Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập

doc 121 trang huongle 3940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_can_bo_quan_li_va_giao_vien_ve_bien_soan.doc

Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC – DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN VỀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN SINH HỌC - CẤP THPT (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hà Nội, tháng 12 / 2010 1
  2. Người biên soạn: TS. VŨ ĐÌNH CHUẨN (Phần I, III) TS. NGÔ VĂN HƯNG (Mở đầu, Phần II, IV, Phụ lục) ThS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ (Phần II, IV, Phụ lục) 2
  3. Lời nói đầu Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT, ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011; Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010- 2011; để thực hiện thống nhất về kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề trong tất cả các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, Vụ Giáo dục Trung học phối hợp với Chương trình phát triển giáo dục trung học tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí và giáo viên về kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra và xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập với nội dung cụ thể như sau: - Chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá. - Trang bị cho cán bộ quản lí và giáo viên các quy trình và kĩ thuật cơ bản thiết lập ma trận đề và biên soạn đề kiểm tra theo chỉ đạo của Bộ. - Hướng dẫn các các cơ sở giáo dục trung học tổ chức xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập để giáo viên và học sinh sử dụng biên soạn các đề kiểm tra theo ma trận đề. - Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng về kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra và xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập tại địa phương. Cấu trúc tài liệu gồm Phần thứ nhất: Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá Phần thứ hai: Biên soạn đề kiểm tra Phần thứ ba: Thư viện câu hỏi và bài tập Phần thứ tư: Hướng dẫn tập huấn tại địa phương Phụ lục Chúng tôi hi vọng cuốn tài liệu sẽ giúp cán bộ quản lí và giáo viên THPT có thể tự nghiên cứu vận dụng để học tập tích cực trong lớp tập huấn. Các tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về theo địa chỉ: nvhungthpt@moet.edu.vn hoặc điện thoại 0438684270 Xin trân trọng cảm ơn. Các tác giả 3
  4. Danh mục các chữ viết tắt BT: Bài tập CH: Câu hỏi CNTT: Công nghệ thông tin CSVC: Cơ sở vật chất CTGDPT: Chương trình giáo dục phổ thông GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDPT: Giáo dục phổ thông GV: giáo viên HS: học sinh KT-ĐG: kiểm tra - đánh giá KT - KN: kiến thức – kĩ năng SGK: sách giáo khoa THPT: trung học phổ thông PPDH: phương pháp dạy học QLGD: Quản lí giáo dục 4
  5. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 3 Danh mục các chữ viết tắt 4 Mục lục 5 Hướng dẫn sử dụng tài liệu 6 Kế hoạch, nội dung tập huấn 7 Phần thứ nhất Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá 17 1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 17 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 21 Phần thứ hai Biên soạn đề kiểm tra 30 1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học THCS 30 2. Ví dụ về biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học THCS 46 Phần thứ ba Thư viện câu hỏi và bài tập 77 1.Về dạng câu hỏi 77 2.Về số lượng câu hỏi 78 3. Yêu cầu về câu hỏi 78 4. Định dạng văn bản 78 5. Sử dụng câu hỏi của mỗi môn học trong thư viện câu hỏi 81 Phần thứ tư Hướng dẫn tập huấn tại địa phương 82 Phụ lục 1. Các đề kiểm tra tham khảo 88 2. Các mẫu biểu, phiếu sử dụng trong đợt tập huấn 95 3. Phiếu đánh giá khoá tập huấn 107 4. Tài liệu tham khảo (nhóm tác giả đã sử dụng trong quá trình biên soạn tài liệu tập huấn) 118 5
  6. Hướng dẫn sử dụng tài liệu Bước 1: Đọc lướt toàn bộ nội dung tài liệu Yêu cầu của bước này là GV hiểu nội dung khái quát, cấu trúc của tài liệu. GV nên đọc theo trình tự: Lời giới thiệu, mục lục, lật nhanh qua từng trang xem cấu trúc và tiêu đề các mục lớn. Nên dành thời gian để đọc kĩ về ”Kế hoạch, nội dung tập huấn” (từ trang 07 đến trang 16). Bước 2: Tìm hiểu nội dung chi tiết của tài liệu GV cần nghiên cứu kĩ nội dung từng phần để hiểu rõ các vấn đề sau: - Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá là thế nào? Có những điểm gì cần lưu ý? - Những yêu cầu cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá trong lần tập huấn này là gì? Tại sao phải đánh gía theo chuẩn KT – KN? - Biên soạn đề kiểm tra theo qui trình mấy bước, là những bước nào? Tại sao phải bắt buộc viết ma trận đề trước khi viết câu hỏi? - Nội dung dạy học sinh học ở từng lớp (từ lớp 10 đến lớp 12). Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng ở vùng thuận lợi và vùng khó khăn có gì khác nhau. - Đọc kĩ nội dung các bảng ma trận, đối chiếu với câu hỏi trong đề kiểm tra; trao đổi với đồng nghiệp về những thắc mắc; thử lấy ví dụ cụ thể từ phần Phụ lục rồi đối chiếu với lý thuyết Biên soạn đề kiểm tra được tập huấn; đồng thời so sánh với nội dung SGK và SGV để thấy những thành công và hạn chế khác nhau. Đưa ra các ý kiến phản hồi. - Thư viện câu hỏi và bài tập giúp ích gì cho GV và HS? Cách sử dụng thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng là như thế nào? Bước 3: Vận dụng tài liệu - Thực hành biên soạn đề kiểm tra Sinh học THPT. Sau khi đã có bài soạn thì GV cần chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận xem mỗi GV hiểu như vậy đã đúng quan niệm về qui trình ra đề hay chưa; cần thay đổi hay điều chỉnh nội dung nào. Cần đặc biệt quan tâm tới cách tiến hành từng bước trong viết ma trận đề, viết câu hỏi và hướng dẫn chấm. 6
  7. KẾ HOẠCH HỘI THẢO RA ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THPT Buổi Phần I Phần II Sáng - 8h – 8h30: Giới thiệu đại N 9h30 – 10h30: HV viết phiếu hỏi ngày1 biểu, khai mạc Hội nghị 10h30 – 11h30: Thang đánh giá của Bloom; Qui trình biên soạn đề - 8h30 - 9h15: Định hướng G kiểm tra. chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá. Thư viện câu hỏi H và bài tập. (Phần môn học) (Phần chung) I Chiều 14h00 – 15h45: Phân tích G 16h00 – 17h00: Biên soạn một số ngày ma trận thiết kế của đề I đề kiểm tra theo các nhóm minh hoạ 1 A (Phần môn học) I (Phần môn học) Sáng 8h – 10h00: Chỉnh sửa, L 10h15 – 11h30: Chỉnh sửa, đánh ngày2 đánh giá bài tập nhóm A giá bài tập nhóm (Phần môn học) O (Phần môn học) Chiều 14h00 – 15h30: Giải đáp 15h45 – 17h00: Hướng dẫn tập ngày thắc mắc. huấn tại địa phương. 2 Tổng kết. NGÀY THỨ NHẤT – PHẦN I Nhiệm vụ 1: Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá. Thư viện câu hỏi và bài tập. I.Mục tiêu: Giúp giáo viên/Học viên 1. Chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá. 2. Hướng dẫn các các cơ sở giáo dục trung học tổ chức xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập để giáo viên và học sinh sử dụng biên soạn các đề kiểm tra theo ma trận đề. II. Chuẩn bị: Tài liệu “Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập”. 7
  8. Tài liệu: “Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ môn Sinh học” - Chuẩn bị giấy trong để HV trình bày ý tưởng của họ. - Chuẩn bị giấy A0 để đại diện nhóm HV trình bày ý tưởng của mình III.Hướng dẫn tiến trình hoạt động: Mục tiêu khoá học Mục tiêu của khoá học gói gọn các ý chính, những kỹ năng và giá trị cần đạt tới, ví dụ: * Chẩn đoán được những khó khăn trong biên soạn đề KTĐG môn Sinh học THPT theo chuẩn KT - KN của giáo viên; * Tiến hành hướng dẫn giáo viên tháo gỡ những khó khăn của họ. * Rèn luyện kĩ năng viết ma trận đề, kĩ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các đề KTĐG. * Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày trước đám đông. * Kĩ năng xử lý tình huống trong hoạt động. Hoạt động : - Giảng viên nêu mục tiêu hoạt động, yêu cầu cách thức thực hiện, yêu cầu sản phẩm. - Phân công nhóm tìm hiểu nội dung trong tài liệu; yêu cầu nhóm trưởng phân công từng nhiệm vụ cho từng cá nhân. - Cá nhân đọc tài liệu rồi trình bày kết quả làm việc trong nhóm, cả nhóm thảo luận rồi thống nhất ý kiến trả lời phiếu 1: nội dung nào là cần chú ý khi biên soạn đề kiểm tra, giải thích. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Tại sao phải ĐMĐG? - Thực trạng KTĐG trong nhà trường phổ thông hiện nay. - Tính tất yếu phải đổi mới KTĐG. - Nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá là gì? - Hướng dẫn của Bộ GDĐT về biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề. 2. Tổ chức xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập để giáo viên và học sinh sử dụng - Thư viện câu hỏi, bài tập 8
  9. - Ưu điểm của thư viện câu hỏi, bài tập - Cách thức sử dụng thư viện câu hỏi, bài tập. IV. Sản phẩm: - Tổng kết: Chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề. Thư viện câu hỏi và bài tập. - Các ý kiến của HV về những vấn đề này. - Mỗi thành viên phải hoàn thành phiếu học tập của riêng mình. - Mỗi nhóm có một phiếu học tập trình bày trên giấy trong chiếu trên Overhead hay trên giấy crôki khổ lớn theo nhiệm vụ đã được phân công. NGÀY THỨ NHẤT – PHẦN II Nhiệm vụ 2: Qui trình biên soạn đề kiểm tra. Xây dựng bảng mô tả tiêu chí dánh giá kết quả học tập môn Sinh học (Ma trận đề kiểm tra). I.Mục tiêu: - Giúp HV nhận thức mức độ quan trọng của Qui trình biên soạn đề kiểm tra trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn học. - Hướng dẫn HV cách cụ thể hoá 6 mức độ của Bloom thành các tiêu chí đánh giá theo mục tiêu dạy học môn Sinh học. - Giúp HV biết cách sắp xếp câu hỏi trong ma trận đề. - Hướng dẫn HV cách phân tích tính khoa học, hợp lí của ma trận đề kiểm tra minh hoạ. - Giúp HV hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa các bước trong qui trình biên soạn đề kiểm tra. II.Chuẩn bị: - Phụ lục: Tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Sinh học theo các mức độ của Bloom - Phụ lục: Ma trận của đề kiểm tra học kì I lớp 10 minh hoạ. - Chuẩn bị giấy trong để HV trình bày ý tưởng của họ. III.Tiến trình thực hiện: 1. Giảng viên tóm tắt khái niệm và những động từ biểu hiện cụ thể từng mức độ đánh giá của Bloom thích hợp với môn Sinh học từ phụ lục đã chuẩn bị trên theo bảng sau: 9
  10. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Sinh học theo Bloom 1. Nhận biết Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: Người ta thường cụ thể hoá mức độ này bởi các động từ (nhằm thực hiện việc đo đạc và đánh giá): Ai? ở đâu? Cái gì? Bao giờ? 2. Thông hiểu Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: 3. Vận dụng Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: 4. Phân tích Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: 5. Tổng hợp Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: 6. Đánh giá Khái niệm: Những biểu hiện cụ thể của mức độ này: Cấp độ Các động từ minh họa Nhận biết Gọi tên, tìm tương ứng, liệt kê, chọn lựa, kể lại, trình bày, xếp loại, làm lại Thông hiểu Giải thích, chuyển đổi, diễn giải, đoán trước, ước tính, sắp xếp lại, nói lại cho rõ nghĩa, tóm lược Vận dụng Thay đổi, trình diễn, bổ sung, điều chỉnh dàn dựng, giải quyết, cấu trúc, áp dụng, sử dụng, chỉ ra Phân tích Phân biệt, so sánh, phân nhỏ, lập sơ đồ, liên hệ, phân loại, phân hạng Đánh giá Chứng minh là đúng, phê phán, quyết định, đánh giá, xét đoán, tranh luận, kết luận, ủng hộ, bảo vệ, xác minh, khẳng định Sáng tạo (tổng hợp) Tạo ra, kết hợp, cấu trúc, lắp ráp, thiết lập, dự đoán, lập đồ án, đề xuất, hợp nhất 10
  11. 2. Mỗi nhóm HV tập trung vào vấn đề: Phân tích ma trận thiết kế đề kiểm tra minh hoạ - Yêu cầu HV sắp xếp các câu hỏi đã phân tích vào các ô tương ứng của ma trận rỗng. - Hướng dẫn các nhóm HV thảo luận số điểm tương ứng của từng câu hỏi. - Hướng dẫn HV điền các số liệu thích hợp (số câu hỏi và số điểm tương ứng ở mỗi ô) vào ma trận. Ma trận thiết kế đề kiểm tra học kì I môn sinh Lớp 10 Thời gian làm bài: 45 phút Chủ đề Vận dụng: Vận dụng: kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao I. Cấu tạo tế 1. Hãy kể tên 6. Hãy kể tên 11. Đưa ra bào và nêu chức các phần của các hình ảnh A. Nhân năng của các tế bào trên của tế bào B. Nguyên sinh bộ phận trong hình vẽ thực vật và chất tế bào động vật thật C. Màng tế bào chưa được dạy trên lơp, yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận 40 % của Tổng 18,75 % của 43,75 % của 37,5 % của = 32 điểm HÀNG = 6 HÀNG = 14 HÀNG = 12 điểm điểm điểm II. Tế bào 7. Giải thích Động và tế bào sự khác nhau Thực vật giữa tế bào A. Giống nhau động và thực B. Khác nhau vật theo cách 1. Vỏ tế bào so hiểu của HS với màng 8. Mô tả nguyên sinh thành tế bào 2.Phương thức và màng tế trao đổi chất bào 10 % của Tổng 100 % của = 8 điểm HÀNG = 8 điểm III. Màng tế 2. Hãy kể tên 9. Phân biệt bào các chất bị sự khuếch tán 11
  12. A. Là màng khuếch tán và và hô hấp qua sống không bị màng B. Sự khuyếch khuếch tán qua tán qua màng màng tế bào tế bào 3. Nêu định C. Các chất nghĩa về sự khuếch tán qua khuếch tán màng tế bào 20 % của Tổng 75 % của 25 % của = 16 điểm HÀNG = 12 HÀNG = 4 điểm điểm IV. Sự phân 4. Nêu định 10. Cho trước 12. Vận chia tế bào nghĩa về sự số NST trong dụng A. Các giai phân chia, một tế bào nguyên tắc đoạn phân chia nhiễm sắc thể trước khi phân chia B. Nhiễm sắc và DNA. phân chia, của tế bào thể và DNA 5. Nêu những hãy xác định để giải C. Sự phân điểm khác số NST trong thích và chia tế bào nhau giữa mỗi tế bào minh họa động vật và phân chia tế sau khi phân quá trình thực vật bào động và chia. lão hóa phân chia tế bào thực vật 30 % của Tổng 50% của 25 % của 25 % của = 24 điểm HÀNG = 12 HÀNG = 6 HÀNG = 6 điểm điểm điểm TỔNG ĐIỂM 30 điểm = 37,5 32 điểm = 40 12 điểm = 15 6 điểm = = 80 điểm % TỔNG % TỔNG % TỔNG 7,5 % ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM TỔNG ĐIỂM - Yêu cầu HV phân tích tính hợp lí, khoa học của ma trận thiết kế theo các tỉ lệ giữa các chủ đề, giữa các mức độ nhận thức. - HV nhận xét mối liên hệ chặt chẽ giữa các bước trong qui trình biên soạn đề kiểm tra. IV.Sản phẩm: - Giảng viên có nhận xét, đánh giá về mức độ biểu biết của HV về qui trình biên soạn đề kiểm tra. 12
  13. - So sánh với kinh nghiệm đã có của HV Mỗi dạng câu hỏi TNKQ thường được sử dụng khi nào là thích hợp nhất trong quá trình đánh giá kết quả học tập của môn Sinh học. STT Dạng câu hỏi Tình huống sử dụng trong môn Sinh học 1 Nhiều lựa chọn 2 Đúng/sai 3 Ghép đôi 4 Điền khuyết - Nhóm HV thảo luận về: Một số sai sót thường gặp khi viết câu hỏi TNKQ ở môn Sinh học. STT Dạng câu hỏi Những sai sót thường gặp khi viết câu hỏi trong môn Sinh học 1 Nhiều lựa chọn 2 Đúng/sai 13
  14. 3 Ghép đôi 4 Điền khuyết STT Dạng câu Tình huống sử dụng trong môn Sinh học Test 1 Nhiều lựa - Có thể sử dụng cho mọi loại hình kiểm tra, đánh giá chọn - Rất thích hợp cho việc đánh giá để phân loại. 2 Đúng/sai - Hạn chế. Thích hợp cho kiểm tra vấn đáp nhanh. -Thường sử dụng khi không tìm được đủ phương án nhiễu cho câu nhiều lựachọn. 3 Ghép đôi -Thích hợp cho các kiến thức về cấu tạo phù hợp với chức năng. - Thích hợp với kiểm tra việc nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xọng 1 chương, 1 chủ đề 4 Điền khuyết -Thích hợp với lớp dưới. - Kỹ thuật viết 4 loại câu TNKQ thường dùng. Một số sai sót thường gặp khi viết câu hỏi TNKQ ở môn Sinh học STT Dạng câu Test Những sai sót thường gặp khi viết câu Test trong môn Sinh học 1 Nhiều lựa chọn Phần dẫn nội dung không rõ, có nhiều hơn một đáp án đúng, 2 Đúng/sai Nội dung không rõ, có thể đúng hay sai tuỳ trường hợp 3 Ghép đôi Không có cặp đúng để ghép đôi, 4 Điền khuyết Nội dung điền không phải là duy nhất đúng, Kết luận: - Tổng kết cách thức viết câu hỏi trong qui trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Sinh học. - Các ý kiến bổ sung của HV về những sai sót thường gặp khi viết câu hỏi đề kiểm tra. 14
  15. NGÀY THỨ NHẤT - PHẦN III Nhiệm vụ 3: Phân tích đề kiểm tra minh hoạ Mục tiêu: - Giúp HV biết cách phân tích qui trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Sinh học thông qua đề minh hoạ. - Giúp HV biết cách phân tích câu hỏi đối với từng dạng a) Cấu trúc hình thức của câu hỏi; b) Mức độ nhận thức cần đánh giá; c) Lĩnh vực kiến thức cần đánh giá. - Hướng dẫn HV vận dụng phân tích được các câu hỏi đã chọn để minh hoạ Chuẩn bị: - Phụ lục: Đề kiểm tra học kì lớp 10, 11, 12. - Chuẩn bị giấy A0 để mỗi nhóm HV trình bày ý tưởng của họ. Tiến trình thực hiện: Giảng viên phân cho mỗi nhóm HV phân tích, thảo luận một số câu hỏi nào đó của đề minh hoạ, sau đó điền vào bảng theo mẫu sau: Phân tích câu hỏi của đề kiểm tra học kì I lớp Nhóm Câu Hình thức, sai sót Mức độ nhận thức Lĩnh vưc kiến hỏi thức I II III IV Bài tập chuẩn bị cho ngày thứ 2: Mỗi nhóm học viên chuẩn bị: 1 đề kiểm tra 45 phút (lớp 10); 1 đề kiểm tra học kì I (lớp 11); 1 đề kiểm tra cuối năm (lớp 12). 15
  16. NGÀY THỨ HAI Nhiệm vụ: Phân tích, chỉnh sửa đề kiểm tra của HV I.Mục tiêu: - Hướng dẫn HV cách phân tích, đánh giá ma trận đề kiểm tra. - Giúp HV vận dụng kết quả phân tích, đánh giá để chỉnh sửa câu hỏi trong đề. II.Chuẩn bị: - SGK, SGV, phân phối chương trình môn Sinh học lớp 10, 11, 12; Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Sinh học lớp 10, 11, 12. - Chuẩn bị giấy trong để mỗi nhóm HV trình bày bài tập của họ. III.Tiến trình thực hiện: Hoạt động 1: Điều khiển HV phân tích đánh giá và chỉnh sửa đề kiểm tra của nhóm 1 Hoạt động 2: Điều khiển HV phân tích đánh giá và chỉnh sửa đề kiểm tra của nhóm 2 Hoạt động 3: Điều khiển HV phân tích đánh giá và chỉnh sửa đề kiểm tra của nhóm 3 Hoạt động 4: Điều khiển HV phân tích đánh giá và chỉnh sửa đề kiểm tra của nhóm 4 IV.Sản phẩm: - Mỗi nhóm có 1 đề kiểm tra 45 phút (lớp 10); 1 đề kiểm tra học kì I (lớp 11); 1 đề kiểm tra cuối năm (lớp 12). - Giảng viên đánh giá được kĩ năng thiết kế ma trận, kĩ năng viết câu hỏi bài kiểm tra, viết hướng dẫn chấm điểm. - Giảng viên đánh giá được kĩ năng phân tích, chỉnh sửa câu hỏi của HV. - Mỗi HV tự đánh giá được kĩ năng phân tích, chỉnh sửa câu hỏi, viết ma trận đề kiểm tra. Kết luận bài học: 1. Kiểm tra đánh giá không phải là vấn đề mới đối với GV nhưng đa số GV trong thực tiễn dạy học lại chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này nên việc kiểm tra đánh giá còn mang tính chiếu lệ, hời hợt không kích thích học tập tích 16
  17. cực của HS. Vì vậy việc đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. 2. Đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trước hết là đổi mới trong suy nghĩ của GV về vấn đề này. Giáo viên cần thành thạo trong việc lập ma trận đề kiểm tra, viết câu hỏi, viết hướng dẫn chấm và biểu điểm. Giáo viên cần vận dụng nhiều hình thức kiểm tra khác nhau (nói, viết) nhiều kiểu câu hỏi kiểm tra khác nhau (kiểm tra chủ quan, kiểm tra khách quan ) đánh giá không chỉ đơn thuần là cho điểm câu trả lời hay bài làm của HS thấy những sai lầm và cách sửa chữa các sai lầm đó, là việc thay dổi nội dung và phương pháp dạy học của GV để đạt các mục tiêu dạy học (đánh giá). Vận dụng bài học: Mỗi nhóm giáo viên lập ma trận đề kiểm tra, viết câu hỏi, viết hướng dẫn chấm và biểu điểm theo sự phân công của giảng viên. 17
  18. PHẦN THỨ NHẤT ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thày, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục. Có nhiều khái niệm về Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác giả khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh: - “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”. - “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”. - Theo Jean- Marie De Ketele phát biểu(1989): “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định” - Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”. - Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”. - “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong các chuẩn hay kết quả học tập” (mô hình ARC). 18
  19. - “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dựa vào các ý kiến và giá trị”. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo đuổi và kết thúc khi chúng ta đã đề ra một quyết định liên quan đến mục tiêu đó. Điều đó không có nghĩa là quá trình tổng thể kết thúc khi ra quyết định. Ngược lại, quyết định đánh dấu sự khởi đầu một quá trình khác cũng quan trọng như đánh giá: đó là quá trình đề ra những biện pháp cụ thể tuỳ theo kết quả đánh giá. Đánh giá (assessment) là một thuật ngữ mang cả nghĩa lượng giá (evaluation) và đo đạc (measurement). Đánh giá quá trình dạy học thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này. Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, được hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm. Kiểm tra là tiền đề của đánh giá, là khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Việc đánh giá phải đảm bảo 5 yêu cầu cơ bản sau đây 1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. 2. Đảm bảo tính toàn diện Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích. 3. Đảm bảo tính hệ thống Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện. 19
  20. 4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu. 5. Đảm bảo tính công bằng Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực se nhận được kết quả đánh giá như nhau. 1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 1) Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD Đổi mới KT-ĐG là một bộ phận của đổi mới PPDH nói riêng và đổi mới GDPT nói chung. Việc đổi mới phải đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học GD trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. Các cấp quản lý GD chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng hướng dẫn các cơ quan quản lý GD cấp dưới đến các trường học, các tổ chuyên môn và từng GV trong việc tổ chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả cuối cùng. Thước đo thành công của các giải pháp chỉ đạo là sự đổi mới cách nghĩ, cách làm của từng GV và các chỉ số nâng cao chất lượng dạy học. 2) Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn Đơn vị tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG là trường học, môn học với một điều kiện tổ chức dạy học cụ thể. Do việc đổi mới KT-ĐG phải gắn với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ chuyên môn, là nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc. Trong việc tổ chức thực hiện đổi mới KT-ĐG, cần phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi có nhiều kinh nghiệm, GV cốt cán chuyên môn để hỗ trợ GV mới, GV tay nghề chưa cao, không để GV nào phải đơn độc. Phải coi trọng hình thức hội thảo, thao giảng, dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp cụ thể trong việc đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG: kinh nghiệm ra đề sao cho bảo đảm chất lượng, kinh nghiệm kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. 20
  21. 3) Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, biết đổi mới PPHT, biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện, việc thu thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người học. 4) Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học. Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình. Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác, cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của HS trường mình. Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm bài của GV. Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết “khai thác lỗi” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện PPHT, PP tư duy. Chỉ đạo đổi mới KT-ĐG phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV, đầu tư nâng cấp CSVC, trong đó có thiết bị dạy học và tổ chức tốt các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả. 5) Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH Trong mối quan hệ hai chiều giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH, khi đổi mới mạnh mẽ PPDH sẽ đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới KT- ĐG, bảo đảm đồng bộ cho quá trình hướng tới nâng cao chất lượng dạy học. Khi đổi mới KT-ĐG bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thúc đẩy đổi 21
  22. mới PPDH và đổi mới công tác quản lý. Từ đó, sẽ giúp GV và các cơ quan quản lý xác định đúng đắn hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở để GV đổi mới PPDH và các cấp quản lý đề ra giải pháp quản lý phù hợp. 6) Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung và đổi mới KT-ĐG nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cũng trong mối quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn diện. 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện a) Các cấp quản lý GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG trong từng năm học và trong 5 năm tới. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV. b) Để làm rõ căn cứ khoa học của việc KT-ĐG, cần tổ chức nghiên cứu cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học. Phải khắc phục tình trạng GV chỉ dựa vào sách giáo khoa để làm căn cứ soạn bài, giảng dạy và KT-ĐG đã thành thói quen, tình trạng này dẫn đến diễn giảng dàn trải dài dòng, chưa thực sự bám sát chuẩn KT-KN, bám sát trọng tâm bài học. 22
  23. c) Để vừa coi trọng nâng cao nhận thức vừa coi trọng đổi mới trong hoạt động KT - ĐG của từng GV, phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn là đơn vị cơ bản triển khai thực hiện. Từ năm học 2010 - 2011, các Sở GDĐT cần chỉ đạo các trường PT triển khai một số chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau đây (tổ chức theo cấp: cấp tổ chuyên môn, cấp trường, theo các cụm và toàn tỉnh, thành phố). - Về nghiên cứu Chương trình GDPT: Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học của các môn học và các hoạt động GD; khai thác chuẩn để soạn bài, dạy học trên lớp và KT-ĐG. - Về PPDH tích cực: Nhận diện PPDH tích cực và cách áp dụng trong hoạt động dạy học, nghệ thuật bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS; phát huy quan hệ thúc đẩy giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH. - Về đổi mới KT-ĐG: Nhận diện về KT-ĐG trong PPDH tích cực và cách áp dụng; cách kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. - Về kỹ thuật ra đề kiểm tra, đề thi: Kỹ thuật ra đề tự luận, đề trắc nghiệm và cách kết hợp hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học; cách khai thác nguồn dữ liệu mở: Thư viện câu hỏi và bài tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi trên các Website chuyên môn. - Về sử dụng SGK: GV sử dụng SGK và khai thác chuẩn KT-KN của chương trình môn học thế nào cho khoa học, sử dụng SGK trên lớp thế nào cho hợp lý, sử dụng SGK trong KT-ĐG; - Về ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT để sưu tầm tư liệu, ứng dụng trong dạy học trên lớp, trong KT-ĐG và quản lý chuyên môn thế nào cho khoa học, tránh lạm dụng CNTT; - Về hướng dẫn HS đổi mới PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV; Ngoài ra, căn cứ tình hình cụ thể của mình, các trường có thể bổ sung một số chuyên đề phù hợp, thiết thực đáp ứng nhu cầu của GV. d) Về chỉ đạo của các cơ quan quản lý GD và các trường 23
  24. Về PP tiến hành của nhà trường, mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm, xây dựng báo cáo kinh nghiệm và thảo luận, kết luận rồi nhân rộng kinh nghiệm thành công, đánh giá hiệu quả mỗi chuyên đề thông qua dự giờ thăm lớp, thanh tra, kiểm tra chuyên môn. Trên cơ sở tiến hành của các trường, các Sở GDĐT có thể tổ chức hội thảo khu vực hoặc toàn tỉnh, thành phố, nhân rộng vững chắc kinh nghiệm tốt đã đúc kết được. Sau đó, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng chuyên đề để thúc đẩy GV áp dụng và đánh giá hiệu quả. 2.2. Phương pháp tổ chức thực hiện a) Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có biện pháp chỉ đạo cụ thể có chiều sâu cho mỗi năm học, tránh chung chung theo kiểu phát động phong trào thi đua sôi nổi chỉ nhằm thực hiện một “chiến dịch” trong một thời gian nhất định. Đổi mới KT-ĐG là một hoạt động thực tiễn chuyên môn có tính khoa học cao trong nhà trường, cho nên phải đồng thời nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng cho đội ngũ GV, đông đảo HS và phải tổ chức thực hiện đổi mới trong hành động, đổi mới cách nghĩ, cách làm, đồng bộ với đổi mới PPDH, coi trọng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, kiểm chứng kết quả để củng cố niềm tin để tiếp tục đổi mới. Trong kế hoạch chỉ đạo, phải đề ra mục tiêu, bước đi cụ thể chỉ đạo đổi mới KT-ĐG để thu được kết quả cuối cùng, phát động, xây dựng, củng cố thành nền nếp chuyên môn vững chắc trong hoạt động dạy học: - Trước hết, phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn học vì đây là căn cứ pháp lý khách quan để tiến hành KT-ĐG; - Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT- ĐG, sự cần thiết khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng để nâng cao chất lượng dạy học; - Phải trang bị các kiến thức và kỹ năng tối cần thiết có tính kỹ thuật về KT-ĐG nói chung và các hình thức KT-ĐG nói riêng, trong đó đặc biệt là kỹ thuật ra đề trắc nghiệm, giới hạn áp dụng hình thức trắc nghiệm trong KT-ĐG. Đây là khâu công tác có tầm quan trọng đặc biệt vì trong thực tế, phần đông GV chưa được trang bị kỹ thuật này khi được đào tạo ở trường sư phạm, 24
  25. nhưng chưa phải địa phương nào, trường PT nào cũng đã giải quyết tốt. Vẫn còn một bộ phận không ít GV phải tự mày mò trong việc tiếp cận hình thức trắc nghiệm, dẫn đến chất lượng đề trắc nghiệm chưa cao, chưa phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng bộ môn, không ít trường hợp có tình trạng lạm dụng trắc nghiệm. - Phải chỉ đạo đổi mới KT-ĐG theo chuyên đề có chiều sâu cần thiết, coi trọng phổ biến kinh nghiệm tốt và tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn giữa các GV cùng bộ môn. b) Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG. c) Trong mỗi năm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên môn và từng GV. Thông qua đó, rút ra kinh nghiệm chỉ đạo, biểu dương khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt, uốn nắn các biểu hiện bảo thủ ngại đổi mới hoặc thiếu trách nhiệm, bàng quan thờ ơ. 2.3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo: - Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GDĐT về đổi mới KT-ĐG, đưa công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG làm trọng tâm của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, với mục tiêu xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh và phát huy vai trò tích cực, tinh thần hứng thú, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS; - Lập kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG dài hạn, trung hạn và năm học, cụ thể hóa các trong tâm công tác cho từng năm học: + Xác định rõ mục tiêu cần đạt được, nội dung, đối tượng, phương pháp tổ chức bồi dưỡng, hình thức đánh giá, kiểm định kết quả bồi dưỡng; lồng ghép việc đánh giá kết quả bồi dưỡng với việc phân loại GV, cán bộ quản lý cơ sở GD hằng năm theo chuẩn đã ban hành. + Xây dựng đội ngũ GV cốt cán vững vàng cho từng bộ môn và tập huấn nghiệp vụ về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG cho những người làm công tác thanh tra chuyên môn. 25
  26. + Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, thiết bị dạy học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG. + Giới thiệu các điển hình, tổ chức trao đổi, phổ biến và phát huy tác dụng của các gương điển hình về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG. + Tổ chức tốt việc bồi dưỡng GV: Trước hết, cần tổ chức sử dụng tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT- KN của Chương trình giáo dục phổ thông” do Bộ GDĐT ban hành, sớm chấm dứt tình trạng GV chỉ dựa vào SGK như một căn cứ duy nhất để dạy học và KT-ĐG, không có điều kiện và thói quen tiếp cận nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của chương trình môn học. - Tăng cường khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo và thông tin về đổi mới PPDH, KT-ĐG: + Lập chuyên mục trên Website của Sở GDĐT về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về thư viện câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa ; + Thí điểm hình thức dạy học qua mạng (learning online) để hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi; - Chỉ đạo phong trào đổi mới PPHT để phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức của HS, gắn với chống bạo lực trong trường học và các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường. b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV: - Trách nhiệm của nhà trường + Cụ thể hóa chủ trương của Bộ và Sở GDĐT về chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG đưa vào nội dung các kế hoạch dài hạn, trung hạn và năm học của nhà trường với các yêu cầu đã nêu. Phải đề ra mục tiêu phấn đấu tạo cho được bước chuyển biến trong đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; kiên trì hướng dẫn GV thực hiện, kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến và chăm lo đầu tư xây dựng CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; + Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của GV và HS về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng GV; đánh giá sát đúng trình độ, năng lực đổi mới PPDH, đổi 26
  27. mới KT-ĐG của từng GV trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả; + Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV: (i) Trước hết, phải tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của chương trình, tích cực chuẩn bị TBDH, tự làm đồ dùng DH để triệt để chống “dạy chay”, khai thác hồ sơ chuyên môn, chọn lọc tư liệu liên hệ thực tế nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS. (ii) Nghiên cứu áp dụng PPDHTC vào điều kiện cụ thể của lớp; nghiên cứu tâm lý lứa tuổi để vận dụng vào hoạt động giáo dục và giảng dạy. Nghiên cứu các KN, kỹ thuật dạy học và kỹ năng tổ chức các hoạt động cho HS. Tổ chức cho GV học ngoại ngữ, tin học để làm chủ các phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT, khai thác Internet phục vụ việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn. (iii) Hướng dẫn GV lập hồ sơ chuyên môn và khai thác hồ sơ để chủ động liên hệ thực tế dạy học, bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS. + Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, diễn đàn đổi mới PPHT cho HS; hỗ trợ GV về kỹ thuật ra đề tự luận, trắc nghiệm, cách kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng của môn học. + Kiểm tra các tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV: (i) Kiểm tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV, kịp thời động viên mọi cố gắng sáng tạo, uốn nắn các biểu hiện chủ quan tự mãn, bảo thủ và xử lý mọi hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm; (ii) Tiến hành đánh giá phân loại GV theo chuẩn đã ban hành một cách khách quan, chính xác, công bằng và sử dụng làm căn cứ để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; + Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS để quản lý học tập HS ở nhà, bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS học lực yếu kém, giảm lưu ban, bỏ học: (i) Duy trì kỷ cương, nền nếp và kỷ luật tích cực trong nhà trường, kiên quyết chống bạo lực trong trường học và mọi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường, củng cố văn hóa học đường tạo thuận lợi để tiếp tục đổi mới PPDH, KT-ĐG; 27
  28. (ii) Tổ chức phong trào đổi mới PPHT để thúc đẩy tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo và lấy ý kiến phản hồi của HS về PPDH, KT-ĐG của GV. + Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, KT-ĐG: + Lập chuyên mục trên Website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa ; + Thí điểm hình thức dạy học qua mạng LAN của trường (learning online) để GV giỏi, chuyên gia hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi. - Trách nhiệm của Tổ chuyên môn: + Đơn vị tổ chức bồi dưỡng thường xuyên quan trọng nhất là các tổ chuyên môn. Cần coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu, sau đó GV có kinh nghiệm hoặc GV cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu mỗi chuyên đề, cần tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm để hỗ trợ GV thực hiện đổi mới PPDH và KT-ĐG; + Tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học và hoạt động GD mình phụ trách và tổ chức đều đặn việc dự giờ và rút kinh nghiệm, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm; thảo luận cách giải quyết những vấn đề mới, vấn đề khó, phát huy các hoạt động tương tác và hợp tác trong chuyên môn; + Đề xuất với Ban giám hiệu về đánh giá phân loại chuyên môn GV một cách khách quan, công bằng, phát huy vai trò GV giỏi trong việc giúp đỡ GV năng lực yếu, GV mới ra trường; + Phản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV, phát hiện và đề nghị nhân điển hình tiên tiến về chuyên môn, cung cấp các giáo án tốt, đề kiểm tra tốt để các đồng nghiệp tham khảo; + Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG có hiệu quả. - Trách nhiệm của GV: + Mỗi GV cần xác định thái độ cầu thị, tinh thần học suốt đời, không chủ quan thỏa mãn; tự giác tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên và sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ GV cốt cán chuyên môn khi được lựa chọn; kiên trì vận dụng những điều đã học để nâng cao chất lượng dạy học; 28
  29. + Phấn đấu thực sự nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-ĐG, rèn luyện kỹ năng, kỹ thuật dạy học (trong đó có kỹ năng ứng dụng CNTT, khai thác internet ), tích lũy hồ sơ chuyên môn, tạo được uy tín chuyên môn trong tập thể GV và HS, không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực hỗ trợ chuyên môn như ngoại ngữ, tin học; + Thực hiện đổi mới PPDH của GV phải đi đôi với hướng dẫn HS lựa chọn PPHT hợp lý, biết tự học, tự đánh giá, tự chủ, khiêm tốn tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và của HS về PPDH, KT-ĐG của mình để điều chỉnh; + Tham gia dự giờ của đồng nghiệp, tiếp nhận đồng nghiệp dự giờ của mình, thẳng thắn góp ý kiến cho đồng nghiệp và khiêm tốn tiếp thu góp ý của đồng nghiệp; tự giác tham gia hội giảng, thao giảng, thi GV giỏi, báo cáo kinh nghiệm để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm nhằm trau dồi năng lực chuyên môn. Trong quá trình đổi mới sự nghiệp GD, việc đổi mới PPDH và KT-ĐG là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng GD toàn diện nói chung. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài, đòi hỏi phải chỉ đạo chặt chẽ, liên tục và phải động viên mọi sự kiên trì nỗ lực sáng tạo của đội ngũ GV, lôi cuốn sự hưởng ứng của đông đảo HS. Để tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới PPDH và KT-ĐG, phải từng bước nâng cao trình độ đội ngũ GV, đồng thời tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, nhất là TBDH. Các cơ quan quản lý GD phải lồng ghép chặt chẽ công tác chỉ đạo đổi mới PPDH và KT-ĐG với việc tổ chức thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để từng bước nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 29
  30. Phần thứ hai Biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học THPT I. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học THPT YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau khi nghiên cứu nội dung này, bạn cần : - Chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá. - Nêu ra được những đổi mới cơ bản của kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học THPT trong lần tập huấn này. - Vận dụng được quy trình và kĩ thuật cơ bản thiết lập ma trận đề và biên soạn đề kiểm tra theo chỉ đạo của Bộ. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học: * Đầu tiên dựa vào mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra đầu vào) trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học: Kiến thức bộ môn rèn kỹ năng bộ môn để phát triển tư duy bộ môn. Kiểm tra đánh giá sau khoá học (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa ra chế độ dạy học tiếp theo. * Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cung cấp thông tin phản hồi về kết quả vận hành, góp phần quan trọng quyết định cho sự điều chỉnh nhằm tối ưu quá trình. 30
  31. * Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta thường nói: "Kiểm tra - đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra "để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra (trang 31) Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra (trang 33) Bước 3. Xác định nội dung kiểm tra lập ma trận đề kiểm tra (trang 33) Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận (trang 38) Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm (trang 43) Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra (trang 45) Sau đây chúng ta phân tích cụ thể mỗi bước 1.Bước 1- Xác định mục đích của đề kiểm tra Mỗi đề kiểm tra phải có mục đích rõ ràng. Xác định mục đích sử dụng của đề kiểm tra (hay thi). Trả lời câu hỏi kiểm tra (hay thi) để làm gì? Hình 1. Ba chức năng của kiểm tra dành cho: HS , GV và người quản lí Đánh giá kết quả học tập của HS: là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm ) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và cha đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong 31
  32. quá trình học tập của HS Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết. Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS). Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đo (đánh giá) kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần chuẩn bị kế hoạch chung, xây dựng các yêu cầu của bài KT căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. Mục đích kiểm tra đánh giá Đối tượng Mục đích kiểm tra Nội dung kiểm tra/công cụ kiểm tra + Đánh giá tổng kết được mức độ đạt mục Giáo viên tiêu của học sinh sau một học kì. Toàn bộ các nội + Lấy thông tin ngược để điều chỉnh kế hoạch dung đã học và phương pháp dạy học, cải tiến chương trình. + Đánh giá, phân hạng, xếp loại người học Các câu hỏi ứng với + Tự đánh giá, tổng kết quá trình học tập mục tiêu bậc 1, 2, 3. Học sinh + Chỉ ra được những “lỗ hổng” kiến thức Chú ý: căn cứ vào + Lập kế hoạch học tập, phấn đấu mục tiêu chất lượng, + Lấy thông tin đánh giá về quá trình tổ chức trình độ thực tế so Nhà QL thực hiện kế hoạch dạy học, chất lượng DH. với chuẩn, nhà QL + Lấy thông tin điều chỉnh kế hoạch, chương có thể tác động, điều trình dạy học. chỉnh tỉ lệ giữa số + Điều chỉnh công tác quản lí quá trình dạy lượng các câu hỏi học v.v bậc 1,2,3. 2.Bước 2 - Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra viết có các hình thức sau: 32
  33. 1) Đề kiểm tra tự luận; 2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; 3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. 3. Bước 3 - Xác định nội dung đề kiểm tra lập ma trận đề kiểm tra Thiết lập các mục tiêu kiến thức và giáo dục cần đánh giá. Để xác định nội dung đề kiểm tra, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ của phần chương trình đề ra để đánh giá kết quả học tập của học sinh về các hành vi và năng lực cần phát triển tương thích với Chuẩn nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ–BGD&ĐT ngày 05/5/2006. Mười nhóm kỹ năng học cơ bản của học sinh THPT gồm: - Kỹ năng xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch - Kỹ năng nghe, ghi chép thu thập thông tin học tập - Kỹ năng tự đọc tìm các thông tin trả lời câu hỏi - Kỹ năng tổ chức học theo nhóm nhỏ - Kỹ năng thực hiện một thí nghiệm (đúng quy trình) - Kỹ năng giải quyết một bài tập - Kỹ năng thu thập thông tin trên bản đồ, biểu, bảng, đồ thị - Kỹ năng diễn đạt bằng sơ đồ, đồ thị, biểu, bảng - Kỹ năng tư duy logic quy nạp, diễn dịch - Kỹ năng ôn tập, tự kiểm tra đánh giá. Mỗi nhóm kỹ năng được đánh giá theo 3 mức độ. Mức độ 1: học sinh chưa biết chọn thao tác, sắp xếp các thao tác. 33
  34. Mức độ 2: học sinh biết chọn các thao tác, sắp xếp quy trình chưa hợp lý hoặc chưa chọn đủ thao tác, quy trình hợp lý. Mức độ 3: học sinh chọn đúng thao tác, sắp xếp đúng quy trình. Để viết được bản mô tả chi tiết các tiêu chí kiểm tra (ma trận đề) thì công việc trong bước 1 và bước 2 phải được hoàn thiện ở mức cao nhất. Sau đây ta sẽ nghiên cứu chi tiết từng bước phải thực hiện để viết một ma trận đề kiểm tra. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) - Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp - ứng dụng và vận dụng ở cấp độ cao hơn – phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo). Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho mức độ nhận thức của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng, trong đó 1 là mức nhận biết, 2 là mức thông hiểu, 3 là mức vận dụng thấp, 4 là mức độ các khả năng cao hơn. - Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. - Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp Vận dụng ở cấp (nội dung, độ thấp độ cao chương ) (Bậc 1) (Bậc 2) (Bậc 3) (Bậc 4) Chủ đề 1 % tổng số điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu Chủ đề 2 % tổng số điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu Chủ đề n % tổng số điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu 100% = % tổng số điểm % tổng số điểm % tổng số điểm % tổng số điểm Tổng số điểm = điểm = điểm = điểm = điểm - Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị kiến thức kĩ năng có trong ma trận, cao nhất là 400 điểm và thấp nhất là 100 điểm. 34
  35. - Nếu tổng số điểm của ma trận là 400 thì đó phương án lựa chọn cao nhất các kiến thức kĩ năng của chuẩn cho dạy học, kiểm tra đánh giá. Đây là phương án viết ma trận cho đề thi học sinh giỏi – không có câu hỏi mức nhận biết, chỉ có một số câu hỏi mức thông hiểu còn chủ yếu là các câu hỏi vận dụng (thường từ 300 điểm đến 400 điểm). - Nếu tổng số điểm của ma trận là 250 thì đó phương án lựa chọn trung bình các kiến thức kĩ năng của chuẩn cho dạy, kiểm tra đánh giá. Phương án này có thể áp dụng cho các đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp. - Nếu tổng số điểm của ma trận là 100 thì đó phương án lựa chọn thấp nhất các kiến thức kĩ năng của chuẩn cho dạy, kiểm tra đánh giá. Trong thực tiễn dạy – học hiện nay, do điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện phát triển kinh tế ở nhiều vùng còn khó khăn (đặc biệt là vùng miền núi phía bắc, các tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng bão lụt ở miền trung hay các tỉnh khó khăn phía nam) thì việc viết ma trận đề kiểm tra nên chọn phương án tổng số điểm của ma trận từ 100 điểm đến 200 điểm. Khi chọn phương án này, rất cần có những câu hỏi phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá chính xác năng lực tư duy của những học sinh khá, giỏi. Qui trình thiết lập ma trận đề kiểm tra: (từ M1 đến M6) M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra - Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT (tự luận hay trắc nghiệm khách quan) để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà học sinh phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục. Ghi các chủ đề đã chọn vào cột 1 của ma trận. M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy - Nhập văn bản nội dung chuẩn chương trình quy định cho chủ đề đã chọn vào từng ô trong các hàng tương ứng với chủ đề ở cột 1. - Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra (bước này rất cần kinh nghiệm của người viết ma trận). Vì chuẩn KT – KN của chương trình chỉ dừng ở mức cơ bản, tối thiểu nên khi viết ma trận GV cần xác định rõ bậc tư duy cần đánh giá phù hợp với đối tượng kiểm tra và chủ đề nội dung kiểm tra. 35
  36. M3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ); Quyết định tổng số điểm của ma trận (ứng với 100%); Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với tỉ lệ %. - Căn cứ vào tầm quan trọng của nội dung, thời lượng học tập nội dung đó và đối tượng HS để quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề. - Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi đại học, thi tốt nghiệp, kiểm tra học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm của ma trận (300 – 350; 250 – 350; 150 – 250; ). - Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %. M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá. - Căn cứ mức độ tư duy cần đo để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá. - Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra. Bước này rất cần kinh nghiệm của người viết ma trận, vì ta có thể điều chỉnh điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô sao cho phù hợp với đối tượng và mục đích kiểm tra (xem ví dụ 2 ma trận đã cho ở trang 48 - 51). - Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá. M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; - Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột. Ý nghĩa của bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy. M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết. - Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng. Cần lưu ý: 36
  37. Nếu một chiều của ma trận có m nội dung kiến thức cần kiểm tra, chiều kia có n mức độ nhận thức cần đánh giá thì ma trận đó sẽ có m.n ô. Trong mỗi ô của ma trận là số lượng câu hỏi và trọng số điểm dành cho các câu hỏi có trong ô đó. Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó, thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm qui định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức, cũng như tuỳ thuộc vào loại hình KT là trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan. - Xác định số điểm cho từng mạch kiến thức: căn cứ vào số tiết qui định trong phân phối chương trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi mạch kiến thức trong chương trình mà xác định số điểm tương ứng cho từng mạch. - Xác định số điểm cho từng hình thức câu hỏi: nếu kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận trong cùng một bộ Test thì cần xác định tỉ lệ số điểm giữa chúng sao cho thích hợp. Ví dụ, do đặc thù môn Sinh học, ngoài việc cần đảm bảo nguyên tắc kiểm tra được toàn diện và tổng hợp kiến thức đã học, cũng rất cần chú trọng việc đánh giá và điều chỉnh quá trình tìm tòi, tư duy của học sinh, các kĩ năng thực hành, vì vậy tỉ trọng điểm thích hợp giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận có thể là: 3:7; 4:6. - Xác định số điểm cho từng mức độ nhận thức: để đảm bảo phân phối điểm ban đầu sau khi người học làm bài Test có dạng chuẩn hoặc tương đối chuẩn, việc xác định trọng số điểm cho từng mức độ nhận thức nên tuân theo nguyên tắc: mức độ nhận thức thông hiểu và vận dụng có số điểm hơn 50% tổng điểm. Ví dụ, nếu bộ Test đánh giá các mức độ: Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng thì tỉ lệ trọng số điểm của ba mức độ này có thể là: 4:4:2; 3,5:3; 3:4:3; 18,75 % : 43,75% : 37,5 % ; Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh (Xem thêm: Cân nhắc điểm số tối đa của một câu hỏi – trang 41). - Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận: căn cứ vào các số điểm đã xác định ở trên mà định số câu hỏi tương ứng. - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy: + Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác. 37
  38. + Mỗi một chủ đề (nội dung, chương ) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá. + Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương ) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn. 4.Bước 4 - Biên soạn câu hỏi theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định. Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra) a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn 1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình; 2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng; 3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể; 4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa; 5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh; 6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức; 7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh; 8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra; 9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn; 10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất; 11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”. 38
  39. b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận 1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình; 2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng; 3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới; 4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo; 5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó; 6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh; 7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin; 8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh; 9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt. 10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó. Kỹ thuật thiết kế câu hỏi Các câu hỏi nên diễn đạt sao cho có thể kiểm tra được nhiều lĩnh vực và mức độ học khác nhau của HS như: nhớ, hiểu, vận dụng, kỹ năng, thái độ. Có thể sử dụng các từ nghi vấn chung về phẩm chất, về phương thức, về nguyên nhân, về kết quả, về mối quan hệ, so sánh, chứng minh, để tạo ra các câu hỏi cụ thể. 1. Những câu hỏi nhằm khai thác vốn tri thức, vốn sống, những hiểu biết đã có của HS có thể dùng các từ hỏi chung như sau: - Em đã biết gì về ? - Cho một ví dụ về ? 39
  40. 2. Những câu hỏi đòi hỏi HS phải giải thích có thể dùng các từ hỏi chung như sau: - Hãy giải thích tại sao ? - Em có thể giải thích như thế nào về ? 3. Những câu hỏi đòi hỏi HS phải phân tích, so sánh có thể dùng các từ hỏi chung như sau: - Nêu rõ những điểm giống nhau, khác nhau giữa và là gì? - Những đặc điểm nào chứng tỏ ? 4. Những câu hỏi đòi hỏi HS nêu lên những phán đoán, những dự đoán, những giả định của mình (trong giải quyết vấn đề, nghiên cứu, ) có thể dùng các từ hỏi chung như sau: - Điều gì sẽ sảy ra nếu ? - Thử dự đoán xem như thế nào? khi/nếu - Hiện tượng đó có thể sảy ra không nếu Ngoài ra, trong câu hỏi nên sử dụng các động từ như: phân tích, chứng minh, so sánh, định nghĩa, đánh giá, giải thích, xác định, minh hoạ, liên hệ, tóm tắt, mô tả quá trình, Kỹ thuật thiết kế bài tập Khi thiết kế BT sinh học, điều quan trọng là nắm vững các dấu hiệu bản chất của hệ thống khái niệm sinh học, tính quy luật của hiện tượng sinh học, mối liên quan giữa các yếu tố cấu trúc nên từng cấp độ tổ chức sống và đặc biệt là phải đặt các đối tượng trong môi trường của nó. Trên cơ sở đó cho phép khái quát hoá tri thức sinh học thành mô hình bài tập, bài toán có sự hỗ trợ của công cụ toán học, giúp ta có thể giải được hàng loạt các bài toán sinh học nảy sinh trong thực tiễn. Có nhiều bài tập là những yêu cầu hay lệnh để HS tự lực làm trước ở nhà (sưu tập mẫu tài liệu trực quan, nghiên cứu SGK, ). Thường những bài tập loại này nhằm tạo thông tin cho việc đặt và trả lời các câu hỏi. Như vậy cấu trúc các bài tập loại này thường có 2 phần chính: Lệnh thực hiện tạo ra thông tin, tài liệu có tính “nguyên liệu” để cung cấp cho phần thứ hai của bài tập là phần câu hỏi mà HS phải gia công tư liệu do phần thứ nhất cung cấp. 40
  41. Có nhiều bài tập là những đề toán, khi đó HS phải sử dụng công cụ toán học để giải. Bài toán bao giờ cũng được cấu trúc bởi hai phần chính là điều kiện, cái đã cho và cái cần tìm. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ tính toán để thiết kế các bài tập, giải các bài tập cần lưu ý ra thêm câu hỏi để HS lý giải, biện luận làm cho tri thức sinh học được sâu sắc hơn tránh toán học hoá nội dung sinh học, nghĩa là làm cho mục đích làm toán nổi trội hơn mục đích lĩnh hội kiến thức sinh học. Như vậy khi dùng các mô hình, công thức toán học cố gắng hướng vào giải thích các vấn đề sinh học mà ở đó có thể lượng hoá các quan hệ bằng các đại lượng toán học Phân tích thống kê câu hỏi Nhiều số liệu thông kê các câu hỏi có thể giúp chúng ta đánh giá mỗi câu hỏi “hoạt động ra sao” trong việc đo các biến ẩn. Ví dụ, chúng ta có thể đưa ra một số câu hỏi sau:  Liệu câu hỏi đó có giúp ích phân biệt mức độ tư duy (biến ẩn) của ai đó là cao hay thấp?  Liệu danh sách các đáp án có để đúng thứ tự hay không?  Liệu câu hỏi đó có đang đo biến ẩn tương tự như các câu hỏi khác trong bản câu hỏi không? Để phân tích thống kê các câu hỏi chúng ta có thể sử dụng các phần mềm chuyên dụng như SPSS; ConQuest; Các bước phân tích thống kê các câu hỏi: - Kiểm tra Chỉ số Phân biệt - Kiểm tra việc ghi điểm của các đáp án - Kiểm tra Đường cong đặc trưng đối với câu hỏi (ICC) - Kiểm tra các chỉ số phù hợp - Kiểm tra tần xuất - Kiểm tra độ tin cậy của thước đo - Kiểm tra Chức năng Câu hỏi Sai biệt Cân nhắc điểm số tối đa của một câu hỏi Vì vị thế của một câu hỏi được quyết định bởi số điểm tối đa của câu hỏi đó, nên xác định số lượng các đáp án cho một câu hỏi là quan trọng, đặc biệt khi mỗi đáp án lại được dành cho một điểm số. Một câu hỏi không nên có điểm tối 41
  42. đa lớn đơn giản là vì câu hỏi đó sẽ phải có nhiều đáp án. Vị thế (hay là điểm số tối đa) của một câu hỏi nên được quyết định bằng sức mạnh phân biệt của câu hỏi đó. Nếu một câu hỏi có quyền phân biệt lớn hơn tính về mặt tách lọc mọi người của các biến số đã đo được, thì câu hỏi đó nên có vị thế cao hơn trong bản câu hỏi. Nếu một câu hỏi không có nhiều quyền phân biệt, thì khi đó nó nên có vị thế yếu. Những đặc điểm tóm tắt của một Câu hỏi “tốt” Một câu hỏi mà “rất có ích” trong một thước đo (ma trận đề) có lẽ mang những đặc điểm sau:  Chỉ số phân biệt cao (lý thuyết trắc nghiệm cổ điển), ví dụ là trên 0,4.  Chỉ số bình phương trung bình dung nên gần 1, hoặc nhỏ hơn 1.  Hệ số tương quan hai chuỗi theo từng cấp điểm tăng cùng với điểm số tăng. Với cách trả lời có điểm số cao nhất, hệ số này nên là một số dương.  Giá trị đặc trưng ẩn trung bình tăng khi điểm số tăng. Kiểm tra độ tin cậy của thước đo Độ tin cậy của một thước đo (ma trận đề) thường được dùng để đánh giá chất lượng toàn diện của thước đo đó. Kiểm tra độ tin cậy mỗi lần ghi thêm hay lược bớt các đáp án, hoặc là bỏ đi một số câu hỏi, là rất quan trọng để đánh giá được tác động của những thay đổi đó đối với độ ổn định của thước đo. Quá trình lặp Chú ý là lựa chọn câu hỏi nào đó là một quá trình lặp. Mỗi lần có một vài thay đổi đối với thước đo, hãy kiểm tra tính đặc trưng của tất cả các câu hỏi cũng như độ tin cậy của cả thước đo, để chắc chắn những thay đổi sẽ có cải thiện toàn diện cho chất lượng của thước đo. Đặc biệt, kiểm tra cả sự phù hợp của câu hỏi. Sự phù hợp tốt nhất của một câu hỏi là một số tương đối, vì chỉ số phù hợp chỉ cho biết câu hỏi đó phù hợp tốt như thế nào với các câu hỏi còn lại. Khi một câu hỏi thay đổi, sự phù hợp của nó với các câu hỏi khác cũng sẽ thay đổi tương ứng. 5.Bước 5 - Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: - Nội dung: khoa học và chính xác; 42
  43. - Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu; - Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà họ đạt được. Ví dụ: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC SINH VỀ NHIỆM VỤ CHU KỲ CỦA NƯỚC Họ và tên : ___ Ngày: ___ Giá trị Yêu cầu thể hiện của học sinh mong đợi Cao Trung bình Thấp Khái Tôi thể hiện là tôi hiểu Tôi thể hiện là tôi Tôi thể hiện là tôi niệm rõ nguyên nhân gây ra hiểu phần lớn hiểu một vài khoa học sự thay đổi trạng thái nguyên nhân gây ra nguyên nhân gây ra và sự hiểu của nước; Tôi hiểu rõ sự thay đổi trạng thái sự thay đổi trạng biết cái gì xảy ra với nước của nước; Tôi hiểu rõ thái của nước; Tôi và tại sao. cái gì xảy ra với nước hiểu rõ cái gì xảy ra  và cái gì xảy ra với với nước và cái gì hạt nước. xảy ra với hạt nước.   Vận dụng Tôi giải thích rõ ràng Tôi tạo một số mối Tôi tạo một vài mối hiểu biết mối quan hệ giữa sự quan hệ giữa sự thay quan hệ giữa sự thay đổi trạng thái của đổi trạng thái của thay đổi trạng thái nước và vòng tuần nước và vòng tuần của nước và vòng hoàn của nước trong hoàn của nước trong tuần hoàn của nước hệ sinh thái hệ sinh thái trong hệ sinh thái    Tôi nhận ra nhiều gián Tôi nhận ra một số Tôi nhận ra một vài đoạn có thể có trong gián đoạn có thể có gián đoạn trong vòng tuần hoàn của trong vòng tuần hoàn vòng tuần hoàn của nước. của nước. nước.    Tôi giải thích rõ rác Tôi miêu tả rác thải Tôi miêu tả rác thải thải thực vật có thể hỗ thực vật có thể hỗ trợ thực vật. trợ vòng tuần hoàn của vòng tuần hoàn của nước như thế nào. nước như thế nào.    Truyền Tôi sử dụng từ ( ngôn Nói chung tôi sử Đôi khi tôi sử dụng đạt thông ngữ, văn phong ) của dụng từ của mình để từ của mình để trình 43
  44. Giá trị Yêu cầu thể hiện của học sinh mong đợi Cao Trung bình Thấp tin mình để trình bày. trình bày. bày    Tôi thể hiện bản thân N ói chung tôi thể Đôi khi tôi thể hiện rõ ràng. hiện bản thân đủ để bản thân rõ ràng.  người khác hiểu.   Tôi sử dụng từ khoa Nói chung tôi dùng Tôi dùng một vài từ học phù hợp và chính từ khoa học phù hợp khoa học khi trình xác từ đầu đến cuối. . bày.    Cách tính điểm a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi. Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm. Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 10X , trong đó + X là số điểm đạt được của HS; X max + Xmax là tổng số điểm của đề. Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một 10.32 học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 8 điểm. 40 Cũng có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm. b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau. Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu 3 TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 0,25điểm. 12 44
  45. Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm. Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau: + XTN là điểm của phần TNKQ; X .T + XTL là điểm của phần TL; X TN TL , trong đó TL T TN + TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL. + TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ. Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: + X là số điểm đạt được của HS; 10X , trong đó X max + Xmax là tổng số điểm của đề. Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của 12.60 phần tự luận là: X 18 . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một TL 40 10.27 học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 9 điểm. 30 c. Đề kiểm tra tự luận Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B5 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh). 6.Bước 6 - Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 45
  46. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. II. Ví dụ minh họa đề kiểm tra môn Sinh học THPT 1. Yêu cầu của đề kiểm tra học kì hay cuối năm học a) Nội dung bao quát chương trình đã học. b) Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu thái độ ở các mức độ đã được quy địng trong chương trình môn học, cấp học. c) Đảm bảo tính chính xác, khách quan. d) Phù hợp với thời gian kiểm tra. e) Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh. 2. Tiêu chí của đề kiểm tra học kì hay cuối năm học a) Nội dung không nằm ngoài chương trình. b) Nội dung rải ra trong chương trình học kì, năm học. c) Có nhiều câu hỏi trong một đề. d) Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng điểm khoảng: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 30 % vận dụng. Có thể thay đổi tỉ lệ này cho sát đối tượng HS nhưng tỉ lệ điểm câu hỏi nhận biết < 50%. e) Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và số điểm dành cho câu hỏi đó. Bộ GDĐT đang chỉ đạo tập trung kiểm tra đánh giá các cấp độ tư duy sau đây: Các cấp độ của tư duy (nắm vững kiến thức và hình thành kỹ năng, thái độ) gồm: - Bậc 1: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết một vấn đề, một sự kiện hoặc về kỹ năng thể hiện ở việc thực hiện bắt chước được một việc đã học hoặc kết hợp cả hai, có thái độ tiếp nhận. 46
  47. Ví dụ: Nhắc lại được định luật, công thức, một sự kiện, làm được so với mẫu nhưng còn nhiều lệch lạc, - Bậc 2: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu một vấn đề, một sự kiện hoặc về kỹ năng thể hiện ở việc thực hiện chính xác được một việc đã học hoặc kết hợp cả hai, có thái độ đúng mực. Ví dụ: Tìm được một đại lượng liên quan trong một công thức, làm được cơ bản đúng như mẫu nhưng vẫn còn sai sót nhỏ, - Bậc 3: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản, giải quyết một vấn đề, một sự kiện bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. Ví dụ: Giải quyết vấn đề theo các thông số đã cho sẵn, làm được chính xác như mẫu, làm được chính xác như mẫu trong những hoàn cảnh khác nhau - Bậc 4: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng sáng tạo, giải quyết một vấn đề, một sự kiện bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu biết của bản thân đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. Ví dụ: Giải quyết được vấn đề nhưng phải tìm các thông số, phát hiện được lỗi, và có dấu hiệu vận dụng sáng tạo, làm được chính xác như mẫu trong những hoàn cảnh khác nhau một cách thành thục, có liên hệ thực tiễn đến các vấn đề của cuộc sống 3. Ví dụ minh họa đề kiểm tra cụ thể Soạn đề kiểm tra theo các bước: Bước 1: - Xác định “đo” – đánh giá cái gì? nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình nào?). So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học). Đọc nội dung SGK để xác định những nội dung sâu hơn, rộng hơn so với yêu cầu của chuẩn KT - KN ? - Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)? (Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi). Bước 2: 47
  48. Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng phân tích, thảo luận nhóm để xác định thống nhất mức độ đo (đánh giá). Bước 3: Thảo luận nhóm, sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS: + Mức chuẩn đối với các đối tượng HS trung bình và HS chưa đạt TB. + Mức trên chuẩn đối với HS khá. + Mức xuất sắc đối với HS giỏi. Bước 4: Xây dựng ma trận đề Hãy viết và so sánh 2 ma trận đề sau đây: - Ma trận đề 1: Đề kiểm tra kì I lớp 10 cho đối tượng HS khá, giỏi (tổng điểm của ma trận là 300 – nhiều câu hỏi ở mức thông hiểu và vận dụng hơn). - Ma trận đề 2: Đề kiểm tra kì I lớp 10 cho đối tượng HS trung bình, khá (tổng điểm của ma trận là 200 – nhiều câu hỏi ở mức nhận biết và thông hiểu hơn). Ma trận thiết kế đề kiểm tra học kì I môn sinh Lớp 10 (HS khá, giỏi) Thời gian làm bài: 45 phút Chủ đề Thông Vận dụng: Vận dụng: kiểm tra Nhận biết hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao I. Cấu tạo tế 1. Hãy kể tên 6. Hãy kể tên 11. Đưa ra Đưa ra hình bào và nêu chức các phần các hình ảnh ảnh của tế A. Nhân năng của các của tế bào của tế bào bào chưa B. Nguyên sinh bộ phận trong trên hình vẽ thực vật và được dạy chất tế bào động vật thật trên lơp, yêu C. Màng tế bào chưa được cầu học sinh dạy trên lơp, phân biệtTB yêu cầu học thực vật hay sinh phân biệt TB động vật các bộ phận 40 % của Tổng 18,75 % của 33,75 % của 27,5 % của 20 % của = 120 điểm HÀNG = HÀNG = HÀNG = HÀNG = 24 22,5điểm 40,5 điểm 33 điểm điểm II. Tế bào 7. Giải thích 8. Phân biệt Động và tế bào sự khác thành tế bào Thực vật nhau giữa tế và màng tế 48
  49. 1. Vỏ tế bào so bào động và bào với màng thực vật theo nguyên sinh cách hiểu 2.Phương thức của HS trao đổi chất 10 % của Tổng 50 % của 50 % của = 30 điểm HÀNG = 15 HÀNG = 15 điểm điểm III. Màng tế 3. Nêu định 9. Phân biệt 2. Hãy phân bào nghĩa về sự sự khuếch biệt các chất A. Là màng khuếch tán các tán và hô bị khuếch tán sống chất qua màng hấp qua và không bị B. Sự khuyếch tế bào màng khuếch tán tán qua màng qua màng tế tế bào bào C. Các chất khuếch tán qua màng tế bào 20 % của Tổng 30 % của 40 % của 30 % của = 60 điểm HÀNG = 18 HÀNG = 24 HÀNG = 18 điểm điểm điểm IV. Sự phân 5. Nêu những 10. Cho Chu kì tế bào 12. Vận chia tế bào điểm khác trước số NST ở các nhóm dụng nguyên A. Các giai nhau giữa trong một tế sinh vật tắc phân đoạn phân chia phân chia tế bào trước chia của tế B. Nhiễm sắc bào động và khi phân bào để giải thể và DNA phân chia tế chia, hãy xác thích và C. Sự phân bào thực vật định số NST minh họa chia tế bào trong mỗi tế quá trình động vật và bào sau khi lão hóa thực vật phân chia. 30 % của Tổng 35% của 25 % của 20 % của 20 % của = 90 điểm HÀNG = 31,5 HÀNG = HÀNG = 18 HÀNG = 18 điểm 22,5 điểm điểm điểm TỔNG ĐIỂM 72 điểm = 102 điểm = 84 điểm = 42 điểm = = 300 điểm 24 % TỔNG 34 % TỔNG 28 % TỔNG 14 % TỔNG ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM 49
  50. Ma trận thiết kế đề kiểm tra học kì I môn sinh Lớp 10 (HS trung bình, khá) Thời gian làm bài: 45 phút Chủ đề Vận dụng: Vận dụng: kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao I. Cấu tạo tế 1. Hãy kể tên 6. Hãy kể tên 11. Đưa ra bào và nêu chức các phần của các hình ảnh A. Nhân năng của các tế bào trên của tế bào B. Nguyên sinh bộ phận trong hình vẽ thực vật và chất tế bào động vật thật C. Màng tế bào chưa được dạy trên lơp, yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận 40 % của Tổng 18,75 % của 43,75 % của 37,5 % của = 80 điểm HÀNG = 15 HÀNG = 35 HÀNG = 30 điểm điểm điểm II. Tế bào 7. Giải thích Động và tế bào sự khác nhau Thực vật giữa tế bào A. Giống nhau động và thực B. Khác nhau vật theo cách 1. Vỏ tế bào so hiểu của HS với màng 8. Mô tả nguyên sinh thành tế bào 2.Phương thức và màng tế trao đổi chất bào 10 % của Tổng 100 % của = 20 điểm HÀNG = 20 điểm III. Màng tế 2. Hãy kể tên 9. Phân biệt bào các chất bị sự khuếch tán A. Là màng khuếch tán và và hô hấp qua sống không bị màng B. Sự khuyếch khuếch tán qua tán qua màng màng tế bào tế bào 3. Nêu định C. Các chất nghĩa về sự khuếch tán qua khuếch tán màng tế bào 50
  51. 20 % của Tổng 75 % của 25 % của = 40 điểm HÀNG = 30 HÀNG = 10 điểm điểm IV. Sự phân 4. Nêu định 10. Cho trước chia tế bào nghĩa về sự số NST trong A. Các giai phân chia, một tế bào đoạn phân chia nhiễm sắc thể trước khi B. Nhiễm sắc và DNA. phân chia, thể và DNA 5. Nêu những hãy xác định C. Sự phân điểm khác số NST trong chia tế bào nhau giữa mỗi tế bào động vật và phân chia tế sau khi phân thực vật bào động và chia. phân chia tế bào thực vật 30 % của Tổng 50% của 25 % của 25 % của = 60 điểm HÀNG = 30 HÀNG = 15 HÀNG = điểm điểm 15 điểm TỔNG ĐIỂM 75 điểm = 80 điểm = 30 điểm = 15 điểm = = 200 điểm 37,5 % TỔNG 40 % TỔNG 15 % TỔNG 7,5 % ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM TỔNG ĐIỂM 3 4 3 51
  52. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Bảng mô tả các tiêu chí của đề kiểm tra) Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ Vận dụng ở cấp độ cao (nội dung, chương ) thấp Chủ đề 1 % tổng số điểm = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu Chủ đề 2 % tổng số điểm = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu Chủ đề n % tổng số điểm = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm % hàng = điểm Số câu Số câu Số câu Số câu % tổng số điểm = % tổng số điểm = % tổng số điểm = % tổng số điểm = Tổng số điểm điểm điểm điểm điểm Tổng số câu Tổng số câu Tổng số câu Tổng số câu Tổng số câu 52
  53. Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào A. Nhân B. Nguyên sinh chất C. Màng tế bào ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật A. Giống nhau B. Khác nhau 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên sinh 2.Phương thức trao đổi chất ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào A. Là màng sống B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào C. Các chất khuyếch tán qua màng tế bào ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào A. Các giai đoạn phân chia B. Nhiễm sắc thể và DNA C. Sự phân chia tế bào động vật và thực vật 53
  54. Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa B. Nguyên sinh chất tế bào được dạy trên lơp, yêu cầu C. Màng tế bào học sinh phân biệt các bộ phận ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên 8. Mô tả thành tế bào và sinh màng tế bào 2.Phương thức trao đổi chất ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán A. Là màng sống khuyếch tán và không bị và hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế khuyếch tán qua màng tế bào bào 3. Nêu định nghĩa về sự C. Các chất khuyếch tán qua khuyếch tán màng tế bào ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân phân chia của tế bào để giải B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau chia, hãy xác định số NST thích và minh họa quá trình C. Sự phân chia tế bào động vật giữa tế bào động và thực vật trong mỗi tế bào sau khi phân lão hóa và thực vật chia. ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ điểm ___ điểm ___ điểm ___ điểm 55
  55. Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong tế bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa B. Nguyên sinh chất bào được dạy trên lơp, yêu cầu C. Màng tế bào Bước 3a. QĐ phân học sinh phân biệt các bộ phối tỷ lệ % tổng phận 40 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàngđiểm = ___ điểm cho mỗi___ % hàngchủ = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau đề (nội dung, chương )giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên 8. Mô tả thành tế bào và màng sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán và A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào khuyếch tán qua màng tế bào C. Các chất khuyếch tán qua màng 3. Nêu định nghĩa về sự tế bào khuyếch tán ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân phân chia của tế bào để B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau chia, hãy xác định số NST giải thích và minh họa quá C. Sự phân chia tế bào động vật và giữa tế bào động và thực vật trong mỗi tế bào sau khi phân trình lão hóa thực vật chia. ___ % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = điểm điểm điểm ___ điểm 56
  56. Bước 3a. QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa được B. Nguyên sinh chất tế bào dạy trên lơp, yêu cầu học sinh C. Màng tế bào phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng 8. Mô tả thành tế bào và màng nguyên sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất 10 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán và A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng khuyếch tán qua màng tế tế bào bào C. Các chất khuyếch tán qua 3. Nêu định nghĩa về sự màng tế bào khuyếch tán 20 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc phân A. Các giai đoạn phân chia phân chia, nhiễm sắc thể và một tế bào trước khi phân chia của tế bào để giải thích và B. Nhiễm sắc thể và DNA DNA. chia, hãy xác định số NST minh họa quá trình lão hóa C. Sự phân chia tế bào động 5. Nêu những điểm khác trong mỗi tế bào sau khi phân vật và thực vật nhau giữa tế bào động và chia. thực vật 30 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ 200 điểm ___ điểm điểm điểm điểm 57
  57. Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh A. Nhân năng của các bộ phận trong tế bào trên hình vẽ của cây và động vật thật B. Nguyên sinh chất bào chưa được dạy trên lơp, C. Màng tế bào yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phậ 40 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểmBước 3b.___ % Tính hàng = ___số điểmđiểm cho___ mỗi % hàng chủ = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật đề tương7. Giải ứng thích vớisự khác % nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên sinh 8. Mô tả thành tế bào và 2.Phương thức trao đổi chất màng tế bào 10 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào A. Là màng sống 2. Hãy kể tên B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào 9. Phân C. Các chất khuyếch tán qua màng tế các chất bị bào biệt sự khuyếch tán khuyếch và không bị tán và hô khuyếch tán qua màng tế hấp qua bào màng 3. Nêu định chỉ cần ghi nghĩa về sự khuyếch khuyếch tán tán và hô 58
  58. nên chỉ ghi hấp khuyếch tán từ ma trận này làm được nhiều đề KT 20 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân phân chia của tế bào để giải B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau chia, hãy xác định số NST thích và minh họa quá trình C. Sự phân chia tế bào động vật và giữa tế bào động và thực vật trong mỗi tế bào sau khi lão hóa thực vật phân chia. 30 % tổng điểm = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm 200 điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = điểm ___ điểm ___ điểm ___ điểm 59
  59. Bước 3b. Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với % Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của 11. Đưa ra các hình ảnh A. Nhân năng của các bộ phận trong tế tế bào trên hình vẽ của cây và động vật thật B. Nguyên sinh chất bào chưa được dạy trên lơp, C. Màng tế bào yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm ___ % hàng =40% ___ điểm * 200___ %= hàng 80 = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên sinh 8. Mô tả thành tế bào và 2.Phương thức trao đổi chất màng tế bào 10 % tổng điểm = 20 điểm 10% * ___200 % hàng == ___ 20 điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán A. Là màng sống khuyếch tán và không bị và hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào khuyếch tán qua màng tế bào C. Các chất khuyếch tán qua màng tế 3. Nêu định nghĩa về sự bào khuyếch tán 20 % tổng điểm = 40 điểm ___ % hàng = ___20% điểm * ___200 % hàng = ___ 40 điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc phân A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân chia của tế bào để giải thích B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau chia, hãy xác định số NST và minh họa quá trình lão C. Sự phân chia tế bào động vật và giữa tế bào động và thực vật trong mỗi tế bào sau khi hóa thực vật phân chia. 30 % tổng điểm = 60 điểm ___ % hàng = ___30% điểm * ___200 % hàng = ___ 60 điểm ___ % hàng = ___ điểm 200 điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ điểm ___ điểm ___ điểm điểm 60
  60. Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của 11. Đưa ra các hình ảnh A. Nhân năng của các bộ phận trong tế tế bào trên hình vẽ của cây và động vật thật B. Nguyên sinh chất bào chưa được dạy trên lơp, C. Màng tế bào yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm 40 % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau theo cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên sinh 8. Mô tả thành tế bào và 2.Phương thức trao đổi chất màng tế bào Bước 4a. 10 % tổng điểm = 20 điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tánQuyết định A. Là màng sống khuyếch tán và không bị và hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào khuyếch tán qua màng tế bào phân phối tỷ C. Các chất khuyếch tán qua màng tế 3. Nêu định nghĩa về sự bào khuyếch tán lệ % cho mỗi 20 % tổng điểm = 40 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm HÀNG IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc phân A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân chia của tế bào để giải thích B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau chia, hãy xác định số NST và minh họa quá trình lão C. Sự phân chia tế bào động vật và giữa tế bào động và thực vật trong mỗi tế bào sau khi hóa thực vật phân chia. 30 % tổng điểm = 60 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm 200 điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ điểm ___ điểm ___ điểm điểm 61
  61. Bước 4a. Quyết định phân phối tỷ lệ % cho mỗi HÀNG Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức năng 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh A. Nhân của các bộ phận trong tế bào bào trên hình vẽ của cây và động vật thật B. Nguyên sinh chất chưa được dạy trên lơp, C. Màng tế bào yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm 20 % hàng = ___ điểm 40 % hàng = ___ điểm 40 % hàng = ___ điểm 0 % hàng = ___ điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau giữa A. Giống nhau tế bào động và thực vật theo B. Khác nhau cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên 8. Mô tả thành tế bào và màng sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất 10 % tổng điểm = 20 điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán và A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào khuyếch tán qua màng tế bào C. Các chất khuyếch tán qua màng 3. Nêu định nghĩa về sự tế bào khuyếch tán 20 % tổng điểm = 40 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong một 12. Vận dụng nguyên tắc phân A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. tế bào trước khi phân chia, hãy chia của tế bào để giải thích B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau xác định số NST trong mỗi tế và minh họa quá trình lão C. Sự phân chia tế bào động vật và giữa tế bào động và thực vật bào sau khi phân chia. hóa thực vật 30 % tổng điểm = 60 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm 200 điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ điểm điểm ___ điểm điểm 62
  62. Bước 4b. Tính số điểm cho mỗi chuẩn tương ứng Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa được B. Nguyên sinh chất tế bào 40%dạy trên* lơp,80 yêu = cầu 32học sinh điểm C. Màng tế bào 20% * 80 = 16 điểm phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm 20 % hàng = 16 điểm 40 % hàng = 32 điểm 40 % hàng = 32 điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau A. Giống nhau giữa tế bào động và thực vật B. Khác nhau 40%theo *cách 80 hiểu của= học32 sinh điểm 1. Vỏ tế bào so với màng nguyên 8. Mô tả thành tế bào và màng sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất 10 % tổng điểm = 20 điểm ___ % hàng = ___ điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán và A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế bào khuyếch tán qua màng tế C. Các chất khuyếch tán qua màng bào tế bào 3. Nêu định nghĩa về sự khuyếch tán 20 % tổng điểm = 40 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc A. Các giai đoạn phân chia phân chia, nhiễm sắc thể và một tế bào trước khi phân phân chia của tế bào để B. Nhiễm sắc thể và DNA DNA. chia, hãy xác định số NST giải thích và minh họa quá C. Sự phân chia tế bào động vật và 5. Nêu những điểm khác trong mỗi tế bào sau khi phân trình lão hóa thực vật nhau giữa tế bào động và chia. thực vật 30 % tổng điểm = 60 điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm ___ % hàng = ___ điểm 200 điểm ___ % tổng bài kiểm tra = ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ ___ % tổng bài kiểm tra = ___ điểm điểm điểm ___ điểm 63
  63. Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong tế bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa B. Nguyên sinh chất bào được dạy trên lơp, yêu cầu học C. Màng tế bào sinh phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm 20 % hàng = 16 điểm 40 % hàng = 32 điểm 40 % hàng = 32 điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau giữa A. Giống nhau tế bào động và thực vật theo B. Khác nhau cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng 8. Mô tả thành tế bào và màng nguyên sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất 10 % tổng điểm = 20 điểm 100 % hàng = 20 điểm III. Màng tế bào 2. Hãy kể tên các chất bị 9. Phân biệt sự khuyếch tán và A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế khuyếch tán qua màng tế bào bào 3. Nêu định nghĩa về sự C. Các chất khuyếch tán qua khuyếch tán màng tế bào 20 % tổng điểm = 40 điểm 75 % hàng = 30 điểm 25 % hàng = 10 điểm IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên tắc phân A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễmBước sắc thể và5a. DNA. Tínhmột tế bàosố trước điểm khi phân và chia, chia của tế bào để giải thích và B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau hãy xác định số NST trong mỗi minh họa quá trình lão hóa C. Sự phân chia tế bào động giữa tế bào độngtỉ và lệ thực % vật chotế bào mỗi sau khi phâncột chia. vật và thực vật 30 % tổng điểm = 60 điểm 50% hàng = 30 điểm 25 % hàng = 15 điểm 25 % hàng = 15 điểm 200 điểm ___ điểm = ___ % tổng điểm ___ điểm = ___ % tổng điểm ___ điểm = ___ % tổng điểm ___ điểm = ___ % tổng điểm bài kiểm tra bài kiểm tra bài kiểm tra bài kiểm tra 64
  64. Bước 5a. Tính tổng số điểm cho mỗi cột Chủ đề kiểm tra Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao I. Cấu tạo tế bào 1. Hãy kể tên và nêu chức 6. Hãy kể tên các phần của tế 11. Đưa ra các hình ảnh của A. Nhân năng của các bộ phận trong tế bào trên hình vẽ cây và động vật thật chưa B. Nguyên sinh chất bào được dạy trên lơp, yêu cầu học C. Màng tế bào sinh phân biệt các bộ phận 40 % tổng điểm = 80 điểm 20 % hàng = 16 điểm 40 % hàng = 32 điểm 40 % hàng = 32 điểm II. Tế bào Động và Thực vật 7. Giải thích sự khác nhau giữa A. Giống nhau tế bào động và thực vật theo B. Khác nhau cách hiểu của học sinh 1. Vỏ tế bào so với màng 8. Mô tả thành tế bào và màng nguyên sinh tế bào 2.Phương thức trao đổi chất 32 32 10 % tổng điểm = 20 điểm 16 100 % hàng = 20 điểm 0 III. Màng tế bào 2. Hãy0 kể tên các chất bị 9. Phân20 biệt sự khuyếch tán và 0 0 A. Là màng sống khuyếch tán và không bị hô hấp qua màng B. Sự khuyếch tán qua màng tế khuyếch tán qua màng tế bào 10 bào 3.30 Nêu định nghĩa về sự 0 0 C. Các chất khuyếch tán qua khuyếch tán màng tế bào +30 +15 +0 +15 20 % tổng điểm = 40 điểm 7576 % hàng = 30 điểm 25 77% hàng = 10 điểm 32 15 IV. Sự phân chia tế bào 4. Nêu định nghĩa về sự phân 10. Cho trước số NST trong 12. Vận dụng nguyên A. Các giai đoạn phân chia chia, nhiễm sắc thể và DNA. một tế bào trước khi phân chia, tắc phân chia của tế bào B. Nhiễm sắc thể và DNA 5. Nêu những điểm khác nhau hãy xác định số NST trong mỗi để giải thích và minh C. Sự phân chia tế bào động giữa tế bào động và thực vật tế bào sau khi phân chia. họa quá trình lão hóa vật và thực vật 30 % tổng điểm = 60 điểm 50% hàng = 30 điểm 25 % hàng = 15 điểm 25 % hàng = 15 điểm 200 điểm 76 điểm = % tổng điểm bài 77 điểm = % tổng điểm bài 32 điểm = % tổng điểm bài 15 điểm = % tổng kiểm tra kiểm tra kiểm tra điểm bài kiểm tra 65