Tìm hiểu về vmware esx server - Trần Thanh Hùng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu về vmware esx server - Trần Thanh Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tim_hieu_ve_vmware_esx_server_tran_thanh_hung.pdf
Nội dung text: Tìm hiểu về vmware esx server - Trần Thanh Hùng
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM KHOA TOÁN TIN BỘ MÔN TIN NGUYỄN HUỲNH HOÀNG MẪN TÌM HIỂU VỀ VMWARE ESX SERVER TRẦN THANH HÙNG TP. HCM, 2010
- LỜI CÁM ƠN Sau những ngày làm việc, cuối cùng em cũng đã hoàn thành được đồ án tốt nghiệp của mình. Dù kiến thức sau khi em làm đồ án này không nhiều, nhưng lại là một đỉnh núi mà em vừa chinh phục được. Em xin chân thành cám ơn quí thầy cô Bộ Môn Tin Học đã nổ lực trong công tác giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa học và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cám ơn Trần Thanh Hùng đã hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Huỳnh Hoàng Mẫn 1
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỒ ÁN 1.1 Cơ sở đồ án Ảo hóa "chạm ngõ" thị trường Việt Nam Vừa qua, các "đại gia" công nghệ như Microsoft, IBM, HP, Intel đua nhau quảng cáo rầm rộ các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp sử dụng công nghệ ảo hóa với những cam kết rằng ảo hóa là sự phát triển cho tương lai, giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả với chi phí thấp nhất trong bối cảnh phần lớn doanh nghiệp Việt Nam "lơ mơ" về khái niệm này. Nhìn người Năm 2005, ảo hóa bắt đầu được triển khai với tốc độ nhanh hơn cả những gì các chuyên gia công nghệ dự đoán. Từ "gã khổng lồ" ảo hóa VMWare đến các công ty cung cấp phần cứng và phần mềm lớn là IBM, Intel, Microsoft, HP đều đầu tư các khoản tiền lớn cho công nghệ này. Không dừng lại ở quy mô máy tính, các "đại gia" còn đưa ảo hóa cả vào điện thoại di động, các thiết bị cầm tay, thiết bị lưu trữ Theo khảo sát gần đây của Enterprise Strategy Group, tại thị trường Mỹ, 28% DN có kế hoạch sử dụng môi trường ảo hóa sẽ thực hiện ảo hóa máy chủ trong vòng 6 tháng tới và 42% có kế hoạch khai thác ảo hóa trong năm sau. Các ban ngành IT tại Mỹ đang sử dụng ảo hóa đã ảo hóa 24% số máy chủ và dự kiến con số này sẽ tăng lên 45% vào năm 2009. Ở những quốc gia phát triển như Singapore đã có khoảng 40% DN trang bị kỹ thuật này. VMware ESX Server đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ảo hóa với 60% máy chủ ảo hóa là sử dụng VMware ESX Server. Tiếp theo là đến Windows Server 2008 tích hợp Windows Virtualization Ngó ta Tại VN, các "đại gia" Microsoft, IBM, HP, Intel đã ồ ạt đưa ảo hóa vào thị trường công nghệ ảo hóa 2
- Ảo hóa thâm nhập vào VN được hơn một năm và hiện đã có những khách hàng sử dụng. Song, theo đánh giá chung của các tập đoàn IT trên, thị trường ảo hóa tại Việt Nam vẫn đang ở mức độ sơ khai. 1.2 Mục tiêu đồ án Nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ ảo hóa với VMware ESX Server. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hệ điều hành ESX Server 3
- CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ VMWARE ESX SERVER 2.1 Giới thiệu 2.1.1 Ảo hóa là gì? ẢO HÓA là một công nghệ phần mềm, nó thay đổi nhanh chóng toàn cảnh của lĩnh vực Công nghệ Thông tin (CNTT) và cách tính toán của con người. Máy chủ trong các hệ thống CNTT ngày nay thường được thiết kế để chạy một hệ điều hành và một ứng dụng. Điều này không khai thác triệt để hiệu năng của hầu hết các máy chủ rất lớn. Ảo hóa cho phép bạn vận hành nhiều máy chủ ảo trên cùng một máy chủ vật lý, dùng chung các tài nguyên của một máy chủ vật lý qua nhiều môi trường khác nhau. Các máy chủ ảo khác nhau có thể vận hành nhiều hệ điều hành và ứng dụng khác nhau trên cùng một máy chủ vật lý. 2.1.2 Ảo hóa hoạt động như thế nào? Nền tảng ảo hóa của VMware được xây dựng trên kiến trúc sẵn sàng cho doanh nghiệp (business-ready). Sử dụng các phần mềm như VMware Infrastructure và VMware ESX Server để biến đổi hay “ảo hóa” các tài nguyên phần cứng của một máy chủ x86 - bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ, ổ đĩa cứng và bộ điều khiển mạng – để tạo ra các máy chủ ảo có đầy đủ các chức năng để có thể vận hành hệ điều hành và các ứng dụng giống như một máy chủ “thật”. Mỗi máy chủ ảo là một hệ thống đầy đủ, loại bỏ các xung đột tiềm tàng. Ảo hóa của 4
- VMware hoạt động bằng cách chèn một “lớp mỏng” (thin layer) phần mềm trực tiếp lên trên phần cứng máy chủ vật lý hay lên trên hệ điều hành chủ (host OS). Còn được gọi là bộ phận giám sát các máy chủ ảo hay “hypervisor” để cấp phát động và trong suốt các tài nguyên phần cứng. Nhiều hệ điều hành chạy đồng thời trên một máy chủ vật lý và dùng chung các tài nguyên. - Xây dựng Trung tâm Dữ liệu trên nền kiến trúc linh động Ảo hóa một máy tính vật lý chỉ là sự khởi đầu. VMware vSphere dàn trãi qua hàng trăm các máy tính và hệ thống lưu trữ vật lý được liên kết với nhau để tạo thành một hạ tầng ảo hóa toàn bộ. Bạn không cần gán cố định các máy chủ, hệ thống lưu trữ, hay băng thông mạng cho mỗi ứng dụng. Thay vào đó, các tài nguyên phần cứng của bạn được cấp phát động khi nào chúng được cần. Điều này có nghĩa là các ứng dụng có mức độ ưu tiên cao nhất của bạn sẽ luôn luôn có các tài nguyên mà chúng cần và không cần lãng phí chi phí cho phần cứng phát sinh chỉ được cần cho các lần cao điểm. 2.1.3 Tại sao lại thực hiện ảo hóa? Ảo hóa hạ tầng CNTT cho phép bạn tiết giảm chi phí CNTT trong khi đó lại tăng hiệu quả, hiệu năng, và tính linh động cho hạ tầng hiện hữu của bạn. 5 lý do hàng đầu để chọn phần mềm ảo hóa 5
- o Khai thác triệt để các tài nguyên hiện hữu: Tập hợp các tài nguyên hạ tầng chung và phá vỡ mô hình “một ứng dụng trên một máy chủ” với sự hợp nhất máy chủ. o Giảm thiểu các chi phí cho trung tâm dữ liệu bằng cách giảm hạ tầng vật lý và cải thiện máy chủ: Các máy chủ và phần cứng CNTT ít hơn có nghĩa là không gian phòng máy chủ được giảm và các yêu cầu về nguồn và làm mát được giảm. Các công cụ quản lý tốt cho phép bạn cải thiện máy chủ để quản lý tốt hơn cũng như giảm các yêu cầu về nhân sự. o Tăng cường tính sẵn sàng của phần cứng và ứng dụng để cải thiện tính liên tục kinh doanh: Sao lưu dự phòng và di trú toàn bộ môi trường ảo hóa an toàn mà không cần ngưng phục vụ. Hạn chế thời gian chết (downtime) và khôi phục ngay lập tức khi phát sinh sự cố. o Đạt được tính linh động trong quá trình vận hành: Đáp ứng các thay đổi kinh doanh với sự quản lý tài nguyên động, cung cấp máy chủ nhanh hơn và cải thiện triển khai destop và ứng dụng. o Cải thiện khả năng quản lý và bảo mật desktop: Triển khai, quản lý và giám sát các môi trường desktop an toàn mà các người dùng có thể truy cập cục bộ hay từ xa, có hoặc không có kết nối mạng, trên hầu hết bất kỳ chuẩn desktop, laptop hay tablet PC nào. 2.2 Tổng quan về VMware ESX Server - ESX Server là lõi của bộ phần mềm Vmware Infrastructure. Chúng hoạt động như hypervisor, hay lớp ảo hóa (virtualization layer). - ESX Server bao gồm 2 thành phần: Server Console và Vmkernel. o Server Control (SC): Quản lý ESX Server và các máy ảo chạy trên máy chủ. SC bao gồm các dịch vụ như: tường lửa, SNMP agent và web. 6
- o Vmkerlel là nền tảng thật sự cho quá trình ảo hóa. Vmkernel quản lý các phiên truy xuất phần cứng của các máy ảo. - VMware ESX Server được cài đặt trực tiếp trên máy chủ vật lý và phân vùng nó vào nhiều máy tính ảo có thể chạy đồng thời, chia sẻ nguồn tài nguyên vật lý của máy chủ. Mỗi máy ảo đại diện cho một hệ thống hoàn chỉnh, với bộ vi xử lý, bộ nhớ, hoạt động mạng,, lưu trữ và BIOS, và có thể chạy một hệ điều hành và các ứng dụng. - Đạt tiêu chuẩn công nghiệp cho độ tin cậy, hiệu suất và nền tảng hỗ trợ. - Khởi động đáng tin cậy nhiều hệ điều hành trên một máy chủ đơn. Triển khai hoàn thiện công nghệ ảo mà đã được chứng minh trong hàng chục ngàn khách hàng của các môi trường. Xây dựng các tính năng bảo vệ các máy ảo của bạn khỏi thất bại thành phần phần cứng, trong khi các tính năng bảo mật cao cấp đảm bảo một môi trường máy tính an toàn. - Cung cấp hiệu suất cao và các khả năng mở rộng o VMware ESX và ESXi thiết lập kỷ lục về hiệu suất ảo, cung cấp lên tới 8.900 giao dịch cơ sở dữ liệu / giây, 200.000 hoạt động I / O mỗi giây, và lên đến 16.000 hộp thư trên máy chủ Exchange. o Một trong những khả năng quan trọng trong VMware ESX và ESXi là hiệu suất cao, cụm tập tin hệ thống tối ưu hóa cho các môi trường ảo được gọi là VMware VMFS vStorage, cho phép truy cập đĩa hiệu quả và tăng cường hiệu suất I/O. o Cải tiến hiệu suất cho việc lưu trữ iSCSI (iSCSI là chuẩn ổ cứng trong mạng SAN) o ra để tối ưu hóa hiệu suất lõi nhiều hạt nhân, VMware ESX và ESXi hỗ trợ công nghệ của bên thứ ba mà nhiều cải thiện hiệu suất ảo như Intel's 7
- Extended Page Tables (EPT) và and AMD's Rapid Virtualization Indexing (RVI). o VMware ESX. ESXi và cho phép các máy ảo được cấu hình lên đến tám bộ vi xử lý ảo và 255 GB RAM để hỗ trợ các nguồn tài nguyên cho hầu hết các ứng dụng chuyên sâu - Có thể chạy với hệ thống phần cứng lên đến 64 lõi CPU vật lý và 1TB RAM , và chạy lên đến 256 máy ảo trên một máy chủ duy nhất. - Với VMware ESX và ESXi, bạn có thể ảo hóa (virtualize) bất cứ môi trường, từ trung tâm dữ liệu của công ty đến văn phòng chi nhánh, với một danh sách tương thích bao gồm hàng trăm x86, máy chủ và hệ thống lưu trữ, và phạm vi rộng nhất của các ứng dụng và hỗ trợ hệ điều hành khách, bao gồm Windows , Linux, Netware, Solaris, - Xây dựng một dữ liệu tập trung động với VMware vSphere. - Bằng cách cho phép quản lý tập trung, tự động cân bằng tải, quản lý điện năng và khả năng di chuyển một máy ảo đang chạy trên máy vật lý sẽ giảm thiểu sự gián đoạn dịch vụ. - Ảo hóa mức phần cứng – không cần đến đăng ký hệ điều hành, ESXi vẫn có thể cài đặt trên phần cứng của bạn (cài đặt trên phần cứng mới nguyên) - Hệ thống file VMFS – xem tính năng 2 bên dưới. - Hỗ trợ SAN – kết nối với iSCSI và kho lưu trữ Fibre Channel (FC) SAN, gồm các tính năng như khởi động từ SAN. - Hỗ trợ lưu trữ SATA nội bộ - Hỗ trợ hệ điều hành khách 64bit - Mạng ảo – switch ảo, NIC ảo, các chính sách cấu hình cổng QoS và VLAN. - Hiệu suất máy ảo nâng cao – trong một số trường hợp các máy ảo có thể thực hiện thậm chí còn tốt hơn so với máy chủ vật lý với một số tính năng như chia sẻ trang nhớ trong suốt và bảng trang xếp chồng. - Virtual SMP –xem tính năng 4 bên dưới 2.3 Kiến trúc - Chạy trực tiếp trên phần cứng máy chủ, mà không cần đến một hệ điều hành máy chủ lưu trữ. - Các tập tin đĩa ảo. Sử dụng tập tin đĩa máy ảo để cung cấp cho các máy ảo có quyền truy cập vào nơi lưu trữ riêng tư của các máy ảo, trong khi các quản trị viên IT có sự linh hoạt để tạo, quản lý và di chuyển nơi lưu trữ máy - VMware vStorage VMFS. 8
- o Quản trị hiệu quả bằng cách lưu trữ của nhà nước toàn bộ máy ảo tại một địa điểm trung tâm. o Hỗ trợ ảo hóa dựa trên khả năng độc đáo như di chuyển máy ảo đang chạy từ một máy chủ vật lý khác, tự động khởi động lại của một máy ảo chạy không thành công trên một máy chủ vật lý riêng biệt, và clustering máy ảo trên máy chủ vật lý khác nhau. - Khởi động từ SAN. San thực chất là mạng Lan nhưng với băng thông rất lớn - Ảo mạng. o Các khả năng kết nối mạng ảo trong VMware ESX và ESXi cho phép khách hàng xây dựng mạng lưới phức tạp giữa các máy ảo cư trú trên một máy chủ lưu trữ. o Cấu hình mỗi máy ảo với một hoặc nhiều NIC ảo, địa chỉ IP và địa chỉ MAC, để làm cho máy ảo không thể phân biệt với các máy vật lý. o Sử dụng mạng LAN ảo (VLAN) để che phủ một mạng LAN logic để cô lập một mạng lưới giao thông o Sửa đổi các cấu hình mạng mà không cần phải thay đổi cáp và các thiết lập chuyển đổi thực tế. 2.4 Khả năng quản lý tài nguyên VMware ESX cung cấp khả năng quản lý tài nguyên tiên tiến. - Quản lý tài nguyên cho các máy ảo. Xác định các chính sách phân bổ nguồn lực cao cấp cho máy ảo để cải thiện mức độ dịch vụ cho các ứng dụng phần mềm. Thiết lập tối thiểu, tối đa và tỷ lệ sử dụng tài nguyên cho CPU, bộ nhớ, đĩa và băng thông mạng. Sửa đổi phân bổ trong khi máy ảo đang chạy. 9
- - Ảo hóa thông minh CPU. Quản lý thực hiện quy trình máy ảo với quá trình lập kế hoạch thông minh và cân bằng chạy trên tất cả các CPU có sẵn trên các máy chủ lưu trữ vật lý. - Tăng sử dụng bộ nhớ bằng cách cấu hình bộ nhớ máy ảo đó một cách an toàn chạy vượt quá bộ nhớ máy chủ vật lý, cho phép một số lượng lớn các máy ảo chạy trên một máy chủ lưu trữ VMware ESX. - Sử dụng bộ nhớ RAM vật lý hiệu quả hơn bằng cách lưu trữ các trang bộ nhớ giống hệt nhau qua nhiều máy ảo chỉ một lần. - Sử dụng bộ nhớ RAM động từ các máy ảo nhàn rỗi để xử lý luồng công việc khác. - Hình thành mạng lưới giao thông mạng. o Đảm bảo rằng các máy ảo quan trọng nhận được ưu tiên để truy cập băng thông mạng. o Mạng lưới giao thông mạng quản lý lưu lượng truy cập mạng máy ảo để đáp ứng băng thông cao, băng thông trung bình. - Đảm bảo rằng các máy ảo quan trọng nhận được quyền truy cập ưu tiên cho các thiết bị lưu trữ. - Cải thiện năng lực quản trị. 2.5 Hiệu suất và khả năng mở rộng VMware ESX và VMware ESXi cung cấp hiệu suất cao và khả năng mở rộng. - Hiệu suất tối ưu cho luồng công việc ảo hóa. VMware ESX đã tối ưu hóa hiệu suất cho doanh nghiệp, cụ thể ứng dụng quan trọng như cơ sở dữ liệu Oracle, Microsoft SQL Server, và Microsoft Exchange. Có thể thực hiện lên đến 8.900 giao dịch cơ sở dữ liệu / giây, 200.000 hoạt động I / O mỗi giây, và lên đến 16.000 hộp thư trên máy chủ Exchange. - Cải tiến hiệu suất cho việc lưu trữ iSCSI - Hỗ trợ cho phần cứng máy chủ mạnh mẽ. Hệ thống phần cứng lên đến 64 lõi CPU vật lý, 256 CPU ảo, 1TB RAM, và lên đến hàng trăm máy ảo trên một máy chủ duy nhất. - Hỗ trợ cho các máy ảo lớn hơn. Cấu hình máy ảo có thể lên tới 255GB bộ nhớ RAM. - Tăng cường hiệu suất máy ảo bằng cách cho phép một máy ảo duy nhất để sử dụng lên đến tám bộ xử lý vật lý đồng thời - Cho phép lập bản đồ quản lý các máy ảo - Hỗ trợ cho ảo hóa phần cứng. VMware ESX cung cấp cho ngành công nghiệp hỗ trợ hàng đầu cho phần cứng thế hệ kế tiếp, hỗ trợ công nghệ ảo hóa như AMD’s Rapid Virtualization Indexing® hoặc Intel’s Extended Page Tables - Hỗ trợ cho các trang bộ nhớ lớn. VMware ESX chỉ là những trang có hỗ trợ bộ nhớ lớn để nâng cao hiệu quả truy cập bộ nhớ cho hệ điều hành khách. 10
- - Tối ưu hóa hiệu suất mạng. VMware ESX hỗ trợ một loạt các công nghệ offload hiệu suất bao để giảm overhead CPU gắn với xử lý mạng I / O. - Support for new high performance devices and protocols: VMware ESX and ESXi support 10Gb Ethernet network cards and storage arrays and Infiniband technology to improve virtual machine performance. Hỗ trợ cho các thiết bị hiệu suất mới cao và các giao thức: VMware ESX 10Gb và hỗ trợ thẻ mạng Ethernet và các mảng lưu trữ và công nghệ InfiniBand để cải thiện hiệu suất máy ảo. - VMDirectPath I / O cho các máy ảo. Nâng cao hiệu quả CPU cho các ứng dụng có yêu cầu truy cập thường xuyên để I / O cho các thiết bị bằng cách cho phép lựa chọn máy ảo để truy cập trực tiếp thiết bị phần cứng nằm bên dưới các tính năng ảo hóa khác như VMware VMotion , phần cứng độc lập và chia sẻ. 2.6 Tính sẵn sàng cao - Xây dựng đa đường dẫn truy cập lưu trữ. Đảm bảo tính sẵn sàng chia sẻ với lưu trữ SAN đa đường dẫn - Nhóm card mạng NIC. Chính sách nhóm card NIC cho phép người dùng cấu hình card đang hoạt động và card chưa hoạt động - Hỗ trợ cho Microsoft Clustering Services. Cluster máy ảo chạy hệ điều hành Microsoft Windows trên máy vật lý. 2.7 Phần mềm đạt chuẩn quốc tế: VMware ESX đã được tối ưu hóa, đã kiểm nghiệm một cách nghiêm túc và đã được chứng minh trên các máy chủ. 2.8 Tính năng của Vmware ESX Server 2.8.1 Virtual Machine File System (VMFS) - VMFS của VMware chỉ được tạo dành cho ảo hóa VMware. Vì vậy nó là hệ thống file hiệu suất cao nhất có sẵn để sử dụng trong việc ảo hóa doanh nghiệp. Tuy được gộp vào phiên bản nào đó hoặc gói ESX Server hay VI bạn chọn nhưng VMFS vẫn được đưa ra như một sản phẩm riêng bởi Vmware. Điều này là vì nó cũng khá độc nhất. - Đây là một hệ thống file cluster hiệu suất cao cho phép nhiều hệ thống có thể truy cập vào hệ thống file tại cùng một thời điểm. VMFS là những gì mang đến cho bạn một nền tảng vững chắc để thực hiện VMotion và VMHA. Với nó bạn có thể tăng phân vùng một cách linh hoạt, hỗ trợ việc ghi nhật ký và bổ sung thêm đĩa ảo cho hệ thống. Thêm hoặc xóa một Server ESX từ một khối lượng VMware VMFS mà không phá vỡ khác ESX Server hosts. 11
- 2.8.2 Virtual symmetric multi-processing (Virtual SMP) - Virtual SMP của VMware (hay VSMP) là một tính năng cho phép VMware ESX Server có thể tận dụng đến 4 bộ vi xử lý vật lý trên hệ thống đồng thời. Thêm vào đó, với VSMP, việc xử lý các nhiệm vụ sẽ được cân bằng giữa các CPU. 2.8.3 VMware High Availability (VMHA) - Một trong những khả năng thú vị nhất đối với VMware ESX là VMHA. Với hai máy chủ ESX, một SAN cho lưu trữ chia sẻ, Virtual Center và đăng ký VMHA, nếu một ESX Server gặp sự cố thì các máy khách ảo trên máy chủ đó sẽ chuyển sang một máy chủ ESX Server khác và khởi động lại trong vòng vài giây. Tính năng này làm việc không liên quan đến hệ điều hành được sử dụng hoặc ứng dụng có hỗ trợ nó hay không. Có một số điều kiện để làm cho VMHA làm việc. các điều kiện đó là: VMware Infrastructure Suite Standard hoặc Enterprise (không thể thực hiện với ESXi bản miễn phí hay thực hiện với bộ VMware Foundations Suite). Tối thiểu phải có hai hệ thống ESX host. Một SAN chia sẻ hoặc một NAS giữa các máy chủ ESX Servers, ở đó các máy ảo sẽ được lưu trữ. Cần lưu ý rằng với VMHA, các đĩa ảo cho các máy ảo (VM) được thực hiện bởi VMHA. Điều sẽ xảy ra khi một hệ thống host gặp lỗi đó là quyền sở hữu của các máy ảo đó sẽ được truyền tải từ một host lỗi sang một host mới. Khả năng tương thích của CPU giữa các host. Cách dễ dàng nhất để kiểm tra vấn đề tương thích này là sử dụng Vmotion của một máy ảo từ một máy chủ này đến một máy chủ khác và xem xem điều gì xảy ra. Đây là những gì thể hiện sự không tương thích 12
- Ích lợi khi sử dựng VMHA: Cung cấp khả năng sẵn có cao cho tất cả các máy ảo với mức chi phí thấp nhất (được so sánh với việc mua một giải pháp HA). Các công việc cho bất cứ hệ điều hành nào chạy bên trong VMware ESX. VMHA dễ dàng trong việc cấu hình. Nếu có thiết bị phù hợp, đăng ký và VMware Infrastructure đã được thiết lập thì bạn có thể cấu hình VMHA một cách nhanh chóng. Các công việc với DRS (bộ phân phối tài nguyên) để khi các máy ảo sẽ được mang đến các host khác trong hệ thống tài nguyên do một lỗi host nào đó thì DRS sẽ được sử dụng để xác định nơi tải đó sẽ được thay thế và cân bằng tải đó. Những vấn đề còn tồn tại trong VMHA Các CPU trên mỗi host phải tương thích hoặc bạn phải cấu hình đánh dấu CPU (masking) trên mỗi máy ảo. Các máy ảo nằm trên hệ thống host gặp trục chặc cần phải khởi động lại. VMHA không hề biết về những ứng dụng nằm ở bên dưới các máy ảo đó. Điều đó có nghĩa rằng nếu dữ liệu ứng dụng nằm bên dưới bị sửa đổi từ một lỗi ứng dụng và sự khởi động lại của máy chủ thì dù máy ảo có di trú và khởi động lại từ một máy lỗi ứng dụng vẫn có thể không dùng được. 2.8.4 VMotion & Storage Vmotion - Với VMotion, khi ta thiết lập lưu trữ datacenter (không có thì không sử dụng được tính năng này), các máy khách ảo VM có thể được chuyển quyền điều khiển từ một máy esx server này sang một máy esx server khác mà không gây ra thời gian chết đối với người dùng - Storage VMotion (hay SVMotion) cũng tương tự như Vmotion trong vấn đề có liên quan tới VM, được chuyển và không có thời gian chết đối với máy khách VM và người dùng. Với SVMotion, các máy khách VM nằm trên máy chủ nó cư trú thì đĩa ảo cho VM chính là những gì chuyển đổi. Nó giúp bạn 13
- có thể chuyển đổi các đĩa ảo của máy khách VM từ một kho dữ liệu nội bộ trên máy chủ ESX này sang kho lưu trữ SAN (sang datacenter) chia mà không gây ra thời gian chết đối với người dùng 2.8.5 VMware Consolidated Backup (VCB) - VBC là một nhóm các tiện ích dòng lệnh của Windows, được cài đặt trên hệ thống Windows, có kết nối SAN đến hệ thống file ESX Server VMFS. Với VCB, bạn có thể thực hiện các backup mức file và mức image, khôi phục các máy khách VM, quay trở về máy chủ VCB. Từ đây, bạn sẽ phải tìm cách để thoát khỏi các file backup VCB của máy chủ và được tích hợp vào quá trình backup thông thường của bạn. Nhiều hãng backup đã tích hợp VCB để có thể thực hiện dễ dàng hơn. - Người ta thường sử dụng vSphere Data Recovery để thay thế vì nó có giao diện đồ họa dễ sử dụng 2.8.6 Vcenter update Manager - Quản lý nâng cấp (Update Manager) là một tính năng mới đi kèm với Virtual Center & ESX Server. Với Update Manager, bạn có thể thực hiện các nâng cấp ESX Server, các nâng cấp của hệ điều hành Windows và Linux đối với máy khách VM. Để thực hiện các nâng cấp ESX Server, bạn có thể sử dụng Vmotion và nâng cấp ESX Server mà không hề gây ra thời gian chết máy đối với các máy khách VM đang chạy trên nó. Hơn tất cả, Update Manager dùng để vá các hệ thống khách và chủ để ngăn chặn các lỗ hổng bảo mật đang bị khai thác. 14
- 2.8.7 Phân phối tài nguyên theo lịch trình (Distributed resource scheduler( DRS) ) - Phân phối tài nguyên theo lịch trình là một trong những tính năng tiên tiến khác của ESX Server và VI Suite. DRS về cơ bản là một hệ thống lập lịch trình tài nguyên và cân bằng tải của các máy chủ ESX. Nếu được thiết lập hoàn toàn tự động thì DRS có thể nhận ra vị trí tài nguyên có lợi nhất trên tất cả các máy chủ ESX và chuyển linh hoạt các máy khách VM từ một máy chủ ESX này sang máy chủ khác bằng Vmotion, không mất thời gian chết của máy đối với người dùng. Nó có thể được sử dụng cho việc sắp đặt ban đầu của các máy khách VM và cho tối ưu liên tục (khi VMware gọi đến nó). Thêm vào đó, nó còn có thể được sử dụng cho việc duy trì máy chủ ESX. 2.8.8 Quản lý phân phối điện năng (Distributed Power Manager (DPM)) - DPM là một phần của Distributed Resource Scheduler (DRS) được tích hợp trong VMWare. - Cũng như chức năng tối ưu hóa quá trình tải tài nguyên qua nhiều máy chủ lưu trữ ESX của DRS, DPM cũng có thể góp phần thực hiện chức năng này bằng cách di chuyển các máy ảo khách khỏi những máy chủ không sử dụng và tắt những máy chủ này. - Trong VMWare, DPM được mô tả như sau: VMWare DRS tích hợp tính năng quản lý điện năng phân phối (DPM) thử nghiệm. Khi DPM được kích hoạt hệ thống sẽ đối chiếu công suất cấp độ máy chủ và cluster với yêu cấu của những máy ảo đang vận hành trong cluster đó. Dựa trên kết quả so sánh, DPM sẽ đề cuất (hay tự động triển khai) các biện pháp giúp giảm tiêu thụ điện năng của cluster. 15
- 2.8.9 Virtual Center (VC) & Infrastructure Client (VI Client) của Vmware - VMware Infrastructure client và Virtual Center cũng là một tính năng tiên tiến của ESX Server & VI Suite. Virtual Center là một phần trong nhiều tính năng máy chủ ESX. Nó có nhiều tính năng tiên tiến bên trong. Khi đi kèm với VC, VI Client thực sự là một giao diện cho quản trị viên VMware sử dụng để cấu hình, tối ưu và quản trị tất cả các hệ thống máy chủ ESX. - Với VI Client, bạn có thể tăng được các vấn đề như hiệu suất, quản trị role, bảo mật, và các tính năng dựa trên mẫu của các máy khách VM mới cho toàn bộ cơ sở hạ tầng ảo hóa. Nếu có nhiều ESX Server, thì bạn cần phải có VMware Virtual Center. 2.8.10 Quản lý khôi phục site (Site Recovery Manager (SRM)) - Quản lý khôi phục site là một tính năng khôi phục thảm họa tuyệt vời. Nếu bạn có hai trung tâm dữ liệu (một chính và được bảo vệ còn một phụ và được dùng để khôi phục - primary/protected - secondary/recovery), các máy chủ ESX của VMware và SRM được hỗ trợ SAN tại mỗi site thì bạn có thể sử dụng SRM để lập kế hoạch, kiểm tra và khôi phục toàn bộ cơ sở hạ tầng ảo hóa VMware của mình. 16
- 2.8.11 VMware vShere Data Recovery - Một trong những tính năng mới trong vSphere là Data Recovery, trong cụm giải pháp “Essentials Plus” hoặc phiên bản vSphere Advanced. Tính năng mới này được cung cấp như một máy ảo bên trong môi trường vSphere và tích hợp với máy chủ vCenter nhằm cung cấp cách thức quản lý tập trung đối với các backup. - vSphere Data Recovery cải thiện rất nhiều so với “VMware Consolidated Backup” trước kia bằng giao diện quản lý GUI khá hoàn chỉnh với một loạt các wizard hỗ trợ cài đặt và quản lý tất các công việc backup lẫn khôi phục. Các tính năng chính o Backup dự phòng tăng và hoàn chỉnh của các image máy ảo (VM) và backup/restore mức file cho các máy ảo Windows. o Hỗ trợ VSS cho các máy ảo Windows để có được các backup tin cậy hơn o Tránh nhân bản dữ liệu nhằm giảm không gian lưu trữ cho các backup o Giao diện quản lý vCenter cho quản lý GUI tập trung và sử dụng nhiều wizard để đơn giản hóa các hoạt động. o Lưu trữ đĩa bằng cách sử dụng một loạt các giao thức kết nối chuẩn - iSCSI, FC, NAS hay lưu trữ nội bộ o vSphere được tích hợp đầy đủ và có nhiều cải tiến, tiếp tục backup các máy ảo khi chúng bị chuyển sang một host khác. - Bạn có thể kiểm tra VMware Data Recovery miễn phí bằng cách đánh giá VMware vSphere tại đây: Liệu đây có phải là giải pháp thay thế cho giải pháp khôi phục thảm họa hiện tại của bạn? - Câu trả lời ở đây là không, vSphere Data Recovery không được dự định sẽ là một giải pháp backup, mặc dù nó có thể nâng cao khả năng khôi phục thảm họa của bạn một cách tuyệt vời. Có hai lý do chính cho điều này, đầu tiên là phần mềm chỉ hỗ trợ các backup đĩa, vì vậy bạn vẫn phải cung cấp một số hình 17
- thức lưu trữ off-site. Vấn đề thứ hai là, mặc dù có tính năng khôi phục mức file nhưng tính năng này chỉ hỗ trợ cho các máy ảo Windows, không có các plug-in cho các ứng dụng như Exchange hay SQL. vSphere DR chỉ phù hợp nhất với các giải pháp mà ở đó bạn cần khôi phục toàn bộ một máy ảo, tuy nhiên khi chỉ cần khôi phục một email quan trọng nào đó cho CEO của mình thì bạn sẽ cần phải sử dụng đến ứng dụng backup thông thường của mình. VD:Giả sử bạn backup máy ảo Mail Server bằng VDR (Vmware Data Recovery) lúc 7h AM sáng. Trong khoảng thời gian từ 8hAM -4h PM sếp của bạn nhận được rất nhiều mail mới. 4h5 PM sếp của bạn nhỡ tay xóa sạch mailbox của mình. > Bạn không thể dùng bản Image backup của Mail Server để restore lại trong tình huống này được. Nói cách khác bạn không thể restore ứng dụng/data quay về 1 thời điểm cụ thể trước đó được nếu chỉ dùng VDR. 2.8.12 vCenter Convert Tính năng này cho phép convert máy vật lý đang chạy (bao gồm cả hệ điều hành và dữ liệu trên máy vật lý tùy bạn muốn) thành máy ảo chạy trong VMware ESX Server (cả windows và linux). Tính năng này miễn phí Chú ý: VMware ESX Server được đóng gói và bán trong 4 gói khác nhau. VMware ESXi – phiên bản không đủ các chức năng của máy chủ ESX , phiên bản này không có giao diện điều khiển dịch vụ. Nếu mua ESXi, bạn chỉ có VMFS và virtual SMP. VMware Infrastructure Foundation –(trước đây được gọi là starter kit) gói này gồm có ESX hay ESXi, VMFS, Virtual SMP, Virtual Center agent, backup hợp nhất, và quản lý nâng cấp. 18
- VMware Infrastructure Standard – gồm có includes ESX hay ESXi, VMFS, Virtual SMP, Virtual center agent, backup hợp nhất, quản lý nâng cấp, và VMware HA. VMware Infrastructure Enterprise –gồm có ESX hay ESXi, VMFS, Virtual SMP, Virtual center agent, backup hợp nhất, quản lý nâng cấp, VMware HA, VMotion, Storage VMotion, và DRS. Bạn nên lưu ý rằng Virtual Center được yêu cầu cho một số tính năng tiên tiến hơn và nó được mua riêng. Bên cạnh đó cũng có một số mức khác nhau trong việc hỗ trợ khả năng sẵn có cho các sản phẩm này. 2.9 Các công cụ quản lý Vmware ESX Server 2.9.1 Truy cập giao diện điều khiển vào giao diện dịch vụ - Cũng giống như bất kỳ một hệ điều hành nào, bạn đều có thể truy cập vào giao diện điều khiển của máy chủ VMware ESX. Từ giao diện điều khiển, truy cập vào cửa sổ đăng nhập của Linux để đăng nhập vào ESX Service Console. Những gì bạn sẽ không thấy ở đây là kiểu giao diện đồ họa. Để sử dụng form quản trị này cho máy chủ ESX, bạn phải có một số kiến thức về Linux cũng như một số kiến thức về các lệnh của VMware ESX và thuật ngữ. - Bình thường, giao diện điều khiển của một máy chủ ESX sẽ trông như hình thể hiện bên dưới: - Nếu nhấn Alt-F1, bạn có thể truy cập vào nhắc nhở đăng nhập của Linux của giao diện điều khiển dịch vụ ESX và đăng nhập vào một nhắc lệnh giống như hình thể hiện bên dưới: 19
- - Nhược điểm của phương pháp này là: bạn phải luôn thực hiện tại giao diện (hoặc kết nối bằng IP KVM) và phải biết Linux để thực hiện nhiệm vụ của mình (không có giao diện đồ họa). 2.9.2 SSH vào giao diện dịch vụ - Bạn có thể SSH đến được nhắc nhở của giao diện điều khiển của máy chủ ESX và nhận được truy cập vào giao diện đó giống như được mô tả ở trên. Telnet không được cho phép. Để sử dụng phương pháp này, máy chủ ESX của bạn phải làm việc trên mạng và bạn phải có một SSH client trên máy tính của bạn để kết nối. Trong chế đô này bạn cũng không có giao diện đồ họa. 2.9.3 Truy cập web từ cơ sở hạ tầng ảo hóa vào máy chủ ESX - Cách đơn giản nhất để truy cập vào cửa sổ quản trị đồ họa của máy chủ VMware ESX là sử dụng giao diện VMware Virtual Infrastructure (VI) Web Access. Đây là giao diện được cài đặt và được kích hoạt một cách mặc định. Để có được nó, tất cả những gì bạn cần thực hiện là một máy tính trên mạng, một trình duyệt web, địa chỉ IP của máy chủ ESX và đăng nhập hợp lệ. 20
- - Việc truy cập vào nó thực sự rất đơn giản như việc mở trình duyệt web và nhập vào địa chỉ IP (hoặc DNS) của máy chủ ESX. Những gì bạn sẽ thấy là một màn hình chào, màn hình này sẽ thể hiện các tùy chọn quản trị của bạn. - Kích Login to Web Access để xem màn hình đăng nhập web: 21
- - Những gì bạn sẽ thấy tiếp sau đó là cửa sổ giống như hình dưới đây: - Đây chính là giao diện VMware VI Web Access. Ưu điểm trong việc sử dụng phương pháp này là bạn sẽ có được một giao diện đồ họa để quản trị máy chủ ESX mà không cần phải cài đặt một máy khách trên máy nội bộ. Tuy nhiên, nhược điểm của giao diện web là bạn chỉ có thể thực hiện một số chức năng ESX cơ bản như điều khiển các máy đang tồn tại (start/stop/pause) và truy cập giao diện từ xa. Không thể bổ sung thêm các máy ảo mới, cũng không thể làm việc với kho lưu trữ VM hoặc các mạng VM. Tuy nhiên giao diện này rất hữu ích trong việc check trạng thái của ESX VM, khởi động lại máy ảo và sử dụng giao diện điều khiển từ xa. 2.9.4 VMware Virtual Infrastructure Client (VI Client) vào máy chủ - Cách tốt nhất để quản trị từ xa máy chủ VMware ESX của bạn chính là Virtual Infrastructure (VI) Client. Đây là một máy khách có thể cài đặt nhằm cung cấp cho bạn sự truy cập đầy đủ để quản trị máy chủ ESX. Máy khách này có thể được download và cài đặt một cách dễ dàng từ màn hình chào của ESX bằng cách kích ở đây: 22
- - Thao tác này sẽ nhắc nhở bạn chạy hoặc lưu chương trình cài đặt VMware- viclient.exe - Quá trình cài đặt hoàn toàn rất đơn gian. Khi cài đặt hoàn tất, bạn có thể chạy VI Client từ biểu tượng desktop đã được tạo. 23
- - Từ đây, bạn sẽ đăng nhập vào VI Client với name/IP, username và password của máy chủ. - Đây là những gì VI Client thể hiện khi bạn đăng nhập: - Ưu điểm của VI client là bạn có quyền truy cập đầy đủ để thực hiện bất cứ thứ gì cần thiết trên máy chủ ESX và có cả giao diện đồ họa để thực hiện. Chỉ có một điểm yếu ở đây là bạn phải cài đặt ứng dụng VI client. Mặc dù vậy, cài đặt này không đáng kể và VI client là cách tốt nhất để quản trị ESX Server. Thậm chí, VI client còn có thể được sử dụng với VMware Virtual Center Server – để tạo cho bạn tùy chọn 5 bên dưới. 24
- 2.9.5 VMware Virtual Infrastructure Client (VI Client) vào Virtual Center Server (VC Server) - Cũng VI Client có thể được sử dụng để quản trị máy chủ ESX đơn này cũng có thể được sử dụng để quản trị toàn bộ trung tâm dữ liệu của các máy chủ VMware ESX. Thay vì trỏ VI client đến name/IP của máy chủ ESX, tất cả những gì bạn cần phải thực hiện là trỏ nó đến name/IP của máy chủ Virtual Center (VC). Giả dụ rằng bạn có một VC và đang hoạt động. Khi đó bạn sẽ phải đăng nhập bằng tài khoản người dùng của máy chủ VC (một tài khoản Windows) thay cho tài khoản ESX Linux. - Đây là những gì bạn có thể thấy: - Từ giao diện VI VC này, bạn có thể quản trị tất cả các máy chủ ESX, các kho lưu trữ VM, các mạng VM và, Virtual Center quả thực là một sản phẩm tùy chọn yêu cầu các đăng ký và phần cứng bổ sung. 25
- CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ HẠ TẦNG 3.1 Mục tiêu của giải pháp triển khai Vmware ESX Server - Ảo hóa toàn bộ hệ thống máy chủ và ứng dụng để loại trừ: o Thời gian trì trệ đầu tư thiết bị máy chủ mới khi triển khai một ứng dụng mới. o Thời gian chết (downtime) khi bảo trì hay nâng cấp phần cứng cho hệ thống máy chủ. - Tiết giảm không gian của phòng máy chủ, độ phức tạp của hệ thống cáp kết nối và chi phí hàng ngày cho hệ thống điện và làm mát. - Khai thác triệt để hiệu năng cũng như công năng của công nghệ và sức mạnh phần cứng máy chủ hiện nay. - Quản lý tập trung tại một điểm duy nhất và giảm thiểu các thao tác quản trị. - Dễ dàng và linh động triển khai các yêu cầu kinh doanh mới ngay lập tức và sao lưu dự phòng toàn bộ hệ thống. 3.2 Các yêu cầu cần thực hiện 3.2.1 Yêu cầu về phần cứng Hệ thống máy chủ Host (ESX Server) STT Thành phần Mô tả kỹ thuật SL 1 CPU Chủng loại bộ vi xử lý ≥ Quad-Core 4 Tốc độ xung xử lý ≥ 3.0GHz 2 RAM Phụ thuộc vào số lượng máy ảo/Host 1 Khuyến cáo: tối thiểu 2GB/VM 3 HDD Dung lượng lưu trữ ≥ 146GB 15k SAS 2 4 RAID Controller Hỗ trợ chuẩn RAID-1 (Mirror) 1 5 Network Interface Gigabit Ethernet 4 6 HBA Controller 1-port 4Gbps 2 Số lượng máy chủ Host là 02 hoặc nhiều hơn. Khuyến cáo: tối thiểu là 02. Quan trọng: Trước khi tiến hành mua thiết bị, bạn nên tham khảo danh sách phần cứng mà phần mềm VMware hỗ trợ tại đường dẫn dưới đây: o 26
- Máy chủ LDAP STT Thành phần Mô tả kỹ thuật SL 1 CPU Chủng loại bộ vi xử lý ≥ Quad-Core 4 Tốc độ xung xử lý ≥ 3.0GHz 2 RAM Phụ thuộc vào số lượng máy ảo/Host 1 Khuyến cáo: tối thiểu 2GB/VM 3 HDD Dung lượng lưu trữ ≥ 146GB 15k SAS 2 4 RAID Controller Hỗ trợ chuẩn RAID-1 (Mirror) 1 5 Network Interface Gigabit Ethernet 4 6 HBA Controller 1-port 4Gbps 2 Chú ý: Máy chủ LDAP còn kiêm thêm chức năng sao lưu dự phòng cho các máy ảo trên các máy chủ Host (triển khai VCB). Máy chủ VirtualCenter STT Thành phần Mô tả kỹ thuật SL 1 CPU Chủng loại bộ vi xử lý ≥ Quad-Core 4 Tốc độ xung xử lý ≥ 3.0GHz 2 RAM Phụ thuộc vào số lượng máy ảo/Host 1 Khuyến cáo: tối thiểu 2GB/VM 3 HDD Dung lượng lưu trữ ≥ 146GB 15k SAS 2 4 RAID Controller Hỗ trợ chuẩn RAID-1 (Mirror) 1 5 Network Interface Gigabit Ethernet 4 6 HBA Controller 1-port 4Gbps 2 Chú ý: Máy chủ VC có thể được tích hợp chung với máy chủ LDAP. Hệ thống lưu trữ tập trung STT Thành phần Mô tả kỹ thuật SL 1 Controllers 2 2 HDD Dung lượng lưu trữ ≥ 3TB 2 3 RAID Controller Hỗ trợ chuẩn RAID-5 1 4 Host interface Fiber Channel ≥ 4Gbps 2 5 SFF Modular 4Gbps 2 27
- 3.2.2 Phần mềm sử dụng trong giải pháp - VMware Infrastructure Enterprise - VMware VirtualCenter Server - Internet Exproler hay FireFox - VMware Virtual Infrastructure Client (VI Client) 3.3 Sơ đồ thiết kế DataCenter E t h e r Esx 1 n e t n e t w o Storage r k LDap + VC Server vSphere Client Chú thích Esx 2 Ethernet capble Fiber capble 28
- CHƯƠNG 4: TRIỂN KHAI VMWARE ESX SERVER 4.1 Cài đặt VMware ESX Server - Hộp thoại cài đặt - Chọn Skip trong hộp thoại CD Found để không kiểm tra CDROM trước khi cài đặt, sau đó hệ thống sẽ nạp vào chế độ cài đặt đồ họa - Hộp thoại kiểm tra bàn phím. Nhấn Next để tiếp tục 29
- - Hộp thoại kiểm tra chuột. Nhấn Next để tiếp tục - Hộp thoại cảnh báo mất dữ liệu trước khi tiến hành quá trình cài đặt, nếu ta chọn Yes thì hệ thống cũng chưa thực sự xóa dữ liệu trên đĩa. Chọn Yes để tiếp tục - Chọn I accept the tems of the license agreement để đồng ý với các điều khoản về bản quyền. Chọn Next để tiếp tục cài đặt 30
- - Hộp thoại lựa chọn tạo các partion: Recommened: tạo các partition tự động Advanced: tạo các partition bằng tay - Chọn Next để tiếp tục - Hộp thoại cảnh báo nó sẽ xóa tất cả partition có trên ổ cứng. Chọn Yes để tiếp tục 31
- - Hộp thoại tạo các phân vùng, nó đã tự động tạo các phân vùng hoặc bạn có thể delete để tạo lại các phân vùng bằng cách thủ công. Chọn Next để tiếp tục - Hộp thoại cầu hình địa chỉ IP, Gateway, của card mạng. Chọn Next để tiếp tục - Chỉ định mật khẩu cho người dùng quản trị root, mật khẩu này ít nhất là 6 ký tự, chọn Next để tiếp tục 32
- - Hộp thoại thông tin cấu hình hoàn chỉnh, chọn Next để tiếp tục - Hộp thoại tiến hành quá trình cài đặt VMware Esx Server 33
- - Màn hình đăng nhập sau khi cài đặt xong 4.2 Cài đặt vCenter Server và vSphere Client Cài đặt như những phần mềm thông thường 4.3 Cài đặt và cấu hình openfiler - Lý do phải cài đặt và cấu hình openfiler: do chúng ta không có thiết bị storage để lưu trữ dữ liệu tập trung nên ta phải cài đặt và cấu hình openfiler để tạo thiết bị ảo storage lưu trữ dữ liệu tập trung (tổ chức datacenter) 4.3.1 Cài đặt openfiler - Khi cài Openfiler cần chú ý là chúng ta phải có 2 ổ cứng: 1 ổ cứng để cài hệ điều hành openfiler lên, ổ còn lại để lưu trữ DataCenter (hoặc bạn có thể chia ra 2 partition để cài bình thường) - Hộp thoại cài đặt 34
- - Chọn Skip trong hộp thoại CD Found để không kiểm tra CDROM trước khi cài đặt, sau đó hệ thống sẽ nạp vào chế độ cài đặt đồ họa - Chọn Next để qua bước cài đặt kế tiếp, chọn ngôn ngữ English làm ngôn ngữ hiển thị trong quá trình cài đặt - Chúng ta có thể phân chia partition: - Automatically partition: tự động phân chia partition - Manually partition with disk Druid: Phân chia partition thủ công - Chúng ta chọn automatically partition để phân chia partition tự động 35
- - Hộp thoại cảnh báo mất dữ liệu trước khi tiến hành quá trình cài đặt, nếu ta chọn Yes thì hệ thống cũng chưa thực sự xóa dữ liệu trên đĩa. Chọn Yes để tiếp tục - Hộp thoại chọn chế độ cài đặt: Remove all Linux partition on this system: xóa tất cả các partition Linux và cài đặt hệ điều hành lên đó, bỏ qua partition Windows Remove all partition on this system: xóa tất cả các partition Linux và Windows để cài đặt hệ điều hành lên đó Keep all partition and use existing free space: giữ nguyên tất cả partition và cài đặt lên chỗ trống của ổ cứng Select the drive(s) to use for this installation: chọn ổ để cài đặt hệ điều hành - Chọn Next để tiếp tục Lưu ý: ta chỉ cài đặt lên 1 ổ, ổ còn lại để tổ chức DataCenter (lưu trữ dữ liệu) 36
- - Hộp thoại tạo các phân vùng, nó đã tự động tạo các phân vùng hoặc bạn có thể delete để tạo các phân vùng bằng cách thủ công. Chọn Next để tiếp tục - Hộp thoại cầu hình địa chỉ IP, Gateway, của card mạng. Chọn Next để tiếp tục 37
- - Chỉ định mật khẩu cho người dùng quản trị root, mật khẩu này ít nhất là 6 ký tự, chọn Next để tiếp tục - Hệ thống bắt đầu định dạng filesystem để chuẩn bị cài đặt - Màn hình đăng nhập 38
- 4.3.2 Cấu hình openfiler Đăng nhập vào openfiler với link: Màn hình đăng nhập Usename: openfiler Password: password - Vào mục Volume Block Devices - Màn hình hiện ra tất cả ổ đĩa trên hệ thống. Ta sẽ chọn ổ đĩa để phân chia partition 39
- - Tạo partition theo ý muốn của bạn và nhấn Create để tạo - Màn hình hoàn tất tạo partition - Chọn mục Volume group. Màn hình tạo volume group, đặt tên cho volume group và nhấn add volume group để tạo 40
- - Vào mục add volume. Màn hình tạo volume hiện ra, đặt tên cho volume, khai báo kích thước của volume (require space) và kiểu của volume (Filesystem / Volume type). Nhấn create để tạo - Chọn mục iSCSI Targets, trong tap Target Configuration chọn add để add new iSCSI Target - Qua tap Lun Mapping chọn Map để map các partition 41
- - Hoàn tất cấu hình trên openfiler - Tiếp tục cấu hình trên vCenter Server để các VMware ESX Server có thể nhận thấy các partition mà mính đã chia sẽ trên máy openfiler - Vào tap Configuration, chọn mục networking properties - Ta sẽ add thêm card mạng ảo kiểu VMkernel và đặt địa chỉ IP, đường mạng cùng với đường mạng của máy ESX server 42
- - Tiếp tục qua tap Storage Adapters chọn ổ cứng ảo hiện ra trong iSCSI software Adapter, nhấp properties để cấu hình - Trong tap General chọn Configure để Enabled kết nối với thiết bị iSCSI - Qua tap Dynamic Discovery để add địa chỉ mà máy iSCSI Server mà mình sẽ kết nối tới 43
- - Kết thúc, nó sẽ hỏi ta có Rescan không? Chúng ta sẽ chọn Yes để scan - Sau khi scan xong, chúng ta sẽ nhận được tất cả partition mà máy server Openfiler đã share - Chúng ta đã hoàn tất quá trình cài đặt và cấu hình openfiler để tạo ra vùng lưu trữ tập trung cho các máy VMware ESX Server (DataCenter) 4.3.3 Cài đặt hệ điều hành lên DataCenter - Chọn New virtual Machine để tạo máy ảo mới 44
- - Chọn kiểu Custom để cấu hình máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục - Đặt tên cho máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục 45
- - Chọn ổ cứng sẽ cài lên, ta sẽ chọn ổ mà máy Server openfiler đã share, để ta có thể lưu trữ tất cả các máy ảo của các máy server lên một vùng DataCenter. Nhấn Next để tiếp tục - Chọn kiểu hệ điều hành cài lên máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục 46
- - Chọn số nhân của bộ vi xử lý. Nhấn Next để tiếp tục - Cấu hình Ram cho máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục 47
- - Khai báo số lượng card mạng ảo cho máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục - Chọn trình điều khiển cho ổ cứng: chọn Buslogic Parallel hay LSI logic Parallel đều được. Nhấn Next để tiếp tục 48
- - Màn hình tạo ổ đĩa ảo cho máy ảo: Bạn có thể tạo ổ đĩa ảo mới (create a new virtual disk) hoặc sử dụng ổ đĩa ảo có sẵn ( use an existing vitual disk) . Nhấn Next để tiếp tục - Khai báo dung lượng cho ổ cứng. Nhấn Next để tiếp tục 49
- - Hoàn thành quá trình cấu hình máy ảo. Nhấn finish để kết thúc - Vào Tap Console, sau đó khởi động (power on) máy ảo. Màn hình Console sẽ hiện ra như bên dưới vì ta chưa đưa source cài đặt vào - Ta sẽ đưa source cài đặt vào bằng cách chọn biểu tượng như hình dưới đây. Sau đó nhấn Ctrl + Alt + Insert để khởi động lại máy ảo 50
- - Quá trình cài đặt hệ điều hành lên máy ảo bắt đầu 4.4 Cấu hình VMHA - Nhấp chuột phải vào DataCenter chọn New Cluster để tạo Cluster 51
- - Đặt tên cho Cluster. Check vào Turn on VMware HA để cấu hình VMHA. Nhấn Next để tiếp tục - Để khắc phục tình trạng xuất hiện thông báo lỗi “insufficient resources to satisfy configured failover level for HA” tạm được dịch là “thiếu tài nguyên cho mức chuyển đổi dự phòng được cấu hình trước đối với HA” khi mở một máy ảo nào đó, chúng ta cần thay đổi cấu hình HA thành “Allow VMs to be powered on even if they violate availability constraints”. 52
- - Nếu bạn check vào Enable VM Monitoring thì khi nếu khi máy ESX Server điều khiển nó bị trục trặc, mà nó không thể khởi động với bất kì máy ESX Server nào thì nó sẽ tự động di chuyển máy ảo sang một host khác - Nếu bạn check vào Enable EVC for AMD Hosts hoặc Enable EVC for Intel@ Hosts thì nó sẽ giúp tăng cường khả năng tương thích CPU của các máy ESX Server trong Cluster. VD: Nếu ta check vào Enable EVC for AMD Hosts thì chỉ có các máy với CPU AMD mới được Add vào trong Cluster. Các máy CPU Intel không thể Add vào Cluster. - Nhấn Next để tiếp tục 53
- Chọn vùng sẽ lấy bộ nhớ đệm: Store the swapfile in the same directory: lấy cùng với vùng lưu trữ của máy ảo Store the swapfile in the datastore specified: lấy vùng không cùng vùng lưu trữ máy ảo. Nếu không thể lấy được thì sẽ lấy trên cùng vùng lưu trữ máy ảo. Bạn nên check vào đây để khỏi phát sinh lỗi - Kết thúc quá trình cấu hình 54
- - Bây giờ, bạn chỉ cần rê kéo tất cả các ESX Server vào trong Cluster mới tạo. Biểu tượng cảnh bảo màu vàng dưới đây là do thiếu mạng quản lý dự phòng. Bạn vẫn yên tâm vì nó vẫn thực hiện đúng chức năng - Bạn vào Tap Virtual Machine để kiểm tra các máy ảo là do máy Esx nào quản lý. Bây giờ mình sẽ rút dây mạng 1 máy ESX Server ra thì lập tức máy ảo của máy ESX Server đó sẽ được khởi động lại trên một máy ESX Server khác - Cấu hình VMHA hoàn tất 4.5 Cài đặt và cấu hình vCenter Converter 4.5.1 Cài đặt vCenter Convert Chúng ta cài đặt vCenterConverter vào như cài đặt chương trình bình thường 55
- Sau đó, ta dùng vShere Client đăng nhập vào vCenter Server, chọn Plug-ín manage Plug-ins Lúc này ta thấy nó yêu cầu đòi download và cài đặt vCenter Convert nên ta nhấp vào download và cài đặt nó Cài đặt hoàn thành 56
- 4.5.2 Cấu hình vCenter Convert Ta dùng vSphere Client đăng nhập vào vCenter Server nhấp chuôt phải lên host chọn Import Machine 57
- Hộp thoại Import Machine hiên lên. Nhấn Next để tiếp tục Chọn địa chỉ máy vật lý muốn convert, với user name và password của máy vật lý đó. Nhấn Next để tiếp tục 58
- Hộp thoại hỏi: Bạn muốn xóa những file giúp kết nối đến máy vật lý như thế nào? Sau khi convert xong thì xóa luôn hay là không xóa Automatically uninstall the files when import succeeds: convert xong thì xóa luôn I will manually uninstall the files later: convert xong chưa xóa Chọn xong nhấn Yes để tiếp tục Hộp thoại chọn ổ đĩa logic của máy vật lý mà bạn muốn convert. Ngoài ra bạn có thể chọn Min size của ổ đĩa đó (tức là chỉ convert phần dung lượng thật chiếm trên chứ không convert phần đĩa dư. Nhấn Next để tiếp tục 59
- Hộp thoại đặt tên cho máy ảo. Nhấn Next để tiếp tục Chọn vùng lưu trữ máy ảo 60
- Hộp thoại khai báo số lượng card mạng ảo Kết thúc quá trình cấu hình. Nhấn finish để kết thúc 61
- Quá trình convert máy vật lý thành máy ảo bắt đầu và kết thúc 100% ta được máy khách ảo như máy thật 4.6 Cấu hình VMotion and SVMotion - Trước khi cấu hình VMotion thì bạn cần phải bật tính năng VMotion - Để bật tính năng VMotion thì bạn đăng nhập vsphere Client vào vCenter Server, tiếp tục chọn Tap Configuration Networking Properties - Tiếp tục chọn Tap Port và Edit Port VMkernel. Sau đó, bạn check vào enable mục VMotion và Ok thì bạn đã bật xong tính năng VMotion 62
- - Nhấp chuột phải vào máy khách ảo muốn di chuyển chọn Migrate, hiện ra 3 mục cho bạn chọn: Change host là thực hiện tính năng VMotion: di chuyển quyền điều khiển máy khách ảo (đang chạy) của máy chủ esx server này sang máy chủ esx server khác Change datastore là thực hiện tính năng SVMotion: di chuyển đĩa ảo chưa máy khách ảo (đang chạy) từ máy chủ esx server này sang máy chủ esx server khác Change both host and datastore: không thực hiện tính năng VMotion cũng như SVMotion, mà chỉ đơn thuần là yêu cầu bạn tắt máy và di chuyển quyền điều khiển và toàn bộ dữ liệu sang một máy chủ esx server khác 4.6.1 Cấu hình VMotion Chọn change host để thực hiện tính năng VMotion, chọn Next để tiếp tục hiện ra 2 mục tùy chọn: 63
- Reserve CPU for optimal VMotion performance (Recommended): nếu bạn chọn mục này thì nếu CPU của máy mà muốn chuyển sang còn tài nguyên thì VMotion được thực hiện. Ngược lại thì không thực hiện Perform with available CPU resources: nếu bạn chọn mục này thì dù thiếu hay không thiếu tài nguyên cũng thực hiện VMotion Chọn Next để tiếp tục (Khuyến cáo nên chọn mục 1). Quá trình thực hiện VMotion bắt đầu 4.6.2 Cấu hình SVMotion Chọn mục change datastore để thực hiện tính năng SVMotion. Chọn Next để tiếp tục Màn hình lựa chọn nơi muốn di chuyển đĩa ảo của máy khách ảo đến. Nếu hiện thời máy ảo đang ở Storage1 (1) thì bạn nên chọn DataCenter. Vì nếu bạn chọn lại Storage1 (1) thì máy ảo không di chuyển đi đâu, vẫn giữ ở vị trí cũ 64
- Chọn next để tiếp tục. hiện ra 3 mục để chọn: Same format as source: tạo ra ổ đĩa ảo định dạng, dung lượng giống ổ đĩa ảo ban đầu trước khi di chuyển Thin provisioned format: tạo ra ổ đĩa ảo với dung lượng được nén nhỏ hơn so với ổ đĩa trước khi di chuyển Thick format: tạo ra ổ đĩa ảo với dung lượng lớn hơn so với ổ đĩa trước khi di chuyển Quá trình thực hiện tính năng SVMotion bắt đầu Trước khi thực hiện tính năng SVMotion Sau khi thực hiện tính năng SVMotion 65
- 4.7 Cài đặt và cấu hình vCenter Update Manager 4.7.1 Cài đặt vCenter Update Manager Bạn có thể cài đặt vCenter Update Manager trong gói chung với vCenter Server 4.0 Màn hình điền địa chỉ IP, cổng, username, password của máy vCenter Server Màn hình đòi nhập database của để lưu trữ những phần update về 66
- Bạn chọn VMware VirtualCenter (MS SQL) có sẵn (cái này đã được cài khi bạn cài gói vCenter Server 4.0) Màn hình tạo username, password cho database này Quá trình cài đặt được tiến hành 67
- Bạn tiếp tục đăng nhập vsphere client vào vCenter Server. Sau đó, bạn vào Plug- ins Mange Plug-ins để cài đặt VMware vCenter Update Client Bạn nhấp vào download and I để download gói VMware vCenter Update Client về từ máy chủ ESX của mình Sau khi, bạn download xong, nó hỏi bạn có cài không, bạn chọn ok để bắt đầu cài 68
- Màn hình yêu cầu bạn phải đồng ý với các điều khoản license. Bạn chọn I do not accept the terms in the license agreement để tiếp tục cài Quá trình cài đặt được tiến hành Bạn tắt vSphere Client và đăng nhập lại. Sau khi đăng nhập xong, bạn vào thẻ Home sẽ có thêm 1 biểu tượng dưới đây. Bạn kick hoạt vào đây để hiện ra giao diện cấu hình 69
- 4.7.2 Cấu hình Update Manager Trong Tap Getting Started, bạn chọn Create a new base line. Ở đây bạn có thể chọn gói phiên cần download về để upload cho máy chủ của bạn, bạn có thể chọn download phiên bản này trong khoảng thời gian từ ngày nào đến ngày nào Trong Tap Configuration, bạn chọn Patch Download Settings để kết nối đến các máy chủ mà bạn cần download. Rồi bạn chọn download now để bắt đầu download . Hoặc có thể cấu hình thêm, mọi thông tin này bạn lên trang để biết thêm chi tiết 70
- CHƯƠNG 5: Giới thiệu về Security profile 5.1 Giới thiệu Security profile là phần mềm tường lửa của VMware ESX server. Tường lửa này chính là tường lửa cho toàn bộ cấu hình – gồm có giao diện củadịch vụ (nếu không phải là máy chủ ESXi), tuy nhiên cũng không phải là các máy khách ảo đang chạy trên host. 5.2 Cách làm việc của Security profile Do security profile của VMware ESX Server là mộtphần mềm tường lửa của ESX Server nên công việc của nó là nhằm mục đích kiểm tra các lưu lượng gửi đến và gửi đi đối của các cổng TCP & UDPvới ESX server. Thực hiện công việc này nhằm bảo đảm cho máy chủ tránh được các tấn công của các phần tử xấu trên mạng. Mặc định, chỉ có các kết nối gửi đến cụ thể nào đó mới được phép gửi đến VMware ESX Server. Đặc biệt, (trên ESX 3.5Server) chỉ có SSH và các cổng có liên quan đến các dịch vụ quản lýVMware Infrastructure & Virtual Center mới được cho phép gửi đến.Nếu muốn truy cập vào máy chủ bằng bất kỳ một ứng dụng khác nào, gửi đến, thì bạn cần phải mở cổng cụ thể đó. 5.3 Cấu hình Security profile bằng giao diện đồ họa Để cấu hình Security profile, bạn đăng nhập vSphere Client vào vCenter Server. Ở màn hình vSphere Client, bạn chọn máy chủ ESX Server muốn cấu hình và tiếp tục chọn Tap Configuration mục Security profile 71
- Từ đây, Bạn có thể thấy (ở bên trái) danh sách các cổng đã được mở trên máy chủ của bạn. Bạn có thể chọn Properties để cấu hình lại Security profile (cho phép mở hay đóng cổng dịch vụ nào) Đây là danh sách các dịch vụ cho phép chạy trên cổng nào (không thể thay đổi định nghĩa cổng nào chạy trên dịch vụ nào bởi giao diện đồ họa, mà bạn phải vào giao diện command line để thay đổi) 5.4 Cấu hình Security profile bằng Command Line Để cấu hình bạn vào giao diện Console của máy chủ esx server và gõ esxcfg- firewall trợ giúp xem các lệnh. Màn hình bên dưới liệt kê lệnh 72
- Để quan sát các cổng mở, bạn sử dụng lệnh esxcfg-filewall – q. Để mở một cổng nào đó bạn sử dụng lệnh Esxcfg-firewall –o 1000,tcp,in,test Hoặc bạn có thể mở một dải các cổng. VD: từ cổng 1000 đến cổng 1100. Bạn gõ lệnh Esxcfg-firewall –o 1000 : 1100,tcp,in,test Với tham số -o: là mở cổng -c là đống cổng -d là disable Tcp: chỉ ra port có giao thức TCP/IP in: incoming (hướng vào ESX) Hoặc bạn có thể tham khảo tập lệnh này thông qua trang web help.html 73
- Tài liệu tham khảo Ebook VMware ESX Server in the Enterprise của EDWARD L. HALETKY Ebook VMware ESX Server Advanced Technical Design Guide của Ron Oglesby Scott Herold Remote Command – Line Interface Installation and Reference Guide do trang: cung cấp. Lưu ý: ebook viết về danh sách tập lệnh cấu hình với máy chủ ESX Server Link: Link: 74
- Mục lục CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỒ ÁN 2 1.1 Cơ sở đồ án 2 1.2 Mục tiêu đồ án 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ VMWARE ESX SERVER 4 2.1 Giới thiệu 4 2.1.1 Ảo hóa là gì? 4 2.1.2 Ảo hóa hoạt động như thế nào? 4 2.1.3 Tại sao lại thực hiện ảo hóa? 5 2.2 Tổng quan về VMware ESX Server 6 2.3 Kiến trúc 8 2.4 Khả năng quản lý tài nguyên 9 2.5 Hiệu suất và khả năng mở rộng 10 2.6 Tính sẵn sàng cao 11 2.7 Phần mềm đạt chuẩn quốc tế 11 2.8 Tính năng của Vmware ESX Server 11 2.8.1 Virtual Machine File System (VMFS) 11 2.8.2 Virtual symmetric multi-processing (Virtual SMP) 12 2.8.3 VMware High Availability (VMHA) 12 2.8.4 VMotion & Storage Vmotion 13 2.8.5 VMware Consolidated Backup (VCB) 14 2.8.6 Vcenter update Manager 14 2.8.7 Phân phối tài nguyên theo lịch trình ( DRS) 15 2.8.8 Quản lý phân phối điện năng (Distributed Power Manager (DPM)) 15 75
- 2.8.9 Virtual Center (VC) & Infrastructure Client (VI Client) của Vmware 16 2.8.10 Quản lý khôi phục site (Site Recovery Manager (SRM)) 16 2.8.11 VMware vShere Data Recovery 17 2.8.12 vCenter Convert 18 2.9 Các công cụ quản lý Vmware ESX Server 19 2.9.1 Truy cập giao diện điều khiển vào giao diện dịch vụ 19 2.9.2 SSH vào giao diện dịch vụ 20 2.9.3 Truy cập web từ cơ sở hạ tầng ảo hóa vào máy chủ ESX 20 2.9.4 VMware Virtual Infrastructure Client (VI Client) vào máy chủ 22 2.9.5 VMware Virtual Infrastructure Client (VI Client) vào Virtual Center Server (VC Server) 25 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ HẠ TẦNG 26 3.1 Mục tiêu của giải pháp triển khai Vmware ESX Server 26 3.2 Các yêu cầu cần thực hiện 26 3.2.1 Yêu cầu về phần cứng 26 3.2.2 Phần mềm sử dụng trong giải pháp 28 3.3 Sơ đồ thiết kế 28 CHƯƠNG 4: TRIỂN KHAI VMWARE ESX SERVER 29 4.1 Cài đặt VMware ESX Server 29 4.2 Cài đặt vCenter Server và vSphere Client 34 4.3 Cài đặt và cấu hình openfiler 34 4.3.1 Cài đặt openfiler 34 4.3.2 Cấu hình openfiler 39 4.3.3 Cài đặt hệ điều hành lên DataCenter 44 4.4 Cấu hình VMHA 51 4.5 Cài đặt và cấu hình vCenter Converter 55 76
- 4.5.1 Cài đặt vCenter Convert 55 4.5.2 Cấu hình vCenter Convert 57 4.6 Cấu hình VMotion and SVMotion 62 4.6.1 Cấu hình VMotion 63 4.6.2 Cấu hình SVMotion 64 Tài liệu tham khảo 74 77