Bài giảng An toàn lao động và bảo vệ môi trường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An toàn lao động và bảo vệ môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_an_toan_lao_dong_va_bao_ve_moi_truong.doc
Nội dung text: Bài giảng An toàn lao động và bảo vệ môi trường
- Bài giảng. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Chương 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm về bảo hộ lao động - Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm: + Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. + Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. + Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung. + Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. - Nói 1 cách ngắn gọn hơn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong quá trình lao động sản xuất. - Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên. 1.2. Mục đích bảo hộ lao động: - Mục đích: + Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất. + Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho người lao động. + Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động. + Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của chính người lao động. - Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Chính sách bảo hộ lao động chính là những chủ trương, quyết định, quy định, hướng dẫn nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm, đường lối về công tác bảo hộ lao động. Thực tiễn hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết trong việc đổi mới chính sách bao hộ lao động cho phù hợp với yêu cầu nền kinh tế hiện nay. 1.3. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động: -Ý nghĩa về mặt chính trị: + Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất. + Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động.
- + Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất. - Ý nghĩa về mặt pháp lý: + Bảo hộ lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá bằng các quy định luật pháp. + Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao động thực hiện. → Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận vỡ trở thành 1 trong những mục tiêu đấu tranh của người lao động. - Ý nghĩa về mặt khoa học: + Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm vỡ có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích vỡ đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân, + Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra. + Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong sạch. - Ý nghĩa về tính quần chúng: + Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc. + Không chỉ người lao động mỡ mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật đều có trách nhiệm tham gia vỡo việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. + Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tóm lại, ở đâu có sản xuất, công tác, có con người làm việc thì ở đó phải tiến hành công tác bảo hộ lao động. Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động; đồng thời nhờ chăm lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mỡ công tác bảo hộ lao động có 1 hệ quả xã hội vỡ nhân đạo rất to lớn. 1.4. Nội dung của bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động gồm 4 phần: - Luật pháp bảo hộ lao động: là những quy định về chế độ, thể lệ bảo hộ lao động như: • Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi. • Bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân. • Chế độ lao động đối với nữ công nhân viên chức.
- • Tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toà và vệ sinh lao động. → Luật lệ bảo hộ lao động được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế của quần chúng lao động, căn cư vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ khoa học được sửa đổi, bổ sung dần dần thích hợp với hoàn cảnh sản xuất trong từng thời kỳ kinh tế của đất nước. - Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là: • Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên cơ thể con người. • Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất. - Kỹ thuật an toàn lao động: • Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân. • Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động để đạt hiệu quả cao nhất. - Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy: • Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường. • Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả nhất. • Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả hoạn gây ra. 1.5. Những quan điểm trong công tác bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Các quan điểm cơ bản đã được thể hiện trong sắc lệnh 29/SL ngày 13/03/1947 và 77/SL ngày 25/05/1950 về an toàn- vệ sinh lao động và thời gian lao động- nghỉ ngơi; trong điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động tại Nghị định số 181/CP ngày 18/12/1964; trong Hiến pháp năm 1958; trong Pháp lệnh bảo hộ lao động/ trong Hiến pháp năm 1992. Bộ luật lao động ban hành năm 1994 và gần đây trong Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2003. Cụ thể là: - Con người là vốn quý nhất của xã hội: Người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển xã hội. Bảo hộ lao động là một phần quan trọng, là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Lao động là động lực chính của sự tiến bộ con người. - Bảo hộ lao động phải thực hiện đồng thời với quá trình sản xuất: Khi nào và ở đâu có hoạt động lao động sản xuất thì khi đó và ở đó có tổ chức công tác bảo hộ lao động theo đúng phương châm “Bảo đảm an toàn để sản xuất, sản xuất phải bảo đảm an toàn lao động”. - Công tác bảo hộ lao động phải thể hiện đầy đủ ba tính chất: khoa học kỹ thuật, luật pháp và quần chúng mới đạt hiệu quả. - Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chính trong việc bảo hộ lao động cho người lao động: Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai chủ thể trong
- quan hệ lao động mới nâng cao được nghĩa vụ của mỗi bên trong công tác bảo đảm an toàn và sức khỏe người lao động. 1.6. Hệ thống pháp luật bảo hộ lao động 1.6.1. Nội dung chủ yếu của pháp luật bảo hộ lao động Hệ thống các văn bản bao gồm: + Tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn. + Tiêu chuẩn vệ sinh lao động + Quy phạm quản lý và các chế độ cụ thể 1.6.2. Mục tiêu của pháp luật bảo hộ lao động Mục tiêu công tác bảo hộ lao động là đảm bảo cho người lao động không bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và các giải pháp về khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, tuyên truyển giao dục, tổ chức lao động và sự tuân thủ nội quy, quy trình, quy phạm an toàn và vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và của người lao động. 1.6.3. Phạm vi đối tượng của công tác bảo hộ lao động: a/Người lao động: -Là phải kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài. b/Người sử dụng lao động: -Ở các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình. 1.6.4. Các quy định về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động: - Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, quy phạm quản lý đối với từng loại máy, thiết bị, công trình, kho tàng, hoá chất nơi làm việc. Người sử dụng lao động phải căn cứ để xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn. Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh là tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện. - Khi lập luận chứng kinh sở sản xuất; sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì chủ đầu tư phải bảo vệ và lập luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động. Cơ quan thanh tra an toàn và vệ sinh lao động tham gia đánh
- giá tính khả thi của nó. Danh mục các cơ sở, máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động do Bộ Lđ-TB và XH vỡ Bộ Y tế ban hành. - Khi triển khai thực hiện các dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đúng các luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động trong dự án đã được Hội đồng thẩm định dự án chấp thuận. - Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng và định kỳ đo đạc các yếu tố vệ sinh lao động tại nơi làm việc và thực hiện các biện pháp bảo đảm người lao động luôn luôn được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn đã nêu ở điểm a). Các máy móc có yêu cầ nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động đều phải được đăng ký, kiểm định và được cấp giấy phép trước khi đưa và sử dụng. - Tại những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao động, sự cố sản xuất đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động, người sử dụng lao động phải lập phương án xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp; phải trang bị phương tiện cấp cứu kỹ thuật, cấp cứu y tế đảm bảo ứng cứu kịp thời, có hiệu quả. Các trang thiết bị này phải được định kỳ kiểm tra về số lượng, chất lượng và thuận tiện khi sử dụng. - Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp hoặc thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đều phải thông qua cơ quan thanh tra an toàn thuộc Bộ LĐ-TB và XH thẩm định về mặt an toàn trước khi xin Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu. - Người sử dụng lao động phải trang thiết bị cho người lao động (không thu tiền) các loại thiết bị bảo vệ cá nhân để ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm do công việc mỡ các biện pháp kỹ thuật chưa loại trừ. 1.6.5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động 1. Đối với người sử dụng lao động: a/Nghĩa vụ: - Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Những điều kiện này phải được thể hiện dầy đủ và cụ thể trong hợp đồng lao động và trong thỏa ước lao động tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động - Phải trang bị đầy đủ và đúng chủng loại các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy định cho người lao động. Thực hiện các quy định về gời làm việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dưàng, chế độ phụ cấp dộc hại, chế độ đối với lao động nữ lao động chưa thành niên, lao động đặ thù, đối với người lao động theo quy định của Nhà nước. -Thành lập Hội đồng bảo hộ lao động cơ sở. Phân công trách nhiệm về bảo hộ lao động và việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tự kiểm tra tình hình thực hiện các công tác bảo hộ lao động tại cơ sở. - Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biên pháp an toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên.
- - Xây dựng mới, bổ sung và hoàn thiện các nội quy an toàn - vệ sinh lao động, quy trình vận hành phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật ưt, dây chuyền công nghệ. Định kỳ kiểm tra, kiểm định độ an toàn của máy, thiết bị theo tiêu chuẩn quy định, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót được phát hiện ngay sau khi kiểm tra, kiểm định. b/Quyền hạn - Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động. - Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện an toàn, vệ sinh lao động. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an toàn lao động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó. 2. Đối với người lao động: a/Nghĩa vụ: - Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc và nhiệm vụ được giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị cấp phát, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất mác hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. - Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tại nạn lao động, bênh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động. b/ Quyền hạn -Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động cũng như được cấp các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động. -Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiờm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; sẽ không tiếp tục làm việc nếu như thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục. - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động tập thể. 1.6.6. Những vấn đề khác trong pháp luật bảo hộ lao động 1. Quy định về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi a/ Thời gian làm việc: - Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
- - Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến 2 giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá 4 giờ/ngày, 200giờ/năm. - Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 đến 6 giờ sáng (từ Thừa thiên - Huế trở ra phía Bắc) hoặc từ 21 đến 5 giờ sáng (từ Đà nẵng trở vào phía Nam). b/ Thời gian nghỉ ngơi: - Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc. - Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc. - Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. - Mỗi tuần người lao động được nghỉ 48 giờ. - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: Tết dương lịch; 1 ngày; Tết âm lịch: 4 ngày; Ngày chiến thắng: 1 ngày (30/4 Dương lịch); Ngày quốc tế lao động: 1 ngày (1/5 Dương lịch);Ngày Quốc khánh: 1 ngày. Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. - Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì ddược nghỉ phép hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây: + 12 ngày nghỉ phép, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. + 14 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi. + 16 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn nghỉ 3 ngày; con kết hôn, nghỉ một ngày; Bố mẹ (cả bên vợ và bên chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ 3 ngày. 2. Quy định về an toàn – vệ sinh lao động a/ Lập luận chứng an toàn - vệ sinh lao động - Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giử và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật. - Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
- lượng, điện, hoá chất, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Phải được khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép với cơ quan thanh tra nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động. b/ Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bao hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trở cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương. 3. Quy định đối với lao động nữ, lao động vị thành niên, lao động tàn tật a. Đối với lao động nữ - Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động. - Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng được nghỉ mỗi ngày 60 phút. - Nơi có sử dụng lao động nữ phải có chổ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ. - Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, do sẩy thai, nghỉ để chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. b. Đối với lao động chưa thành niên - Lao động dưới 18 tuổi gọi là chưa thành niên. Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dọi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ. - Nghiêm cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ 1 số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. - Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá 7 giờ một ngày và làm những việc phù hợp với sức khoẻ của người lao động. c. Lao động là người tàn tật - Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và khuyến khích việc thu nhận, tạo việc làm cho người tàn tật.
- - Thời giờ làm việc của người tàn tật không quá 7 giờ một ngày và làm các công việc phù hợp với sức khẻ của người tàn tật. - Cấm sử dụng người tàn tật đã suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm. Chương 2: VỆ SINH LAO ĐÔNG 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VSLĐ 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng cho người lao động Trong sản xuất, người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là những tác hại nghề nghiệp. Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau như mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, phát sinh các bệnh thông thường hoặc gây ra các bệnh nghề nghiệp. Chẳng hạn như nghề rèn, nghề đúc kim loại, yếu tố tác hại nghề nghiệp đó là nhiệt độ cao, nghề dệt là tiếng ồn, bụi Nội dung của môn Vệ sinh lao động bao gồm: - Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất - Nghiên cứu các biến đổi sinh lí, sinh hóa trong cơ thể - Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý - Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả của các biện pháp đó. - Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và người lao động - Tổ chức khám tuyển và sắp xếp người lao động hợp lý vào các bộ phận khác nhau trong xí nghiệp. - Quản lý theo dỏi tình trạng sức khỏe người lao động, tổ chức khám định kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp 2.1.2. Các tác hại nghề nghiệp Các tác hại nghề nghiệp có thể phân thành mấy loại sau;
- a/ Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất Các yếu tố vật lý và hóa học: - Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp như nhiệt độ, độ ẩm cao hoặc thấp, thoáng khí kém, cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh - Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, tử ngoại các chất phóng xạ và tia phóng xạ như α, β, γ - Tiếng ồn và rung động. - Áp suất cao, (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy bay, leo núi ). - Bụi và các chất độc hại trong sản xuất Các yếu tố sinh vật: Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm mốc gây bệnh b/ Tác hại liên quan đến tổ chức lao động - Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục không nghỉ, làm thông ca . - Cường độ lao động quá cao không phù hợp với tình trạng sức khỏe công nhân. - Chế độ làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý - Làm việc với tư thế gò bó, không thoải mái như: cúi khom, vặn mình, ngồi, đứng quá lâu. - Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác quan như hệ thần kinh, thị giác, thính giác - Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể và trọng lượng, hình dáng, kích thước . c/ Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và an toàn - Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý. - Làm việc ở ngoài trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông - Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự ngăn nắp. - Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, chống hơi khí độc. - Trang thiết bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng bảo quản không hợp lý. - Việc thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và nghiêm chỉnh. 2.1.3. Bệnh nghề nghiệp a/ Định nghĩa BNN Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý của người lao động phát sinh do tác động thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu, có hại, mang tính chất đặc
- trưng cho một loại nghề nghiệp, công việc hoặc có liên quan đến nghề nghiệp, công việc đó trong quá trình lao động. Từ khi lao động xuất hiện, con người có thể bắt đầu bị bệnh nghề nghiệp khi phải chịu ảnh hưởng của các tác hại nghề nghiệp, nhất là trong lao động nặng nhọc (cơ khí, hầm mỏ ). Tuy nhiên, các bệnh này thường xảy ra từ từ và mãn tính. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được mặc dù có một số bệnh khó cứu chữa và để lại di chứng. Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động bị bệnh nghề nghiệp phải được hưởng các chế độ bồi thường về vật chất để có thể bù đắp được phần nào thiệt hại cho họ khi mất đi một phần sức lao động do bệnh đó gây ra. Cần thiết phải giúp họ khôi phục sức khoẻ và phục hồi chức năng trong khả năng của y học. Các quốc gia đều công bố danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm vầ ban hành các chế độ đền bù hoặc bảo hiểm. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã xếp bệnh nghề nghiệp thành 29 nhóm gồm hàng trăm bệnh nghề nghiệp khác nhau. Đến năm 2006, Việt Nam đã công nhận 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm b/ Các bệnh nghề nghiệp được công nhận ở Việt Nam 1, Bệnh bui phổi silic 2, Bệnh bụi phổi do amiang 3, Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì 4, Bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng của benzen 5, Bệnh nhiễm độc thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân 6, Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan 7, Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X 8, Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn 9, Bệnh bụi phổi do bông 10, Bệnh rung nghề nghiệp 11, Bệnh sạm da nghề nghiệp 12, Bệnh viêm loét dạ dày, loát vách ngăn mũi, viêm da chàm tiếp xúc 13, Bệnh lao nghề nghiệp 14, Bệnh viêm gan do virus nghề nghiệp 15, Bệnh leptospira 16, Bệnh nhiễm độc TNT (trinitrotoluen) 17, Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất của asen nghề nghiệp 18, Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp 19, Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp 20, Bệnh giảm áp nghề nghiệp
- 21, Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp 22, Bệnh hen phế quản nghề nghiệp 23, Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp 24, Bệnh nốt dấu nghề nghiệp 25, Bệnh loát da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp 2.1.4. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp a/ Biện pháp kỹ thuật công nghệ Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: Cơ giới hóa, tự động hóa, dùng những chất không độc hoặc ít độc thay dần những hợp chất có tính độc cao. b/ Biện pháp kỹ thuật vệ sinh Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng vv nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện làm việc. c/ Biện pháp phòng hộ cá nhân Đây là biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp khi biện pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong sản xuất và phòng bệnh nghề nghiệp. Dựa trên tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người lao động sẽ được trang bị dụng cụ phòng hộ thích hợp. d/ Biện pháp tổ chức lao động khoa học Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của người lao động để tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và con người thích nghi với công cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn. e/ Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe Bao gồm việc kiểm tra sức khỏe người lao động, khám tuyển để không chọn người mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có những yếu tố bất lợi cho sức khỏe, vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc bệnh nghề nghiệp. Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết. Theo dõi công nhân một cách liên tục như vậy mới quản lý, bảo vệ được sức lao động, kéo dài tuổi đời, đặc biệt là tuổi nghề cho công nhân. Ngoài ra còn phải tiến hành giám định khả năng lao động và hướng dẫn tập luyện, hồi phục khả năng lao động cho một số công nhân mắc tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị. Thường xuyên kiểm tra an vệ sinh toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại.
- 2.1.5. Vấn đề tăng NSLĐ và chống mệt mỏi a. Khái niệm mệt mỏi trong lao động: - Mệt mỏi là trạng thái tạm thời của cơ thể xảy ra sau 1 thời gian lao động nhất định. Mệt mỏi trong lao động thể hiện ở chỗ: • Năng suất lao động giảm. • Số luợng phế phẩm tăng lên. • Dễ bị xảy ra tai nạn lao động. - Khi mệt mỏi, người lao động cảm giác khó chịu, buồn chán công việc. Nếu được nghỉ ngơi, các biểu hiện trên mất dần, khả năng lao động được phục hồi. - Nếu mệt mỏi kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng quá mệt mỏi thì không còn là hiện tượng sinh lý bình thường mà đã chuyển sang tình trạng bệnh lý do sự tích chứa mệt mỏi làm rối loạn các chức năng thần kinh và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. b. Nguyên nhân gây ra mệt mỏi trong lao động: - Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. - Những công việc có tính chất đơn điệu, kích thích đều đều gây buồn chán. - Thời gian làm việc quá dài. - Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại như tiếng ồn, rung chuyển quá lớn, nhiệt độ ánh sáng không hợp lý - Làm việc ở tư thế gò bó: đứng ngồi bắt buộc, đi lại nhiều lần - Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố, các chất dinh dưỡng cần thiết - Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo - Bố trí công việc quá khả năng hoặc sức khoẻ mà phải làm những việc cần gắng sức nhiều - Do căng thẳng quá mức của cơ quan phân tích như thị giác, thính giác. - Tổ chức lao động thiếu khoa học. - Những nguyên nhân về gia đình, xã hội ảnh hưởng đến tình cảm tư tưởng của người lao động. c. Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động: - Cơ giới hoá và tự động hoá trong quá trình sản xuất. Đây không những là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, mà còn là những biện pháp cơ bản đề phòng mỏi mệt. -Tổ chức lao động khoa học, tổ chức dây chuyền lao động và ca kíp làm việc hợp lý để tạo ra những điều kiện tối ưu giữa con người và máy, giữa con người và môi trường lao động
- - Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động nhằm loại trừ các yếu tố có hại. - Bố trí giờ giấc lao động và nghỉ ngơi hợp lý, không kéo dài thời gian lao động nặng nhọc quá mức quy định, không bố trí làm việc thêm giờ quá nhiều. - Coi trọng khẩu phần ăn của người lao động, đặc biệt là những nghề nghiệp lao động thể lực. - Rèn luyện thể dục thể thao, tăng cường nghỉ ngơi tích cực. - Xây dựng tinh thần yêu lao động, yêu ngành nghề, lao động tự giác, tăng cường các biện pháp động viên tình cảm, tâm lý nhằm loại những nhân tố tiêu cực dẫn đến mệt mỏi về tâm lý, tư tưởng. - Tổ chức tốt các khâu về gia đình, xã hội nhằm tạo ra cuộc sống vui tươi lành mạnh để tái tạo sức lao động, đồng thời ngăn ngừa mệt mỏi. 2.2. Vi khí hậu 2.2.1. Khái niệm về VKH VKH là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện VKH trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và điều kiện khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hướng đến sức khỏe, bệnh tật của công nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn cân bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài da. Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3 loại vi khí hậu sau: • Vi khí hậu tương đối ổn đinh, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3kk.h, ở trong xưởng cơ khí, dệt • Vi khí hậu nóng tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3kk.h ở xưởng đúc, rèn, dát cán thép, luyện gang thép • Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3kk.h ở trong các xưởng lên men rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biện thực phẩm. 2.2.2. Các yếu tố của VKH a/ Nhiệt độ: là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản xuất: Lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do công nhân sản ra Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 50-600C.
- Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 300C và không được vượt quá từ 3-50C. b/ Bức xạ nhiệt: là những sóng điện từ như: tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới 500 0C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung nóng đến 1800-2000 0C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung nóng tiếp, lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều. Về mặt sinh lý, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/m 2phút và được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có cường độ bức xạ nhiệt tới 5-10kal/m2.phút (tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1kcal/m2.phút). c/ Độ ẩm: Là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng g/m 3kk hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm thủy ngân. Về mặc vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất ở trong khoảng 75-85%. d/ Vận tốc chuyển động không khí: Được biểu thị bằng m/s. Theo Sacbazan giới hạn trên của vận tốc chuyển động không khí không vượt quá 3m/s, trên 5m/s gây kích thích bất lợi cho cơ thể. 2.2.3. Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể con người Nhiệt độ không khí và sự lưu chuyển không khí quyết định sự trao đổi nhiệt bằng đối lưu, bề mặt các vật rắn như tường, trần sàn, máy móc quyết định quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bức xạ, độ ẩm không khí và nhiệt độ quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bay hơi mồ hôi. Biết được các điều kiện vi khí hậu để tìm các biện pháp thay đổi, tạo điều kiện cho cơ thể duy trì được sự cân bằng nhiệt thuận lợi. a/ Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng Biến đổi sinh lý: Khi nhiệt độ thay đổi, da, đặc biệt là trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác nhiệt của da trán như sau: 28-290C: Cảm giác lạnh 29-300C: Cảm giác mát 30-310C: Cảm giác dễ chịu 31,5-32,50C: Cảm giác nóng 32,5-33,50C: Cảm giác rất nóng 33,50C trở lên: Cảm giác cực nóng Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng từ 0,3-1 0CC là cơ thể có sự tích nhiệt. Thân nhiệt ở 38,50C được coi là nhiệt báo động. Chuyển hóa nước: Cơ thể người hằng ngày có sự cần bằng giữa lượng nước ăn uống vào và thải ra; ăn uống vào từ 2,5 -3 lít và thải ra ngoài khoảng 1,5 lít qua thận; 0,2 lít qua phân, lượng còn lại theo mồ hôi và hơi thở ra ngoài.
- Làm việc trong điều kiện nóng bức, lượng mồ hôi có khi tiết 5-7 lít trong một ca làm việc, trong đó mất đi một lượng muối ăn khoảng 20gam, một số muối khoáng gồm Na, K, Ca, Fe, I và một số sinh tố C, B1, PP. Do mất nước nhiều, tỷ trọng máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể (chuyển 1 lít máu ra ngoài làm mất đi 2,5kcal). Vì thế nước qua thận còn 10-15% so với mức bình thường, nên chức năng của thận bị ảnh hưởng. Mặt khác, do mất nước nhiều nên phải uống bổ sung nên làm cho dịch vị bị loảng ra, làm mất cảm giác thèm ăn và ăn mất ngon, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ, kéo dài thời gian phản ứng nên dẫn tới dễ bị tai nạn. Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với mức bình thường. Rối loạn bênh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên hơn 370C, mạch nhanh, nhịp thờ nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông. b/ Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh Khi nhiệt độ môi trường giảm, chuyển hóa năng lượng tăng lên để chống lạnh. Nếu nhiệt độ môi trường tiếp tục lạnh, năng lượng sẽ bị cạn kiệt, cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh. Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. Lạnh làm cho các cơ vân, cơ trơn co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm. c/ Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt Trong các phân xưởng nóng, các dòng bức xạ nhiệt chủ yếu do các tia hồng ngoại có bước sóng đến 10μm, bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng, cường độ dòng bức xạ, diện tích bề mặt bị chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước sóng đến 1,5μm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì thế lúc vào làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có khả năng xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng khoảng 3 μm gây bỏng da mạnh nhất. Điều đó chứng tỏ không những cần bảo vệ khỏi ảnh hưởng của nhiệt độ cao mà cả nhiệt độ thấp. Ngoài ra, tia hồng ngoại còn gây các bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt Tia tử ngoại có 3 loại: Loại A có bước sóng từ 400-315 nm Loại B có bước sóng từ 315-280 nm Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm Tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang, tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thủy ngân, lò hồ quang Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da.
- 2.2.4. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu a/ Vi khí hậu nóng - Tổ chức sản xuất lao động hợp lý: Những tiêu chuẩn vệ sinh đối với các điều kiện khí tượng nơi sản xuất, được thiết lập theo tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp. Nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở ngoài trời nơi làm việc được tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào thời gian trong năm (mùa nóng, mùa lạnh, mùa khô, mùa ẩm ) Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt không cùng một lúc, mà rãi ra trong ca lao động. Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thỏa đáng, để cơ thể người lao động lấy lại được cần bằng. - Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị: Sắp xếp các nhà phân xưởng nóng trên mặt bằng xí nghiệp phải sao cho sự thông gió tốt nhất, nên xen kẻ các phân xưởng nóng với phân xưởng mát. Cần chú ý hướng gió trong năm khi bố trí các phân xưởng nóng, tránh ánh nắng trời chiếu vào phân xưởng qua các cửa. Xung quanh các phân xưởng nóng phải thoáng gió. Có lúc cần bố trí các thiết bị nhiệt vào một khu vực xa nơi làm việc của công nhân. - Thông gió: Trong các phân xưởng tỏa nhiều nhiệt (như các thiết bị tỏa nhiều nhiệt, nhiều người làm việc ) cần có các hệ thống thông gió (sẽ trình bày ở phần sau) - Làm nguội: Bằng cách phụn nước hạt mịn để làm mát, làm ẩm không khí, quần áo người lao động, ngoài ra còn có tác dụng làm sạch bụi trong không khí. Để cách nhiệt, người ta có thể dùng màn chắn bằng nước cách li nguồn nhiệt với xung quanh. Màn chắn nước thường được bố trí trước cửa lò. Màn nước dày 2mm có thể hấp thụ được 80-90% năng lượng bức xạ. Nước để phun phải dùng nước sạch (nước dùng để ăn), độ mịn các hạt bụ nước khoảng 50-60 μm và đảm bảo sao cho độ ẩm nằm trong khoảng 13-14g/m3. Có nhiều thiết bị tỏa nhiệt cần phải dùng vòi tắm khí để giảm nhiệt, vận tốc gió phụ thuộc nhiệt độ môi trường. Người ta quy định dòng không khí tắm thay đổi thay đổi theo nhiệt độ không khí như sau: Vận tốc gió (m/s) Nhiệt độ không khí (0C) • 25-30 • 27-33 • >33 - Thiết bị và quá trình công nghệ: Trong các phân xưởng nhà máy nóng, độc cần được tự động hóa và cơ khí hóa, điều khiển và quan sát từ xa để làm giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân. Đưa những ứng dụng các thiết bị truyền hình vào điều khiển và quan sát từ xa.
- Có thể giảm nhiệt trong nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn bằng cách giảm sự thất thoát nhiệt vào môi trường. Để đạt mục đích đó cần dùng các biện pháp cách nhiệt cho các biện pháp tỏa nhiệt như: + Dùng các vật liệu cách nhiệt cao như sa mốt, sa mốt nhẹ, diatomit + Làm lớp cách nhiệt dày thêm nhưng không thể quá mức vì làm tăng thêm trọng lượng thiết bị. + Dùng các màn chắn nhiệt mà thực chất là gương phản xạ nhiệt bên trong thiết bị nhiệt, nhờ đó, phía ngoài thiết bị, nhiệt độ không cao lắm. Các cửa sổ thiết bị là nơi nhiệt thất thoát ra ngoài, cho nên diện tích cửa sổ phải là tối thiểu, những lúc không cần thiết nên đóng kín. Trong trường hợp vỏ các thiết bị nhiệt do điều kiện kỹ thuật mà nhiệt độ vẫn còn cao không những gây nóng cho môi trường mà còn làm hỏng thiết bị, thì cần phải làm nguội vỏ thiết bị, có nhiều phương pháp làm nguội, nhưng phổ biến là dùng nước và nước hóa hơi. Một trong các phương pháp bảo vệ nữa là dùng màn chắn nhiệt khác với kiểu màn phản xạ nhiệt trong thiết bị đã nói trên. Đây là màn chắn nhiệt ngoài thiết bị, nó không những chắn bức xạ nhiệt mà còn ngăn tia lửa và các vẩy théo bong ra khi nguội kim loại lỏng, sắt thép .trong luyện kim. Màn chắn có hai loại: loại phản xạ và loại hấp thụ, có loại cố định và loại di động. Màn chắn nhiệt thường được chế tạo bằng sắt tráng kẽm, tôn trắng, nhôm, lá nhôm mỏng , có thể một lớp và có thể nhiều lớp, ở giữa hai lớp có nước lưu chuyển để làm giảm nhiệt rất hiệu quả. - Phòng hộ cá nhân: Trước hết ta nói về quần áo bảo hộ, đó là loại quần áo đặc biệt chịu nhiệt, chống bị bỏng khi có tia lửa băn vào như than nóngđỏ, xỉ lỏng, nước kim loại nóng chảy nhưng lại phải thoáng khí để cơ thể trao đổi nhiệt tốt với môi trường bên ngoài, áo phải rộng thoải mái, bỏ ngoài quần. Quần lại phải ngoài dày, vì thế quần áo bảo hộ trường hợp này phải chế tạo từ những loại vải đặc biệt, có thể là vải bạt, sợi bông hoặc da, nỉ, thậm chí có khí bằng sợi thủy tinh Để bảo vệ đầu, cũng cần những loại vải đặc biệt để chống nóng và tránh bị bỏng, bảo vệ chân tay, bằng dày chịu nhiệt, găng tay đặc biệt, bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt, không dùng găng tay nhựa dễ bị biến mềm, mắt kính có khi phủ một lớp kim loại mỏng phản xạ tốt bức xạ. - Chế độ uống: Trong quá trình lao động ở điều kiện nóng bức, mồ hôi ra nhiều, theo mồ hôi là các muối khoáng, vitamin. Để giữ cân bằng nước trong có thể cần cho công nhân uống nước có pha thêm các muối kali, natri, canxi, photpho và bổ sung thêm các vitamin B, C, đường, axit hữu cơ. Nên uống ít một. Theo kinh nghiệm của người Việt, chúng ta có thể có nhiều thức uống thảo mộc như chè xanh, rau má, rau sam có pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát khá tốt, trong đó nước rau muống trội hơn cả, ngoài việc duy trì cân bằng nước trong cơ thể còn bồi bổ cho cơ thể, một lít nước rau má thường chứa 1g ion kali và 30mg sinh tố C.
- b/ Các biện pháp phòng hộ chống vi khí hậu lạnh Ở nước ta, nhất là miền Bắc mùa đông lạnh cần phải để phòng cảm lạnh do bị mất nhiều nhiệt, vì vạy đầu tiên là phải đủ quần áo ấm, quần áo nên xốp ấm và thoải mái. Bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giử khô. Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại phải cần chú ý chế độ ăn đủ calo chi cho lao động và chống rét. Khầu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%). 2.3. Tiếng ồn và rung động 2.3.1. Khái niệm về tiếng ồn và rung động a/ Tiếng ồn Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con người. Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng trong môi trường đàn hồi (khí lỏng rắn) gây ra bởi sự dao động của các vật thể, và được cơ quan cảm giác thính giác hấp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343 m/s, còn trong nước là 1450 m/s. Tần số âm thanh: Mỗi âm anh được đặc trưng một tần số dao động nhất định. Tần số âm thanh là số lần dao động trong một giây, được đo bằng Hz, Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz. - Dưới 16 Hz gọi là hạ âm. - Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm Dưới 16 Hz, hoặc trên 20.000Hz tai người không nghe được Cường độ âm: (biên độ), mỗi âm thanh đều có một năng lượng âm nhất định, năng lượng này phụ thuộc vào biên độ dao động của sóng trên đường truyền âm. Về mặt vật lý, cường độ âm thanh có đơn vị đo là erg/cm2s hoặc w/cm2. Tai người cảm thụ âm thanh từ 10-9-104erg/cm2s Để đánh giá cảm giác nghe, đơn vị đo của âm thanh là dB (decibel): là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm. I: Cường độ âm, [W/m2]. -12 I0: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I0 = 10 [W/m2]. Mức cảm thụ của thính giác phụ thuộc vào hai yếu tố là tần số và biên độ của dao động âm, vậy đơn vị đo lường chủ quan của cảm giác âm thanh là tổng hợp cả hai yếu tố trên gọi là phone (đơn vị độ vang): 1phone tương đương với 1decibel ở 1000Hz. Âm thanh ở 1000 Hz là âm thanh chuẩn về độ vang.
- Tuy với mức năng lượng âm bằng nhau, tức là ngang nhau về cường độ âm thanh, nhưng nếu tần số âm khác nhau thì cảm giác nghe rõ của người ta sẽ khác nhau, tức là độ vang của âm sẽ khác nhau. ở tần số 1000 Hz thì mỗi decibel (đơn vị cường độ âm vật lý) tương ứng với l phone (đơn vị độ vang của âm thanh). Trong thực hành mọi cường độ vang của âm các tần số khác đều phải quy ước về mức vang chuẩn ở tần số 1000 Hz. Ví dụ: âm có cường độ 50 dB ở tần số 100 Hz có độ vang tương đương với âm có cường độ 30 dB nhưng ở tần số 1000 Hz. Cả hai trường hợp này cường độ vang của âm đều bằng 30 phone. b/ Các loại tiếng ồn: Có thể phân thành các loại tiếng ồn sau: • Tiếng ồn thống kê: Do tổ hợp nhiều loại các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 16-20.000 Hz. Nếu có n nguồn ồn có cường độ như nhau thì mức ồn tổng cộng sẽ là LΣ= LI + 10lgn (dB) • Tiếng ồn có âm sắc: Tiếng ồn có âm đặc trưng • Theo môi trường truyền âm: Có tiếng ồn kết cấu là khi vật thể dao động tiếp xúc trực tiếp với kết cấu như máy, đường ống, nền nhà Còn tiếng ồn lan truyền hay tiếng ồn không khí là nguồn âm không có liên hệ với một kết cấu nào cả. • Theo đặc tính: Tiếng ồn cơ khí (trường hợp trục bị rơ mòn), tiếng ồn va chạm (rèn, dập), tiếng ồn không khí (khí chuyển động với tốc độ cao như động cơ phản lực chẳng hạn), tiếng nổ hoặc xung (động cơ diegel hoạt động). • Theo dải tần số: Tiếng ồn tần số cao (f> 1000 Hz), tiếng ồn tần số trung bình (f= 300-1000 Hz), và tiếng ồn tần số thấp (f<300 Hz) Dưới đây là các trị số gần đúng vè mức ồn một số nguồn. Dùng phương pháp so sánh có thể tìm được mức ồn của các nguồn khác nhau Tiếng ồn va chạm dB Xưởng rèn 98 Xưởng gò 113-114 Xưởng đúc 112 Xưởng tán 117 Xưởng nồi hơi 99 Tiếng ồn cơ khí dB Máy tiện 93-96 Máy khoan 114 Máy bào 97 Máy đánh bóng 108 Tiếng ồn khí động dB Môtô: 105
- Máy bay tuốc bin phản lực 135 c/ Rung động Khi các máy móc và động cơ làm việc không chỉ sinh ra các dao động âm tai ta nghe được mà còn sinh ra các dao động cơ học dưới dạng rung động của các vật thể và các bề mặt xung quanh. Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Rung động của một tần số vòng nào đấy được đặc trưng bằng 3 thông số: biên độ dịch chuyển λ, biên độ của vận tốc γ và biên độ của gia tốc β. Mức độ vận tốc dao động của rung động được xác định như sau: Trong đó γ -8 m/s. 0 là ngưỡng quy ước của biên độ vận tốc dao động γ0 = 5.10 Các bề mặt dao động bao giờ cũng tiếp xúc với không khí xung quanh nó làm lớp không khí đó bị dao động tạo thành sóng âm và gây ra một áp suất âm. 2.3.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sinh lí con người a/ Ảnh hưởng của tiếng ồn - Đối với cơ quan thính giác: + Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định. + Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đt rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được. +Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc. - Đối với hệ thần kinh trung ương: +Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút - Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể: + Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim. + Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
- + Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp. + Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể. b/ Ảnh hưởng của rung động - Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi, - Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể: • Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ. • Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. • Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. • Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. • Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung. b/ Ảnh hưởng của rung động Khi làm việc trong môi trường rung động có thể sẽ bị đau khớp xương, teo cơ, mất phản xạ, rối loạn cảm giác 2.3.3. Các biện pháp phòng, chống tiếng ồn và rung động Công tác phòng, chống tiếng ồn và rung động phải được nghiên cứu tỉ mỉ từ khi lập quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy tới khi xây dựng các xưởng sản xuất, từ khi thiết kế quá trình công nghệ của nhà máy đến chế tạo từng máy móc cụ thể. Việc chống ồn phải thực hiện ngay cả trong quá trình sản xuất, dưới đây là một số biện pháp phòng, chống tiếng ồn và rung động. a. Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn: +Dùng quá trình sản xuất không tiếng ồn thay cho quá trình sản xuất có tiếng ồn. + Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ. + Giữ cho các máy ở trạng thái hoàn thiện: siết chặt bulông, đinh vít, tra dầu mỡ thường xuyên.
- b. Cách ly tiếng ồn và hút âm: + Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền nhà phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10cm. c. Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy: Bao phủ chất hấp thụ sự rung động ở các bề mặt rung động phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn; ngoài ra trong 1 số máy có bộ phận tiêu âm. d. Biện pháp phòng chống ồn bằng phương tiện bảo vệ cá nhân: Cần sử dụng các loại dụng cụ sau: Cái bịt tai làm bằng chất dẻo, có hình dáng cố định dùng để cho vμo lỗ tai, có tác dụng hạ thấp mức âm ở tần số 125 - 500 Hz, mức hạ âm là 10dB, ở tần số 2000Hz là 24dB và ở tần số 4000Hz là 29dB. Với âm có tần số cao hơn nữa tác dụng hạ âm sẽ giảm. Cái che tai có tác dụng tốt hơn nút bịt tai. Thường dùng cho công nhân gò, mài và công nhân ngành hàng không Bao ốp tai dùng trong trường hợp tiếng ồn lớn hơn 120dB bao có thể che kín cả tai và phần xương sọ quanh tai. Ngoài ra để chống rung động người ta sử dụng các bao tay có đệm đàn hồi, giầy (ủng) có đế chống rung e/ Chế độ lao động hợp lý: - Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp. - Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều tiếng ồn. - Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt. 2.4. Thông gió và chiếu sáng 2.4.1. Thông gió trong sản xuất a/ Mục đích của thông gió công nghiệp: Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ chịu, không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay quá lạnh. Trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp nguồn tỏa độc hại chủ yếu do các thiết bị và quá trình công nghệ tạo ra. Môi trường làm việc luôn bị ô nhiểm bởi các hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do hô hấp thải ra và bài tiết của con người: CO2, NH3, hơi nước Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO, NO2, các hơi axít, bazơ Thông gió trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau: - Thông gió chống nóng: Thông gió chống nóng nhằm mục đích đưa không khí mát, khô ráo vào nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài tạo điều kiện vi khí hậu tối ưu. Tại những
- vị trí thao tác với cường độ cao, những chỗ làm việc gần nguồn bức xạ có nhiệt độ cao người ta bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió lớn (2-5m/s) để làm mát không khí. - Thông gió khử bụi và hơi độc: ở những nơi có tỏa bụi hoặc hơi khí có hại, cần bố trí hệ thống hút không khí bị ô nhiễm để thải ra ngoài, đồng thời đưa không khí sạch từ bên ngoài vào bù lại phần không khí bị thải đi. Trước khi thải có thể cần phải lọc hoặc khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ô nhiễm khí quyển xung quanh. b/ Các biện pháp thông gió Dựa vào nguyên nhân tạo gió và trao đổi không khí, có thể chia biện pháp thông gió thành thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo. Dựa vào phạm vi tác dụng của hệ thống thông gió có thể chia thành thông gió chung và thông gió cục bộ. • Thông gió tự nhiên: Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu thông không khí từ bên ngoài vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được nhờ những yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và gió tự nhiên. Dựa vào nguyên lý không khí nóng trong nhà đi lên còn không khí nguội xung quanh đi vào thay thế, người ta thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra, các cửa có cấu tạo lá chớp khép mở được, làm lá hướng dòng và thay đổi diện tích cửa để thay đổi được đường đi của gió cũng như hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào, ra • Thông gió nhân tạo: Thông gió nhân tạo là thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện để làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Trong thực tế thường dùng hệ thống thông gió thổi vào và hệ thống thông gió hút ra. - Thông gió chung: Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong toàn bộ không gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử nhiệt thừa và các chất độc hại toả ra trong phân xưởng để đưa nhiệt độ và nồng độ độc hại xuống dưới mức cho phép. Có thể sử dụng thông gió chung theo nguyên tắc thông gió tự nhiên hoặc theo nguyên tắc thông gió nhân tạo. - Thông gió cục bộ: Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của phân xưởng. Hệ thống này có thể chỉ thổi vào cục bộ hoặc hút ra cục bộ. + Hệ thống thổi cục bộ: Thường sử dụng hệ thống hoa sen không khí và thường được bố trí để thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của công nhân, mμ tại đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt (ví dụ như ở các cửa lò nung, lò đúc, xưởng rèn ). + Hệ thống hút cục bộ: Dùng để hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản sinh ra chúng và thải ra ngoài, không cho lan toả ra các vùng chung quanh trong phân xưởng. Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại (ví dụ các tủ hóa nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài, bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn đúc ).
- c/ Lọc sạch khí thải trong công nghiệp Trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất ví dụ các như máy sản xuất hóa chất, các nhà máy luyện kim v.v thải ra một lượng khí và hơi độc hại đối với sức khoẻ con người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo môi trường trong sạch, các khí thải công nghiệp trước khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tới những nồng độ cho phép. Có các phương pháp làm sạch khí thải sau: + Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn. Trước khi thải hơi khí đó ra ngoài cần cho đi qua thiết bị để làm lạnh. Phương pháp này không kinh tế nên ít được sử dụng. + Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO 2 và H2O có thể đốt cháy tất cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ, chế biến dầu mỏ v.v + Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc. Cũng có thể dùng than hoạt tính các loại để làm sạch các chất hữu cơ rất độc. Phương pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi vì chất hấp phụ thường dùng là nước, sản phẩm hấp thụ không gây nguy hiểm nên có thể thải ra theo cống rãnh. Những sản phẩm có tính chất độc hại, nguy hiểm cần phải tách ra, chất hấp phụ sẽ làm hồi liệu tái sinh. Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống thiết bị dạng đĩa tháp, lưới, đệm, xiclo hoặc phân ly tĩnh điện 2.4.2. Chiếu sáng trong sản xuất Trong sản xuất, chiếu sáng cũng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động. Ánh sáng chính là nhân tố ngoại cảnh rất quan trọng đối với sức khoẻ và khả năng làm việc của công nhân. Trong sinh hoạt và lao động con mắt đòi hỏi phải được chiếu sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ tránh mệt mỏi thị giác, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. a/ Một số khái niệm về ánh sáng, đơn vị đo ánh sáng và sinh lý mắt người • Các khái niệm về ánh sáng: + Ánh sáng thấy được: là những bức xạ photon có bước sóng trong khoảng 380-760 μm ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ Bức xạ điện từ có bước sóng xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào vào mắt người sẽ tạo một cảm giác màu sắc xác định. Ví dụ bức xạ có bước sóng ở = 380 μm - 450μm mắt người cảm giác màu tím nhưng khi ở = 620 μm - 760 μm con người cảm giác màu đỏ. Độ nhạy của mắt người không giống nhau với những bức xạ có bước sóng khác nhau. Mắt chúng ta nhạy với bức xạ đơn sắc màu vàng lục ở = 555 μm. Để đánh giá độ sáng tỏ của các loại bức xạ khác nhau, người ta lấy độ sáng tương đối của bức xạ vàng lục làm chuẩn để so sánh. + Quang thông (Ф): là phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho thị giác của con người. Quang thông được sử dụng để đánh giá khả năng phát sáng của vật. Nếu gọi công suất bức xạ ánh sáng đơn sắc λ của vật là F λ, thì quang thông do chùm tia đơn sắc đó gây ra là: Фλ = C.Fλ.Vλ
- Trong đó: Vλ - độ sáng tỏ tương đối của ánh sáng đơn sắc λ. C - hằng số phụ thuộc vào đơn vị đo, nếu quang thông Ф được đo bằng lumen (lm), công suất bức xạ Fλ đo bằng watt thì hằng số C = 638. Với chùm tia sáng đa sắc không liên tục thì: Với chùm tia sáng đa sắc liên tục thì: Quang thông của đèn dây tóc nung 100 w khoảng 1600 lm, còn đèn dây tóc nung loại 60 w khoảng 850 lm. + Cường độ sáng (I): Quang thông của một nguồn sáng nói chung phân bố không đều theo các phương do đó để đặc trưng cho khả năng phát sáng theo các phương khác nhau của nguồn người ta dùng đại lượng cường độ sáng I. Cường độ sáng theo phương n là mật độ quang thông bức xạ phân bố theo phương n đó. Cường độ sáng I n là tỷ số giữa lượng quang thông bức xạ dФ trên vi phân góc khối dω theo phương n: Đơn vị đo cường độ ánh sáng là candela (cd). Candela là cường độ ánh sáng đo theo phương vuông góc với tia sáng của mặt phẳng bức xạ toàn phần có diện tích 1/600.000 m2, bức xạ như một vật bức xạ toàn phần (ở nhiệt độ 2046 0K) tức là nhiệt độ đông đặc của platin dưới áp suất 101.325 N/m2. Cường độ sáng của một vài nguồn sáng như sau: Nến trung bình: I ≅ 1 cd Đèn dây tóc 60W: I ≅ 68 cd
- Đèn dây tóc 100W: I ≅ 128 cd Đèn dây tóc 500W: I ≅ 700 cd Đèn dây tóc 1500 : I ≅2500 cd + Độ rọi (E): Độ rọi là đại lượng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của luồng ánh sáng tại điểm đó. Độ rọi E M tại điểm M là tỷ số giữa lượng quang thông chiếu đến dΦ trên vi phân diện tích dS được chiếu sáng tại điểm đó: Đơn vi đo là lux (lx) Sau đây là độ rọi trong một số trường hợp thường gặp: Nắng giữa trưa: ≅ 100.000 lux. Trời nhiều mây: ≅ 1.000 lux. Đủ để đọc sách: ≅ 30 lux Đủ để làm việc tinh vi: ≅ 500 lux. Đủ để lái xe: ≅ 0,5 lux. Đêm trăng tròn: ≅ 0,25 lux Ánh sáng yêu cầu vừa phải, không quá sáng làm loá mắt, gây đầu óc căng thẳng; hoặc quá tối, không đủ sáng, nhìn không rõ cũng dễ gây tai nạn. Nhu cầu ánh sáng đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Phòng đọc sách: 200 lux; xưởng dệt: 300 lux; nơi sửa chửa đồng hồ: 400 lux. + Độ chói (B): Độ chói nhìn theo phương n là tỷ số giữa cường độ phát ra theo phương nào đó trên diện tích hình chiếu của mặt sáng xuống mặt phẳng thẳng góc với phương n.
- Hình 1.4. Cách xác định độ chói Đơn vi đo độ chói là nít: + Độ chói của một vài vật: • -6 nt. Đội chói nhỏ nhất mắt người có thể nhận biết: ≅10 • Mặt trời giữa trưa: ≅ 2.109 nt. • 6 nt. Dây tóc của bóng đèn: ≅ 10 • 3 nt. Đèn neon: ≅ 10 • Quan hệ giữa chiếu sáng và sự nhìn của mắt: Sự nhìn rõ của mắt liên hệ trực tiếp với những yếu tố sinh lý của mắt, vì vậy cần phân biệt thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn (ban đêm). • Thị giác ban ngày: Thị giác ban ngày liên hệ với sự kích thích của tế bào hữu sắc. Khi độ rọi E đủ lớn (với E ≥ 10 lux tương đương ánh sáng ban ngày) thì tế bào hữu sắc cho cảm giác màu sắc và phân biệt chi tiết của vật quan sát. Như vậy khi độ rọi E ≥ 10 lux thì thị giác ban ngày làm việc. • Quá trình thích nghi: Khi chuyển từ độ rọi lớn qua độ rọi nhỏ, tế bào vô sắc không thể đạt ngay độ hoạt động cực đại mà cần có thời gian quen dần, thích nghi và ngược lại từ trường nhìn tối sang trường nhìn sáng, mắt cần thời gian nhất định, thời gian đó gọi chung là thời gian thích nghi. Thực nghiệm nhận thấy thời gian khoảng 15- 20 phút để mắt thích nghi nhìn thấy rõ từ trường sáng sang trường tối, và ngược lại khoảng 8 - 10 phút. • Tốc độ phân giải và khả năng phân giải của mắt: Quá trình nhận biết một vật của mắt không xảy ra ngay lập tức mà phải qua một thời gian nào đó. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ phân giải của mắt càng lớn. Tốc độ phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng trên vật quan sát. Tốc độ phân giải tăng nhanh từ độ rọi bằng 0 lux đến 1200 lux sau đó tăng không đáng kể. Người ta đánh giá khả năng phân giải của mắt bằng góc nhìn tối thiểu α ng mỡ mắt có thể nhìn thấy được vật. Mắt có khả năng phân giải trung bình nghĩa là có khả năng nhận biết được hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn αng = 1’ trong điều kiện chiếu sáng tốt.
- c/ Kỹ thuật chiếu sáng • Hình thức chiếu sáng: Trong đời sống cũng như trong sản xuất, người ta thường dùng hai nguồn sáng: ánh sáng tự nhiên và ánh sáng điện. • Chiếu sáng tự nhiên: Tia sáng mặt trời xuyên qua khí quyển một phần bị khí quyển tán xạ và hấp thụ, một phần truyền thẳng đến mặt đất. Ánh sáng mặt trời khi chiếu xuống mặt đất đi xuyên qua lớp khí quyển bị các hạt trong tầng không khí hấp thụ nên các tia truyền thẳng (trực xạ) một mặt bị yếu đi, mặt khác bị các hạt khuyếch tán sinh ra áng sáng tán xạ làm cho bầu trời sáng lên. Ánh sáng mặt trời và bầu trời sinh ra là ánh sáng có sẵn, thích hợp và có tác dụng tốt về mặt sinh lý đối với con người, song không ổn định vì phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện bố trí Độ rọi do ánh sáng tán xạ của bầu trời gây ra trên mặt đất về mùa hè đạt đến 60 000 - 70 000 lux, về mùa đông cũng đạt tới 8 000 lux. Bức xạ trực tiếp là những tia truyền thẳng xuống mặt đất tạo nên độ rọi trực xạ E tx. Trong vòm trời thường xuyên có những hạt lơ lững trong khí quyển làm khuyếch tán và tán xạ ánh sáng mặt trời tạo nên nguồn ánh sáng khuyếch tán với độ rọi Ekt. Ngoài ra có sự phản xạ của mặt đất và các bề mặt xung quanh tạo nên độ rọi do phản xạ Ep. Như vậy ở một nơi quang đãng và một điểm bất kỳ nào ngoài nhà, độ rọi sẽ là: Độ rọi E ng thay đổi thường xuyên theo từng giờ, từng ngày, từng tháng, từng năm và còn theo vị trí địa lý từng vùng, theo thời tiết khí hậu vì thế ánh sáng trong phòng cũng thay đổi theo. Để tiện cho tính toán chiếu sáng tự nhiên, người ta lấy đại lượng không phải là độ rọi hay độ chói trên mặt phẳng lao động mà là một đại lượng quy ước gọi là hệ số chiếu sáng tự nhiên viết tắt là HSCSTN. Ta có HSCSTN tại một điểm M trong phòng là tỷ số giữa độ rọi tại một điểm đó (E M) với độ rọi sáng ngoài như (Eng) trong cùng một thời điểm tính theo tỷ số phần trăm: Hệ thống cửa chiếu sáng trong như công nghiệp dùng chiếu sáng tự nhiên bằng cửa sổ, cửa trời (cửa mái) hoặc cửa sổ cửa trời hỗn hợp. Cửa sổ chiếu sáng thường dùng là loại cửa sổ một tầng, cửa sổ nhiều tầng, cửa sổ liên tục hoặc gián đoạn. Cửa trời chiếu sáng là loại cửa trời hình chữ nhật, hình M, hình thang, hình chỏm cầu, hình răng cưa v.v Cửa sổ bên cạnh được đánh giá bằng HSCSTN tối thiểu e min. Cửa sổ cửa trời, cửa sổ tầng cao được đánh giá bằng HSCSTN trung bình ( Etb).
- Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho phòng phải tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của nó, vào yêu cầu thông gió, thoát nhiệt với những giải pháp che mưa nắng để chọn hình thức cửa chiếu sáng thích hợp. Với điều kiện khí hậu ở nước ta, kinh nghiệm cho thấy thích hợp nhất là kiểu mái hình răng cưa. Trên hình 1.5 giới thiệu cửa chiếu sáng mái kiểu răng cưa Hình 1.5. Mẫu cửa chiếu sáng và thông gió tốt Khi thiết kế cần tính toán diện tích cửa lấy ánh sáng đầy đủ, các cửa phân bố đều, cần chọn hướng bố trí cửa Bắc - Nam, cửa chiếu sáng đặt về hướng bắc, cửa thông gió mở rộng về phía Nam để tránh chói loá, phải có kết cấu che chắn hoặc điều chỉnh được mức độ chiếu sáng. • Chiếu sáng nhân tạo (chiếu sáng dùng đèn điện): Khi chiếu sáng điện cho sản xuất cần phải tạo ra trong phòng một chế độ ánh sáng đảm bảo điều kiện nhìn rõ, nhìn tinh và phân giải nhanh các vật nhìn của mắt trong quá trình lao động. Dùng điện thì có thể điều chỉnh được ánh sáng một cách chủ động nhưng lại rất tốn kém. + Nguồn chiếu sáng nhân tạo: Đèn điện chiếu sáng thường dùng đèn dây tóc nung nóng, đèn huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp. * Đèn nung sáng: Phát sáng theo nguyên lý các vật rắn khi được nung trên 500 0C sẽ phát sáng. Đèn dây tóc nung sáng do chứa nhiều thành phần màu đỏ, vàng gần với quang phổ của màu lửa nên rất phù hợp với tâm sinh lý con người, ngoài ra đèn nung sáng rẻ tiền dễ chế tạo, dễ bảo quản và sử dụng. Đèn nung sáng có một số ưu điểm: - Rẻ tiền, dễ chế tạo, dễ bảo quản và sử dụng - Phát sáng ổn định, không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường - Ánh sáng của đèn nung sáng phù hợp với tâm sinh lý của con người, nên làm việc dưới ánh sáng của đèn nung sáng thì năng suất lao động cao hơn. - Đèn nung sáng có khả năng phát sáng tập trung và cường độ lớn thích hợp cho chiếu sáng cục bộ. - Đèn nung sáng có thể phát sáng với điện áp thấp hơn nhiều so với định mức của đèn Nhược điểm: Hiệu suất phát sáng thấp, khả năng phát sáng luôn kèm theo bức xạ nhiệt, do đó đèn nung sáng không kinh tế.
- * Đèn huỳnh quang: là nguồn sáng nhờ phóng điện trong chất khí. Đèn huỳnh quang chiếu sáng dựa trên hiệu ứng quang điện. Có nhiều loại đèn huỳnh quang khác nhau như đèn thuỷ ngân thấp, cao áp, đèn huỳnh quang thấp cao áp và các đèn phóng điện khác. Ưu điểm: - Chúng có ưu điểm hiệu suất phát sáng cao, thời gian sử dụng dài vì thế hiệu quả kinh tế cao hơn đèn nung sáng từ 2 đến 2,5 lần. - Đèn huỳnh quang cho quang phổ phát xạ gần với ánh sáng ban ngày. Nhược điểm: - Phát quang không ổn định khi nhiệt độ không khí dao động, - Điện áp thay đổi thậm chí không phát sáng. - Giá thành cao, sử dụng phức tạp hơn. - Hầu hết đèn huỳnh quang và đèn phóng điện trong chất khí có thêm thành phần bước sóng dài (màu đỏ, màu vàng, màu da cam ) nên không thuận với tâm sinh lý của con người. Đèn huỳnh quang còn có hiện tượng quang thông dao động theo tần số của điện áp xoay chiều làm khó chịu khi nhìn, có hại cho mắt. • Các loại thiết bị chiếu sáng: Thiết bị chiếu sáng có nhiệm vụ sau: * Phân bố ánh sáng phù hợp với mục đích chiếu sáng. * Bảo vệ mắt trong khi làm việc không bị chói, lóa * Bảo vệ nguồn sáng, tránh va chạm, bị gió, mưa, nắng, bụi * Để cố định và đưa điện vào nguồn sáng • Phân loại đèn: Theo đặc trưng phân bố ánh sáng của đèn: * Chiếu sáng phân bố ánh sáng trực tiếp: loại này hơn 90% quang thông rọi trực tiếp xuống bề mặt làm việc, vì vậy ánh sáng không mất nhiều do sàn và tường hấp thu, tuy nhiên dễ tạo bóng, do đó nên phân bố nhiều điểm sáng để giảm khả năng tạo bóng. * Chiếu sáng phân bố ánh sáng bán trực tiếp: loại này khoảng 60-90% ánh sáng trực tiếp rọi xuống mặt làm việc, một phần tường được rọi sáng nên hoàn cảnh ánh sáng tiện nghi hơn. * Chiếu sáng phân bố ánh sáng hỗn hợp: loại này khoảng 40-60% ánh sáng trực tiếp rọi xuống bề mặt làm việc, trường hợp này các bề mặt giới hạn của phòng nên sử dụng màu sáng để phản xạ ánh sáng xuống mặt làm việc, tăng hiệu quả phát sáng của đèn. * Chiếu sáng phân bố ánh sáng gián tiếp: loại này hơn 90% quang thông hướng lên trên, ánh sáng có được nhờ sự phản xạ ánh sáng xuống của các bề mặt giới hạn như: trần, tường loại này không dùng trong sản xuất. Theo kiểu dáng cấu tạo dụng cụ chiếu sáng: * Đèn hở, chụp đèn có miệng hở
- * Đèn kín, chụp đèn là quả cầu tròn bằng thủy tinh xuyên sáng. * Đèn chống ẩm, vật liệu và cấu tạo đảm bảo chống được ẩm ướt. * Đèn chống bụi. * Đèn chống cháy nổ, đảm bảo không xuất hiện những tia lửa điện, nếu có nổ thì chỉ xảy ra trong nội bộ đèn, hoặc không xảy ra cháy nổ. Loại đèn này thường được sử dụng trong các mỏ khai thác than, nơi dễ xảy ra cháy nổ Theo mục đích chiếu sáng: * Đèn chiếu sáng trong nhà. * Đèn chiếu sáng ngoài nhà: Yêu cầu cơ bản của đèn chiếu sáng ngoài nhà là quang thông phân bố rộng và tương đối xa vì chiều cao đặt đèn lớn. Cấu tạo đảm bảo chống được mưa gió, nước không lọt được vào đèn, cách điện an toàn cao. • Thiết kế và tính toán chiếu sáng điện: Ánh sáng tự nhiên có tính năng sinh lí rất cao, cho nên khi thiết kế chiếu sáng đều phải hướng tới mục tiêu tạo ra ánh sáng càng gần ánh sáng tự nhiên càng tốt. Thiết kế chiếu sáng điện phải đảm bảo điều kiện sáng cho lao động tốt nhất, hợp lí nhất mà lại kinh tế nhất. Có ba phương thức cơ bản như sau: + Phương thức chiếu sáng chung: trong toàn phòng có một hệ thống chiếu sáng từ trên xuống gây ra một độ chói không gian nhất định và một độ rọi nhất định trên toàn bộ các mặt phẳng lao động. + Phương thức chiếu sáng cục bộ: chia không gian lớn của phòng ra nhiều không gian nhỏ, mỗi không gian nhỏ có một chế độ chiếu sáng khác nhau. + Phương thức chiếu sáng hổn hợp: Là phương thức chiếu sáng chung được bổ sung thêm những đèn cần thiết đảm bảo đọ rọi lớn tại những chổ làm việc của người lao động.