Tài liệu Thông tin và số liệu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông

pdf 96 trang huongle 3200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Thông tin và số liệu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_thong_tin_va_so_lieu_thong_ke_ve_cong_nghe_thong_ti.pdf

Nội dung text: Tài liệu Thông tin và số liệu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông

  1. BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NATIONAL STEERING COMMITTEE ON ICT (NSCICT) MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS (MIC) THÔNG TIN VÀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Information and Data on Information and Communication Technology VIET NAM 2013 NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG INFORMATION AND COMMUNICATIONS PUBLISHING HOUSE Hà Nội - 2013
  2. Thư giới thiệu hay mặt Bộ Thông tin và Truyền thông, tôi xin giới thiệu đến Quý độc giả Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT-TT) Việt Nam T2013. Đây là tài liệu xuất bản và công bố hàng năm của Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và Bộ Thông tin và Truyền thông từ năm 2009, được xây dựng dựa trên các thông tin, số liệu thu thập từ các Bộ, ngành liên quan, các Sở Thông tin và Truyền thông, các hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo CNTT-TT trên cả nước. Năm 2012, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết đã củng cố thêm quyết tâm, tiếp thêm động lực để ngành Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh triển khai phát triển hạ tầng thông tin cùng nhiều chương trình, dự án trọng điểm quốc gia, đóng góp xứng đáng hơn nữa cho sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất TS. Nguyễn Bắc Son nước. Năm 2012 cũng là năm Bộ Thông tin và Truyền thông tích cực chỉ đạo triển khai các nội dung trong Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất và đánh dấu mốc 15 năm hình thành và phát triển Internet tại Việt Nam. Những nội dung quan trọng này sẽ được bổ sung phân tích và nhận định trong Sách Trắng 2013. Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu thống kê và quảng bá ngành CNTT-TT, Sách Trắng 2013 cũng sẽ cập nhật tình hình đánh giá, xếp hạng của các tổ chức quốc tế về ngành CNTT-TT Việt Nam và nhiều nội dung hữu ích khác. Bộ Thông tin và Truyền thông tin tưởng rằng việc công bố Sách Trắng sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đánh giá chính xác hơn về ngành CNTT-TT Việt Nam, đồng thời ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tra cứu, cập nhật thông tin của độc giả. Bộ Thông tin và Truyền thông cũng hy vọng Sách Trắng sẽ tiếp tục là tài liệu tham khảo hữu ích trong các cơ quan quản lý nhà nước cũng như đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển và ứng dụng CNTT- TT tại Việt Nam. Cuối cùng, Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và Bộ Thông tin và Truyền thông xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan, các hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo về CNTT-TT trên cả nước, đặc biệt là Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính, Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hỗ trợ, cung cấp thông tin, số liệu và đóng góp cho việc biên soạn và xuất bản tài liệu này. Chúng tôi rất hoan nghênh những ý kiến đóng góp của Quý vị để nội dung Sách Trắng sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, đóng góp giá trị nhiều hơn cho ngành CNTT-TT trong những đợt công bố tiếp theo. Trân trọng! TS. Nguyễn Bắc Son Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông 2 CNTT - TT Việt Nam 2013
  3. Introductory Letter t’s an honor for me, on behalf of the Ministry of Information and Communications, to introduce to readers the 2013 White Book on Viet Nam’s IInformation and Communication Technology (ICT). This is an annual official publication of the National Steering Committee on ICT and the Ministry of Information and Communications from 2009, which has been built based on information and data synthesized from the concerned ministries, associations, provincial departments of ICT, enterprises and ICT training institutions throughout the country. In 2012, the Central Committee XI of the Communist Party of Viet Nam issued Resolution No. 13-NQ/TW on building a harmonized infrastructure system in order to turn our country into a basically industrialized and modernized nation by 2020. The Resolution has also reinforced the determination, and has created a motivation to the sector of Information and Communications to boost the development of the information infrastructure together with the national programs and projects to be able to contribute to the economic and social development for the sake of industrialization Dr. Nguyen Bac Son and modernization of the country. This year also witnessed how the Ministry of Information and Communications strengthened its steering of the implementation of the national plan on digitizing the transmission and broadcasting of terrestrial television and marked 15 years of formation and development of the Internet in Viet Nam. Thus, these important issues will be analyzed in this White Book. In addition, in order to meet the demand of ICT statistics as well as to promote the ICT sector, the 2013 White Book will be updated on the international evaluations and rankings of Viet Nam’s ICT sector and some other useful contents. The Ministry of Information and Communications believes that the release of the White Book will help many local and international organizations evaluate more adequately Viet Nam’s ICT as well as increasingly satisfy the readers’ demand for looking and updating ICT information. The Ministry of Information and Communications hopes that the White Book will be a useful reference for state agencies, organizations, domestic and foreign enterprises, and will play an important role in promoting the ICT development and application in Viet Nam. Finally, the Ministry of Information and Communications and the National Steering Committee on ICT would like to express their sincere thanks to the invovled agencies, organizations, associations, businesses and ICT training institutions across the country, especially to the General Statistics Office, Foreign Investment Agency and Business Registration Management Agency under the Ministry of Planning and Investment, General Department of Customs under the Ministry of Finance, the General Department of Vocational Training under the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Education and Training for their valuable contribution and cooperation to the compilation and release of this document. We would like to encourage any comments from readers to enhance the quality of the subsequent editions, and to bring more values to Viet Nam’s ICT in the future. Sincerely, Dr. Nguyen Bac Son Minister of Information and Communications 3 ICT Viet Nam 2013
  4. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM 2013 Mục lục Thư giới thiệu 2 I HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CNTT-TT 11 1. Tổng quan về ngành CNTT-TT Việt Nam năm 2012 12 2. Một số đánh giá của quốc tế về ngành CNTT-TT Việt Nam 16 II NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 29 1. Ngành Thông tin và Truyền thông triển khai Nghị quyết Trung ương 4 về phát triển hạ tầng thông tin 30 2. Internet Việt Nam - 15 năm hội nhập và phát triển 32 3. Giới thiệu Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 36 III HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 41 1. Sơ đồ tổ chức công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 42 2. Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin 42 3. Bộ Thông tin và Truyền thông 44 IV CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 51 1. Điện thoại cố định 52 2. Điện thoại di động 52 3. Internet 54 4. Máy vi tính/ Thiết bị truyền thông đa phương tiện 56 5. Mạng bưu chính công cộng 56 V THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 59 1. Công nghiệp CNTT 60 2. Viễn thông 62 3. Bưu chính 70 4. Phát thanh - truyền hình 72 4 CNTT - TT Việt Nam 2013
  5. VIETNAM INFOMATION and Communication Technology 2013 Contents Introductory letter 3 I Current Status of Viet Nam ICT 11 1. An overview of Viet Nam ICT in 2012 13 2. Evaluations of some international organizations on Viet Nam ICT 17 II Special Themes in 2012 29 1. Implementation of the resolution of Central Committee XI of the Party on development of information infrastructure 31 2. Internet in Viet Nam - 15 years of integration and development 33 3. The introduction of the national plan on digitization of terrestrial television broadcasting and transmission to 2020 37 III Administrative Organizations on ICT 41 1. Government Organizations on ICT 43 2. The National Steering Committee on ICT (NSCICT) 43 3. The Ministry of Information and Communications (MIC) 45 IV Information and Communication Technology Infrastructure 51 1. Fixed-line phones 53 2. Mobile phones 53 3. Internet 55 4. Personal computers/Multimedia devices 57 5. Public postal network 57 V Information and Communication Technology Market 59 1. IT Industry 61 2. Telecommunications 63 3. Posts 71 4. Broadcasting 73 5 ICT Viet Nam 2013
  6. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM 2013 VI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 75 1. Tỷ lệ máy vi tính trên tổng số cán bộ công chức (%) 76 2. Tỷ lệ máy vi tính có kết nối Internet (%) 76 3. Tỷ lệ các cơ quan nhà nước có trang/cổng thông tin điện tử (%) 76 4. Tỷ lệ cơ quan nhà nước có đơn vị chuyên trách về CNTT (%) 76 5. Tỷ lệ cơ quan nhà nước có mạng nội bộ (LAN, Intranet, Extranet) (%) 76 6. Tổng số dịch vụ công trực tuyến 76 7. Tổng số dịch vụ công trực tuyến tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 76 8. Tổng số dịch vụ công trực tuyến tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 76 9. Đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin 78 VII AN TOÀN THÔNG TIN 83 1. Quản lý an toàn thông tin 84 2. Mức độ áp dụng các giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin 84 3. Tỷ lệ các đơn vị nhận biết được có bị tấn công mạng xét theo một số loại tấn công cơ bản 84 VIII NGUỒN NHÂN LỰC 87 1. Trình độ nguồn nhân lực 88 2. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT-TT 90 3. Lao động ngành CNTT-TT 94 4. Nhân lực CNTT-TT trong cơ quan nhà nước 94 IX HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CNTT-TT 97 1. Về công nghệ thông tin 98 2 Về viễn thông, Internet, Phát thanh - truyền hình và Thông tin điện tử 102 3 Về bưu chính 108 4 Về sở hữu trí tuệ 108 X CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN VỀ CNTT-TT 111 1 Các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển CNTT-TT 112 2 Các chương trình, dự án quốc gia về CNTT-TT 114 XI HỢP TÁC QUỐC TẾ 117 1. Hoạt động hợp tác quốc tế ngành CNTT-TT 118 2. Một số hoạt động hợp tác quốc tế tiêu biểu về CNTT-TT giai đoạn 2012-2013 120 3. Các tổ chức chuyên ngành quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia là thành viên 124 4. Một số sự kiện quốc tế tổ chức tại Việt Nam 126 6 CNTT - TT Việt Nam 2013
  7. VIETNAM INFOMATION and Communication Technology 2013 VI Information Technology Application in State Agencies 75 1. Ratio of computers over administrative officials (%) 77 2. Ratio of computers with Internet access (%) 77 3. Ratio of state agencies with a website/portal (%) 77 4. Ratio of state agencies with information technology unit (%) 77 5. Ratio of state agencies with internal network (LAN, Intranet, Extranet) (%) 77 6. Total number of online public services 77 7. Number of online public services in ministries and ministerial-level agencies 77 8. Number of online public services in provincial agencies 77 9. Information technology application rankings 79 VII Information Security 83 1. Information security management 85 2. Percentage of applying technical solutions for information security 85 3. Percentage of organizations that can detect network attacks 85 VIII Human Resources 87 1. Education level 89 2. ICT human resource training 91 3. Workforce in the ICT sector 95 4. ICT workforce in state agencies 95 IX Viet Nam’s Policy, Legal Documents on ICT 97 1 Information Technology 99 2 Telecommunications, Internet, Broadcasting and Electronic Information 103 3 Posts 109 4 Intellectual Property 109 X National Stategies, Plannings, Programs and Projects on ICT 111 1 National strategies and plannings on ICT development 113 2. National programs and projects on ICT 115 XI International Cooperation 117 1. Overview of International cooperation 119 2. Highlights of International cooperation in 2012-2013 period: 121 3. Membership in international and regional organizations 125 4. Recent major events organized in Viet Nam 127 7 ICT Viet Nam 2013
  8. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM 2013 XII CÁC SỰ KIỆN CNTT-TT TIÊU BIỂU HÀNG NĂM TẠI VIỆT NAM 129 XIII CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VỀ CNTT-TT TẠI VIỆT NAM 133 1. Một số Hiệp hội nghề nghiệp về CNTT-TT 134 2. Một số doanh nghiệp viễn thông và Internet tiêu biểu 136 3. Một số doanh nghiệp bưu chính tiêu biểu 138 4. Một số doanh nghiệp phần cứng, điện tử tiêu biểu 140 5. Một số doanh nghiệp phần mềm tiêu biểu 142 6. Một số doanh nghiệp phần mềm nguồn mở tiêu biểu 146 7. Một số doanh nghiệp nội dung số tiêu biểu 148 8. Một số doanh nghiệp tích hợp hệ thống tiêu biểu 148 9. Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số 150 10. Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải pháp an toàn thông tin tiêu biểu 152 11 Một số đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền tiêu biểu 154 12. Một số tổ chức, cơ sở đào tạo và cung cấp dịch vụ đào tạo CNTT-TT tiêu biểu 156 13. Một số doanh nghiệp quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam 158 14. Các khu CNTT tập trung tại Việt Nam 160 15. Một số Quỹ đầu tư mạo hiểm và công nghệ đang hoạt động 162 XIV CÁC CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM 165 1 Đảng Cộng sản Việt Nam 166 2 Quốc hội Việt Nam 166 3 Chính phủ Việt Nam 166 4 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao 168 5 Tòa án Nhân dân tối cao 168 6 Kiểm toán Nhà nước 168 7 Các tổ chức chính trị - xã hội 168 XV CÁC ĐƠN VỊ CHUYÊN TRÁCH CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 171 1. Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ 172 2. Tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương 174 XVI Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông 183 8 CNTT - TT Việt Nam 2013
  9. VIETNAM INFOMATION and Communication Technology 2013 XII Annual ICT Events in Viet Nam 129 XIII Agencies, Organizations and Typical Enterprises on ICT in Viet Nam 133 1. Organizations and Associations on ICT 135 2. Several typical telecommunication operators and internet service providers 137 3. Serveral typical postal operators 139 4. Serveral typical hardware, electronics enterprises 141 5. Several typical software enterprises 143 6. Several typical enterprises on open source softwares 147 7. Several typical digital content enterprises 149 8. Serveral typical enterprises in IT integration service 149 9. Several digital signature authentication service providers 151 10. Serveral typical enterprises in information security service/solution 153 11 Several typical pay TV service providers 155 12 Several typical universities and institutions offering ICT degrees 157 13. Several ICT multi-national companies in Viet Nam 159 14 Information technology parks in Viet Nam 161 15. And overiew of technology funds and venture capital for IT enterprises 163 XIV Agencies of Viet Nam’s Political System 165 1 Communist Party of Viet Nam 167 2 National Assembly of Viet Nam 167 3 Government of Viet Nam 167 4 Supreme People’s Procuracy of Viet Nam 169 5 Supreme People’s Court of Viet Nam 169 6 State Audit Office of Viet Nam 169 7 Social and political organizations 169 XV Units in charge of ICT in state agencies 171 1. Units in Ministries and ministerial level agencies 173 2. Units in provincial agencies 175 XVI Units of the Ministry of Information and Communications 183 9 ICT Viet Nam 2013
  10. cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Diện tích: 330.951 km2 Area: 330,951 km2 Dân số tính đến 31/12/2012: 88.772.900 người Population up to December 31st, 2012: 88,772,900 people Số hộ gia đình năm 2012: 23.218.200 Number of households in 2012: 23,218,200 GDP năm 2012: 155,3 tỷ USD GDP of 2012: 155.3 billion USD GDP bình quân đầu người năm 2012: 1.749 USD GDP per capita of 2012:1,749 USD Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012: 5,25% Growth rate of GDP in 2012: 5.25% Kim ngạch xuất khẩu năm 2012: 114.572,7 tỷ USD Export value of 2012: 114,572.7 billion USD Kim ngạch nhập khẩu năm 2012:113.792,4 tỷ USD Import value of 2012: 113,792.4 billion USD Tỷ giá VNĐ/USD thị trường liên ngân hàng của Ngân hàng Inter-bank exchange rate of VND versus USD of the State Nhà nước Việt Nam ngày 31/12/2012: 20.828 VNĐ/USD Bank of Viet Nam on December 31st, 2012: 20,828 VND/USD (Nguồn: Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) (Source: General Statistics Office and State Bank of Viet Nam)
  11. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN I NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Current Status of Viet Nam ICT
  12. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CNTT-TT VIỆT NAM NĂM 2012 Trong năm 2012, ngành CNTT-TT tiếp tục tăng nâng cao thu nhập của người lao động. Tổng doanh trưởng, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trở thu công nghiệp CNTT năm 2012 đạt khoảng 25,5 thành điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh nền tỷ USD, tăng 86,3% so với năm 2011. Trong đó, lĩnh kinh tế Việt Nam đang còn gặp nhiều khó khăn. vực công nghiệp phần cứng - điện tử tiếp tục khởi sắc Hạ tầng mạng lưới viễn thông, Internet của Việt nhờ sự tăng trưởng mạnh doanh thu từ hoạt động Nam tiếp tục được đầu tư phát triển, góp phần đáp xuất khẩu. Doanh thu công nghiệp phần cứng - điện ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ của thuê bao điện tử năm 2012 đạt 23 tỷ USD (tăng trưởng 103,2% so thoại và Internet. Tính đến tháng 12/2012, cả nước với năm trước), chiếm 90,4% tổng doanh thu toàn đạt hơn 141 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 9,5 ngành và nâng doanh thu bình quân lĩnh vực CNTT lên trên 110 nghìn USD/người/năm trong vòng 05 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN triệu thuê bao cố định và 131,6 triệu thuê bao di động. Mặc dù sự phát triển số lượng thuê bao điện thoại có năm trở lại đây, đưa nhóm ngành này vươn lên trở I sự chững lại do thị trường đã bão hòa, nhưng thuê thành một trong ba nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất bao điện thoại di động và Internet vẫn tiếp tục tăng của cả nước. Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài với tỷ lệ tương ứng là 3,42% và 2,46% so với năm đóng góp 96,5% giá trị xuất khẩu mặt hàng máy tính, 2011. Ấn tượng nhất trong năm 2012, số lượng thuê sản phẩm điện tử và linh kiện sản xuất lớn tại Việt bao Internet băng rộng cố định tăng nhanh với tốc độ Nam, điển hình là các doanh nghiệp như Samsung, tăng trưởng 24,74%, đạt gần 4,8 triệu thuê bao. Bên Intel, Canon, Panasonic, Foxconn, Nokia với các cạnh đó, số lượng thuê bao 3G giảm từ 16 triệu thuê thị trường xuất khẩu như Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, bao xuống còn 15,7 triệu thuê bao, nhưng không Nhật Bản, EU . Năm 2012, giá trị xuất siêu lĩnh phải do số thuê bao 3G hoạt động trong thực tế bị vực này đã lên tới gần 3,5 tỷ USD (tăng hơn 8 lần giảm mà là do các nhà mạng đã loại bỏ số thuê bao so với 2011). Công nghiệp phần mềm đối mặt với ảo. Về bản chất, số thuê bao 3G có hoạt động trên nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của kinh thực tế vẫn tiếp tục phát triển nhờ vào các chính sách tế trong nước và thị trường nội địa nên tốc độ tăng của các doanh nghiệp viễn thông trong việc giảm giá trưởng không còn tăng mạnh như những năm trước. cước 3G để dịch vụ này trở nên cạnh tranh hơn so Doanh thu công nghiệp phần mềm năm 2012 tăng với dịch vụ ADSL, cộng thêm với xu hướng giảm giá 3,1% so với năm 2011, đạt trên 1,2 tỷ USD. Mặc các thiết bị đầu cuối 3G và tác động của xu thế hội tụ dù, tăng trưởng chung của toàn lĩnh vực phần mềm điện tử - viễn thông - Internet. khiêm tốn, nhưng doanh thu gia công, xuất khẩu Mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức trong phầm mềm tăng nhanh, bù đắp cho sự suy giảm của bối cảnh khủng hoảng kinh tế, công nghiệp CNTT thị trường nội địa. Lĩnh vực công nghiệp nội dung tiếp tục giữ vững là ngành kinh tế có tốc độ tăng số cũng chịu những ảnh hưởng do khó khăn của trưởng cao. Đồng thời, CNTT đã tạo ra tác động lan nền kinh tế nên doanh thu chỉ tăng 6,0% so với năm tỏa, thúc đẩy phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực 2011, đạt 1,24 tỷ USD, trong đó có sự đóng góp lớn kinh tế, xã hội, góp phần tạo thêm nhiều việc làm và của ba doanh nghiệp chủ lực là VNG, VTC và FPT. 12 CNTT - TT Việt Nam 2013
  13. Current Status of Viet Nam ICT 1. AN OVERVIEW OF VIET NAM ICT IN 2012 In 2012, the ICT of Viet Nam kept showing a labourers’ income. The total revenue of IT industry growth with a number of important achievements. in 2012 reached about 25.5 billion USD, an increase This was regarded as a highlight of the economy of of 86.3% compared to the same period of 2011. Viet Nam in the context of the economic recession. In particular, the hardware - electronics industry continued to thrive thanks to a considerable growth of The telecommunications and Internet N am ICT infrastructure in Viet Nam has been continuously export. The hardware - electronics industry revenue invested to catch up with the trend of the growth of in 2012 represented 23 billion USD (a growth rate of telephone and Internet subscribers. Up to December 103.2% compared to last year), making up 90.4% of st 31 , 2012, the total number of telephone subscribers total revenue of the IT industry sector, thus raising of V iet S tatus in the country reached more than 141 million, including the average revenue per employee per year in this 9.5 million fixed-line telephone subscribers and 131.6 sector up to more than 110 thousand USD over the C urrent million mobile subscribers. Although the development past 5 years. This made this group become one of of the telephone subscribers demonstrated a level- the largest export sectors of the country. The sector off due to the market saturation, the numbers of of foreign direct investment contributed 96.5% to I mobile and Internet subscribers continued to rise at the value of the export of computers, electronic a rate of 3.42% and 2.46%, respectively compared devices and components produced in Viet Nam with to those in 2011. Most notably in 2012, the number of some typical enterprises such as Samsung, Intel, the fixed Internet broadband subscribers increased Canon, Panasonic, Foxconn, Nokia, etc. whose remarkably by 24.74% with nearly 4.8 million main markets include China, Malaysia, Japan and subscribers. Besides, the number of 3G subscribers EU. In 2012, the value of export surplus numbered declined from 16 million to 15.7 million. This doesn’t 3.6 billion USD (8 times as much as that of 2011). result from the descrease of actual number of 3G Meanwhile, facing many difficulties and challenges subscribers but from the aggressive cut of inactive on account of the downturn of the economy and subscribers from the network. In fact, the number domestic market, the software industry didn’t maintain of 3G subscribers continued to increase due to the the sharp rise in comparison with the previous policies of telecommunication service providers, for years. In fact, the revenue of the software industry example: the reduction of the 3G service cost to make in 2012 amounted to only over 1.2 billion USD, an it more competitive than the ADSL service. Moreover, increase of 3.1% compared to 2011. Although, the downward trend in the prices of 3G terminals the rate of the whole software industry remained a and the impact of the convergence of electronics - slight increase, the significant rise of the revenue telecommunications - Internet are also contributing to of outsourcing compensated the market decline of the growth of 3G subscribers. the software expenditure in the domestic market. In spite of facing difficulties and challenges The revenue of the digital content industry was also caused by the economic crisis, the IT industry kept negatively affected by the economic downturn with being a high growth - rate economic sector. This its revenue representing 1.24 billion USD, a 6.0% sector simultaneously has asserted a diffuse impact increase compared to 2011. This revenue was mainly on boosting other sectors and fields of the economy contributed by 03 leading enterprises like VNG, FPT and society and create more jobs and improve and VTC. 13 ICT Viet Nam 2013
  14. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Trong lĩnh vực bưu chính, năm 2012 là năm đầu hạ tầng, đảm bảo sự phát triển bền vững các ứng tiên các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được dụng CNTT nói riêng và sự phát triển toàn ngành phép tham gia thị trường bưu chính theo cam kết nói chung. Bộ Thông tin và Truyền thông đang tích của Việt Nam với WTO. Nhận thức rõ sức cạnh tranh cực phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và sẽ ngày càng mạnh mẽ khi các doanh nghiệp nước hoàn thiện Luật An toàn thông tin nhằm tạo hành lang ngoài tham gia vào thị trường, nên dù tình hình sản pháp lý cho lĩnh vực quan trọng này. xuất - kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trong nước vẫn tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực CNTT-TT tiếp CNTT trong quản lý, điều hành, mở thêm nhiều sản tục được duy trì ổn định về quy mô và hình thức đào phẩm, dịch vụ mới để gia tăng nguồn thu, đổi mới tạo với 290 trường đại học, cao đẳng có đào tạo về cơ chế quản lý Khép lại năm 2012, doanh thu bưu CNTT và viễn thông, tỷ lệ tuyển sinh ngành này là chính đạt gần 274 triệu USD (tăng 11,15% so với 10,83% trên tổng số chỉ tiêu tuyển sinh năm 2012. năm 2011). Trong năm 2012, số sinh viên ngành CNTT, viễn thông trình độ đại học, cao đẳng tốt nghiệp là trên 40 Trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình, thị trường cũng đạt được kết quả ấn tượng nhờ việc nghìn, nhập học là 58 nghìn và đang theo học tại các HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ, không trường đại học, cao đẳng là gần 170 nghìn. Bên cạnh ngừng nâng cấp hạ tầng truyền dẫn, phát sóng, ngày đó, số lượng các trường cao đẳng nghề, trung cấp I càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Chỉ nghề có đào tạo về CNTT-TT tăng thêm 30 đơn vị trong vòng 01 năm, số lượng thuê bao truyền hình trả so với năm 2011, nâng tổng số các trường cao đẳng tiền đã tăng gần gấp đôi, nâng tổng doanh thu truyền nghề, trung cấp nghề lên 143 đơn vị. hình trả tiền đạt mức trên 200 triệu USD. Môi trường pháp lý về CNTT-TT ngày một được Về ứng dụng CNTT, tính đến cuối năm 2012, hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát 100% cơ quan nhà nước đã xây dựng trang/cổng triển và ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thông tin điện tử, cung cấp gần 102 nghìn dịch năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước. Năm vụ công mức 1 và 2 (tăng gần 3,4 nghìn dịch vụ), 2012, các chính sách được xây dựng, ban hành chủ 1,7 nghìn dịch vụ công mức 3 (tăng 802 dịch vụ), yếu tập trung vào việc đảm bảo an toàn thông tin trên và 9 dịch vụ công mức 4. Năm 2012 là năm đầu môi trường điện tử và đảm bảo an ninh quốc gia như tiên một số đơn vị đã bắt đầu đưa vào triển khai dự thảo Luật An toàn thông tin, Nghị định sửa đổi về ứng dụng chữ ký số, một số cơ sở dữ liệu chuyên chống thư rác, Quyết định về tiêu chí xác định công ngành cũng bắt đầu được quan tâm chú trọng phát trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh triển. Theo đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng quốc gia, Thông tư quy định danh mục sản phẩm CNTT năm 2012, trong khối các Bộ, cơ quan ngang công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu, Bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tăng từ thứ hạng 7 (năm 2011) lên vị trí dẫn đầu, Ngân hàng Khép lại một năm 2012 kinh tế đầy khó khăn, Nhà nước có bước nhảy vọt mạnh nhất khi tăng liền nhưng ngành CNTT-TT vẫn đạt được những kết quả, 9 bậc trong bảng xếp hạng (từ vị trí 12 năm 2011 lên thành tựu đáng ghi nhận, tiếp tục củng cố vị thế và vị trí thứ 3); trong khối các tỉnh, thành phố trực thuộc đà tăng trưởng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ kế Trung ương, TP. Đà Nẵng tiếp tục nắm giữ vị trí cao hoạch giai đoạn đến năm 2015. Ngành CNTT-TT nhất nhờ sự quyết tâm đầu tư và các giải pháp đồng cũng đã dần xứng đáng với vai trò là một trong 10 bộ về ứng dụng CNTT. hạ tầng chủ lực của hệ thống kết cấu hạ tầng đồng Đảm bảo an toàn thông tin tiếp tục là vấn đề bộ nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công đang được quan tâm, nhằm bảo vệ an ninh cơ sở nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020./. 14 CNTT - TT Việt Nam 2013
  15. Current Status of Viet Nam ICT In the postal sector, the year of 2012 is the Information security assurance is the most first year wholly foreign owned enterprises have concerned problem to protect the infrastructure been allowed to enter the postal market under security, ensure the sustainable development of IT Viet Nam’s WTO commitments. Being aware that application in particular and the development of the the competitiveness of the postal market will be whole sector in general. The Ministry of Information increasingly intense as foreign companies enter the and Communications in cooperation with related market, regardless of a lot of obstacles in production agencies has actively been building and completing and business, domestic enterprises still continued to the Law on Information Security in order to pave the promote IT application in management, administration way for the legal framework of this sector. N am ICT and opened more new products and services in The training system for ICT human resources order to raise their revenue as well as deployed remained stable in terms of size and forms of training management mechanisms innovation. At the end of with 290 universities, colleges with IT and telecoms 2012, the postal revenue reached nearly 274 million courses, and the ratio of enrolment in this sector over of V iet S tatus USD (a 11.15% increase compared to 2011). the total quota of enrolment was 10.83%. In 2012, there were 40 thousand graduates majoring in IT and The broadcasting market also achieved C urrent impressive results. These achievements were due telecoms, 58 thousand students actually enrolled and to diversifying and improving the quality of services, nearly 170 thousand studying. On the other hand, the constantly upgrading transmission and broadcasting number of vocational schools offering ICT training I infrastructure to increasingly meet customers’ increased by 30 units compared to 2011 with the total requirements. Within only one year, the number number of vocational schools amounting to 143 units. of pay TV subscribers has nearly doubled, The legal environment for ICT is continuously thus bringing the total pay TV revenue to more than perfected to facilitate the IT development and 200 million USD. application and enhance the management and As for IT application, by the end of 2012, 100% of administration capacity of the Government. In 2012, state agencies built websites/portals which provided built and promulgated policies focused on information nearly 102 thousand public services at level 1 and 2 security assurance in the electronic environment and (an increase by roughly 3.4 thousand); 1.7 thousand national security assurance like the draft Law on public services at level 3 (an increase by 802), and Information Security, the Government’s (amended) 9 public services at level 4. In particular, this is the Decree on anti-spam, the Prime Minister’s first year some units have started to deploy the digital Decision providing the criteria for identifying vital telecommunications premises relating to the national signature application and focused on a number of security, the circular providing a list of used IT specialized databases. Typically, the ranking of the products to be banned from import,. level of IT application in 2012 showed in the group of ministries, ministerial-level agencies, the Ministry Passing a year with tough challenges of of Information and Communications improved its the economy, the ICT of Viet Nam has achieved ranking from 7th in 2011 to 01st in 2012, while the remarkable results and achievements, further State Bank had a leap by 9 positions in the ranking consolidating its position and growth pace and (from 12th position in 2011 to 3rd position in 2012). fulfilling the missions of the national strategic plan At the same time, in the group of provinces, Da Nang by 2015. The ICT is gradually playing a role as one city continued to hold the highest position owing to its of 10 key sectors of the harmonized infrastructure determination of investment and conserted solutions system in order to turn Viet Nam tointo a basically on IT application. industrialized and modernized country by 2020./. 15 ICT Viet Nam 2013
  16. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CỦA QUỐC TẾ VỀ NGÀNH CNTT-TT VIỆT NAM Nằm trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam luôn được các nước trên thế giới đánh giá cao không chỉ bởi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, mà còn bởi sự phát triển vượt bậc của ngành CNTT-TT với những xếp hạng ấn tượng trên bản đồ CNTT-TT thế giới. Dù mới thực sự phát triển trong hơn 10 năm, CNTT-TT Việt Nam đã đạt được những thành tựu ban đầu, được một số tổ chức xếp hạng quốc tế ghi nhận. Các báo cáo đánh giá liên quan năm 2012 cũng như các năm gần đây tiếp tục đánh giá cao các thành tựu của CNTT-TT Việt Nam. 2.1 Xếp hạng chung về CNTT-TT a) Chỉ số phát triển CNTT-TT (IDI) Theo xếp hạng trong Báo cáo đánh giá về xã hội thông tin của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), Chỉ số phát triển CNTT-TT của Việt Nam năm 2012 tiếp tục tăng 5 bậc, từ 86/152 lên 81/161, vươn lên xếp vị trí thứ 4 khu vực Đông Nam Á, và đứng 12/27 nước châu Á - Thái Bình Dương. Nếu tính cả giai đoạn 10 năm HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN (2002-2012), Việt Nam đã bứt phá ngoạn mục từ vị trí 107 lên vị trí 81, tăng 26 bậc. Việc xếp hạng về Chỉ số phát triển CNTT-TT này được đánh giá dựa trên 3 yếu tố chính là truy nhập mạng, ứng dụng CNTT và kỹ năng I CNTT, trong đó Việt Nam được ITU đánh giá cao về ứng dụng CNTT với thứ hạng 76/161 (2012). Bảng sau đây liệt kê xếp hạng về Chỉ số phát triển CNTT-TT (IDI) của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á trong 10 năm qua Năm 2012 2010 2008 2007 2002 TT Xếp Xếp Xếp Xếp Xếp Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Tên nước hạng hạng hạng hạng hạng 1 Xin-ga-po 7,66 12 7,47 10 6,95 14 6,57 15 4,83 16 2 Bru-nây 4,95 57 4,85 57 5,07 42 4,80 41 3,27 41 3 Ma-lai-xi-a 4,82 58 4,63 57 3,96 56 3,79 52 2,74 50 4 Việt Nam 3,68 81 3,41 86 3,05 86 2,61 92 1,59 107 5 Thái Lan 3,41 92 3,29 89 3,27 76 3,44 63 2,17 70 6 Phi-líp-pin 3,19 94 3,04 94 2,87 90 2,63 91 2,07 79 7 In-đô-nê-xi-a 3,19 95 3,01 97 2,46 107 2,13 108 1,54 109 8 Lào 1,99 120 1,84 120 1,74 118 1,60 117 1,05 125 9 Căm-pu-chia 1,96 121 1,88 119 1,70 120 1,53 121 1,04 126 10 Mi-an-ma 1,67 131 1,65 129 1,71 119 1,57 119 1,64 104 11 Đông Ti-mo - - - - - - - - - - Tổng số nước đánh giá 161 152 159 154 154 Ghi chú: “-“ Chưa xếp hạng 16 CNTT - TT Việt Nam 2013
  17. Current Status of Viet Nam ICT 2. EVALUATIONS OF SOME INTERNATIONAL ORGANIZATIONS ON VIET NAM ICT Located in Southeast Asia, Viet Nam has always been appreciated not only for the economy with high growth rates but also for the development of the ICT sector with impressive ranks on the world ICT map. Despite experiencing 10 years of development, the ICT in Viet Nam has obtained a number of achievements which are recognized by international organizations. The related reports in 2012 or in the recent years has appreciated the accomplishments of the ICT in Viet Nam. 2.1 General rankings on ICT N am ICT a) ICT Development Index (IDI) According to the ranking of the report on Measuring of Information Society by the International Telecommunication Union (ITU), the ICT Development Index of Viet Nam continued to rise 5 places from 86th of V iet S tatus to 81st, ranked 4th in the Southeast Asia and ranked 12th among 27 countries in the Asia - Pacific region. In the past 10 years (2002-2012), Viet Nam had a spectacular breakthrough from position 107 to position 81 with a C urrent jump of 26 steps. The IDI ranking is based on 3 main subindexes such as ICT assess, ICT use and ICT skills where Viet Nam was highly rated by ITU in terms of IT applications with a rank of 76th among 161 countries I worldwide in 2012. The table below lists the IDI ranks of Viet Nam and the Southeast Asian countries in the past 10 years. Year 2012 2010 2008 2007 2002 No. Country Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank 1 Singapore 7.66 12 7.47 10 6.95 14 6.57 15 4.83 16 2 Brunei 4.95 57 4.85 57 5.07 42 4.80 41 3.27 41 3 Malaysia 4.82 58 4.63 57 3.96 56 3.79 52 2.74 50 4 Viet Nam 3.68 81 3.41 86 3.05 86 2.61 92 1.59 107 5 Thailand 3.41 92 3.29 89 3.27 76 3.44 63 2.17 70 6 Philippines 3.19 94 3.04 94 2.87 90 2.63 91 2.07 79 7 Indonesia 3.19 95 3.01 97 2.46 107 2.13 108 1.54 109 8 Laos 1.99 120 1.84 120 1.74 118 1.60 117 1.05 125 9 Cambodia 1.96 121 1.88 119 1.70 120 1.53 121 1.04 126 10 Myanmar 1.67 131 1.65 129 1.71 119 1.57 119 1.64 104 11 East Timor - - - - - - - - - - Total number of 161 152 159 154 154 countries Note: “-“ Not ranked 17 ICT Viet Nam 2013
  18. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG b) Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) Theo xếp hạng được công bố trong Báo cáo CNTT toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, thứ hạng NRI của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2001-2011, tăng 19 bậc từ vị trí 74 lên vị trí 55 toàn cầu. Tuy nhiên, đến năm 2012, do sự thay đổi phương pháp đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã khiến Việt Nam cũng như nhiều nước bị tụt hạng so với năm 2011. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn là nước đứng thứ 5 về chỉ số này trong khu vực Đông Nam Á. Báo cáo đánh giá chỉ số sẵn sàng kết nối dựa trên 4 yếu tố: sự sẵn sàng của chính phủ, sẵn sàng của người dân, sẵn sàng của doanh nghiệp và tác động của CNTT-TT (mới được bổ sung trong báo cáo năm 2012). Trong đánh giá này, mức độ sẵn sàng của Chính phủ Việt Nam được thế giới đánh giá cao nhất trong các yếu tố sẵn sàng này. Bảng sau đây liệt kê xếp hạng về Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á từ năm 2001 đến 2013. Năm 2013 2012 2011 2005 2001 TT Xếp Xếp Xếp Xếp Xếp Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN Tên nước hạng hạng hạng hạng hạng 1 Xin-ga-po 5,96 2 5,86 2 5,59 2 1,89 2 5,47 8 I 2 Ma-lai-xi-a 4,82 30 4,80 29 4,74 28 0,93 24 3,82 36 3 Thái Lan 3,86 74 3,78 77 3,89 59 0,35 34 3,58 43 4 In-đô-nê-xi-a 3,84 76 3,75 80 3,92 53 -0,36 68 3,24 59 5 Việt Nam 3,74 84 3,70 83 3,90 55 -0,47 75 2,42 74 6 Phi-líp-pin 3,73 86 3,64 86 3,57 86 -0,37 70 3,27 58 7 Căm-pu-chia 3,34 106 3,32 108 3,23 111 -1,03 104 - - 8 Đông Ti-mo 2,72 134 2,84 132 2,72 136 - - - - 9 Bru-nây - - - - - - - - - - 10 Lào - - - - - - - - - - 11 Mia-an-ma - - - - - - - - - - Tổng số nước đánh giá 144 142 138 115 75 Ghi chú: “-“ Chưa xếp hạng 2.2. Xếp hạng về công nghiệp CNTT Công nghiệp CNTT Việt Nam được thế giới ghi nhận với những thành tích ấn tượng. Theo xếp hạng của tập đoàn A.T. Kearney công bố 2 năm một lần, thì năm 2005 Việt Nam chỉ xếp hạng trung bình đối với các nước gia công phần mềm hấp dẫn với vị trí 26/50, nhưng đến năm 2011 Việt Nam đã được xếp hạng thứ 8 trong tổng số 50 nước hấp dẫn nhất về gia công phần mềm, tăng 2 bậc so với 2009, 11 bậc so với 2007 và 18 bậc so với năm 2005, vượt lên trên Phi-líp-pin và tiến sát Thái Lan. Báo cáo đánh giá xếp hạng này căn cứ vào 3 chỉ số là chỉ số tài chính, chỉ số kỹ năng và nguồn nhân lực, chỉ số môi trường kinh doanh. Việt Nam được đánh giá đứng đầu về chỉ số tài chính 18 CNTT - TT Việt Nam 2013
  19. Current Status of Viet Nam ICT b) Networked Readiness Index (NRI) According to the ranking released in the Global IT Report by the World Economic Forum (WEF) annually, the NRI of Viet Nam represented a dramatic improvement in the period 2001-2011 with a jump of 19 steps from rank 74 to rank 55 wordwide. However, from 2012, the changes in WEF’s methodology in evaluating have made NRI ranks of Viet Nam and many countries fall compared to those of the year 2011. On the other hand, Viet Nam stands in the 5th position in the Southeast Asia. WEF evaluates the Networked Readiness Index based on 4 subindexes such as government readiness, individual readiness, business readiness, ICT impact (lately added in 2012). In this evaluation, the readiness subindex of the Viet Nam Government was ranked highest out of subindexes forming NRI. N am ICT The table below lists the NRI ranks of Viet Nam and the Southeast Asian countries from 2001 to 2013. Year 2013 2012 2011 2005 2001 No. of V iet S tatus Country Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank 1 Singapore 5.96 2 5.86 2 5.59 2 1.89 2 5.47 8 C urrent 2 Malaysia 4.82 30 4.80 29 4.74 28 0.93 24 3.82 36 3 Thailand 3.86 74 3.78 77 3.89 59 0.35 34 3.58 43 I 4 Indonesia 3.84 76 3.75 80 3.92 53 -0.36 68 3.24 59 5 Viet Nam 3.74 84 3.70 83 3,90 55 -0.47 75 2.42 74 6 Philippines 3.73 86 3.64 86 3.57 86 -0.37 70 3.27 58 7 Cambodia 3.34 106 3.32 108 3.23 111 -1.03 104 - - 8 East Timor 2.72 134 2.84 132 2.72 136 - - - - 9 Brunei - - - - - - - - - - 10 Laos - - - - - - - - - - 11 Myanmar - - - - - - - - - - Total number of 144 142 138 115 75 countries Note: “-“ Not ranked 2.2. Rankings on IT industry IT industry in Viet Nam has been recognized with outstanding achievements. According to the ranking of A.T. Kearney bianually, in 2005, Viet Nam was ranked at the average level among the leading countries in offshore services with the 26th position among 50 countries. However, in 2011, Viet Nam was ranked 8th out of the top 50 countries in offshore services, an increase by 2 places compared to the year 2009, by 11 places compared to the year 2007 and by 18 places compared to the year 2005, and Viet Nam took over Philippines and came close to Thailand. In its ranking, A.T. Kearney evaluates coutries based on 3 subindexes such as financial attractiveness, people skills and availability, business environment. Viet Nam leads in the financial subindex in this assesssment 19 ICT Viet Nam 2013
  20. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Bảng sau đây liệt kê xếp hạng về công nghiệp CNTT của Việt Nam và một số nước trên thế giới từ năm 2005 đến 2011. Nước Xếp hạng 2011 Xếp hạng 2009 Xếp hạng 2007 Xếp hạng 2005 Ấn Độ 1 1 1 1 Trung Quốc 2 2 2 2 Ma-lai-xi-a 3 3 3 3 Ai Cập 4 6 12 12 In-đô-nê-xi-a 5 5 13 13 Mê-hi-cô 6 11 17 17 Thái Lan 7 4 6 6 Việt Nam 8 10 19 26 Phi-líp-pin 9 7 8 4 Chi-lê 10 8 7 8 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN Tập đoàn Gartner cũng có báo cáo thường niên đánh giá xếp hạng các nước về gia công phần mềm dựa trên 10 yếu tố: ngôn ngữ, hỗ trợ của chính phủ, lao động, cơ sở hạ tầng, hệ thống giáo dục, chi phí, môi I trường kinh tế - chính trị, tính tương hợp văn hóa, toàn cầu hóa và môi trường pháp lý, sở hữu trí tuệ - an ninh - quyền riêng tư. Theo Báo cáo của Gartner, trong vòng 5 năm trở lại đây, Việt Nam là nước liên tục nằm trong danh sách top 30 thế giới và top 10 châu Á - Thái Bình Dương, và dẫn đầu thế giới về gia công phần mềm với chi phí thấp. Trong khi đó, theo Báo cáo về 100 thành phố hấp dẫn nhất thế giới về gia công phần mềm được Công ty Tư vấn Tholons công bố thường niên, TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội luôn nằm trong các top 20 và 30 thành phố gia công phần mềm hấp dẫn nhất thế giới. Năm 2013, TP. Hồ Chí Minh đang đứng ở vị trí 16 và Hà Nội ở vị trí 23. Bảng sau liệt kê xếp hạng các thành phố hấp dẫn nhất về gia công phần mềm trên thế giới. Nước Thành phố Xếp hạng 2013 Xếp hạng 2012 Xếp hạng 2010 Ba Lan Cra- kốp 10 11 11 Trung Quốc Thượng Hải 11 10 10 Trung Quốc Bắc Kinh 12 12 12 Cốt-xta Ri-ca Xan Hô-xê 13 18 25 Trung Quốc Thẩm Quyến 14 16 18 Trung Quốc Đại Liên 15 14 17 Việt Nam TP. Hồ Chí Minh 16 17 16 Cộng hòa Séc Pra-ha 17 20 22 Bra-xin Xao Pau-lô 18 13 15 Ma-lai-xi-a Kua-la Lăm-pơ 19 28 31 Xri Lan-ka Cô-lôm-bô 20 19 20 Chi-lê Xan-ti-a-go 21 22 24 Nam Phi Giô-han-néc-bấc 22 26 28 Việt Nam Hà Nội 23 21 21 20 CNTT - TT Việt Nam 2013
  21. Current Status of Viet Nam ICT The table below lists the ranks on IT industry of Viet Nam and some countries worldwide from 2005 to 2011. Nation/Rank Rank in 2011 Rank in 2009 Rank in 2007 Rank in 2005 India 1 1 1 1 China 2 2 2 2 Malaysia 3 3 3 3 Egypt 4 6 12 12 Indonesia 5 5 13 13 Mexico 6 11 17 17 N am ICT Thailand 7 4 6 6 Viet Nam 8 10 19 26 Philipines 9 7 8 4 Chile 10 8 7 8 of V iet S tatus Garter Inc releases an annual report on ranking countries on offshore services based on 10 elements: C urrent language, government support, labour pool, infrastructure, educational system, cost, political and economic environment, cultural compatibility,globalization and legal maturity, data and intellectual property – security and I privacy. In the ranking of Gartner, in the past 5 years, Viet Nam continually lay in the world’s top 30 countries and in the Asia – Pacific region’s top 10 countries in terms of offshore services as well as led in low-cost offshore services. Meanwhile, according to the Top 100 Outsourcing Destinations Rankings by Tholons Inc annually, Ho Chi Minh City and Ha Noi has been ranked among the top 20 và 30 outsourcing destinations, respectively. In 2013, Ho Chi Minh City was ranked 16th while Ha Noi was ranked 23rd. The table below lists the ranks of leading offshore cities in the world. Country City Rank in 2013 Rank in 2012 Rank in 2010 Poland Kraków 10 11 11 China Shanghai 11 10 10 China Beijing 12 12 12 Costa Rica San José 13 18 25 China Shenzhen 14 16 18 China Dalian (Dairen) 15 14 17 Viet Nam Ho Chi Minh City 16 17 16 Czech Republic Prague 17 20 22 Brazil São Paulo 18 13 15 Malaysia Kuala Lumpur 19 28 31 Sri Lanka Colombo 20 19 20 Chile Santiago 21 22 24 South Africa Johannesburg 22 26 28 Viet Nam Ha Noi 23 21 21 21 ICT Viet Nam 2013
  22. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.3. Xếp hạng về Chính phủ điện tử Trong báo cáo tình hình phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hiệp Quốc công bố 2 năm một lần, Chính phủ điện tử Việt Nam đã được đánh giá là phát triển tốt với những bước tiến mạnh mẽ cả về chỉ số và xếp hạng. Sau 10 năm phát triển, thứ hạng của Chính phủ điện tử Việt Nam đã tăng 14 bậc, từ xếp hạng 97 năm 2003 lên 83 năm 2012 trên tổng số 150 nước trên thế giới, và xếp thứ 4 khu vực Đông Nam Á. Báo cáo đánh giá chỉ số Chính phủ điện tử dựa trên 3 yếu tố: dịch vụ công trực tuyến, cơ sở hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Trong chỉ số này, Việt Nam được thế giới đánh giá cao về các dịch vụ công trực tuyến. Bảng sau liệt kê xếp hạng về Chính phủ điện tử của Việt Nam và các nước Đông Nam Á từ năm 2003 đến 2012. Năm 2012 2010 2008 2005 2003 TT Xếp Xếp Xếp Xếp Xếp Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Tên nước hạng hạng hạng hạng hạng HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN 1 Xin-ga-po 0,8474 10 0,7476 11 0,7009 23 0,8503 7 0,746 12 I 2 Ma-lai-xi-a 0,6703 40 0,6101 32 0,6063 34 0,5706 43 0,524 43 3 Bru-nây 0,6250 54 0,4796 68 0,4667 87 0,4475 73 0,459 55 4 Việt Nam 0,5217 83 0,4454 90 0,4558 91 0,3640 105 0,357 97 5 Phi-líp-pin 0,5130 88 0,4637 78 0,5001 66 0.5721 41 0,574 33 6 Thái Lan 0,5093 92 0,4653 76 0,5031 64 0,5518 46 0,446 56 7 In-đô-nê-xi-a 0,4949 97 0,4026 109 0,4107 106 0,3819 96 0,422 71 8 Lào 0,2935 153 0,2637 151 0,2383 156 0,2421 147 0,192 149 9 Căm-pu-chia 0,2902 155 0,2878 140 0,2989 139 0,2989 128 0,264 134 10 Mi-an-ma 0,2703 160 0,2818 141 0,2922 144 0,2959 129 0,280 126 11 Đông Ti-mo 0,2365 170 0,2273 162 0,2462 155 0,2512 144 0,087 169 Bình quân khu vực châu Á 0,4992 0,4424 0,4290 0,4388 - Bình quân thế giới 0,4882 0,4406 0,4514 0,4267 - Tổng số nước đánh giá 190 183 192 191 173 Ghi chú: “-“ Không có số liệu 22 CNTT - TT Việt Nam 2013
  23. Current Status of Viet Nam ICT 2.3. Rankings on E-government development In the E-Government Survey biannually released by the United Nations (UN), E-Government in Viet Nam is evaluated fairly good and has a remarkable advance in both its index value and rank. Over the 10 years, the ranking of E-government of Viet Nam has increased by 14 postions from ranking 97 in 2003 to 83 out of 150 countries throughout the world and hold the 4th position in the Southeast Asia in 2012. UN evaluates this index based on 3 components: online survices, telecomunications infrastructure and human capital. In this index, Viet Nam is rated prominently in public online services. The table below lists the ranks on E-government of Viet Nam and the Southeast Asian countries from N am ICT 2003 to 2012. Year 2012 2010 2008 2005 2003 No. Country Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank of V iet S tatus 1 Singapore 0.8474 10 0.7476 11 0,7009 23 0.8503 7 0.746 12 C urrent 2 Malaysia 0.6703 40 0.6101 32 0,6063 34 0.5706 43 0.524 43 3 Brunei 0.6250 54 0.4796 68 0,4667 87 0.4475 73 0.459 55 I 4 Viet Nam 0.5217 83 0.4454 90 0.4558 91 0.3640 105 0.357 97 5 Philippines 0.5130 88 0.4637 78 0.5001 66 0.5721 41 0.574 33 6 Thailand 0.5093 92 0.4653 76 0.5031 64 0.5518 46 0.446 56 7 Indonesia 0.4949 97 0.4026 109 0.4107 106 0.3819 96 0.422 71 8 Laos 0.2935 153 0.2637 151 0.2383 156 0.2421 147 0.192 149 9 Cambodia 0.2902 155 0.2878 140 0.2989 139 0.2989 128 0.264 134 10 Myanmar 0.2703 160 0.2818 141 0.2922 144 0.2959 129 0.280 126 11 East Timor 0.2365 170 0.2273 162 0.2462 155 0.2512 144 0.087 169 Asian average 0.4992 0.4424 0.4290 0.4388 - Word average 0.4882 0.4406 0.4514 0.4267 - Total number of 190 183 192 191 173 countries Note: “-“ No data 23 ICT Viet Nam 2013
  24. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.4. Xếp hạng về nguồn nhân lực CNTT-TT Theo xếp hạng về Chỉ số kỹ năng, nguồn nhân lực CNTT-TT được ITU đánh giá trong Báo cáo đánh giá về xã hội thông tin, thứ hạng của Việt Nam cũng như nhiều nước có sự biến động trong những năm qua. Đến năm 2012, Việt Nam đứng ở dưới mức trung bình trong khu vực Đông Nam Á. Chỉ số này đánh giá nguồn nhân lực của một quốc gia dựa trên các yếu tố như: tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ học trung học và tỷ lệ học đại học. Bảng sau liệt kê xếp hạng về nguồn nhân lực CNTT-TT của Việt Nam và các nước Đông Nam Á từ năm 2002 đến 2012. Năm 2012 2010 2008 2007 2002 TT Xếp Xếp Xếp Xếp Xếp Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Tên nước hạng hạng hạng hạng hạng 1 Thái Lan 7,34 62 7,32 64 7,74 52 7,65 50 6,83 67 2 Xin-ga-po 7,08 71 7,08 71 7,07 71 7,07 66 7,02 56 3 Bru-nây 7,08 72 7,08 72 6,91 78 6,87 73 6,50 71 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN 4 Phi-líp-pin 6,96 77 6,96 78 6,72 83 6,94 71 6,91 63 5 Ma-lai-xi-a 6,69 90 6,69 90 6,19 98 6,15 96 6,07 86 I 6 In-đô-nê-xi-a 6,41 100 6,41 100 6,33 95 5,76 101 5,36 102 7 Việt Nam 6,40 101 6,40 101 5,85 105 5,76 102 5,73 95 8 Mi-an-ma 5,24 111 5,24 111 5,05 112 4,90 110 4,62 108 9 Căm-pu-chia 4,38 120 4,38 120 4,28 121 4,00 123 3,15 131 10 Lào 4,35 121 4,35 121 4,33 120 4,14 121 3,66 122 11 Đông Ti-mo - - - - - - - - - Tổng số nước đánh giá 161 152 159 154 154 Ghi chú: “-“ Chưa xếp hạng Trong Báo cáo toàn cầu về CNTT, Diễn đàn Kinh tế Thế giới cũng có đánh giá xếp hạng về một số chỉ tiêu về kỹ năng như: chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo môn Toán và các môn khoa học, tỷ lệ sinh viên học phổ thông và tỷ lệ dân số biết đọc, biết viết. Việt Nam tiếp tục tăng thứ hạng ở tất cả các chỉ số trong đó, đáng chú ý chất lượng đào tạo môn Toán và các môn khoa học tại Việt Nam được thế giới đánh giá cao với thứ hạng 58/144 (năm 2013). Bảng sau liệt kê xếp hạng về chỉ tiêu kỹ năng của Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2013. Xếp hạng Xếp hạng Xếp hạng Xếp hạng Chỉ số 2013 2012 2011 2005 Chất lượng hệ thống giáo dục 72 69 60 85 Chất lượng đào tạo môn Toán và các môn 58 59 51 53 khoa học Tỷ lệ sinh viên học sau phổ thông 94 95 109 107 Tỷ lệ dân số biết đọc biết viết 71 74 73 115 Tổng số nước đánh giá 144 142 138 115 24 CNTT - TT Việt Nam 2013
  25. Current Status of Viet Nam ICT 2.4. Rankings on ICT human resources According to the ranking of the ICT Skills subindex by ITU in the report on Measuring the Information Society, Viet Nam’s rankings demonstrated in the past years. In 2012, Viet Nam was ranked at the average level in this subindex among the Southeast Asian countries. This subindex evaluates ICT human resources of countries based on three factors such as: adult literacy rate, secondary gross enrolment ratio and tertiary gross enrolment ratio. The table below lists the ranks on ICT human resources of Viet Nam and the Southeast Asian countries from 2002 to 2012. N am ICT Year 2012 2010 2008 2007 2002 No. Country Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank Score Rank 1 Thailand 7.34 62 7.32 64 7.74 52 7.65 50 6.83 67 of V iet S tatus 2 Singapore 7.08 71 7.08 71 7.07 71 7.07 66 7.02 56 3 Brunei 7.08 72 7.08 72 6.91 78 6.87 73 6.50 71 C urrent 4 Philippines 6.96 77 6,96 78 6.72 83 6.94 71 6.91 63 5 Malaysia 6.69 90 6.69 90 6.19 98 6.15 96 6.07 86 I 6 Indonesia 6,41 100 6.41 100 6.33 95 5.76 101 5.36 102 7 Viet Nam 6.40 101 6.40 101 5.85 105 5.76 102 5.73 95 8 Myanmar 5.24 111 5.24 111 5.05 112 4.90 110 4.62 108 9 Cambodia 4.38 120 4.38 120 4.28 121 4.00 123 3.15 131 10 Laos 4.35 121 4.35 121 4.33 120 4.14 121 3.66 122 11 East Timor - - - - - - - - - - Total number of 161 152 159 154 154 countries Note: “-” Not ranked In the Global IT Report, WEF makes evaluations based on some skills - related indicators such as: quality of education system, quality of math and science education, secondary education gross enrolment rate and adult literacy rate. Viet Nam has shown a growth in all indicators rankings. Most noteably, the quality of maths and science education in Viet Nam was appreciated with the 58th position among 144 countries in 2013. The table below lists the ranks on ICT Skills indicators of Viet Nam from 2005 to 2013. Rank in Rank in Rank in Rank in Indicators 2013 2012 2011 2005 Quality of education system 72 69 60 85 Quality of math and science education 58 59 51 53 Secondary education gross enrolment rate 94 95 109 107 Adult literacy rate 71 74 73 115 Total number of countries 144 142 138 115 25 ICT Viet Nam 2013
  26. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.5. Xếp hạng về phát triển Internet Việt Nam luôn được thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng số người dùng Internet nhanh nhất hàng năm. Trong 5 năm trở lại đây, theo thống kê về Internet thế giới tại trang web www.internetworldstats.com, Việt Nam luôn nằm trong top 10 nước châu Á và hiện đang đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về số người sử dụng Internet với 31 triệu người tính đến 30/6/2012. Top 10 nước châu Á dẫn đầu về người dùng Internet (tính đến 30/6/2012) 7UXQJ4XӕF  ҨQĈӝ  1KұW%ҧQ  HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ TRẠNG PHÁT HIỆN ,Qÿ{Qr[LD  I +jQ4XӕF  3KLOtSSLQ  9LӋW1DP  3DNL[WDQ  7KiL/DQ  0DODL[LD         7ULӋXQJѭӡLGQJ 26 CNTT - TT Việt Nam 2013
  27. Current Status of Viet Nam ICT 2.5. Rankings on Internet development Viet Nam has been appreciated as one of the nations which have the fastest growth rates of the Internet users annually. In the past 5 years, according to the Internet statistics at website www.internetworldstats.com, Viet Nam always stood within the top 10 countries in the Asian region and currently ranked 3rd in the Southeast Asia in terms of the number of Internet users with 31 million people until June 30th, 2012 Asia Top Internet Countries June 30, 2012 N am ICT &KLQD  ,QGLD  of V iet S tatus -DSDQ  ,QGRQHVLD  C urrent  .RUHD6RXWK I 3KLOOLSSLQHV  9LHW1DP  3DNLVWDQ  7KDLODQG  0DOD\VLD         0LOOLRQVRI8VHUV 27 ICT Viet Nam 2013
  28. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT II TRONG NĂM 2012 Special Themes in 2012
  29. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 1. NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 (KHÓA XI) VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THÔNG TIN Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia ngày 16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ về không gian mạng. tầng đồng bộ nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/ nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm TW, ngày 08/6/2012, Chính phủ đã phê duyệt Nghị 2020. Nghị quyết đã xác định hạ tầng thông tin là một quyết số 16/NQ-CP ban hành Chương trình hành trong 10 hạ tầng kinh tế - xã hội chủ lực, và coi thúc động thực hiện nghị quyết số 13-NQ/TW. Tiếp đó, đẩy phát triển và ứng dụng CNTT-TT là nhiệm vụ ưu ngày 19/7/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại ban hành Quyết định số 1293/QĐ-BTTTT phê duyệt hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực, với các định NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13- hướng như sau: NQ/TW (phần hạ tầng thông tin). 1. Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng II Để tổ chức phát triển hạ tầng thông tin, góp với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13-NQ/TW, nước và liên kết quốc tế; tăng cường quản lý thông Bộ Thông tin và Truyền thông đang tập trung xây tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá dựng và triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải nhân. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ pháp chính gồm: tinh VINASAT-2 vào hoạt động trước năm 2015; xây dựng khu CNTT trọng điểm quốc gia. - Thứ nhất, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển hạ tầng thông tin theo Chương 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công trình hành động của Chính phủ và Chương trình dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho hành động của Bộ Thông tin và Truyền thông thực việc ứng dụng CNTT quản lý các nguồn lực phát triển hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW; đôn đốc xây dựng và đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, dự án, đề án đảm dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN bảo đúng trọng tâm, trọng điểm, kết hợp triển khai điện tử. đồng bộ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch 3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, khai về CNTT-TT đã được phê duyệt, đặc biệt là các nội thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã dung của Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước hội vào toàn bộ nền kinh tế. Phát triển mạnh công mạnh về CNTT-TT. nghiệp CNTT, thúc đẩy ngành công nghiệp phần - Thứ hai, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mềm phát triển nhanh, bền vững. đặc thù, mang tính đột phá để: đẩy mạnh đào tạo, 4. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT đông đảo, đạt hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông trình độ quốc tế; nâng cao năng lực nghiên cứu phát tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều triển, khả năng làm chủ công nghệ nguồn, sản xuất hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung được các sản phẩm lõi, sản phẩm trọng điểm về công cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển nghệ thông tin; xây dựng được các doanh nghiệp, 30 CNTT - TT Việt Nam 2013
  30. Special Themes in 2012 1. IMPLEMENTATION OF THE RESOLUTION OF CENTRAL COMMITTEE XI OF THE PARTY ON DEVELOPMENT OF INFORMATION INFRASTRUCTURE On January 16th , 2012, The Central Committee systems, information to serve the leadership, direction XI of the Communist Party of Viet Nam issued the and administration of the Party, the State to meet the Resolution No.13-NQ/TW on building a harmonized requirement of society for information exchange and infrastructure system in order to bring Viet Nam to a provision, promote socio- economic development, basically industrialized and modernized country by ensure the natinal defense and security, information 2020. In the Resolution, the information infrastructure is security and national cyberspace sovereignty. defined as one of 10 key social economic infrastructure On June 08th , 2012, the Government approved systems and boosting the ICT development and Resolution No.16/NQ-CP promulgating the action T hemes in 2012 application is considered the top-priority task of program to implement Resolution No.13-NQ/ information infrastructure in each sector, field for the th TW. Together with this activity, on July 19 , 2012, S pecial sake of the industrialization and modernization of Viet the Ministry of Information and Communications Nam with the following orientations: promulgated Decision No.1293/QD-BTTTT approving II 1. Strongly develop a system connected diversely the action program to implement Resolution No.13- with international networks, form domestic information NQ/TW. superhighway and international links; enhance the To develop the information infrastructure for the management of information on the Internet, social success of Resolution No.13-NQ/TW, the Ministry of networking sites and personal blogs. Continuouly Information and Communications has been building develop telecommunication satellites, put the satellite and conducting some main tasks and solutions to VINASAT-2 into operation before 2015 and build implement Resolution No.13-NQ/TW as follows: national key information technology parks. - First, actively conduct tasks, solutions on 2. Build national databases on citizens, land, information infrastructure development according houses, businesses to facilitate the information to the action program of the Government and the technology application in resources management action program of the Ministry of Information and for the development of the country. Accelerate Communications to implement Resolution No.13-NQ/ the implementation of citizen electronic cards, TW; Urge to conduct these tasks, solutions, projects, e-Government and e-ASEAN commitments. schemes in focus should also be harmonized 3. Promote the information technology with approved strategies, programs and plans application in management, use and operation of on information technology and communication, the socio- economic infrastructure systems into especially the contents of the National Plan on the economy as a whole. Intensely develop the Tranforming Viet Nam into an advanced ICT country; IT industry, promote fast and substainably the - Second, research and propose specific development of the software industry. solutions with breakthroughs in order to: push up the 4. Improve the capability of mastering technology training and development of abundant internationally and effectiveness and effieciency in managing IT qualified ICT human resources; improve the research 31 ICT Viet Nam 2013
  31. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 tập đoàn công nghệ thông tin Việt Nam mạnh, nhằm lực lượng CNTT-TT trên cả nước; hoàn thiện môi nâng cao năng lực làm chủ về công nghệ thông tin, trường pháp lý, ban hành các cơ chế, chính sách, đảm bảo an toàn thông tin, giữ vững chủ quyền quốc văn bản pháp luật rõ ràng, minh bạch trong lĩnh vực gia về không gian mạng và tài nguyên số. CNTT-TT để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh, - Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mạnh tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng tham về tài chính và đầu tư nhằm huy động tối đa, hiệu gia đầu tư phát triển. quả các nguồn lực, từ ngân sách Trung ương, địa phương, từ các doanh nghiệp, xã hội, từ trong nước Với chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự phối hợp và ngoài nước để đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng và tham gia của các Bộ, ngành và địa phương nhằm thông tin, đảm bảo xây dựng hệ thống kết cấu hạ phát triển hạ tầng thông tin theo tinh thần Nghị quyết tầng đồng bộ của nước ta. số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp khoá XI, CNTT-TT đã từng bước thực sự trở thành nhằm hoàn thiện thể chế, kiện toàn bộ máy chỉ đạo, một nền tảng hạ tầng để phát triển kinh tế đất nước, NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT tham mưu, tư vấn cho Đảng, Nhà nước, Chính phủ góp phần quan trọng thực hiện thành công ba đột về CNTT-TT, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của phá chiến lược mà Đảng đã đề ra. II 2. INTERNET VIỆT NAM - 15 NĂM HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN Năm 2012 là mốc đánh dấu năm thứ 15 kể từ Năm 1994, Thủ tướng Thụy Điển và Thủ tướng Việt ngày đầu tiên Việt Nam chính thức kết nối vào mạng Nam Võ Văn Kiệt đã trao đổi thư điện tử qua kết nối Internet toàn cầu. Trải qua nhiều khó khăn, thách này. Dấu ấn đặc biệt là tại Hội nghị Trung ương 2 thức, Internet Việt Nam đã có những bước phát triển khoá VIII bàn về khoa học - công nghệ, giáo dục và mạnh mẽ, đạt nhiều thành tựu, góp phần thúc đẩy đào tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đồng phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của ý về nguyên tắc với báo cáo của Ban cán sự đảng người dân. So với các lĩnh vực, ngành khác trong Tổng cục Bưu điện tại Hội nghị: cho mở Internet tại xã hội, 15 năm là bước khởi đầu, chuẩn bị nền tảng Việt Nam. Ngay sau đó, Chính phủ ban hành Nghị cho tương lai, tuy nhiên đối với Internet Việt Nam, định số 21/CP ngày 05/3/1997 về “Quy chế tạm thời quá trình phát triển kể từ năm 1997 đến nay đã đánh về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt dấu, thể hiện tính mạnh mẽ cả về tư duy đổi mới lẫn Nam” với phương châm “quản lý đến đâu phát triển tầm chiến lược của Chính phủ đối với vai trò của tới đó”, tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu cho các hoạt Internet, về sự nỗ lực không ngừng của các doanh động Internet tại Việt Nam. nghiệp và việc ủng hộ, tham gia tích cực, toàn diện Với sự chuẩn bị tích cực, ngày 19/11/1997 tại của người dân vào nền khoa học công nghệ hiện trụ sở Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội đại của thế giới. (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), Lễ kết nối Quá trình Internet vào Việt Nam bắt đầu từ năm Internet toàn cầu đã được long trọng tổ chức. Từ đó 1992, khi đó Viện Công nghệ thông tin thuộc Viện đến nay, để theo kịp sự phát triển, rất nhiều các chính Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia (nay là sách lớn đã được ban hành và thay đổi cho phù hợp, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã như Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về sớm sử dụng Internet như một thuê bao xa của Úc. quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, sau đó 32 CNTT - TT Việt Nam 2013
  32. Special Themes in 2012 and development capacity, master source technology, Party, State and Government on ICT, to bring into produce the core products and key products on full play of ICT forces across the country; perfecting ICT; build ICT strong Vietnamese enterprises and the legal environment, issue clear and transparent corporations to improve the ability of mastering ICT mechanisms and policies, legal documents in the together with ensuring information security, national field of ICT to develop internal resources, boost sovereignty in cyberspace and digital resources. the competition and facilitate the investment and - Third, research, propose intensive mechanisms development of all economic sectors. on financing and investment in order to mobilize the With the close direction of the Government maximum resources from central to local agencies, and the cooperation and participation of ministries from businesses and society, from the domestic and and provinces in order to develop the information foreign investors in constructing and developing the infrastructure according to Resolution 13-NQ/TW of information infrastructure for the sake of building a the Central Committee XI of the Communist Party, T hemes in 2012 harmonized infrastructure system of Viet Nam; the ICT of Viet Nam is gradually becoming a base - Finally, enhance the implementation of infrastructure for the economic development of the S pecial solutions to consolidate the institutional structure, country to operationalize successfully three strategic the apparatus in conselling and advising to the breakthroughs set by the Party. II 2. INTERNET IN VIET NAM - 15 YEARS OF INTEGRATION AND DEVELOPMENT The year 2012 marked the 15th year of Viet Minister of Sweden exchanged e-mails with the Nam’s official connection to the global Internet Prime Minister of Viet Nam, Mr. Vo Van Kiet through network. Despite many difficulties and challenges, the this connection. Especially, at the 02nd Central Internet in Viet Nam has made a strong growth with Conference on science and technology, education great achievements, contributed to boostthe socio- and training, the Party Central Committee VIII agreed economic development and enhanced people’s living on principles to the proposal report of the Party standards. Compared to other areas and sectors of Committee of the Department General of Posts the society, 15 years was the first step of preparing the and Telecommunications (DGPT) at the meeting to foundation for the future. However Its development open Internet in Viet Nam. Shortly afterwards, the since 1997 has marked and shown an advance in Government issued the Decree No.21/CP dated May both innovative thinking and the strategic vision of the 03rd, 1997 on “Temporary rules on management, Government on the role of Internet, ongoing efforts of establishment and use of Viet Nam Internet businesses, and the support and active participation network” with the motto “Development together with of the people in the modern science and technology management”, establishing the initial legal basis for of the world. activities on the Internet in Viet Nam. The Internet entered Viet Nam in 1992, when With an active preparation, on November the Institute of Information Technology under the 19th, 1997, at the head office of DGPT located at National Natural Science and Technology Academy 18 Nguyen Du Street, Ha Noi (now the Ministry of (now Viet Nam Academy of Science and Technology) Information and Communications), the Global Internet hired the Internet as an Australian long distance Connection Ceremony was solemnly held. Since telecommunication service. In 1994, the Prime then, in order to keep pace with development, many 33 ICT Viet Nam 2013
  33. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 là Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về Nam đã và đang ngày càng hoàn thiện, phát triển quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông hiện đại, đa hướng kết nối trong nước và quốc tế, đa tin điện tử trên Internet, và mới đây nhất là Nghị định loại hình truy nhập Internet với tốc độ cao, vùng phủ số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Các chính sách này đã góp phần giúp cho Internet góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao Việt Nam phát triển nhanh, theo kịp thế giới như ngày chất lượng cuộc sống của nhân dân. hôm nay. Tính đến hết năm 2012, trên toàn mạng Internet Internet là xu hướng phát triển của thế giới hiện Việt Nam đã có khoảng 31,3 triệu người sử dụng đại, là phương thức trao đổi thông tin nhanh chóng, Internet (tăng 15 lần so với thời điểm năm 2000), tạo ra sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng chiếm tỉ lệ 35,26% dân số, trong đó số lượng thuê cuộc sống của người dân, của xã hội. Sự phát triển bao Internet băng rộng cố định đạt gần 4,8 triệu thuê của mạng Internet đã mang lại rất nhiều lợi ích to lớn bao. Việt Nam đứng thứ 18/20 quốc gia có số lượng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và của người sử dụng Internet lớn nhất trên thế giới, đứng toàn thế giới nói chung. Trong thời gian qua, khi nền thứ 8 trong khu vực châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu kinh tế thế giới suy thoái càng minh chứng rõ hơn vai vực Đông Nam Á. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT trò của Internet trong việc giúp các doanh nghiệp cắt Có thể nói, giai đoạn 05 năm từ 2007-2012 giảm chi phí, tiếp cận với khách hàng nhanh chóng trong hành trình 15 năm phát triển Internet Việt Nam II và vươn lên thoát khỏi cuộc khủng hoảng, tiếp tục tồn là giai đoạn của sự bùng nổ các loại hình ứng dụng tại và phát triển. và nội dung thông tin trên Internet, phục vụ tích cực Tại lễ kỷ niệm 10 năm Internet Việt Nam diễn ra cho sự phát triển nền kinh tế, văn hóa - xã hội của đất trong năm 2007, Internet đã được đánh giá là đang nước. Các dịch vụ và ứng dụng của Việt Nam từng phát triển đúng theo quỹ đạo định hướng của Đảng bước đã cạnh tranh được với dịch vụ và ứng dụng và Nhà nước và đi vào cuộc sống của từng người nước ngoài, đáp ứng gần như đầy đủ các nhu cầu dân, vào công việc của hầu hết các cơ quan, tổ chức, của người sử dụng Internet tại Việt Nam. doanh nghiệp và tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy Tuy vậy, sự phát triển của Internet theo chiều phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Internet đã trở rộng một mặt thúc đẩy sự phát triển của xã hội, nâng thành một phần không thể thiếu và đóng vai trò hết cao chất lượng cuộc sống người dân, mặt khác lại sức quan trọng trong việc xây dựng Chính phủ điện làm cho sự lệ thuộc của người sử dụng vào Internet tử, thương mại điện tử và đặc biệt là xã hội thông tin ngày càng lớn, đồng thời nảy sinh các nguy cơ và và kinh tế tri thức. thách thức mới đối với mặt trái của Internet về quản Trải qua nhiều năm kể từ mốc lịch sử đó, Internet lý nội dung thông tin, đảm bảo an toàn và an ninh Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, sâu rộng thông tin trên Internet. Ý thức được tầm quan trọng hơn. Hình thức truy nhập Internet gián tiếp truyền của Internet và đứng trước yêu cầu phát triển của thống bằng quay số trước đây đã được thay thế hoàn đất nước, thời gian qua, Chính phủ đã và đang tiếp toàn bởi Internet băng rộng với các công nghệ tiên tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát tiến như công nghệ cáp quang (FTTx), băng rộng vô triển Internet nhằm tăng cường hơn nữa các biện tuyến (3G), vệ tinh VINASAT-1, VINASAT-2, nhằm pháp quản lý nội dung thông tin trên mạng, quản lý phục vụ nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng, phát triển hiệu quả tài nguyên Internet, đảm bảo an toàn an các ứng dụng băng thông rộng mới như mua bán ninh thông tin, hướng tới một môi trường Internet trên mạng, đào tạo trực tuyến, khám chữa bệnh từ lành mạnh, an toàn, thúc đẩy sự phát triển bền vững, xa, hội thảo trực tuyến, thư viện điện tử, đã góp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và làm thay sẽ là một động lực tinh thần để tiếp tục một giai đoạn đổi cách thức giao tiếp, làm việc và sinh hoạt của mới của sự phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri người dân. Cơ sở hạ tầng viễn thông, Internet Việt thức tại Việt Nam./. 34 CNTT - TT Việt Nam 2013
  34. Special Themes in 2012 of the major policies have been enacted and changed been contributing to the overall economic and socio- accordingly, such as the Decree No.55/2001/ND-CP cultural development as well as has changed the dated August 03rd , 2001 on management, provision ways people communicate, work, and enjoy their and use of Internet services, and then the Decree lives. The telecommunications infrastructure of No. 97/2008/ND-CP dated August 28th, 2008 on the Internet in Viet Nam has become more complete, management, provision and use of Internet services modern, multi-connected to both domestic and and electronic information on the Internet, and the international destinations with a variety of types of lastest Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15th, high-speed Internet access, a wide area of coverage 2013 on management, provision and use the Internet to remote areas, borders, islands, and difficult areas serice and online information. These policies have with limited economic and social conditions, ensuring national defense and security as well as improving contributed to the rapid development of the Internet people’s living standards. in Viet Nam to keep up with the world trends today. By the end of 2012, there are currently 31.3 The Internet is the development trend of the million Internet users across Internet Viet Nam, which modern world, a method to exchange information T hemes in 2012 accounts for 35.26% of the population (an increase by quickly, creating sustainable development and more than 15 times compared to the year 2000). The improving the living standards of our people and number of Internet broadband subscribers reaches S pecial society. The development of the Internet has brought nearly 4.8 million. Viet Nam ranks 18th among 20 many great benefits to the economy of each country countries with the highest number of Internet users in and to the world in general. In the recent years, the the world, 8th in Asia, and 03rd in the Southeast Asia. II economic recession has shown even more evidence The five-years from 2007 to 2012 in the 15- of the role of the Internet in helping businesses cut year journey of Internet Viet Nam is the booming costs, gain access to customers, and escape quickly period of applications and information on the from the crisis to survive and grow. Internet, contributing to push up the economic and At the ceremony of 10 years anniversary of social development of the country. The services Internet Viet Nam that took place in 2007, the Internet and applications of Viet Nam has gradually become was considered to be developing in the right direction able to compete with international ones, almost fully set by the Party and State and penetrating into the meeting the needs of Internet users in Viet Nam. lives of individuals, into the operation of most all However, the development of the Internet in an agencies, organizations, businesses. It constitutes a extensive way, on the one hand, promotes the social driving force to promote socio-economic development development and improves people’s living standards, in Viet Nam, has become an indispensable part of but on the other hand stimulates the dependence of and played a very important role in the development users and posed new risks and chanllenges resulted of e-Government, e-commerce and especially the from its drawbacks on content management and information society and knowledge economy. information security on the Internet. Aware of the Over the years from this above milestone, importance of the Internet and facing the requirements the Internet in Viet Nam has continued to develop for the development of the country, the Government has in an extensive and intensive way. The traditional been considering and improving policies on promoting form of indirect Internet access via dial-up has Internet development,further strengthening the been completely replaced with broadband Internet measures of information management on the Internet, access based on advanced technologies such as efficient management of Internet resources, ensuring fiber optic technologies (FTTx), wireless broadband information security on the Internet towards buiding an (3G), VINASAT-1 and VINASAT-2 satellites, to serve effective and safe Internet environment and promoting the increasing needs for communication, and to the cultural and economic growth of the country. This development new broadband applications such as will be a spiritual motivation for us to embark on a new online shopping, online training, remote healthcare, phase of development of an information society and online seminars, e-library. These contributions have knowledge economy in Viet Nam./. 35 ICT Viet Nam 2013
  35. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 3. GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN SỐ HÓA TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Giai đoạn I: Số hóa truyền hình mặt đất tại 05 ban hành Quyết định số 2451/QĐ-TTg phê duyệt Đề thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội (cũ), thành án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ dự đến năm 2020, trong đó xác định rõ mục tiêu, nguyên kiến sẽ kết thúc việc phát các kênh truyền hình trên tắc, lộ trình và các giải pháp để số hóa hoàn toàn hệ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự thống truyền hình tương tự mặt đất tại Việt Nam. mặt đất và chuyển sang truyền hình số mặt đất trước ngày 31/12/2015. Mục tiêu và lộ trình triển khai Giai đoạn II: Số hóa truyền hình mặt đất tại 26 Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng tỉnh: Hà Nội (mở rộng), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thái NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT công nghệ số (sau đây gọi là số hoá truyền dẫn, phát Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Giang, sóng truyền hình mặt đất) nhằm nâng cao chất lượng Phú Thọ, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình II dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, tần số truyền hình và giải phóng một phần tài nguyên Hậu Giang dự kiến sẽ kết thúc việc phát các kênh tần số để phát triển các dịch vụ thông tin vô tuyến truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền băng rộng. hình tương tự mặt đất và chuyển sang truyền hình số Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất mặt đất trước ngày 31/12/2016. nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an Giai đoạn III: Số hóa truyền hình mặt đất tại 18 ninh của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cung cấp các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người dân. Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Bình Phước, Tạo điều kiện để tổ chức và sắp xếp lại các đài Tây Ninh, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, phát thanh, truyền hình trên phạm vi cả nước theo Kiên Giang, dự kiến sẽ kết thúc việc phát các kênh hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, đảm truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền bảo hoạt động hiệu quả trên cơ sở phân định rõ hoạt hình tương tự mặt đất và chuyển sang truyền hình số động về nội dung thông tin với hoạt động về truyền mặt đất trước ngày 31/12/2018. dẫn, phát sóng. Giai đoạn IV: Số hóa truyền hình mặt đất tại các Hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, tỉnh còn lại: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên phát sóng truyền hình số mặt đất nhằm thu hút các Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Lai nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật truyền hình, Châu, Sơn La, Hòa Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo Đắk Nông dự kiến sẽ kết thúc việc phát các kênh sự quản lý thống nhất, có hiệu quả của Nhà nước. truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền Theo đề án, lộ trình số hóa truyền hình tương tự hình tương tự mặt đất và chuyển sang truyền hình số mặt đất tại Việt Nam được chia thành 04 giai đoạn: mặt đất trước ngày 31/12/2020. 36 CNTT - TT Việt Nam 2013
  36. Special Themes in 2012 3. THE INTRODUCTION OF THE NATIONAL PLAN ON DIGITIZATION OF TERRESTRIAL TELEVISION BROADCASTING AND TRANSMISSION TO 2020 On December 27th ,2012, the Prime Minister Period I: Digitize terrestrial TV broadcasting and issued the Decision No. 2451/QD-TTg approving transmission at 05 central cities: Ha Noi (before being the national plan on digitalization of terrestrial expanded), Ho Chi Minh City, Hai Phong, Da Nang, TV broadcasting and transmission to 2020. It is Can Tho . Tentatively, broadcasting TV channels via necessary to indentify objectives, principles, itinerary analogue terrestrial TV infrastructure will be ceased and solutions to promote totally digitalization of the and converted to broadcasting via digital terrestrial system of analogue terrestrial TV broadcasting TV infrastructure before December 31st , 2015. transmission in Viet Nam. Period II: Digitize terrestrial TV broadcasting and transmission at 26 provinces: Ha Noi (expanded Objectives and itinerary: areas), Vinh Phuc, Bac Ninh, Hai Duong, Hung Yen, T hemes in 2012 Quang Ninh, Thai Nguyen, Thai Binh, Ha Nam, To convert terrestrial TV broadcasting S pecial Nam Dinh, Ninh Binh, Bac Giang, Phu Tho, Khanh transmission infrastructure from the analogue Hoa, Binh Thuan, Ninh Thuan, Binh Duong, Dong technology to the digital technology (shortly called Nai, Ba Ria - Vung Tau, Long An, Tien Giang, Ben digitalization of the terrestrial TV broadcasting II Tre, Vinh Long, Dong Thap, An Giang, Hau Giang. transmission) in order to raise the quality service, increase the number of program channels, diversify Tentatively, broadcasting TV channels via analogue the forms of services, improve the efficiency of using terrestrial TV infrastructure will be ceased and radio frequency and liberate a part of frequency converted to broadcasting via digital terrestrial TV resources to develop broadband mobile services. infrastructure before December 31st , 2016. To expand the coverage of digital terrestrial TV Period III: Digitize terrestrial TV broadcasting in order to serve tasks on political, national defense transmission at 18 provinces: Thanh Hoa, Nghe and security issues of the Party and State as well as An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien - to ensure the diversity, variety and high-quality of TV Hue, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, services to meet the needs and incomes of people. Lam Dong, Binh Phuoc, Tay Ninh, Tra Vinh, Soc To facilitate to re-organize and re-arrange all Trang, Bac Lieu, Ca Mau, Kien Giang. Tentatively, TV and radio stations all over the country toward broadcasting TV channels via analogue terrestrial specializing to ensure effective activities on the TV infrastructure will be ceased and converted to basis of separating TV content activities and the TV broadcasting via digital terrestrial TV infrastructure broadcasting transmission activities. before December 31st , 2018. To form and develop the market of transmission, Period IV: Digitize terrestrial TV broadcasting broadcasting digital terrestrial TV to attract social transmission at the remaining provinces: Ha Giang, resources to develop TV broadcasting and Cao Bang, Bac Kan, Tuyen Quang, Lao Cai, Yen Bai, transmission infrastructure. To serve the development Lang Son, Dien Bien, Lai Chau, Son La, Hoa Binh, of economy and society on the basis of the State’s Kom Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nong. Tentatively, uniform and efficient management. broadcasting TV channels via analogue terrestrial According to the plan, the itinerary of digitizing TV infrastructure will be ceased and converted to analogue terrestrial TV in Viet Nam is divided into broadcasting via digital terrestrial TV infrastructure four periods: before December 31st , 2020. 37 ICT Viet Nam 2013
  37. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 Các giải pháp thực hiện Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền: Xây Nhóm giải pháp về công nghệ và tiêu chuẩn: dựng các chuyên trang, chuyên đề, phóng sự, bài Xây dựng, ban hành và áp dụng thống nhất tiêu viết trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát tờ chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền hình số mặt đất rơi; quảng cáo trên bảng, biển hiệu, pa-nô, băng-rôn, DVB-T và các phiên bản tiếp theo đối với các máy màn hình nơi công cộng, phương tiện giao thông về phát, máy thu truyền hình số, đầu thu truyền hình số; Tất cả các máy thu hình sản xuất và nhập khẩu vào kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình Việt Nam phải tích hợp chức năng thu truyền hình mặt đất. số mặt đất tiêu chuẩn mã hóa tín hiệu hình ảnh và Nhóm giải pháp về thị trường và dịch vụ: Đẩy âm thanh MPEG-4: đối với các máy thu hình có kích nhanh việc cấp phép cho các doanh nghiệp đủ điều thước trên 32 inch áp dụng từ ngày 01/4/2014 và các kiện thiết lập hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền máy thu hình có kích thước dưới 32 inch áp dụng từ hình mặt đất theo quy định của Luật Viễn thông, ngày 01/4/2015. NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT TRONG NĂM 2012 NHỮNG NỘI DUNG NỔI BẬT Luật Tần số vô tuyến điện và Quy hoạch truyền dẫn, Nhóm giải pháp về tài chính: Sử dụng kinh phí phát sóng phát thanh, truyền hình để hình thành thị từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích theo kế hoạch số II trường truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất hóa truyền hình mặt đất nhằm: Hỗ trợ cho các doanh với quy mô tối đa 03 doanh nghiệp cung cấp dịch nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền vụ trên phạm vi toàn quốc và 05 doanh nghiệp cung hình số mặt đất đầu tư triển khai các máy phát số để cấp dịch vụ trên phạm vi vùng theo nguyên tắc các phát các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình vùng không trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu tại vùng sâu, vùng phủ sóng trùng hoặc chồng lấn nhau về địa lý nhằm xa, vùng khó khăn; Hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho tránh đầu tư lãng phí và đảm bảo khai thác hiệu quả các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách. hạ tầng kỹ thuật. Hiện tại, Bộ Thông tin và Truyền thông đang Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo tích cực triển khai các nội dung liên quan đến Đề án, nguồn nhân lực: Từng bước sắp xếp lại bộ phận như: Tổ chức hội nghị toàn quốc để triển khai Đề án; Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia gồm QCVN truyền dẫn, phát sóng của các đài phát thanh - truyền 63:2012/BTTTT về thiết bị thu truyền hình số mặt đất hình địa phương theo lộ trình số hóa với các nội dung DVB-T2 và QCVN 64:2012/BTTTT về tín hiệu phát sau: Về nhân lực bộ phận truyền dẫn, phát sóng, truyền hình kỹ thuật số DVB-T2; Ban hành Thông tư từng bước thực hiện tinh giảm biên chế và đào tạo lại số 07/2013/TT-BTTTT quy định thời điểm tích hợp cán bộ phù hợp với lộ trình số hóa để có thể đáp ứng chức năng thu truyền hình số mặt đất đối với máy thu yêu cầu tổ chức lại bộ máy của đài theo hướng tập hình được sản xuất và nhập khẩu để sử dụng tại Việt trung vào nhiệm vụ sản xuất nội dung chương trình Nam; Xây dựng và triển khai đề án thông tin, truyền sau khi kết thúc truyền hình tương tự tại địa phương; thông về số hóa truyền hình mặt đất; Cấp phép cho Về cơ sở hạ tầng truyền dẫn, phát sóng, trong giai nhà khai thác toàn quốc và khu vực; Thúc đẩy sản đoạn phát song song truyền hình tương tự và số mặt xuất đầu thu truyền hình số DVB-T2, Với nhiều đất trên địa bàn, chỉ cho phép đầu tư để nâng cấp, hoạt động triển khai tích cực, Bộ Thông tin và Truyền sửa chữa, bảo dưỡng đối với các máy phát tương thông hy vọng sẽ thực hiện thành công các mục tiêu tự hiện có. của Đề án./. 38 CNTT - TT Việt Nam 2013
  38. Special Themes in 2012 Solutions: The solution group on informing and The solution group on technology and standard: propagandizing: Elaborate thematic pages, special Build, promulgate and apply uniformly standards, subjects, reportages, posts on mass media; Distribute technical regulations on TV DVB-T digital terrestrial leaflets; Advertise on boards, panels, banderols, and the next versions of the generators and receivers of digital TV; all TVs produced and imported into public displays, means of transportation about the Viet Nam have to be integrated with the function of plan on digitization of terrestrial TV broadcasting and receiving standard digital terrestrial TV with MPEG- transmission to 2020. 4 image and sound encoding: for all TVs with their The solution group on market and service: screen size over 32 inches will be applied on April Promote licensing for businesses which have enough 01st , 2014 and all TVs with their screen size under 32 st resources to establish terrestrial TV broadcasting inches will be applied on 01 ,2015. T hemes in 2012 and transmission infrastructure in conformity with The solution group on finance: Use funds the Law on Telecommunications, Law on Radio from Utility Public Telecommunication Service S pecial Frequencies and the Master Plan on Radio and TV Fund according to the plan on digital terrestrial TV broadcasting and transmission to 2020. Form the transmission in order to: Support digital terrestrial II market of terrestrial TV digital broadcasting and TV broadcasting transmission service providers to transmission with the maximum of three TV service afford to digital generators to broadcast program channels for serving politicals tasks, informing providers all over the country and five TV service and propagandizing in remote and difficult areas ; providers in some areas toward the principles of the Support digital TV receivers for poor households and TV broadcasting areas which don’t cover coincide households which are supported by the government. or overlap geographically to avoid the wasteful investment and ensure the effective exploitation of Currently, the Ministry of Information and Communications is actively implementing the technical infrastructure. contents related to the plan such as: Organizing The solution group on organization and national conferences to implement plan; Promulgating human resource training: Step by step re-arrange National Technical Regulations including NTR the devisions for transmission and broadcasting of 63:2012/BTTTT for the DVB-T2 digital terrestrial TV the local radio and TV stations with the following receiving equipment and NTR 64:2012/BTTTT for the solutions: (i) As for human resources for transmission DVB-T2 digial TV broadcasting signals; Issuing the and broadcasting: step by step Reduce the quota of Circular No. 07/2013/TT-BTTTT to define points of time to integrate the function of receiving terrestrial the staff and retraining them suitable for the digital digital TV with produced and imported receivers itinerary to meet the requirements of restructuring to be used in Viet Nam; Building and implement a the stations which focuses on producing program scheme on informing and propagandizing about contents after ceasing analogue TV transmission in digital terrestrial TV; Licensing nationwide and provinces; (ii) As for transmission and broadcasting regional operators; Promoting the production of infrastructure: in the period of simultaneously DVB-T2 digital TV receivers and other activities. broadcasting analogue and digital terrestrial TV in With these activities, the Ministry of Information and areas, only allowing investing to upgrade, fix and Communications hopes to finish the plan’s targets maintain the existing analogue TV generators. successfully. 39 ICT Viet Nam 2013
  39. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ III CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Administrative Organizations on ICT
  40. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC GIA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THỐNG HỆ III 2. BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2.1 Cơ cấu tổ chức - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ: GS.TS Nguyễn Thiện Nhân - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: TS. Nguyễn Bắc Son - Các Ủy viên: + Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ông Nguyễn Văn Trung + Thứ trưởng Bộ Tài chính: Bà Nguyễn Thị Minh + Thứ trưởng Bộ Nội vụ: Ông Văn Tất Thu + Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ông Bùi Văn Ga + Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: Ông Nguyễn Minh Hồng + Thứ trưởng Bộ Công Thương: Ông Nguyễn Nam Hải + Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Ông Chu Ngọc Anh + Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: Ông Nguyễn Hữu Vũ + Phó Chánh Văn phòng Văn phòng Trung ương Đảng: Ông Nguyễn Hữu Từ + Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội: Ông Nguyễn Sĩ Dũng - Văn phòng Ban Chỉ đạo (đặt tại Bộ Thông tin và Truyền thông). 42 CNTT - TT Việt Nam 2013
  41. Administrative Organizations on ICT 1. GOVERNMENT ORGANIZATIONS ON ICT NATIONAL STEERING COMMITTEE ON ICT MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS on ICT O rgani z ations A dministrative III 2. THE NATIONAL STEERING COMMITTEE ON ICT (NSCICT) 2.1 Organizational structure - Chairman: Deputy Prime Minister: Prof. Dr. Nguyen Thien Nhan - Standing Vice Chairman: Minister of MIC: Dr. Nguyen Bac Son - Members: + Deputy Minister of Planning and Investment: Mr. Nguyen Van Trung + Deputy Minister of Finance: Ms. Nguyen Thi Minh + Deputy Minister of Home Affairs: Mr. Van Tat Thu + Deputy Minister of Education and Training: Mr. Bui Van Ga + Deputy Minister of Information and Communications: Mr. Nguyen Minh Hong + Deputy Minister of Industry and Trade: Mr. Nguyen Nam Hai + Deputy Minister of Science and Technology: Mr. Chu Ngoc Anh + Vice Chairman of Government Office: Mr. Nguyen Huu Vu + Deputy Chief of Central Party Office: Mr. Nguyen Huu Tu + Vice Chairman of National Assembly Office: Mr. Nguyen Si Dung - Office of NSCICT (at MIC). 43 ICT Viet Nam 2013
  42. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.2 Chức năng và nhiệm vụ Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT có các nhiệm 3. Hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương hướng vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Quyết định dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện các chủ trương, số 343/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ chính sách, chiến lược, kế hoạch của Nhà nước về tướng Chính phủ, cụ thể như sau: ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; 1. Tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng 4. Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Chính phủ các chủ trương và giải pháp chiến lược việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ các bộ, ngành, địa phương và định kỳ báo cáo Thủ thông tin; tướng Chính phủ. 2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án trọng điểm, cơ chế chính sách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương; HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THỐNG HỆ 3. BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG III 3.1 Sơ đồ tổ chức 44 CNTT - TT Việt Nam 2013
  43. Administrative Organizations on ICT 2.2 Functions and tasks The National Steering Committee on ICT has 3. Supporting the Ministries, sectors and the following duties and powers as prescribled in localities to guide, disseminate and implement Article 3 of the Prime’s Decision No. 343/QD-TTg guidelines, policies, strategies and plans of the State dated April 02, 2008: on the IT application and development. 1. Conselling the Government and the Prime 4. Checking, supervising and evaluating the Minister on policies and strategic solutions to results of the application and development of IT in Ministries, sectors and localities and to periodically implement the application and IT development. report to the Prime Minister. 2. Assisting the Prime Minister to direct and coordinate the implementation of strategies, programs, plans, projects, policies and mechanisms on the application and IT development of Ministries, sectors and localities. 3. THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS (MIC) on ICT O rgani z ations A dministrative 3.1 Organizational structure III 45 ICT Viet Nam 2013
  44. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 3.2 Chức năng và nhiệm vụ Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của - Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước sách quản lý và các quy định liên quan đến sản về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, điện tử; thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô - Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền công nghệ thông tin; thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà - Tổ chức thực hiện chức năng quản lý, điều nước của Bộ. Bộ Thông tin và Truyền thông thực phối các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trong hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số toàn quốc. 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 và Nghị định số Về viễn thông và Internet 50/2011/NĐ-CP ngày 24/6/2011 của Chính phủ. - Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy - Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết hoạch quốc gia về phát triển viễn thông và Internet; HỆ THỐNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUYỀN TIN VÀ THÔNG TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHỆ THỐNG HỆ của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết cơ chế, chính sách quan trọng để phát triển viễn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, thông và Internet; quy định điều kiện đầu tư trong III nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch lĩnh vực viễn thông; quy định về bán lại dịch vụ viễn xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê thông; chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Ban hành theo thẩm quyền quy hoạch, quy - Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy định quản lý kho số và tài nguyên Internet; các quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng định về giá cước dịch vụ viễn thông, các quyết định năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phân bổ, thu hồi kho số và tài nguyên Internet; hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc - Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi gia thuộc ngành, lĩnh vực; các dự thảo quyết định, chỉ các loại giấy phép viễn thông theo quy định; Thực thị của Thủ tướng Chính phủ. hiện quản lý kho số và tài nguyên Internet; thực hiện quản lý về chất lượng, giá, cước các dịch vụ viễn - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách thông và Intenet; nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được - Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hoạch truyền dẫn phát sóng; quy hoạch phổ tần số thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước phủ phê duyệt; của Bộ. - Ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch Về công nghệ thông tin, điện tử kênh, quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện; - Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, - Ban hành các tiêu chuẩn về thiết bị truyền dẫn điện tử; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công phát sóng, thiết bị vô tuyến điện, các tiêu chuẩn về nghiệp phần mềm, công nghiệp phần cứng, công phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trường; nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung; danh mục và - Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia; quy chế thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử điều kiện, quy định điều kiện kỹ thuật (tần số, công dụng vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ suất phát) cho các thiết bị vô tuyến điện trước khi sản phê duyệt; xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam. 46 CNTT - TT Việt Nam 2013