Tài liệu Bộ giải pháp phần mềm khảo sát và thiết kế công trình ANDDesign Version 7.2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bộ giải pháp phần mềm khảo sát và thiết kế công trình ANDDesign Version 7.2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_bo_giai_phap_phan_mem_khao_sat_va_thiet_ke_cong_tri.pdf
Nội dung text: Tài liệu Bộ giải pháp phần mềm khảo sát và thiết kế công trình ANDDesign Version 7.2
- Công ty Công nghệ AND www.andt.vn – www.andt.com.vn Niềm tin vững bền! BỘ GIẢI PHÁP PHẦN MỀM KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH ANDDesign Version 7.2 Hà Nội - 2012
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 LỜI CẢM ƠN Bản thân không qua đào tạo về chuyên ngành Giao thông, Thủy lợi nhưng gần 20 năm trong công việc lập trình phần mềm thiết kế cơ sở hạ tầng tôi đã có vinh dự được làm việc và đã nhận được sự cổ vũ, giúp đỡ nhiệt thành của các chuyên gia trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi, mỏ địa chất, phần mềm để có được sự thành công của ANDDesign hôm nay. Trước khi vào giới thiệu nội dung chương trình tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành của mình tới: • Trước tiên là GS-TS Nguyễn Viết Trung-Bộ môn Công trình giao thông Thành phố và Giao thông Thủy- Đại học Giao thông vận tải- người đã hướng dẫn tôi những kiến thức đầu tiên về thiết kế đường và là người đã cố vấn cho tôi trong quá trình xây dựng các phần mềm thiết kế đường sau này. • Tôi xin cảm ơn các chuyên gia, các kỹ sư thiết kế, khảo sát của các Tổng Công ty, các Công ty Tư vấn Giao thông và Thủy lợi trong và ngoài Quân đội đã tận tình giúp đỡ về chuyên môn của ngành. • Tôi xin cảm ơn các bạn lập trình viên trẻ tuổi thuộc Công ty Hài Hòa, những cộng sự cũ của tôi, đã hỗ trợ, cộng tác, giúp đỡ và cùng tôi hoàn thành các phần mềm thiết kế NovaTDN, TKK-Pro, RoadPlan trước đây. • Tôi xin cảm ơn đội ngũ lập trình viên, các nhân viên thuộc Công ty Công nghệ AND đã cùng tôi hoàn thành chương trình ANDDesign và đưa nó vào thực tế ứng dụng. • Cuối cùng tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng chương trình. Hồ Việt Hải 2
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 BỘ GIẢI PHÁP PHẦN MỀM KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH ANDDESIGN Các tính năng chính ANDDesign là bộ giải pháp phần mềm về khảo sát và thiết kế các công trình hạ tầng đã được Công ty Công nghệ AND và tác giả Hồ Việt Hải đăng ký bản quyền tại Cục Bản quyền Tác giả với chứng nhận bản quyền số 070/2010/QTG. ANDDesign là bộ phần mềm gồm nhiều môđun được dùng để thiết kế các công trình giao thông nông thôn, miền núi, đô thị, các tuyến đường cao tốc, đường sắt cũng như các công trình thủy lợi kênh mương, đê kè hoặc là kết hợp cả trong cùng một bộ hồ sơ thiết kế với các yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi khắt khe nhất. Trong ANDDesign cũng đã bao gồm đầy đủ môđun khảo sát và xây dựng địa hình tuyến; môđun khảo sát và xây dựng hồ sơ địa chất của công trình; thực hiện tính toán san lấp mặt bằng công trình; có thể nói ANDDesign là bộ phần mềm tích hợp 5 trong 1. Ngoài ra, còn có môđun mô phỏng 3D công trình thiết kế AndSim chạy độc lập trong môi trường Window. ANDDesign với các tính năng linh hoạt, thông minh cho phép người dùng có thể tự do thể hiện trình độ thiết kế kỹ thuật của mình mà không bị bó hẹp bởi khuôn khổ của chương trình. Các tính năng chính của ANDDesign bao gồm: • Hoàn thiện hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất của công trình tuyến cần thiết kế, xây dựng mô hình địa hình hiện trạng. • Thiết kế các công trình tuyến như đường đô thị, đường cao tốc, nút giao đồng mức và khác mức, đường sắt, kênh mương, đê điều với các mẫu mặt cắt điển hình do người dùng tự định nghĩa. Đặc biệt có thể định nghĩa được tuyến có nhiều tim và các tim tuyến khác nhau có thể áp các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau. Thiết kế cống dọc và bố trí giếng thu trên tuyến. • Tạo lập bản vẽ cầu, cống và thậm chí cả bản vẽ bố trí cốt thép dưới dạng tham số. 3
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Tạo lập lưới ô vuông, định nghĩa lô đất, lỗ thủng (vùng không tính đào đắp); Tính toán khối lượng đào đắp trong lưới, khối lượng đào đắp taluy. • Kết xuất số liệu tính toán khối lượng đào đắp và các thông số thiết kế của công trình một cách linh hoạt. • Các chức năng phụ trợ thiết kế khác giúp người dùng có thể hoàn thiện hồ sơ thiết kế nhanh nhất và chính xác nhất. Các mô đun của ANDDesign • AndTerrain-Khảo sát địa hình và biên vẽ bản đồ. • AndGeology-Khảo sát địa chất công trình. • AndRoad-Thiết kế đường, nút giao thông. • AndCanal-Thiết kế kênh mương, đê kè thủy lợi. • AndLev-Tính toán san lấp mặt bằng. • AndSim-Mô phỏng 3D. Môi trường ANDDesign là sản phẩm được phát triển bằng trình ứng dụng lập trình API ObjectARX của Hãng Autodesk cho nên ANDDesign sẽ có các phiên bản khác nhau phụ thuộc vào phiên bản AutoCAD của Hãng Autodesk. ANDDesign hoàn toàn tương thích với các hệ điều hành Windows XP, Windows Vista, Win7 và giao diện của ANDDesign sử dụng các phông chữ UNICODE. Các thành phần chính của sản phẩm ANDDesign Khi mua sản phẩm ANDDesign khách hàng sẽ được cung cấp: • Đĩa CD lưu bộ cài đặt phần mềm ANDDesign. Chương trình luôn được cập nhật mới tại website: www.andt.vn. • Khoá cứng AndLock của Công ty Công nghệ AND. • Tài liệu điện tử Hướng dẫn sử dụng và Bài giảng ANDDesign. 4
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Phiếu bản quyền sử dụng phần mềm và Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số 070/2010/QTG. Địa chỉ liên hệ 1. Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Văn phòng: Số 1 ngõ 106/42 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. ĐT: 0462691098 - 0462691089 Website: www.andt.vn hoặc www.andt.com.vn 2. Tác giả: Hồ Việt Hải-Bộ môn Chế tạo máy-Học viện Kỹ thuật quân sự Địa chỉ: 100 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. ĐT: 0936680755 Email: hoviethai@andt.vn 5
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Chương 1. MẪU MẶT CẮT CÔNG TRÌNH 1.1. Một số khái niệm chung 1.1.1. Tỉ lệ điện tử Tỉ lệ điện tử có giá trị bằng giá trị nghịch đảo của tỉ lệ mà ta có ngoài giấy. Ví dụ, tỉ lệ ngoài giấy là 1/200 thì TLĐT có giá trị là 200 nếu đơn vị đo độ dài của vật là mm. Tuy nhiên, trong các bản vẽ cơ sở hạ tầng đơn vị độ dài là m nên khi ta nói tỉ lệ 1:200 thì TLĐT=200/1000=0.2. Cho nên, khi in bản vẽ thì tại dòng nhắc tỉ lệ in Plotted MM = drawing units sẽ là 1=0.2 hoặc 5=1; hay nói cách khác bản vẽ được in phóng đại lên 5 lần, do đó nếu chiều cao chữ là 2mm ngoài giấy thì trong bản vẽ tỉ lệ 1:200 nó chỉ cao 0.4 drawing units. Thực chất của thay đổi tỉ lệ vẽ chỉ là thay đổi kích thước chiều cao chữ, ký hiệu trong bản vẽ sao cho khi in ra nó sẽ bằng kích thước ngoài giấy theo mong muốn. 1.1.2. Các đường cong trong ANDDesign 1. Đường cong tròn Độ dài tiếp tuyến: T=R.tg ϕ 2 Độ dài đường cong: K=R.ϕ. 6
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 2. Đường cong chỉnh trị Đường cong chỉnh trị được dùng trong thiết kế kênh y ϕ yo x xo xo Hình 1-1. Đường cong chỉnh trị. π x bPhương trình thể hiện: y = y0 cos( ) 2 x0 π Trong đó: x = K.R và y = K 2 R 0 2 min 0 min ϕ K = tg với ϕ - góc chuyển hướng và Rmin chọn 2 π x [1+ (K sin ) 2 ]3 / 2 y0 2 x0 Sự biến đổi của Ri theo quan hệ sau: R = K 2 π x cos( ) 2 x0 3. Đường cong parabol 4. Đường cong cloitoid S y 7 x
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-2. Đồ thị đường cong chuyển tiếp. Khi biết chiều dài cung cong S tọa độ x,y tương ứng với nó sẽ là: S 5 S 9 S 3 S 7 S 11 x = S − + và y = − + 40C 2 3456C 4 6C 336C 3 42240C 5 trong đó: C=R.L với R-bán kính cong tròn; L-chiều dài đoạn chuyển tiếp. 5. Đường cong 3R 1.1.3. Điểm và đường trong mẫu mặt cắt Việc xây dựng mẫu mặt cắt cho ANDDesign được thực hiện theo nguyên tắc: các điểm hoặc đường được định nghĩa trước sẽ được tính toán xác định trước và ngược lại các điểm hoặc đường được định nghĩa sau sẽ được tính toán xác định sau, cho nên, chỉ có thể sử dụng các điểm hoặc đường đã được định nghĩa trước để định nghĩa các điểm hoặc đường tiếp theo. Ứng với một điểm trên trắc ngang sẽ là một đường trên tuyến cho nên tọa độ điểm đó trên trắc ngang có thể bị quyết định bởi tọa độ đường tương ứng trên tuyến nếu thực tế trên bình đồ tuyến có đường đó. P4 P2 P5 P3 P7 P1 P6 Hình 1-3. Định nghĩa đường từ các điểm 8
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Sau khi đã có các điểm đã được định nghĩa nếu thực hiện phép + điểm sẽ cho ta đường nối điểm. Ví dụ, từ các điểm đã được định nghĩa như trên Hình 1-3 ta nối thành đường đặt tên là A. Lúc này A là đường được hình thành bằng phép cộng các điểm P1+P2+P3+P5+P7, hay nói cách khác phép “+” điểm được dùng để định nghĩa đường từ các điểm. Nếu ta có điểm đã được khai báo P1 thì các biến X_P1 và Y_P1 xuất hiện sau đó trong chương trình sẽ được hiểu là tọa độ X và Y của điểm P1. Đường trên cắt ngang còn có thể được hình thành từ một đường khác hoặc tổ hợp từ một số đường khác. Những đường như vậy ta gọi là đường tổ hợp. Đường tổ hợp được hình thành bằng cách sử dụng các phép toán ‘+’, ’-‘, ’*’, ‘/’,’%’ và ‘^’ các đường. Hình 1-4. Định nghĩa các phép toán trên đường. Trên Hình 1-4 mô tả định nghĩa các phép toán trên đường: • Phép ‘+’ hai đường cho ta tổ hợp phần trên của cả hai đường. • Phép ‘–‘ hai đường cho ta tổ hợp phần duới của cả hai đường. • Phép ‘*’ hai đường cho ta phần giao theo X phía trên của hai đường. 9
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Phép ‘/’ hai đường cho ta phần giao theo X phía dưới của hai đường. • Phép ‘%’ hai đường cho ta phần khác biệt theo X của đường thứ nhất. • Phép ‘^’ hai đường cho ta phần đắp theo phương X của đường thứ hai. • Phép ‘&’ hai đường cho ta toàn bộ đường thứ hai và phần đường thứ nhất khi không có đường hai. • Phép ‘|’ hai đường cho ta phần đường thứ hai nằm phía dưới đường thứ nhất. Các đường trong phép toán cũng có thể là các đường tổ hợp vừa được hình thành trước đó. Kết quả thực hiện các phép toán trên 2 đường A và B nêu trên là đường nét liền màu đỏ (Hình 1-4). )Lưu ý: • Khi khai báo tên điểm và đường chỉ được phép sử dụng các ký tự từ A đến Z, các ký tự số và ký tự ‘_’; ngoài ra không được là số (ví dụ như 1 hoặc 2 ). Tên điểm và đường không được trùng nhau trên cùng một mẫu mặt cắt. • Kết quả của các phép toán trên đường luôn cho ta một đường đồng biến theo tọa độ X theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần của chỉ số đỉnh. 1.1.4. Các biểu thức toán học Bảng 1-1. Các phép toán sử dụng khi định nghĩa mẫu mặt cắt. Giá trị TT Tên phép toán, hàm Ký hiệu Ví dụ biểu thức Kết quả trả về 1 Phép cộng, trừ, nhân và chia +, -, * và / Số thực 2+3 5.0 2 Phép mũ ^ Số thực 9^0.5 3.0 3 Phép so nhỏ hơn 1 hoặc 0 3>1 1.0 5 Phép so bằng = = 1 hoặc 0 4==4 1.0 10
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 6 Phép so khác != 1 hoặc 0 4!=4 0.0 7 Phép so nhỏ hơn hoặc bằng = 1 hoặc 0 3>=3 1.0 and hoặc 9 Phép VÀ 1 hoặc 0 (1 6) 0.0 && 10 Phép HOẶC or hoặc || 1 hoặc 0 (1 6) 1.0 11 Hàm giá trị tuyệt đối abs Số dương abs(-3.0) 3.0 12 Hàm căn bậc 2 sqrt Số dương sqrt(9) 3.0 13 Hàm chặt cụt int Số thực int(4.78) 4.0 14 Hàm làm tròn số rint Số thực rint(4.78) 5.0 15 Hàm lấy giá trị min min Số thực min(2,-5) -5.0 16 Hàm lấy giá trị max max Số thực max(2,-5) 2.0 17 Hàm tính tổng sum Số thực sum(2,-5,7) 4.0 18 Hàm tính trung bình cộng avg Số thực avg(4,-5,7) 2.0 19 Hàm điều kiện if Số thực if(4 4? 3:2 sẽ được hiểu như sau: nếu 5 >4 thì cho giá trị 3, nếu không sẽ là giá trị 2 với các giá trị 5,4,3,2 có thể là các biểu thức và 3, 2 còn có thể là các biểu thức với toán tử là các đường của mặt cắt ngang. 11
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Để lựa chọn một trong hai đường theo tổ hợp các đường đã định nghĩa có thể dùng cấu trúc rẽ nhánh cho biểu thức như sau: Bien1>Bien2?(A+B):(A-C) nghĩa là, nếu điều kiện Bien1>Bien2 thỏa mãn thì lấy tổ hợp cộng giữa đường A và B, nếu không lấy tổ hợp trừ giữa đường A và C. )Lưu ý: Cấu trúc rẽ nhánh nêu trên chỉ dùng được một lần ở mức ngoài cùng của biểu thức. 1.1.5. Nguyên tắc về tính diện tích Diện tích tạo bởi hai đường được phân thành 02 loại: đó là diện tích đào và diện tích đắp. Các kiểu diện tích đó được thể hiện như trên hình vẽ và ta thấy rằng nếu đường thứ 2 nằm dưới đường thứ 1 thì vùng đó là vùng đào; còn nếu ngược lại thì vùng đó là vùng đắp. Trường hợp các đường hoán đổi thứ tự thì các diện tích đó cũng sẽ hoán đổi. Khi tính diện tích của một đường sẽ được hiểu là vùng diện tích khép kín được tạo bởi đường đó và diện tích đó được hiểu như là diện tích đắp. Diện tích đào Ðường thứ 1 Diện tích đắp Ðường thứ 2 Diện tích bù vênh Khoảng bù vênh Hình 1-5. Các loại diện tích. 12
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1.2. Mẫu mặt cắt trong thiết kế công trình Khi thiết kế các công trình tuyến nhất thiết phải có trắc ngang điển hình. Nếu áp trắc ngang điển hình đó cho toàn tuyến có kể đến các yếu tố địa hình tại vị trí cụ thể trên tuyến ta sẽ được công trình tuyến cần thiết kế. Như vậy, việc định nghĩa mẫu mặt cắt trong ANDDesign đặc biệt quan trọng và nó là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng thiết kế của công trình. Hình 1-6. Giao diện chính định nghĩa mẫu mặt cắt. Nếu cắt công trình tuyến bằng một mặt phẳng cong thẳng đứng theo một đường mặt bằng tuyến, ví dụ như đường TimTuyen (Hình 1-7), ta sẽ có một tập hợp các đường tự nhiên (bao gồm đường tự nhiên và các đường địa chất) và một tập hợp các đường trắc dọc thiết kế. Số lượng các đường trong 2 tập hợp trên nhiều hay ít phụ thuộc vào số liệu, yêu cầu của công tác khảo sát và thiết kế. Như vậy, ứng với mỗi một đường trên mặt bằng tuyến ta có thể khai báo các đường tự nhiên, địa chất và nhiều đường thiết kế trắc dọc tương ứng. 13
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Khi cắt đường tim tuyến bằng một mặt cắt ngang (cọc-Hình 1-8) sẽ cho ta các điểm cao độ theo các đường thiết kế trắc dọc và việc nối các điểm đó tương ứng của các đường trên tuyến khác nhau (tim tuyến, mép xe chạy, mép lề ) sẽ cho ta mặt cắt ngang thiết kế. Như vậy, ứng với một điểm trên trắc ngang thiết kế ta có thể có một đường trên tuyến tương ứng. Và việc định nghĩa mặt cắt thiết kế điển hình trong ANDDesign thực chất là đi định nghĩa các điểm và liên kết chúng với nhau bằng các đoạn thẳng hoặc cung tròn. Hình 1-7. Tập hợp các đường trắc dọc. 14
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-8. Cắt trắc dọc thiết kế bằng mặt cắt ngang. Ngoài ra với chức năng khai báo mặt cắt điển hình ANDDesign còn cho phép khai báo các số liệu thiết kế khác cũng như mẫu biểu hồ sơ cần kết xuất. Nội dung của phần định nghĩa mặt cắt gồm 2 nội dung chính: • Phần khai báo chung cho toàn tuyến. • Phần định nghĩa các mẫu mặt cắt. Trên một công trình tuyến thiết kế về nguyên tắc có thể có các mẫu trắc ngang điển hình khác nhau cho từng đoạn cụ thể của tuyến. Phần Các mẫu mặt cắt cho phép ta định nghĩa các mẫu mặt cắt cụ thể đó trên tuyến. Tuy nhiên trên toàn bộ tuyến thì việc thể hiện mặt bằng tuyến, trắc dọc và các dữ liệu chung khác phải thống nhất cho toàn tuyến. Khai báo các thông số chung đó được tiến hành tại phần Khai báo chung. Cách thực hiện lệnh: Command: MMC↵ (từ dòng nhắc Command: gõ lệnh MMC và Enter) Menu: Mặt cắt/Định nghĩa mẫu mặt cắt thiết kế 15
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1.3. Khai báo chung toàn tuyến Phần Khai báo chung toàn tuyến gồm có các nội dung sau: • Khai báo bảng biến; • Khai báo các nhóm thuộc tính; • Định nghĩa các tiếp đầu; • Khai báo các lớp địa chất; • Khai báo các đường địa hình dọc tuyến; • Khai báo các đường thiết kế dọc tuyến; • Ký hiệu lý trình và các thông số khác; • Điều kiện thống kê độ dốc; • Khai báo mẫu bảng trắc dọc. 1.3.1. Khai báo bảng biến Thực hiện: Khai báo chung->Bảng biến Bảng biến được dùng để định nghĩa các tham số của mẫu mặt cắt. Việc định nghĩa bằng các tham số giúp cho việc thay đổi thông số của mặt cắt một cách nhanh nhất với các giá trị thông số thiết kế cụ thể mà không cần định nghĩa lại. Trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt nếu số liệu (giá trị) nào cần thay đổi trong quá trình thiết kế thì ta định nghĩa biến tham số và gán giá trị mặc định cho nó. Sau này chỉ việc thay đổi giá trị mặc định đó cho trường hợp thiết kế cụ thể làm cho chương trình linh hoạt hơn. Biểu thức thể hiện giá trị của biến có thể bao gồm các phần tử là các biến đã khai báo trước đó. Nếu biến được đánh dấu là Cục bộ sau này ta có thể thay đổi giá trị của nó bằng Định nghĩa biến cục bộ cho mặt cắt khi thiết kế. Mục Ghi chú được dùng để tạo ghi chú cho biến, trong quá trình khai báo cần tạo ghi chú đầy đủ để tạo thuận lợi cho quá trình sử dụng sau này. Ngoài ra, đối với các biến quan trọng cần phải đánh dấu màu biến bằng cách ấn phím phải chuột và chọn Màu biến để chọn màu đánh dấu. Các tham số biến được khai báo tại đây có phạm vi cho toàn bộ tuyến. 16
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-9. Giao diện khai báo biến chung toàn tuyến. )Lưu ý: Trong chương trình đã khai báo ngầm định biến có tên là PI hoặc pi với giá trị bằng 3.141592653589793. 1.3.2. Khai báo các nhóm thuộc tính Thực hiện: Khai báo chung->Các nhóm thuộc tính Để thể hiện các đối tượng thiết kế trên bản vẽ *.DWG cần phải khai báo nhóm thuộc tính thể hiện cho chúng. Hình 1-10. Khai báo các nhóm thuộc tính. Ví dụ: Khi ta khai báo một nhóm thuộc tính có tên là Mau1 thì các đối tượng đường thuộc nhóm này được vẽ trong lớp Mau1 có kiểu đường nét theo lớp tại cột 17
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Kiểu nét, các ký tự thuộc nhóm này sẽ được thể hiện theo kiểu chữ Mau1 với phông chữ là Times New Roman, chiều cao chữ là 2mm khi xuất ra giấy (cho nên, trong bản vẽ điện tử chiều cao của chữ bằng chiều cao ngoài giấy nhân với TLĐT) và số chữ số sau dấu chấm thập phân là 2. Các giá trị cao chữ và số chữ số sau dấu chấm thập phân được nhập dưới dạng biểu thức mà các thành phần của chúng là các biến được khai báo từ Bảng biến chung. Khi chọn chức năng cho phép ta tạo các lớp có kiểu đường nét theo khai báo và kiểu chữ có tên trùng với tên nhóm thuộc tính trong bản vẽ hiện thời. )Lưu ý: • Nếu một đối tượng thiết kế không được khai báo nhóm thuộc tính nào cả thì nó sẽ không được thể hiện trên bản vẽ. • Trong một số trường hợp chiều cao chữ hoặc khoảng cách dòng bằng 0 là do các biểu thức của Cao chữ chưa được tính, để khắc phục sử dụng lệnh HCMMC, tiếp theo vào Khai báo chung->Các nhóm thuộc tính rồi chọn Nhận để thoát ra và cập nhật lại cho tuyến và tiến hành thực hiện lại chức năng bị lỗi. 1.3.3. Định nghĩa các tiếp đầu Thực hiện: Khai báo chung->Định nghĩa các tiếp đầu Tại Hình 1-11 là các tiếp đầu mặc định của các biến tọa độ điểm, đường, lý trình, siêu cao, mở rộng của các tuyến đường mà chương trình sử dụng. Người dùng có thể thay đổi chúng cho phù hợp với thói quen của mình. 18
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-11. Giao diện định nghĩa các tiếp đâu. Ví dụ: với đường trên tuyến có tên là TimTuyen đã được khai báo có dốc 2 mái thì sau này sẽ xuất hiện biến DMTR_TimTuyen1 là dốc mặt trái 1, đó là 1 trong 5 dốc hai mái mỗi phía của tuyến đường mà chương trình cho phép khai báo. Ngoài ra trong chương trình còn có thêm tiếp đầu “I_” thể hiện độ dốc đường trắc dọc tại vị trí cọc, ví dụ I_DD_TimTuyen là độ dốc của đường DD_TimTuyen tại cọc. 1.3.4. Các lớp địa chất Thực hiện: Khai báo chung->Các lớp địa chất Việc khai báo các lớp địa chất được tiến hành thông qua việc định nghĩa các đường tự nhiên, địa chất). Các đường đó là giao tuyến của mặt cong thẳng đứng theo tim tuyến (hoặc mặt phẳng cắt ngang tuyến) với các bề mặt giới hạn của các lớp địa chất. 19
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Như trên giao diện Hình 1-12 ta khai báo 04 đường địa chất, như vậy là ta đã khai báo 04 lớp địa chất được sắp xếp theo chiều sâu từ trên xuống. Nhóm trắc dọc và Nhóm trắc ngang là nhóm thuộc tính mà ta muốn thể hiện các đường địa chất trên trắc dọc và trên trắc ngang. Trong trường hợp cần đào taluy thì giá trị Taluy đào là dốc taluy đào từ mặt của lớp dưới tới đường địa chất đó. Ví dụ Taluyđào 1 có giá trị là 1.0 tại đường TuNhien là độ dốc taluy đào của lớp địa chất 1 (lớp giữa TuNhien và DiaChat1), taluy ứng với lớp đất từ DiaChat3 xuống cuối . Như vậy, với các lớp địa chất khác nhau ta có thể thực hiện tạo taluy đào với các độ dốc taluy khác nhau. Dầy giả định là khoảng chiều dầy giữa các lớp địa chất và lớp trên nó mà ta giả định để giúp cho việc quan sát trực quan hơn trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt, chứ nó không có ý nghĩa trong quá trình thiết kế. Sau này, số liệu của các lớp địa chất sẽ được lấy từ mô hình địa hình của các lớp địa chất hoặc ta có thể nhập các giá trị của nó trên trắc dọc, chương trình sẽ nội suy trên các trắc ngang (hoặc nhập lại theo trắc ngang) trong quá trình thiết kế. Hình 1-12. Định nghĩa các lớp địa chất. Bằng việc ấn phím phải chuột tại ô grid sẽ xuất hiện Menu rút gọn cho phép Thêm mới, Chèn, Sao chép, Xóa các lớp địa chất trong quá trình định nghĩa các lớp địa chất. 20
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1.3.5. Khai báo các đường địa hình dọc tuyến Thực hiện: Khai báo chung->Các đường địa hình dọc tuyến Đường địa hình dọc tuyến (đường mã hiệu) là các đường gãy khúc trên bề mặt của địa hình tự nhiên, đó có thể là các mép đường cũ, mép kênh rạch Tên các đường mã hiệu phải trùng với các ký hiệu nhập tại cột Mô tả khi nhập các giá trị điểm mia của trắc ngang (trong phần Nhập số liệu tuyến theo TDN), nếu không sẽ không có số liệu cho các đường địa hình dọc tuyến đã khai báo như trên Hình 1-13. Hình 1-13. Định nghĩa các đường mã hiệu. Khi cắt tuyến bằng một mặt cắt ngang, đường mã hiệu sẽ là một điểm nằm trên đường trắc ngang tự nhiên và cách tim cọc một khoảng bằng giá trị Tọa độ X giả định trong giao diện khai báo Mẫu mặt cắt, trong thực tế, nó sẽ là tọa độ của điểm mia có mô tả trùng với tên đường mã hiệu. Như vậy trong mẫu mặt cắt đường mã hiệu là một điểm và ta có thể sử dụng nó như là một điểm bình thường khi định nghĩa mẫu mặt cắt thiết kế. Nếu khai báo nhóm thuộc tính cho đường mã hiệu tương ứng tại cột Nhóm trắc dọc thì đường mã hiệu đó có thể được thể hiện trên trắc dọc. 1.3.6. Khai báo các đường thiết kế trên bình đồ Thực hiện: Khai báo chung->Các đường thiết kế trên bình đồ 21
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1. Khai báo các đường thiết kế trên bình đồ Tại đây, ta có thể khai báo các đường tuyến có trên mặt bằng (bình đồ) của công trình như các đường tim tuyến, tim nút giao, mép trái, mép phải xe chạy, tim kênh, tim cống dọc với tên tại cột Tên đường như trên Hình 1-15. Bắt buộc phải khai báo nhóm thuộc tính tại cột Nhóm trên b.đồ cho đường thiết kế để thể hiện nó trên bình đồ. Ứng với mỗi một đường trên bình đồ sẽ có nhóm các đường tự nhiên tương ứng đã được khai báo tại mục Các lớp địa chất và các đường trắc dọc thiết kế sẽ được khai báo tại cột TD thiết kế. Hình 1-14. Giao diện định nghĩa các đường thiết kế. Trên Hình 1-15 là giao diện cho phép khai báo các đường trắc dọc thiết kế theo đường tim trên bình đồ DayCong. Ứng với mỗi đường trắc dọc này sẽ có biến cao độ và độ dốc đường đỏ được xác định tại vị trí cọc, ví dụ ứng với Tên đường DD_DayCong sẽ có biến là Y_DD_DayCong là cao độ trắc dọc và I_DD_DayCong là độ dốc của đường DD_DayCong tại vị trí cọc. Ta có thể sử dụng các biến này trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt ví dụ như thể hiện tùy biến rãnh xây hoặc không xây phụ thuộc vào độ dốc của đường trắc dọc thiết kế. Nhóm trắc dọc là tên nhóm thuộc tính được gán cho đường đỏ thiết kế. 22
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-15. Khai báo trắc dọc thiết kế cho đường bình đồ. )Lưu ý: • Nếu trong mẫu mặt cắt nếu khai báo điểm có tên trùng với tên đường thiết kế trên bình đồ thì các giá trị tọa độ X của điểm đó sẽ lấy theo tọa độ điểm giao nhau của đường thiết kế đó với mặt cắt cọc trên mặt bằng (cho dù chúng đã được khai bằng một giá trị cố định). • Khi chúng ta thay đổi tên của một đường đã được khai báo thì tên các đường, điểm, biến sinh ra đã được sử dụng khi khai báo tại phần Khai báo chung và phần Các mẫu mặt cắt cũng sẽ được đổi sang tên tương ứng. 2. Khai báo dốc hai mái và bố trí siêu cao cho đường tim tuyến Việc khai báo độ dốc 2 mái theo đường tim tuyến sau khi chọn chức năng Khai báo dốc 2 mái cho phép ta sau này có thể bố trí siêu cao, mở rộng theo các đường tim này. Như vậy, với nhiều đường thiết kế dọc tuyến đã được khai báo thì trên một tuyến ta có thể khai báo được nhiều đường tim sẽ có bố trí siêu cao mở rộng phù hợp với tốc độ thiết kế bằng việc chọn chức năng Khai báo dốc 2 mái. 23
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Sau khi ấn phím phải chuột tại giao diện Hình 1-16 và chọn Thêm mới để khai báo đường tim dốc hai mái và khai báo siêu cao bằng cách chọn tên đường trong cột Tên đường. Trong hộp ComboBox của cột Tên đường xuất hiện tên các đường trên bình đồ đã được khai báo trước đó. Để khai báo dốc hai mái cho một đường nào đó cần nháy đúp vào ô tương ứng theo cột Dốc hai mái%. Tại giao diện Hình 1-17 cần nhập các giá trị dốc hai mái cho mái trái và mái phải của đường. Trị số dốc hai mái được qui định là giá trị âm (nhỏ hơn 0) còn dốc siêu cao sẽ được nhập giá trị dương. Hình 1-16. Giao diện khai báo các đường bố trí siêu cao. Ứng với tên đường TimTuyen thì độ dốc mặt trái tương ứng sẽ là DMTR_1_ TimTuyen, hay nói cách khác, để ký hiệu biến độ dốc mặt trái chương trình sẽ thêm tiếp đầu DMTR_ và chỉ số thứ tự dốc trước tên đường. Ngoài ra ta có: • CDMTR_ là tiếp đầu của biến chênh lệch độ dốc mặt trái 1 so với dốc hai mái của nó trong đoạn có bố trí siêu cao. • CDMPH_ là tiếp đầu của biến chênh lệch độ dốc mặt phải 1 so với dốc hai mái của nó trong đoạn có bố trí siêu cao. • MRTR _ là tiếp đầu của biến khoảng mở rộng mặt bên trái. • MRPH _ là tiếp đầu của biến khoảng mở rộng mặt bên phải. 24
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • HBUNG_ là tiếp đầu biến qui định hướng chuyển của đường cong thiết kế. Trong đoạn cong nó có giá trị bằng –1 khi hướng bụng ở phía bên trái, bằng +1 khi hướng bụng ở phía bên phải. • RAD _ là tiếp đầu của biến giá trị bán kính cong tại đoạn cong. Hình 1-17. Khai báo dốc hai mái cho đường TimTuyen. )Lưu ý: • Giá trị chênh dốc giữa dốc siêu cao và dốc hai mái của các biến có tiếp đầu CDMTR_ và CDMPH_ được tính theo giá trị chênh dốc giữa dốc siêu cao trong đoạn cong tại vị trí mặt cắt và dốc hai mái đầu tiên trong số 5 dốc của mỗi phía, cho nên việc khai báo độ dốc cho Dốc mái trái 1 và Dốc mái phải 1 phải luôn luôn đúng. • Khi không sử dụng hết tất cả 5 dốc trong quá trình khai báo và không lựa chọn bất cứ độ dốc nào bắt đầu Khởi đầu quay siêu cao thì các dốc không được sử dụng phải có giá trị lớn hơn giá trị min của các dốc được sử dụng do việc quay siêu cao được thực hiện bắt đầu từ độ dốc có giá trị nhỏ nhất đến trị số siêu cao được khai báo cho đoạn cong. Nếu chọn 1 25
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 trong 5 độ dốc bắt đầu Khởi đầu quay siêu cao thì khởi đầu quay bắt đầu từ giá trị độ dốc đó, còn các độ dốc khác nhỏ hơn nó sẽ được ngầm hiểu là đã được quay đến giá trị được chọn đó ờ phía ngoài đoạn nối siêu cao. • Tên các tiếp đầu có thể khác nếu như tại mục Định nghĩa các tiếp đầu chúng được người dùng thay đổi khác đi. Cột Nội dung điền siêu cao nhằm mục đích cho phép khai báo nội dung điền các thông số siêu cao tại các trắc ngang nằm trong đoạn bố trí siêu cao hay nói cách khác là tại các cọc thỏa mãn điều kiện tại cột Điều kiện điền siêu cao. Ví dụ với nội dung điền trên trắc ngang it=[DMTR_1_TimTuyen];ip=[DMPH_1_TimTuyen];R=[RAD_TimTuyen]; Mr=[max(MRTR_TimTuyen, MRPH_TimTuyen)] được hiểu là độ dốc trái ký hiệu là it lấy theo độ dốc mặt trái thứ nhất của đường TimTuyen thể hiện bằng biến DMTR_1_TimTuyen và tên biến (có thể là biểu thức) phải để trong dấu ngoặc vuông và chỉ điền khi hướng bụng của đường tim tuyến khác 0. HBUNG_Tim!=0 là dấu hiệu để nhận biết cọc nằm trong đoạn cong của đường TimTuyen. 3. Khai báo cống dọc Việc khai báo cống dọc được thực hiện khi ta chọn Khai báo cống dọc trong giao diện định nghĩa Các đường thiết kế trên bình đồ. 26
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-18. Khai báo các đường thiết kế dọc tuyến cho cống dọc. Để khai báo cống dọc mới, cần ấn phím phải chuột tại giao diện Hình 1-19 và chọn Thêm mới. Sau khi đã chọn đường tim cống trên bình đồ tại cột Đường bình đồ thì tại 4 cột tương ứng tiếp theo sẽ chỉ xuất hiện các đường trắc dọc thiết kế đã được khai báo cho đường tim đó. Để có thể thể hiện mặt cắt cống dọc khi bổ dọc cống cần chọn các đường trắc dọc tương ứng với các cột Đường đáy, Đáy lòng trong, Đỉnh lòng trong và Đường đỉnh của cống; nếu bỏ qua các lựa chọn tại các cột đó thì đường thể hiện tương ứng với nó sẽ không xuất hiện trên trắc dọc sau khi thực hiện xong chức năng Tạo đường thiết kế cống dọc. Hình 1-19. Khai báo cống dọc. 27
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 4. Khai báo tuyến kênh Khi thiết kế tuyến kênh cần khai báo đường tim thể hiện tuyến kênh như tại Hình 1-20, sau đó chọn chức năng Khai báo kênh để khai báo các tuyến kênh như trên Hình 1-21. Tương tự như khi khai báo cống dọc, sau khi chọn đường tim kênh tại cột Đường bình đồ, sẽ chỉ xuất hiện các đường trắc dọc thiết kế đã được định nghĩa theo đường tim đó để ta có thể chọn các đường trắc dọc thể hiện đường Mực nước; Đáy kênh,ống; Bờ kênh, đỉnh ống và Đáy bê tông, đất đắp của tuyến kênh hoặc tuyến ống. Nghĩa là ứng với: - Đường trên bình đồ MNUOC1 cần khai báo các đường Trắc dọc thiết kế là: DD_MNUOC1, DD_DAY_KENH1, DD_TIM_KENH1. - Đường trên bình đồ MNUOCXAY1 cần khai báo các đường Trắc dọc thiết kế là: DD_MNUOCXAY1, DD_DAY_XAY1, DD_BO_XAY1, DD_DAYBT_XAY1. Hình 1-20. Định nghĩa các đường thiết kế kênh. 28
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-21. Khai báo các tuyến kênh. 1.3.7. Ký hiệu lý trình và các thông số khác Hình 1-22. Khai báo ký hiệu lý trình Ta có thể khai báo các thông số thể hiện ký hiệu lý trình khác nhau trên tuyến hoặc trên trắc dọc. Trong Nội dung của điền ký hiệu lý trình nếu có ký tự “;” nghĩa là nội dung sẽ được tách ra thành các hàng khác nhau và được điền ở hai bên của mũi tên ký hiệu lý trình. Như đối với KHieuLyTrinh sẽ điền lý trình ký tự Km: cộng với giá trị của biến LyTrinh một bên và Cao độ TN: cộng giá trị cao độ của đường trắc dọc TuNhien một bên. Ngoài ra, tại đây ta có thể khai báo kích cỡ, dạng ký hiệu cọc, kích thước ký hiệu đỉnh trên tuyến, chiều dài tối thiểu tiến hành đánh cấp và vét bùn, nhóm thuộc tính vẽ ký hiệu cọc, điền yếu tố cong tuyến, tên cọc và cao độ cọc, mia 1.3.8. Điều kiện thống kê độ dốc Thực hiện: Khai báo chung->Điều kiện thống kê độ dốc Muốn thống kê độ dài của dốc rãnh dọc hoặc một chi tiết nào khác cần khai báo điều kiện thống kê. Tại cột Điều kiện giá trị các biến hệ thống SYSVAR sẽ được 29
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 xác định cụ thể theo từng mẫu mặt cắt tại mục Gán giá trị biến hệ thống khi định nghĩa cụ thể cho từng mẫu mặt cắt. Để có thể thống kê rãnh dọc (hoặc một chi tiết nào đó) theo độ dốc của đường đỏ trắc dọc tra cứu (ví dụ: DD_TimTuyen) cần khai báo điều kiện thống kê như tại hàng 1 và 2 thuộc Hình 1-23. Như tại hàng 1, nếu SYSVAR1 có giá trị là 1 hay điều kiện SYSVAR1>0 thỏa mãn thì sẽ có rãnh trái tại cọc, tương tự tại hàng 2 là cho rãnh phải (cần xem khai báo giá trị biến hệ thống cho mẫu mặt cắt). Với 2 điều kiện này có thể sử dụng các chức năng liệt kê ở dưới để lập bảng thống kê sau khi đã chọn đường đỏ trắc dọc thiết kế tại dòng nhắc Chọn đường tuyến hoặc đường trắc dọc: - Chức năng Tuyến->Kết xuất kết quả khảo sát->Thống kê yếu tố hình học tuyến-TKYTT. - Chức năng Thiết kế->Bảng thống kê->Thống kê bán kính và độ dốc tuyến TKRI. Các chức năng này cho phép thống kê độ dài các đọan tuyến thỏa mãn điều kiện thống kê (có rãnh) được chia thành các khoảng độ dốc. Các điều kiện từ 3÷6 dùng để thống kê chiều dài các loại rãnh dọc trái và 7÷10 cho rãnh dọc phải khi sử dụng chức năng Thiết kế-> Bảng thống kê->Lập bảng tổng hợp các điều kiện thống kê-TKDK. 30
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-23. Khai báo điều kiện thống kê độ dốc. 1.3.9. Định nghĩa mẫu bảng trắc dọc Thực hiện: ANDDesign->Bảng trắc dọc->New Trong phần này cho phép khai báo các thông số chung (bảng phía trên bên trái) cũng như từng hàng của bảng trắc dọc (bảng phía dưới) với các thông số của hàng (bảng phía trên bên phải) như giao diện-Hình 1-25. Các giá trị khoảng cách trong phần khai báo bảng được tính bằng mm thể hiện trên giấy. Khoảng lùi Khoảng hàng phía trên bảng Dòng chữ phụ Khoảng thêm bên trái 31
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-24. Ví dụ mẫu bảng trắc dọc cần khai báo. Phần khai báo các thông số chung của bảng (như Hình 1-24) bao gồm: • Khoảng thêm bên trái và khoảng thêm bên phải đó là các khoảng cách dôi sang hai bên của bảng số liệu trắc dọc so với giới hạn của phần số liệu trắc dọc mà ta muốn thể hiện trên giấy. • Nhóm đường và Nhóm chữ là các nhóm thuộc tính của các đường kẻ bảng và của các chữ điền ở phần đầu của bảng số liệu trắc dọc. • Điền taluy nếu i(%)>, nếu dốc giữa 2 đỉnh của đường đa tuyến lớn hơn giá trị khai báo thì độ dốc sẽ được thể hiện dưới dạng dốc taluy. • Dòng chữ phụ là dòng chữ chung cho một số hàng và Khoảng lùi của từng hàng số liệu chính là bề rộng của ô để điền dòng chữ phụ này. Nếu có nhiều ô như vậy trên đầu bảng thì nội dung của chúng phải được tách bằng một dấu chấm phẩy (ký tự ‘;’). 32
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-25. Giao diện khai báo mẫu bảng trắc dọc • Tiếp đầu mức SS là tiếp đầu điền phía trước giá trị mức so sánh khi vẽ bảng trắc dọc. • Nhóm TT mức SS là nhóm thuộc tính thể hiện giá trị mức so sánh trên bảng trắc dọc. Phần nội dung khai báo các hàng của bảng bao gồm: • Tít hàng là nội dung của phần điền tại ô đầu bảng của hàng. • Đường thể hiện là tập hợp 1 hoặc 2, 3 đường được phân tách nhau bằng dấu chấm phẩy (‘;’) của các đường trắc dọc hoặc đường thiết kế trên tuyến khi ta muốn điền các thông số của chúng liên tiếp trên một hàng của bảng trắc dọc. • Đường chuẩn có thể là đường tim trên bình đồ hoặc đường trắc dọc. Trong trường hợp trên trắc dọc cần điền các thông số khoảng cách lẻ, khoảng dồn hoặc khoảng dốc nếu có khai báo đường tim trên bình đồ thì các thông số đó sẽ được xác định dọc theo đường đó nếu không có sẽ xác định theo đường tim tuyến của trắc dọc. Khi cần tính Chênh cao giữa hai đường trắc dọc thì cần phải khai đường thứ 2 tại mục Đường chuẩn. • Kiểu là dạng thể hiện số liệu của Đường thể hiện tại hàng đó. Đối với bảng trắc dọc Kiểu thể hiện bao gồm: Không nếu muốn nội dung tại hàng này để trống và người dùng phải tự thể hiện nội dung của nó. Đường thể hiện trong trường hợp này để trống. Vẽ đường dóng để kẻ đường dóng từ đỉnh của Đường thể hiện đến gốc bảng nếu tùy chọn Theo cọc, theo đỉnh hoặc giếng thu là Theo đỉnh hoặc tại các vị trí của cọc nếu là Theo cọc hoặc là tại giếng 33
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 thu nếu tùy chọn là Theo giếng thu. Lúc này Cao hàng bằng 0 và Tít hàng để trống, nếu không sẽ có một hàng trống ở hàng bảng Độ cao để điền giá trị cao độ của trắc dọc tại cột Đường thể hiện theo đỉnh theo cọc hoặc theo giếng thu phụ thuộc vào trạng thái của Theo cọc, theo đỉnh hoặc giếng thu như đã nói ở trên. Khoảng cách lẻ và Khoảng dồn là các giá trị tương ứng của trắc dọc được khai báo tại cột Đường thể hiện tại đỉnh của nó hoặc tại các vị trí cọc hoặc giếng thu phụ thuộc vào trạng thái của Theo cọc, theo đỉnh hoặc giếng thu như đã nói ở trên. Nếu tương ứng với cột Đường chuẩn có khai báo đường tim trên bình đồ thì khoảng cách lẻ, khoảng dồn sẽ được tính theo đường đó; nếu không sẽ lấy theo đường tim trắc dọc khi tạo trắc dọc tuyến. Đối với kiểu Khoảng dồn ta có thể điền kết hợp cả khoảng cách lẻ trên cùng một hàng nếu tại tùy chọn Các lựa chọn khác ta chọn Điền khoảng dồn với khoảng cách lẻ. Chênh cao thể hiện giá trị chênh lệch độ cao giữa các đường trắc dọc được chọn tại cột Đường thể hiện và Đường chuẩn. Nếu không có Đường chuẩn được chọn sẽ được hiểu là giá trị chênh lệch giữa cao độ của Đường thể hiện và đường tang tiếp tuyến tại các đỉnh có bố trí cong đứng. Độ dốc của Đường thể hiện sẽ được thể hiện tại hàng của bảng nếu giá trị Cao hàng lớn hơn 0, nếu không giá trị độ dốc sẽ được thể hiện trên Đường thể hiện khi tạo trắc dọc. Nếu giá trị độ dốc sẽ điền độ dốc %, nếu không sẽ điền dốc taluy của Đường thể hiện. Trường hợp tương ứng với Đường chuẩn có khai báo đường tim trên bình đồ tuyến thì khoảng cách lẻ giữa hai vị trí cần xác định độ dốc sẽ được xác 34
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 định theo Đường chuẩn đã khai; nếu không có khai báo thì Đường chuẩn sẽ được hiểu là đường trục thể hiện trắc dọc. Độ dốc rãnh trái hoặc rãnh phải, khi nhập Đường thể hiện cần nhập điều kiện có các loại dạng rãnh (thông qua giá trị các biến SYSVAR đã được xác định tại các vị trí trên tuyến) và ghi chú tương ứng như từng cặp được phân cách bằng dấu chấm phẩy (‘;’) như trên Hình 1-26. Hình 1-26. Giao diện nhập dốc rãnh. Đường nối đỉnh dùng để tạo các đường tang nối đỉnh có bán kính cong trên trắc dọc cho các Đường thể hiện. Đoạn thẳng đoạn cong dùng để thể hiện đoạn thẳng đoạn cong và các thống số cong của Đường thể hiện. Lúc này đường thể hiện là 35
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 đường tim trên tuyến và nó được chiếu lên trên đường trục thể hiện trắc dọc theo phương vuông góc với đường tim cọc (đường cắm cọc được chọn tại Cọc thuộc đường tuyến). Bình đồ duỗi thẳng là một đoạn thẳng có độ dài bằng độ dài đường trục thể hiện trắc dọc. Tên cọc, Điền cọc H, Lỗ khoan và hố đào và Lý trình cọc của cọc hoặc lỗ khoan được thể hiện tại vị trí tương ứng chiếu trên đường trục thể hiện trắc dọc theo phương vuông góc với đường tim cọc được chọn tại Cọc thuộc đường tuyến. Giếng thu cho phép thể hiện tên giếng thu, khoảng cách từ giếng thu tới cọc gần nhất và tên cọc gần giếng thu ứng với tùy chọn Các lựa chọn khác ta có thể chọn thể hiên Tên giếng thu, Khoảng cách từ giếng thu đến cọc gần nhất hoặc Tên cọc gần giếng thu. • Cao hàng là bề rộng của hàng để thể hiện nội dung của hàng. • Khoảng lùi là khoảng cách lùi so với vị trí đầu bảng để điền dòng chữ phụ. • Nhóm đường và Nhóm chữ là nhóm thuộc tính thể hiện các đường và các chữ khi thực hiện điền các loại Kiểu hàng trên trắc dọc. • Xoay đứng hoặc tên cọc so le nếu được chọn tại một số hàng thì nội dung của nó có thể điền theo kiểu chữ nằm ngang hoặc xoay theo phương thẳng đứng. Nếu trạng thái Xoay đứng hoặc tên cọc so le được chọn thì các dòng chữ tại hàng này sẽ được thể hiện theo phương thẳng đứng; còn đối với Kiểu là Tên cọc thì tên cọc sẽ được điền so le. • Căn chiều ngang khi xoay đứng có hai trạng thái là Căn trái và Căn phải. Điều này chỉ có ý nghĩa khi trạng thái Xoay đứng hoặc tên cọc so le được chọn. • Xoay chữ; không điền nếu KC<Cao_Chu* cho phép tại dòng này nhập hai giá tương ứng với khoảng cách giữa hai đỉnh của Đường thể hiện 36
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 hoặc khoảng cách giữa hai cọc cần xoay chữ khi Xoay đứng hoặc tên cọc so le không được chọn. Ví dụ nếu nhập 1.5; 0.2 nghĩa là nếu khoảng cách đó nhỏ hơn 1.5*Cao_Chu thì chữ điền trên hàng sẽ xoay đứng, và nếu khoảng cách nhỏ hơn 0.2*Cao_Chu sẽ không điền giá trị tương ứng. • Theo đỉnh, cọc hoặc giếng thu cho phép lấy các giá trị của Đường thể hiện là đỉnh của nó nếu chọn Theo đỉnh hoặc tại các vị trí của cọc nếu chọn Theo cọc hoặc là theo giếng thu nếu chọn Theo giếng thu. • Các lựa chọn khác là các phương án lựa chọn khác nhau của Kiểu. Nó xuất hiện khác nhau theo ngữ cảnh trong trường hợp ta cần khai báo các hàng đặc biệt theo Kiểu đã được chọn. Cụ thể: Đối với Kiểu hàng là Lỗ khoan và hố đào các lựa chọn khác sẽ là: • Tên lỗ khoan hoặc hố đào • Ký hiệu và chiều sâu LK hoặc HĐ • Ký hiệu, tên,chiều sâu và cao độ TN Đối với Kiểu hàng là Giếng thu các lựa chọn khác sẽ là: • Tên giếng thu • K/Cách từ giếng thu đến cọc gần nhất • Tên cọc gần giếng thu • Loại giếng thu • Khoảng cách giếng và kích thước cống • Góc quay mặt bằng • Kích thước cống • Cao độ đỉnh giếng thu • Cao độ đáy giếng thu Đối với Kiểu hàng là Độ cao với Theo đỉnh, cọc hoặc giếng thu là Theo giếng thu các lựa chọn khác sẽ là: • Cả cao độ vào và ra 37
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Cao độ cống vào • Cao độ cống ra 1.4. Định nghĩa mẫu mặt cắt Tất cả các mẫu mặt cắt điển hình khi định nghĩa đều có cùng các thông số chung đã được khai báo ở phần Khai báo chung. Để khai báo được một mặt cắt cụ thể cần phải thực hiện các nội dung sau: • Định nghĩa bảng biến. • Khai báo điền ghi chú và chèn khối. • Khai báo các mẫu tô. • Định nghĩa mặt cắt thiết kế. • Gán các giá trị biến hệ thống toàn tuyến. • Định nghĩa các loại diện tích cần tính. • Lập bảng thống kê diện tích, khối lượng • Định nghĩa mẫu bảng cắt ngang. 1.4.1. Khai báo mẫu mặt cắt Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt cho phép khai báo chung mẫu mặt cắt. Việc đầu tiên đó là đặt tên mẫu mặt cắt tại mục Tên mẫu và mô tả nội dung của mẫu mặt cắt chuẩn bị xây dựng tại mục Mô tả. Đồng thời tại đây sau khi hoặc trong khi đang xây dựng mẫu mặt cắt ta cũng có thể: • Khai báo điểm gốc ban đầu (điểm chuẩn để chèn) của cụm khi xây dựng mẫu mặt cắt thư viện mà các đối tượng nằm trong danh sách sắp xếp sau nó sẽ được chèn sang mẫu mặt cắt hiện thời. • Khai báo tim đường mà hướng tiếp tuyến của nó và đường pháp tuyến của mặt cắt sẽ tạo thành một góc khác 0 khi cần thể hiện mặt cắt (cọc chéo) không vuông góc với đường tim đó. Tọa độ X của tất cả các điểm thuộc mẫu mặt cắt sẽ được tính theo hệ số góc của đường tim được khai 38
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 báo tại Hệ số góc toàn bộ mặt cắt được xác định theo tim như trên Hình 1-27. Mặc định khi không khai báo đường tim này thì hệ số góc sẽ bằng 0. Hình 1-27. Khai báo chung cho mẫu mặt cắt. 1.4.2. Định nghĩa bảng biến Bảng biến tại ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Bảng biến được dùng để định nghĩa các tham số trong quá trình xây dựng mẫu mặt cắt. Độ dốc và taluy cũng được khai báo như là một biến, riêng độ dốc được khai báo theo giá trị %. 39
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-28. Định nghĩa các biến tham số. Sau khi nhập tên biến tại cột Tên ta cần nhập giá trị vào cột Biểu thức. Giá trị của biểu thức có thể là giá trị số hoặc là biểu thức được xác định từ các biến khác. Trong biểu thức có thể sử dụng các toán tử và hàm đã được giới thiệu tại phần Các biểu thức toán học. Nếu biểu thức là xác định (không có lỗi) thì giá trị của nó được tính và điền tại cột Giá trị. Ví dụ: Với việc định nghĩa biến chiều dầy khuôn đường cũ là DayDuongCu có giá trị biểu thức là 0.35 để thể hiện chiều dầy đường cũ và nếu khai lại giá trị mặc định là 0.3 ta sẽ có thể hiện chiều dầy đường cũ đổi lại là 0.3 mà không cần tìm sửa giá trị tương ứng trong quá trình định nghĩa điểm, đường của mẫu mặt cắt. Việc đánh dấu biến là biến cục bộ sẽ cho phép ta khai báo lại giá trị thực tế của chúng trên từng mặt cắt. Như hình trên biến H_VETBUN đã được định nghĩa là biến cục bộ thì sẽ cho phép sau này thay đổi giá trị chiều sâu vét bùn trên từng mặt cắt ngang tùy thuộc địa hình cụ thể. &Lưu ý: Sau khi định nghĩa biến nếu tại cột Giá trị không có giá trị tương ứng với nó (trống) thì cần phải kiểm tra lại tính xác thức của công thức định nghĩa tương 40
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 ứng, nếu không sẽ dẫn tới lỗi khi thể hiện các đường, điểm trên giao diện khai báo Mặt cắt thiết kế. 1.4.3. Định nghĩa mặt cắt thiết kế ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Mặt cắt thiết kế là giao diện đồ họa dùng để định nghĩa mặt cắt thiết kế như thể hiện trên Hình 1-29. Ta thấy có các đường đồng dạng với đường tự nhiên giả định đó là các đường địa chất mà chiều dầy của các lớp địa chất đó lấy theo chiều dầy giả định đã được khai báo tại mục Khai báo chung->Các lớp địa chất. Ngoài ra còn có các điểm thể hiện các đường mã hiệu mà ta đã khai báo tại mục Khai báo chung->Các đường địa hình dọc tuyến nằm trên đường tự nhiên của cắt ngang. Hình 1-29. Giao diện đồ họa định nghĩa mặt cắt thiết kế. Khi định nghĩa mẫu mặt cắt, trạng thái thể hiện mặt cắt có thể khác so với trạng thái thực khi thiết kế cụ thể. Ví dụ các đường không thuộc nhóm thuộc tính nào cả sẽ không xuất hiện trên bản vẽ trắc ngang, các đường có kéo dài tới đường biên 41
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Bằng việc lựa chọn trạng thái bật tắt của các điều kiện tại giao diện Tiện ích->Tùy chọn khi ấn phím phải chuột cho phép ta thể hiện hoặc kiểm tra tính đúng đắn của mẫu mặt cắt được định nghĩa. Với việc ấn phím phải chuột tại giao diện đồ họa sẽ xuất hiện Menu rút gọn (Hình 1-29) để chọn các chức năng thao tác trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt. Dưới đây sẽ xem xét cụ thể các chức năng của Menu rút gọn. 1- Nhóm chức năng thu phóng Nhóm chức năng này bao gồm một số chức năng Dịch, Thu phóng, Thu phóng kiểu cửa sổ và Hiện toàn bộ. Các chức năng này tương tự các chức năng tương ứng trong phần mềm AutoCAD. Chức năng Hủy lệnh dùng để hủy các chức năng đang thực hiện để trở về trạng thái chờ thực hiện chức năng tiếp theo. 2- Chức năng tạo điểm Tương ứng với một điểm trên trắc ngang sẽ là đường trên tuyến. Nếu khai báo một điểm có tên trùng với tên đường thiết kế tại mục Khai báo các đường thiết kế trên bình đồ thì tọa độ của nó sẽ được xác định tương ứng với vị trí của đường thiết kế đó trên bình đồ tuyến. )Lưu ý: nếu ta khai một đường trên tuyến là LePhai và có thể hiện nó trên mặt bằng tuyến thì tọa độ X của điểm LePhai sẽ được xác định theo vị trí của đường LePhai trên bình đồ mà không lấy theo giá trị X hoặc Delta X đã được khai báo cho điểm LePhai. Điều đó giải thích tại sao bề rộng mặt hoặc lề đường hoặc mép kênh không bằng giá trị đã được khai báo nếu như ta có chỉnh sửa các đường tương ứng trên bình đồ. Mặc định luôn có điểm ORG0_0 là điểm nằm tại tim cọc và có vị trí tọa độ Y trùng với vị trí hàng đầu tiên của bảng trắc ngang (điểm chèn trắc ngang), nó được dùng để xác định các điểm có vị trí trên trắc ngang không phụ thuộc vào cao độ địa 42
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 hình mà chỉ phụ thuộc vào tọa độ giấy của bản vẽ trắc ngang mà không dùng để định nghĩa các điểm khác của mẫu mặt cắt thiết kế. Tại combobox Tên điểm có danh sách các điểm (tương ứng với đường thiết kế trên bình đồ) mà ta chưa khai báo tại mẫu mặt cắt này. Nếu chọn một trong các điểm trên thì tại đoạn tuyến áp mẫu mặt cắt này thừ đường trên bình đồ (trùng với tên điểm) sẽ xác định vị trí tọa độ X của điểm. Tên điểm nhập vào là tổ hợp các ký tự chữ từ A÷Z và số nhưng không được bắt đầu bằng ký tự số. Hình 1-30. Giao diện nhập điểm mới của mẫu mặt cắt. Các điểm có thể được mô tả dưới hai dạng: 43
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Điểm tương đối là điểm được xác định tương đối so với điểm khác, điểm gốc được chọn trong danh sách các điểm đã được định nghĩa tại Điểm gốc tương đối. Điểm cần định nghĩa tại Tên điểm được xác định tương đối so với điểm gốc phụ thuộc vào các giá trị Delta X và Delta Y. Nếu có giá trị Độ dốc hoặc Taluy thì tọa độ của điểm tương đối sẽ phụ thuộc vào giá trị Delta X (nếu Delta X khác 0) hoặc Delta Y (nếu Delta X bằng 0) và Độ dốc hoặc Taluy được nhập vào. Khi chọn tùy chọn Dốc đối xứng điểm định nghĩa là điểm khai báo nhưng được lấy đối xứng qua trục X (nếu Delta X khác 0) hoặc Y (nếu Delta X bằng 0 và Delta Y khác 0). Nếu tại mục Kéo dài tới có khai báo đường (có thể là đường tổ hợp), thì điểm khai báo sẽ được kéo dài tới đường đó theo hướng từ điểm gốc tới điểm đang khai báo và dừng ở vị chạm gần nhất. Trong trường hợp nếu khoảng cách Delta X và Delta Y đều bằng 0 thì phương kéo dài sẽ là phương thẳng đứng tới đường giới hạn Kéo dài tới. • Điểm tuyệt đối là điểm được định nghĩa khi mà không có tên điểm tại mục Điểm gốc tương đối (để trống). Giá trị 0 theo phương X ứng với vị trí tim và giá tri 0 của Y là cao độ 0 tuyệt đối của địa hình. Đối với điểm khai báo tuyệt đối cần phải nhập giá trị tuyệt đối tại theo X và Y. Khi tên điểm khai báo trùng tên với đường trên bình đồ nếu chọn tùy chọn X xác định trên bình đồ thì tên điểm sẽ xuất hiện trong danh sách các điểm có thể dịch chỉnh sang phải hoặc trái để giả định tọa độ X của nó, còn nếu chọn mũi tên xuống phải hoặc xuống trái để kiểm tra quay siêu cao nếu đường trên tuyến đã được khai báo là có bố trí siêu cao và mở rộng. 44
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 T P3 P3 P2 T P2 P1 R P1 a) b) Hình 1-31. Vê cong tại đỉnh ứng với điểm đang khai báo. Với điểm đang nhập (ví dụ P2) nếu nằm giữa hai điểm khác khi định nghĩa đường nối điểm trong mẫu mặt cắt có thể được vê cong tại đỉnh ứng với điểm đó theo giá trị bán kính R hoặc giá trị T như trên Hình 1-31. Nếu lựa chọn Bán kính thì giá trị nhập vào sẽ là R, còn lựa chọn Tiếp tuyến giá trị nhập vào sẽ là T. Có thể nhập 2 phương án được ngăn cách nhau dấu “;” cho các giá trị DeltaX, DeltaY, X,Y, độ dốc hoặc taluy và bán kính hoặc Tiếp tuyến. Phương án 2 chỉ sử dụng khi ghi chú của cọc có tiếp đầu trùng với một trong các tiếp đầu cũng được ngăn cách bằng dấu “;” tại mục Phương án 2 sau ; với cọc có tiếp đầu ghi chú. Ngoài ra cũng có thể đồng thời sử dụng biểu thức điều kiện if để rẽ nhánh với các phương án số liệu khác nhau của địa hình. Điều kiện xác định cho phép khai báo điều kiện điểm. Điểm tồn tại nếu thỏa mãn điều kiện và điểm không tồn tại nếu không thỏa mã điều kiện khai báo. Không xác định hoặc Xác định với tiếp đầu tên cọc hoặc ghi chú cho phép liệt kê các tiếp đầu tên cọc hoặc ghi chú được ngăn cách bằng dấu chấm phẩy với ý nghĩa là tại các cọc có những đặc điểm này thì điểm được khai báo sẽ xác định hoặc không xác định phụ thuộc vào việc lựa chọn một trong hai tùy chọn kể trên. )Lưu ý: Nếu một điểm không được xác định trong quá trình thiết kế thì các điểm được định nghĩa tương đối với nó cũng sẽ không xác định và đẫn tới các đường định nghĩa theo các điểm đó cũng không xác định. 45
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Các đường biên, mã hiệu giới hạn trên bình đồ là danh sách các đường bình đồ và đường mã hiệu (FCode) được ngăn cách nhau bởi dấu ‘;’ sẽ khống chế tọa độ X của điểm khai báo khi mặt cắt cọc cắt chúng trên bình đồ trong vùng giới hạn bởi Bề rộng nửa giải tính toán sang hai phía so với tim cọc. Nếu cắt nhiều đường thì tọa độ X gần tim cọc nhất sẽ được chọn. Tọa độ Y của điểm sẽ được xác định theo Y trắc dọc thiết kế đầu tiên của đường trên bình đồ được chọn đó nếu chọn tùy chọn Y theo trắc dọc thiết kế đầu của đường biên. Hình 1-32. Điều kiện thay đổi giá trị tọa độ của điểm. Khi chọn Điều kiện ràng buộc ta có thể xác định lại giá trị tọa độ của điểm đang nhập phụ thuộc vào một số điều kiện nào đó theo yêu cầu. Như trên Hình 1-32 tọa độ của điểm T5 được khai báo sẽ trùng với điểm T4 nếu cao độ Y của điểm T4P trừ cao độ Y của điểm T4 lớn hơn giá trị của biến H_Ranh*0.2 (Y_T4P- Y_T4>H_Ranh*0.2). Ngoài ra, ta cũng có thể xác định lại các giá trị tọa độ X cũng như Y riêng rẽ của điểm đang nhập vào. 46
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-33. Nhập điểm lấy theo điểm đầu hoặc cuối của một đường. Trường hợp cần nhập một điểm lấy theo điểm đầu hoặc cuối của một đường nào đó, cần lựa chọn Điểm đầu đường hoặc Điểm cuối đường của đường được nhập tại mục Đầu cuối của (Hình 1-33). )Lưu ý: Tại tất cả các biểu thức nhập dữ liệu đều cho phép nhập lựa chọn điều kiện có cấu trúc A>B?C:D với một mức ngoài cùng. Trong các giá trị A, B, C và D cũng có thể đưa vào các biểu thức toán học trong đó có thể có biểu thức điều kiện if. Ví dụ khi nhập Delta X với biểu thức BIEN1>BIEN2?(X_P1-XP2):B_Ranh ; B_RanhMR sẽ được hiểu như sau: 47
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Khi tiếp đầu cọc hoặc ghi chú của cọc không có trong danh sách của mục Phương án 2 sau ‘;’ với cọc có tiếp đầu ghi chú thì biểu thức của Delta X sẽ là BIEN1>BIEN2?(X_P1-XP2):B_Ranh ở đây lại tách ra hai trường hợp: nếu BIEN1>BIEN2 thỏa mãn thì DeltaX sẽ là X_P1- XP2 nếu không thỏa mãn sẽ là B_Ranh. • Khi tiếp đầu tên cọc hoặc ghi chú cọc có trong danh sách của mục Phương án 2 sau ‘;’ với cọc có tiếp đầu ghi chú sẽ sử dụng phương án 2 nghĩa là DeltaX có giá trị là B_RanhMR. Như vậy, ta có 4 lựa chọn khác nhau cho DeltaX trong trường hợp này. 3- Chức năng tạo đường nối các điểm Đường nối các điểm là đường được tạo ra bằng cách nối các điểm đã được định nghĩa trước đó với nhau. Sau khi chọn chức năng Tạo đường nối điểm trong menu rút gọn khi ấn phím phải chuột ta cần chọn các điểm sẽ nối với nhau trên màn hình theo thứ tự nối từ đầu đến cuối. Khi kết thúc chọn điểm bằng cách ấn phím phải chuột sẽ xuất hiện giao diện nhập đường nối điểm như trên Hình 1-34. Danh sách các điểm nối nhau được ngăn cách bằng dấu ‘+’ sẽ xuất hiện tại mục Danh sách xác định. Ta có thể hiệu chỉnh lại danh sách này bằng cách chọn vào nút tương ứng với mục này để hiệu chỉnh. Kết quả cho ta đường nối các điểm đó. Tên đường được nhập tại ô Tên đường. Tên đường nhập vào là tổ hợp các ký tự chữ từ A÷Z và số nhưng không được bắt đầu bằng ký tự số. Khi Điều kiện xác định (nếu có) không thỏa thỏa mãn thì đường sẽ không tạo ra và biến tương ứng với chiều dài của nó sẽ bằng 0. Không xác định hoặc Xác định với tiếp đầu cọc hoặc ghi chú cho phép liệt kê các tiếp đầu tên cọc và ghi chú cọc được ngăn cách bằng dấu chấm phẩy mà đường được định nghĩa tại cọc sẽ xác đinh hoặc không (hay là ngược lại) phụ thuộc vào lựa chọn một trong hai tùy chọn trên. 48
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-34. Giao diện nhập và hiệu chỉnh đường nối điểm. Nếu có khai báo Nhóm thuộc tính trắc ngang cho đường thì nó mới được thể hiện trên trắc ngang khi tạo, nếu không nó sẽ không được thể hiện và chỉ dùng cho mục đích tính toán. Nếu có khai báo Nhóm thuộc tính 3D cho đường thì về sau ta có thể thể hiện bề mặt 3 chiều trên tuyến tương ứng với đường được định nghĩa đó bằng cách nối mặt giữa hai đường cùng tên của hai mặt cắt. Nếu Số phần chia đều khi tạo 3D lớn hơn 1 thì các đường được chia đều theo số phần và nối phẳng (sử dụng trong trường hợp tạo dựng 3D giữa hai đường cong) nếu giá trị số phần chia đều <=1 sẽ nối theo các cặp đỉnh của hai đường bắt đầu từ phía trái hoặc phải phụ thuộc vào tùy chọn Gốc đường bên phải. Nếu chọn Tạo đồng mức thiết kế sẽ cho phép sử dụng đường này để tạo bề mặt và vẽ đường đồng mức theo nó. 49
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Đường tự nhập trên trắc ngang là tùy chọn cho phép người dùng định nghĩa cục bộ nó trên từng cắt ngang bằng các chức năng như là Nhập TdnPolyline trên mặt cắt, Chỉnh đường TdnPolyline theo các polyline Ứng dụng trong trường hợp hiệu chỉnh mái taluy, định nghĩa đáy đường cũ trên tắc ngang Nếu xác định Đường giới hạn cho đường nối điểm thì đường nối điểm chi được thể hiện trong vùng giới hạn theo trục X của đường giới hạn đã nhập như trên Hình 1-35. Đường nối điểm có thể được hiểu khác nhau phụ thuộc vào số điểm nối của nó: • Nếu số điểm trong danh sách xác định lớn hơn 2 thì đường nối điểm sẽ là đường nối các điểm đó trong vùng xác định và có thể được offset đi một khoảng nếu giá trị Khoảng offset khác 0; • Nếu số điểm bằng 2 và có chọn tùy chọn Đồng dạng với đường giới hạn thì 2 điểm đó sẽ được chiếu lên trên đường giới hạn theo phương của Góc offset. Đường nối điểm chính là một phần của đường giới hạn được giới hạn trong vùng tọa độ của 2 điểm đó (xem Hình 1-35). Hình 1-35. Đường nối điểm phụ thuộc vào đường giới hạn. 50
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Việc chọn Kẻ hai đầu tới đường giới hạn sẽ cho phép kẻ hai cạnh bên từ các điểm đầu cuối của đường nối điểm tới vị trí ban đầu khi chưa offset nó theo hướng của Góc offset. Với việc chọn Đồng dạng với đường giới hạn và Kẻ hai đầu tới đường giới hạn ta có thể định nghĩa đáy đường cũ theo đường giới hạn là đường tự nhiên. Cắt, kéo dài cả hai đầu cho phép kéo dài đường định nghĩa tới đường giới hạn hoặc cắt phần dôi của nó so với đường giới hạn ở cả hai đầu. Nếu Số copy thêm khác 0 sẽ offset đều thêm theo hướng của góc offset các đường tương tự đường gốc vừa tạo. Nếu tại giá trị Khoảng offset có nhập hai giá trị cách nhau bằng dấu “;” thì các đối tượng tạo thêm cách nhau theo các khoảng cách cấp số nhân với giá trị thứ nhất là số đầu và giá trị thứ hai là công bội. Chức năng này có thể sử dụng để thể hiện các mặt cong hoặc mặt phẳng chéo của cống, cầu bản. Khi chọn chức năng khai báo Dật cơ ta có thể tiến hành khai báo dật cơ đều (Hình 1-37) và dật cơ theo cốt cao độ (Hình 1-38). Việc dật cơ đồng mức hay là đào tiếp các lớp địa chất theo chiều cao cơ không thay đổi đối với từng lớp địa chất được thể hiện như trên Hình 1-36. Chiều cao dật cơ đào địa chất H được tính từ điểm bắt đầu đào địa chất. Điểm bắt đầu đào địa chất là điểm cuối của đường được ta định nghĩa trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt. )Lưu ý: Nếu đường được chọn là đường Dật cơ thì điểm cuối của nó trong Danh sách xác định không được định nghĩa kéo dài tới đường giới hạn (mục đường giới hạn để trống). 51
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-36. Kiểu dật cơ đều. Giá trị Taluy 1: sẽ được sử dụng cho tầng bậc cơ nếu cơ đó là cơ đắp. Nếu là cơ đào mặc định dốc taluy sẽ lấy theo khai báo cho các lớp địa chất tại mục Khai báo chung->Các lớp địa chất, nếu chọn Dật cơ theo taluy khai báo thì taluy cơ sẽ theo khai báo cho từng cơ. Nếu số cơ thực tế lớn hơn số cơ khai báo thì thông số cơ sau sẽ lấy theo thông số cơ khai báo cuối cùng trong danh sách cơ. Hình 1-37. Giao diện nhập dật cơ đều. 52
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Khi chọn Dật cơ theo cốt cao độ cho phép ta xác định cao độ của các cơ theo Đường thiết kế TD. Cốt cơ giả định được dùng để thể hiện việc dật cơ trong quá trình định nghĩa mẫu mặt cắt. Hình 1-38. Giao diện nhập dật cơ đồng mức. Không dật cơ nếu còn lại H< cho phép khi phần còn lại của taluy tính từ cơ cuối thỏa điều kiện đó thì sẽ không tạo cơ cuối để tránh trường hợp cơ cuối rất gần với Đường giới hạn. 4- Chức năng tạo đường tổ hợp Chức năng Tạo đường tổ hợp cho phép ta định nghĩa một đường trên trắc ngang theo các đường đã được định nghĩa trước đó. Tại ComboBox Kiểu đường ta có thể chọn một trong 03 kiểu đường tổ hợp: • Đường tổ hợp: đường tổ hợp sẽ là đường được xác định từ các đường khác được khai báo tại Danh sách xác định. Tổ hợp các đường được thực theo các phép toán như trình bày tại mục Điểm và đường trong mẫu mặt cắt. Đường tổ hợp cũng có các tùy chọn tương tự đường nối điểm như trên Hình 1-39. 53
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-39.Giao diện hiệu chỉnh đường tổ hợp. • Đường vét bùn: Tự động xác định đường vét bùn theo đường được nhập tại Vét bùn theo đường và với giá trị Chiều sâu vét bùn. Vét bùn chỉ được thực hiện trong vùng đắp giữa đường tại Vét bùn theo đường và Đường giới hạn. Cho nên nếu không nhập Đường giới hạn cũng như đường tại Vét bùn theo đường thì đường vét bùn tự động sẽ không có. Đường vét bùn chỉ được nếu độ dốc các đoạn của đường tại Vét bùn theo đường nhỏ hơn hoặc bằng giá trị độ dốc nhập vào tại Tạo với độ dốc %<=. Nếu chọn Vét bùn ngang phẳng đường vét sẽ là đường ngang phẳng ứng với cao độ nhỏ nhất của nó trong khoảng vét. Taluy vát mép là ta luy vét vát ở hai phía đầu và cuối của đường vét bùn. Khoảng vét vượt là khoảng cách vét dôi sang hai phía đầu cuối của đường vét bùn (Hình 1-40). 54
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-40. Khai báo đường vét bùn. Hình 1-41. Khai báo đường đánh cấp. 55
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Đường đánh cấp: tương tự như với đường vét bùn để tạo đường đánh cấp cần khai đường thực hiện đánh cấp tại Đánh cấp theo đường và với giá trị Bề rộng đánh cấp hoặc Chiều cao đánh cấp nếu chọn Đánh cấp theo H. Đánh cấp chỉ được thực hiện trong vùng đắp giữa đường tại Đánh cấp theo đường và Đường giới hạn. Cho nên nếu không nhập Đường giới hạn cũng như đường tại Đánh cấp theo đường thì đường đánh cấp sẽ không có. Đường đánh cấp chỉ được với độ dốc các đoạn của đường tại Đánh cấp theo đường lớn hơn giá trị độ dốc nhập vào tại Tạo với độ dốc %> (Hình 1-41). 5- Chức năng tạo đường tròn Các đối tượng đặc biệt->Tạo vòng tròn: Chức năng này cho phép khai báo đường tròn với tâm điểm là điểm nhập tại Điểm tâm và giá trị bán kính nhập tại Bán kính vòng tròn như tại Hình 1-42. Ngoài ra các tính năng khác tương tự đối với các đường đã khai báo ở trên. Hình 1-42. Giao diện nhập các thông số đối tượng vòng tròn. 6- Chức năng tạo đường kích thước 56
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Sau khi chọn chức năng Tạo đường kích thước tại menu rút gọn, chương trình yêu cầu chọn 3 điểm đã được định nghĩa trên mẫu mặt cắt, chúng tương ứng với 2 điểm gốc (Điểm gốc 1 và Điểm gốc 2) và Điểm đặt đường kích thước như trên giao diện như tại Hình 1-43. Ta có thể khai báo các đường kích thước theo phương nằm ngang nếu chọn Kích thước ngang hoặc theo phương thẳng đứng nếu chọn Kích thước đứng và điểm giới hạn chân đường dóng (nếu có) tại Điểm chân đường dóng để cho chân đường dóng của các đường kích thước đều nhau. Có thể nhập điều kiện tồn tại kích thước tại mục Điều kiện xác định. Hình 1-43. Giao diện nhập đường kích thước. 7- Chức năng khai báo khuôn đường 57
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-44. Giao diện khai báo khuôn đường. Sau khi chọn chức năng Các đối tượng đặc biệt->Khai báo khuôn đường sẽ xuất hiện giao diện như Hình 1-44. Chức năng này cho phép khai báo các lớp khuôn đường bao gồm Tên lớp, Dầy lớp, chiều dài nhô ra hay dật vào của lớp khuôn so với bề rộng của lớp khuôn trước theo hai phía trái và phải ứng với giá trị Delta trái và Delta phải; taluy vát của lớp ở hai phía trái và phải khi lấy đường được khai báo tại mục Khuôn theo đường làm chuẩn. Nếu có khai báo đường tại Đáy đường cũ thì khuôn đường sẽ được tạo theo kiểu cạp mở rộng. Số lớp trên nền cũ là số lớp khuôn tối thiểu của khuôn trên nền đường cũ và nó sẽ là cố định nếu không chọn Tự động xác định số lớp trên nền cũ; còn nếu chọn thì 58
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 số lớp trên nền đường cũ cũng có thể lớn hơn giá trị số lớp nhập tại Số lớp trên nền cũ. Khoảng bớt trái đường cũ và Khoảng bớt phải đường cũ là khoảng phía đầu 2 mép đường cũ đã bị hư hỏng và ta cần đào bỏ đi. Khi khoảng cách từ đáy khuôn đường đến mặt đường cũ (đường tự nhiên) vượt quá giá trị nhập vào tại Không dùng nền cũ khi đáy khuôn vượt trên mặt cũ thì khuôn đường sẽ được tạo toàn bộ (theo dạng khuôn mới). Khi mặt khuôn đường mới (lớp trên cùng) thấp hơn mặt nền đường cũ so với giá trị nhập vào tại ô Không dùng nền cũ khi mặt đường mới dưới mặt nền cũ sẽ không sử dụng nền đường cũ nữa và tổng số lớp khuôn trên nền cũ sẽ bằng tổng số lớp mà ta nhập vào tại ô grid. Trường hợp nếu nhập vào giá trị âm lớn (ví dụ -10) đồng nghĩa với việc không dùng nền đường cũ trong mọi trường hợp. Với tùy chọn Vẽ vạch bù vênh sẽ tạo vạch giới hạn vùng bù vênh trên mặt cắt tại vị trí ứng với giá trị của Khoảng bù vênh. Để có thể hiệu chỉnh bề rộng khuôn đường theo nền đường cũ hãy xem việc khai báo mẫu mặt cắt Đường nâng cấp cải tạo trong tệp TCVN 4054-2005.atp. Các diện tích của các lớp khuôn đường sẽ được tự động tính; danh sách các loại diện tích sẽ tự động xuất hiện khi ta lập bảng thống kê diện tích. Ví dụ, khi tạo KhuonDuong với Khuôn theo đường là MatDuong có các lớp Lop1, Lop2 và LopCuoi sẽ xuất hiện các diện tích như sau: - DAO_KhuonDuongLop1,DAO_KhuonDuongLop2, DAO_KhuonDuongLopCuoi: là diện tích đào khuôn đường cũ lớp 1, lớp 2 và lớp cuối. - DAP_KhuonDuongLop1, DAP_KhuonDuongLop2, DAP_KhuonDuongLopCuoi: diện tích của khuôn lớp 1, lớp 2 và lớp cuối. - BUVENH_ KhuonDuongLop1, BUVENH_ KhuonDuongLop2 và BUVENH_ KhuonDuongLopCuoi: diện tích bù vênh tính theo Khoảng bù 59
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 vênh của khuôn đường lớp 1 nếu lớp 1, lớp 2 và lớp cuối trong trường hợp chúng là lớp dưới cùng. - DAO_KhuonDuong: là tổng diện tích đào khuôn đường cũ bằng DAO_KhuonDuongLop1 + DAO_KhuonDuongLop2 + DAO_KhuonDuongLopCuoi. - DAP_KhuonDuong: là tổng diện tích các lớp khuôn đường bằng DAP_KhuonDuongLop1 + DAP_KhuonDuongLop2 + DAP_KhuonDuongLopCuoi. - DAO_KhuonDuongTuNhien, DAO_KhuonDuongDiaChat1 là diện tích đào khuôn theo các lớp địa chất chỉ tính theo đường biên đáy khuôn. - Để tính diện tích phần đào khuôn mới (không bao gồm các diện tích đào khuôn đường cũ) cần thiết lập diện tích tính toán DT_Khuon tại mục Tính diện tích khi khai báo mẫu mặt cắt với Đường thứ 1 là TuNhien-MatDuong, Đường thứ 2 là đường tổ hợp KhuonDuongLop1 - KhuonDuongLop2 – KhuonDuongLopCuoi. Bước tiếp theo trong Bảng diện tích điền khai báo Nhãn là Đào khuôn mới với Công thức tính là DAO_DT_Khuon- DAO_KhuonDuong. Ngoài ra sẽ hình thành các đường được tổ hợp từ tên của khuôn đường và tên lớp, ví dụ như: KhuonDuongLop1, KhuonDuongLop2 và có thể sử dụng các đường này như các đường nối điểm mà ta đã xây dựng từ các điểm hay là đường tổ hợp. 8- Khai báo kè đá Sau khi chọn chức năng Các đối tượng đặc biệt->Khai báo kè đá sẽ xuất hiện giao diện nhập thông số lăng trụ đá như trên Hình 1-45 bao gồm: • B mặt lăng trụ đá là bề rộng mặt trên cùng của lăng trụ đá. • H lăng trụ đá là chiều cao của lăng trụ đá. • Taluy trái lăng trụ đá hoặc Taluy phải lăng trụ đá là góc nghiêng vát hai bên của lăng trụ đá. 60
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Các lăng trụ đá được vẽ bắt đầu từ một điểm dưới cùng được khai báo tại Điểm gốc bắt đầu và chiều cao kè đá được giới hạn bởi Điểm giới hạn trên (khoảng ΔY xác định giữa hai điểm vừa được khai báo). Kè đá có thể được xếp Nghiêng bên trái hoặc Nghiêng bên phải. Diện tích kè đá trên trắc ngang được xác định theo kiểu diện tích của một đường. Hình 1-45. Giao diện nhập thông số kè đá. 9- Chức năng xem, hiệu chỉnh thuộc tính Với chức năng Thuộc tính ta có thể hiệu chỉnh các điểm, đường và đường kích thước đã được khai báo trước đó. Giao diện hiệu chỉnh tương tự các giao diện nhập đường, điểm và kích thước. 10- Tạo đối tượng bằng sao chép Với chức năng Hiệu chỉnh->Tạo đối tượng bằng sao chép cho phép sao chép các điểm hoặc các đường đã được tạo trước đây rồi sau đó tiến hành hiệu chỉnh các thông số cần thiết cho đối tượng mới tạo. Phụ thuộc vào kiểu đối tượng gốc vừa được chọn sẽ xuất hiện giao diện thuộc tính của đối tượng vừa được sao chép để hiệu chỉnh. 61
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 11- Đối xứng điểm qua Y Chức năng Hiệu chỉnh->Đối xứng điểm qua Y cho phép lấy đối xứng các điểm vừa được tạo qua tim cọc, nó được sử dụng khi xây dựng thư viện các cụm chi tiết giống nhau nhưng đối xứng qua trục Y. 12- Chức năng xóa theo vùng Chức năng Hiệu chỉnh->Xóa theo vùng cho phép chỉ ô cửa sổ bao lấy các đối tượng đường, điểm cần xóa. Các điểm được xác định tương đối với các điểm bị xóa cũng sẽ bị xóa luôn mặc dù nó có thể không nằm trong ô cửa sổ bao chọn. 13- Chức năng xóa từng đối tượng Chức năng Xóa từng đối tượng cho phép xóa các đối tượng đã được định nghĩa tại mẫu mặt cắt bằng cách chọn từng đối tượng một. Các đối tượng có thể là điểm, đường, kích thước sau khi được chọn sẽ xuất hiện cửa sổ như Hình 1-46 để khẳng định chắc chắn đối tượng được xóa. Hình 1-46. Khẳng định lựa chọn để xóa. 14- Chức năng tùy chọn Với chức năng Tiện ích->Tùy chọn ta có thể nhập một số giá trị sơ bộ như giá trị siêu cao, mở rộng cũng như các điều kiện nhằm kiểm tra việc thể hiện mẫu mặt cắt mà ta đang định nghĩa (Hình 1-47). Các thông số thiết kế giả định phục vụ cho việc định nghĩa mẫu mặt cắt bao gồm: • Khoảng dồn được dùng để kiểm tra các điều kiện hoặc thông số phụ thuộc vào khoảng dồn của cọc tính từ đầu tim tuyến. 62
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • I siêu cao dùng để kiểm tra quay siêu cao trong đoạn cong của mẫu mặt cắt bằng việc chọn mũi tên xuống bên trái hoặc bên phải tại . • Mở rộng trái hoặc Mở rộng phải nhằm kiểm tra mẫu mặt cắt khi có giá trị mở rộng như trong đoạn cong. • Tên cọc hoặc Ghi chú cọc là những giá trị giả định để có thể kiểm tra được phương án định nghĩa thứ 2 khi nhập đường hoặc điểm. Hình 1-47. Giao diện phần tùy chọn. Các tùy chọn điều kiện rằng buộc bao gồm: • Bật phương án định nghĩa thứ 2. • Bật điều kiện xác định. 63
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Bật xác định hoặc không với tiếp đầu cọc, ghi chú. • Bật điều kiện ràng buộc. • Bật điều kiện kéo dài, cắt ngắn. Thông thường các điều kiện này được bật để cho mẫu mặt đúng như với các giá trị của nó đã được khai báo. Tuy nhiên điều đó có khi sẽ làm cản trở việc lựa chọn các đối tượng để hiệu chỉnh, nếu vậy ta có thể tắt các điều kiện giả định tương ứng. Có 3 phương án lựa chọn các đường để thể hiện trên giao diện khai báo mẫu mặt cắt đó là: • Hiện tất cả các đường cho phép thể hiện tất cả các đường đã được khai báo kể cả các đường không khai báo Nhóm thuộc tính trắc ngang cho chúng. • Hiện các đường trên trắc ngang chỉ thể hiện các đường có khai báo Nhóm thuộc tính trắc ngang như thực tế sau này nó được thể hiện trên bản vẽ trắc ngang. • Hiện các đường 3D chỉ thể hiện các đường có khai báo Nhóm thuộc tính 3D để kiểm tra các bề mặt sau này sẽ tạo nên mô hình 3D thiết kế của tuyến. Các tùy chọn Thể hiện tên đường, Thể hiện tên điểm và Thể hiện khối chèn dùng để bật tắt thể hiện tên đường, điểm cũng như chèn khối trên giao diện đồ họa khai báo mẫu mặt cắt. Ngoài ra còn có: • Kích thước chữ là chiều cao chữ tính bằng pixel thể hiện tên điểm, tên đường. • Màu nền chỉ có 2 loại là Màu đen hoặc Màu trắng được chọn để làm màu nền của giao diện đồ họa. 64
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Khoảng dịch là khoảng cách bước dịch chỉnh giá trị X của điểm mỗi khi nhấn các nút dịch chỉnh sang phải hoặc sang trái tại , cũng như giá trị cao độ đường đỏ trắc dọc mỗi khi nhấn nút dịch chỉnh lên xuống tại . • Không thể hiện khi kích thước đoạn Kiểm tra lỗi mặt cắt được dùng để kiểm tra các lỗi xuất hiện khi định nghĩa đường, điểm trong quá trình xây dựng mẫu mặt cắt. Nếu có lỗi thì chúng sẽ được thông báo cụ thể. Đa phần các lỗi thường là lỗi biểu thức. 16- Chức năng khai báo đường tự nhiên giả định Chức năng Tiện ích->Khai đường tự nhiên giả định được dùng để nhập tọa độ các đỉnh giả định của đường tự nhiên nhằm mục đích kiểm tra các trường hợp đặc biệt. 65
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-48. Giao diện nhập đường tự nhiên giả định. 17- Chức năng khai thông số giả định của các đường đỏ Hình 1-49. Khai báo thông số giả định của các đường trắc dọc thiết kê. Chức năng Tiện ích->Khai thông số giả định của đường đỏ cho phép khai báo giá trị biến cao độ giả định với tiếp đầu Y_ cũng như là độ dốc giả định với tiếp đầu I_ của các đường trắc dọc thiết kế tại vị trí mặt cắt đã được định nghĩa trong mục Khai báo các đường thiết kế trên bình đồ nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của việc xây dựng mẫu mặt cắt. )Lưu ý: Giá trị độ dốc được tính theo %. 18- Chèn mặt cắt thư viện 66
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-50. Chèn cụm mặt cắt thư viện. Chức năng Tiện ích->Chèn mặt cắt thư viện được dùng để xây dựng mẫu mặt cắt bằng việc tổ hợp các cụm chi tiết cơ bản của mẫu mặt cắt từ các mẫu mặt cắt thư viện khác. Sau khi chọn Tệp mẫu mặt cắt thư viện , cần Chọn mẫu mặt cắt phù hợp và Chọn điểm chèn là điểm chèn trong mẫu mặt cắt hiện thời như tại Hình 1-50. Sau khi chèn ra điểm chuẩn của mặt cắt thư viện sẽ nhập vào điểm chèn và chỉ có các điểm và các đường được định nghĩa sau điểm chuẩn mới được chèn sang. Khi tùy chọn Tạo mới các biến trùng tên và Tạo mới các điểm trùng tên được chọn thì các biến và các điểm của mẫu mặt cắt được chèn qua nếu trùng tên với các biến và các điểm có sẵn sẽ được thêm số thứ tự ở cuối tên; ngược lại sẽ không tạo mới mà lấy theo biến hoặc điểm có sẵn trong mẫu mặt cắt. 19- Xem diện tích điền Chức năng Tiện ích->Xem diện tích điền cho phép kiểm tra giá trị diện tích của bảng diện tích được chọn trong danh sách Bảng diện tích như tại Hình 1-51. Các diện tích này là đúng với hiện trạng trắc ngang đang thể hiện trên giao diện đồ họa. 67
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-51. Giá trị diện tích tính toán. 20- Sắp xếp danh sách Chức năng Sắp xếp danh sách cho phép sắp xếp lại thứ tự danh sách xác định các điểm, đường, các diện tích cần tính như trên Hình 1-52. Giả sử, trong quá trình định nghĩa điểm ta xác định tọa độ của nó bằng cách kéo dài tới đường giới hạn và tất nhiên đường giới hạn cần phải được xác định trước khi xác định điểm hay nói cách khác đường giới hạn phải nằm bên trên điểm đang định nghĩa trong danh sách sắp xếp. Như vậy, trật tự xác định các điểm, đường là quan trọng và ta có thể thay đổi lại trật tự đó bằng cách cắt, chèn, xóa, sao chép và hiệu chỉnh (thuộc tính) chúng, cũng như là khai báo lại thuộc tính của các đường điểm trong quá trình hiệu chỉnh. Khi ấn phím phải của chuột tại bảng ô grid sẽ xuất hiện Menu rút gọn để chọn các chức năng này. Để dịch chuyển vị trí một đối tượng nào đó trong danh sách trên ta thực hiện chọn hàng tương ứng, ấn phím phải chuột để chọn Căt, sau đó chọn hàng tại vị trí ta muốn chèn đối tượng đó lên trên rồi ấn phím phải chuột và chọn Chèn. 68
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-52. Danh sách xác định thứ tự các điểm, đường. 21- Chức năng Undo Chức năng Undo cho phép trở lại hiện trạng trước đó của mẫu mặt cắt. 1.4.4. Khai báo điền ghi chú và khối Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Ghi chú và khối cho phép khai báo việc điền ghi chú hoặc chèn khối tại một điểm đã được định nghĩa. Giá trị DeltaX và DeltaY là khoảng lệch tương đối của điểm chèn so với Tên điểm được hiểu như sau: khi chèn Khối kích thước thực thì giá trị của chúng được tính theo đơn vị vẽ; còn khi chèn Khối kích thước giấy hoặc Ghi chú thì giá trị của chúng ứng với khoảng cách sau khi in ra bản vẽ ngoài giấy. 69
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Góc xoay là góc xoay khi chèn khối hoặc điền ghi chú được tính theo radian, ở đây nên sử dụng biến PI hoặc pi để xác định góc xoay. Với các ghi chú có thể khai báo 1 trong 3 kiểu định biên: căn trái, căn phải hoặc căn giữa. Ta cũng có thể khai báo điều kiện thực hiện điền ghi chú hoặc chèn khối tại cột Điều kiện. Hình 1-53. Khai báo điền ghi chú hoặc chèn khối trên trắc ngang Trường hợp điền ghi chú thì tại cột Giá trị ta có thể nhập vào các xâu ký tự. Nếu trong xâu ký tự có ngăn cách bằng dấu “;” thì tại vị trí này sẽ ngắt xuống dòng khi điền trên mặt cắt, như vậy, có thể khai báo nhiều hàng ghi chú được xác định tương đối so với một điểm xác định tại Tên điểm. Trường hợp chèn khối cần chỉ đường dẫn bản vẽ khối. Nếu khối là khối kích thước thực thì kích thước của các đối tượng hình thành nên khối là các kích thức thực và khối được chèn vào theo tỉ lệ 1:1; còn nếu là khối kích thước giấy thì kích thước của chúng được thể hiện bằng đúng giá trị kích thước mà ta muốn thể hiện ngoài giấy và chương trình sẽ tự động xác định tỉ lệ chèn vào tương ứng với tỉ lệ của trắc ngang. )Lưu ý: - Các bản vẽ dùng để tạo khối phải có điểm Base (khai báo bằng lệnh BASE) trùng với điểm chèn mong muốn của nó trên trắc ngang so với điểm được chọn. - Các bản vẽ đó phải được PURGE (dùng lệnh PURGE) hết tất cả các đối tượng không cần thiết sao cho dung lượng của bản vẽ phải là nhỏ nhất đến mức có thể. 70
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1.4.5. Khai báo các mẫu tô Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Các mẫu tô cho phép thực hiện tô mặt cắt trên trắc ngang. Việc tô mặt cắt chỉ được thực hiện khi ta khai báo hai đường tại cột Đường thứ 1 và Đường thứ 2 (Hình 1-54), vùng tô sẽ là vùng giới hạn giữa hai đường. Vùng đường thứ hai nằm trên đường thứ nhất ứng với phần đắp và ngược lại là phần đào của vùng tô mặt cắt. Ta có thể tô một trong hai vùng đó hoặc đồng thời cả hai với việc lựa chọn vùng tô tại Tô phần, như vậy các tùy chọn tại Tô phần đó là: Tô phần đắp, Tô phần đào và Tô cả hai. Hình 1-54. Khai báo mẫu tô và vùng tô mặt cắt. Hình 1-55. Chọn mẫu tô. Khi chọn khai báo Tên mẫu tô sẽ xuất hiện hộp hội thoại Hình 1-55. Khoảng cách hoặc Tỉ lệ khi khai báo tương ứng với giá trị khi in ra giấy. 71
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 1.4.6. Gán các giá trị biến hệ thống tại mặt cắt Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Gán giá trị biến hệ thống cho phép khai báo giá trị của biến hệ thống tại mẫu mặt cắt. Có tất cả 20 biến hệ thống, Tên biến là cố định. Biến hệ thống là chung cho toàn tuyến, nhưng giá trị của chúng lại được xác định tại mặt cắt với từng mẫu mặt cắt cụ thể. Biến hệ thống được sử dụng để khai báo rãnh dọc trái và phải trên Bảng trắc dọc, hoặc khai báo Điều kiện thống kê theo tuyến. Biểu thức là giá trị của biến hệ thống được khai báo thông qua biểu thức biến và giá trị của nó được điền tại cột Giá trị. Hình 1-56. Danh sách các biến hệ thống. 1.4.7. Định nghĩa các loại diện tích cần tính Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Tính diện tích được dùng để khai báo các diện tích cần tính. Việc khai báo các diện tích, khoảng cách giữa các điểm và chiều dài của đường cần tính được thực hiện như trên giao diện như Hình 1-57. 72
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-57. Khai báo các diện tích cần tính. Khi Kiểu là Diện tích ta cần khai báo hai đường tổ hợp tương ứng là Đường thứ 1 và Đường thứ 2. Các diện tích được xác định bao gồm diện tích đào, diện tích đắp và diện tích bù, chúng được mô tả như trên Hình 1-58. Tên diện tích đào sẽ có thêm tiếp đầu DAO_ trước Tên diện tích mà ta khai báo. Tương tự diện tích đắp sẽ có thêm tiếp đầu DAP_, còn bù vênh sẽ là BUVENH_. Các biến tương ứng với diện tích đào, diện tích đắp và bù vênh này sẽ xuất hiện khi ta khai báo Bảng diện tích. Nếu thiếu một trong hai đường được khai báo tại Đường thứ 1 và Đường thứ 2 thì diện tích DAP_ sẽ được hiểu là diện tích vùng đóng kín của đường được khai báo. Diện tích đào Ðường thứ 1 Diện tích đắp Ðường thứ 2 Diện tích bù vênh Khoảng bù vênh 73
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-58. Các kiểu diện tích được xác định giữa hai đường. Khi Kiểu là Khoảng cách điểm, tại các cột Đường thứ 1 và Đường thứ 2 cần khai báo hai điểm tương ứng mà ta cần xác định khoảng cách giữa chúng. Sau khi khai báo hai điểm ta có thể xác định được khoảng cách giữa hai điểm, khoảng cách theo phương X và theo phương Y. Tương ứng ta sẽ có các tiếp đầu trước tên khoảng cách là L_, X_ và Y_. )Lưu ý: Có thể sử dụng các biến diện tích vào quá trình khai báo các đối tượng đường, điểm ở phía sau nó trong danh sách của mục Sắp xếp danh sách. 1.4.8. Lập bảng thống kê diện tích, khối lượng Chức năng ANDDesign->Các mẫu mặt cắt->Mẫu mặt cắt->Bảng diện tích cho phép lập các bảng tổng hợp diện tích khác nhau. Trên cơ sở các diện tích và khoảng cách được xác định tại mục Tính diện tích ta có thể lập bảng khối lượng cũng như các diện tích cần điền trên trắc ngang bằng cách khai báo các bảng diện tích như trên Hình 1-59. Hình 1-59. Khai báo mẫu bảng kết xuất số liệu diện tích. Nhãn là phần tên được điền trên hàng đầu của các cột diện tích, khối lượng khi lấp bảng tổng hợp khối lượng băng chức năng Lập bảng khối lượng hoặc nhãn đầu 74
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 khi Điền diện tích trên trắc ngang. Công thức là biểu thức xác định giá trị diện tích hoặc khoảng cách từ các giá trị diện tích hoặc khoảng cách được tính toán tại Tính diện tích. Hình 1-60. Các xác định khối lượng đào đắp. Sau khi có bảng diện tích đào đắp như trên Hình 1-59, khối lượng (thể tích V) đào đắp của tuyến mặc định được xác định theo phương án như trên Hình 1-60a. Tuy nhiên theo phương án này khối lượng sẽ không chính xác trong các đoạn cong của tuyến, đặc biệt là trong nút giao. Để khắc phục nhược điểm này, ANDDesign đưa ra phương án thứ hai cho phép người dùng định nghĩa giá trị tâm của diện tích theo phương X (trùng với phương của mặt cắt) tại cột Tọa độ trọng tâm X và khoảng cách trong công thức tính V sẽ là khoảng cách nối giữa 2 điểm tọa độ trọng tâm X do người dùng tự xác định tương ứng với 2 mặt cắt liên tiếp nhau-phương án như trên Hình 1-60b. Trên Hình 1-61 là ví dụ khai báo bảng diện tích có sử dụng Tọa độ trọng tâm X. 75
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 1-61. Khai báo tọa độ trọng tâm X. 1.4.9. Định nghĩa mẫu bảng cắt ngang Hình 1-62. Khai báo mẫu bảng cắt ngang. Việc khai báo mẫu bảng trắc ngang tương tự như đối với mẫu bảng trắc dọc nhưng có phần đơn giản hơn. Các lựa chọn khác là các phương án lựa chọn khác nhau của Kiểu. Nó xuất hiện khác nhau theo ngữ cảnh trong trường hợp ta cần khai báo các hàng đặc biệt theo Kiểu đã được chọn. Cụ thể: 76
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Đối với Kiểu hàng là Tên mã hiệu các lựa chọn khác sẽ là: Điền mã hiệu dùng để điền mã hiệu của điểm cao trình trắc ngang. Điền mô tả dùng để điền nội dung mô tả của điểm cao trình trắc ngang. Điền mã hiệu xoay đứng. Điền mô tả xoay đứng. • Đối với Kiểu hàng là Khoảng dồn các lựa chọn khác sẽ là: Khoảng dồn tính từ tim cọc Khoảng dồn tính từ đầu nghĩa là tính từ vị trí đầu của trắc ngang. • Đối với Kiểu hàng là Độ dốc các lựa chọn khác sẽ là: Không điền độ dốc bằng 0 Điền độ dốc bằng 0 • Đối với Kiểu hàng là Khoảng cách lẻ các lựa chọn khác sẽ là: Giữa các điểm mia Giữa cọc và mia cuối )Lưu ý: Tại mục Đường thể hiện có thể đưa vào tập hợp các đường được phân cách nhau bằng dấu chấm phẩy (“;”) để thể hiện các gía trị Kiểu được lựa chọn của nhiều đường khác nhau trên cùng một hàng của mẫu bảng. Ví dụ với kiểu Độ cao được chọn và Đường thể hiện là Duong1;Duong2 sẽ cho phép thể hiện cao độ của 2 đường (Duong1 và Duong2) trên cùng một hàng của bảng trắc ngang. 77
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Chương 2. TẠO LẬP MÔ HÌNH ĐỊA HÌNH 2.1. Khai báo 2.1.1. Nhập tọa độ toàn cục Command: TDTC↵ Menu: Địa hình/Nhập tọa độ toàn cục Trị số nhập vào là giá trị tọa độ toàn cục tại gốc “0” tọa độ WCS của AutoCAD. Được sử dụng khi số liệu nhập vào và xuất ra là tọa độ toàn cục, nhưng vùng vẽ lại gần gốc “0” của WCS nhằm rút gọn và đơn giản hóa việc nhập số liệu. Giá trị tọa độ này được lưu vào các biến USERR1÷USERR3 của bản vẽ AutoCAD. Hình 2-1. Giao diện nhập tọa độ toàn cục. Với tọa độ toàn cục tại WCS như Hình 2-1 nếu tọa độ trên bảng vẽ là {200,300,10} thì số liệu kết xuất ra sẽ là {20200,10300,10}. 2.1.2. Khai báo màu điểm cao trình Command: MCT↵ Menu: Địa hình/Khai báo màu điểm cao trình Chức năng này cho phép khai báo màu theo cao độ của điểm cao trình hoặc của mô hình địa hình số, nhằm thể hiện rõ nét độ cao của địa hình một cách trực quan. Như trên Hình 2-2 cao độ đến 50 sẽ thể hiện bằng màu số hiệu 17, trên 50 đến 75 thể hiện bằng màu số hiệu 77 78
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-2. Khai báo màu điểm ứng với cao độ. 2.1.3. Định nghĩa bảng khối mã địa vật Command: KMDV↵ Menu: Địa hình/Định nghĩa bảng khối mã địa vật Các chức năng này cho phép định nghĩa khối 2D hoặc 3D thể hiện trên mặt bằng hoặc trên mặt cắt ngang tương ứng với mã hiệu của các điểm cao trình. Trên Hình 2-3 là định nghĩa tệp khối địa vật chèn trên mặt cắt ngang tương ứng theo các mã điểm cao trình được nhập vào trong quá trình khảo sát địa hình. )Lưu ý: Các ghi chú phải nhập vào dưới dạng tiếng Việt không dấu khi dùng phông chữ UNICODE nếu không sẽ gây ra lỗi của quá trình ghi tệp. 79
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-3. Định nghĩa khối theo mã hiệu cao trình. 2.2. Bình sai 2.2.1. Bình sai lưới mặt bằng Command: BSMB↵ Menu: Địa hình/Bình sai/Bình sai lưới mặt bằng Chức năng này cho phép tạo dữ liệu và tính toán bình sai chặt chẽ lưới mặt bằng theo phương pháp bình sai gián tiếp, ẩn số là tọa độ các điểm cần xác định. Các giá trị đo trong lưới có thể là góc, khoảng cách và phương vị. Các mạng lưới mặt bằng có thể bình sai bao gồm: • Lưới tam giác đo góc. • Lướí tam giác đo cạnh. • Lưới tam giác đo góc cạnh. • Lưới đường truyền đa giác (kể cả lưới khuyết phương vị khởi tính). • Lưới hỗn hợp các dạng lưới kể trên. Chương trình sẽ tính toán bình sai, đánh giá độ chính xác tất cả các điểm; tính khái lược và kiểm tra kết quả đo trước khi đem vào tính toán bình sai. 80
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Tên công trình Nhập sai số Các bản nhập dữ liệu Hiệu chỉnh cạnh đo Hình 2-4. Giao diện chính bình sai mặt bằng. Chương trình có các menu, các nút lệnh và các nút tùy chọn với các chức năng sau: • Menu Xử lý tệp: • Tệp mới: Chức năng tạo mới chương trình, các dữ liệu trong bảng, trong các hộp nhập được xóa trắng để bắt đầu nhập số liệu cho một lưới mới. • Mở tệp: Chương trình cho phép nhập số liệu trực tiếp theo các bảng, các ô nhập, song cũng có thể đọc số liệu từ môt tệp số liệu đã có sẵn (được nhập theo đúng định dạng • Ghi tệp: Chức năng ghi số liệu được nhập trong các bảng của chương trình ra tệp theo đúng định dạng. • Ghi tệp với tên khác: Chức năng ghi số liệu được nhập trong các bảng của chương trình ra tệp theo đúng định dạng với tên khác và không làm thay đổi tệp đang mở hiện tại. • Thoát: Thoát khỏi chương trình đang chạy. 81
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Menu Công cụ • Tính tọa độ sơ bộ được dùng để tính toán sơ bộ tọa độ các điểm cần xác định dựa theo số liệu đã có về góc đo, cạnh đo và phương vị đo. • Xuất bình đồ - Sau khi tính toán sơ bộ hoặc bình sai xong, chức năng này sẽ xuất bình đồ lên bản vẽ hiện thời, bao gồm các cạnh đo, góc đo như Hình 2-6. • Xuất kết quả ra tệp Word được dùng để kết xuất kết quả bình sai ra file word thuận tiện cho báo cáo kết quả. • Xuất kết quả ra tệp TXT • Hộp nhập thông số bình sai bao gồm tên công trình và các sai số đo: • Để tính sai số đo chiều dài, tuỳ từng máy có thể sử dụng một trong hai công thức tính sai số trung phương chiều dài cạnh sau: + Công thức 1: mD= ±(a+b.ppm) 2 2 1/2 + Công thức 2: mD= ±(a +b .ppm) • Hiệu chỉnh trị đo trước khi bình sai Có hiệu chỉnh . • Nếu không tích chọn mục này các trị đo được sử dụng trực tiếp vào quá trình tính toán bình sai. • Nếu tích chọn mục này thì phải thiết lập thêm các thông số để hiệu chỉnh trị đo. * Các số hiệu chỉnh gồm có: + Số cải chính Elip: Số cải chính khi chuyển trị đo cạnh từ trên thực địa về mặt Elipsoid. Muốn tính số cải chính này thì phải nhập vào độ cao các điểm hoặc độ cao trung bình khu đo. 82
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 + Tùy chọn Từng điểm (Nhập độ cao từng điểm) được lựa chọn khi bình sai khu vực có địa hình thay đổi (vùng đồi núi, khi các điểm đo có chênh lệch lớn về độ cao) + Tùy chọn Trung bình (Nhập độ cao trung bình khu đo ) được lựa chọn khi bình sai khu vực đo vẽ tương đối bằng phẳng, ta có thể chọn độ cao trung bình khu vực đo dựa vào bản đồ địa hình khu vực này. + Số cải chính GAUSS hoặc UTM 3o hoặc UTM 6o: Số cải chính khi chuyển trị đo cạnh từ Elipsoid về mặt phẳng. + Phép chiếu GAUSS được chọn khi tọa độ gốc được lấy trong bản đồ dùng phép chiếu GAUSS (bản đồ HN72). Trong phép chiếu GAUSS (có biến dạng kinh tuyến trục mo=1) khu vực càng xa kinh tuyến trục biến dạng càng lớn. + Phép chiếu UTM 6 o được chọn khi tọa độ gốc được lấy trong bản đồ dùng phép chiếu UTM 6o(bản đồ VN2000) trong phép chiếu này biến dạng kinh tuyến trục mo= 0.9996. Ở phép chiếu này tại kinh tuyến trục biến dạng khá lớn, số hiệu chỉnh chiều dài sẽ có dấu âm (-) + Phép chiếu UTM 3 o được chọn khi tọa độ gốc được lấy trong bản đồ dùng phép chiếu UTM 3o(bản đồ VN2000) trong phép chiếu này biến dạng kinh tuyến trục mo= 0.9999. Khi chạy chương trình có thể có một số câu hỏi xuất hiện. Ví dụ trong quá trình tính toạ độ gần đúng theo phương pháp giao hội cạnh, kết quả sẽ có hai nghiệm, do đó chương trình sẽ hỏi thêm để xác định được nghiệm chính xác. Cụ thể chương trình sẽ hỏi (đứng tại điểm gốc 1 nhìn về điểm gốc 2 thì điểm cần xác định toạ độ sẽ nằm bên bên phải -> Đúng không?"). Ví dụ có 2 điểm gốc A và B cần xác định toạ độ của điểm U theo phương pháp giao hội cạnh ta sẽ nhận được thông báo như Hình 2-5 và từ sơ đồ lưới ta xác định vị trí điểm đó ở bên trái hay bên phải rồi trả lời. 83
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-5. Khẳng định phía của điểm U. • Nhập tọa độ gốc: +Tên điểm cần phải nhập không dấu và không có cách trống; + Tọa độ Bắc (Y) + Tọa độ Đông (X) • Nhập phương vị gốc: Góc phương vị Điểm cuối Điểm đầu • Nhập góc đo: Góc đo Điểm trái Điểm phải Điểm giữa Góc đo trong chương trình bình sai được lấy theo góc đo phải. 84
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-6. Lưới mặt bằng được tạo ra trong AutoCAD. • Nhập cạnh đo: Khoảng cách đo Điểm cuối Điểm đầu 2.2.2. Bình sai lưới độ cao Lệnh: BSDC↵ Menu: Địa hình/Bình sai/ Bình sai lưới độ cao 85
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-7. Giao diện bình sai lưới độ cao. Trên Hình 2-7 là giao diện nhập và tính bình sai theo phương pháp bình sai lưới cao độ. Lưới được bình sai theo phương pháp bình sai gián tiếp, ẩn số là độ cao các điểm cần xác định. Các tính năng chính đó là: • Bình sai lưới độ cao theo chiều dài tuyến đo. • Bình sai lưới độ cao theo số trạm máy trên một tuyến đo. • Cho phép kiểm tra các tuyến đo trước khi đưa vào tính toán bình sai. • Đánh giá độ chính xác độ cao tất cả các điểm, đánh giá độ chính xác chất lượng trị đo. • Kết quả bình sai được trình bày dạng bảng theo quy định. • Có thể bình sai các mạng lưới lớn, tốc độ xử lý nhanh. 86
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 • Menu Xử lý tệp: • Tệp mới: Chức năng tạo mới chương trình, các dữ liệu trong bảng, trong các hộp nhập được xóa trắng để bắt đầu nhập số liệu cho một lưới mới. • Mở tệp: Chương trình cho phép nhập số liệu trực tiếp theo các bảng, các ô nhập, song cũng có thể đọc số liệu từ môt tệp số liệu đã có sẵn (được nhập theo đúng định dạng) • Ghi tệp: Chức năng ghi số liệu được nhập trong các bảng của chương trình ra tệp theo đúng định dạng. • Ghi tệp với tên khác: Chức năng ghi số liệu được nhập trong các bảng của chương trình ra tệp theo đúng định dạng với tên khác và không làm thay đổi tệp đang mở hiện tại. • Thoát: Thoát khỏi chương trình đang chạy. • Menu Công cụ • Tính độ cao sơ bộ: Tính toán sơ bộ độ cao các điểm cần xác định dựa theo số liệu chênh cao và các độ cao gốc đã có. • Xuất kết quả ra tệp Word: Kết quả bình sai sẽ xuất ra file word, thuận tiện cho báo cáo kết quả. • Xuất kết quả ra tệp TXT • Các thông số bình sai • Lựa chọn bình sai độ cao phụ thuộc hay bình sai độ cao tự do. • Lựa chọn cách tính trọng số (tính trọng số theo chiều dài tuyến đo hay theo số trạm máy trên tuyến). • Lựa chọn đơn vị đo chênh cao (mét hay milimet). • Làm tròn đến các số thập phân. 87
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Nhập các điểm khởi tính: - Trên tab Nhập độ cao gốc: Nhập tên điểm gốc và độ cao. - Tab Nhập chênh cao phải lần lượt nhập dữ liệu theo các cột của các trạm đo. - Các ký hiệu tên điểm có phân biệt chữ hoa và chữ thường, không sử dụng khoảng trắng trong cột tên điểm. Điểm sau Chênh cao Điểmtrước Khoảng cách Chọn nút Tính bình sai để tính bình sai các điểm trạm đo theo phương pháp gián tiếp. CÁCH SOẠN THẢO TỆP SỐ LIỆU ĐỊNH DẠNG TỆP SỐ LIỆU GIẢI THÍCH Tencongtrinh Tên công trình (một dòng) Các thông số của lưới: n_dg n_cc n_dg : Tổng số điểm gốc n_cc : Tổng số trị đo chênh cao Nhập điểm gốc (số dòng = n_dg): Tendiem H Tendiem : Tên điểm gốc H : Cao độ H của điểm (m) 88
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Nhập chênh cao đo (số dòng = n_cc): Điểm trước(i) Điểm sau(j) h(ij)Dau(i) : Tên điểm đầu đoạn đo (≤8 ký tự) S/n(ij) Cuoi(j) : Tên điểm cuối đoạn đo (≤8 ký tự) h(ij) : Chênh cao đoạn đo S/n(ij) : Giá trị khoảng cách (km) hoặc số trạm máy giữa điểm đầu và cuối Ví dụ ta có lưới như sau: Định dạng tệp dữ liệu như sau: Lưới thủy chuẩn ví dụ 2 7 BMX 100 BMY 107.50 BMX A 5.1 4 A BMY 2.34 3 BMY C -1.25 2 C BMX -6.13 3 A B -0.68 2 BMY B -3 2 B C 1.7 2 89
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 2.3. Nhập trạm máy và điểm đo 2.3.1. Nhập điểm đo theo trạm máy Command: DTM↵ Menu: Địa hình/Điểm cao trình theo trạm máy/Nhập điểm đo theo trạm máy Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện giao diện nhập số liệu toàn đạc như trên Hình 2-10. Trước khi tiến hành nhập cần chọn loại máy cũng như kiểu dữ liệu nhập tại Menu Tùy chọn->Tùy chọn định dạng nhập sẽ xuất hiện giao diện như trên Hình 2-8. Các giá trị góc được tính theo ngược chiều kim đồng hồ nếu chọn vào tùy chọn Góc bằng dương ngược chiều kim đồng hồ. Bước tiếp theo lựa chọn chức năng Nhập điểm đặt máy sẽ xuất hiện giao diện như trên Hình 2-9 để ta nhập các điểm đặt máy sau khi đã bình sai. Hình 2-8. Tùy chọn định dạng nhập số liệu toàn đạc. 90
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-9. Giao diện nhập điểm đặt máy. Sau khi đã nhập xong các điểm đặt máy ta tiến hành nhập các điểm đo tai các trạm như trên Hình 2-10. Khi nhập vị trí các trạm máy, tại cột Hướng máy luôn tồn tại mặc định hướng Bắc. Khi lựa chọn Trạm đo hoặc Hướng máy sẽ xuất hiện danh sách các điểm đặt máy đã được nhập ở trên. Với các cách đo khác nhau của máy đo được lựa chọn, giao diện nhập các số liệu các điểm đo sẽ khác nhau, cho nên cần lưu ý chọn kiểu máy và kiểu đo của chúng trước khi nhập số liệu các điểm đo. 91
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Hình 2-10. Giao diện nhập số liệu theo sổ đo. Tại các vị trí nhập số liệu góc như Góc bằng, góc đứng cần nhập góc theo định dạng góc của bản vẽ AutoCAD hiện thời như là 30d23’45” hoặc là nhập cách nhau bằng dấu chấm thập phân 30.23.45. Trị số Góc bằng được xác định như sau: điểm đặt máy là gốc 0,0 và góc 0o được xác định theo hướng tới Hướng máy, góc dương được tính theo chiều kim đồng hồ. Sau khi nhập xong số liệu để tạo các điểm máy và điểm đo chọn chức năng Tệp->Tạo điểm máy và điểm đo tại Menu Tệp. )Lưu ý: Có thể nhập số liệu toàn đạc bằng Excel bằng cách thực hiện nhập 1 điểm đặt máy, 1 trạm máy theo điểm đặt máy đó và một điểm đo tại trạm máy theo định dạng của cần thiết rồi ghi ra tệp. Dùng Excel mở tệp đó để biết được định dạng của tệp dữ liệu *.itp của ANDDesign và nhập theo nó. 2.3.2. Nhập trạm máy trên bản vẽ Command: NM ↵ Menu: Địa hình/Điểm cao trình theo trạm máy/Nhập trạm máy trên bản vẽ 92
- Công ty TNHH Hợp tác và Phát triển Công nghệ - AND Website: www.andt.vn ĐT: 0462691089 Chức năng này cho phép nhập các trạm máy trên bản vẽ. Các trạm máy có thể được nhập dưới dạng máy chính nếu chọn Đặt máy chính (Hình 2-11) hoặc máy phụ nếu chọn Đặt máy phụ (Hình 2-12). Khi nhập kiểu máy chính yêu cầu nhập tọa độ đặt máy (X, Y và Cao độ TN) và Mốc qui 0 có thể là hướng bắc hoặc là hướng tới một trạm máy khác đã được nhập trước đó. Hình 2-11. Giao diện nhập trạm máy chính trên bản vẽ. Khi nhập máy phụ Góc được hiểu là góc giữa hướng qui 0 của máy chính và hướng từ Máy chính tới vị trí máy phụ đang nhập, ngược chiều kim đồng hồ là dương. Hình 2-12. Giao diện nhập trạm máy phụ trên bản vẽ. 93