Bài giảng Khai thác thủy sản đại cương - Phần 6: Lưới kéo
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khai thác thủy sản đại cương - Phần 6: Lưới kéo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_khai_thac_thuy_san_dai_cuong_phan_6_luoi_keo.ppt
Nội dung text: Bài giảng Khai thác thủy sản đại cương - Phần 6: Lưới kéo
- KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG Phần 6. Lưới kéo
- Giới thiệu ◼ Lưới kéo là một trong những ngư cụ quan trọng nhất trong nghề khai thác hải sản, có thể đánh bắt ở mọi vùng nước, tầng nước, đối tượng đánh bắt đa dạng và thường đạt hiệu quả cao. ◼ Hiện ở Việt Nam, sản lượng khai thác hàng năm của nghề này chiếm khoảng 40% tổng sản lượng khai thác cá biển, số lượng tàu thuyền của nghề lưới kéo chiếm khoảng 27% tổng số tàu thuyền lắp máy. ◼ Lưới kéo là ngư cụ chủ động, hoạt động theo nguyên tắc lọc nước lấy cá. Lưới có dạng như một cái túi được kéo trong nước nhờ sức kéo của tàu thuyền thông qua hệ thống dây cáp kéo.
- Phân loại lưới kéo ◼ Lưới kéo khai thác hải sản rất đa dạng, thường được phân loại như sau: ◼ Theo đối tượng đánh bắt: lưới kéo / cào tôm, cá, sò ◼ Theo cách thức mở của miệng lưới: lưới kéo / cào rường, ván, khung ◼ Theo vị trí làm việc: có lưới kéo tầng giữa, lưới kéo tầng đáy. ◼ Theo số lượng tàu kéo: lưới kéo đơn, lưới kéo đôi. ◼ Theo loại tàu thuyền kéo lưới: kéo thủ công, lưới kéo cơ giới.
- Lưới kéo tầng giữa ◼ Lưới kéo tầng giữa: ◼ được sử dụng để khai thác hải sản ở tầng trên như cá ngừ, cá trích, cá nục ◼ phân biệt với các loại lưới kéo khác nhờ các đặc điểm: áo lưới có dạng đối xứng, có thể điều chỉnh độ sâu của lưới phù hợp với độ sâu di chuyển của đàn cá ◼ Lưới kéo tầng giữa đã được đánh bắt thử nghiệm ở vùng biển Việt Nam nhưng hiệu quả khai thác thấp nên chưa được sử dụng rộng rãi để đánh bắt hải sản.
- Lưới kéo tầng đáy ◼ Lưới kéo đơn tầng đáy: ◼ có áo lưới dạng hình túi, gồm: cánh lưới, thân lưới, túi lưới. ◼ miệng lưới được mở ngang nhờ hai ván lưới và mở đứng nhờ có giềng phao và giềng chì. ◼ Đối tượng đánh bắt khá đa dạng, gồm các loài tôm cá, tôm, cua, mực sống sát đáy và gần đáy ◼ Lưới kéo đôi tầng đáy: ◼ có kết cấu áo lưới tương tự lưới kéo đơn tầng đáy. ◼ Miệng lưới mở theo chiều ngang nhờ hai tàu kéo và mở theo chiều đứng nhờ hệ thống phao trên có giềng phao và giềng chì. ◼ Ưu điểm nổi bật: có thể tăng cường được sức kéo, hệ thống trang bị ngư cụ đơn giản. ◼ Đối tượng đánh bắt chủ yếu của lưới kéo đôi tầng đáy cũng giống như lưới kéo đơn.
- Lưới kéo khung ◼ Lưới kéo khung: ◼ là kiểu lưới đáy sơ khai và cổ điển nhất. ◼ đặc điểm khác biệt của lưới kéo khung so với các loại lưới kéo khác là áo lưới không có cánh lưới, miệng lưới được mở cố định bởi sào (khung) cứng gắn vào miệng lưới. ◼ đối tượng đánh bắt chủ yếu của lưới khung là các loài tôm và các loài hải sản khác sống sát đáy. ◼ Lưới kéo khung thường được sử dụng trên các thuyền thủ công hoặc trên các tàu lắp máy công suất nhỏ.
- Cấu tạo cơ bản lưới kéo khung
- Cấu tạo cơ bản lưới kéo đơn
- Cấu tạo cơ bản lưới kéo đôi
- Cấu tạo lưới kéo ◼ Cấu tạo lưới kéo gồm: áo (vàng) lưới và các phụ tùng tạo độ mở cho miệng lưới
- Cấu tạo áo (vàng) lưới kéo
- Kích thước cơ bản của áo (vàng) lưới ◼ Các kích thước cơ bản của áo lưới kéo được xác định thông qua kích thước các bộ phận khác có liên quan của áo lưới
- Cấu tạo vàng lưới kéo ◼ Gồm: cánh lưới, thân lưới, đụt lưới và lưới chắn ◼ Cánh lưới: ◼ giúp lùa cá vào thân và đụt lưới ◼ Kt mắt lưới (a): cánh > thân > đụt ◼ Độ thô chỉ lưới (d): cánh < thân < đụt ◼ Chiều dài chiếm 1/5 vàng lưới ◼ Thân lưới: ◼ Chiều dài chiếm 3/5 vàng lưới
- Đụt lưới và lưới chắn ◼ Đụt lưới: ◼ Tác dụng giữ cá và bắt cá ◼ Có a nhỏ nhất và d lớn nhất ◼ Do chịu tải lớn và bị mài mòn ở nền đáy, đụt được lắp thêm 1 áo đụt bên ngoài bằng polyethylen có d và a lớn hơn so với đụt lưới ◼ Chiều dài chiếm 1/5 vàng lưới ◼ Lưới chắn ◼ Nằm ở trên và trước miệng lưới kéo, gằn kết với 2 cánh và thân trên của lưới ◼ Tác dụng không cho cá vượt lên phía trên miệng lưới kéo để thoát ra ngoài ◼ Có a và d tương tự cánh lưới
- Phụ tùng lưới kéo ◼ Gồm: dây giềng (giềng phao, giềng chì), ván lưới (hay rường lưới), cáp kéo ◼ Dây giềng phao: được lắp dọc theo biên của hai cánh trên và phần lưới của lưới chắn. ◼ Dây giềng chì: được lắp dọc theo biên lưới của hai cánh chì và phần lưới của hàm chì. ◼ Dây giềng trống (dây đầu cánh): gồm hai dây giềng trống phao và giềng trống chì. ◼ Dây đỏi là dây nối dây giềng trống với dây kéo của lưới kéo đôi. Dây đỏi có tác dụng lùa cá vào vùng tác dụng của lưới và giúp cho giềng chì luôn chuyển động ở sát đáy.
- Ván lưới ◼ Ván lưới (hay còn gọi là dép) được sử dụng trên tàu lưới kéo đơn, có tác dụng mở rộng miệng lưới theo chiều ngang. ◼ Đối với lưới kéo đáy, ván lưới còn có tác dụng làm cho đầu cánh lưới luôn đi sát đáy và lùa cá vào vùng tác dụng của lưới. ◼ Ván lưới được lắp vào vị trí giữa dây kéo và dây giềng trống. ◼ Hình dạng của ván thường là hình chữ nhật, hình bầu dục hoặc hình chữ V đối với lưới kéo tầng đáy. Đối với lưới kéo tầng giữa thường dùng ván lưới hình chảo. ◼ Kích thước ván lưới phụ thuộc vào kích thước lưới và sức kéo của tàu, thuyền.
- Đế trượt ◼ Đế trượt chỉ sử dụng cho lưới kéo sào (khung), hai đầu sào được lắp 2 đế trượt giúp cho lưới trượt trên nền đáy trong quá trình kéo lưới và độ mở ngang miệng lưới chính bằng chiều dài của sào. ◼ Ngoài ra đế trượt còn giữ cho lưới luôn có độ mở cao ổn định nhờ chiều cao của nó
- Khung rường ◼ Ưu điểm: tạo độ mở ngang và cao ổn định ◼ Nhược điểm: cồng kềnh, không thể tăng kích thước ◼ Thường dùng trên sông
- Kỹ thuật khai thác lưới kéo ◼ Mỗi loại lưới kéo như lưới kéo đôi, lưới kéo đơn có kỹ thuật khai thác khác nhau, phù hợp với trang bị, cấu tạo của từng loại lưới. ◼ Quy trình tổng quát kỹ thuật khai thác nghề lưới kéo tầng đáy như sau: Chuẩn bị > Thả lưới > Dắt lưới > Thu lưới > Lấy cá và xử lý sản phẩm > Chuẩn bị mẻ sau
- Chuẩn bị ◼ Tàu, nguyên vật liệu, lưới ◼ Lắp ráp lưới, phụ tùng, ván lưới và cáp kéo thành 1 bộ ngư cụ khai thác hoàn chỉnh ◼ Xác định độ sâu ngư trường để thả cáp ◼ Tốc độ và hướng gió
- Thả lưới ◼ Tùy theo kiểu bố trí lưới ở mạn tàu hay đuôi tàu, có 2 kiểu thả lưới ◼ Kiểu thả lưới ở đuôi: ◼ Đơn giản, thường áp dụng ◼ Chiều dài cáp thả = 3-4 lần độ sâu ngư trường ( 30m) ◼ Kiểu thả lưới bằng mạn: ◼ Cho tàu quay vòng tròn nhằm đưa lưới ra xa mạn tàu
- Dắt lưới (kéo lưới) ◼ Sản lượng khai thác tùy thuộc thời gian dắt lưới, tốc độ và hướng dắt ◼ Thời gian dắt lưới: 1-3 giờ ◼ Tốc độ dắt lưới: tùy đối tượng khai thác, tồm là 2-3 km/h, cá là 6-8 km/h ◼ Hướng dắt lưới: theo luồng di chuyển và độ sâu của đối tượng khai thác
- Thu lưới và bắt cá ◼ Giảm tốc độ ◼ Thu cáp kéo, kéo 2 ván lưới lên tàu ◼ Thu cánh lưới, thân lưới rồi đụt lưới (nếu đánh bắt liên tục, chỉ cần thu đụt lưới lên tàu, để lại cánh và thân trong nước) ◼ Mở miệng đụt để xổ cá ra
- Các sự cố thường gặp ◼ Mắt lưới biến dạng gây rách lưới: do khâu xử lý gút lưới và định hình tấm lưới trước khi lắp ráp lưới ◼ Lưới bị xoắn: do đầu cánh lưới ở vị trí trái ngược nhau hoặc do phao, chì xoắn vào nhau làm cho miệng lưới không mở được. ◼ Rách hoặc mất lưới do vướng đá ngầm: do dắt lưới trong khu vực địa hình đáy ghồ ghề, nhiều chướng ngại vật ◼ Dây, lưới vướng vào chân vịt: do thả hoặc thu lưới do không xác định đúng hướng nước, hướng gió
- Tài liệu tham khảo ◼ Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. HN, 31/3/2010. ◼ Ngô Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Nguyên Lý Tính Toán Ngư Cụ. Đại Học Thủy Sản Nha Trang. ◼ F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp ◼ Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing News Books, University Press, Cambridge. 241pp. ◼ Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC. ◼ Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy Sản Nha Trang. ◼ Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản - Hội Nghề cá Việt Nam ◼ Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.