Bài giảng Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường - Phạm Hương Giang

ppt 67 trang huongle 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường - Phạm Hương Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_danh_gia_gia_tri_kinh_te_cac_tac_dong_moi_truong_p.ppt

Nội dung text: Bài giảng Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường - Phạm Hương Giang

  1. CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Giảng viên: Phạm Hương Giang Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại Thương
  2. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường II. Tổng giá trị kinh tế III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường
  3. I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường 1. Sự cần thiết phải đánh giá kinh tế các tác động môi trường • Tài nguyên, môi trường cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ cho con người. • Không phải tất cả các hàng hóa dịch vụ đó đều được mua bán trên thị trường. • Nếu như không có thị trường nào định giá những hàng hóa, dịch vụ đó thì chúng ta phải làm sao đánh giá được giá trị của các hàng hóa dịch vụ này? => Định giá tổng giá trị kinh tế của các tác động môi trường.
  4. 2. Khái niệm ĐKTM • Đánh giá kinh tế các tác động môi trường là việc xem xét và đánh giá ảnh hưởng của các tác động môi trường tới con người và thiên nhiên dưới giác độ các lợi ích và chi phí kinh tế. • Ví dụ: Xét tới các tác động môi trường sau: - Tác động “Không khí bị ô nhiễm”: - Tác động của “Ô nhiễm nước”? - Tác động “Ô nhiễm tiếng ồn”? - Tác động “Suy thoái hệ thống sinh thái”? • Nguyên tắc ĐKTM: Việc ĐKTM dựa trên nguyên tắc đánh giá lợi ích xã hội ròng: Lợi ích xã hội ròng (NSB) = Giá sẵn lòng chi trả (WTP) – Chi phí cơ hội (OC)
  5. 3. Ý nghĩa của ĐKTM • Coi trọng giá trị chất lượng môi trường. • Góp phần đánh giá đúng hơn hiệu quả hoạt động của một chương trình, dự án, chính sách môi trường. • Cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà lập kế hoạch. • Điều chỉnh hành vi của con người
  6. 4. Hạn chế của ĐKTM • Một số giá trị khó lượng hóa được. • Lạm dụng kết quả định giá môi trường => khi kết quả ĐKTM bị lạm dụng thì nhiều tiêu chí đánh giá khác cũng có thể bị lạm dụng. • Giá trị phụ thuộc vào khả năng chi trả mà khả năng chi trả của các cá nhân khác nhau là khác nhau. • Nguồn lực và dữ liệu cho định giá lớn. • Kỹ thuật định giá ở các nước phát triển có khả năng áp dụng rất hạn chế ở các nước đang phát triển. • Giá trị ước tính chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định.
  7. II. Tổng giá trị kinh tế TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị sử dụng sử dụng lựa tồn tại kế thừa trực gián chọn tiếp tiếp
  8. Giá trị sử dụng • * Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng. • * Giá trị phi sử dụng: đề cập tới giá trị mà không liên quan đến việc sử dụng của con người ở hiện tại, tương lai hoặc tiềm năng. • Ví dụ: Giá trị sử dụng của rừng: Cung cấp rau, quả, nấm, cho con người; là nơi để vui chơi giải trí, tạo không khí trong lành cho con người, • * Giá trị phi sử dụng của rừng: Giá trị về đa dạng sinh học của rừng: cung cấp cảnh quan thiên nhiên,
  9. • Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị có từ việc sử dụng trực tiếp hàng hóa/dịch vụ, môi trường cho mục đích sinh sống, mục đích thương mại và giải trí. Các sản phẩm có thể được tiêu dùng trực tiếp. =>Ví dụ? • Giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị có được khi con người được hưởng lợi từ các chức năng môi trường, thường được đo bằng khả năng ngăn chặn thiệt hại môi trường. Đó có thể là lợi ích từ các chức năng sinh thái. => Ví dụ? - Giá trị lựa chọn: liên quan tới tình huống khi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo vệ môi trường hoặc các thành phần của hệ môi trường cho mục tiêu sử dụng trong tương lai.
  10. Đôi khi có thể gặp mô hình về tổng giá trị kinh tế như sau:
  11. Giá trị phi sử dụng • Giá trị kế thừa: là những nguồn lực mà con người giữ gìn để lại cho thế hệ sau này sử dụng Ví dụ: Bỏ tiền ra để bảo vệ đa dạng sinh học, với hi vọng sau này thế hệ con cháu sẽ được sử dụng => số tiền bỏ ra chính là giá trị kế thừa • Giá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường hay một nguồn lực đối với con người, không phụ thuộc vào việc nguồn lực đó được sử dụng ở thời điểm hiện tại hay tương lai. Ví dụ: Bỏ tiền ra để trùng tu, giữa gìn di sản văn hóa dân tộc (Chùa cổ, đền cổ, ) => số tiền đó thể hiện giá trị tồn tại của ngôi chùa, ngôi đền hay di sản văn hóa.
  12. Các đặc điểm của giá trị kinh tế • Giá trị này chỉ tồn tại khi được con người đánh giá • Giá trị được đo lường thông qua sự đánh đổi. • Tiền được dùng làm đơn vị đo lường • Giá trị kinh tế được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị cá nhân.
  13. III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường • Bước 1: Liệt kê và phân loại các tác động môi trường Trong bước này, cần cố gắng tìm và liệt kê tất cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực mà một chương trình, dự án, chính sách môi trường mang lại cho xã hội. Sau đó sẽ tiến hành một bước phân loại các tác động này vào 1 trong 2 loại: các tác động tích cực (lợi ích); và các tác động tiêu cực (chi phí) • Bước 2: Thiết lập mối tương quan định lượng giữa các tác động môi trường và các ảnh hưởng môi trường Tại bước này cần cố gắng tìm ra mối tương quan định lượng giữa sự thay đổi của môi trường và các yếu tố chịu tác động của sự thay đổi môi trường, từ đó phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp, tìm ra được giá trị đúng nhất của các tác động môi trường.
  14. • Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp Các tác động môi trường khác nhau có thể gây ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau và vì thế sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng này cũng sẽ là khác nhau. Cần lựa chọn những phương pháp đánh giá phù hợp với mối tương quan giữa tác động môi trường và sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng. Nếu lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp thì kết quả đánh giá mới mang tính thuyết phục.
  15. IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường • Nhóm phương pháp định giá sơ cấp: là phương pháp mà cần phải có sự thu thập và xử lý các số liệu dựa trên các mô hình. Một số phương pháp nằm trong nhóm phương pháp định giá sơ cấp: Phương pháp chi phí y tế, Phương pháp thay đổi năng suất, Phương pháp đánh giá hưởng thụ, Phương pháp chi phí du hành, Trong nhóm phương pháp này có thể phân chia ra hai nhóm: Nhóm phương pháp không dùng đường cầu; Nhóm phương pháp dùng đường cầu. • Nhóm phương pháp định giá thứ cấp: là phương pháp mà dựa vào kết quả nghiên cứu từ phương pháp sơ cấp, từ đó xác định hoặc hiệu chỉnh hoặc thay đổi các thông số từ kết quả nghiên cứu. Trong nhóm phương pháp này gồm phương pháp chuyển giao giá trị.
  16. IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường PHƯƠNG PHÁP Không dùng đường cầu Dùng đường cầu Phát biểu sự ưa thích Bộc lộ sự ưa thích (Stated Preference) (Revealed Preference) - Thay đổi năng suất Đánh giá Chi phí du Đánh giá ngẫu nhiên hành hưởng thụ - Chi phí y tế - Chi phí thay thế - Thiệt hại thu nhập - Chi phí phòng ngừa
  17. 1. Phương pháp định giá sơ cấp 1.1 Các phương pháp không dùng đường cầu Các bước đo lường tác động của các phương pháp không dùng đường cầu Thay đổi số lượng/chất lượng môi trường Lập hàm số Liều lượng đáp ứng Thay đổi hoạt động (Dose-response kinh tế function) Tác động sức khỏe Tác động sản lượng Phương Phương pháp Phương Phương pháp pháp Chi Thay đổi pháp Chi Chi phí phí y tế năng suất phí thay thế phòng ngừa
  18. 1.1.1 Phương pháp chi phí y tế (Chi phí bệnh tật – Cost of illness) a. Ứng dụng: Đánh giá tác động môi trường lên sức khỏe con người trong các dự án, chính sách. Ví dụ: Đánh giá tác động của ảnh hưởng khói bụi do núi lửa hoạt động; Đánh giá tác động của ảnh hưởng do cháy rừng ở Indonesia; Đánh giá của việc gây ô nhiễm của nhà máy hóa chất Supephotphat Lâm Thao (là nguyên nhân gây bệnh ung thư cho người dân ở khu vực xung quanh nhà máy); Để có thể tiến hành phương pháp này cần đặt ra giả định: ΔChất lượng môi trường => ΔBệnh tật, tử vong => ΔChi phí • Xác định giá trị ΔE = giá trị Δ Chi phí y tế, bệnh tật
  19. b. Các bước thực hiện • Bước 1: Xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng (quan hệ giữa chất gây ô nhiễm và sức khỏe người dân) Ví dụ: dH = b x POP x dA Trong đó: - b: hệ số của hàm (nếu chất lượng môi trường thay đổi 1 đơn vị thì sự thay đổi trong sức khỏe sẽ phụ thuộc vào b) - dH: thay đổi tỷ lệ tử vong/ bệnh tật - POP: Dân số bị giảm sức khỏe do suy giảm chất lượng môi trường - dA: thay đổi chất lượng môi trường
  20. • Bước 2: Xác định số người bị bệnh/tử vong • Bước 3: Tính chi phí trung bình cho 1 ca khám chữa bệnh (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí vô hình) • Bước 4: Tính tổng chi phí
  21. • Ví dụ: Cháy rừng ở Indonesia và khói bụi do cháy rừng gây ra Năm 1997 ở Indonesia cháy 5 triệu ha rừng, ảnh hưởng khói bụi tới Malaysia và Singgapore Đo lường chi phí bệnh tật: - Đo lường chi phí điều trị - Ước lượng số ngày công bị mất - Điều chỉnh giá trị ước lượng • Cụ thể: + Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 – 10/1997 (1) + Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 – 10/1996 (2) + Lấy số liệu của bước (1) – (2) để tính phần chênh lệch. + Ước tính số ngày công bị mất của cả người bệnh và người chăm sóc + Điều chỉnh cho các trường hợp bị ảnh hưởng nhưng không điều trị + Điều chỉnh theo chi phí điều trị ngoài bệnh viện + Điều chỉnh theo giá ẩn (loại trừ trợ giá) + Tính tỷ lệ người lớn/trẻ em bị ảnh hưởng
  22. • c. Ưu, nhược điểm • * Ưu điểm: • - Áp dụng tốt trong các trường hợp bệnh ngắn ngày, không có hậu quả tương lai. • - Có thể dùng hàm liều lượng – đáp ứng được xây dựng sẵn để chuyển đổi giá trị. • * Nhược điểm: • - Khó xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng • - Không tính đến hành vi tự bảo vệ của cá nhân mà hành vi này có phát sinh chi phí. • - Không xác định được đầy đủ chi phí bệnh tật trung bình
  23. 1.1.2 Phương pháp thay đổi năng suất (Changes in Productivity) a. Ứng dụng • Trường hợp nguồn tài nguyên đầu vào có thể thay thế hoàn hảo cho các đầu vào khác. Ví dụ: Cải thiện chất lượng nước có thể làm giảm đi lượng Clo sử dụng để xử lý nước ô nhiễm. Vì thế, sự gia tăng về số lượng và chất lượng nguồn nước có giá trị bằng giá trị của việc không phải sử dụng Clo nữa, và nó chính bằng giá trị của lượng Clo giảm đi. • Trường hợp chất lượng tài nguyên thiên nhiên thay đổi làm thay đổi giá trị lợi ích của sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: chất lượng nước làm ảnh hưởng tới sản lượng cây trồng. Nếu chất lượng nước dùng để tưới cây được cải thiện, sẽ làm tăng năng suất cây trồng hơn so với trước khi cải thiện chất lượng nước. Nếu giá thị trường của các loại cây trồng là không đổi thì giá trị tăng thêm của việc tăng năng suất cây trồng là giá trị của việc cải thiện chất lượng nước.
  24. • Mục đích: Đánh giá sự thay đổi trong quá trình sử dụng trực tiếp của tài nguyên khi có những tác động từ bên ngoài làm suy giảm tài nguyên, môi trường hay cải thiện chất lượng môi trường. • Giả định: Để tiến hành phương pháp này cần có một số giả định: - Môi trường (E) là một đầu vào của sản xuất - Thay đổi thuộc tính môi trường sẽ dẫn tới thay đổi sản lượng - Vậy giá trị thực của sự thay đổi = giá trị sản lượng thay đổi
  25. b. Các bước tiến hành • Bước 1: Giả định: ΔMôi trường -> Δ Năng suất -> ΔQ => Giá trị ΔE = Giá trị ΔQ • Bước 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tác động môi trường và thay đổi năng suất. Q = f(X, E) với X, E là các yếu tố đầu vào => đây là hàm số của Q theo các biến đầu vào sản xuất X (phân bón, giống cây, ) và biến môi trường (thời tiết, ) Từ hàm số này, lấy đạo hàm của Q theo E sẽ xác định được hàm số liều lượng đáp ứng thể hiện mối quan hệ giữa thay đổi của Môi trường ΔE và thay đổi sản lượng ΔQ Tính toán diện tích bị ảnh hưởng S => Tổng giá trị thay đổi = ΔQ x PQ x Diện tích bị ảnh hưởng Thu thập số liệu năng suất trước và sau khi bị tác động môi trường (hoặc so sánh với vùng đối chứng)
  26. • Bước 3: Xác định sự thay đổi của Q theo E: δQ/δE => ΔQ • Bước 4: Thu thập giá thị trường của Q, chẳng hạn là PQ • Bước 5: Xác định giá trị thay đổi VE = (Năng suất trước – Năng suất sau)* Giá = ΔQ x PQ • + Nếu đo được ΔE ta tính giá của E bằng cách: PE = (δQ/δE) x PQ • Giá trị môi trường thay đổi VE = ΔE x PE
  27. Ví dụ: Một dự án thủy lợi để cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. P S1 S2 Giá trị tăng = S ABEC => giá trị C E D kinh tế của dự án thủy lợi. A B 0 Q1 Q2 Q
  28. c. Ưu, nhược điểm * Ưu điểm: • Trực tiếp và rõ ràng: xác định được sản lượng thay đổi, diện tích ảnh hưởng một cách trực tiếp và rõ ràng. • Dựa vào giá quan sát được trên thị trường. • Dựa vào mức sản lượng quan sát được trên thực tế. * Nhược điểm • Khó khăn trong việc xác định hàm số liều lượng – đáp ứng. • Ước tính dòng sản lượng theo thời gian • Chỉ áp dụng được khi giá hàng hóa không thay đổi.
  29. 1.1.3 Phương pháp chi phí thay thế (Subsitute Cost Method) a. Ứng dụng: • Đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên như là đầu vào của sản xuất, tiêu dùng. • Ví dụ: tác động của ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tới cơ sở hạ tầng như cầu đường và nhà cửa. Trong trường hợp ô nhiễm không khí nghiêm trọng làm cho nhà cửa, cầu đường phải bảo trì và sửa chữa thường xuyên hơn, chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa là một phần trong đánh giá kinh tế tác động của ô nhiễm không khí.
  30. • Mục đích: Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp của tài nguyên, môi trường thông qua những hàng hóa thay thế có giá thị trường • Giả định: Đầu vào môi trường và đầu vào khác có thể thay thế cho nhau ΔE và ΔX có thể thay thế cho nhau. Nếu sản lượng không đổi thì giá trị ΔE ≈ giá trị ΔX • Ví dụ: Người nuôi bò có thể cho bò ăn cỏ (đầu vào liên quan tới Môi trường) hoặc thức ăn tổng hợp (X) Giả sử E và X có thể thay thế cho nhau hoàn toàn Giá trị của đồng cỏ (E) có thể xác định thông qua giá trị X * Mở rộng: Khi tỷ lệ thay thế khác 1 thì sao?
  31. • b. Các bước thực hiện tính toán • Bước 1. Chọn hàng hóa thị trường X có thể thay thế cho hàng hóa môi trường E • Bước 2. Xác định giá của X (PX) trong khu vực dự án • Bước 3. Xác định sự khác biệt giữa X và E • Bước 4. Xác định tỷ lệ thay thế giữa X và E (gọi là RS) • Bước 5. Giá trị ΔE = ΔE x (PX x RS)
  32. • Bài tập ứng dụng Một dự án quản lý tổng hợp đất ở Bình Phước làm tăng sản lượng cỏ nuôi bò 113% từ 4,264 tấn lên 9,115 tấn. Tuy không có thị trường cho cỏ khô nhưng giá trị cỏ khô phải được tính như là một lợi ích của dự án. Giá của cỏ khô trong trường hợp này đợc ước tính thông qua thức ăn tổng hợp. Thức ăn này được nhập khẩu từ nước ngoài, chi phí cho như sau: Năng lượng hấp thụ được như sau: Yêu cầu: Tính giá trị cỏ khô của dự án dùng phương pháp chi phí thay thế Thảo luận ưu, nhược điểm, các giả định của phương pháp
  33. c. Ưu, nhược điểm • Ưu điểm: - Đơn giản và rõ ràng - Được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển • Nhược điểm - Khó xác định chính xác tỷ lệ thay thế - Tỷ lệ thay thế có thể thay đổi - Chỉ tính được giá trị sử dụng của tài nguyên
  34. 1.1.4. Phương pháp chi phí phòng ngừa (PCM - Preventive Cost Method) Khi con người sẵn lòng trả tiền nhằm chống lại những ảnh hưởng có thể xảy ra khi môi trường suy thoái, những chi phí này có thể được sử dụng làm cơ sở tính toán các phí tổn do ảnh hưởng môi trường gây ra. a. Ứng dụng: Chi phí tiếng ồn, nước nhiễm mặn, xói mòn đất, • Mục đích của phương pháp: Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp của tài nguyên, môi trường • Bản chất: Giá trị của tài nguyên, môi trường được xác định thông qua khả năng phòng chống thiệt hại cho con người khi có những tác động bên ngoài (thiên tai) xảy ra.
  35. b. Các bước tiến hành • Phải tìm hiểu được số liệu đối chứng về thiệt hại khi xảy ra tác động giữa nơi có tồn tại dịch vụ môi trường và nơi không có dịch vụ môi trường => ước lượng được giá trị phòng ngừa. • Ví dụ: Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ đê biển - trường hợp tại Xuân Thủy – Nam Định
  36. 1.2. Nhóm các phương pháp dùng đường cầu 1.2.1 Phương pháp chi phí du hành (Travel Cost Method) • Bản chất: Phương pháp chi phí du hành được phát triển để đánh giá lợi ích của việc giải trí, nhưng nó cũng có thể áp dụng để đánh giá bất cứ hoạt động nào khi số lượng biến đổi tương ứng với chi phí du hành bỏ ra để thực hiện hoạt động đó. a. Ứng dụng: • TCM là phương pháp dùng để đánh giá lợi ích giải trí của một loại tài sản môi trường (khu rừng, hồ nước, khu vui chơi, vườn quốc gia, ) • TCM dựa trên giả định rằng chi phí phải bỏ ra để tham quan 1 nơi nào đó phản ánh WTP cho hoạt động giải trí ở nơi đó.
  37. b. Cách thực hiện căn bản • Xây dựng hàm cầu giải trí • Nhu cầu giải trí = f(chi phí du hành, thu nhập, đặc điểm kinh tế xã hội, )
  38. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG (ZTCM) • Đường cầu về chuyến đi cho một địa điểm vui chơi giải trí từ vùng j sẽ được xác định như sau: Vj/Pj = f(Cj, Xj ) • Trong đó: Vj: Tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j đến điểm vui chơi giải trí trên đơn vị thời gian; Pj: Dân số vùng j; Cj: chi phí du hành từ vùng j đến điểm vui chơi giải trí; Xj: thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j, bao gồm: mức thu nhập, chi tiêu cho các hàng hóa khác, sự tồn tại của các địa điểm thay thế, phí vào cửa và các chỉ số về chất lượng của n địa điểm thay thế. Tỷ lệ du khách V/P nói chung được tính là số chuyến đi trên đơn vị dân số, thường được giả định là 1000 người, ở vùng j.
  39. 1. Xác định lợi ích phải đánh giá: là hoạt động của 1 nhóm người đi thăm một địa điểm giải trí nào đó, và lợi ích được tính toán cho tất cả nhóm người đi thăm nơi giải trí đó trong 1 năm. 2. Thu thập dữ liệu: Nơi xuất phát của từng nhóm, Chi phí cho mỗi lần đi chơi, Tổng số lần đi thăm quan từ 1 vùng tới khu vui chơi giải trí. • Chi phí du hành được định nghĩa là tất cả các chi phí tăng thêm hay chi phí cận biên của chuyến đi, bao gồm khoản thu nhập từ bỏ khi đi du lịch, phí sửa chữa xe cộ, thức ăn, và chỗ ở.
  40. • 3. Xác định vùng xuất phát: - Chia vùng xuất phát thành các vùng từ vùng 1-6 như trong cột (1). - Chi phí du hành trung bình từ mỗi vùng được tính toán dựa vào khoảng cách từ mỗi vùng tới khu vui chơi giải trí và thời gian cần thiết để đi tới khu vui chơi giải trí đó (cột (2)). Ví dụ: vùng 1 là vùng gần nhất, chỉ mất khoảng 2$/lần đi tới khu vui chơi giải trí, các vùng xa hơn tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. - Dân số của mỗi vùng được lấy từ các tài liệu thống kê (cột (4)). - Số lần tới thăm quan/năm được đưa vào cột (3). Trong bảng này có tổng cộng 241 cuộc thăm quan khi mức giá vé vào cửa = 0$. Do đó ta có một điểm trên đường cầu biểu hiện số lần đi thăm quan với 1 mức phí tương ứng: 241 lần khi P = 0$.
  41. • 4. Tính tỷ lệ thăm quan của từng vùng: Tỷ lệ thăm quan của từng vùng thường được tính trung bình trên 1000 dân. (số liệu trong cột (5)) • 5. Đề ra những giả định cần thiết: - Du khách phản ứng đối với thay đổi của phí vào cửa cũng giống như thay đổi về chi phí du hành của họ. - Các du khách phản ứng với chi phí du hành giống nhau ở các vùng xuất phát khác nhau. - Dựa trên cơ sở này ta có thể sử dụng dữ liệu về chi phí du hành ở bảng dưới đây để mô phỏng số lượng thăm quan tương ứng với các mức phí vào cửa khác nhau. (bảng 1) • 6. Mô phỏng số lần đi thăm quan ứng với một mức phí cụ thể Bảng 2 tóm tắt bước mô phỏng cho mức phí vào cửa = 2$. Tổng số lần đi thăm quan cho tất cả các vùng là 126 với mức phí vào cửa P = 2$.
  42. Bảng 1: Số lần thăm quan với mức phí vào cửa P = 0$. Bảng 2: Số lần thăm quan với mức phí vào cửa P = 2$
  43. Từ các kết quả trên ta xây dựng được đường cầu từ phương pháp chi phí du hành Phí $ 10 8 6 4 2 0 15 32 62 126 241 Số lượt đi thăm quan/năm
  44. • 7. Tính giá trị của khu vui chơi giải trí: Giá trị lợi ích ròng của tất cả 241 lượt đi thăm quan được tìm ra bằng cách tính diện tích nằm dưới đường cầu này, kết quả có giá trị khoảng 700$. Đường cầu này mô phỏng sự sẵn lòng trả của du khách đối với một mức phí – mà mức phí này nằm ngoài chi phí du hành
  45. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN (ITCM – Individual Travel Cost Method) • Đường cầu trong mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa số lần thăm quan hằng năm của cá nhân với chi phí các chuyến đi đó. Đó là: Vi=f(TCi, Xi) • Trong đó: Vi: Số lần thăm quan trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) của cá nhân i đến 1 điểm du lịch; TCi: chi phí chuyến đi của cá nhân i đến điểm du lịch; Xi: tất cả các yếu tố khác quyết định số lần tham quan của cá nhân i (thu nhập, thời gian, và các đặc điểm kinh tế xã hội khác).
  46. • Lấy nguyên hàm hàm cầu giữa chi phí du hành thực sự TCi và CP - choke price (giá mà tại đó tỷ lệ du khách có thể giảm tới =0) cho ta một giá trị ước lượng của thặng dư tiêu dùng cá nhân hằng năm (ICS) cho cá nhân i: CP ICSi = f(TC,X)dTC TCi • Tổng thặng dư tiêu dùng hằng năm cho một địa điểm du lịch được tính bằng cách nhân giá trị thặng dư tiêu dùng hằng năm của cá nhân (ICS – Individual Consumer Surplus) với số cá nhân đến điểm du lịch hằng năm. • TCS = N x ICSi (N: số cá nhân tới điểm du lịch hằng năm)
  47. Một số giả định cần phải lưu ý khi áp dụng TCM: • Phương pháp cơ bản giả định trường hợp 1 du khách thuần túy, đó là chuyến đi đến điểm du lịch là mục đích duy nhất của việc tham quan điểm du lịch. • Giả định rằng việc lái xe đến địa điểm vui chơi giải trí không tạo ra sự thỏa dụng cũng không gây ra sự không thỏa dụng nào. • Chi phí cơ hội của thời gian tại điểm du lịch và thời gian đi lại nói chung được giả định là tính theo mức lương. • Mô hình cơ bản giả định rằng chỉ có một địa điểm tham quan duy nhất.
  48. • c. Ưu, nhược điểm: * Ưu điểm: Phương pháp này dựa vào sự lựa chọn thực, dữ liệu chi phí thực, do đó cho ta những giá trị thực. Giá trị thu thập ở đây dựa vào việc phỏng vấn các du khách về chi phí cho chuyến thăm quan du lịch của họ, vì thế đây là những chi phí thực, không phải là chi phí do người phân tích ước lượng. * Nhược điểm: - Nếu du khách còn đến thăm một số địa điểm khác ngoài địa điểm ta đang xem xét (đi thăm quan nhiều nơi trong đó có địa điểm đang xem xét), hoặc du khách đi với mục đích khác chứ không phải du lịch (tiện đi công tác thì rẽ qua chơi, ) thì chi phí du hành cần được tính toán lại chứ không thể tính cho 1 địa điểm ta đang xem xét. Khi đó, cần phân chia chi phí cho các địa điểm khác mà du khách tới thăm. - Cần phải tính toán giá trị của yếu tố thời gian đi và về. - Đối với những địa điểm có ít khách đến thăm thì việc điều tra, ước lượng khá khó khăn. - Phương pháp này dường như chỉ giới hạn trong lĩnh vực giải trí – vì ở đây chỉ có số lượng thăm quan thể hiện rõ sự liên quan tới chi phí du hành.
  49. 1.2.2. Phương pháp đánh giá hưởng thụ (Hedonic Pricing Method) a. Ứng dụng: • Đo lường các ảnh hưởng phúc lợi của thay đổi trong tài sản và dịch vụ môi trường bằng cách ước lượng ảnh hưởng của các thuộc tính môi trường lên giá trị của các hàng hóa thị trường nào đó • Chủ yếu được áp dụng ở các nước phát triển để đánh giá chi phí ô nhiễm không khí, tiếng ồn, thay đổi quang cảnh, nước sinh hoạt, b. Các bước thực hiện Xét trường hợp định giá nhà sử dụng phương pháp HPM.
  50. • Bước 1: Thu thập số liệu về giá nhà, các đặc điểm của nhà và biến số môi trường cần đánh giá. - Các thuộc tính về vật lý: diện tích nhà, cấu trúc ngôi nhà (mấy tầng? bao nhiêu phòng? thiết kế, ), hướng nhà, - Các thuộc tính xã hội: đường đi lại, đường điện, nguồn nước,dân trí, - Các thuộc tính môi trường: chất lượng không khí, tiếng ồn xung quanh, cảnh quan, • Bước 2: Ước lượng hàm giá nhà - Hàm giá nhà P= f(S,D,N,E, ) - Trong đó: P: giá nhà/ S: cấu trúc nhà/ D: khoảng cách tới trung tâm thành phố/ N: số phòng/ E: môi trường xung quanh. - Có nhiều dạng hàm khác nhau, thông thường có dạng: lnP = α0 + α1lnS + α2lnD + α3lnN + α4lnE + e
  51. => chất lượng môi trường càng tốt thì giá nhà càng tăng. Giá P=f(S,D,N,E) nhà => số phòng càng (P) nhiều, giá nhà càng cao. Số phòng
  52. • Bước 3: Tính giá của chất lượng môi trường (giá ẩn của chất lượng môi trường) Giá của chất lượng môi trường WTPE= Pi/ Ei
  53. • Bước 4: Xây dựng hàm giá ẩn Hàm giá ẩn là đường cầu về Môi trường của các cá nhân khác nhau chứ không phải của 1 cá nhân. Trong đồ thị trên biểu diễn hàm giá ẩn Sự tăng lên trong giá nhà do sự tăng lên trong chất lượng môi trường (khi các yếu tố khác không đổi) là giá ẩn của chất lượng môi trường Nếu hàm giá ẩn của chất lượng môi trường có dạng P = α0 + α1 E + error, khi đó, α1 là giá ẩn cho chất lượng môi trường Giá ẩn của chất lượng môi trường được tính thông qua kỹ thuật hồi quy.
  54. Bước 5: Tính thặng dư tiêu dùng thay đổi khi thay đổi chất lượng môi trường. Phần thay đổi chính là giá trị của sự thay đổi chất lượng môi trường. Như vậy thặng dư tiêu dùng của các cá nhân hay chính là giá trị của chất lượng môi trường chính bằng a+b (diện tích nằm dưới đường giá ẩn, giới hạn từ E1-> E2) -> trong trường hợp này chất lượng môi trường giảm, diện tích này là chi phí thiệt hại của xã hội.
  55. c. Ưu, nhược điểm: • Ưu điểm: - Đánh giá dựa vào thị trường - Giá trị này được dựa trên thị trường có thực • Nhược điểm: - Giả định thị trường nhà đất là cạnh tranh hoàn hảo - Cá nhân chỉ tiêu dùng một điểm trên đường giá nhà - Chỉ ước lượng xấp xỉ giá trị lợi ích môi trường - Các cá nhân nhận thức được sự khác biệt trong chất lượng môi trường
  56. 1.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫn nhiên (Contigent Value Method – CVM) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là phương pháp trực tiếp để ước lượng giá sẵn lòng trả của cá nhân cho một hàng hóa, dịch vụ môi trường nào đó • a. Ứng dụng Được dùng cho việc đánh giá các thay đổi chất lượng không khí, nước, cảnh quan, hoặc giá trị tồn tại của động vật hoang dã, cải thiện chất lượng nước được cung cấp Cũng có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá giá trị của Đời sống và sức khỏe: Đầu tư vào sức khỏe, giáo dục, giao thông vận tải, đều có thể kéo dài tuổi thọ và giảm số lượng tai nạn. Các lợi ích sống lâu hơn và ít tai nạn hơn là có thực và quan trọng, nhưng khó định giá. Những lợi ích phải được đánh giá bằng WTP của cá nhân cho nó. Cơ quan bang New South Wales áp dụng cách này để đánh giá sự tiết kiệm do hạn chế rủi ro tai nạn giao thông năm 1990 là 661.000$.
  57. b. Các bước thực hiện CVM • Bước 1: Xác định hàng hóa cần đánh giá • Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát • Bước 3: Lựa chọn phương thức khảo sát/cách đặt câu hỏi • Bước 4: Xây dựng công cụ khảo sát + Xây dựng bảng câu hỏi + Xác định các mức giá • Bước 5: Khảo sát • Bước 6: Xử lý dữ liệu • Bước 7: Tính tổng WTP
  58. * Cách đặt câu hỏi (bước 3) • Open-ended question (có hay không trả 1 mức giá) • Payment card (bảng có sẵn về các mức) • Bidding game (đưa ra 1 mức nếu đồng ý tăng thêm) • Single-bounded (chỉ hỏi 1 lần có trả mức này không) • Double-bounded (hỏi nhiều lần nếu trả lời có tăng mức lên gấp đôi) * Công cụ khảo sát (bước 4) • Xây dựng bảng câu hỏi rất quan trọng trong CVM. mục đích của việc xây dựng câu hỏi cần đạt được là: – Để người trả lời phải suy nghĩ nghiêm túc – Cung cấp chính xác các thông tin – Thu thập được giá trị WTP đúng • Các bước xây dựng bảng câu hỏi: – Xác định lại hàng hóa cần đánh giá – Thiết kế kịch bản – Đặt câu hỏi về WTP – Các câu hỏi phụ: thái độ, quan điểm – Khảo sát thử và chỉnh sửa bảng câu hỏi
  59. * Cấu trúc của bảng câu hỏi (bước 4) • Các câu hỏi về kiến thức, thái độ • Kịch bản: – Mô tả các thuộc tính của hàng hóa – Mô tả thị trường: Đơn vị cung cấp; Điều kiện cung cấp; Ai sẽ hưởng lợi và thiệt hại? – Phương thức thanh toán: Thanh toán như thế nào?; Cá nhân hay hộ gia đình?; Thời gian thanh toán – Câu hỏi WTP • Câu hỏi về thông tin cá nhân • Xác định mức giá + Thông qua thảo luận nhóm + Thông qua phỏng vấn cá nhân + Có thể phỏng vấn thử (pretest) trước khi phỏng vấn chính thức. * Phương thức phỏng vấn (bước 5) - Phỏng vấn trực tiếp - Phỏng vấn bằng thư/email - Điện thoại
  60. Ví dụ minh họa: • Đánh giá giá trị phi sử dụng của vườn quốc gia Ba Bể: 1. Mục đích: • Xác định giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại của Vườn quốc gia Ba Bể 2. Phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi đối với du khách. 3. Bảng hỏi phỏng vấn: - Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn - Thông tin về chuyến đi của du khách - Thông tin về mức sẵn lòng chi trả cho bảo tồn 4. Mẫu điều tra: • Phỏng vấn hơn 300 khách, thu được 209 phiếu có thể sử dụng gồm 186 khách trong nước, 23 khách nước ngoài.
  61. Thị trường giả định: “Một quỹ bảo tồn được thành lập nhằm bảo tồn cảnh quan và các loài động thực vật trong Vườn quốc gia cần đến sự đóng góp tiền của khách tham quan, vậy ông/bà có sẵn lòng bỏ ra một khoản tiền cho mục đích này không và mức chi trả là bao nhiêu cho lần tham quan này?”
  62. • Sau khi xây dựng và kiểm định mô hình, có thể tổng kết lại trong bảng dưới đây: • Giá trị phi sử dụng của Vườn quốc gia
  63. c. Ưu, nhược điểm: • Ưu điểm: - Có thể đánh giá được nhiều giá trị mà các phương pháp khác không có sẵn khả năng để thực hiện Ví dụ: định giá giá trị tồn tại: các phương pháp khác sẽ không định giá được giá trị tồn tại của loài tê giác Javan - Khi không quan sát được sự ưa thích của mọi người một cách trực tiếp thì phương pháp này là một phương pháp hữu ích. • Nhược điểm - Phụ thuộc nhiều vào những câu trả lời của người được phỏng vấn. Khó khăn chính của phương pháp này là những sai lệch tiềm năng trong bảng phỏng vấn trong quá trình điều tra khảo sát, và có thể trong các câu trả lời không đáng tin cậy. Những sai lệch này có thể do những nguyên nhân sau trong cách đặt câu hỏi: + Sai lệch do phương cách trả tiền. + Sai lệch do thông tin. + Sự sai lệch do chọn số liệu khởi điểm. - Chi phí tài chính, nguồn lực và thời gian để nghiên cứu
  64. 2. Phương pháp định giá thứ cấp • Phương pháp chuyển giao giá trị/lợi ích (Benefit/Value Transfer Method): Chuyển giá trị được định giá từ một nghiên cứu đã thực hiện ở một nơi nào đó (study site) đến một địa điểm khác (policy site). Do cần có kết quả thông tin định giá và do thời gian và sự hạn chế về nguồn lực không thể thực hiện được việc định giá. Có ba cách để thực hiện việc chuyển giao giá trị • Chuyển giao giá trị WTP trung bình (lấy kết quả được định giá từ điểm nghiên cứu) • Chuyển giao các giá trị WTP hiệu chỉnh (đã điều chỉnh kết quả định giá từ điểm nghiên cứu do sự khác nhau về thu nhập, giáo dục, ) • Chuyển giao hàm số (lấy hàm số đã ước lượng được từ điểm nghiên cứu hoặc hàm số chung thu được từ kết quả ước lượng các hàm số của các điểm nghiên cứu khác nhau)