ không thể thiếu trong thời đại ngày nay, nó có mặt trong tất cả môi trường hoạt động sống. Chính vì sự tất yếu đó, mà từ bác tiến sĩ đến bác nông dân, trẻ con, choai choai, thanh niên đến các cụ bô lão cũng muốn sờ mó, chơi, nghịch, làm việc ấy với nó và cảm nhận được niềm vui, niềm hạnh phúc, tình yêu, sự đam mê, những giây phút thăng hoa, sung sướng dạt dào cảm xúc và cả những thăng trầm trong cuộc đời mỗi con người. Ấy vậy mà nhiều khi ta quên đi điều ấy, thật là ấy quá, biết chăm sóc giữ gìn bảo vệ sử dụng ấy hiệu quả, điều ấy làm cho ta cư xử đúng với ấy lắm. Luận về ấy Ấy không như cơm ăn, như nước uống, như khí trời, không có ấy mấy ngày, ta cũng chẳng ấy, nhưng mà ấy thế thì ăn cơm uống nước hít thở làm gì nếu ấy không cho ấy? Không có ấy trên đời, ta có ấy đến mấy, thì cũng chỉ là người không biết ấy thôi! Không phải lúc nào ta cũng ấy được dù lúc nào ta cũng muốn ấy, và lúc nào ấy cũng có thể cho ta ấy. Chán thế! Lúc nào ấy cũng có thể cho ta ấy, ấy vậy mà ta vẫn muốn ấy thêm ấy khác, như vậy có phải ta ấy quá không? Khi ta chưa thấy cần ấy ấy thế, ta là trẻ con, khi ta hết cần ấy ấy nữa, ta lại thành trẻ con, vậy thì ấy làm ta thành đàn ông? Hay là đàn ông ấy ấy nên ấy mới thành ấy? Khi ta chưa bao giờ có ấy, ta tưởng ấy ấy lắm, nhưng càng có nhiều ấy, ta càng
  2. thấy ấy cũng ất thôi, ấy vậy mà ta vẫn chết vì ấy, thế thì ta có ấy quá không? Có khi, ta đã nghĩ là ấy chỉ đế ấy, ấy vậy mà, nhiều khi không cần ấy ấy, ấy vẫn làm ta ấy lắm. Nhiều khi đang ấy ấy, mà ta vẫn thấy, ấy thế nào ấy! Ấy không có ta, ấy không ấy được, ta chẳng có ấy, ta cũng có ấy được đâu, ấy vậy mà ấy và ta, chẳng mấy khi ấy được với nhau, hay là vì ta ấy quá, mà ấy cũng không ấy như ta muốn ấy ấy? Thật ra, ấy có ấy mấy, ta vẫn nghĩ là ấy rất ấy, dù ta có biết ấy cũng chỉ ấy thôi, ta cũng vẫn ấy lắm, nếu mà một ngày nào đó, ta biết ấy đã ấy rồi, thì dù cho ta ấy ấy mãi, vẫn thấy ấy lắm! Hu hu ấy có thấy ta ấy quá không? Cơ mà ấy có thấy ấy cần ấy thật hay là ấy chỉ cần ấy nhưng mà không ấy? Hay là ấy nghĩ là bọn ta ấy ấy chỉ vì muốn ấy ấy thôi? (Anh Vũ) Ấy chết thật, ai lại để đọc giả ngã lăn trên keyboar thế bao giờ chứ lị. hị hị. -A nô, 1 2 3 4 Kính thưa . -Dẹp, dẹp ngay Vâng thế thôi tớ chả đùa nữa. ơ bạn kia bỏ củ đậu xuống hộ tớ với, cứ giơ giơ thế bố thằng nào mà viết tut được. hẹ hẹ  Sau đây là bài viết về Máy vi tính Computer ( PC ), bài viết này mong muốn người đọc từ chưa hiểu gì về PC, có thể tự mua cho mình 1 chiếc máy tính đến sử dụng 1 cách thành thạo và không xảy ra sự cố.(nổ bùm) Bạn có thể phóng lớn hình xem cho dễ 1. Cấu trúc máy tính 3 2. Cài Hệ điều hành Windows XP 7 3. Khắc phục sự cố khi Windows XP sảy ra sự cố 15 Cách dùng phần mềm ghost 16 4. Bảo đảm bí mật, an toàn cho PC 19 1. Sự xâm nhập trái phép. 19 2. Bảo vệ máy tính khỏi sự xâm nhập trái phép. 20 4.1 Sử dụng Shadow 21 4.2 An toàn cho dữ liệu 25 Dữ liệu không bị mất hoàn toàn. 25 Không để dữ liệu bị xâm nhập, phá hoại, khai thác: 25
  3. Dùng winrar 25 Dùng winzip mà bản thân windown hỗ trợ ( đã có ) 27 Khôi phục, lấy lại dữ liệu đã mất. 30 Dữ liệu chịu sự điều khiển của mình 43 5. Sử dụng Internet 43 1. Cấu trúc máy tính Các thành phần chính của máy tính cá nhân để bàn. 1: màn hình, 2: bo mạch chủ, 3: CPU, 4: chân cắm ATA, 5: RAM, 6: các thẻ cắm mở rộng chức năng cho máy, 7: nguồn điện, 8: ổ đĩa quang, 9: ổ đĩa cứng, 10: bàn phím, 11: chuột Phần cứng, còn gọi là cương liệu (tiếng Anh: hardware), là các cơ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính như là màn hình, chuột, bàn phím, máy in, máy quét, vỏ máy tính, bộ nguồn, bộ vi xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối, loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CDROM, ổ DVD,
  4. Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt phần cứng ra thành: Nhập hay đầu vào (Input): Các bộ phận thu nhập dữ liệu hay mệnh lệnh như là bàn phím, chuột Xuất hay đầu ra (Output): Các bộ phận trả lời, phát tín hiệu, hay thực thi lệnh ra bên ngoài như là màn hình, máy in, loa, Ngoài các bộ phận nêu trên liên quan tới phần cứng của máy tính còn có các khái niệm quan trọng sau đây: Bus: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng. BIOS (Basic Input Output System): còn gọi là hệ thống xuất nhập cơ bản nhằm khởi động, kiểm tra, và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần cứng và giao quyền điều khiển cho hệ điều hành CPU: bộ phân vi xử lý điều khiển toàn bộ máy tính Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu Các loại chíp hỗ trợ: nằm bên trong bo mạch chủ hay nằm trong các thiết bị ngoại vi của máy tính các con chip quan trọng sẽ giữ vai trò điều khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều hành qua bộ điều vận hay qua phần sụn Bộ nhớ: là thiết bị bên trong bo mạch chủ giữ nhiệm vụ trung gian cung cấp các mệnh lệnh cho CPU và các dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS, phần mềm, kho lưu trữ, chuột đồng thời tải về cho các bộ phận vừa kể kết quả các tính toán, các phép toán hay các dữ liệu đã/đang được xử lý các cổng vào/ra Để lắp được máy tính bạn cần biết rất nhiều thứ vì có rất nhiều chuẩn khác nhau có cùng một kiểu thiết bị. Nếu lắp khác chuẩn, máy sẽ không chạy được hoặc chạy không ổn định. Tuy nhiên một máy tính một cách rất sơ lược về phần cứng thì bao gồm: 1. Vỏ máy (case): là hộp để dựng máy và thường có bộ nguồn (power supply) đi kèm. Bạn cần phải chú ý: có nhiều kiểu bộ nguồn khác nhau, hộ chợ các kiểu chip (processor) khác nhau. Ví dụ bộ nguồn của máy chạy chip Pentium III sẽ không dùng cho máy chạy Pentium 4 được (ngược lại thì được).
  5. 2. Bo mạch chủ (Motherboard): có rất nhiều loại khác nhau hỗ trợ chíp khác nhau, RAM khác nhau, chuẩn ổ cứng khác nhau. Nhìn chung chipset của bo mạch chủ quyết định các loại phần cứng khác mà bo mạch này hỗ trợ. 3. Chip (processsor), hay bộ vi xử lý: thường được sản xuất bởi AMD hay Intel (theo chuẩn x86) và có rất nhiều tốc độ khác nhau. Thường thì các chip có tốc độ cao nhất (hiện là Pentium 4 3.08GHz và AMD Athlon XP 2800+) thường có yêu cầu cao về bo mạch chủ cũng như RAM, chipset v.v.
  6. 4. Bộ nhớ (RAM): là nơi lưu trữ các thông tin đang được thính toán: Có rất nhiều kiểu RAM khác nhau (RDRAM, DDR RAM, SDRAM), tốc độ khác nhau (PC 100/133, PC 2100, PC 2700 v.v.) mỗi loại RAM chỉ hoạt động với một loại chipset (bo mạch chủ) nhất định. 5. Ổ cứng (Hard disk): là nơi thông tin được lưu trữ: có nhiều loại ổ cứng khác nhau với tốc độ khác nhau (5400RPM, 7200 RPM), chuẩn khác nhau (IDE hay SCSI hay Serial ATA), DMA khác nhau (ATA 66/100/133), dung lượng khác nhau (30GB, 100GB, 200GB v.v.)
  7. 6. Ổ đĩa mềm (Floppy): là ổ đĩa dùng cho đĩa mềm, đây là loại ổ đĩa đã rất lâu đời và hiện thời chỉ có một chuẩn thôi, khá đơn giản). Trong tương lai gần ổ này sẽ bị loại bỏ. Và đã bị loại bỏ, bi giờ dùng USB hay Ổ cứng di động. 7. Ổ đĩa quang (Optical drive): bao gồm CD-ROM, DVD-ROM, CD-RW (ổ ghi CD), DVD-RW, DVD+RW (ổ ghi DVD), DVD-RAM (ổ ghi DVD). 8. Các lại thiết bị ngoại vi lắp thêm (Peripheral devices): Có vô cũng nhiều loại khác nhau bao gồm: Video card (sử dung khe cắm AGP hoặc PCI), sound card, NIC, Modem, USB 2.0, Firewre (PCI) v.v. một số bo mạch chủ cũng có sound, NIC, video gắn kèm, tuy nhiên loại lắp thêm vào thường có hiệu suất cao hơn. Đó là chưa kể đến việc cài đặt hệ điều hành, có nhiều hệ điều hành khác nhau và cách cài đặt khác nhau Nhìn chung bạn cần đọc nhiều sách để tìm hiểu, và không bao giờ là đủ cả. Để thực hành, bạn nên mua một máy tính về, tháo ra rồi tự lắp lại xem sao.Đông Ngô Tôi muốn nhắc nhở bạn đôi chúc khi tháo ráp máy hay lắp ráp máy. Hạng chế tối đa đụng vào các con chip, những phần nối (hai mạch nối vào nhau) vì bạn có thể tạo ra hiệu ứng tích điện làm cháy chip. Cách tốt nhất là bạn nên có ground trap Nếu không có ground trap, cách tốt nhất bạn nên chạm tay vào vỏ sắt của máy computer hay vào những gì bằng kim loại bự như chân bàn, ống nước sắt trước khi đụng chip. Nếu nhà là sàn gạch thì nên đi chân không. Lý do là khi bạn đứng lên, ngồi xuống hay đi đứng, cơ thể bạn có thể tích điện cao lên đến vài ngàn Vôn, và năng lượng đó sẽ đốt cháy chip. Các chip hiện giờ có thể chịu được đến 2000V, nhưng tốt hơn hãy nên phòng xa.Lộc Sơn 2. Cài Hệ điều hành Windows XP
  8. Hướng dẫn cài đặt Windows XP Professional Mỗi khi mua máy mới, bạn thường được nơi bán cài đặt sẵn hệ điều hành Windows XP và một số phần mềm thông dụng. Thật tuyệt, bạn chỉ việc rinh máy về rồi cứ thế mà xài cho đến khi Windows thường xuyên “trở chứng”, không còn chạy tốt như ban đầu nữa. Nguyên nhân ư? Có thể do bạn vô tình xóa mất một vài tập tin hệ thống hay do máy bị nhiễm virus. Đã đến lúc bạn cần phải cài lại Windows rồi đó! Giải pháp tốt nhất là bạn tự học để biết cách cài đặt hệ điều hành vì việc Windows hư hỏng sẽ là “chuyện thường ngày ở nhà” đối với bạn. Windows XP Professional (WinXP) dành cho máy đơn và hệ thống mạng, cho phép cài mới hay nâng cấp từ Windows 98/ ME/ NT/ 2000/ XP Home. WinXP có thể cài đặt bằng nhiều cách như: Boot từ CD WinXP rồi tự động cài (có thời gian cài nhanh nhất); Khởi động bằng đĩa cứng hay đĩa mềm rồi cài từ dấu nhắc DOS (thời gian cài lâu nhất); Cài mới hay nâng cấp trong Windows đã có. * Yêu cầu hệ thống - CPU: Tối thiểu là Pentium 233MHz. Nên có Pentium II trở lên - Bộ nhớ RAM: Tối thiểu 64MB, nên có 128MB trở lên. - Dung lượng đĩa cứng: 1,5GB, tối thiểu khi nâng cấp từ Windows ME là 900MB. - Upgrade (nâng cấp): Mục đích của nâng cấp (cài chồng lên Windows cũ) là để giữ lại toàn bộ các ứng dụng và xác lập đã có trong Windows cũ. Bạn vào Windows, chạy file Setup.exe trong thư mục gốc hay file Winnt32.exe trong thư mục I386 của của bộ cài đặt WinXP (trên CD hay trên đĩa cứng) và chọn mục Upgrade. Khi nâng cấp, trình Setup luôn luôn tiến hành việc kiểm tra hệ thống của bạn có tương thích với WinXP hay không. Nếu ổ CD khó đọc đĩa (kén đĩa) bạn có thể chép bộ cài đặt WinXP từ CD vào đĩa cứng rồi tiến hành cài đặt từ đĩa cứng. Cách cài cũng giống như trên CD nhưng thời gian cài lâu hơn vì trình cài đặt sẽ thực hiện thêm một bước sao chép toàn bộ file vào thư mục tạm tự tạo trước khi cài chính thức. Tiến trình cài đặt mới hoàn toàn Windows XP Professional từ đĩa CD ROM - Trước tiên bạn cần vào BIOS bằng cách cắm điện và 3s sau ần phím Del hay F1, F2 tùy theo mainboard để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đó đặt CD WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD. - Màn hình đầu tiên của tiến trình cài đặt hiện ra, trong màn hình này, bạn có thể bấm phím F6 để cài đặt driver của nhà sản xuất nếu bạn sử dụng ổ cứng theo chuẩn SCSI, SATA, RAID. Sau đó Setup sẽ nạp các file cần thiết để bắt đầu cài đặt.
  9. - Trong màn hình Welcome to Setup, bạn bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm phím F3 để thoát khỏi trình cài đặt). - Trong màn hình License, bấm F8 để đồng ý với thỏa thuận về bản quyền. - Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, không gian chưa phân vùng (partition), các phân vùng hiện có và định dạng của chúng. Bạn có thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân vùng) rồi bấm Enter để cài đặt (hay chọn Unpartitioned space rồi bấm phím C để tạo phân vùng mới, hoặc xóa phân vùng đang chọn với phím D). Trong trường hợp ổ đĩa mới và bạn không cần phân vùng, chọn Unpartitioned space rồi bấm Enter. + Nếu muốn phân vùng, bạn bấm phím C -> nhập dung lượng ( 1000MB = 1GB ) chỉ định cho phân vùng -> Enter. + Bấm phím mũi tên để chọn định dạng cho phân vùng là FAT (FAT32 cho phân vùng trên 2GB) hay NTFS, có thể chọn chế độ Quick (nhanh) nếu muốn bỏ qua việc kiểm tra đĩa (tìm và đánh dấu sector hỏng) để rút ngắn thời gian định dạng -> Enter để tiến hành định dạng.
  10. Bức ảnh thiếu dòng chữ :" Leave the current no change " ( nó chỉ hiện lên khi bạn đã có 1 hệ điều hành rồi ). Nếu bạn chọn : "Leave the current no change " thì sẽ không bị mất dữ liệu trong ổ cứng. Chỉ mất dữ liệu của những phần nào liên quan đến Windows thôi.Dữ liệu của bạn không sao cả. Bạn nên chia đĩa thành 2 phân vùng, gồm: phân vùng khởi động (Primary) để cài WinXP và phân vùng Logic (extanded) để lưu trữ dử liệu quan trọng của bạn. Như vậy, khi WinXP bị hư hỏng bạn chỉ cần định dạng và cài lại phân vùng WinXP, không ảnh hưởng đến phân vùng dữ liệu. Trước khi cài đặt WinXP, bạn có thể sử dụng Fidsk để phân vùng nếu chỉ cần định dạng theo FAT32. Nếu muốn phân vùng theo định dạng khác (NTFS, Linux ), bạn cần dùng Partition Magic. - Setup sao chép các file cần thiết của WinXP từ CD vào ổ cứng. Sau khi sao chép xong, Setup sẽ tự khởi động máy lại. - Khi khởi động lại cũng sẽ xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Lần này, bạn đừng bấm phím nào cả để máy khởi động bằng đĩa cứng và tiếp tục quá trình cài đặt trong chế độ giao diện đồ họa (GUI - Graphical User Interface).
  11. - Màn hình Regional and Language Options xuất hiện. Bạn bấm nút Customize để thay đổi các thiết đặt về dạng thức hiển thị số, tiền tệ, thời gian, ngôn ngữ cho phù hợp với quốc gia hay người dùng. Bấm nút Details để thay đổi cách bố trí bàn phím (Keyboard layout) -> Bấm Next để tiếp tục. * Sử dụng bàn phím tiếng Việt Unicode trong WindowsXP Windows XP có sẵn bàn phím tiếng Việt, tuy ít người dùng nhưng rất hữu dụng trong trường hợp bạn chưa cài được phần mềm gõ tiếng Việt nào khác. Sau khi cài xong WinXP, mở Control Panel/Regional and Language Options -> chọn bảng Languages, đánh dấu chọn mục Install files for complex script and right-to-left languages để cài đặt phần hỗ trợ tiếng Việt Unicode -> bấm nút Detail trong phần Text Services and Input languages. Trong bảng Settings bấm nút Add và chọn Vietnamese. Chỉ định bàn phím Việt (hay Anh) là mặc định mỗi khi chạy Windows trong mục Default input language và chọn phím tắt để chuyển đổi bàn phím bằng nút Key Setttings. * WindowsXP chỉ có một cách gõ tiếng Việt như sau (giữ phím Shift để đánh chữ in Hoa):
  12. WindowsXP cung cấp sẵn một số ít font tiếng Việt Unicode với các kiểu thông dụng như Times New Roman, Arial, Verdana, Tahoma - Trong màn hình Personalize Your Software, nhập tên của bạn (bắt buộc) và tên công ty/tổ chức bạn đang làm việc (không bắt buộc) -> Next. - Khi màn hình Your Product Key xuất hiện, nhập mã khoá cuả bộ cài đặt WinXP gồm 25 ký tự được kèm theo sản phẩm khi mua (in trong “tem” Certificate of Authenticity dán trên bao bì). - Tiếp theo, trong màn hình Computer Name And Administrator Password bạn đặt tên cho máy tính không trùng với các máy khác trong mạng (có thể dài tối đa 63 ký tự với gia thức mạng TCP/IP, nhưng vài giao thức mạng khác chỉ hỗ trợ tối đa 11 ký tự). Đặt mật mã của Admin (người quản lý máy), nếu máy chỉ có mình bạn sử dụng và bạn không muốn gỏ Password mỗi khi chạy WinXP, hãy bỏ trống 2 ô password này (bạn xác lập password sau này cũng được). - Nếu máy bạn có gắn Modem, Setup sẽ phát hiện ra nó và hiển thị màn hình Modem Dialing Information. Bạn chỉ định Quốc gia/vùng (Country/region= Vietnam), mã vùng (Area code=8), số tổng đài nội bộ (nếu có) và chọn chế độ quay số là Tone (âm sắc) (chế độ Pulse – xung hiện nay không xài ở Việt Nam). - Trong màn hình Date anh Time Settings, bạn điều chỉnh ngày/giờ cho phù hợp thực tế.
  13. - Nếu bạn có card mạng, Setup hiển thị màn hình Networking Settings để cài đặt các thành phần mạng. Bạn chọn Typeical settings để cài Client for Microsoft Networks, File and Print Sharing, QoS Packet Scheduler và giao thức TCP/IP với cách định địa chỉ tự động. + Nếu bạn chọn Custom settings (dành cho người nhiều kinh nghiệm) rồi bấm Next, bạn sẽ có thể thay đổi các thiết đặt mặc định trong màn hình Network Components bằng cách thêm (nút Install), bỏ bớt (nút Uninstall) hay điều chỉnh cấu hình (nút Properties) các dịch vụ. - Trong màn hình Workgroup or Computer Domain, bạn đặt tên cho nhóm làm việc (workgroup) khi kết nối mạng ngang hàng hay nhập tên Domain (hệ thống máy chủ mạng) mà máy sẽ là thành viên. - Sau khi hoàn tất việc sao chép file, Setup sẽ tạo Start Menu -> đăng ký các thành phần (registering components) -> lưu các thiết đặt -> xóa các thư mục tạm -> khởi động lại máy (bạn có thể lấy đĩa CD WinXP ra được rồi đó). Khi thông báo cho biết là Windows sẽ thay đổi độ phân giải của màn hình (mặc định là 800 x 600 hay 1024 x 768), bạn bấm OK để tiếp tục.
  14. - Màn hình chào mừng xuất hiện, bấm Next -> Nếu bạn có Card mạng hay Modem, Setup sẽ giúp bạn cấu hình mối kết nối Internet trong màn hình How Will This Computer Connect to the Internet?. Bạn có thể chọn Telephone Modem (nếu có modem thường), Digital Subscriber line - DSL (Modem DSL/ modem cáp) hay Local Area Network - LAN (thông qua mạng nội bộ). Nếu không cần cấu hình lúc này, bấm Skip để bỏ qua. - Trong màn hình Ready to register (đăng ký sử dụng sản phẩm), bạn có thể chọn No, not at this time để đăng ký sau -> bấm Next. - Trong màn hình Who will use this computer?, bạn có thể thiết lập đến 5 tài khoản người dùng (nếu có nhiều người dùng chung). Tên (Your name) có thể dài 20 ký tự (không được có ký tự đặc biệt như: “ * + , / : ; ? [ ] |) và không được trùng nhau -> Next -> Bấm Finish để hoàn tất và đăng nhập vào tài khoản bạn vừa tạo. - Sau khi đăng nhập, bạn phải đăng ký quyền sử dụng hợp pháp Windows trong một thời gian hạn định, thí dụ: 30 ngày (xuất hiện ở system tray thông báo 30 days left for activation) bằng cách bấm vào cái biểu tượng thông báo (hình chiếc chìa khóa) và thực hiện theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký sẽ không còn thấy thông báo này. Đến đây xem như việc cài đặt Windows XP đã hoàn tất, bạn có thể khởi động máy lại lần nữa và hưởng thụ thành quả của mình. Nếu bạn muốn sao chép file cùng các thiết đặt trong Windows cũ trên máy khác hay ổ cứng khác sang Windows XP mới cài, bạn có thể sử dụng tiện ích File and Settings Transfer Wizard có trong đĩa CD WinXP.
  15. - Đầu tiên bạn chạy Setup.exe trong Windows cũ rồi chọn Perform Additional Tasks -> chọn Transfer files and settings, bấm Next -> chọn Old Computer, bấm Next -> chọn cách chuyển giao dữ liệu (thí dụ: Other để chỉ định ổ cứng khác), bấm Next -> chọn Both files and settings (nếu muốn tuỳ biến danh sách các file và thiết đặt cần chuyển thì đánh dấu chọn Let me select a custom list ). Sau khi cài đặt xong WinXP, bạn vào Start/ All Programs/ Accessories/ System Tools/ Files and Settings Transfer Wizard -> Next -> chọn New Computer, bấm Next -> chọn I don’t need the Wizard disk , bấm Next -> chỉ định nơi lưu dữ liệu chuyển giao, bấm Next. Sau khi hoàn tất, bạn cần phải đăng xuất (log off) rồi đăng nhập (log on) lại để các thay đổi có hiệu lực. 3. Khắc phục sự cố khi Windows XP xảy ra sự cố Sử dụng máy tính tránh virus và khôi phục lại trạng thái ngon nhất của máy tính ( pc ) Ngon là ngon thế êk nào, có ăn được đâu mà bảo ngon, nhưng mà là nghĩa bóng tức là trạng thái ổn định nhất của máy tính : Không virus chạy nhanh không bị lỗi cài phần mềm (software) nào cũng chạy ổn định .o bít nữa bắt đầu nào: dùng hình ảnh là phương pháp sư phạm trực quan sinh động lại dễ tiếp thu nhớ là làm y chang như hình là ổn Bạn mua 1 đĩa Hiren’s Boot để vào phần mềm Ghost bạn tìm xem nó ở đâu ( thường là khi khởi động đĩa Hiren boot ( nhớ là thiết lập BIOS giống khi cài win í, tức là chọn lần khởi động đầu tiên bằng đĩa CD
  16. - Trước tiên bạn cần vào BIOS bằng cách cắm điện và 3s sau ần phím Del hay F1, F2 tùy theo mainboard để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đó đặt CD WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD. ) Bạn có thể tạo Dos, đây là môi trường cứu hộ máy tính, khi mà ổ CD của bạn bị hỏng, hay không muốn thường xuyên cho đĩa Hiren Boot vào máy tính, bằng cách dùng phần mềm GURB4DOS Đã đính kèm Nó vào mà có 2 dòng thì ta chọn dòng 2, dòng 2 tiếp, tiếp dòng 2, cuối là dòng 8 mà có chữ Ghost ( Nomal ) Cách dùng phần mềm ghost Norton Ghost là phần mềm rất phổ biến và cực kỳ hữu hiệu trong việc khôi phục hệ điều hành. Chỉ mất vài phút dùng Norton Ghost là bạn có thể khôi phục HĐH như mới. Hầu hết, đa phần người dùng máy tính nghiệp dư đều rất mơ hồ về phần mềm này. Chức năng chính của Norton Ghost Phần mềm này có thể sao lưu một cách nhanh nhất toàn bộ đĩa cứng, hoặc cũng có thể sao lưu từng phân vùng một cách rất nhanh và tiện lợi. Điểm mạnh của Norton Ghost là có khả năng nén file rất mạnh, hơn nữa, lại chỉnh sửa được file Ghost. Sử dụng phần mềm này, bạn có thể phục hồi hệ điều hành như cũ chỉ trong cùng lắm là 10 phút! Thực ra, Windows XP cũng có chức năng phục hồi hệ điều hành, đó là System Restore. Thế nhưng chức năng này vừa cồng kềnh vừa vô dụng. Hơn nữa, khi Windows lỗi thì System Restore rất hiếm khi tỏ ra có thể hoạt động. Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn ghost win từ DOS một cách tỉ mỷ. Sử dụng ghost thành thạo, bạn sẽ thấy việc phục hồi hệ điều hành- trước kia đồng nghĩa với việc cài lại máy là cả một cực hình - thì nay chỉ còn là chuyện nhỏ. Sử dụng Norton Ghost Có rất nhiều cách để bắt đầu sử dụng Norton Ghost. Hoặc bạn chạy ghost từ ổ đĩa cứng HDD, hoặc từ CD-ROM. Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu cách ghost từ CD-ROM. - Trước hết, bạn phải có một đĩa tiện ích Hiren boot CD. Đĩa này bạn có thể mua tại bất kỳ cửa hàng đĩa nào. Sau khi chắc chắn là bạn đã đặt first boot device = CD-ROM. (tuỳ chọn trong Bios), bạn khởi động máy, cho đĩa vào ổ CD. Máy sẽ khởi động (boot) từ đĩa CD.
  17. - Từ dấu nhắc DOS, bạn có thể gõ ghost/enter. Lúc này, cửa sổ ghost sẽ hiện ra, công việc ghost bắt đầu. - Tại cửa sổ chính, bạn chọn LocalPartitionTo Imagic (hình 1), bạn phải đặc biệt lưu ý, không chọn LocalDiskTo Imagic. Một cửa sổ mới hiện ra, sẽ liệt kê tất cả các ổ cứng có trên máy tính của bạn (lưu ý phân biệt ổ cứng với các phân vùng). Bạn chọn ổ cứng cài đặt hệ điều hành và nhấn OK. Thông thường, mỗi máy tính chỉ có 1 ổ cứng. - Sau khi chọn xong, ổ cứng đó sẽ liệt kê tất cả các phân vùng có trên đó. Các bạn chọn phân vùng mình cài đặt hệ điều hành (HĐH) bằng cách nhìn vào nhãn Volume Lable. Lưu ý việc lựa chọn phải chính xác. Sau khi chọn đúng phân vùng đặt HĐH (thường là part 1, ổ C), bạn nhấn ok bằng cách bấm tổ hợp phím Alt+O hoặc space bar.(hình 2) nhấn Tab hay Mouse để chọn ổ C ( nơi có HĐH ) rồi thấy chữ OK trắng là chọn. - Tiếp đó, máy sẽ yêu cầu bạn chọn nơi save file ghost. Chú ý phải chọn phân vùng khác với phân vùng đặt HĐH (chẳng hạn như D,E ). Bạn nhập tên file ghost và save bằng tổ hợp phím Alt+S hoặc phím space bar. (hình 3)
  18. -Sau cùng, một bảng Compress Image (chọn độ nén) hiện ra với ba mức no-fast-hight. Bạn nên chọn hight để file ghost nén lại nhỏ nhất. (hình 4) rồi chờ trong khi nhâm nhi tách cà-phê, nếu không có cà-phê thì thôi. thế là xong nhé Tuỳ vào cấu hình máy nhanh hay chậm, máy sẽ ghost phân vùng bạn chọn trong thời gian chưa đầy 10 phút. Khôi phục hệ điều hành Khi máy tính bạn trở nên chậm chạp vì nhiều nguyên nhân: spyware, virus, lỗi HĐH, lỗi driver thì cũng là lúc bạn nên nghĩ tới chuyện dùng ghost khôi phục lại hệ điều hành. - Trước hết, bạn vào cửa sổ chính của ghost như đã trình bày ở trên.
  19. - Bạn chọn LocalPartitionFrom Imagic - Chọn phân vùng chứa file ghost dùng để phục hồi và chọn file ghost và nhấn tổ hợp Alt+O để mở file ghost - Chọn ổ cứng và chọn phân vùng HĐH đang có vấn đề để bung file ghost (thường chọn C). - Chú ý: Quá trình này ngược lại với quá trình ghost HĐH. Một hộp thoại sẽ hiện ra, yêu cầu bạn xác nhận việc cài đè. Bạn nhấn OK. Quá trình bung nén file ghost bắt đầu diễn ra, thường chỉ trong vài phút là xong. Sau khi hoàn tất, máy sẽ hỏi bạn có khởi động lại hay không. Bạn chọn khởi động lại, quá trình phục hồi đã hoàn tất. Hệ điều hành lại trở lại nguyên trạng như lúc bạn bắt đầu ghost. Xong rồi sướng nhé, bây h thì bạn có thể ‘ sờ mó ‘ em í thoả con gà mái mà không sợ em í kêu oai oái nữa. Một vài lưu ý: Sử dụng Ghost, bạn cần chú ý một số điểm sau: - Nên ghost ngay sau khi cài mới và tinh chỉnh HĐH, cài thêm một số tiện ích nhỏ như WINRAR, ACDsee, YM . Nếu có ổ CD-ROM, bạn có thể ghi file ghost ra đĩa CD. - Trong hộp thoại ghost, bạn nhấn space bar và OK; ESC và Cancel; các mũi tên dùng để lên xuống và Tab để chuyển đổi giữa các mục. - Cần hết sức chú ý trong việc lựa chọn ổ cứng và các phân vùng. Để lựa chọn đúng, bạn nên đặt nhãn cho các phân vùng từ đầu (trong Windows). Bởi nếu chọn nhầm phân vùng thì toàn bộ dữ liệu cũ sẽ bị xoá sạch. 4. Bảo đảm bí mật, an toàn cho PC Sử dụng máy tính hiệu quả. 1. Sự xâm nhập trái phép.
  20. Xâm nhập vật lý: Luôn đảm bảo rằng máy tính được bảo vệ về mặt vật chất, và nhớ rằng giá trị của hệ thống không chỉ bao gồm giá trị bản thân phần cứng mà còn giá trị của dữ liệu quan trọng trong đó. Một ai đó tuỳ ý sử dụng máy tính của bạn, nó sẽ không còn là máy tính của bạn nữa. - Làm hỏng máy. Hoặc tiện thể đem nó ra chợ đen chơi. - Xâm nhập cp của bạn bằng cách thay đổi phần cứng - Dùng ổ cứng của bạn cắm vào máy họ. Thế thì thiếu gì thời gian để xơi tái em dữ liệu non tơ của bạn. Xâm nhập logic: Họ sử dụng phần mềm chạy trên máy tính của bạn qua internet, hay trực tiếp. ( ví dụ xúi dại: Mày chạy file YenVi. exe này đi, không người ta bảo mày kém tắm chả biết gì. ) Như vậy họ có thể thay đổi, cài đặt, chạy chương trình, gây nguy hiểm cho máy tính và dữ liệu của bạn. Thông tin riêng tư của bạn có thể bị đánh cắp. Hậu quả ra sao ư, thử đi thì biết, hờ hờ. Ờ thế thôi nhỉ, giờ đến phần tiêm phòng. 2. Bảo vệ máy tính khỏi sự xâm nhập trái phép. Trẻ em 6 tháng tuổi tiên ngay 1 mũi phòng viêm gan siêu vi B, viêm não Japan. Hay các cụ nhà ta có câu : mất bò mới lo làm chuồng. Dù gái hay trai chỉ 2 là đủ, dùng các biện pháp tránh thai để gia đình hạnh phúc. Bao cao su là dụng cụ tránh thai và các bệnh lây truyền qua đường ấy ấy rất hiệu quả. Đặc biệt là ADSL ấy quên AIDS. Mọi biện pháp bảo vệ ban đầu là tốt nhất, tuy nhiên muộn còn hơn không. Phòng tránh vật lý: thôi, cái này, vừa hôm qua ngủ quên ở công viên mỗi tí mà mất toi đôi dép tông. Phòng tránh bằng cách bảo vệ hệ điều hành: A - Đóng băng hệ điều hành + một số ổ đĩa khác. Bằng Deep Freezer, Shadow. Mọi thay đổi trên ổ đĩa bị đóng băng sẽ không thay đổi sau khi bạn khởi động lại máy. Nếu bạn muốn thay đổi thì phải sau khi làm tan băng và khởi động lại. B - Sao lưu dữ liệu. Hệ điều hành của bạn không may bị virus tấn công, hay tốc độ quá chậm, bị lỗi. Bạn nên sử dụng các trình sao lưu ổ cứng: 1 trong 3: True Image, Ghost, Snapshot C - Dữ liệu quan trọng bạn nên gi ra đĩa quang Cd, DVD hay cất giữ ở một nơi nào đó thật cẩn thận. D - Tạo mật khẩu cho hệ điều hành, hay các dữ liệu quan trọng. Mật khẩu nên dài 8 kí tự trở nên, khó suy luận với người khác, còn bạn lại nhỡ rất rõ.
  21. E - Có ít nhất 1 chương trình diệt virus, cũ còn hơn không có. ( tôi dùng BKAV, Kapersky ) F - Cách của bạn. 4.1 Sử dụng Shadow Nếu bạn đã từng biết đến phần mềm DeepFreeze dùng để bảo vệ an toàn cho máy tính rất hay, lần này tôi sẽ trình bày một phần mềm tương tự như thế nhưng xét về tính năng thì có phần "đỉnh" hơn nhiều, đó là ShadowUser. ShadowUser Pro Edition v2.0 có dung lượng 4,7MB, tải bản dùng thử 15 ngày tại Code: Ưu thế khi sử dụng ShadowUser so với DeepFreeze: - Tạo sự an toàn hơn cho tài khoản admin vì ShadowUser không đòi hỏi thiết lập password, do đó khi không cần sử dụng thì dễ dàng gỡ bỏ. Nếu bạn quên password của DeepFreeze thì hơi bị gay đấy! - Trong quá trình sử dụng, nếu bạn ưng ý phần mềm nào mà không muốn cài đặt lại nó khi tắt chế độ ShadowMode thì ShadowUser cho phép bạn lưu lại cấu hình hệ thống ngay lúc này. Riêng với DeepFreeze thì bạn phải làm lại từ đầu. - Không thể chạy ShadowUser bằng phím tắt, chỉ có tài khoản Administrator mới có đủ quyền để điều khiển ShadowUser. Nếu cần "thử nghiệm" trước khi dùng chính thức, bạn nên sao lưu ổ C (hay ổ cài Windows) bằng Norton Ghost rồi cài ShadowUser lên ổ C. Sau khi đã "chán chê" thì restore ổ C để xóa mọi vết tích của ShadowUser. Có 4 bước giúp bạn làm quen với cách sử dụng ShadowUser. Bước 1: Thao tác với bảng điều khiển của ShadowUser.
  22. Sau khi cài đặt, biểu tượng của ShadowUser sẽ xuất hiện dưới khay hệ thống, bạn nhấp phải vào nó chọn "Open ShadowUser" để mở bảng điều khiển của ShadowUser rồi xem 5 thẻ sau:
  23. - Thẻ Status: cho biết trạng thái hoạt động của hệ thống - Thẻ Configuration: cho phép xác lập các ổ đĩa/phân vùng (gọi tắt là ổ đĩa), các folder hoặc các file có thể nằm ngoài tầm kiểm soát của ShadowMode. • Volumes: xác định các ổ đĩa cần bảo vệ bằng ShadowUser, thông thường là ổ cài Windows, tuy nhiên bạn nhớ chừa lại 1 ổ để người khác có thể lưu dữ liệu khi làm việc trên máy. • Exclusion List: đây là một dạng thu nhỏ của việc “chừa ổ đĩa” ở bước Volumes trên vì ở đây bạn chỉ cần chỉ ra các folder (có chứa các file cho phép chỉnh sửa) nằm trong các ổ đĩa chịu ảnh hưởng của ShadowMode. Bạn phải đánh dấu kiểm ở ô Enable, sau đó chọn Add Folder để đưa lần lượt các folder cần sử dụng vào “vùng kiểm soát”, khi kích hoạt ShadowMode thì không thể xóa các folder này nhưng với các file chứa trong chúng thì vẫn có thể xử lý bình thường như tạo mới, chỉnh sửa nội dung hay xóa luôn. • Auto Comitt: thao tác tương tự như Exclusion List, các file (trong danh sách Add File) và folder (trong danh sách Add Folder) đều được khôi phục nếu bị xóa nhưng phần “nội dung” thì có thể chỉnh sửa được. - Thẻ Schedule: lập thời khóa biểu chạy ShadowMode, chỉ dùng khi bạn thực sự chuyên nghiệp trong việc lập kế hoạch cho máy tính chạy liên tục. - Thẻ Reports: ShadowUser ghi lại các lần đã khởi chạy ShadowMode để bạn tiện theo dõi. - Thẻ Statistics: hiển thị thông tin về các ổ đĩa. Bước 2: Sử dụng quyền Administration của ShadowUser.
  24. Vào Options chọn thẻ Administration (người dùng là người “bị” ShadowUser khống chế): - Enable Mode Control: cho phép người dùng thay đổi (bật hoặc tắt) chế độ ShadowMode. - Enable Management Console: tùy chọn để sử dụng 1 số chức năng nhỏ bên trong. - Enable Configuration Page: cho phép người dùng chọn lựa ổ đĩa nằm trong tầm kiểm soát của ShadowMode. - Enable Schedule Page cho phép người dùng lập kế hoạch sử dụng ShadowMode. - Enable Reports Page: cho phép người dùng xem các hoạt động của ShadowMode. - Enable Statistics Page: cho phép người dùng xem trạng thái của các ổ đĩa có nằm trong phạm vi kiểm soát của ShadowMode hay không . - Enable Options Page: cho phép người dùng thay đổi các thiết lập của ShadowMode. - Enable Tray Icon: bật hoặc tắt icon của ShadowMode dưới khay hệ thống. - Enable Manual Commit: cho phép người dùng tự thiết lập các files hoặc folder "an toàn" (loại bỏ ảnh hưởng của ShadowMode) khi nhấp phải vào chúng và chọn lệnh Commit từ menu ngữ cảnh. - Enable Control Panel Applet: khi tắt chức năng này, người dùng sẽ không gỡ bỏ được ShadowUser nếu như không có quyền Administrator. - Enable Shell Link: cho phép chạy ShadowMode từ bằng cách nhấp phải chuột vào My Computer rồi chọn lệnh. Bước 3: Kích hoạt ShadowMode. Sau khi đã “ngâm cứu” xong 2 bước trên thì bạn kích hoạt ShadowMode bằng cách bấm vào Mode (nằm cạnh Options) chọn Active, cách thứ hai là nhấp phải vào biểu tượng dưới khay hệ thống chọn “Enable ShadowMode”. Lưu ý rằng mỗi lần kích hoạt/tắt chế độ ShadowMode (lệnh Activate để bật và lệnh Deactivate để tắt) thì bạn phải restart máy tính theo yêu cầu của ShadowUser là "Reboot Now" và vì đang sử dụng bản dùng thử nên khi xuất hiện hộp thoại đòi đăng ký ShadowUser thì bạn chịu khó chọn "Buy Later". Bước 4: Tắt ShadowMode. Chỉ có tài khoản Administrator mới có quyền tắt (Deactive), thao tác tương tự như khi kích hoạt. Tùy theo các thiết lập của bạn dành cho ShadowUser mà các chế độ khi Deactive có thể bị vô hiệu hóa, tuy nhiên chỉ cần quan tâm đến hai chế độ "Lose all changes, except for excluded files" (bỏ qua tất cả thay đổi của hệ thống, ngoại trừ các file đã được quy định trước) và "Full system save" (lưu tất cả thay đổi), chúng thật sự có ý nghĩa khi chính bạn sử dụng để "vọc" máy tính, riêng tài khoản Limited khi đã bị giới hạn thì không gọi được ShadowUser nên thuộc dạng "Lose all changes" (bỏ tất cả thay đổi, lúc này hệ thống được trả về thời điểm được lưu sau cùng). Chú ý: Yêu cầu hệ thống tối thiểu: máy tính sử dụng Windows NT/2000/XP, có CPU Pentium 133MHz và 128MB RAM trở lên. Trong bài này bạn phải chú ý phân biệt ShadowUser (tên phần mềm) và ShadowMode (chế độ chạy của ShadowUser) nhé! Bạn chỉ nên dùng ShadowUser cho các tài khoản Limited vì có thể điều khiển ShadowMode theo ý mình, riêng các tài khoản Admin đều có khả năng bật/tắt ShadowMode nên không “cấm quyền” được. Bạn cũng có thể trao quyền bật/tắt ShadowMode cho tài khoản Limited nếu tin tưởng
  25. người sử dụng tài khoản đó, nếu không thì hãy bỏ hết các dấu kiểm trong thẻ Administration của ShadowUser cho chắc ăn! Không chống phân mảnh hoặc sử dụng các trình chống phân mảnh như Perfect Disk, Diskeeper khi đang bật chế độ ShadowMode, muốn chống phân mảnh thì phải tắt ShadowMode trước. Khi sử dụng "Full system save", máy tính sẽ mất một ít thời gian để áp đặt cấu hình mới, do đó khi restart bạn thấy bảng hoạt động của ShadowUser thì đừng vội hoảng hốt, mọi việc vẫn bình thường nếu như không bị mất điện giữa chừng! Bạn không nên loại 2 thành phần của ShadowUser khỏi danh sách tự khởi động của Windows (Start/Run, gõ msconfig, chọn thẻ Startup) bởi khi kích hoạt ShadowMode, ShadowUser sẽ chạy “ngầm” rất khó nhận biết. Sau khi làm quen với ShadowUser thì bạn có thể yên tâm “vọc” máy tính hoặc vô tư đi chơi mà không lo máy tính bị “phá” nữa. Kể từ bây giờ, ShadowUser đã trở thành một trợ thủ đắc lực cho bạn rồi đó! Theo LBVMT 4.2 An toàn cho dữ liệu Dữ liệu không bị mất hoàn toàn. Tức là dữ liệu không thể bị phá hoại, đánh mất để khi bạn muốn dùng là có, khi dùng cũng không gặp trở ngại. Tốt nhất là luôn sao lưu dữ liệu ra 2 nơi, Ổ cứng, đĩa CD DVD hosting, mediamax, box.net, Gmail cho OK Không để dữ liệu bị xâm nhập, phá hoại, khai thác: Sự xâm nhập như xem được dữ liệu, virus vào phá, lấy búa tạ nện, lấy đất đá ném vào em dữ liệu. Vậy thì bỏ nó vào két sắt hay ngăn tủ đảm bảo của nhà băng, thêm mật khẩu ( pass ) cho dữ liệu. Đó là cách đơn giản nhất không tốn kém mà hiệu quả. Chạy đến rarlab.com mời bác winRAR tới chơi xơi nước. Dùng winrar
  26. Xong !
  27. Tốt nhất là khỏi cần gợi ý, mật khẩu là thứ mình nhớ rất rõ nhưng khó đoán biết với người khác.(hôm quên pass thế là máy ATM ngậm mât 1 chiếc thẻ roài) 1.1.2 Dùng winzip mà bản thân windown hỗ trợ ( đã có )
  28. Vậy là xong, cách này còn có ích khi thư mục nào đó có virus mà virus lại bị gắn vào file nào đó chưa có cách tách nó diệt nó khỏi dữ liệu bạn nén nó lại lưu giữ sau này xử lý. Tuy nhiên tốc độ nén của winrar hơi lâu so với winzip, nhưng khi nén bằng winrar thì không ai đoán biết được trong file nén đó có gì, còn winzip thì vẫn biết được tên file. Dùng winrar có thể nén được các file có tên tiếng việt còn winzip thì không.
  29. Khôi phục, lấy lại dữ liệu đã mất. Công nhận cái này khó cực, tình yêu đến rồi vụt bay, mới hôm nào 2 đứa còn chung bước dưới hàng me, vậy mà hôm nay em đang trên xe BMW cầm Vơ Tu, hu hu anh thật là ngu, giờ đang ngu ngơ ngồi bên góc đường - Anh ơi bơm em phát. - Trước hay sau. - Sau anh ạ. - hịch hịch. bé cho anh xin 500. OK Cách cứu những dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa đã format Hồng Lâm Trả lời - Trích dẫn 17h 08-10-2007 Nick name: 0 người đã gửi Thank You, còn bạn ? Thank You rantaro Cách cứu những dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa đã format Sau một thời gian sử dụng, máy tính của bạn gặp sự cố không khởi động được vào Giới tính: Nam Windows. Theo thói quen, bạn sử dụng một Nơi ở: Hà Nội dĩa boot từ MS DOS format ổ đĩa C để bắt Tham gia: 21- đầu tiến trình cài đặt lại Windows, nhưng 09-2007 trước đó lại quên không kiểm tra ổ đĩa C Số chủ đề gửi : 21 được định dạng theo chuẩn hệ thống tập tin Số trả lời : 5 nào (FAT32 hay NTFS). Số thank-you : 11 Sau đó, bạn bỗng chợt nhận ra một sự thật phũ phàng là ổ đĩa mình vừa format Tổng số điểm : 80 không phải là ổ đĩa C mà lại là ổ đĩa D có chứa rất nhiều dữ liệu quan trọng ! Trình độ : Level Nguyên nhân của sự cố này là do trong môi trường MS DOS, hệ thống không 1 nhận ra những ổ đĩa được định dạng theo hệ thống tập tin NTFS (tức ổ đĩa C), cho nên đã format "nhầm" sang ổ đĩa D có hệ thống tập tin FAT32. Làm cách Gửi thư nào để khôi phục lại những dữ liệu quý giá đã mất? Cá nhân Có khá nhiều đáp án cho câu hỏi này, nhưng giải pháp thuyết phục nhất nằm trong phần mềm Nucleus Kernel for FAT and NTFS (NK). NK được Hãng Nucleus Technologies tích hợp sẵn một thuật toán siêu cấp giúp bạn cứu hộ những dữ liệu tưởng chừng đã mất trên ổ đĩa bị xóa, bị hư hỏng do sự phá hoại của virus hoặc do "tai nạn" format nhầm. Điều đặc biệt là NK có khả năng khôi phục dữ liệu trên ổ đĩa đã mất boot sector, master boot record hay file allocation table, thậm chí cả ổ đĩa đã định dạng theo một hệ thống tập tin khác. Phiên bản mới nhất NK 4.03 có dung lượng 2.03 MB, tương thích với mọi Windows, hỗ trợ cho những ổ đĩa định dạng theo hệ thống tập tin FAT16, FAT32, NTFS, HPFS, NTFS5. Bạn có thể tải về bản đầy đủ + số đăng ký tại địa
  30. chỉ www.zshare.net/download/kernel-rar.html. 1. Từ giao diện chính của NK, bạn bấm vào biểu tượng Storage Device trong phần cửa sổ phía bên trái nhằm giúp chương trình nhận dạng ổ cứng của bạn. Tại mục Scan Type, chương trình sẽ đưa ra hai tùy chọn là Standard Scan và Advanced Scan. Nếu dữ liệu bị mất do xóa nhầm, bạn đánh dấu ở mục Standard Scan; còn nếu dữ liệu bị mất do tai nạn format nhầm ổ dĩa, bạn đánh dấu ở mục Advanced Scan. Khi chọn xong, bạn bấm vào nút tròn có hình mũi tên (phía dưới góc phải của giao diện). 2. Trong phần cửa sổ phía bên trái, bạn bấm chọn ổ đĩa chứa những dữ liệu cần cứu hộ. Kế đến tại mục Select File System, bạn phải chọn chính xác hệ thống tập tin của ổ đĩa này (đúng với hệ thống tập tin lúc ổ đĩa bị format). Nếu ổ đĩa có dung lượng khá lớn, bạn có thể giới hạn phạm vi tìm kiếm dữ liệu bằng cách nhập vào giá trị xác định tại hai mục Start Sector và End Sector. Nút bấm Search Partiton sẽ giúp bạn tìm nhanh những ổ đĩa đang ở trạng thái ẩn (bị mất). Sau đó, bấm vào nút tròn có hình mũi tên để chương trình bắt đầu tìm kiếm những dữ liệu đã mất. 3. Khi quá trình tìm kiếm hoàn tất, bạn bấm chuột vào ổ đĩa vừa tìm trong phần cửa sổ phía bên trái và bấm tiếp vào nút tròn có hình mũi tên để chuyển sang bước cuối cùng. 4. Ở bước này, bạn bấm phải chuột trong phần cửa sổ phía phải, chọn thẻ Recover All để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu đã mất. Trong hộp thoại xuất hiện, bạn chọn nơi để lưu dữ liệu, nhưng lưu ý là không được lưu trên ổ đĩa format trước đó. Nếu bạn chỉ muốn khôi phục lại một số tập tin quan trọng thì nên sử dụng nút bấm có hình chiếc kính lúp trên thanh công cụ (hoặc bấm phải chuột và chọn dòng lệnh Find Files) để nhanh chóng tìm thấy những tập tin quan trọng đó. Tiếp theo, bạn chọn chúng, bấm phải chuột, chọn dòng lệnh Recover Selected và trong hộp thoại xuất hiện, tìm nơi để lưu lại. Lưu ý: Tỷ lệ khôi phục dữ liệu thành công của NK là rất cao nếu dữ liệu trên ổ đĩa bị format chưa bị ghi đè lên bởi những dữ liệu mới. (vnexperts) "Tiền là cái đinh, tình là cái que. Ngo ngoe con vịt què là ta đánh chết liền " Hồng Lâm Trả lời - Trích dẫn 17h 08-10-2007 Nick name: rantaro 0 người đã gửi Thank You, còn bạn ? Thank You Một bài khác về cứu dữ liệu đã xóa trong Window. Giới tính: Nam
  31. Nơi ở: Hà Nội Cứu dữ liệu bị mất được rất nhiều người quan tâm nhưng Tham gia: 21- cách thực hiện ra sao thì không nhiều người biết. Trong 09-2007 Số chủ đề gửi : hai bài viết tới tôi sẽ giới thiệu với các bạn các phương 21 pháp cứu dữ liệu bị mất trong những tình huống khác Số trả lời : 5 nhau, sử dụng các công cụ cứu dữ liệu khác nhau tuỳ Số thank-you : trong từng trường hợp, hơn nữa có sự so sánh giữa các 11 Tổng số điểm : công cụ đó với nhau sử dụng kết hợp trong những tình 80 huống cụ thể dưới đây: Trình độ : Level 1 - Xoá mất dữ liệu quan trọng Gửi thư - Format mất ổ đĩa chứa dữ liệu quan trọng Cá nhân - Định dạng lại ổ đĩa mất các partition còn lại, xoá mất partition Phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn các cứu dữ liệu bị mất trên Windows, hỗ trợ hai định dạng file hệ thống là FAT và NTFS. Trong bài viết này tôi sử dụng công cụ GetDataBack để cứu dữ liệu đã bị mất (đây là một tool đứng thứ hạng thứ 3 trong bảng xếp hạng các tool cứu dữ liệu sở dĩ tôi chọn tool này đáp ứng thời gian cứu nhanh, dễ sử dụng – sản phẩm đầu bảng là Irecover nhưng thời gian thực hiện rất lâu) Hai tình huống tôi sẽ giới thiệu trong bài viết này là: - Mất dữ liệu do Format ổ đĩa chứa dữ liệu quan trọng - Xoá mất dữ liệu quan trọng. (cả ở trong thùng rác) Nguyên tắc của quá trình cứu dữ liệu là khi nhỡ tay format ổ cứng bạn phải để nguyên hiện trạng ổ cứng không copy các thư mục khác đến đảm bảo dữ liệu không bị ghi đè, bởi khi đã bị ghi đè các cấu trúc trước sẽ rất khó cứu dữ liệu. Ngoài ra ổ cứng SCSI (có cấu hình RAID - trên thực tế ổ đĩa này có sẵn giải pháp giải quyết sự cố) cho máy chủ và ổ cứng bị hỏng phần cơ cũng không thực hiện được theo phương pháp này. Bài viết này tôi chia ra các mục 1. Cài đặt: Bao gồm cách thức cài đặt và nơi để file crack 2. Thực hiện cứu dữ liệu trong hai tình huống Phần I. Cài đặt GetBackData GetBackData có hai phiên bản cho FAT và NTFS tuỳ trong từng trường
  32. hợp mà bạn sử dụng phiên bản nào, trong bài viết này tôi giới thiệu với các bạn phiên bản cứu dữ liệu trên định dạng file hệ thống là NTFS Để lấy phần mềm này bạn nên google tìm với từ khoá GetDataBack.exe sẽ ra rất nhiều đường link trực tiếp để download. Cài đặt: Nhấn vào file chạy để cài đặt, cứ nhấn Next theo mặc định cho đến lúc finish thì OK
  33. Active: Sau khi cài đặt bạn chạy chương trình này vào help nhấn register điền Key vào khi hiện cửa sổ dưới đây là ok. Phần II. Tiến hành cứu dữ liệu. Trong máy tính của tôi có ổ D: với tên Vnexperts Data chứa các dữ liệu quan trọng
  34. Và tôi vô tình đã format ổ D đi mất dữ liệu không còn gì và giờ là lúc cần cứu dữ liệu Trong giao diện của GetDataBack sau khi đã active bạn nhấn Next để vào chọn các ổ đĩa cần lựa chọn, bạn cần phải lựa chọn địa điểm lưu tạm thời các gói tin được cứu ra, bởi các gói tin được cứu sẽ lưu ra đó và bạn cần những tệp tin nào bạn cần phải copy nó ra thì mới dùng được, lưu ý ổ đĩa chứa thư mục Template đó phải chứa đủ dung lượng của cả ổ cần cứu dữ liệu, tránh việc ổ chứa dữ liệu tạm thời nhỏ hơn ổ cần cứu khi đó bạn sẽ không cứu được toàn bộ dữ liệu. Ngoài ra nếu trong tình huống cứu cả Disk thì ta phải cố một ổ cứng khác và phần này tôi sẽ trình bày ở bài viết sau. Ở đây tôi chứa các file lấy lại được vào thư mục E:Store Template for Recover VNE Data Một lưu ý nhỏ nữa đó là nơi chứa các file tạm thời này không được ở trên ổ cứng cần cứu dữ liệu bởi như vậy dữ liệu có cứu được cũng sẽ không đọc được
  35. Bước tiếp theo bạn chọn partition cần cứu dữ liệu ở đây đó là ổ D tôi chọn ổ D nhấn Next để bắt đầu cứu dữ liệu
  36. Bước tiếp theo tôi chọn tìm toàn bộ dữ liệu của partition này chọn Next để bắt đầu quá trình tìm kiếm và cứu dữ liệu
  37. Giao diện hiển thị % thời gian còn lại của quá trình cứu dữ liệu
  38. Sau khi quá trình tìm kiếm hoàn thành chúng ta nhấn Next để bắt đầu cho chương trình tổng hợp các file đã lấy được
  39. Sau khi quá trình thực hiện thành công tôi được kết quả như sau, nhưng bạn chưa nên mừng sớm bởi tôi không còn thấy thư mục "Vnexperts Current Project" ở đâu cả, còn thư mục Vnexperts tôi nhìn thấy vẫn còn nguyên vẹn dữ liệu
  40. Những thư mục còn nguyên vẹn dữ liệu bạn hãy chuột phải vào copy vào một ổ cứng khác, cái quan trọng là dữ liệu vẫn còn và có khả năng cứu được, vậy một vấn đề đặt ra hiện nay là tìm ra các file còn lại trong mục "Vnexperts Current Project" tôi nghĩ ra "ồ hình như trong chương trình cho tính năng tìm kiếm và tôi có một file với tên là "MCSA-Cousre.doc" vừa hôm qua tôi viết ra, giờ tôi vào cửa sổ tìm kiếm trong thư mục tôi tìm với từ khoá MCSA-Cousre.doc kết quả ra: nó nằm ở trong mục \WindowsSystem32Driver. Bạn nên biết rằng cứu dữ liệu các dữ liệu có thê nằm ở đâu đó và quan trọng là kỹ thuật tìm kiếm của bạn
  41. Giờ tôi vào thư mục đó ồ có toàn bộ dữ liệu của thư mục "Vnexperts Current Project" của tôi trong thư mục \WindowsSystem32Driver tôi kick chuột phải vào thư mục đó và copy vào một ổ khác của tôi. Và thế là toàn bộ dữ liệu cần thiết trong ổ nhỡ tay format mất của tôi
  42. vẫn còn nguyên. Nhưng một người bạn của tôi nghe nói là tôi có thể cứu được dữ liệu mang một ổ cứng đến tôi phát hiện ra một điều không còn cả định dạng partition hỏi ra mới biết ông bạn tôi khi đang định dạng ổ cứng thì mất điện thế là mất luôn cả các partition chứa dữ liệu quan trọng khác. Và tôi đành bó tay nếu chỉ có GetDataBack, nhưng thật may mắn ngoài tool này còn có tool khác hỗ trợ sự cố này. Tôi chỉ đính kèm GetdataBack vì thấy nó đỉnh cao tương đối. Dữ liệu chịu sự điều khiển của mình Tức là chỉ mình có quyền khai thác nó hay cho ai đó khai thác, chỉ khi bạn tuyệt đối tin tưởng vào người bạn của mình như tin vào chính bản thân ( có khi tin bạn bè hơn cả bản thân mình ) khi ấy bí mật sẽ vẫn là bí mật. 5. Sử dụng Internet Ơ viết mỏi mắt we’, hay là không viết nữa nhờ, ai lại thế, mục đích đặt ra lại bỏ giữa chừng à, thế thì gái nó khinh cho không còn thể thống nào mà đong đẽo, ơi gái ơi, anh luôn lịch sử và tử tế, chu đáo và vị tha, và đặc biết anh rất tôn trọng và yêu thương các pé, yêu anh nhé ( nhưn mà pé phải ngoan cơ ) 5. Để tải được các thứ trên mạng như là Phim, ảnh, nhạc tài liệu, bạn nên dùng Internetdownloadmanager.com flashget gigaget 6.Blog một kiểu nhật kí cá nhân mà bi giờ rất chi là sôi nổi, có 360.yahoo.com opera, blogviet, timnhanh, vưn vưn Bạn cũng có thể bỏ tiền ra mua 1 cái tên miền như bienmuathu.org của tui và host để tự làm cho mình một Oép sai hoành tráng, mún viết gì, làm j cũng được, một năm tốn khoảng vài chục U$D 7.Forum = diễn đàn nơi bạn trao đổi với mọi người trong đó như “ăn thịt chó nên hay không nên”, có nên thương mại hóa ngành gải trí hị hị không, quy hoạch Hà Lội đúng hay sai – bài học và sự văn minh – hay vụ lợi v.v 8.Báo chí như www.tuoitre.com.vn là các báo diện tử rất cần cho cuộc sống năng động hiện đại nư bi giờ! 9. Và rất nhiều thứ nữa mà không thể bàn phím và bộ gõ nào ta xiết! Tuy nhiên như vẫn thường nói công nghệ không phải là tất cả, máy móc không thể thay thế con người, con người cũng không nên quá phụ thuộc vào máy móc.
  43. Kết hợp đức tính cẩn trọng và ham học hỏi sẽ giúp ta tránh khỏi được những phiền toái không đáng có. Con người còn không thể hoàn hảo, mọi bức tường xây nên có khi để tránh trâu bò vào vườn ị bậy, chứ tránh thế nào được bọn sâu mọt chuột rắn đục khoét. Không nên đòi hỏi quá nhiều về người khác, hãy chấp nhận thực tế và làm nó tốt đẹp hơn mà bạn có thể. Ơ quên mất, mạn phép các tác giả, thật là ấy quá, nhưng chắc họ cũng đồng ý thôi, chả gì cùng là Ta như cánh chim bay Đến nơi nào ta muốn Lợi danh nào vương vấn Tìm đến chốn bình yên. 101010 0000000000000000 11111111111 không với chả một, vãi! nếu em biết được sáng nay sương mai lành lạnh gió đùa cánh hoa tiếng chim ríu rít hiên nhà lâng lâng xao xuyến tan vào, tan vào tan vào bao la