Bài giảng Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo

ppt 60 trang huongle 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_chu_truong_chinh_sach_cua_dang_va_nha_nuoc_trong_l.ppt

Nội dung text: Bài giảng Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo

  1. Bộ Tài nguyên và Môi trường Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Hoàng Minh Đạo Phó Vụ trưởng Vụ Môi trường Hà Nội, tháng 6 năm 2006
  2. NỘI DUNG BÀI GIẢNG • Nguyên tắc phát triển bền vững, khái niệm và những quan điểm • Tổng quan về môi trường toàn cầu • Tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta • Những thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước • Luật Bảo vệ môi trường 2005 • Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị và Quyết định 34 của Chính phủ • Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 • Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
  3. 1. Nguyên tắc phát triển bền vững, khái niệm và những quan điểm Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Nội hàm của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường. Phát triển bền vững chỉ có thể có một khi có được sự cân bằng hợp lý giữa ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
  4. Những nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững 1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững. 2. Phải coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp hài hoà xã hội, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 3. Bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trính phát triển. 4. Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới sự phát triển của các thế hệ tương lai. 5. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển nhanh, bền vững đất nước. 6. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn dân, của các bộ, ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. 7. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là quan trọng đối với sự phát triển bền vững đất nước. 8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
  5. Nhiều tổ chức quốc tế đã khuyến nghị những nguyên tắc hoạt động để đảm bảo phát triển bền vững 1. Thực hiện phát triển chỉ trong khả năng cho phép của những hệ thống tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; 2. Coi trọng hàng đầu nguyên tắc phòng ngừa nhằm tránh những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. 3. áp dụng nguyên tắc người dùng, người gây ô nhiễm phải trả tiền 4. áp dụng nguyên tắc trao quyền sao cho những quyết định phát triển 5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng 6. Tăng cường công tác thông tin và truyền thông 7. Thực hiện đánh giá tác động môi trường từ giai đoạn sớm nhất trong mọi chính sách và quyết định phát triển. 8. áp dụng nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ trong tất cả các quyết định phát triển để không có nhóm hoặc cộng động nào chịu bất lợi nghiêm trọng bởi những hành động phát triển của nhóm/cộng đồng khác.
  6. 2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU Những thành tựu đã đạt được kể từ Hội nghị Stockholm 1972 Tuyên bố Rio và chương trình nghị sự 21 tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về Môi trường và phát triển, 1992. ở Việt Nam, Chương trình này đã được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Tuyên bố Johannesburg về phát triển bền vững - Khẳng định đã có những bước tiến quan trọng hướng tới sự hợp tác giữa các nước và sự đồng thuận toàn cầu, chỉ ra những thách thức mà nhân loại đang phải đối mặt - Cam kết chú trọng và quan tâm giải quyết các vấn đề bức xúc đe doạ đến phát triển bền vững của loài người - Kêu gọi các nước phát triển thực hiện các mục tiêu quốc tế về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), ủng hộ các nước kém phát triển, dân bản địa, khuyến khích sự tham gia của các cộng đồng trong xây dựng chính sách và quyết định phát triển bền vững.
  7. Những thách thức đối với môi trường toàn cầu Suy thoái đất ngày càng trầm trọng Suy thoái đa dạng sinh họcnhiều hệ sinh thái rừng đang tiếp tục bị suy thoái, tốc độ mất và suy giảm đa dạng sinh học ngày càng tăng Ô nhiễm không khí và suy thoái nước: diễn ra ở mức độ trầm trọng hơn Nhiều tài nguyên không tái tạo được đang cạn dần. Tài nguyên biển bị khai thác tuỳ tiện. Nhiều vùng biển ven bờ bị ô nhiễm từ đất liền, từ các hoạt động vận chuyển, khai thác trên biển.
  8. 3. Tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta Ô nhiễm môi trường không khí ở nhiều làng nghề tới mức báo động, nhất là một số làng nghề vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ô nhiễm bụi: ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều đô thị bị ô nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động. . Mưa axit: Đã xuất hiện và là mối đe doạ tiềm ẩn đối với môi trường qua kết quả quan trắc phân tích các mẫu nước mưa thu được trong những năm qua
  9. Môi trường nước lục địa - Đã phát hiện ô nhiễm nước ngầm cục bộ ở một số nơi (nhiễm bẩn các hợp chất Nitơ ở một số khu vực thuộc đồng bằng Bắc Bộ, TP Hồ Chí Minh, miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long; ô nhiễm kim loại nặng ở một số điểm khai thác nước ngầm). - Tỉ lệ nhân dân vùng nông thôn được cấp nước sạch khoảng 51%. - Nhiều sông hồ bị ô nhiểm. Các sông: Tô Lịch, Kim Ngưu ở Hà Nội ngày càng bị nhiễm bẩn hơn. - Nhiều đoạn kênh, rạch ở TP Hồ Chí Minh bị ô nhiễm nặng. - Môi trường nước nhiều lưu vực sông quan trọng bị ô nhiễm khá nặng: sông Sài Gòn, sông Thị Vải, sông Cầu, sông Nhuệ-sông Đáy,
  10. Môi trường nước biển ven bờ: -Nhìn chung, chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học ở biển ven bờ tiếp tục bị suy giảm. Chất thải rắn: - Lượng chất thải rắn bình quân ở các đô thị lớn khoảng 0,8- 1,2 kg/người/ngày. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị năm 2002 tăng từ 3-12% so với 2001. - Thành phần chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các đô thị có chiều hướng gia tăng, trong đó chất dẻo PVC, cao su tăng tới 16% (Hà Nội) đang là vấn đề nan giải đối với các bãi chôn lấp. - Tỉ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế và tái sử dụng như nilon, giấy vụn, kim loại, nhựa, thuỷ tinh tăng từ 20% năm 2001 lên 25% năm 2002. - Có 32/61 đô thị có dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh trong đó 13 đô thị đã khởi công xây dựng.
  11. Môi trường nông nghiệp và vệ sinh nông thôn: Trong phát triển chăn nuôi, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm, sử dụng hoặc lạm dụng một số hoá chất gây nguy cơ mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Vệ sinh môi trường nông thôn đang là vấn đề nổi cộm: tỉ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt khoảng 28-30%. Môi trường làng nghề: Cả nước có khoảng 1450 làng nghề, trong đó 300 là làng nghề truyền thống. Theo kết quả điều tra thì 100% các làng nghề được điều tra đều bị ô nhiễm môi trường ở các mức độ khác nhau.
  12. Môi trường đất: Kết quả quan trắc cho thấy một số vùng đất nông nghiệp đã bị ô nhiễm như vùng rau thành phố Hồ Chí Minh, vùng Thanh Trì, Từ Liêm Hà Nội Thoái hoá đất diễn ra mạnh mẽ trên qui mô rộng lớn với các loại hình chủ yếu xói mòn, rửa trôi, đất trượt, ngập lũ, úng, sạt lở đất, lũ quét, khô hạn, phèn hoá, mặn hoá, đất bị huỷ hoại và ô nhiễm. Hiện trạng rừng: Đánh giá chung là diễn biến tích cực. Độ che phủ của rừng trên đất đai tự nhiên năm 2000 là 33,2%; năm 2002 là 34,2% (năm 1990: 27,7%; năm 1943: 43%). Mặt khác, nhiều vụ cháy rừng và tình trạng xâm hại rừng vẫn xảy ra. Chất lượng rừng (rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ) bị suy giảm. Do vậy, không phải chỉ đơn thuần gia tăng độ che phủ thảm vật rừng, mà thực sự cần gia tăng tác dụng bảo vệ môi trường, bảo tồn các hệ sinh cảnh thích nghi đối với đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tối ưu của rừng.
  13. Đa dạng sinh học: Hiện trạng đa dạng sinh học đang bị tác động mạnh mẽ: các hệ sinh thái bị ảnh hưởng do rừng bị phá, các hệ sinh thái nông nghiệp bị thu hẹp dần, nhiều vùng cát ven biển miền Trung chuyển sang đầm nuôi tôm. Số lượng một số loài quí hiếm đang bị giảm rõ rệt. Số lượng các loài bị đưa vào danh lục sách đỏ tăng; Nhìn chung, sự mất mát và suy giảm đa dạng sinh học là một thách thức lớn đối với phát triển trong tương lai; nó gắn liền với sự suy giảm và mất đi nơi sinh cư, khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và ô nhiễm sinh học.
  14. 4. Những thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước 1. Nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi môi trường tiếp tục bị ô nhiễm do phát triển nhanh KT-XH. 2. Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích trước mắt về kinh tế và các lợi ích lâu dài về môi trường và phát triển bền vững. 3. Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo. 4. ý thức BVMT trong xã hội còn thấp 5. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra các yêu cầu ngày càng cao về môi trường 6. Tác động của vấn đề môi trường toàn cầu ngày càng lớn và phức tạp hơn 7. Mẫu hình tiêu thụ lãng phí, trào lưu văn hoá không lành mạnh, các tệ nạn xã hội theo dòng toàn cầu hoá tác động đến hành vi của con người.
  15. LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 (Thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, công bố theo Lệnh số 29/2005/L/CTN ngày 12/12/2005 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam)
  16. I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ĐỔI LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1993 Một là, bản thân Luật Bảo vệ môi trường có những bất cập cần phải được điều chỉnh: nhiều quy phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức; đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi chưa được bảo đảm. Trong khi đó, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu rất nhiều áp lực và thách thức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; quá trình đô thị hoá, gia tăng dân số cùng với sự tác động mạnh mẽ của các vấn đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước.
  17. Ba là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và công cuộc cải cách hành chính mạnh mẽ đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về bảo vệ môi trường. Bốn là, hơn mười năm qua, đất nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế; điều kiện về đầu tư, cơ sở vật chất, kỹ thuật và yêu cầu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống đã được nâng cao, đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung mới cho công tác bảo vệ môi trường trong tình hình mới. Năm là, hơn mười năm qua, đất nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế; điều kiện về đầu tư, cơ sở vật chất, kỹ thuật và yêu cầu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống đã được nâng cao, đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung mới cho công tác bảo vệ môi trường trong tình hình mới.
  18. II. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên tắc sau đây: 1. Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về việc cần thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc biệt là các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật đồng thời có tính đến yêu cầu bảo vệ môi trường của cả thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  19. 3. Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993; luật hoá một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường. 4. Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải cách nền hành chính nhà nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã đề ra các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
  20. III. CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ tám thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; được Chủ tịch Nước ký Lệnh số 29/2005/L/CTN ngày 12 tháng 12 năm 2005 về công bố Luật. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 tăng 8 chương, 81 điều (Luật 1993 có 7 chương, 55 điều):
  21. Chương I. Những quy định chung - gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; những nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi trường; những hoạt động được khuyến khích và những hành vi bị nghiêm cấm. Chương II. Tiêu chuẩn môi trường - gồm 5 điều (từ Điều 8 đến Điều 13) quy định về nguyên tắc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn môi trường; nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia; hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải và qui định về ban hành, công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia.
  22. Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (từ Điều 14 đến Điều 27), gồm 3 mục: Mục 1. Đánh giá môi trường chiến lược gồm 4 điều quy định về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; việc lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; nội dung báo cáo môi trường chiến lược và thẩm định báo cáo môi trường chiến lược. Mục 2. Đánh giá tác động môi trường gồm 6 điều quy định về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Mục 3. Cam kết bảo vệ môi trường gồm 4 điều quy định đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường; nội dung bản cam kết; đăng ký bản cam kết và trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường.
  23. Chương IV. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - gồm 6 (từ Điều 28 đến Điều 34) quy định về điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường; xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường. Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm 19 (từ Điều 35 đến Điều 49) quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; làng nghề; bệnh viện, cơ sở y tế; trong hoạt động xây dựng, giao thông vận tải, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá và phế liệu, khoáng sản, du lịch, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, mai táng và xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường.
  24. Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư - gồm 5 điều (từ Điều 50 đến Điều 54) quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung; bảo vệ môi trường nơi công cộng; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình và tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác - gồm 11 điều. Mục 1. Bảo vệ môi trường biển gồm 4 điều quy định nguyên tắc bảo vệ môi trường biển; bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên biển; kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển; tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển. Mục 2. Bảo vệ môi trường nước sông gồm 4 điều quy định nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông; kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông; trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân địa phương trong lưu vực sông và tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông. Mục 3. Bảo vệ môi trường các nguồn nước khác gồm 3 điều quy định việc bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch, hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện, nước dưới đất.
  25. Chương VIII. Quản lý chất thải – bao gồm 20 điều (từ Điều 66 đến 85 Điều) Mục 1. Quy định chung về quản lý chất thải gồm 4 điều quy định về trách nhiệm quản lý chất thải; thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ; tái chế chất thải và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp. Mục 2. Quản lý chất thải nguy hại bao gồm 7 điều quy định việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại; phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại; xử lý chất thải nguy hại; yêu cầu đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải nguy hại và quy hoạch thu gom, xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại. Mục 3. Quản lý chất thải rắn thông thường gồm 4 điều quy định phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường và quy hoạch về thu gom, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường. Mục 4. Quản lý nước thải bao gồm 2 điều quy định việc thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Mục 5. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ bao gồm 3 điều quy định việc quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn và việc hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.
  26. Chương IX. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục nhiễm và phục hồi môi trường - bao gồm 8 điều (từ Điều 86 đến Điều 93) Mục 1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm 6 điều quy định việc phòng ngừa sự cố môi trường; an toàn sinh học; an toàn hoá chất; an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ. Mục 2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường bao gồm 2 điều quy định các căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
  27. Chương X. Quan trắc và thông tin về môi trường - bao gồm 12 điều (từ Điều 94 đến Điều 105) quy định về quan trắc, hệ thống, quy hoạch hệ thống và chương trình quan trắc môi trường; chỉ thị môi trường; báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, quốc gia và tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực; thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường; công bố, cung cấp, công khai thông tin, dữ liệu về môi trường và thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường. Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường - bao gồm 12 điều (từ Điều 106 đến Điều 117) quy định về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về bảo vệ môi trường; phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường; nguồn tài chính, ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường; thuế, phí bảo vệ môi trường; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên; quỹ bảo vệ môi trường; phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
  28. Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - bao gồm 3 điều (từ Điều 118 đến Điều 120) quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế; bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá; mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Chương XIII. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường - bao gồm 4 điều (từ Điều 121 đến Điều 124) quy định trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan chuyên môn, chuyên trách về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong bảo vệ môi trường.
  29. Chương XIV. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường bao gồm 9 điều (từ Điều 125 đến Điều 134). Mục 1. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường bao gồm 4 điều quy định về trách nhiệm của thanh tra chuyên gnành về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về môi trường. Mục 2. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm 5 điều quy định các loại thiệt hại do gây ô nhiễm, suy thoái; các xác định thiệt hại; giám định thiệt hại; giải quyết bồi thường thiệt hại và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chương XV. Điều khoản thi hành - bao gồm 2 điều (Điều 135 và Điều 136) quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.
  30. V. CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ 2 Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật gồm: 1. Nghị định về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. 2. Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
  31. NGHỊ QUYẾT SỐ 41 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004)
  32. Nghị quyết đã đề cập tới tình hình bảo vệ môi trường của đất nước trong thời gian qua. Trong đó, đã nêu những kết quả và chuyển biến tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường; nhưng cũng nhấn mạnh môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp, có nơi, có lúc đã đến mức báo động. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường là do chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, chưa biến nhận thức, trách nhiệm thành hành động cụ thể của từng cấp, từng ngành, từng người cho việc bảo vệ môi trường, chưa bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thưòng chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế, nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, công tác quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều yếu kém, việc thi hành pháp luật chưa nghiêm. Trong tình hình môi trường có nhiều vấn đề bức xúc như vậy, nó càng trở nên nghiêm trọng và xuất hiện nhiều thách thức mới trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cần thiết phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và đặc biệt trong tổ chức, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong toàn Đảng và xã hội.
  33. - Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập quốc tế của nước ta. - Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển KT-XH mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Bảo vệ môi trường là quyền lợi và là nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh. - Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường. Năm quan điểm chủ đạo trong hoạt động bảo vệ môi trường: - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao.
  34. . Ba mục tiêu: - Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. - Khắc phục ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. - Xây dựng nước ta trở thành nước có môi trường tốt. . Các nhiệm vụ chung: - Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường - Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái - Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học. - Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường. - Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế
  35. Các nhiệm vụ cụ thể: - Đối với vùng đô thị và ven đô thị - Đối với vùng nông thôn Bảy giải pháp chính là: - Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; - Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường; - áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường; - Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường; - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường; - Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường.
  36. QUYẾT ĐỊNH SỐ 34 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (Sè 34/2005/Q§-TTg ngµy 22 th¸ng 02 n¨m 2005) 1. Đưa ra 12 nhiệm vụ: - Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường - Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường - Thể chế hoá yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển KT-XH - Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường - Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
  37. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dạng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải - Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học - Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Bảo vệ môi trường các vùng đô thị và ven đô thị - Bảo vệ môi trường nông thôn
  38. 1. Tổ chức thực hiện: - Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam chủ trì xây dựng Đề án phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. - Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tổng Công ty, các Khu công nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu quán triệt các nội dung của Nghị quyết và Chương trình hành động; ban hành Chương trình, kế hoạch hành động, các đề án ưu tiên của bộ, ngành, địa phương; cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành động này trong xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của bộ, ngành, địa phương. Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết.
  39. - Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quí IV năm 2005 Đề án kiện toàn và tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở các bộ, ngành, địa phương. Khu chế xuất, khu công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quí III bnăm 20905 Nghị định qui định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển - Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phân ngành môi trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
  40. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp để bảo đảm đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình Chính phủ Đề án đa dạng hoá các nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường trong Quí III năm 2005. - Bộ Tư pháp: Đề án tổng thể rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản qui phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan. - Bộ Công an: đề xuất phương án tthành lập lực lượng cánh sát môi trường. - Bộ Công nghiệp: Đề án hạn chế và giảm dần việc sử dụng hoá chất độc hại, các bao bì từ các loại vật liệu khó phân huỷ trong công nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân thiện với môi trường.
  41. - Bộ Giao thông vận tải: Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải. - Bộ Khoa học và Công nghệ: đề án thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng công nghệ môi trường; công tác ban hành tiêu chuẩn môi trường. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: đề án bảo vệ môi trường làng nghề và khu chăn nuôi tập trung. - Bộ Thuỷ sản: Đề án Tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển. - Bộ Xây dựng hướng dẫn thống nhất việc qui hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn qui phạm về các công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp; đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn, nước thải ở các đô thị Việt Nam.
  42. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 - 80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc ISO 14001. - 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. - Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế. - 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch. - Nâng tỉ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. Những định hướng đến năm 2020: - 100% sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021
  43. - 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. - 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc ISO 14001. - 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ; xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100%chất thải bệnh viện. - Cải tạo 50% các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua đô thị đã bị suy thoái nặng. Một số mục tiêu đến năm 2010 - 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. - Phục hồi 50% các khu vực khai thác khoáng sản và 40% các hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng. - Nâng tỉ lệ đất có rừng che phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên. - Nâng tỉ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm. - 100% sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam được kiểm soát.
  44. Nội dung cơ bản của Chiến lược BVMT Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm - Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường - Thực hiện nghiêm quy định về lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường - Hạn chế nhập khẩu và lưu hành các máy móc thiết bị đã qua sử dụng có hiệu suất sử dụng nhiên liệu thấp, gây ô nhiễm môi trường. - Kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hoá chất, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao nhằm hạn chế tối đa sự phát tán và các sự cố hoá chất - Kiểm soát chặt việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. - Điều tra, thống kê các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường biển có nguồn gốc từ đất liền và có các biện pháp xử lý hoặc hạn chế các nguồn thải này
  45. ▪Thống kê và từng bước xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, khuyến khích áp dụng công nghệ sạch và sản xuất sạch hơn Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải - Tổ chức tốt hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. Hình thành và phát triển các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn. Đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung -Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung ở các đô thị, khu dân cư v.v. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
  46. – Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, vùng, khu vực bị ô nhiễm và suy thoái nặng - Giảm thiểu ô nhiễm trong các hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt, đối với các mỏ khai thác lộ thiên. - Quy hoạch tổng thể phát triển dải ven biển - Quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng - Tổ chức thực hiện quy trình sử dụng phân bón hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật hợp lý trong sản xuất nông nghiệp. Giải quyết hậu quả do ô nhiễm chất độc màu da cam/đi-ô-xin trong chiến tranh.
  47. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, sử dụng bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. - Trong sản xuất nông nghiệp cần theo hướng bảo đảm cân bằng sinh thái và bền vững. - Tại các vùng đất ngập nước ven biển, thực hiện quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững. - Tài nguyên nước: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài nguyên nước theo hướng khai thác bền vững nguồn nước mặt và nưóc ngầm. - Quy hoạch và quản lý lưu vực các sông chính như: sông Hồng, sông Cửu Long, sông Cầu, sông Sài Gòn - Đồng Nai, sông Hương, sông Nhuệ, sông Đáy v.v . Tài nguyên không khí: Nhằm cải thiện môi trường không khí tại các thành phố, khu công nghiệp gồm: Xanh hoá các đô thị và khu công nghiệp, tích cực trồng rừng và các thảm thực vật;
  48. Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm Đô thị và khu công nghiệp: Đánh giá tác động môi trường đối với quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và xây dựng các khu mới Tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn; quy hoạch các bãi chôn lấp; xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế hoặc các lò thiêu chất thải rắn ở các đô thị. Cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung. Thực hiện nạo vét, cải tạo các ao, hồ, các đoạn sông, kênh, rạch, cải tiến hệ thống giao thông. Nông thôn, miền núi: Gắn liền với xoá đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức vấn đề kế hoạch hoá gia đình. Cải tiến công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải hoặc quy hoạch các khu làng nghề.
  49. Biển, ven biển và hải đảo: Chiến lược phát triển kinh tế biển phải xây dựng theo quan điểm sử dụng tổng hợp, Hạn chế việc phá rừng ngập mặn, trồng rừng phòng hộ, rừng chắn sóng và các loại hình rừng ngập mặn khác. Các vùng đất ngập nước: Chấm dứt việc sử dụng đất ngập nước một cách không bền vững, chuyển đổi mục đích sử dụng không hợp lý; khôi phục các hệ sinh thái đất ngập nước. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Bảo vệ, phát triển số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên Phát triển rừng và nâng độ che phủ thảm thực vật, đến năm 2010 đạt được tỷ lệ 43% diện tích đất tự nhiên Kiểm soát chặt việc buôn bán các động vật quý hiếm. Hạn chế việc phá huỷ các khu rừng ngập mặn, các hệ sinh thái nhạy cảm. Kiểm soát việc sản xuất, sử dụng các sản phẩm biến đổi gen, việc nhập khẩu các giống loài, nguồn gen mới, lạ từ các nước khác chưa qua kiểm nghiệm.
  50. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) (ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ- TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004) 1. Định hướng chiến lược gồm 5 phần: Phần 1: Phát triển bền vững – con đường tất yếu của Việt Nam Phần 2: Những lĩnh vực kinh tế cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững Phần 3: Những lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững Phần 4: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững Phần 5: Tổ chức thực hiện phát triển bền vững
  51. 2. Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
  52. 3. Những nguyên tắc chính của phát triển bền vững (nêu khái quát): Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.
  53. Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
  54. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ Ước tính, cả nước có khoảng 1450 làng nghề với sản phẩm rất đa dạng: dệt nhuộm, tơ tầm, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản và thực phẩm, cơ khí, gốm sứ và vật liệu xây dựng, tái chế chất thải, Đây là một đặc thù của nông thôn Việt Nam, gắn với kinh tế nông thôn, truyền thống, văn hóa và lịch sử. Trong những năm qua, nhất là giai đoạn đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hoạt động của các làng nghề đã góp phần quan trọng vào những thành quả phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ô nhiễm nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn) và đã trở thành một vấn đề môi trường bức xúc hàng đầu hiện nay.
  55. Việc xây dựng cơ chế, chính sách và các giải pháp bảo vệ môi trường để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề cũng như phát triển bền vững các làng nghề xuất phát từ những đặc thù, tính chất của hoạt động và tổ chức làng nghề; đó là quan hệ sản xuất nhỏ, phần lớn ở qui mô gia đình, hoạt động tự phát, đầu tư vốn nhỏ; trình độ người lao động thấp, công nghệ, thiết bị lạc hậu; hạn chế về quản lý và tổ chức lao động sản xuất.
  56. 1. Một số giải pháp cơ bản đề cải thiện môi trường làng nghệ: - Các giải pháp liên quan đến sản xuất sạch hơn. - Các giải pháp xử lý chất thải - Các giải pháp quản lý: a. Các giải pháp qui hoạch làng nghề gắn với các yêu cầu bảo vệ môi trường. b. Giải pháp giáo dục môi trường c. Tăng cường công tác quản lý môi trường d. Quan trắc môi trường làng nghề. e. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm khuyến khích áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển làng nghề bền vững. - Gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch, tiêu chí “làng văn hóa”.
  57. 2. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có riêng Điều 38 về bảo vệ môi trường đối với làng nghề, gồn các nội dung: 2.1. Việc qui hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
  58. 2.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhjiễm môi trường của các làng nghề bằng các biện pháp sau đây: a. Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung; b. Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý chất thải tập trung;
  59. c. Qui hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư; d. Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường.
  60. 2.3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường: a. Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải; b. Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo qui định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo qui định về quản lý chất thải nguy hại; c. Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.