Tài liệu ôn thi môn Tài chính Ngân hàng

doc 55 trang huongle 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi môn Tài chính Ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_mon_tai_chinh_ngan_hang.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn thi môn Tài chính Ngân hàng

  1. Tài liệu ôn thi Môn: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1
  2. MỤC LỤC Chức năng phương tiện trao đổi 3 *Chức năng thước đo giá trị 3 *Chức năng phương tiện tích lũy 3 *Mqh giữa tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng 4 *Tín dụng ngân hàng 5 *TD thuê mua 6 *Tín dụng tiêu dùng 6 Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển KT khi nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp 6 *Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng với nhau 6 1. Khái niệm: 7 2. Chức năng của thị trường tài chính: có 3 chức năng 7 3. Vai trò của thị trường tài chính: 7 1. Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn: 8 2. Mối quan hệ giữa 2TT này: 9 1. Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và thị trường tài chính gián tiếp 10 Câu 10: Trình bày lộ trình tự do hoá lãi suất ở VN 14 1. Tự do hóa lãi suất là gì? 14 Quá trình tự do hóa lãi suất ở VN 14 a) NHTM 14 b) NH phát triển 15 c) NH đầu tư 15 d) NH Chính sách 15 e) Tín dụng hợp tác 15 *Chức năng trung gian tín dụng 16 Câu 25: Mức cung tiền tệ là gi?nguyên tác câu thành mức cung tiền tệ? 26 Mức cung tiền tệ 26 2- Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ: 26 3- ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu: 26 MB = C + R = NFA + NCG + CDMB + OIN 28 Nguyên nhân 33 Câu 31:trình bày giải pháp kiềm chế lạm phát 36 Các giải pháp kiềm chế lạm phát 36 Kết luận 38 Nội dung: 38 Gồm có 6 công cụ sau: 38 Câu 33: hệ thống tài chính Việt Nam. bộ phận tàichính hợp thành? 40 Câu 34: Thu chi NS nhà nước 43 (a) Thu nhập GDP bình quân đầu người: 45 (b) Tỉ suất doanh lợi trong nền KT 45 (c) Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên 45 (d) Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước 45 (e) Tổ chức bộ máy thu nộp: 45 (1) KN: 45 (2) Đặc điểm: 45 (3) Nội dung chi NS nhà nước : 46 (4) Phân loại 46 (5) Các nhân tố ảnh hưỏng đến chi ngân sách nhà nước 46 Câu 35: thực trạng của thị trường tài chính việt nam, cơ hội và thách thức 47 II) Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ 47 III) Về thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy động vốn: 48 IV) Về quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán: 48 2
  3. V) Một số đánh giá về thực trạng phát triển thị trường tài chính ở nước ta 49 VI) Nguyên nhân của tình trạng trên: 50 Nhiều thách thức 50 Cơ hội: 50 Trong nước – thông tin khích lệ 51 MỤC LỤC 52 Câu 35: thực trạng của thị trường tài chính việt nam, cơ hội và thách thức 54 3
  4. Câu 1: CMR tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá? Tiền tệ là một phạm trù kinh tế nhưng cũng lại là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện của tiền tệ là một phát minh vĩ đại của loại người trong lĩnh vực kinh tế, nó có tác dụng thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu kinh tế, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hôi. Một truờng phái cho rằng tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu khách quan của quá trình trao đổi hang hóa .Theo Mác, trong lịch sử phát triển của loại người, lúc đầu con người sống thành bầy đàn, kiếm ăn một cách tự nhiên, chưa có chiếm hữu tư nhân, chưa có sản xuất và trao đổi hàng hóa nên chưa có tiền tệ. Tuy nhiên, ngay từ trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm móng của sự trao đổi. Lúc đầu trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên và được tiến hành trực tiếp vật này lấy vật khác. Giá trị (tương đối) của một vật được biểu hiện bởi giá trị sử dụng của một vật khác duy nhất đóng vai trò vật ngang giá. Khi sự phân công lao động xã hội lần thứ nhất xuất hiện, bộ lạc du mục tách khỏi toàn khối bộ lạc, hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên hơn. Tương ứng với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị mở rộng. Tham gia trao đổi bây giờ không phải là hai loại hàng hóa mà là một loạt các loại hàng hóa khác nhau. Đây là một bước phát triển mới, tiến bộ so với hình thái giá trị giản đơn, song bản thân nó còn bộc lộ một số thiếu sót: Biểu hiện tương đối của giá trị mọi hàng hóa chưa được hoàn tất, vẫn còn nhiều hàng hóa làm vật ngang giá.-Các hàng hóa biểu hiện cho giá trị của một hàng hóa lại không thuần nhất.Phân công lao động xã hội và sản xuất phát triển thì hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp ngày càng bộc lộ các nhược điểm của nó. Các hàng hóa chỉ được trao đổi với nhau khi những người chủ của nó có cùng muốn trao đổi, muốn trùng khớp. Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất thì trao đổi trực tiếp ngày càng khó khăn và làm cho mâu thuẫn trong lao động và phân hóa lao động xã hội ngày càng tăng. Do đó, tất yếu đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung tất ra từ tất cả các thứ hàng hóa khác và các hàng hóa khác có thể trao đổi được với nó, ví dụ như súc vật. Thích ứng với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị chung. Nhưng trong giai đoạn này, tác dụng của vật ngang giá chung vẫn chưa cụ thể tại một thứ hàng hóa nào, trong những vùng khác nhau tì có những thứ hàng hóa khác nhau có tác dụng làm vật ngang giá chung.Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai xuất hiện, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa phát triển và thị trường mở rộng. Tình trạng nhiều hàng hóa có tác dụng vật ngang giá chung phát sinh mâu thuẫn với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, thị trường đòi hỏi phải thống nhất một vật ngang giá đơn nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một loại hàng hóa thì sinh ra hình thái tiền tệ. Khi đó, tất cả hàng hóa được biểu hiện giá trị của nó trong một thư hàng hóa, thứ hàng hóa đó trở thành vật ngang giá chung. Như vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và của các hình thài giá trị. Câu 2: Phân tích các chức năng của tiền tệ và giải thích mối quan hệ giữa chúng. Đồng tiền VN thực hiện các chức năng này như thế nào Để phân tích được chức năng của tiền, trước tiên ta cần phải hiểu tiền là gì? 4
  5. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: “Tiền tệ là phương tiện thanh toán, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá như tiền” (Điều 9). Dù tiền thể hiện dưới bất kì hình dạng nào, chúng đều thể hiện 3 chức năng cơ bản sau đây: Chức năng phương tiện trao đổi -Đây là chức năng cơ bản nhất. Khi tiền được sd làm phương tiện mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ và được sd để thnah toán trong nền KT. Tiền thực hiện chức năng phương tiện trao đổi Giúp cho nền KT có sự chuyên môn hoá cao hơn, sâu hơn, phát triển hơn. -Đk để có thể là tiền: + Tiền phải được chấp nhận rộng rãi trong lưu thông: được con người chấp nhậ nó là phương tiện trung gian trong trao đổi. + Có thể chia nhỏ được 1 cách dễ dàng: tiền phải có nhiều mệnh giá, thuận tiện trong từng trường hợp mua bán khác nhau. + Không bị hư hỏng 1 cách nhanh chóng: để các chi phí phát hành thiền được coi là nhỏ nhất + Nó phải là phương tiện đủ dùng trong trao đổi *Chức năng thước đo giá trị -Các hàng hoá khi trao đổi với nhau cần có sự so sánh để hình thành tỉ lệ trao đổi. Chức năng này của tiền tệ biểu hiện giá trị hàng hoá thànht iền, nhờ đó mà các hàng hoá có thể so sánh được với nhau về mặt lượng. điều này có tầm quan trọng rất lớn do tiết kiệm được các chi phí giao dịch, bởi số lần hình thành giá trung gian trong trao đổi trực tiếp. Chi phsi này càng trở nên nặng nề khi số lượng hàng hoá tham gia trao đổi tăng lên và số lần hình thành giá trung gian nhiều lên gấp bội. Về mặt này, chức năng tính toán giá trị cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu quả của sx XH -Kd để tiền là thước đo giá trị + Tiền phải có giá trị + Phải có tiêu chuẩn giá cả *Chức năng phương tiện tích lũy -Khi con người SH tiền tệ ko sd tiền cho việc mua bán hàng hoá hiện tại mà đưa vào dự trữ tích lũy nhằm mục đích để chuyển hoá thành hàng hoá địch vụ trong ương lai thì tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện tích lũy -Tiền được đưa vào tích lũy phải có các đk sau: + Tiền phải là tiền mặt (vì tiền có tính thanh khoản cáo nhất là đặc tính quan trọng để ta tích lũy tiền mà ít là những ts #: nhà cửa, ô tô ) + Tiền chỉ nên được sd tích lũy trong đk KT XH ổn định (tiền ko bị mất giá) 3 chức năng có mqh mật thiết với nhau trong đó chức năng thước đo giá trị càng phát triển thì các chức năng phương tiện khác càng tiến hành trôi chảy, thể hiện rõ được sự ổn định giá trị các hình thái của tiền. Câu 3: Nội dung cơ bản của tín dụng thương mại? mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng? Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các DN được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán chịu hàng vì đã chuyển sd lượng giá trị hàng hoá chịu cho người mua. Ngược lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, người mua được sd số tiền đó trong 1 thời gian 5
  6. nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu.- Chủ thể tham gia: các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ, thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn - Hình thức kinh doanh: Các hàng hoá dịch vụ - Cơ sở pháp lý để xđ nợ nần trong quan hệ tín dụng thương mại là thương phiếu. Đó là loại giấy chứng nhận nợ đặc biệt xđ quyền đòi nợi của người sở hữu thương phiếu và nghĩa vụ phải hoàn trả nợ của người mua khi đến hạn. Thương phiếu có những được điểm sau: + Tính trừu tượng: Thương phiếu ko ghi rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng mà chỉ có các yểu tố: Tổng số tiền nợ, thời hạn thanh toán, người mắc nợ, người thụ hưởng. + Tính bắt buộc: Đến thời hạn thanh toán người mắc nợ phải thanh toán ngày cho chủ nợ 1 cách vô đk. Tính bắt buộc này được pháp luật nhà nước bảo hộ. + Tính lưu thông: trong thời gian hiệu lực, thương phiếu được sd như 1 phương tiện thanh toán. Có nghĩa là nó được chuyển nhượng hoặc bán trên thị trường và được chiết khấu tại các NH. Hoạt động mua bán hàng hoá được thúc đẩy hạn chế lưu thông tiền mặt. -Ưu điểm: + Đáp ứng nhu cầu vốn và góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, phát triển sx + Giảm được chi phí giao dịch, giảm được chi phí phát hành, bảo quản tiền thông qua việc lưu thông thương phiếu + Tham gia điều tiết nhu cầu thừa, thiếu vốn giữa các DN -Nhược điểm: + Gây rủi ro trong quan hệ mua bán chịu Lợi tức dây chuyền cao phá sản (nếu có rủi ro xảy ra mà ko thanh toán được nợ) + Vì mua bán chịu nên lượng hàng hoá bán ra với số lượng nhỏ, quy mô hẹp lại phải cộng thêm các điều khoản mua bán chịu + Thời hạn tín dụng ngắn (thường trong 1 – 2 tháng) + Phạm vi tín dụng hẹp, các chủ thể thường phải có cung - cầu hàng hoá phù hợp nhau. + Chỉ được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau + TDTM là “mầm mống” của khủng hoảng thừa *Mqh giữa tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng TDTM và TDNH đều là các hình thức tín dụng thúc đẩy qtrinh sx và lưu thông hh phát triển.Tín dụng ngân hàng góp phần khắc phục những hạn chế tín dụng thương mại, đồng thời tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển thông qua chiết khấu thương phiếu. Trong qtrình hđ chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển, bởi sự phát triển của TDTM tạo đk mở rộng hoạt động của TDNH thông qua nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố thương phiếu. Đồng thời những hạn chế của TDTM cũng đã được TDNH khắc phục. -Thứ nhất, TDTM bị giới hạn về quy mô nghĩa là bị giới hạn bởi khối lượng hh bán chịu thì đc TDNH khắc phục bởi khối lượng TDNH lớn cả 2 mặt huy động vốn và cho vay đều có thể đạt đc với 1 khối lượng vốn lớn. 6
  7. -Thứ 2, thời hạn cho vay của TDTM chỉ là ngắn hạn, trong khi đó TDNH khắc phục đc điều đó, TDNH có thời hạn đa dạng, thời hạn của nó phụ thuộc vào thời hạn nhàn rỗi của các nguồn vốn và nhu cầu xin vay của khách hàng. -Thứ 3, phạm vi hoạt động của TDTM hẹp thì TDNH khắc phục đc điều đó, TDNH có phạm vi hoạt động rộng, TDNH huy động vốn và cho vay vốn đối với mọi tác nhân, thể nhân Câu 4: Phân tích những ưu điểm & hạn chế của các hình thức tín dụng trong nền KT. -Tín dụng thương mại -ĐN: là quan hệ tín dụng giữa các DN được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán chịu hàng vì đã chuyển sd lượng giá trị hàng hoá chịu cho người mua. Ngược lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, người mua được sd số tiền đó trong 1 thời gian nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu. -Ưu điểm: + Đáp ứng nhu cầu vốn và góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lưu thông của hàng hoá + Giảm được chi phí giao dịch + Giảm được chi phí phát hành, bảo quản tiền -Nhược điểm: + Gây rủi ro trong quan hệ mua bán chịu Lợi tức dây chuyền cao phá sản (nếu có rủi ro xảy ra mà ko thanh toán được nợ) + Vì mua bán chịu nên lượng hàng hoá bán ra với số lượng nhỏ, quy mô hẹp lại phải cộng thêm các điều khoản mua bán chịu + Thời hạn tín dụng ngắn (thường trong 1 – 2 tháng) + Phạm vi tín dụng hẹp, các chủ thể thường phải có cung - cầu hàng hoá phù hợp nhau. + TDTM là “mầm mống” của khủng hoảng thừa *Tín dụng ngân hàng -ĐN: Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa NH với các chủ thể KT # trong XH, trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay -Ưu điểm: + Quy mô lớn: Các chủ thể cần vốn KD đều có thể vay vốn + Thời hạn tín dụng rất linh hoạt: ngắn hạn – trung hạn – dài hạn phfuhợp với nhu cầu. + Phạm vi tín dụng: Ko hạn chế chủ thể, chi nhánh NH được bố trí rộng khắp + Thúc đẩy hoạt động trong lưu thông của TDTM -Nhược điểm: + Đk TDNH đặt ra ko phải chủ thể nào cũng đáp ứng được + Khi xảy ra phá sản, hệ thống NH dễ bị sụp đổ theo dây chuyền *Tín dụng nhà nước: -ĐN: Là quan hệ TD giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong XH nhằm đảm bảo thực hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý KT XH. -Ưu điểm: + TDNN góp phần bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước 7
  8. + TDNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền KT + Các công cụ do Nhà nước phát hành có độ an toàn cao -Nhược điểm: + Các công cụ do Nhà nước phát hành có lãi suất thấp + Rủi ro võ nợ Nhà nước *TD thuê mua -KN: là quan hệ TD nảy sinh giữa các công ty cho thuê tài chính và các DN sx KD dưới hình thức cho thuê TS -Ưu điểm: + Góp phần hiện đại hoá sx khi nguốn vốn tự có của DN còn hạn hẹp + DN dễ tiếp cận vì hình thức này ko nhất định phải có TS đảm bảo phù hợp với các DN vừa và nhỏ ở VN -Nhược điểm: + Lãi suất cao + Rủi ro đối với bên cho thuê *Tín dụng tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua nhà, xe, hàng hoá bằng tiền: do ngân hàng cho vay; hoặc bằng hàng bán chịu, bán trả góp do doanh nghiệp cho vay. - Ưu điểm: tạo đk cho người tiêu dùng có khả năng mua những vật dụng mà hiện tại chưa có đủ khả năng thanh toán đồng thời giúp các DN sx gia tăng doanh số bán hàng -Nhược điểm: Ko phải lúc nào cũng vay được *TD quốc tế: -KN: Là mqh nảy sinh giữa chủ thể của 1 QG với chủ thể 1 QG # hoặc với tổ chức QT -Ưu điểm: + Giúp các QG nghèo, kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển KT khi nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp + Góp phần nâng cao trình độ KHKT và kiến thức chuyên môn của người lđ -Nhược điểm + Bị hạn chế bởi đk vay vốn, về mặt chính trị + Ko phải cứ vay được là vay mà pảhi tính đến nguồn trả nợ. Nếu ko sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ khủng hoảng tài chính mọi hoạt động của nền KT đều bị ảnh hưởng *Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng với nhau Hệ thống tín dụng đa dạng đã giúp cung ứng vốn 1 cách kịp thời cho các nhu cầu sx và tiêu dùng của các chủ thể KT trong XH nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền KT. Không những vậy còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn trở nên dễ dàng, tiết kiệm góp phần thúc đẩy quá trình tái sx XH Không những vậy, việc mở rộng mối liên hệ giữa tín dụng nhà nước và các quan hệ tín dụng # đã khiến cho tín dụng trở thành kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô đồng thời là công cụ thực hiện các chính sách XH Câu 5: Trình bày chức năng và vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế 8
  9. 1. Khái niệm: TTTC là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn đc chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. 2. Chức năng của thị trường tài chính: có 3 chức năng a, Chức năng dẫn vốn: Thị trường tài chính thực hiện chức năng này trong vc dẫn vốn từ người tạm thời thừa vốn đến người tạm thời thiếu vốn. Cung cấp một lượng vốn liên tục cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng và Chính phủ để hỗ trợ cho cả chi tiêu đầu tư và tiêu dùng trong nền kt. Tạo đk gia tăng năng suất của các nguồn của cải xã hội và tạo ra mức sống cao hơn cho cá nhân và gđ. Như vậy, đây là chức năng nòng cốt, cốt lõi của thị trường tài chính, cho phép chuyển vốn từ người ko có cơ hội đầu tư sinh lời tới người có cơ hội đầu tư sinh lời. b, Chức năng tiết kiệm: Thị trường tài chính cung cấp điểm sinh lời cho tiết kiệm. Mục đích của tiết kiệm ngày hôm nay là để có thể mua sắm được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn trong tương lai. Thông qua thị trường tài chính người tiết kiệm có thể kiếm đc thu nhập dưới hình thức tiền lãi, cổ tức, tiền lời của vốn Lãi suất cao sẽ động viên các đơn vị, cá nhân thặng dư tiết kiệm nhiều hơn, tiêu dùng bớt đi và ngược lại. Như vậy thị trường tài chính cung cấp một cơ chế động viên tiết kiệm và tạo ra một luồng quỹ chảy vào đầu tư. c, Chức năng thanh khoản: Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt, làm cho ts tài chính “lỏng” thêm, khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn chức năng dẫn vốn và chứng năng tiết kiệm của thị trường tài chính. Như vậy, nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, tính thanh khoản của các tài sản tài chính kém thì người tiết kiệm chỉ ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt hơn là các hình thái khác gần với tiền. 3 chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: CN thanh khoản được thực hiện tốt sẽ kích thích CN dẫn vốn và tiết kiệm. 3. Vai trò của thị trường tài chính: a, TTTC góp phần năng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế: Bất kỳ nền kinh tế nào, trong quá trình fát triển cũng fải đối đầu với sự khan hiếm về nguồn lực. TTTC là sản fẩm tất yếu của sự đòi hỏi tập trung tài nguyên cho sản xuất lớn và chống lãng fí dưới mọi hình thức. Với chức năng dẫn vốn và chức năng tiết kiệm, TTTC đã tạo điều kiện để huy động nguồn lực trong xã hội, lôi kéo các cá nhân trở thành các nhà đtư, tận dụng mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đẩy hoạt động sang tạo ra sp và dvụ. Đối với ngân sách Nhà nước, việc bù đắp các khoản bội chi bằng cách vay nợ trên TTTC thay vì fát hành thêm giấy bạc NH và lưu thông là một biện fáp hết 9
  10. sức quan trọng, bởi vì làm như vậy sẽ vừa có thể kiềm chế được lạm fát vừa có thể tạo đk cho tăng trưởng nền ktế. Tóm lại, một TTTC hđ có hiệu quả sẽ tận dụng được ở mức cao nhất mọi nguồn vốn tiềm tàng trong nước và từ nước ngoài để phát triển kt và cải thiện đời sống của nhân dân. b, TTTC tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kt của các chủ thể kt khác nhau trên thị trường: Thông qua các cuộc đấu giá tập trung giữa các nguồn cung và nguồn cầu, cơ chế thị trường sẽ hình thành nên mức giá cả tốt nhất, có lợi cho cả người mua và người bán, đảm bảo sự công bằng trên thị trường. Các cá nhân hoặc cộng đồng chỉ có thể tìm thấy sự fát triển tốt nhất cho chính mình trong sự hỗ trợ để các cá nhân hoặc cộng đồng khác cùng fát triển. Nếu thiếu TTTC hoặc TTTC kém fát triển, điều kiện để cung cầu gặp gỡ, cọ xát sẽ bị hạn chế, do đó ko thể có mức giá cả fản ánh đầy đủ chính xác sức mua, sức bán. c, TTTC tạo nên công cụ kích thích tính hiệu quả của các DN: Tự bản thân cơ chế giao dịch của TTTC sẽ chọn ra các DN, các dự án đtư có triển vọng để tài trợ. Các DN hay các dự án có triển vọng sẽ có thể có thêm vốn với chi fí rẻ hơn. Ngược các các DN kém và các dự án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc fải trả chi fí sử dụng vốn cao hơn. Do đó, các DN hay các dự án đtư muốn huy động vốn và duy trì vốn hoạt động thông qua TTTC fải tính toán sao cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và có hiệu quả ngày càng cao hơn. d, TTTC tạo đk thuận lợi cho các giao dịch tài chính. TTTC là nơi dẫn vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu vốn. Nhờ vào sự fát triển của công nghệ thông tin liên lạc mà chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn cách nhau hang ngàn dặm có thể giao dịch một cách có hiệu quả, từ đó tiết kiệm chi fí liên quan đến các giao dịch tài sản tài chính như: chi fí thu thập thông tin, chi fí nghiên cưú, chi fí tìm gặp . Câu 6: Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Mối quan hệ giữa 2 TT này. 1. Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn: TT tiền tệ TT vốn KN Là nơi mua bán trao đổi các công cụ Là nơi trao đổi mua bán các công tài chính ngắn hạn (có thời hạn cụ tài chính trung hạn và dài hạn thanh toán dưới 1 năm) (có thời hạn thanh toán trên 1 năm) Cô - Tín fiếu kho bạc - Cổ fiếu ng - Tín fiếu NHNN - Trái fiếu cụ - Thương fiếu - Chứng khoán fái sinh - Chấp fiếu NH - Chứng chỉ tiền gửi - Hợp đồng mua lại - Đô la châu âu 10
  11. Đặ - Có tính thanh khoản cao - Có tính thanh khoản thấp c - Mức rủi ro thấp - Mức rủi ro cao trư - Thời hạn của các công cụ tài chính - Thời hạn của các công cụ tài ng ngắn lãi suất ít biến động biến chính dài lãi suất biến động côn động giá thấp mạnh biến động giá cao g - Lợi nhuận thấp - Lợi nhuận cao cụ Ch Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung Nhà fát hành, nhà đầu tư, tổ chức ủ gian tài chính, NHTW, kho bạc Nhà trung gian chứng khoán, cơ quan thể nước, nhà môi giới quản lý Nhà nước về chứng tha khoán m gia Phâ TT tiền tệ bao gồm thị trường tiền tệ TT vốn bao gồm thị trường tín n lien NH và thị trường tiền tệ mở dụng trung và dài hạn; thị trường loại rộng chứng khoán thị trư ờng Ch Là thị truờng quan trọng để đáp ứng Thoả mãn ncầu về vốn đtư dài hạn ức nhu cầu về vốn lưu động cho các cho DN và CP (TSX mở rộng) năn DN, CP (TSX giản đơn là chủ yếu) g 2. Mối quan hệ giữa 2TT này: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp vụ hoạt động ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương. Trên thực tế, các hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn được thực hiện đồng bộ đan xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của một thị trường tài chính. Việc phân định thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn chỉ là biện pháp để tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường. Trên thực tế, không phải dễ dàng có thể chỉ ra đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường tiền tệ và đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường vốn. Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến đổi về chỉ số chứng khoán hoặc trị giá cổ phiểu của thị trường vốn cũng phản ảnh các hiện tượng tốt xấu đã đang và sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của Nhà nước như chính sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển thị trường tiền tệ đồng thời cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của thị trường vốn. Xét trong tương lai, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế, không thể tồn tại một thị trường tiền tệ thuần tuý cũng như không thể tồn tài một thị trường vốn thuần 11
  12. tuý mà phải tồn tại một thị trường tài chính bao gồm cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp. Câu 7: Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và thị trường tài chính gián tiếp. Vai trò của các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này ntn? 1. Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp và thị trường tài chính gián tiếp Thị trường tài chính trực tiếp Thị trường tài chính gián tiếp KN: là thị trường mà vốn đc chuyển KN: là TT mà vốn đc chuyển giao gián giao trực tiếp từ người tiết kiệm đến tiếp từ người tiết kiệm đến người đầu người đàu tư thông qua người môi tư thông qua vai trò của các trung gian giới (là người được hưởng hoa hồng tài chính (các trung gian tài chính: ngân cho vc kết nối cung cầu vốn mà ko có hàng trung gian, các tổ chức tài chính fi quyền thực hiện giao dịch cho bản ngân hàng ) thân) Đặc điểm: Đặc điểm: - Luân chuyển vốn trực tiếp - Luẩn chuyển vốn gián tiếp - Hình thức chuyển giao vốn: chủ yếu - Hình thức chuyển giao vốn: thông thông qua môi giới qua trung gian tài chính. - Người tiết kiệm được hưởng toàn bộ - Người tk hưởng lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận nhg rủi ro cao đồng thời chịu rủi ro ít hơn - Quan hệ giữa chủ thể thừa vốn và - Quan hệ giữa chủ thể thừa vốn và chủ chủ thể thiếu vốn mang tính fáp lý thể thiếu vốn ko mang tính fáp lý (chỉ có quan hệ fáp lý với các trung gian tài - Chi fí chuyển giao vốn cao chính) - Ko biến đổi về qui mô, thời hạn - Chi fí chuyển giao vốn thấp - Biến đổi về qui mô, thời hạn 2. Vai trò của các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này ntn? a, Trên thị trường tài chính trực tiếp : vai trò của các trung gian tài chính ko lớn, họ ko tgia vào thị trường mà chủ yếu với tư cách nhà môi giới kết nối cung cầu vốn để hưởng hoa hồng và ko có quyền thực hiện giao dịch cho bản thân b, Trên thị trường tài chính gián tiếp: vai trò của các trung gian tài chính rất lớn, họ trực tiếp tham gia vào thị trường làm cho thị trường ngày càng sôi động và fát triển. Trung gian tài chính khắc fục đc nhg hạn chế của đầu tư trực tiếp và do đó kích thích mong muốn đtư bởi trung gian tài chính có lợi thế hơn trong việc thu thập và fân tích thông tin liên quan đến đối tượng đtư, do đó đảm bảo an toàn cho các khoản đtư. Ngoài ra, trung gian tài chính còn cung cấp các công cụ đtư với tính lỏng cao và rủi ro thấp cho người đtư. Vai trò này cuar trung gian tài chính được thể hiện bởi 2 CN: * Chức năng môi giới: Các trung gian tài chính hoàn thành CN này khi đóng vai trò là đại lý cho người tk trg vc cung cấp thông tin về các dịch vụ và giao dịch theo yêu cầu. Với CN này, các TGTC góp fần quan trọng vào vc giảm các chi fí liên quan đến thu thập và fân tích thông tin cũng như chi fí giao dịch, từ đó thúc đẩy tỷ lệ đtư. * Chức năng biến đổi tài sản: 12
  13. Đây là CN chủ yếu hình thành nên lợi thế của kênh chuyển giao vốn gián tiếp so với kênh chuyển giao vốn trực tiếp. Trong CN này các trung gian tài chính fát hành các công cụ tài chính thứ cấp với tính lỏng cao, rủi ro thấp cho nhg người tk nhằm thay thế cho các công cụ tài chính sơ cấp do nhg người đtư trực tiếp fát hành. Thông qua vai trò của các TGTC này, vốn từ tay người TK đến tay người sử dụng đã biến đổi cả về khối lượng và thời hạn. Câu 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. giải thích mqh giữa giá chứng khoán với lãi suất thị trường * Cung cầu vốn vay: - Quan hệ cung cầu vốn vay quy định mức lãi suất cân bằng của nền KT - Cầu quỹ cho vay là những nhu cầu về vốn phục vụ sx và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền KT - Cung quỹ cho vay là khối lượng vốn sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu sx và tiêu dùng của DN. Chủ thể tạo ra cung quỹ cho vay: các hộ gđ, các DN, Nhà nước, nước ngoài * Các nhân tố tác động đến cầu tiền - Tỉ suất lợi tức dự tính tăng cầu tiền tăng - Lạm phát vừa phải cầu tiền tăng - Ngân sách nhà nước thâm hụt cầu tiền tăng * Các yếu tố tác động đến cung tiền - Thu nhập tăng cung tăng - Tỷ suất lợi tức tăng cung tăng - Công cụ của các công cụ đầu tư càng rủi ro và mạo hiểm cung giảm lãi suất tăng Cung vốn vay tăng, lãi suất giảm và ngược lại Cầu vốn vay tăng, lãi suất tăng và ngược lại * Thay đổi mức cung tiền tệ - Ảnh hưởng đối với vốn vay: cung tiền tăng, cung vốn vay tăng, lãi suất giảm và ngược lại - Ảnh hưởng đối với lạm phát dự kiến: cung tiền tăng, lạm phát tăng, lãi suất tăng và ngược lại * Chính sách tiền tệ: - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc - Thị trường mở - Tái cấp vốn, tái chiết khấu * Các nhân tố khác: - Lạm phát tăng lãi suất tăng và ngược lại - Thời hạn dài, lãi suất cao và ngược lại - Rủi ro cao, lãi suất cao và ngược lại. * Mqh giữa giá chứng khoán với lãi suất thị trường Lãi suất là khoản tiền chênh lệch thu được giữa vốn gốc ban đầu với khoản thu nhận được trong tương lai Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu: Đây là mối quan hệ trực tiếp và ngược chiều nhau. Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng tiền. Khi lãi suất thị trường càng cao thì các dòng tiền bị chiết khấu với lãi suất càng lớn, do 13
  14. vậy dẫn đến giá trái phiếu càng nhỏ. Vì vậy, khi lãi suất cao, giá trái phiếu thấp có thể là một cơ hội tốt để mua vào trái phiếu Câu 12: Trình bày nội dung của lý thuyết dự tính khi giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Lý thuyết dự tính hình thành từ tiền đề cho rằng những người mua công cụ nợ không ưu tiên những công cụ nợ có kì hạn thanh toán này hơn là những công cụ nợ có một kì hạn thanh toán khác mà họ ưu tiên cho những công cụ nợ nào có tỷ suất lợi tức cao hơn bất kể kì hạn của nó ngắn hay dài. Mỗi sự khác biệt về tỉ suất lợi tức giữa các công cụ nợ với kì hạn khác nhau đều dẫn tới các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá và kết quả là sự khác biệt đó sẽ bị xoá nhoà. Xuất phát từ tiền đề trên, lý thuyết dự tính cho rằng lãi suất của một công cụ nợ dài hạn bằng trung bình của các mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai được trông đợi xuất hiện trong suốt thời gian tồn tại của công cụ nợ dài hạn đó (nếu không, hoạt động KD chênh lệch giá sẽ diễn ra). Nội dung giả thuyết dự tính có thể cụ thể hoá bằng công thức tổng quát sau: Trong đó: ie ie ie ie in t t 1 t 2 t n 1 t n n it : Lãi suất tại thời điểm t của công cụ nợ n giai đoạn in: Lãi suất tại thời điểm t của công cụ nợ loại 1 giai đoạn e e e in 1 ,it 2 , , it n 1 : Lãi suất của một công cụ nợ loại 1 giai đoạn dự tính cho giai đoạn kế tiếp e e e Theo lý thuyết này, nếu các mức lãi suất ngắn hạn dự tính (in 1,it 2, ,it n 1 ) có những giá trị khác nhau thì lãi suất của các công cụ nợ với kì hạn thanh toán khác nhau sẽ khác nhau. điều này được biểu hiện qua hình dạng đường cong lãi suất. Dạng dốc lên là do các mức lãi suất ngắn hạn dự tính tăng lên trong tương lai. Vì thế, thời hạn công cụ nợ càng dài, lãi suất càng cao. Dạng dốc xuống là do các mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai có xu hướng giảm xuống làm cho trung bình của các lãi suất ngắn hạn trong tương lai giảm. Trong trường hợp này, thời hạn càng dài, lãi suất càng thấp. Dạng đường lãi suất nằm ngang là do các lãi suất ngắn hạn dự tính ko thay đổi. Lý thuyết dự tính có ưu điểm là giải thích một cách đơn giản về hình thái diễn biến của cấu trúc kì hạn của lãi suất. Tuy nhiên, tiề đề hình thành giả thuyết còn thiếu tính thực tiễn khi cho rằng các nhà đầu tư không quan tâm đến kì hạn mà chỉ quan tâm đến mức sinh lời của công cụ nợ và do vậy ko giải thích được hiện tượng các nhà đầu tư thường thích nắm giữ các công cụ nợ ngắn hạn hơn dài hạn. Ngoài ra, giải thuyết cũng ko giải thích được một hiện tượng thực tế là đường cong lãi suất thường có xu hướng dốc lên ngay cả khi lãi suất ngắn hạn trong tương lãi suất có xu hướng giảm. Câu 13: Trình bày nội dung lý thuyết môi trường ưu tiên trong việc giải thích cấu trúc kì hạn của lãi suất Lý thuyết môi trường ưu tiền phát biểu rằng lãi suất của mọi công cụ nợ dài hạn sẽ bằng trung bình công của các những lãi suất ngắn hạn được trông đợi trong thời gian tồn tại của công cụ nợ công với 1 mức bù kì hạn. Mức bù kì hạn bị chi phối bởi đk cung - cầu của công cụ đó. 14
  15. Nội dung của lý thuyết môi trường ưu tiên có thể trình bày dưới dạng công thức tổng quát ie ie ie ie i t t 1 t 2 t (n 1) k nt n nt Trong đó: int: Lãi suất tại thời điểm t của công cụ nợ loại n giai đoạn it: Lãi suất tại thời điểm t của công nợ loại 1 giai đoạn e e e in 1,it 2 , ,it n 1 : lãi suất của một công cụ nợ loại 1 giai đoạn dự tính cho giai đoạn sau. knt: Mức bù kì hạn tại thời điểm t của công cụ nợ loại 1 giai đoạn. Như vậy, lý thuyết ưu tiên thừa nhận những công cụ nợ có kì hạn thanh toán khác nhau có thể thay thế cho nhau nhưng không hoàn hảo. Việc di chuyển mục tiêu đầu tư từ công cụ này sang công cụ khác phải được bù đắp bởi một mức bù kì hạn knt. Đây được coi như mức giá trả thêm cho nhà đầu tư để họ hy sinh việc nắm giữ loại công cụ với thời hạn ưa thích. Lý thuyết môi trường ưu tiên bổ sung hoàn hảo cho thuyết dự tính khi đề cập tức mức bù kì hạn. Theo đó, hình dạng đường cong lãi suất là kết quả của sự thay đổi các mức lãi suất ngắn hạn dự tính trong tương lai và mức bù kì hạn. Tuỳ thuộc vào mức độ biến động dự tính của hai nhân tố này mà đường cong lãi suất thể dốc lên, dốc xuống hoặc nằm ngang. Tuy vậy, vì người đầu tư có xu hướng ưa thích loại công cụ nợ với thời hạn ngắn hơn nên mức bù kì hạn có thể dương làm cho hình dạng đường cong lãi suất có thể dốc lên, dốc xuống hoặc nằm ngang. Tuy vậy, vì người đầu tư có xu hướng ưa thích loại công cụ nợ với thời hạn ngắn hơn nên mức bù kì hạn dự tính và mức trung bình của chúng có xu hướng giảm trong tương lai. Gắn bó chặt chẽ và cụ thể hơn lý thuyết môi trường ưu tiên là lý thuyết phần thưởng tính lỏng. Lý thuyết này cho rằng mức bù kì hạn luôn dương và tăng cùng với kì hạn của công cụ nợ. Cách giải thích này xuất phát từ thực tế là các công cụ nợ với thời hạn dài hơn sẽ chịu đựng mức rủi ro lãi suất lớn cao hơn vì thế thời hạn càng dài, mức bù rủi ro tính lỏng càng cao. Như vậy hình dạng đường cong lãi suất phản ánh sự biến động của một mức bù kù hạn luôn dương và những thay đổi của các mức lãi suất ngắn hạn dự tính. Lý thuyết môi trường ưu tiên và lý thuyết phần thưởng tính lỏng đã kết hợp các đặc điểm của cả giả thuyết dự tính và lý thuyết thị trường phân cách. Những giải thích về cấu trúc kì hạn lãi suất là khá thuyết phục và thực tiễn. Căn cứ vào lý thuyết này, nội dung thông tin của đường cong lãi suất là rất rõ ràng: nó cho phép dự đoán chiều hướng biến động của lãi suất ngắn hạn trong tương lai cũng như cho thấy mức độ diễn biến theo nhau của các mức lãi suất trên các bộ phận thị trường tài chính Câu 10: Trình bày lộ trình tự do hoá lãi suất ở VN 1. Tự do hóa lãi suất là gì? Tự do hóa lãi suất là việc trao cho thị trường vốn toàn bộ việc xác định lãi suất cân bằng, NHTW chỉ sử dụng các công cụ can thiệp một cách gián tiếp để điều chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Quá trình tự do hóa lãi suất ở VN 15
  16. 1. Trước năm 1988: Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung 2. Từ năm 1988 đến 2006: Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước a) Giai đoạn (1989-5.1992): Thực hiện cơ chế thực thi chính sách lãi suất cố định b) Giai đoạn (6.1992-1995): Thực hiện cơ chế điều hành khung lãi suất c) Giai đoạn (1996-7.2000): Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất trần d) Giai đoạn (8.2000-5.2002): Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ e) Giai đoạn (6.2002 – 2006): Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận * Việc điều chỉnh gần đây của NHNN VN - Trong năm 2008, NHNN VN đã tăng lãi suất cơ bản 3 lần và tới thời điểm tháng 6/2008, mức lãi suất đang là 14%, mức cao nhất ở Châu Á, từ mức 12% trước đó. NHNN cũng giảm giá đồng VND 2% trong tháng này nhằm giải tỏa áp lực đối với đồng tiền trong nước - Ban hành các văn bản có hiệu lực kể từ 5/12/2008 về điều chỉnh giảm lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc; quy định mức lãi suất cho vay bằng đồng VN của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với khách hàng Câu 14: Trình bày những nội dung cơ bản của các loại hình NH trung gian trong nền KT thị trường. Đặc điểm chung của các loại hình này * NH trung gian là các tổ chức được thành lập theo luật KD trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và NH * Hệ thống NH trung gian a) NHTM - KN: là loại hình NH hđ vì mục đích lợi nhuận thông qua việc KD các khoản vốn NH là chủ yếu - Mục tiêu: là lợi nhuận thông qua việc KD các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu - Huy động vốn: + Huy động từ tiền gửi của khách hàng: tiền gửi ko kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm + Vốn đi vay: vay từ NHTW, vay từ NH hay các trung gian tài chính # và vay công chúng + Vốn của NH: vốn tự có, vốn coi như là tự có - Sd vốn: + Nghiệp vụ ngân quỹ + Nghiệp vụ đầu tư + Những ts Có # + Các dịch vụ NH b) NH phát triển - KN: Là Nh có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trung và dài hạn dưới hình thức cấp TD, góp vốn mua cổ phiếu - Mục tiêu: Mang tính chất phục vụ sự nghiệp xd và phát triển đất nước trên cơ sở tập trung vốn cho những khu vực KT thiết yếu có tính chất quyết định đến sự phát triển KT XH của QG, mục tiêu lợi nhuận chỉ là thứ yếu 16
  17. - Huy động vốn: Chủ yếu huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các nguồn tiền gửi có kì hạn của công chúng, phát hành các chứng khoán có giả để thu hút vốn vay trên thị trường tiền tệ và vay ngắn hạn từ các NHTW tiếp nhận các khoản vốn từ ngân sách cho mục tiêu phát triển. - Sd vốn: Chú ý là cấp TD trung và dài hạn cho các dự án đầu tư, phát trểin sx, cho các DN đầu tư vào cổ phiểu, thực hiện bảo lãnh vay vốn. c) NH đầu tư - ĐN: là NH hđ vì mục tiêu lợi nhuận mà hđ chủ yếu là lĩnh vực chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến phát hành, bảo lãnh chứng khoán. - Mục tiêu: là lợi nhuận, chủ yếu hđ trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán và các dịch vụ liên quan. - Huy động vốn: Các NH đầu tư thường là các NH “bán buôn”, nguồn tiền gửi hầu hết là có kì hạn của các định chế tài chính công ty và cá nhân. Nó cũng được quyền phát hành chứng từ có giá để thu hút vốn hoặc đi vay các định chế tài chính # - Sd vốn: Chấp nhận hối phiếu, tư vấn cho các hđ tài chính công ty, giao dịch chứng khoán, quỹ đầu tư phát triển. d) NH Chính sách - ĐN: là NH cổ phần nhà nước, hđ ko vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm hiện thực các chính sách KT XH của QG - Mục tiêu: Nhằm tài trợ vốn cho các đối tượng chính sách vì mục đích XH và phát triển nên ko vì mục tiêu lợi nhuận - Huy động vốn: Nguồn vốn huy động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, juy động vốn từ XH: phát hành chứng từ có giá , huy động tiền gửi có hoặc ko kì hạn - Sd vốn: Phục vụ cho các đối tượng chính sách, cho người nghèo, sinh viên vay vốn e) Tín dụng hợp tác - KN: là tổ chức TD thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần, được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện = vốn góp của các thành viên và chủ yếu cho các thành viên vay nhằm mục tiêu tương trợ phát triển sx, KD và đời sống. - Mục tiêu: tương trợ nhau phát triển sx - Huy động vốn: + Vốn điều lệ: vốn xác lập, vốn thường xuyên, vốn huy động + Vốn đi vay: vay trong hệ thốgn các tổ chức tín dụng hợp tác cơ sở hoặc TW, vay từ các tổ chức tín dụng #, vay NHTW - Sd vốn: cho vay, thực hiện cho vay đối với các thành viên có nhu cầu, bao gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn phục vụ cho nhu cầu KD và tiêu dùng. Câu 15: Trình bày chức năng của NHTM và giải thích mối quan hệ giữa các chức năng đó - KN: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái niệm về ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác. - Chức năng trung gian thanh toán: 17
  18. Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ khoản tiền gửi của họ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho XH. Việc nhận tiền gửi và theo dỗi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền để ngân hàng thực hiệnv ai trò trung gian thanh toán. Mặt khác, việc tính toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể KT có nhiều hạn chế, đó là rủi ro do vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. * Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động KT. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái SX XH. Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo đk để thu hút nguồn vốn tiền gửi. *Chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền KT, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền KT, mà chủ yếu là vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sx XH. Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết được tình hình cung cầu về tín dụng. Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mqh giữa cung và cầu tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích của nền KT: - Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi. - Người đi vay sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. - Bản thân ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. 18
  19. - Đối với nền KT, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng KT vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sx được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sx. Với chức năng này, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sx, kinh doanh. Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Song kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trugn gian tín dụng, ngân hàng sd số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sd để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sd để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Trước đây, sự phân biệt giữa ngân hàng thương mại và các ngân hàng trung gian khác chính là chức năng trung gian thanh toán và khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Ngày nay hầu như các ngân hàng trung gian đều được phép nhận tiền gửi không kì hạn, làm trung gian thanh toán và do vậy đều có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Sự phân biệt các loại hình ngân hàng trung gian chủ yếu dựa vào tài sản Có, vào mục đích cho vay và đầu tư. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mqh chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ quỹ và trugn gian thanh toán lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng Câu 16: Phân tích tính chất và tầm quan trọng các nguồn vốn của NHTM. để khơi tăng nguồn vốn các NHTM cần phải làm j. Cho đến thập niên 1960, nguồn vốn của NHTM trên khắp thế giới vẫn tập trung vào 3 nhóm phổ biến, đó là: -Vốn tiền gửi + Tiền gửi không kì hạn: Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng lao vụ. Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với khoản tiền gửi này, mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng và do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng séc và do vậy người ta cũng có thể gọi đây là tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Tiền gửi có thể phát hành séc là một nguồn vốn quan trọng và rẻ nhất của NHTM. Tuy vậy, ngoài lãi suất, chi phí đầy đủ cho việc huy động vốn này phải kể đến cả chi phí duy trì tiền gửi có thể phát hành séc, bao gồm chi phí trong 19
  20. việc phục vụ những tài khoản này (xử lý và lưu giữ những séc đã thanh toán, soạn và gửi các thông báo tình hình hàng tháng, cung cấp những thủ qũy có năng lực hoàn thành công việc - người hoặc máy, duy trì một tào nhà gây được ấn tượng, quảng cáo ). Ở VN, tài khoản séc thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán gồm tài khoản thanh toán dùng cho DN và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Hiện nay các NHTM trả lãi cho loại tiền gửi này (khoảng 0,1%/năm), đồng thời cũgn thu phí thanh toán khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi có thể phát hành séc là một tài sản Có đối với người gửi, bởi vì nó là một phần của cả của người gửi. Ngược lại, người gửi tiền có thể rút vốn khỏi tài khoản của họ bất cứ khi nào có nhu cầu và ngân hàng có nghĩa vụ thoả mãn vô điều kiện yêu cầu đó. Do vậy đây là một nguồn vốn biến động thường xuyên. Với tính chất như vậy, giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện của nguồn vốn gửi cũng như chất lượng của các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. + Tiền gửi có kì hạn: Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến 1 vài năm (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 3 năm, 5 năm ). Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hoá việc sử dụng nguồn vốn vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kì hạn và do đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn với những khoản phạt đáng kể (được hưởng lãi suất thấp hơn quy định). Ở Mỹ và nhiều nước khác, tiền gửi có kì hạn còn được biến tướng dứoi dạng các chứng chỉ tiền gửi (CD), chủ yếu được phát hành cho các công ty và ngân hàng khác mua. CD loại lớn là loại có thể đem bán lại ở thị trường thứ cấp trước khi đến hạn. Vì lý do đó, loại CD này được các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ và các tổ chức tài chính khác nắm giữ như là tài sản thay thế cho các tín phiếu Kho bạc và những trái khoán ngắn hạn khác. Việc xuất hiện CD là một cuộc cách mạng trong hoạt động ngân hàng. Các chủ ngân hàng giờ đây có trong tay công cụ huy động vốn chủ động theo nhu cầu sd vốn mà không phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu gửi tiền của khách hàng. * Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền tiết kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra. Đồng thời quyển sổ này cũng xác nhận số tiền số tiền đã gửi. Loại hình này vẫn còn tồn tại đến nay và trong những năm 90 nó có thể chuyển sang tài khoản séc dễ dàng. Do vậy, nó có khả năng thanh toán rất cao. Ngoài ra ở nhiều nước còn có tiền gửi tiết kiệm phổ biến chẳng hạn như chứng chỉ tiết kiệm (Saving certificates), trái phiếu tiết kiệm (Saving bands). 20
  21. Ở VN, các hình thức tiền gửi tiết kiệm phổ biến là: - Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. - Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời hạn nhất định. Tuy vậy khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể đáp ứng với đk hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm ko kì hạn) hoặc thậm chí ko được hưởng lãi. Các ngân hàng có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có kì hạn thông thường (người gửi được hưởng lãổnhặc trong những thời kì) và có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thưởng kèm theo lãi để khuyến khích nhân dân gửi tiết kiệm vào ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những người tham gia loại hình tiết kiệm này ngoài việc hưởng lãi còn được ngân hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung thêm vốn xây dựng nhà ở. Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi giao dịch. Chúng có đặc tính chung là được hưởng lãi và chủ những tài khoản này ko được phát hành séc. Mức lãi suất của chúng ta thường cao hơn tiền gửi tài khoản séc bởi vì những người gửi tiền đó khôgn được hưởng nhiều dịch vụ như đối với tài khoản séc. Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong số nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng kinh doanh. Chính vì vậy người ta gọi NHTM là ngân hàng kí thác hay ngân hàng tiền gửi. -Vốn đi vay Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, vay các ngân hàng hoặc trung gian tài chính khác và vay từ công chúng. + Phát hành các chứng từ có giá Trong hình thức này ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định, ví dụ phát hành kì phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tư một dự án Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kì phiếu được áp dụng theo 2 phương thức: i/ Phát hành theo mệnh giá: Trong hình thức này người mua trả tiền mua kì phiếu theo mệnh giá đã được ghi trên kì phiếu. Khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán lãi cho người mua kì phiếu; ii/ Phát hành dưới hình thức chiết khấu: Nghĩa là người mua kì phiếu sẽ trả số tiềin mua bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng. Khi đến kì hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả cho khách hàng theo mệnh giá của kì phiếu. Như vậy, nếu cùng một mức lãi suất như phương thức trên, thì trên thực tế, người mua kì phiếu theo phương thức này được hưởng một mức lãi suất cao hơn vì họ đã được nhận lãi trước hay nói cách khác họ phải mua kì phiếu với giá gốc nhỏ hơn mệnh giá. + Vay của NHTW Bất kì NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt động đề được hưởng quyền vay tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới 2 hình thức: i/ Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá. 21
  22. Ii/ Cho vay thế chấp hay ứng trước Hình thức tái cấp vốn được NHNN VN thực hiện theo 3 cách: i/ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng ii/ Chiếu khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. iii/ Cho vay đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của NhTW. + Vay các ngân hàng và tổ chức tài chính khác Một mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn. Trong quá trình hoạt động, một số NHTM có những ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ tại NHTW. Trong khi đó lại có một vài NHTM khác trong tình trạng thừa dự trữ. Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. + Các nguồn vốn đi vay khác: * Tiền vay từ những công ty mẹ của ngân hàng (những công ty nắm giữ ngân hàng) Ở các nước có nền KT phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của một hoặc nhiều NHTM. Bởi vì khi ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ để vay tiền trên thị trường, nó có thể chịu sự quản lý và rằng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và thủ tục. Trong khi công ty mẹ thực hiện điều này, nó không phải bị rằng buộc bởi những điều đó vì bản thân nó không phải là một ngân hàng. Do vậy các công ty mẹ của ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu công ty để huy đôngọ vốn, sau đó chuyển vốn huy động được về ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay. * Phát hành hợp đồng mua lại. Đây là những thảo thuận vay tiền từ các công ty. Hợp đồng mua lại hay giấy thoả thuận mua lại (Repurchase Agreements – RPs) là một hợ đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và các đối tượng kinh doanh chứng khoán tương đối thừa tiền mặt như: các công ty tài chính, các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng, các quỹ hưu trí, các công ty chứng khoán Chứng khoán mà ngân hàng đem bán là các chứng khoán mà nó đang đầu tư tài sản. Có như trái phiếu Kho bạc, cổ phiếu Điểm đặc biệt của hợp đồng này là chỉ bán trong 1 ngày, 2 ngày hay một tuần, 2 tuần. Sau đó ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng khoán đó mà nó đã bán với giá mua bằng giá đã bán cộng thêm chi phí giao dịch. Chính vì vậy, chứng khoán của ngân hàng chỉ được bán lại cho ngân hàng vào một thời gian đã thoả thuận, không được phép bán cho người khác. Hợp đồng mua lại là một hình thức giải quyết vấn đề thiếiu tiền mặt nhát thời cho NHTM. Chẳng hạn trường hợp thiếu tiền mặt bất ngờ cho những thương vụ đầu tư được kí kết, hoặt thiếu hụt dự trữ tại NHTW Ở các nước công nghiệp hiện nay, thời gian bán tối đa của hợp đồng này thường k hông quá 2 tuần. Khi ngân hàng bán chứng khoán ra theo kiểu hợp đồng mua lại nó sẽ thu tiền mặt về. Lượng tiền mặt này được xem như một kho ản vay ngắn hạn từ thị trường bởi lẽ lượng chứng khoán mà ngân hàng xuất ra bán được coi như một bộ phận cấu thành của tài sản Có mà ngân hàng sẽ thu hồi. Còn khoản vay ngắn 22
  23. hạn này là một bộ phận của tài sản Nợ. Chủ thể mua chứng khoán là người cho vay, giờ bán chứng khoán theo hợp đồng mua lại cho dân chúng, bởi vì nếu bán cho dân chúng sau này mất nhiều thời gian, hiểu quả không cao, không đáp ứng được nhu cầu tiền mặt cấp thiết trong ngắn hạn. + Vay nước ngoài Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Do loại tiền sd trong thanh toán quốc tế hiện nay là USD, cho nên vay tiền ở nước ngoài thường vay bằng USD. Đối với các NHTM ở Mỹ, đó là khoản vay mược đôla châu Âu (tức là những khoản tiền gửi bằng đôla thuộc các ngân hàng nước ngoài hoặc những chi nhánh ở nước ngoài của các ngân hàng Mỹ). Vào những năm 1940, thị trường vay chủ yếu của các ngân hàng Mỹ là Châu Âu nên phát sinh thuật ngữ đôla hoá Châu Âu (Euro Dollars) để chỉ các khoản vay USD từ châu Âu của các NHTM Mỹ. Đến những năm 1960, các NHTM ở các nước Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh cũng phát hành phiếu nợ để vay USD từ nước ngoài không chỉ ở châu Âu mà còn lan sang thị trường giàu có USD khác như các nước xuất khẩu dầu khí Trung Đông, Nam Mỹ, Đông Á Tuy nhiên thuật ngữ đôla hoá Châu Âu vẫn tiếp tục được sd khá phổ biến ở phần lớn các ngân hàng trên thế giới để chỉ khoản tài sản Nợ này. Loại trái phiếu đôla hoá châu Âu chỉ dùng để vay USD và khi đến hạn cũng trả vốn và lãi bằng USD. Thời gian đến hạn của loại trái phiếu này thường rất ngắn, dưới 3 tháng. Trong những thị trường tài chính lớn như New York, London, Paris, Franfrut, Tokyo loại trái phiếu này được xem không khác gì USD. Ở nhiều nước (Hàn Quốc, VN, Thái Lan ) việc phát hành loại trái phiếu Euro Dollars chỉ được giới hạn vào một số ngân hàng đặc biệt như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Vốn vay đã trở thành nguồn vốn quan trọng của ngân hàng khi nó làm cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt kèm theo các đk phi lãi suất thích hợp đố với các công cụ nợ khi đi vay ngân hàng có thể chủ động nguồn vốn phù hợp với nhu cầu. -Vốn của ngân hàng Khoản mục cuối cùng trong phần tài sản Nợ của bảng quyết toán tài sản ngân hàng là vốn thuộc sở hữu ngân hàng. Nó bằng hiệu số giữa tổng tài sản Có với tài sản Nợ. Ở VN, khoản mục vốn bao bồm 2 bộ phận: Vốn tự có và coi như tự có. + Vốn tự có, bao gồm: * Vốn điều lệ (hay vốn pháp định): là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt đôngọ được ghi vào trong văn bản pháp quy. Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn này được hình thành từ những nguồn khác nhau: đối với NHTM quốc doanh, nguồn vốn tự có được hình thành do phát hành cổ phiếu. Chẳng hạn năm 1960, vốn điều lệ của các NHTM quốc doanh khi thành lập là 200 triệu đồng VN. * Các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuân ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có: quỹ dự trữ có thể bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. 23
  24. + Vốn coi như tự có gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sd, có thể xem là phần vốn tự có của NHTM, vì đó là những khoản tiền mà ngân hàng phải sd vào mục đích nhất định nhưng chưa sd. Vốn của NHTM mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng dưới 10%), nhưng nó có một ví trí quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Người ta ví nó như một cái đệm để chốgn đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản. Câu 17: Trình bày kết cấu ts Có của NHTM. Mqh giữa khả năng sinh lời và việc bảo đảm thanh toán của NH Nghiệp vụ thuộc tài sản Có phản ánh việc sd vốn của NHTM. Xuấtg phát từ đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng, cơ cấu sd vốn phải đảm bảo an toàn và sinh lời. - Nghiệp vụ ngân quỹ Khoản mục này bao gồm các loại sau: + Tiền mặt tại quỹ gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và còn mang tính chất thời vụ. + Tiền gửi ở ngân hàng khác: nhiều ngân hàng nhỏ gửi tiền trong những ngân hàng lớn để đổi lấy nhiều dịch vụ khác nhau như thanh toán giữ các ngân hàng giao dịch ngoại tệ, giúp mua chứng khoán. Các ngân hàng cũng có thể mở tài khoản ở ngân hàng khác để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. + Tiền gửi ở NHTW gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền gửi thanh toán tại NHTW. Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của NHTM. Mặc dù dự trữ ngân hàng không tại nên lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanht oán và các nghĩa vụ tài chính khác cho ngân hàng. Vì thế mà nó hạn chế rủi ro thanh toán, nâng cao uy tín cho ngân hàng, toạ nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của ngân hàng. -Nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sx, tiêu dùng tren cơ sở thoả mãn các đk vay vốn của ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sd tiền vay. đối với các ngân hàng truyền thống, cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và được thực hiện thông qua các hình thức phổ biến sau: + Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh toán của thương phiếu, Ngân hàng đòi hỏi người mắc nợ thương phiếu theo giá trị của thương phiếu. + Cho vay ứng trước Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó người đi vay được phép sd một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Để thực hiện nghiệp vụ chuyển số tiền cho vay vào tìa khoản đó để khách hàng sd. 24
  25. + Cho vay vượt chi (thấu chi) Đây la hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó người vay được phép sd dư nợ trong giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Gọi là vay thấu chi vì về nguyên tắc, khách hàng luôn phải có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để sẵn sàng chi trả và chỉ được chi trong số vốn có của mình. Như vậy ngân hàng đã tự động cho vay một số tiền theo nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nghiệp vụ này giúp cho khách hàng sd vốn chủ động, tiện lợi nhưng ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ tài khảon này để trách vượt chi quá hạn mức. Nó thường được áp dụng cho những khách hàng có khả năng tài chính mạnh và có uy tín. + Tín dụng uỷ thác thu hay bao thanh toán (Factoring) Đây là dịch vụ do các Factor (công ty con của ngân hàng) thực hiện khi họ mua lại giấy nợ của khách hàng để thanh toán hộ. Về mặt kĩ thuật, nghiệp vụ này gần giống chiết khấu thương phiếu. Nó giúp cho DN thu hồi vốn nhanh chóng, Ngân hàng thu được lãi do chênh lệch thanh toán và giá mua chứng từ nợ. Tuy nhiên nghiệp vụ này cũng nhiều rủi ro. + Cho vay thuê mua Cho vay thuê mua là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sd tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được 2 bên thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các đk đã thoả thuận trong hợp đồng. Đây chính là một nghiệp vụ cho vay, bởi vì thay cho việc vay bằng tiền để khách hàng mua tài sản, ngân hàng đã đứng ra mua và cho thuê lại. Số tiền thuê phải bù đắp được chi phí khấu hao, chi phí tài chính (ứng với lãi của số vốn ngân hàng bỏ ra mua tài sản), chi phí quản lý, lãi của người cho thuê (Ngân hàng). + Tín dụng bằng chữ kí Trong hình thức tín dụng này ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay bằng tiền nhưng bằng uy tín (chữ kí) của mình, ngân hàng tạo đk để khách hàng sd vốn của người khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng. Cho nên nó là một hình thức tín dụng nhưng trong hạch toán, nó không làm thay đổi quyết toán tài sản mà được hạch toán ngoài bảng *Tín dụng chấp nhận là việc ngân hàng đứng ra chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, hoặc là xác nhận việc đảm bảo thanh toán vốn của người trả tiền thương phiếu. Ở nghiệp vụ này ngân hàng đã cho mượn uy tín của mình để khách hàng vay vốn (người mua chịu được sd dụng vốn của người bán chịu hàng hoá). *Tín dụng bảo lãnh: Tín dụng bảo lãnh là việc ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ của khách hàng thao cho người được bảo lãnh nếu người này khôgn thực hiện được nghĩa vụ. Điểm này được cụ thể hoá bằng vănb ản của ngân hàng gọi là thư bảo lãnh. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong các trườnghợp DN đề nghị bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo đảm hoàn trả tiền 25
  26. ứng trước, bảo đảm thanh toán, bảo đảm chất lượng sp theo hợp đồng, bảo đảm hoàn trả vốn vay + Tín dụng tiêu dùng Đây là hình thức tín dụng được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Tùy thuộc vào tình hình tài chính của mình mà người vay có nhu cầu vay khác nhau. Tín dụng tiêu dùng chủ yếu tài trợ cho việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, xe hơi, xe máy, các đồ dùng sinh hoạt đắt tiền -Nghiệp vụ đầu tư Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến nhất trong nghiệp vụ tài sản Có của NHTM và các tổ chức tín dụng Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mạng lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho Ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt là đầu tư vào trái khoán chính phủ vì loại trái khoán này có tính lỏng cao. Đồng thời nó còn làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ở VN, theo Luật các Tổ chức tín dụng, ngoài việc đầu tư vào trái khoán, các tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của DN và các tổ chức tín dụng khác - Những ts Có khác Đó là những vốn hiện vật như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị khác do NH sở hữu. - Các dịch vụ NH Các NHTM với chức năng vốn có thực hiện các dịch vụ thanh toán, KD ngoại hối, các nghiệp vụ uỷ thác và đại lý theo yêu cầu của khách hàng Với xu hướng NH đa năng hiện nay, NH TM còn thực hiện các dịch vụ chứng khoán và bảo hiểm. Theo luật các Tổ chức TD của VN, hiện nay các dịchvụ mà NH được thực hiện bao gồm: + Dịch vụ thanh toán: Cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thu và chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định + Kd ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi được NHNN cho phép. + Thực hiện nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến NH, kể cả việc quản lý TS, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. + Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho KH Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động NH như bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch khác theo quy định của pháp luật Theo luật, NH và các tổ chức TD ở VN còn được lập công ty bảo hiểm để KD bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Câu 24: Mức cầu tiền tệ của nền kinh tế cấu thành từ các thành phần nào? Giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến các thành phần đó? Cầu tiền tệ là: tổng nhu cầu nắm giữ tiền của nền kinh tế. 26
  27. Thành phần và những nhân tố ảnh hưởng: khác với cung tiền tệ các bộ phần cầu tiền cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới các bộ phận đó là ko giống nhau, tuỳ theo quan điểm của các trường phái khác nhau: * Quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: MV=PY; hay M=P/V(Y). nếu như V( tốc độ lưu thông tiền tệ) ít thay đổi trong ngắn hạn và P đc tự động điều chỉnh bởi thị trg thì M( cầu tiền tệ) là 1 hàm của thu nhập M=k*f(Y) cho nên phụ thuộc vào thu nhập. * Quan điểm của các nhà kinh tế học tân cổ điển: về cơ bản thống nhất với các nhà ktế học cổ điển. M=P/V(Y), song lại chỉ ra đc rằng cả P và V là những nhân tố thay đổi, thậm chí ngay cả trong ngắn hạn, do vậy mà M phụ thuộc cả P,V. Ngoài ra, các nhà kinh tế Tân cổ điển còn cho rằng dường như lãi suất cũng có tác động đến M. * Quan điểm của J.M.Keynes: Đây là quan điểm có thể coi như sự hoàn chỉnh học thuyết về cầu tiền tệ. Thành phần của cầu tiền tệ gồm: - Cầu giao dịch phụ thuộc vào tần suất thanh toán, giá cả, thu nhập - Cầu dự phòng, phụ thuộc vào thu nhập và các yếu tố xã hội khác. - Cầu đầu cơ hay đầu tư, phụ thuộc vào thu nhập, lãi suất, và các yếu tố khác. Vì vậy mà hàm cầu tiền theo quan điểm của J.M.keynes: MD= (Y+, P,i-,Z) Trong đó: -Y là thu nhập, -P là mức giá; - f tần suất đc nhận các khoản thu nhập; - I là lãi suất của nền kinh tế; - Z là các yếu tố khác của nền ktế xã hội. * Quan điểm của M.Friedman: có thể coi đay là sự phát triển quan điểm của J.M.Keynes và gồm 2 phần chính: - Giống quan điểm của keynes về thành phần và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ - Khác quan điểm của keynes: cầu tiền tệ còn phụ thuộc vào lợi tức kỳ vọng của các tài sản có liên quan đến tiền( cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản) và tỷ lệ lạm phát. Và do vậy hàm cầu tiền tệ của M.Friedman là: MD= (Y+,P,i-,ia,ib,í,Z Trong đó ia, ib, í lần lượt là lợi tức kỳ vọng khi đầu tư vào bất động sản, trái phiếu và cổ phiếu. Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Điều tiết quan hệ cung cầu tiền tệ * Dựa vào tín hiệu giá cả trên thị trường - MS>MD -> giá cả> giá trị ->các chỉ số CPI,IPI và Ex đếu tăng - MS giá cả các chỉ số CPI, IPI và Ex đều giảm * Điều tiết qua chính sách tiền tệ: * Điều tiết qua chính sách quản lý ngoại hối: -Ex  MS > MD: cần tung ngoại tệ ra bán -Ex  MS< MD: cần mua ngoại tệ về * Dựa vào sự biến động khác của nền kinh tế xã hội: - Bội chi ngân sách - Tâm lý thói quen của công chúng 27
  28. - Hoạt động của thị trường tài chính(D.J, Nikei ) 4. Ở Vn: * Xác định khối lượng tiền cung ứng: * Xác Định cầu tiền tệ : Theo yêu câu của đầu tư phát triển kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng. * Điều tiết: Qua chỉ số giá cả, tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế. Câu 25: Mức cung tiền tệ là gi?nguyên tác câu thành mức cung tiền tệ? Mức cung tiền tệ -Khái niệm: Tổng giá trị của các phương tiện thanh toán được chấp nhận (có mức độ thanh khoản nhất định) trong nền kinh tế -Thành phần: Tuỳ theo trình độ phát triển, các quốc gia có thể xác định tổng mức cung tiền tệ theo khả năng thanh khoản giảm dần của các phương tiện thanh toán như sau: * M1 gồm: Tiền mặt trong lưu thông (C) và tiền gửi không kỳ hạn (D). * M2= M1 + tiền gửi tiết kiệm ở các NHTM * M3 = M2 + Tiền gửi có kì hạn ở các NHTM * M4 = M3 + chứng từ có giá có tính lỏng cao. 2- Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ: Thu nhập- quan hệ thuận Mức giá Lãi suất - quan hệ thuận Các yếu tố xã hội của nền kinh tế . → Hàm cung tiền: MS = M4=f(γ+ , P, i+, Z) Trong đó:-Y là thu nhập-P là mức giá trong nền kinh tế-i là lãi suất trong nền kinh tế-Z là các yếu tố xã hội của nền kinh tế 3- ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu: -Xác định mức cung tiền tệ ở Việt Nam: Sự khác biệt với các nước khác về tỷ trọng tiền mặt, song song là ngoại tệ mạnh đặc biệt là USD, và Vàng cũng tham gia vào mức cung tiền tệ. Trong khi đó, tỷ lệ M2/GDP (Financial Deepening) luôn ở mức thấp so với các quốc gia khác. -Khác với điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc xác định mức cung và điều tiết cung cầu tiền tệ theo "các tín hiệu" của thị trường. Căn cứ vào những diễn biến của nền kinh tế, xã hội và thông qua các nhân tố ảnh hưởng để kiểm soát và có những giải pháp tác động điều tiết lượng tiền cung ứng. Câu 26:Trình bày quá trình cung ứng tiền của hệ thống ngân hàng. Trong qua trình đó, vai trò của NHTW và vai trò của NHTM đc thể hiện ntn? Lượng tiền cung ứng(MS) là tổng các phương tiện tiền tệ trong lưu thông, bao gồm tiền mặt và tiền gửi ko kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại(NHTM) Để dẫn ra một mô hình của quá trình cung ứng tiền tệ, người ta phân biệt các khối tiền trong lưu thông. Sự phân chia này tuỳ theo mội nc, nhưng cách phân chia thường là: M1: bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi ko kỳ hạn tại ngân hàng. M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn tại NH 28
  29. M3: bao gồm M2 cộng với các khoản tiển gửi tại các định chế tài chính khác. Khối tiền tệ L3: bao gồm M3 và các khối tiền trong thanh toán. Mặc dù lượng tiền cung ứng ko chỉ bao gồm lượng tiền đc NHTW in ra,mà còn bao gồm cả các khoản tiền gửi tại NHTM và các công cụ tài chính có tính bắt nguồn từ lượng tiền do ngân hàng TW phát hành. Cùng với khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng TM, quy mô của khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế trong 1 giai đoạn nào đó sẽ đc quyết định. Vai trò của ngân hàng TW in quá trình cung ứng tiền: Điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng hoặc kìm hãm sự pt của nền ktế. Do đó, điều tiết khối lg tiền in lưu thông cho phù hợp với nhu cầu của nền ktế in từng thời kỳ là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất đối với NHTW. Trong nền ktế thi trg, sự biến động ktế theo thời gian nc thăng trầm theo chu kì. từ đó, nhu cầu về tiền cũng biến động tương ứng. Cần phải điều tiết khối lg tiền trong lưu thông cho phù hợp với sự diễn biến trên của nền ktế, để góp phần thúc đẩy sự tăng trg và kiềm chế lạm phát. Ngân hàng TW thực hiện vai trò điều tiết khối lg tiền trong lưu thông thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ, như lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngiệp vụ thị trường mở.v.v Sự điều tiết khối lg tiền in lưu thông để phục vụ cho sự ổn định và phát triển kinh tế chỉ có hiệu quả in điều kiện có sự phối hợp đồng bộ với quá trình sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế -tài chính khác. Các ngân hàng thương mại thì có khả năng mở rộng tiền gửi ko kỳ hạn tử một khoản tiền gửi ban đầu,hoặc từ khoản tiền nhận đc từ ngân hàng trung ương thông qua việc cấp tind dụng cho các khách hàng là các tổ chức phi ngân hàng. bất kìngân hàng nào đc phép huy động tiền gửi ko kì hạn và cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng đều có khă năng tạo tiền gửi.Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (m).hệ số này đcj quyết định bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc(r d) tỷ lệ sử dụng tièn mặt của khách hàng/tiền gửi ko kì hạn(c), tỷ lệ dự trữ dư thừa /TGKKH(re). Câu 27: Giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động của lượng tiền cung ứng và đánh giá khả năng của NHTW in việc kiểm soát lượng tiền cung ứng. * Nhân tố ảnh hưởng đến cơ sở tiền MB Mọi thay đổi khoản mục dự trữ của NHTW đều được phản ánh bằng những thay đổi của các khoản mục tương ứng bên tài sản Có. Điều này dễ nhận thấy hơn quan bảng cân đối ts thu gọn như sau: TÀI TÀI SẢN SẢN CÓ NỢ 1. Ts Có MB ngoại tệ 1. Tiền ròng mặt (NFA) lưu 2. Tín thông dụng ngoài 29
  30. trong hệ nước thống ròng NH (NDC) (C) gồm: 2. Dự - Tín trữ của dụng hệ cho CP thống ròng NH (NCG) (R) - Tín gồm: dụng - Tiền cho các mặt NH trong (CDMB) quỹ 3. Ts Có các khác NHTM ròng - Tiền (OIN) gửi của các NHTM tại NHTW MB = C + R = NFA + NCG + CDMB + OIN Căn cứ vào đẳng thức trên nhân tố ảnh hưởng đến khối tiền MB bao gồm: * Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối NHTW tham gia trên thị trường ngaọi hối nhằm duy trì mức tỉ giá mục tiêu hoặc để đạt được mức dự trữ quốc tế mong muốn thông qua hành vi mua bán ngoại tệ và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến khối tiền tệ MB cũng như vốn khả dụng của toàn bộ nền KT. Chẳng hạn, khi NHTW mua ngoại tệ từ những người tham gia trên thị trường ngoại tệ liên NH và thanh toán cho họ bằng séc. Tương ứng với sự tăng lên của khoản mục ts ngoại tệ bên ts Có là sự tăng lên của cơ số tiền trên Ts Nợ * Quan hệ về vốn với hệ thống các NHTM NHTW có quan hệ về vốn với các NHTM thôgn qua hành vi mua bán chứng từ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở hoặc qua nhiệp vụ tái chiết khấu sẽ làm tăng thêm khối lượng tiền TW. Tương ứng với sự thay đổi này là sự thay đổi của các khoản mục CDMB * Tài trợ cho NS CP NHTW cho chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi NS. Khi CP thực sự sd số tiền này để chi trả đối với các chủ thể KT phi NH thì lượng tiền MB sẽ tăng lên. Tương ứng với sự tăng này làm sự giảm đi của bộ phận tiền gửi NS làm cho khoản mục NCG tăng lên * Các khoản mục khác ròng 30
  31. Đây là khoản mục bao gồm nhiều bộ phận, trong đó yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến lượng tiền dự trữ là lượng tiền mặt trong quá trình thu nhận, xuất phát từ yêu cầu thanh toán ko dùng tiền mặt qua NHTW. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền cơ sở có thể dễ thấy rằng khả năng kiểm soát khối tiền MB của NHTW phụ thuộc vào cơ sở tỉ giá, tình trạng NS NN và mức độ độc lập của NHTW đối với CP * Khả năng kiểm soát lượng tiền cung ứng của NHTW NHTW ảnh hưởng đến khối lượng tiền cung ứng thông qua việc kiểm soát các yếu tố: dữ trữ bắt buộc, lãi suất tái chiếu khấu và cơ số tiền ko vay MB n – là cơ số tiền được hình thành qua các hoạt động điều tiết chủ động của NHTW trong nghiệp vụ thị trường mở. Và đây chính là công cụ điều tiết lượng tiền cơ sở của NHTW. Ngoài NHTW, khối lượng tiền cung ứng còn chịu tác động mạnh của hệ thống NHTM thông qua lượng tỉ lệ dự trữ dư thừa. Đến lượt mình, tỉ lệ dự trữ dư thừa lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu sd tiền mặt của công chúng và mức lãi suất thị trường hiện hành. Yếu tố lá thị trường còn ảnh hưởng đến nhu cầu vay của công chúng đồng thời ảnh hưởng đến cơ sở tiền đi vay DL Như vậy, những tác nhân ảnh hưởng đến quá trình cung ứng tiền và do đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng bao gồm: NHTW, hệ thống NHTM và khách hàng của NHTM với tư cách là người gửi tiền và người đi vay tiền. Câu 29: GIẢI THÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐ NHÂN TIỀN TỆ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT LƯỢNG TIỀN CƠ SỞ CỦA NHTW * Nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền: Căn cứ vào công thức xđ số nhân tiền tệ m 1 và m2, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên (hoặc giảm xuống), NH thuộc đối tượng duy trì dự trữ bắt buộc phải thu hồi các khoản vay hoặc bán chứng khoán (hoặc có khả năng mở rộng cho vay) để khôi phục lại tình trạng cân đối bảng tổng kết TS theo yêu cầu dự trữ mới. Hành động này diễn ra trong cả hệ thống và làm cho lượng tiền gửi và do đó mà lượng tiền cung ứng giảm sút (hoặc tăng lên) - Tỷ lệ sd tiền mặt của công chúng Khi tỉ lệ này tăng có nghĩa là người gửi tiền có nhu cầu rút tiền mặt trên TK tiền gửi ko kì hạn nhiều hơn. Điều này làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH. Ngược lại khi tỉ lệ sd tiền mặt giảm xuống, hệ số mở rộng tiền sẽ tăng lên. Với 1 lượng tiền cơ sở tăng lên như cũ, khối lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên. Mqh này luôn đúng trong mọi đk tổng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỉ lệ dự trữ dư thừa nhỏ hơn 1 (rd + re <1) - Tỷ lệ dư thừa của hệ thống NHTM Khi NH quyết định tăng tỷ lệ dự trữ dư thừa cho các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo tiền gửi giảm đi. Để đáp ứng thay đổi này, NH thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt chứng khoán đang nắm giữ. Với ảnh hưởng trong toàn hệ thống, hành động này sẽ làm giảm tiền gửi và do đó mà lượng tiền cung ứng của toàn bộ nền KT tăng lên 31
  32. Việc duy trì 1 tỉ lệ dự trữ dư thừa thích hợp phụ thuộc vào phân tích những mặt lợi cũng như cái giá của việc duy trfi dự trữ dư thừa đối với bản thân NH. Mức dự trữ dư thừa giúp cho NH có thể chi trả kịp thời các nhu cầu tiền mặt của KH cũng như đáp ứng các nghĩa vụ tài chính #. Để làm được điều đó, NH đương nhiên phải hi sinh 1 chi phí cơ hội đo lường bằng mức lãi tiền vay. Vì thế, tỉ lệ dự trữ dư thừa tăng lên khi nhu cầu chi trả tiền mặt và thanh toán đối với khách hàng tăng lên và giảm đi khi lãi suất tiền vay tăng lên và ngược lại - Tỷ lệ tiền gửi có kì hạn (t) và chứng từ nợ NH (b): Hai yếu tố này có tương quan thuận với m2 Với các nhân tố # ko đổi, nếu tỉ lệ t tăng lên sẽ làm cho m 2 tăng lên. Mặc dù t tồn tại ở tử số và mẫu số của hệ số m 2 nhưng trong khi tử số tăng thêm 1 lượng là t thì mẫu số tăng thêm 1 lượng là r t. t mà rt rt. t tử số tăng nhanh hơn mẫu số hệ số m2 tăng lên. Khi tỷ lẹ b tăng lên thì m2 tăng lên Bảng 7.4: Nhân tố ảnh hưởng đến khối tiền cung ứng N C T M L g á h S ý ư c a d ờ n y o i h đ â ổ t n i h t a ố m g i a 1 r T G H . d ă i ệ N M n ả s H B g m ố T n T T m W ă ă L n n g ã g g i i ả s T G m u ă i D ấ n ả ự t g m c t h r i ữ ế 32
  33. t c k ủ h a ấ h u ệ t h ố n g N H t ă n g D L , D , C g i ả m 2 c T G H . ă i ệ N n ả s g g m ố ư m ờ i g i g ả ử m i t i ề n 33
  34. 3 c T G E . ă i R N n ả g g m t ư ă ờ n i g g ử i t i ề n v à N H 4 L T T D . ã ă ă L N i n n g s g g t ư u ă ờ ấ n i t g v v à a E y R g i ả m Câu 30:phân tích nguyên nhân của lạm phát.thực trạng của lạm phát ở việt nam những năm gần đây? Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong 34
  35. phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự ổn định giá cả. Nguyên nhân Lạm phát do cầu kéo:Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng.Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát. Lạm phát do cầu thay đổi:Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. Lạm phát do chi phí đẩy:Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. Lạm phát do cơ cấu:Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Lạm phát do nhập khẩu:Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. ( Đây mình coi là nguyên nhân cơ bản gây nên lạm phát tại Việt Nam. Lạm phát tiền tệ:Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát đẻ ra lạm phát:Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ còn tăng, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại. Tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung, gây ra lạm phát Lạm phát do tham nhũng:Đây được coi là một trong những nguyên nhân cơ bản của lạm phát. Khi xuất hiện tình trạng tham nhũng lượng tiền của xã hội sẽ 35
  36. dơi vào túi của những người tham nhũng. Lượng tiền này do có nguồn gốc không rõ ràng nên không mang ra lưu thông theo hướng thông thường. vì thế khiến lượng tiền của xã hội giảm => in tiền bù đắp một lúc nào đó lượng tiền tham nhũng được tung ra => dư tiền => Lạm phát. Thực trang lạm phát ở VN Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang Ngân hàng đầu tư Merrill Lynch của Mỹ vừa công bố một báo cáo về tình hình kinh tế châu Á, trong đó lấy Việt Nam làm tâm điểm để phân tích tình trạng lạm phát leo thang trong khu vực Báo cáo nhận định, Việt Nam chỉ là một nền kinh tế nhỏ trong khu vực châu Á vì GDP 70 tỷ USD của Việt Nam chỉ tương đương với 1% GDP của toàn khu vực này, trừ Nhật Bản. Trong những năm gần đây, Việt Nam gây ấn tượng bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục. Mặc dù vậy, Việt Nam đang chịu tác động từ chính thành công quá lớn và quá nhanh chóng của chính mình. Theo các số liệu đưa ra trong báo cáo, các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam trong năm 2007 có thể đạt 5,7 tỷ USD (8,1% GDP), còn các dòng vốn khác có thể đạt khoảng 8,9 tỷ USD (12,7% GDP). Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng trong năm 2007 đạt mức 54%, thị trường chứng khoán cũng phát triển bùng nổ. . Ở các nước châu Á khác, giá lương thực - thực phẩm tăng cao là nguyên nhân chính gây lạm phát, nhưng ở Việt Nam, giá cả các mặt hàng phi lương thực cũng tăng tới trên 10% so với cùng kỳ năm ngoái do tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu cao và thanh khoản dồi dào. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay được coi là một ví dụ về “cú sốc” lạm phát. Một số ví dụ khác bao gồm Trung Quốc hồi mùa xuân năm 2004 và mùa thu năm 2007, Ấn Độ đầu 2008, Indonesia mùa hè 2005 Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp và lạm phát ở mức rất cao (trên 20%). Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm lại so với tốc độ của quý 1/2007. Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tình đến nay là 22,3%. Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả năm 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm 2008; nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối (3.366 triệu USD so với 1.933 triệu USD), cả về tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu (56,5% so với 18,2%) Lạm phát ở nước ta trong năm 2008 là sự tích hợp của nhiều yếu tố: Lạm phát cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, lạm phát tiền tệ, lạm phát do yếu tố tâm lý Chúng ta đã bàn nhiều đến nguyên nhân trong nước và quốc tế nhưng nguyên nhân cơ bản là do đã mở rộng tín dụng và đầu tư một cách quá mức để hy vọng 36
  37. đạt được tăng trưởng kinh tế cao trong ngắn hạn. Chính vì vậy, bây giờ chúng ta phải trả giá bằng mất ổn định kinh tế vĩ mô, ít nhất là trong trung hạn Chuyên gia IMF cho rằng, với chính sách hiện nay, Việt Nam đang nhập khẩu lạm phát từ bên ngoài. Việt Nam cần có một cách tiếp cận mới, linh hoạt hơn, thích ứng với biến động thị trường để cuối 2008 lạm phát có thể trở về một con số. Cách đây vài năm, năm 2004, Việt Nam cũng đặt trong chỉ số lạm phát của Việt Nam ở mức 9,4%. Tuy nhiên, so với thời điểm đó, tình hình lạm phát năm nay có nhiều điểm khác. Một là, đồng USD bị mất giá trên toàn cầu, đòi hỏi có những tính toán, cân nhắc về việc có nên tiếp tục cố định tỷ giá tiền đồng so với tiền USD không. Hai là dòng vốn từ nước ngoài đổ vào Việt Nam nhiều hơn rất nhiều so với trước. Ngân hàng Nhà nước giữ vai trò điều tiết buộc phải đóng vai trò người mua ngoại tệ cuối cùng và đưa thêm tiền đồng vào lưu thông. Tốc độ tăng cung tiền của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực, đặc biệt mức chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của Việt Nam dãn rộng trong 3 năm qua. Mức tăng cung tiền của Việt Nam lớn hơn rất nhiều so với các nước khác trong khu vực. Đối với một nước dân số đông và tăng nhanh như Việt Nam, số người nghèo có thể tăng lên cùng với lạm phát. Ứng phó trước tình trạng này, chỉ một bộ phận người Việt có thể đầu tư vào lĩnh vực tài chính, bảo vệ chính mình. Người nghèo không có được công cụ bảo vệ đó. Họ phụ thuộc vào thu nhập hằng ngày. Họ có thể bị đói trong "cuộc đua" mua hàng hóa trong cơn lạm phát. Việt Nam đang nhập khẩu lạm phát Nhìn ra khu vực, cùng chịu tác động của cú sốc cung, của tăng giá hàng hóa nhưng tình trạng lạm phát của các nước rất thấp, ngay cả Trung Quốc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn nhiều so với Việt Nam. Chuyên gia IMF cho rằng, một trong những lí do tại sao lạm phát ở Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan thấp hơn Việt Nam nằm ở chính sách tỷ giá hối đoái. Việt Nam ràng buộc tỷ giá vào một điểm so với đồng USD trong khi đồng tiền này biến động trên thị trường tiền tệ toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam đã nhập khẩu một phần ảnh hưởng lạm phát của việc đồng USD mất giá. Trong khi đó, các nước khác trong khu vực đã cho phép tỷ giá biến động phù hợp với những biến động của đồng USD trên thị trường. Đồng USD đã giảm giá 9% so với euro, 7% so với đồng yên. Điều này đồng nghĩa với giá hàng hóa trên thế giới tính theo tiền USD tăng rất nhanh. Phản ứng của các nước này giúp cho giá hàng hóa không bị tăng theo sự mất giá của đồng USD, xóa đi một số tác động xấu đối với nền kinh tế. Câu 31:trình bày giải pháp kiềm chế lạm phát Lạm phát năm 2007 ở nước ta đã lên hai con số. Tháng 1/2008, giá tăng 2,38%. Giá cả tháng 2 dự kiến còn tăng mạnh hơn. Nếu không có biện pháp kìm chế hữu hiệu thì lạm phát trong năm nay tiếp tục cao là điều khó tránh. 37
  38. Lạm phát tác động xấu đến tình hình kinh tế xã hội. Trước hết, nó ảnh hướng đến đời sống của các từng lớp dân cư, nhất là những người làm công ăn lương, những hộ nghèo. Lạm phát cũng làm suy giảm tốc độ tăng trưởng, giảm việc làm trong trung và dài hạn. Các giải pháp kiềm chế lạm phát Quan điểm của chúng tôi, như đã nêu ở phần đầu bài viết, tăng lượng cung tiền và tăng tín dụng chỉ là một trong các nguyên nhân gây ra lạm phát ở nước ta. Có xác định đúng nguyên nhân mới có thể có giải pháp đúng và giá phải trả cho kiềm chế lạm phát mới thấp. Liệu có thể khẳng định rằng với chính sách thắt chặt tiền tệ như đang thực hiện, giá lương thực, giá xăng dầu sẽ giảm? Từ đó, phải kết hợp đồng bộ các chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá và chính sách tỉ giá cùng với việc kiểm soát chặt chẽ đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, kể cả của doanh nghiệp nhà nước. Chúng ta sẽ lần lượt phân tích việc sử dụng các chính sách này. Thắt chặt tiền tệ: Bao gồm hạn chế lưọng tiền trong lưu thông (M2) và hạn chế mức tăng tín dụng. Đây là biện pháp thường được áp dụng khi xảy ra lạm phát xuất phát từ nhận định lạm phát thường xuất hiện khi lượng tiền trong lưu thông tăng, mặc dầu đây không phải là nguyên nhân duy nhất. Ngân hàng Nhà nước cũng đang áp dụng chính sách này. Việc làm đó là cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, thắt chặt quá mức sẽ hạn chế tăng trưởng (thông qua đó cũng là hạn chế nguồn cung) đồng thời làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Đến lượt nó, sẽ đẩy giá thành và giá bán hàng hoá và dịch vụ lên, ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu; việc làm cũng giảm. Vì vậy, theo ý chúng tôi, cần áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng mềm dẻo hơn so với các biện pháp đang áp dụng hiện nay. Ví dụ mở rộng thời gian mua trái phiếu theo từng đợt với hạn mức được chia nhỏ; quy định dự trữ bắt buộc hợp lí để vừa bảo đảm an toàn hệ thống đồng thời nâng cao được khả năng thanh khỏan trong hoạt động ngân hàng. Chính sách tài khóa: Thắt chặt chi tiêu của chính phủ; kiểm soát chặt chẽ đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ quan nhà nước nhằm giảm bớt sức ép về cầu nhất là các loại cầu không tạo ra hiệu quả. Theo các số liệu thống kê, tỉ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính của các doanh nghiệp nhà nước lớn hơn nhiều các thành phần kinh tế khác trong khi chỉ số phát triển tổng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước lại thấp hơn chỉ số phát triển tổng sản phẩm của các thành phần kinh tế khác. Số việc làm tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư từ khối doanh nghiệp nhà nước cũng thấp hơn. Điều đó chứng tỏ hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Đây là lĩnh vực còn nhiều dư địa và nằm trong tầm tay của chính phủ, vừa với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất vừa là chủ sở hữu nhà nước đối với doang nghiệp nhà nước nhưng chưa được nhấn mạnh trong các giải pháp tổng thể chống lạm phát. Mặt khác, cũng phải thực hiện từng bước kế hoạch giảm thâm hụt để tiến tới cân bằng ngân sách, vì đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. 38
  39. Đương nhiên, việc việc thắt chặt chi tiêu chính phủ và đầu tư công cũng không làm giảm sự tăng giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu. Sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ là để nâng cao hiệu quả đầu tư của kinh tế nhà nước, giảm bớt sức ép của chính sách tiền tệ đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp, bảo đảm các doanh nghiệp có nguồn tín dụng để mở rộng đầu tư, làm cho việc chống lạm phát không ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng và việc làm. Sử dụng công cụ tỉ giá: Đây là một giải pháp cần được tính đến. Tuân thủ nguyên tắc tỉ giá hối đoái giữa đồng USD và VND phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Theo đó, nên điều chỉnh tăng nhẹ VND so với USD. Điều này cũng phù hợp với việc đồng đô la Mỹ liên tục bị giảm giá so với các đồng tiền khác. Tăng nhẹ giá trị VND tuy có ảnh hưởng đến xuất khẩu nhưng không quá lớn. Bởi lẽ, trừ nông sản và thuỷ sản, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu khác giá trị nguyên liệu nhập khẩu đã chiếm 60 đến trên 70%. Trong điều kiện đồng nhân dân tệ của Trung Quốc và một số đồng tiền các nước ASEAN khác - những đối thủ cạnh tranh xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam - tăng giá so với đồng đô la Mỹ thì việc tăng nhẹ giá trị VND càng ít bị ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta so với các nước này. Tăng giá VND sẽ làm giá hàng nhập khẩu giảm, tăng nguồn cung, có tác dụng giảm mức tăng giá trên thị trường nội địa, nhất là trong điều kiện nhập khẩu hiện chiếm tỉ lệ cao trong GDP của nước ta. Tăng giá VND cũng góp phần kìm giữ giá luơng thực hiện đang tăng tăng cao và có khả năng còn tiếp tục tăng trước nhu cầu của thị trường thế giới. Kết luận Lạm phát là hệ quả tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân. Chống lạm phát cũng phải áp dụng nhiều giải pháp tổng hợp để giá phải trả cho việc chống lạm phát là thấp nhất. Hơn nữa, chống lạm phát thường là sự khảo nghiệm thực chứng. Vì vậy, “trên phương hướng đúng cứ làm đi rồi thực tiễn sẽ cho thấy dần”. Điều quan trọng là thường xuyên theo dõi, đánh giá phản ứng của thị trường để kịp thời điều chỉnh đi đôi với việc hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường. Câu 32: trình bày nội dung, công cụ của chính sách tiền tệ. đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện các công cụ chính sách tiền tể trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ? Nội dung: Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt- như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. Gồm có 6 công cụ sau: * Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng 39
  40. thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. * Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan (cho vay) của các Ngân hàng thương mại. * Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. * Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. * Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. * Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Cơ quan hữu trách về tiền tệ sử dụng chính sách tiền tệ nhằm hai mục đích: ổn định kinh tế và can thiệp tỷ giá hối đoái. Về ổn định kinh tế vĩ mô, nguyên lý hoạt động chung của chính sách tiền tệ là cơ quan hữu trách về tiền tệ ( ngân hàng trung ương hay cục tiền tệ) sẽ thay đổi lượng cung tiền tệ. Các công cụ để đạt được mục tiêu này gồm: thay đổi lãi suất chiết khẩu, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và các nghiệp vụ thị trường mở. Hiệu qủa của công cụ chính sách tiền tệ:NHNN thắt chặt tiền tệ với niềm tin hỗ trợ TTCK và hạn chế nguy cơ “bong bóng” Bất động sản. Song trên thực tế, TTCK và bất động sản đang chịu tác động không như mong muốn Về tác động ngược lại mong muốn đối với TTCK là rõ nhất của việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hiện nay. Từ sau Tết Nguyên đán Mậu Tý đến nay, TTCK Việt Nam có 10 phiên giao dịch thì có tới 9 phiên “đỏ sàn”. 40
  41. Chứng khoán ngày 25/02 vừa lóe lên tia sáng xanh hi vọng với tổng giá trị giao dịch đạt gần 2000 tỷ đồng thì ngay ngày hôm nay 26/02, chứng khoán giảm mạnh, với nhiều mã giá mà đứng đầu là các Bluechips như REE, STB, SSI, FPT, KDC Sự tác động nói trên là đúng quy luật bởi nguyên lý chung là giữa TTCK và thị trường tiền tệ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi thị trường tiền tệ nóng lên, lãi suất tăng cao thì tất yếu giá chứng khoán sẽ giảm xuống. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ở nhiều ngân hàng thương mại đồng loạt tăng trên 12%/năm. Thông tin về việc người dân chạy đua theo “siêu lãi suất” ngày càng dồn dập. Bàn về tác động đến thị trường bất động sản, cũng có rất nhiều tranh cãi đối nghịch. Hiện nay các giao dịch bất động sản đã chậm lại, giá cả không tăng. Nhiều nhà đầu tư lo ngại là do tác động thắt chặt tiền tệ “quá liều” gây đóng băng thị trường này, hay sụt giảm quá mức như TTCK bị tác động của Chỉ thị 03 như trong năm 2007. Bởi vì các nhu cầu vay vốn bất động sản hiện nay hầu như bị dừng hẳn, kể cả người vay là các doanh nghiệp chủ dự án, kể cả khách hàng cá nhân. Tình trạng dừng cho vay cả khách hàng cá nhân có nhu cầu đích thực về nhà ở chứ không phải là đầu cơ. Tại cuộc đối thoại sáng 22/2/2008 tại TP.HCM hơn 300 doanh nghiệp địa ốc đang lên tiếng “kêu cứu”. Họ cho rằng ngân hàng ngưng cho vay bất động sản thì chỉ có “nước chết”. Hàng loạt cán bộ, nhân viên, người nghèo, mua nhà trả góp, nay bị ngân hàng ngưng không cho vay, không có tiền trả cho dự án và trả nợ ngân hàng; các doanh nghiệp không có tiền triển khai dự án do ngân hàng không cho vay, hàng loạt dự án bất động sản bị đình trệ. Hậu quả tiếp theo là nợ quá hạn gia tăng. Người ta thường ví thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản tuân thủ theo quy tắc bình thông nhau. Nhưng trên thực tế, tiền đang đổ dồn vào thị trường vàng và kho quỹ của các ngân hàng thương mại. Thị trường bất động sản đối mặt với nguy cơ “đóng băng”, thị trường chứng khoán nguy cơ “trượt” dốc dài, chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao, nợ quá hạn ngân hàng gia tăng, tình trạng căng thẳng ngân quỹ ở các ngân hàng thương mại không biết sẽ kéo dài đến bao giờ? Câu 33: hệ thống tài chính Việt Nam. bộ phận tàichính hợp thành? hệ thống tài chính nc ta: hoạt động cue con ng về sử dụng phạm trù tài chính tồn tại khách quan đc gọi là hoạt động tài chính. Trong đời sống thực tiễn,hoạt động tài chính luôn gắn liênd với các hoạt động kinh tế xã hội. trong các linh vực kinh tế - xã hội khác nhau, khi các chủ thể ở đó tiến hành các hoạt động làm nảy sinh các quan hệ tài chính khác nhau. Các quan hệ tài chính đó thể hiện dưới các hình thức cụ thể của các luồng vận động của các hình thức cụ thể của các vận động của các nguồn tài chính từ nơi này sang nơi khác.các nguồn tài chính khi gặo nhau (hội tụ) tại một giao điểm nhất định nào đó đc gọi là quỹ tiền tệ. Ở mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau có những quỹ tiền tệ đặc thù đc hình thành và đc sử dụng cho những muc đích khác nhau, các hoạt động tài chính ở đó cũng có đặc điểm và vai trò riêng, nghĩa là ở đó hình thành một mắt 41