Bài giảng Lập kế hoạch chuỗi cung ứng - Chương 2: Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng-Lập kế hoạch và nguồn cung cấp

ppt 68 trang huongle 7970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập kế hoạch chuỗi cung ứng - Chương 2: Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng-Lập kế hoạch và nguồn cung cấp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lap_ke_hoach_chuoi_cung_ung_chuong_2_hoat_dong_die.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lập kế hoạch chuỗi cung ứng - Chương 2: Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng-Lập kế hoạch và nguồn cung cấp

  1. CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN CUNG CẤP LOGO
  2. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Khi nhận thức về những hoạt động của chuỗi cung ứng nâng cao, chúng ta có thể sử dụng được mô hình Nghiên cứu hoạt động cung ứng -SCOR (Supply Chain Operations Research). Mô hình này được Hội đồng cung ứng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport Road, Pittsburgh, PA 1538,) phát triển. LOGO
  3. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác định như sau: +Lập kế hoạch. + Tìm nguồn cung ứng. + Sản xuất. + Phân phối . LOGO
  4. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Lập kế hoạch: Họat động nay bao gồm lập kế họach và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên quan kia. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: dự báo nhu cầu, giá sản phẩm và quản lý tồn kho. LOGO
  5. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Tìm nguồn cung ứng: Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng và khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. LOGO
  6. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Sản xuất: Đây là các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm/dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp. Những hoạt động cần thiết là thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và quản lý nhà máy. Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn hướng dẫn cách tích hợp trong quá trình sản xuất. LOGO
  7. 1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng: Phân phối: Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn đặt hàng từ khách hàng; phân phối các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng. Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm/dịch vụ: thực thi các đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng. LOGO
  8. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Các quyết định quản lý cung ứng đều dựa vào dự báo. Dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm: - Xác định số lượng sản phẩm yêu cầu. - Cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm. - Khi nào cần sản phẩm này. LOGO
  9. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Dự báo nhu cầu trở thành yếu tố căn bản nhất cho các công ty để định ra kế hoạch hành động riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Có 4 biến chính để tiến hành dự báo: ✓ Nhu cầu: Nhu cầu tổng quan thị trường cho sản phẩm. ✓ Cung ứng: Tổng số sản phẩm có sẵn. ✓ Đặc tính sản phẩm: Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu. ✓ Môi trường cạnh tranh: Những hành động của nhà cung cấp trên thị thị trường LOGO
  10. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Nhu cầu: Nhu cầu liên quan đến tổng nhu cầu của thị trường của nhóm sản phẩm/dịch vụ: - Thị trường đang tăng trưởng hay suy thoái và theo tỉ lệ năm hay quý. - Thị trường đang ở mức bảo hòa hay nhu cầu ổn định có thể suy đoán được trong thời gian nào đó của năm? - Hay sản phẩm có nhu cầu theo mùa? - Thị trường đang giai đoạn phát triển- những sản phẩm/dịch vụ vừa mới giới thiệu đến khách hàng nên không có nhiều dữ liệu quá khứ về nhu cầu khách hàng nên rất khó khăn khi dự báo. LOGO
  11. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Cung ứng: Cung ứng được xác định thông qua số lượng nhà sản xuất và thời gian sản xuất ra sản phẩm đó. Khi có nhiều nhà sản xuất sản phẩm hay thời gian sản xuất ngắn thì khả năng dự báo của biến này càng lớn. Khi có ít nhà cung cấp hay thời gian sản xuất dài thì khả năng tìem ẩn về sự không chắc chắn lớn. LOGO
  12. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Đặc tính sản phẩm: Đặc tính sản phẩm bao gồm những đặc điểm của một sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng. Dự báo sản phẩm bảo hòa có thể bao quát trong khoản thời gian dài hơn là dự báo những sản phẩm phát triển nhanh chóng. LOGO
  13. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Môi trường cạnh tranh: Môi trường cạnh tranh liên quan đến những hoạt động của công ty và của đối thủ cạnh tranh của công ty đó. Thị phần của công ty? Thị phần của đối thủ cạnh tranh? Những cuộc chiến tranh về giá và những hoạt động khuyến mãi ảnh hưởng đến thị phần như thế nào? Dự báo phải đồng thời giải thích những hành động khuyến mãi và cuộc chiến tranh về giá mà đối thủ cạnh tranh sẽ phát động. LOGO
  14. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: 2.1. Các phương pháp dự báo: Có 4 phương pháp cơ bản được sử dụng để tiến hành dự báo: 1. Định tính: Phỏng theo quan điểm của một cá nhân. 2. Nhân quả: Giả sử rằng nhu cầu liên quan mạnh đến các yếu tố thị trường. 3. Chuỗi thời gian: Dựa vào các mô hình dữ liệu ở quá khứ. 4. Mô phỏng: Kết hợp hai phương pháp giữa nhân quả và phương pháp chuỗi thời gian. LOGO
  15. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Phương pháp định tính: Phương pháp định tính dựa vào trực giác, khả năng quan sát hay ý kiến chủ quan về thị trường. Phương pháp này sử dụng thích hợp khi có ít dữ liệu quá khứ để tiến hành dự báo. Phương pháp nhân quả: Phương pháp nhân quả được sử dụng với giả thiết là nhu cầu có liên quan mạnh đến yếu tố môi trường cạnh tranh hay các yếu tố của thị trường. LOGO
  16. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Ví dụ: Như nhu cầu vay vốn có liên quan mạnh đến tỉ lệ lãi suất. Vì thế nếu kỳ vọng lãi suất sẽ giảm vào thời gian tới, chúng ta có thể dự báo được nhu cầu vay vốn có mối liên hệ với lãi suất thông qua phương pháp nhân quả này. LOGO
  17. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Phương pháp chuỗi thời gian: Phương pháp chuỗi thời gian là một phương pháp sử dụng rất phổ biến trong dự báo. Phương pháp này sử dụng giả thiết dữ liệu ở quá khứ là cơ sở để dự báo nhu cầu trong tương lai. Đây là một phương pháp tốt khi dữ liệu ở quá khứ đáng tin cậy. LOGO
  18. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Phương pháp mô phỏng Là sự kết hợp của hai phương pháp nhân quả và chuỗi thời gian để mô phỏng hành vi của người tiêu dùng dưới các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Hầu hết các công ty đều sử dụng nhiều phương pháp để dự báo. Sau đó liên kết các kết quả của từng phương pháp khác nhau để đưa ra một dự báo chính xác từ đó công ty có thể lập một kế hoạch hành động cụ thể. LOGO
  19. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Khi sử dụng 4 phương pháp trên để dự báo và đánh giá kết quả, một điều rất quan trọng cần lưu ý là: + Dự báo trong ngắn hạn bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn trong dài hạn. + Dự báo tổng hợp bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn là dự báo cho những sản phẩm đơn lẻ hay những phân khúc thị trường nhỏ. + Dự báo luôn có mức độ sai số dù lớn hay nhỏ và không có một phương pháp dự báo nào là hoàn hảo. LOGO
  20. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: 2.2. Kế hoạch tổng hợp: Khi nhu cầu dự báo được thực hiện, bước tiếp theo là lập ra một kế hoạch để đáp ứng nhu cầu mong đợi. Đó là kế hoạch tổng hợp. Mục đích của lập kế hoạch này là nhằm làm thỏa mãn nhu cầu đem lại lợi nhuận cực đại cho công ty. Kế hoạch này được thực hiện ở mức độ tổng thể, không phải tại mức tồn kho trên đơn vị riêng lẻ. Kế hoạch này sẽ thiết lập mức độ tối ưu của sản xuất và tồn kho để có thể cung cấp cho thị trường từ 3 – 18 tháng tiếp theo. LOGO
  21. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Kế hoạch tổng hợp trở thành khung công việc trong những quyết định ngắn hạn và được thực hiện ở các lĩnh vực như sản xuất, tồn kho và phân phối. Những quyết định sản xuất bao gồm việc thiết lập các tham số như tỉ lệ sản xuất, tổng khả năng sản xuất cần sử dụng, quy mô lực lượng lao động, thời gian gia công và hợp đồng gia công ngoài. LOGO
  22. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Có 3 phương pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tổng hợp: - Tổng công suất. - Mức độ sẵn sàng của công suất. - Tổng khối lượng tồn kho cần thực hiện tồn trữ. LOGO
  23. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Sử dụng công suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu: Trong cách tiếp cận này, công suất phải phù hợp với mức nhu cầu. Ở đây mục tiêu là sử dụng hết 100% công suất sản xuất. Điều này thực hiện được bằng cách gia tăng hay cắt giảm công suất vận hành của máy móc thiết bị, thuê hay cắt giảm nhân công khi cần thiết. LOGO
  24. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Sử dụng tổng công suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu: Dùng phương pháp này khi công suất sẵn có chưa được sử dụng hết. Nếu như máy móc thiết bị hiện có chưa sử dụng hết công suất 24 giờ/ngày hay 7 ngày/tuần thì đây là cơ hội để chúng ta sử dụng. Sự thay đổi của nhu cầu thông qua việc tăng hay giảm bớt công suất sản xuất, qui mô của lực lượng lao động có thể được duy trì tính ổn định của kế hoạch sử dụng số giờ làm thêm và sự linh hoạt của lịch trình sản xuất. LOGO
  25. 2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch: Sử dụng tồn kho và các đơn hàng chưa thực hiện để đáp ứng nhu cầu: Cách tiếp cận này tạo cho nhân viên và công suất máy móc thiết bị ổn định và cho phép ổn định tỉ lệ đầu ra. Cách tiếp cận này cũng mang lại khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị cao hơn và chi phí cho sự thay đổi công suất này là thấp. Nhưng cách này cũng tạo ra một lượng lớn hàng tồn kho và các đơn hàng chưa thực hiện khi nhu cầu dao động LOGO
  26. 3. Định giá sản phẩm: Các công ty và chuỗi cung ứng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu thông qua việc định giá. Tùy vào mức giá được định như thế nào có thể đem lại lợi nhuận gộp hay cực đại doanh thu cho công ty. Có mối liên quan giữa cấu trúc chi phí và quá trình định giá. Vấn đề đặt ra cho mỗi công ty là “có phải đây là biện pháp tốt nhất để đưa ra giá khuyến mãi trong những giai đoạn cao điểm nhằm gia tăng doanh thu hay kiểm soát chi phí trong những giai đoạn thấp”. LOGO
  27. 3. Định giá sản phẩm Câu trả lời này tùy thuộc vào cấu trúc chi phí của công ty. Nếu một công ty mà có quy mô lực lượng lao động đa dạng, khả năng sản xuất có tính linh hoạt cao, và chi phí tồn kho lớn thì đây là cách tốt nhất để tạo ra nhu cầu nhiều hơn trong những mùa cao điểm. Nếu công ty có mức độ linh hoạt thấp về sự đa dạng trong lực lượng lao động, khả năng sản xuất và chi phí tồn kho thấp thì đây là cách tốt nhất để tạo ra nhu cầu trong những giai đoạn thấp. LOGO
  28. 3. Định giá sản phẩm Trong những giai đoạn mà nhu cầu thấp hơn mức sản xuất sẵn có thì đây là lúc tăng giá trị nhu cầu lên bằng cách cân bằng nhu cầu với khả năng sản xuất sẵn có của công ty. Máy móc thiết bị làm việc theo cách này có thể hoạt động ổn định hết công suất. LOGO
  29. 4. Quản lý tồn kho Trong chuỗi cung ứng ở những công ty khác nhau, quản lý tồn kho là sử dụng tập hợp các kỹ thuật để quản lý mức tồn kho. Mục tiêu là giảm chi phí tồn kho càng nhiều càng tốt nhưng vẫn đáp ứng được mức phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. Quản lý tồn kho dựa vào 2 yếu tố đầu vào chính là dự báo nhu cầu và định giá sản phẩm. Quản lý tồn kho là quá trình cân bằng mức tồn kho sản phẩm và nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác lợi thế kinh tế nhờ qui mô để có được mức giá tốt nhất cho sản phẩm. LOGO
  30. 4. Quản lý tồn kho Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, cấu trúc chi phí của công ty đều liên quan đến mức tồn kho thông qua chi phí sản xuất và chi phí tồn kho. Tồn kho an toàn bị ảnh hưởng từ khả năng dự báo nhu cầu sản phẩm. Khả năng dự báo nhu cầu càng kém thì khả năng kiểm soát tồn kho an toàn không kỳ vọng càng cao. Hoạt động quản lý tồn kho của công ty hay chuỗi cung ứng là sự kết hợp những hoạt động có liên quan đến việc quản lý 3 danh mục tồn kho. LOGO
  31. 4. Quản lý tồn kho: Tồn kho theo chu kỳ: ▪ Tồn kho chu kỳ là loại tồn kho được yêu cầu khi muốn đáp ứng nhu cầu sản phẩm thông qua thời gian giữa các lần đặt hàng. ▪ Tồn kho chu kỳ xây dựng hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng do thực tế là đáp ứng theo đơn hàng nên lớn hơn nhiều so với nhu cầu liên tục của sản phẩm. LOGO
  32. 4. Quản lý tồn kho: Ví dụ: Một nhà phân phối có kinh nghiệm thấy được nhu cầu liên tục cho sản phẩm A là 100 đơn vị/tuần. Tuy nhiên, nhà phân phối nhận thấy rằng cách hiệu quả nhất là đặt hàng theo lô cho 650 đơn vị, và sau 6 tuần nhà phân phối bắt đầu đặt hàng để tồn kho theo chu kỳ. Còn nhà sản xuất sản phẩm A, nếu tất cả các nhà phân phối đặt hàng theo lô với số lượng 44.000 đơn vị tại cùng một lúc thì sẽ có lợi thế về chi phí. Điều này cũng mang lại kết quả khi xây dựng tồn kho theo chu kỳ tại vị trí của nhà sản xuất. LOGO
  33. 4. Quản lý tồn kho: Mô hình đặt hàng kinh tế - EOQ (Economic Order Quantity): Trong cấu trúc chi phí của công ty, số lượng đơn hàng để mua khối lượng hàng hóa tại một thời điểm rất có hiệu quả về chi phí. Đó gọi là mô hình đặt hàng kinh tế - EOQ. LOGO
  34. 4. Quản lý tồn kho: Được tính bằng công thức sau: Trong đó: U = nhu cầu sử dụng hàng năm . Q = chi phí đặt hàng C = chi phí đơn vị. H = chi phí tồn trữ hằng năm. LOGO
  35. 4. Quản lý tồn kho Ví dụ: Sản phẩm Z có nhu cầu sử dụng hàng năm là 240 đơn vị. Chi phí cố định cho mỗi lần đặt hàng là 5$. Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là 7$. Tồn kho hàng năm chiếm 30% cho mỗi đơn vị. Hãy tính số lượng hàng cần đặt? Áp dụng công thức EOQ ta có: LOGO
  36. 4. Quản lý tồn kho: EOQ = 33,81 và làm tròn là 34. LOGO
  37. 4. Quản lý tồn kho: Mô Hình Tồn Kho EOQ. LOGO
  38. 4. Quản lý tồn kho: Tồn kho theo mùa: Tồn kho theo mùa xảy ra khi công ty hay chuỗi cung ứng muốn quyết định sản xuất và tồn trữ sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu mong đợi trong tương lai. Nếu nhu cầu trong tương lai lớn hơn năng lực sản xuất thì trong những thời điểm có nhu cầu thấp, công ty sản xuất và tồn kho để đáp ứng nhu cầu. Đối với nhà sản xuất, nếu tốn quá nhiều chi phí để gia tăng công suất sản xuất thì công suất này xem như là một chi phí cố định. LOGO
  39. 4. Quản lý tồn kho: Kế hoạch thực hiện tồn kho theo mùa cần lượng tồn kho lớn nhưng việc dự báo nhu cầu phải chính xác. Quản lý hàng tồn kho theo mùa đòi hỏi nhà sản xuất phải đưa ra mức giá hấp dẫn để thuyết phục nhà phân phối mua hàng tồn trữ trước khi nhu cầu phát sinh. LOGO
  40. 4. Quản lý tồn kho: Tồn kho an toàn: Tồn kho an toàn nhằm để bù đắp cho sự không chắc chắn đang tồn tại trong chuỗi cung ứng. Các nhà bán lẻ và nhà phân phối không muốn sản phẩm trong kho không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hay có sự trì hoãn ngoài ý muốn trong việc nhận những đơn hàng bổ sung. LOGO
  41. 4. Quản lý tồn kho: Những điểm chính cần nhớ về quản lý tồn kho. Đơn đặt hàng theo EOQ Đặt hàng theo số lượng cho một sản phẩm sao cho tối thiểu được chi phí đặt hàng và chi phí vận chuyễn. LOGO
  42. 4. Quản lý tồn kho: 3 loại tồn kho: 1. Tồn kho chu kỳ: Cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản phẩm giữa những đơn hàng được điều độ hằng ngày 2. Tồn kho theo mùa: Sản xuất và dự trử để đáp ứng nhu cầu trong tương lai 3. Tồn kho an toàn: Cần thiết để bổ xung cho nhu cầu không chắc chắn và thời gian thực hiện đơn hàng LOGO
  43. 4. Quản lý tồn kho: 4 cách để giảm tồn kho an toàn 1. Giảm nhu cầu không chắc chắn: Học cách dự báo nhu cầu cho sản phẩm tốt hơn 2. Giảm thời gian thực hiện đơn hàng:Thời gian thực hiện ngăn hơn có nghĩa là giảm tồn kho an tòan càn thiết để gom đủ số lượng 3. Giảm sự biến đổi thời gian thực hiện đơn hàng: Giảm tồn kho càng nhiều sẽ giảm tồn kho an toàn 4. Giảm sự biến đổi không chắc chắn: Đảm bảo sự sẵn sàng của sản phẩm khi nhu cầu phát sinh LOGO
  44. 5. Tìm nguồn cung ứng: Hoạt động chính của quản lý mua hàng là tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng và sau đó mua sản phẩm với chi phí thấp nhất có thể. Hoạt động mua hàng hiện nay được xem là một phần của một chức năng mở rộng hơn được gọi là thu mua. LOGO
  45. 5. Tìm nguồn cung ứng: Chức năng thu mua có thể được chia thành 5 hoạt động chính sau: – Mua hàng . – Quản lý mức tiêu dùng. – Lựa chọn nhà cung cấp. – Thương lượng hợp đồng. – Quản lý hợp đồng. LOGO
  46. 5. Tìm nguồn cung ứng: Mua hàng: Mua hàng là những hoạt động thường ngày liên quan đến việc phát hành những đơn hàng cần mua để cung cấp cho bộ phận sản xuất sản phẩm. Có hai loại sản phẩm mà công ty có thể mua: - nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để sản xuất sản phẩm bán cho khách hàng; - những dịch vụ MRO (bảo trì, sữa chữa, và vận hành) cần thiết cho công ty tiêu thụ trong hoạt động thường ngày. LOGO
  47. 5. Tìm nguồn cung ứng: Có nhiều hoạt động tương tác trong quá trình mua hàng giữa công ty và nhà cung cấp: danh mục sản phẩm, số lượng đơn đặt hàng, giá cả, phương thức vận chuyển, ngày giao hàng, địa chỉ giao hàng và các điều khoản thanh toán. Một thách thức lớn nhất cho hoạt động mua hàng là mức độ sai số của dữ liệu khi thực hiện các hoạt động tương tác trên. Tuy nhiên, những hoạt động này có thể dự báo và xác định các thủ tục theo sau khá dễ dàng. LOGO
  48. 5. Tìm nguồn cung ứng: Quản lý mức tiêu dùng: Thu mua có hiệu quả bắt đầu với việc biết được toàn công ty hay từng đơn vị kinh doanh sẽ mua những loại sản phẩm nào & với số lượng bao nhiêu. Điều này đồng nghĩa với việc tìm hiểu số danh mục sản phẩm được mua, từ nhà cung cấp nào và với giá cả bao nhiêu. LOGO
  49. 5. Tìm nguồn cung ứng: Lựa chọn nhà cung cấp: Lựa chọn nhà cung cấp là một hoạt động diễn ra liên tục để xác định những khả năng cung ứng cần thiết để thực hiện kế hoạch và vận hành mô hình kinh doanh của công ty. Đây là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt liên quan đến lựa chọn của năng lực nhà cung cấp: mức phục vụ, thời gian giao hàng đúng thời gian, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật. . . LOGO
  50. 5. Tìm nguồn cung ứng: Để có được những đề xuất với nhà cung cấp về khả năng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ cần thiết, công ty phải hiểu rõ tình hình mua hàng hiện tại và đánh giá được những gì công ty cần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nguyên tắc chung là công ty luôn phải thu hẹp dần số lượng nhà cung cấp để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đây chính là đòn bẩy quyết định quyền lực của người mua với nhà cung cấp để có được một mức giá tốt nhất khi mua sản phẩm số lượng lớn. LOGO
  51. 5. Tìm nguồn cung ứng: Thương lượng hợp đồng: Thương lượng hợp đồng với nhà cung cấp dựa trên một danh sách đã được lựa chọn ngày càng phổ biến trong kinh doanh. Thương lượng hợp đồng có thể giải quyết các vấn đề như danh mục sản phẩm, giá cả, mức phục vụ. . . Dạng thương lượng đơn giản là hợp đồng mua sản phẩm gián tiếp từ nhà cung cấp dựa vào mức giá thấp nhất. Dạng thương lượng phức tạp là hợp đồng mua nguyên vật liệu trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng tốt, mức phục vụ cao và các kỹ thuật hỗ trợ cần thiết. LOGO
  52. 5. Tìm nguồn cung ứng: Các nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp đều cần phải thiết lập ra cho mình những năng lực chung. Để công tác mua hàng hiệu quả, nhà cung cấp phải thiết lập khả năng kết nối dữ liệu điện tử cho mục đích nhận đơn hàng, gửi thông báo vận chuyển, gửi hóa đơn báo giá và nhận thanh toán. LOGO
  53. 5. Tìm nguồn cung ứng: Quản lý tồn kho hiệu quả yêu cầu mức tồn kho phải cắt giảm. Như vậy, nhà cung cấp cần vận chuyển nhiều lần hơn, các đơn hàng phải được hoàn thành chính xác và nghiêm túc hơn. Tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi phải có thương lượng về sản phẩm và giá cả bao gồm các yêu cầu dịch vụ giá trị gia tăng. Mục tiêu thương lượng phải cụ thể và có những điều khoản ràng buộc về chi phí nếu như mục tiêu không đáp ứng yêu cầu. LOGO
  54. 5. Tìm nguồn cung ứng: Khi đã đặt vấn đề hợp đồng với nhà cung cấp, những hợp đồng này phải được đo lường và quản lý. Do khuynh hướng thu hẹp dần số lượng nhà cung cấp nên những hoạt động của nhà cung cấp được chọn lựa rất quan trọng. Thông thường, nhà cung cấp luôn theo đuổi những mục tiêu hoạt động riêng cho mình. Họ có khả năng phản ứng nhanh trước những vấn đề phát sinh để giữ hợp đồng. LOGO
  55. 5. Tìm nguồn cung ứng: Quy trình VMI. LOGO
  56. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Tín dụng và các khoản phải thu là một quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng để công ty có được vốn. Tín dụng bao gồm hoạt động quản lý và tìm kiếm khách hàng tiềm năng để đảm bảo rằng công ty có thể kinh doanh với những khách hàng có khả năng thanh toán đơn hàng. Khoản phải thu là những hoạt động thu hồi công nợ từ các hoạt động kinh doanh mà công ty thực hiện được. LOGO
  57. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Đây cũng là cách quản lý tương tự như quản lý tồn kho. Quản lý tín dụng tốt có thể giúp công ty lắp đầy được nhu cầu của khách hàng và giảm tối thiểu lượng tiền mặt bị chiếm dụng trong các khoản phải thu. Tín dụng tác động mạnh đến quyết định tham gia chuỗi cung ứng nào của công ty. Công ty có thể đưa ra khoản tín dụng ưu đãi, thời hạn thanh toán. . .dựa trên sự hợp tác và tin tưởng lẫn nhau. LOGO
  58. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Chức năng tín dụng và các khoản phải thu có thể chia ra thành 3 hoạt động sau: – Thiết lập chính sách tín dụng. – Thực hiện thông lệ tín dụng và nhờ thu. – Quản lý rủi ro tín dụng. LOGO
  59. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Thiết lập các chính sách tín dụng: Thiết lập các chính sách tín dụng được thực hiện bởi các nhà quản lý cấp cao như nhà quản lý, giám đốc tài chính –CFO (Chief Financial Officer), giám đốc điều hành –CEO (Chief Executive Officer). Bước đầu tiên là đánh giá lại toàn bộ các khoản phải thu của công ty: - Kỳ thu tiền bình quân-DSO (Days Sales Outstanding), % khoản phải thu quá điều kiện thanh toán dành cho khách hàng, - Khoản nợ không có khả năng chi trả đã được xử lý xóa nợ tính bằng % doanh thu. . . Xu hướng chung của tình hình khoản phải thu của công ty? Vấn đề phát sinh ở đâu? LOGO
  60. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Khi hiểu rõ tình hình các khoản phải thu, khuynh hướng ảnh hưởng đến tình hình này, nhà quản lý có thể thực hiện bước tiếp theo là thiết lập hay thay đổi các tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro nhằm phù hợp với tình hình khoản phải thu của công ty. LOGO
  61. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Thực hiện thông lệ tín dụng và nhờ thu: Hoạt động này bao gồm đưa ra các quy trình và thực thi hành các chính sách tín dụng của công ty. Bước đầu tiên là làm việc với đội bán hàng để đánh giá doanh thu trên từng khách hàng cụ thể. Bước tiếp theo của hoạt động này là thu các khoản phải thu. Đây là quá trình giữ liên tục trạng thái thanh toán các khoản phải trả của mỗi khách hàng. LOGO
  62. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Quản lý rủi ro tín dụng: Chức năng của tín dụng giúp nhận biết các loại rủi ro nhanh chóng và hỗ trợ mạnh cho kế hoạch kinh doanh của công ty. Nếu muốn gia tăng thị phần trong một khu vực ổn định thì các quyết định tín dụng sẽ giúp công ty thực hiện điều này. Quản lý rủi ro thực hiện thông qua các chương trình tín dụng đáp ứng được nhu cầu khách hàng ở những phân khúc thị trường đáng tin cậy (công ty công nghệ cao, công ty mới thành lập hay khách hàng nước ngoài ) LOGO
  63. 6. Tín dụng và các khoản phải thu: Các điều khoản thanh toán có thể ưu tiên trong những phân khúc thị trường này để thu hút khách hàng. Rủi ro tín dụng có thể giảm bằng cách sử dụng tín dụng có đảm bảo, tài sản thế chấp. . .hay các chính sách bảo hộ vay nợ của chính phủ áp dụng trong xuất khẩu. LOGO
  64. THẢO LUẬN: ▪ 1. Hoạt động chuỗi cung ứng gồm những yếu tố nào? Hãy phân tích một yếu tố trong mô hình hoạt động CCU tại một tổ chức? ▪ 2. Hãy phân tích hoạt động dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch của chuỗi cung ứng? Cho ví dụ để minh họa hoạt động trên của một chuỗi cung ứng mà bạn biết? ▪ 3. Hoạt động dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng và trong maketing có gì giống và khác nhau? LOGO
  65. THẢO LUẬN ▪ 4. Theo Anh/chị trong hoạt động quản lý tồn kho của một chuỗi cung ứng, cần quan tâm đến những yếu tố nào? Vì sao? ▪ 5. Tại sao phải quan tâm đến hoạt động tìm nguồn cung ứng cho CCU của công ty? ▪ 6. Hãy trình bày những nguồn cung ứng của từng chủng loại sản phẩm (hay công ty): ▪ VD: Nước uống trái cây dinh dưỡng. • Bia. • Xe đạp. • Mỹ phẩm (nữ-nam) • ▪ 7. Hãy trình bày một hình thức thanh toán đơn hàng tại một công ty mà bạn cho là linh hoạt-phù hợp trong thực tế? (nêu rõ là công ty nào? ở đâu?) LOGO
  66. ▪ THANKS! LOGO