Bài giảng Quả lí môi trường cho sự phát triển bền vững

pdf 107 trang huongle 3670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quả lí môi trường cho sự phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_qua_li_moi_truong_cho_su_phat_trien_ben_vung.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quả lí môi trường cho sự phát triển bền vững

  1. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
  2. Trần Phước Cường MỤC LỤC PHẦN I – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4 CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 4 1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững (PTBV) 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Phân loại 5 1.1.3. Thước đo về phát triển bền vững 5 1.2. Các khía cạnh lịch sử của PTBV 7 1.3. Dân số và tài nguyên môi trường 8 1.3.1. Dân số và sự tiêu thụ tài nguyên môi trường 8 1.3.2. Dân số và tài nguyên đất đai 9 1.3.3. Dân số và tài nguyên rừng 9 1.3.4. Dân số và tài nguyên nước 9 1.3.5. Dân số và khí quyển, biến đổi khí hậu 10 1.3.6. Dân số và các vùng cửa sông, ven biển 10 1.4. Các nguyên tắc của PTBV 10 CHƯƠNG 2. ĐỊNH LƯỢNG HÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 13 2.1. Mười tiêu chuẩn chung của PTBV 13 2.2. Bộ chỉ thị về PTBV của Việt Nam (do Bộ KH&ĐT đề xuất năm 1999) 15 2.3. Thước đo độ bền vững BS (Barometer of Sustainability) nhằm xác định và so sánh độ bền vững giữa các vùng (do IUCN đề xuất năm 1994) 17 2.4. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index) 19 2.4.1. Giới thiệu chung về LSI 19 2.4.2. Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn (indicator) 20 2.4.3. Xác lập các chỉ thị đơn tương đương 20 CHƯƠNG 3. CÁC MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 23 3.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững 23 3.2. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững 26 3.3. Phương thức tiêu thụ trong PTBV 27 3.4. Vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV 28 3.5. Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV 30 3.5.1. Phụ nữ, môi trường và PTBV 30 3.5.2. Thanh niên, môi trường và PTBV 31 3.5.3. Nông dân, môi trường và PTBV 31 3.5.4. Dân tộc thiểu số và PTBV 31 3.5.5. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững 31 3.6. Các mục tiêu PTBV ở Việt Nam 32 3.6.1. Cơ sở cho việc ra đời mục tiêu PTBV ở Việt Nam 32 3.6.2. Các mục tiêu PTBV của Việt Nam hiện nay 32 3.6.2.1. Mục tiêu BVMT đến năm 2010 32 3.6.2.2. Định hướng bảo vệ môi trường đến năm 2020 34 PHẦN II – QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 35 CHƯƠNG 4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 35 4.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường (QLMT) 35 4.1.1. Định nghĩa về QLMT 35 4.1.2. Các nguyên tắc của QLMT 35 4.1.3. Các mục tiêu của QLMT 36 4.1.4. Các công cụ trong QLMT 36 4.1.5. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam 37 1
  3. Trần Phước Cường 4.2. Cơ sở khoa học và kinh tế của QLMT 38 4.2.1. Cơ sở triết học 38 4.2.2. Cơ sở khoa học và kỹ thuật 38 4.2.3. Cơ sở kinh tế 39 4.2.4. Cơ sở luật pháp 39 CHƯƠNG 5. CÁC CÔNG CỤ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH 41 5.1. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 41 5.2. Chiến lược và chính sách môi trường 42 5.2.1. Tầm quan trọng của chiến lược và chính sách môi trường 42 5.2.2. Nội dung của chính sách và chiến lược môi trường 42 5.2.2.1. Chính sách môi trường (Environmental policy) 42 5.2.2.2. Chiến lược môi trường (Environmental strategy) 44 5.3. Các tiêu chuẩn trong quản lý môi trường 46 5.3.1. Tiêu chuẩn về tải lượng chất thải 46 5.3.2. Tiêu chuẩn vùng và lưu vực 48 5.3.3. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước 51 5.3.4. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí 52 CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG 53 6.1. Quan trắc môi trường (QTMT) 53 6.1.1. Khái niệm 53 6.1.2. Mục đích QTMT 53 6.1.3. Mức độ thể hiện 53 6.1.4. Hệ thống quan trắc môi trường 53 6.1.5. Phân loại các hệ thống QTMT 54 6.1.6. Yêu cầu khoa học của QTMT 54 6.1.7. Yêu cầu kỹ thuật của QTMT 55 6.1.8. Nguyên tắc và các yêu cầu giám sát 55 6.1.9. Tổ chức và báo cáo giám sát 55 6.1.10. Các bước cần thiết khi xây dựng một chương trình giám sát môi trường 55 6.1.11. Cơ quan có trách nhiệm giám sát môi trường 56 6.2. Đánh giá rủi ro môi trường (ĐGRRMT) 56 6.2.1. Khái niệm về rủi ro môi trường 56 6.2.2. Cơ cấu rủi ro được đề xuất cho các dự án phát triển 57 6.2.3. Mối nguy hiểm và sự không chắc chắn 58 6.2.4. Quá trình đánh giá rủi ro (Risk Assessment) 59 6.2.5. Đặc thù rủi ro (Risk Characterisation) 60 6.2.6. Quản lý rủi ro (Risk Management) 61 6.3. Đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment- EIA) 62 6.3.1. Khái niệm và định nghĩa đánh giá tác động môi trường (ĐTM) 62 6.3.2. Các phương pháp phân tích kinh tế trong ĐTM 64 6.3.2.1. Giá trị lợi nhuận hiện tại (Net Present Value - NPV) 65 6.3.2.2. Suất lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi ích-chi phí (B/C) 66 6.3.2.3. Hệ số hoàn vốn nội tại (K) (Internal Return Rate) 67 6.3.2.4. Tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng số lợi nhuận 67 6.4. Kiểm toán môi trường (Environmental Auditing) 68 6.4.1. Khái niệm về kiểm toán môi trường 68 6.4.2. Kiểm toán và quản lý môi trường 68 6.4.3. Quy trình thực hiện kiểm toán môi trường 69 6.5. Đánh giá chu trình sống (Life Circle Assessment - LCA) 70 6.5.1. Khái niệm về LCA 70 6.5.2. Quy trình đánh giá LCA 70 6.5.3. LCA và quản lý môi trường 70 2
  4. Trần Phước Cường CHƯƠNG 7. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 72 7.1. Khái niệm cơ bản về kinh tế môi trường 72 7.2. Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường 72 7.2.1. Thuế tài nguyên 72 7.2.2. Thuế/phí môi trường 73 7.2.3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường (côta ô nhiễm) 74 7.2.4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả 75 7.2.5. Ký quỹ môi trường 75 7.2.6. Trợ cấp môi trường 75 7.2.7. Nhãn sinh thái 76 7.2.8. Quỹ môi trường 77 7.3. Các tiêu chuẩn lựa chọn công cụ kinh tế 78 CHƯƠNG 8. NỘI DUNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 79 8.1. Quản lý chất lượng các thành phần môi trường 79 8.1.1. Quản lý chất lượng không khí 79 8.1.2. Quản lý chất lượng và tài nguyên nước 83 8.1.2.1. Khái niệm tài nguyên nước 83 8.1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước 83 8.1.2.3. Quản lý tài nguyên nước 85 8.1.2.4. Bảo vệ môi trường nước 85 8.1.3. Quản lý chất thải rắn và chất thải độc hại 86 8.1.3.1. Quản lý chất thải rắn 86 8.1.3.2. Quản lý chất thải rắn nguy hại 93 8.2. Quản lý môi trường của một số nền kinh tế 95 8.2.1. Khai thác khoáng sản 95 8.2.2. Phát triển năng lượng 96 8.2.3. Phát triển nông nghiệp 98 8.2.3.1. Đất đai và sản xuất nông nghiệp bền vững 98 8.2.3.2. Các biện pháp quản lý tài nguyên đất 101 8.2.4. Khai thác tài nguyên rừng 101 8.2.4.1. Khái niệm tài nguyên rừng 101 8.2.4.2. Tài nguyên rừng của Việt Nam 102 8.2.4.3. Các biện pháp quản lý và phát triển tài nguyên rừng 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 3
  5. Trần Phước Cường PHẦN I – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững (PTBV) 1.1.1. Khái niệm Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững: "Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngưỡng sống của họ". Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc: 1. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất. 2. Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên tái tạo và không tái tạo được. 3. Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của Trái đất. 4. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng. 5. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. 6. Xây dựng thái độ mới, thay đổi thói quen của mọi người đối với thiên nhiên. 7. Cho phép các cộng đồng tự quản lấy môi trường của mình. 8. Tạo ra cơ cấu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường. 9. Xây dựng một cơ cấu liên minh toàn cầu, không một quốc gia nào được lợi hay thiệt riêng mình khi toàn cầu có một môi trường trong lành hay ô nhiễm. Chúng ta biết rằng phát triển sẽ làm biến đổi môi trường, vấn đề là phải làm sao cho môi trường tuy biến đổi nhưng vẫn thực hiện đầy đủ được ba chức năng cơ bản của nó là: tạo cho con người một không gian sống với phạm vi và chất lượng tiện nghi cần thiết; cung cấp cho con người những tài nguyên cần thiết để sản xuất, sinh sống; nơi chôn vùi các phế thải sản xuất và sinh hoạt giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trường. Đó chính là PTBV. 4
  6. Trần Phước Cường 1.1.2. Phân loại Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản: Môi trường bền vững, Xã hội bền vững và Kinh tế bền vững. a) Môi trường bền vững: Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. b) Xã hội bền vững: Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. c) Kinh tế bền vững: Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia xẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. 1.1.3. Thước đo về phát triển bền vững Làm thế nào để đánh giá sự phát triển bền vững? Có thể định lượng được không? Mức độ chấp nhận sự định lượng đó ra sao? Đây là vần đề rất phức tạp mà con người phải vượt qua rất nhiều khó khăn để chấp nhận và thực hiện. Xã hội loài người gồm nhiều dân tộc khác nhau về văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng, chính trị, giáo dục và truyền thống, họ cũng rất khác nhau về mức độ phồn vinh, về chất lượng cuộc sống và điều kiện môi trường mà sự nhận thức về sự khác biệt đó cũng rất khác nhau. Hơn nữa, sự cách biệt đó lại thường xuyên vận động, khi tăng khi giảm. Bởi vậy, đánh giá thế nào là phát triển bền vững mang tính tùy thuộc khá lớn. Tuy nhiên, để xác định sự phát triển của con người hay chất lượng sống của con người, UNDP đã đưa ra 3 hệ thống chỉ số sau đây: 1. Chỉ số phát triển của con người (HDI) bao gồm: 5
  7. Trần Phước Cường - Sự trường thọ: được tính bằng tuổi thọ trung bình của người dân. Tuổi thọ cao làm cho con người có nhiều cơ hội đạt đến mục đích lựa chọn của mình và phát triển được khả năng của con người. Tuổi thọ là kết quả sự kết hợp sức khỏe và mức độ đầy đủ dinh dưỡng, chăm sóc y tế và chất lượng môi trường. - Trí thức: là sự giáo dục đầy đủ được xác định bằng trình độ học vấn ở tuổi trường thành, có thể dùng định lượng là số năm ngồi ở ghế nhà trường tính bình quân cho đầu người. Trình độ học vấn giúp cho con người thực hiện được khả năng tiềm ẩn của mình và sử dụng một cách có lợi nhất những lợi thế của cơ hội, nhờ đó mà con người ngày càng phát triển nhanh hơn. - Thu nhập bình quân theo đầu người (GDP): GDP được tính đầy đủ tất cả mọi thu nhập, căn cứ vào sức mua thực tế từng nước chứ không theo tỷ giá hối đoái chính thức, đặc biệt phải lượng hóa được những phần phúc lợi của xã hội. GDP của Việt Nam, năm 1994: 240 USD/người, năm 2000: 400 USD/người. UNDP phân loại theo chỉ tiêu PPP (USD) là sức mua tương đương được biểu thị bằng đôla năm 1991 như sau: Các nước dưới 1.000 USD là thu nhập thấp. Hiện nay có 30 nước, trong đó Châu Á: 5 nước và Châu Phi: 25 nước. Số này chiếm 16% dân số thế giới. Các nước dưới 5.499 USD là thu nhập trung bình thấp. Nhóm này có 85 nước, chiếm 68% dân số thế giới. PPP của Việt Nam (1994): 1.208USD/người. Các nước từ 5.499 - 9.999 USD là trung bình cao. Số này có 20 nước, chiếm 6% dân số thế giới. Các nước trên 9.999 USD là những nước có thu nhập cao. Nhóm này có 26 nước, chiếm 10% dân số thế giới, trong đó Châu Âu có 14 nước, Châu Á có 7 nước, Châu Mỹ có 3 nước và Châu Úc là 2 nước. Chỉ số HDI (1993): Nigeria: 0,204; Việt Nam: 0,540; Thái Lan: 0,832; Nhật Bản: 0,938. 2. Chỉ số về sự tự do của con người: Chỉ tiêu này được ít quốc gia công nhận vì chứa đựng nhiều yếu tố chính trị. Nhân quyền và sự tự do không thể áp đặt, không thể đem từ nơi này áp dụng cho nơi khác. Mỗi một dân tộc có những đặc điểm khác biệt nhau, có truyền thống phát triển lịch sử khác nhau, có phong tục, tập quán, nền văn hóa dân tộc khác nhau nên có những tư duy khác nhau về sự tự do của con người. Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam là lý tưởng tự do mà con người Việt Nam hằng theo đuổi. Việt Nam có tự do của Việt Nam, các nước có khái niệm riêng của các nước. 3. Chỉ số mức tiêu thụ năng lượng tính theo đầu người so với tỷ lệ tăng dân số 6
  8. Trần Phước Cường Chỉ số này rất có ý nghĩa vì sản xuất năng lượng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tỷ lệ tăng dân số cũng gây suy thoái môi trường, nghĩa là cả hai đều có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hôm nay và thế hệ mai sau. 1.2. Các khía cạnh lịch sử của PTBV Hội nghị Stockholm (Thuỵ Điển) năm 1972 có thể coi là dấu ấn đầu tiên sử dụng phạm trù Phát triển bền vững, ban đầu nó xuất phát từ quan điểm bảo vệ môi trường bền vững, nhưng càng về sau con người càng nhận thức ra rằng Phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là Bảo vệ môi trường, mà nó còn bao hàm nội dung sâu rộng hơn cả về kinh tế, xã hội. Đến Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển có sự tham gia của 178 nước trên thế giới được tổ chức tại Rio de Janerio (Braxin) năm 1992, thì những nội dung về Phát triển bền vững đã được xác định đầy đủ và toàn diện. Hội nghị này đã khẳng định lại tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Con người, thông qua tại Stockhom năm 1972 và bàn các biện pháp để thực hiện tuyên bố ấy. Tại Hội nghị này, các nhà hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đã thống nhất về quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về Phát triển bền vững và Chương trình Nghị sự 21, xác định các hành động cho sự phát triển bền vững của toàn thế giới trong thế kỷ thứ 21. Đây là những nguyên tắc chung nhất để các quốc gia có thể vận dụng vào việc xây dựng các nguyên tắc phát triển bền vững cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và thể chế chính sách riêng của nước mình. Sau Hội nghị này, nhiều nước đã xây dựng Chương trình Nghị sự 21 quốc gia. Từ sau Hội nghị Rio 1992, gần 200 nước trên thế giới lại tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững tại Jonhannesburgs, Nam Phi (Hội nghị RIO + 10 năm 2002) để kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch hành động về Phát triển bền vững và tiếp tục bàn các biện pháp để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên phạm vi toàn thế giới. Đến nay đã có 113 nước trên thế giới xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chương trình nghị sự 21 cấp địa phương. Đồng thời tại các nước này đều đã thành lập các cơ quan độc lập để triển khai thực hiện Chương trình này. Trung Quốc là một trong nhiều nước đã sớm xây dựng Chương trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững (China's Agenda 21) và đã thông qua Quốc vụ viện nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa năm 1994. Các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaixia cũng đều đã xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21. 7
  9. Trần Phước Cường Ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vững, Chính phủ đã chủ trương xây dựng “Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Đây là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế các chiến lược, kế hoạch mà là căn cứ để cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001- 2010, Chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010, cũng như xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương, nhằm kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất nước. 1.3. Dân số và tài nguyên môi trường 1.3.1. Dân số và sự tiêu thụ tài nguyên môi trường Dân số và tài nguyên môi trường có mối quan hệ tác động lẫn nhau một cách chặt chẽ. Dân số phát triển nhanh sẽ dẫn đến tình trạng nghèo đói và có những tác động rõ nét đến tài nguyên môi trường. Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân và nghèo đói chưa phải là toàn bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng là một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nước này đã tạo ra hình mẫu của một xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng gấp 17-20 lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng xả thải của 25 người Trung Quốc. Người ta tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên Xô cũ đã phát xả khoảng 45% tồng lượng khí nhà kính toàn cầu. Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu thụ trên đầu người và trình độ công nghệ. I=P.C.T Trong đó: I: Tác động của dân số lên môi trường. P: Số dân. C: Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người. T: Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ). 8
  10. Trần Phước Cường Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động lực dân cư: du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn Bản tính của con người là di chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi trường. 1.3.2. Dân số và tài nguyên đất đai Việc suy giảm giá trị đất hiện nay là vấn đề toàn cầu, nhưng nó trở nên bức xúc hơn ở các nước đang phát triển do sức ép về dân số và kỹ thuật canh tác không phù hợp, khai thác quá sức phục hồi. Hàng năm trên thế giới có gần 70.000 km2 đất bị hoang mạc hoá do sự gia tăng dân số. Diện tích đất canh tác vì thế bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát triển giao thông, 21 ha cho các khu công nghiệp. 1.3.3. Dân số và tài nguyên rừng Dân số tăng dẫn đến thu hẹp diện tích rừng do khai thác gỗ, phá rừng làm rẫy, mở đường giao thông, tàn phá hệ sinh thái, Rừng nhiệt đới trên thế giới mỗi năm bị tàn phá 11 triệu ha và 10 triệu ha rừng khác. Tám mươi phần trăm diện tích rừng hiện nay bị tàn phá bắt nguồn từ việc gia tăng dân số. Hậu quả là 26 tỷ tấn đất bề mặt bị rửa bị trôi hàng năm, thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên và khốc liệt hơn. Ở Việt Nam, theo ước tính cứ tăng 1% dân số, thì co 2,5% rừng bị mất đi. 1.3.4. Dân số và tài nguyên nước Tác động chính của việc gia tằng nhanh dân số đối với tài nguyên thiên nhiên như sau:  Làm giảm bề mặt ao, hồ và sông.  Làm ô nhiễm các nguồn nước do chất thải, các loại thuốc trừ sâu và thuốc diệt chuột, bọ.  Làm thay đổi chế độ thuỷ văn dòng chảy sông, suốid do đốt rừng, phá rừng, xây dựng đập và công trình thuỷ lợi, rác thải, bồi lắng, 9
  11. Trần Phước Cường Chương trình nghiên cứu về nước của UNESCO chỉ rõ năm 1985 các nguồn nước sạch trên đầu người còn dồi dào với trên 33.000m3/người/năm, nhưng hiện nay đã giảm xuống chỉ còn 8.500m3/người/năm. 1.3.5. Dân số và khí quyển, biến đổi khí hậu Việc gia tăng dân số ở các nước phát triển và đang phát triển chịu trách nhiệm 2/3 lượng khí CO2 trên toàn cầu. Môi trường không khí tại các thành phố và các khu công nghiệp lớn ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do một lượng lớn các khí độc CO2, NOx, SOx thải vào khí quyển. Việc này đã làm cho khí hậu toàn cầu bị biến đổi theo hướng nóng dần lên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường. 1.3.6. Dân số và các vùng cửa sông, ven biển Vùng cửa sông và ven biển của Việt Nam chịu ảnh hưởng do các hoạt động tự nhiên của con người gây ra.  Đánh bắt thuỷ sản bằng các phương pháp có tính huỷ diệt như dùng lưới mắt nhỏ hay bằng chất nổ đã làm suy giảm nguồn lợi thuỷ sản. Do dân số tăng cùng với việc khai thác tràn lan liên tục trong nhiều thập kỷ qua đã làm giảm bớt hoặc mất đi nhiều loại động vật biển có giá trị kinh tế cao.  Diện tích rừng ngập mặn nơi vùng cửa sông (khoảng hơn 300.000ha) hiện đã bị thu hẹp đáng kể do việc khai thác chuyển đổi thành đầm nuôi tôm.  Các rạng san hô bị tàn phá dùng làm vôi,  Nước vùng cửa sông, ven biển bị ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt và công nghiệp, do khai thác dầu và khí đốt, do sự cố tràn dầu. Như vậy, rõ ràng rằng dân số tăng sẽ gây ra nhiều sức ép đối với các vấn đề tài nguyên và môi trường. Ngược lại, khi tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi trường suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, loài người chúng ta cần sớm nhận thức rõ điều này để điều chỉnh sự gia tăng dân số, nhằm phát triển một xã hội bền vững. 1.4. Các nguyên tắc của PTBV Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) trong tác phẩm "Hãy cứu lấy Trái Đất - chiến lược cho một cuộc sống bền vững", 1991 đã nêu ra 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của một thế giới đầy các biến động về chính trị, kinh tế, văn hoá. Thực tế đòi hỏi cần thiết lập một hệ thống nguyên tắc khác có tính khả thi và sát thực hơn. Luc Hens (1995) đã lựa chọn 10
  12. Trần Phước Cường trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển để xây dựng một hệ thống 7 nguyên tắc mới của PTBV. Những nguyên tắc đó là: Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại môi trường xảy ra ở bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc chưa có các điều luật quy định về cách ứng xử các thiệt hại đó. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có quyền đòi chính quyền với tư cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi trường. Nguyên tắc phòng ngừa (Precationary Principle) Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo ngược được, thì không thể lấy lý do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp ngăn ngừa sự suy thoái môi trường. Về mặt chính trị, nguyên tắc này rất khó được áp dụng, và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn lựa phương án phòng ngừa nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện hình trước mắt và luôn luôn được tụng xưng, ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng ràng, việc thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thoả mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của phát triển bền vững. Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ Con người trong cùng thế hệ hiện nay có quyền được hưởng lợi một cách bình đẳng trong khai thác các nguồn tài nguyên, bình đẳng chung hưởng một môi trường trong lành và sạch sẽ. Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các nhóm người trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kỳ nhạy cảm đối với các nguồn lực kinh tế - xã hội và văn hoá. Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền Các quyết định cần phải được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất với họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn là mức quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự uỷ quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và về các giải pháp riêng của họ, áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự uỷ quyền ngày càng tăng. Tuy nhiên, cần phải hiểu cho đúng rằng địa phương chỉ là một bộ phận của các hệ thống rộng lớn 11
  13. Trần Phước Cường hơn chứ không được thực thi chức năng một cách cô lập. Thường thì các vấn đề môi trường có thể phát sinh ngoài tầm kiểm soát địa phương, ví dụ như sự ô nhiễm “ngược dòng" của nước láng giềng hay cộng đồng lân cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc uỷ quyền cần được xếp xuống thấp hơn các nguyên tắc khác. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phải nội bộ hóa tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng. Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều trường hợp, các phúc lợi có được do có công ăn việc làm nhiều khi còn lớn hơn các chi phí cho vấn đề sức khoẻ và môi trường bị ô nhiễm. Do đó, cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần linh hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp thích ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường. Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, người sử dụng phải trang trải đủ giá tài nguyên cũng như các chi phí môi trường liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài nguyên. 12
  14. Trần Phước Cường CHƯƠNG 2. ĐỊNH LƯỢNG HÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Mặc dù môi trường và phát triển là những vấn đề có quy mô toàn cầu hoặc quốc gia, nhưng thực hiện bảo vệ môi trường và PTBV lại thường ở cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã ). Bởi vì, trong lĩnh vực này có một nguyên tắc rất thực tiễn, đó là “nghĩ - toàn cầu; làm - địa phương". Nếu sự phát triển của từng cộng đồng, từng địa phương là bền vững và an toàn, thì sự phát triển của quốc gia, toàn cầu cũng sẽ bền vững và an toàn. Vì lẽ đó, đã có rất nhiều cố gắng trong việc đề xuất, tìm kiếm các giải pháp nhằm đánh giá hoặc định lượng độ bền vững trong quá trình phát triển của các địa phương, quốc gia hay khu vực. Các tiêu chuẩn được sử dụng để đo đạc trước hết phải phù hợp với các đặc trưng sinh thái, văn hoá và dân tộc của địa phương được đánh giá. 2.1. Mười tiêu chuẩn chung của PTBV Cho dù các đặc trưng sinh thái, văn hoá và dân tộc của địa phương được đánh giá có đa dạng như thế nào, thì PTBV cũng cần phải thoả mãn các tiêu chuẩn chung được trình bày ở bảng dưới đây. Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn bền vững và các ngành kinh tế liên quan (Nguồn: Nguyễn Đình Hoè 2002) Mười tiêu chuẩn Lĩnh vực quy hoạch Mô tả PTBV phát triển vùng 1. Hạn chế sử dụng các - Năng lượng Sử dụng các tài nguyên không tái tạo nguồn tài nguyên - Vận tải như nhiên liệu hoá thạch, quặng không tái tạo. - Công nghiệp khoáng là bớt xén nguồn lực cho phát triển của các thế hệ tương lai. Một nguyên tắc chính của PTBV là sử dụng tài nguyên tái tạo hết sức hợp lý và tiết kiệm. Tài nguyên không tái tạo bao gồm cả cảnh quan, địa chất, sinh thái đơn nhất và không thể thay thế đóng góp vào khả năng sản xuất. 2. Sử dụng tài nguyên - Năng lượng Khi sử dụng tài nguyên tái tạo trong tái tạo dưới ngưỡng tự - Nông nghiệp các hoạt động sản xuất sơ cấp như lâm tái tạo. - Lâm nghiệp nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, có một năng suất cực đại mà vượt trên nó - Du lịch thì tài nguyên sẽ bắt đầu suy thoái. Do - Thuỷ lợi đó, việc sử dụng tài nguyên tái tạo - Môi trường không được quá khả năng tự phục hồi - Vận tải của chúng để bảo đảm rằng tài nguyên được duy trì, thậm chí tăng lên để - Công nghiệp phục vụ nhu cầu của thế hệ tương lai. 13
  15. Trần Phước Cường 3. Sử dụng và quản lý - Công nghiệp Rất nhiều trường hợp có những cơ hội các chất độc hại và chất - Năng lượng sử dụng các chất ít gây hại cho môi thải theo hướng thân - Nông nghiệp trường, tránh hoặc giảm xả thải, nhất thiện với môi trường. là chất thải độc hại. Tiếp cận bền vững - Thuỷ lợi là tìm cách sử dụng các nguyên liệu - Môi trường đầu vào ít gây hại cho môi trường nhất và giảm thải bằng cách sử dụng các hệ thống sản xuất hợp lý, quản lý chất thải và chất độc hại một cách chặt chẽ. 4. Bảo tồn sinh vật - Môi trường Một nguyên tắc cơ bản nhất là phải hoang dại, các sinh - Nông nghiệp duy trì, cải thiện chất lượng và các cảnh và cảnh quan. - Lâm nghiệp nguồn di sản thiên nhiên cho thưởng ngoạn và cho phúc lợi của các thế hệ - Thuỷ lợi hiện tại và mai sau. Các di sản thiên - Vận tải nhiên này bao gồm động thực vật, - Công nghiệp cảnh quan, các thành tạo địa chất, cảnh - Năng lượng đẹp tự nhiên. Những di sản này cũng thường đi kèm với di sản văn hoá. - Du lịch 5. Duy trì và cải thiện - Nông nghiệp Đất và nước là tài nguyên thiên nhiên chất lượng tài nguyên - Lâm nghiệp tái tạo được, tạo ra những tiềm năng đất và nước. - Thuỷ lợi cho sức khoẻ và phúc lợi nhưng cũng là tài nguyên nhạy cảm cao với ô - Môi trường nhiễm, xói mòn. - Công nghiệp - Du lịch 6. Duy trì và cải thiện - Du lịch Các tài nguyên vãn hoá và lịch sử là chất lượng các tài - Môi trường đơn nhất, chúng không thể được thay nguyên văn hoá và lịch - Công nghiệp thế một khi bị phá hoại. Đó là một sử. dạng tài nguyên không tái tạo, gồm - Vận tải các công trình, kiến trúc, di chỉ khảo cổ, cảnh quan, vườn hoa và công viên lâu đời; các lối sống, phong tục, ngôn ngữ truyền thống. Lối sống, phong tục và ngôn ngữ truyền thống cũng là các tài nguyên lịch sử và văn hoá cần được bảo tồn hợp lý. 7. Duy trì và cải thiện - Môi trường (đô thị) Những thành tố cơ bản của môi trường chất lượng môi trường - Công nghiệp địa phương là chất lượng không khí, địa phương. - Du lịch nước, đất tiếng ồn, cảnh quan, thẩm mỹ. Môi trường địa phương cực kỳ - Vận tải quan trọng đối với các khu định cư và - Năng lượng những nơi làm việc nghỉ ngơi của - Thuỷ lợi nhân dân. Môi trường địa phương chịu ảnh hưởng rất lớn mỗi khi thay đổi các hoạt động giao thông, công nghiệp, xây dựng, khai mỏ, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch. 8. Bảo vệ khí quyển (ví - Vận tải Các vấn đề biến đổi khí hậu có phạm 14
  16. Trần Phước Cường dụ biến đổi khí hậu) - Năng lượng vi ảnh - Công nghiệp hưởng rộng, thường gắn liền với hoạt động đốt xả, mưa axít, axít hoá đất và nước. CFCs phá huỷ tầng ôzôn và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. CO2 và các khí nhà kính khác cũng liên quan tới biển đổi khí hậu. Suy thoái khí quyển gây hại lâu dài, nhất là cho các thế hệ tương lai. 9. Nâng cao nhận thức, - Nghiên cứu Nhận thức về các vấn đề môi trường giáo dục và đào tạo - Môi trường và các lựa chọn có vai trò quan trọng. môi trường. - Du lịch Các thông tin về quản lý môi trường, giáo dục và đào tạo là chìa khóa để đạt được phát triển bền vững. Có thể tiến đến mục tiêu này thông qua phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, đưa môi trường vào giáo dục phổ thông và đào tạo, sử dụng rộng rãi các phương tiện truyền thông và các dịch vụ của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực môi trường. 10. Tăng cường sự Tất cả các lĩnh vực Tuyên ngôn Rio (UNCED, 1992) xác tham gia của cộng định rằng, sự tham gia của cộng đồng, đồng vào việc quyết nhất là các nhóm chịu lác động, vào định liên quan đến phát các quyết định ảnh hưởng đến quyền triển bền vững. lợi của họ là nền móng của phát triển bền vững. Cơ chế chủ yếu của sự tham gia là tư vấn của cộng đồng trong việc xây dựng chính sách và quy hoạch trong quá trình kiểm soát phát triển, trong đánh giá và thực hiện các dự án phát triển. 2.2. Bộ chỉ thị về PTBV của Việt Nam (do Bộ KH&ĐT đề xuất năm 1999) Phát triển kinh tế 1. Tăng sản phẩm quốc nội (GDP) theo đầu người. 2. Các công cụ và chính sách kinh tế trở thành động lực trong việc thực hiện các mục tiêu PTBV và bảo vệ môi trường. 3. Chi phí cho công tác BVMT tăng theo tỷ lệ phần trăm của GDP. 4. Mức giải ngân hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho PTBV. Phát triển xã hội 1. Tỷ lệ tăng dân số. 2. Tỷ lệ dân số cả nước sống dưới mức nghèo khổ. 3. Tỷ lệ người lớn biết chữ. 15
  17. Trần Phước Cường 4. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. 5. Tuổi thọ trung bình. 6. Thiệt hại về người và của do thiên tai. 7. Mức độ tập trung dân chủ trong bộ máy nhà nước. 8. Cam kết tham gia tích cực các hiệp định và diễn đàn môi trường quốc tế. 9. Hệ thống hành chính cởi mở, trung thực và có năng lực hơn. 10. Các thể chế BVMT được thiết lập, hoạt động hiệu quả và được cấp đủ nguồn lực ở mọi cấp trong Chính phủ và ở tất cả các ngành. 11. Thực hiện hiệu quả cơ chế hoà nhập các nhân tố kinh tế, xã hội và môi trường trong các giai đoạn và quy mô của quá trình quy hoạch phát triển. 12. Các phương pháp đánh giá môi trường được áp dụng như một thủ tục chính thức trong tất cả các cơ quan, các cấp của Chính phủ ngay từ bước đầu hình thành các chính sách, kế hoạch và các dự án. 13. Thiết lập hệ thống giám sát tổng hợp đối với việc thực hiện quan trắc môi trường, cũng như đối với chất lượng của các chính sách và dự án phát triển hiện nay và trong tương lai. 14. Tái chế và sử dụng tại rác thải. Bảo vệ môi trường tự nhiên 1. Về rừng: Tăng diện tích phủ xanh, mật độ, chất lượng rừng. 2. Về nước: - Lượng nước ngầm và nước mặt khai thác từng năm. - Quyền được sử dụng nguồn nước an toàn. - Xử lý nước thải. 3. Về năng lượng: - Tiêu thụ năng lượng mỗi năm theo đầu người - Chi phí cho công tác dự trữ năng lượng (theo tỷ lệ phần trăm trong GDP). - Tiêu thụ năng lượng từ các nguồn tái tạo (theo tỷ lệ phần trăm tổng mức tiêu thụ năng lượng). 4. Về đa dạng sinh học: - Tỷ lệ các loài bị đe doạ (tính theo tỷ lệ phần trăm tổng số loài bản địa). - Tỷ lệ các khu bảo tồn so với tổng diện tích đất liền và biển. - Số lượng các kế hoạch, cán bộ công nhân viên và khoản ngân sách dành cho công tác quản lý các khu bảo tồn. 5. Về ngư nghiệp: Sản lượng được duy trì bền vững tối đa. 16
  18. Trần Phước Cường 2.3. Thước đo độ bền vững BS (Barometer of Sustainability) nhằm xác định và so sánh độ bền vững giữa các vùng (do IUCN đề xuất năm 1994) Các phương án phát triển vùng cần được so sánh trên cơ sở cân nhắc hiệu quả của từng phương án. Hiệu quả bao gồm phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn. Sử dụng thước đo độ bền vững có thể đánh giá mức sung mãn về sinh thái và nhân văn, là một công cụ để tổng hợp và mô tả sinh động các ảnh hưởng của các phương án phát triển. Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố và tỷ trọng của phúc lợi sinh thái và xã hội nhân văn Phúc lợi sinh thái Tỷ trọng Phúc lợi xã hội nhân văn Tỷ trọng Đất 20 Sức khỏe cộng đồng 20 Nước 20 Việc làm/thu nhập 20 Không khí 20 Học vấn 20 Đa dạng sinh học 20 Trật tự an toàn xã hội 20 Sử dụng hợp lý tài nguyên 20 Bình đẳng xã hội 20 Tổng tỷ trọng 100 Tổng tỷ trọng 100 Trong trường hợp hiệu quả tốt nhất, mức đạt được của mỗi yếu tố là 20. Tác động môi trường xấu sẽ làm giảm tỷ trọng các tham số môi trường cho đến 0. Tổng tỷ trọng thực tế cho phép sự bền vững của mỗi phương án phát triển được đánh giá dựa trên 5 hạng như hình 2.1. Hình 2.1. Mức đánh giá độ bền vững của phương án phát triển Ví dụ: Áp dụng thước đo BS để so sánh độ bền vững của 2 xã A và B 17
  19. Trần Phước Cường Công thức áp dụng: 5 L = (Ii 20) (1) i 1  Phúc lợi sinh thái Chỉ thị đơn Lei Xã A Xã B Le1 Tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm 0,95 x 20 = 19 0,86 x 20 = 17,2 Le2 Tỷ lệ số hộ gia đình được cấp nước sạch 0,60 x 20 = 12 0,40 x 20 = 8 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi không bị viêm phổi Le3 0,98 x 20 = 19,6 0,97 x 20 = 19,4 cấp (ARI) Tỷ lệ các loài cây trồng, vật nuôi bản địa Le4 0,40 x 20 = 8 0,35 x 20 = 7 được bảo tồn Tỷ lệ đất đai đã được bảo tồn hợp lý (trừ Le5 0,80 x 20 = 16 0,95 x 20 = 19 đất hoang hoá, đồi trọc, ) Tổng Le 74,6 70,6  Phúc lợi xã hội nhân văn Chỉ thị đơn Lhi Xã A Xã B Lh1 Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế 0,45 x 20 = 9 0,60 x 20 = 12 Tỷ lệ thu nhập ngoài phần dành cho ăn Lh2 0,30 x 20 = 6 0,25 x 20 = 5 uống (1) Lh3 Tỷ lệ người lớn (≥ 15 tuổi) biết chữ 0,98 x 20 = 19,6 0,90 x 20 = 18 Tỷ lệ công dân không phạm pháp hoặc dính Lh4 0,98 x 20 = 19,6 0,99 x 20 = 19,8 vào các tệ nạn xã hội Lh5 Tỷ lệ nữ cán bộ so với nam cán bộ (cấp xã) 0,10 x 20 = 2 0,15 x 20 = 3 Tổng Lh 56,2 57,8 Ghi chú: (1) tỷ lệ thu nhập ngoài phần dành cho ăn uống được tính như sau: - Tỷ lệ dành cho ăn uống trong tổng thu nhập của hộ gia đình. Tỷ lệ này được gọi là chỉ số Enghen (E). - Tính hiệu số (1 - E). Đây là tỷ lệ thu nhập của hộ gia đình tích luỹ được để đầu tư cho các phúc lợi khác. T = 1 – E (2) - Chỉ số t phản ánh độ an toàn kinh tế của hộ gia đình. Theo Enghen, t ≥ 0,76 được coi là hộ gia đình có độ an toàn kinh tế cao. 18
  20. Trần Phước Cường - Các số lẻ đầu tiên trong 2 cột tính toán xã A và xã B là kết quả khảo sát thực tế. Ví dụ 0,95 là tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm trên tổng diện tích của xã A. Như vậy, vị thế của 2 xã A và B được thể hiện như sau: A (56,2 ; 74,6) và B(57,8 ; 70,6) Căn cứ vào hình 2.1, có thể kết luận rằng cả 2 xã đều nằm trong vùng 3 – vùng có độ bền vững trung bình. Cả 2 xã đều có phúc lợi nhân văn thấp hơn phúc lợi sinh thái. Vì vậy, cả 2 xã cần đầu tư thêm các dịch vụ xã hội cơ bản. 2.4. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index) 2.4.1. Giới thiệu chung về LSI Phát triển cộng đồng là một vấn đề đa giá trị, phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp đánh giá cũng như nhãn quan của người đánh giá. Các chỉ số do Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đưa ra dùng cho đánh giá nhanh sự phát triển cộng đồng, hoặc là chỉ đánh giá mặt thành công của phát triển (như chỉ số HDI, GDI), hoặc chỉ đánh giá mặt thất bại của phát triển (ví dụ chỉ số HPI, CPM). Nhưng dù có đánh giá kiểu gì thì những chỉ số trên đây của UNDP cũng chỉ thiên về các phúc lợi kinh tế và nhân văn, trong các chỉ số đó không thấy xuất hiện các chỉ thị phúc lợi sinh thái. Năm 1998, hai nhà khoa học Bỉ là Nath và Talay đã đề xuất chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index) là một bước đột phá về phương pháp luận, góp phần đẩy nhanh quá trình đánh giá phát triển ở cấp cộng đồng. Chỉ số LSI của Nath và Talay gồm 5 chỉ thị đơn sau đây:  I1: Tỷ lệ trẻ vị thành niên không phạm pháp, tỷ trọng Cl= 2  I2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh không tử vong, tỷ trọng C2 = 2  I3: Tỷ lệ số dân được dùng nước sạch, tỷ trọng C3 = 4  I4: Tỷ lệ số ngày không bị ô nhiễm không khí trong năm, tỷ trọng C4= 3  I5: Tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm, tỷ trọng C5= 1 Công thức tính chỉ số bền vững địa phương như sau: 5 5  Ii Ci  Ii C LSI = i 1 i 1 (3) 5 12  I i i 1 Chỉ số LSI lồng ghép được các yếu tố phúc lợi kinh tế - xã hội và phúc lợi sinh thái, cách tính đơn giản, nhưng cũng bộc lộ các nhược điểm sau đây: 19
  21. Trần Phước Cường - Chỉ thị I4 và I5 không có hoặc rất khó thu thập đối với các nước đang phát triển, vì ở đó cơ sở dữ liệu về môi trường không sẵn có các số liệu này. - Với những cộng đồng có trình độ phát triển cao, chỉ thị I2 không nhạy cảm, thường rất thấp. Cũng như vậy, I1 có thể là không nhạy cảm với một số cộng đồng miền núi thuần phác. - Các cộng đồng khác nhau (ví dụ nông thôn, miền núi, vùng ven biển, đô thị, điểm du lịch) có những đặc trưng khác nhau về môi trường và phát triển. Việc dùng một chỉ số LSI thống nhất không phản ánh sát hiện trạng thực tế của các hệ thống môi trường. Cần phải cải tiến và bổ sung LSI để có thể tính nhanh độ bền vững của các cộng đồng có các đặc trưng sinh thái nhân văn khác nhau. Việc tính toán, so sánh độ bền vững bằng chỉ số LSI do đó cần theo nguyên tắc:  LSI phải bao gồm các chỉ thị riêng cho từng kiểu hệ thống môi trường (ví dụ nông thôn, đô thị).  Khi so sánh độ bền vững của các cộng đồng bằng LSI, không nhất thiết các chỉ số LSI đều phải được xây dựng trên cùng một loại chỉ thị, mà có thể sử dụng các chỉ thị tương đương, thay thế cho nhau. 2.4.2. Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn (indicator) - Các chỉ thị đơn là một phép đo khách quan, ai đo cũng cho một giá trị như nhau và có thể kiểm chứng được. Theo nguyên tắc này, các chỉ thị đơn phải được định lượng hoặc phải được lượng hoá. - Phản ánh cốt lõi, bản chất của một thành phần trong hệ thống môi trường. - Thu thập số liệu dễ, nhanh và rẻ. Tốt nhất là nên sử dụng tối đa các số liệu thống kê luôn luôn có ở các địa phương, hoặc có thể qua phiếu điều tra để thu thập. - Phản ánh được những thành phần nhạy cảm của hệ thống môi trường. Các thành phần ổn định, có tính ì cao sẽ làm cho đại số LSI tìm được không phản ánh được các biến động của hệ thống. 2.4.3. Xác lập các chỉ thị đơn tương đương Các chỉ thị đơn tương đương được xác lập cho phù hợp với điều kiện thu thập tài liệu địa phương và thích hợp với các vùng sinh thái nhân văn khác nhau của Việt Nam. Các chỉ số LSI cho các vùng sinh thái nhân văn cơ bản được trình bày ở bảng sau. Bảng 2.3. Các chỉ số nhân văn cơ bản cho 2 vùng sinh thái nhân văn cơ bản TT LSI (Nath & Talay) LSI nông thôn/miền núi LSI đô thị Chỉ thị đơn Ii Ci Chỉ thị đơn Ii Ci Chỉ thị đơn Ii Ci 20
  22. Trần Phước Cường 1 Tỷ lệ trẻ vị thành 2 Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi 2 Tỷ lệ trẻ vị thành 2 niên không phạm được đi học niên không phạm pháp pháp Tỷ lệ trẻ sơ sinh 2 Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi 2 Tỷ lệ trẻ em <5 2 không tử vong không bị suy dinh tuổi không bị suy dưỡng (nông thôn) dinh dưỡng Tỷ lệ trẻ sơ sinh 2 không tử vong (miền núi) Tỷ lệ số dân được 4 Tỷ lệ số dân được 4 Tỷ lệ số dân 4 dùng nước sạch dùng nước sạch được dùng nước sạch Tỷ lệ số ngày 3 Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi 3 Tỷ lệ trẻ em <5 3 không bị ô nhiễm không bị ARI tuổi không bị không khí trong ARI một năm Tỷ lệ diện tích đất 1 Tỷ lệ diện tích đất 1 Tỷ lệ rác thải 1 không bị ô nhiễm không bị thoái hoá được thu gom do xói mòn, nhiễm mặn, không bị ô nhiễm do sử dụng quá mức phân hoá học/hoá chất BVTV Tổng trọng số 12 Tổng trọng số 12 Tổng trọng số 12 Cơ sở để đánh giá độ bền vững LSI như sau: Stt Giá trị LSI Kết quả 1 0,0 ÷ < 0,20 Không bền vững 2 0,20 ÷ < 0,40 Kém bền vững 3 0,40 ÷ < 0,60 Trung bình 4 0,60 ÷ < 0,80 Khá bền vững 5 0,80 ÷ 1,0 Bền vững Kết luận 21
  23. Trần Phước Cường Việc đo lường độ bền vững của phát triển là một lĩnh vực mới mẻ và đang thu hút sự nỗ lực của giới khoa học. Việc quy độ bền vững của hệ thống môi trường - bao gồm cả các phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn - vào một chỉ số là một việc làm khó khăn và không thể nói là chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này rất tiện lợi cho các nhà quản lý xã hội. Việc đánh giá gặp khó khăn là do:  Không am hiểu hành vi và tiến hoá của các hệ sinh thái bản địa.  Phản ứng của hệ sinh thái với các sức ép môi trường là phi tuyến tính và có tính chậm trễ do sức ì của hệ tạo ra.  Sai số do chấn chỉ tiêu và số liêu điều tra thực tế.  Với những vùng lớn và khoảng thời gian đánh giá là dài (5 năm, 10 năm), các số liệu quan trắc thường không đầy đủ.  Cung cấp dữ liệu sai lệch vì những lý do văn hoá - xã hội hoặc chính trị. Ngoài các phương pháp đơn giản và dễ như BS, LSI, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các phép đo khác vì hai chỉ số BS và LSI chưa thực sự phản ánh hết tính nhạy cảm của hệ thống môi trường cần quan trắc. 22
  24. Trần Phước Cường CHƯƠNG 3. CÁC MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất (The Earth Summit) họp tại Rio de Janeiro Brazin vào tháng 6/1992 là một sự kiện lớn mang ý nghĩa toàn cầu và thế kỷ. Tại đây đã hội tụ những người đứng đầu và đại diện của 179 quốc gia để bàn về các chính sách môi trường và phát triển của Trái Đất. Cùng tham gia còn có hàng trăm các quan chức khác từ các tổ chức Liên hợp quốc, các chính quyền thành phố, các tổ chức kinh doanh và khoa học, các tổ chức phi chính phủ và nhiều nhóm khác. Chương trình Nghị sự thế kỷ XXI - một chương trình hành động có quy mô toàn cầu - đã xác định kế hoạch hành động cho mỗi quốc gia, nhằm đạt được mục tiêu PTBV, cụ thể tập trung chủ yếu vào: sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững; duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững; phương thức tiêu thụ trong PTBV và vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV. 3.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững Nhu cầu sử dụng tài nguyên của con người ngày càng gia tăng đang làm nảy sinh những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một cách bền vững, cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó và tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Quản lý bền vững tài nguyên đất và tài nguyên rừng Để sử dụng nguồn tài nguyên đất lâu dài và bền vững, cần phải tính tới các khu bảo tồn, quyền sở hữu, các chính sách bảo vệ rừng lâu dài. SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG – VÌ MỤC TIÊU PTBV - Trồng rừng để giảm sức ép đến rừng nguyên sinh và rừng lâu năm. - Giảm nguy cơ cháy rừng, sâu bệnh, săn bắn trộm, thải các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến rừng (kể cả vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới). - Hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn du canh du cư. - Sử dụng các phương pháp khai thác rừng phù hợp, hiệu quả hơn về kinh tế, ít gây ô nhiễm. - Giảm thiểu sử dụng lãng phí gỗ. - Phát triển lâm nghiệp đô thị, nhằm phủ xanh tất cả những nơi có người sinh sống. - Khuyến khích sử dụng các hình thức khai thác rừng ít gây tác động tới rừng (như du lịch sinh thái). 23
  25. Trần Phước Cường - Quản lý bền vững các vùng đệm. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. Hoang mạc hoá và hạn hán là quá trình suy thoái đất do các thay đổi của khí hậu và tác động của con người. Để ngăn chặn quá trình hoang mạc hoá, việc sử dụng đất (bao gồm cả trồng trọt và chăn thả) phải vừa bảo vệ được đất, vừa có thể chấp nhận được về mặt xã hội và khả thi về mặt kinh tế. NGĂN CHẶN HOANG MẠC HÓA – VÌ MỤC TIÊU PTBV - Thực hiện các kế hoạch quốc gia về sử dụng đất bền vững và quản lý bền vững tài nguyên nước. - Đẩy nhanh các chương trình trồng cây theo hướng trồng các loại cây phát triển nhanh, cây địa phương chịu hạn tốt và các loại thực vật khác. - Tạo điều kiện giảm nhu cầu củi đốt, thông qua các chương trình sử dụng các loại năng lượng có hiệu quả và năng tượng thay thế. - Tuyên truyền, huấn luyện cho người dân ở nông thôn về bảo vệ đất, nước, khai thác nước, nông lâm kết hợp và lười tiêu thuỷ lợi quy mô nhỏ. - Cải tạo lại các vùng đất đã bị suy thoái, hướng cho nhân dân các lối sống thay thế. - Thiết lập các hệ thống ngân hàng và tín dụng nông thôn nhằm giúp đỡ nhân dân phát triển sản xuất phù hợp. - Thiết lập một hệ thống quốc tế để ứng phó khẩn cấp khi có hạn hán. - Tăng cường các trạm giám sát và cung cấp thông tin nhằm giúp chính phủ xây dựng các kế hoạch sử dụng đất, các cảnh báo sớm về hạn hán. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. Bảo vệ và quản lý tài nguyên nước - Bảo vệ và quản lý đại dương BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ ĐẠI DƯƠNG – VÌ MỤC TIÊU PTBV Đại dương - bao gồm cả vùng biển kín và nửa kín - là một bộ phận thiết yếu của hệ thống duy trì đời sống toàn cầu. Tuy nhiên, môi trường đại dương đang bị sức ép ngày một tăng do ô nhiễm, đánh bắt quá mức, sự phá huỷ bờ biển và các rạn san hô. Ngăn chặn sự tiếp tục suy thoái môi trường biển, giảm các nguy cơ ảnh hưởng lâu dài và bất khả kháng tới đại dương. - Đưa bảo vệ môi trường trở thành một bộ phận trong chính sách tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia. - Áp dụng nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" và các khuyến khích kinh tế, nhằm giảm ô nhiễm biển. 24
  26. Trần Phước Cường - Nâng cao điều kiện sống cho người dân ven biển, đặc biệt ở các nước đang phát triển, để họ có thể hỗ trợ cho việc bảo vệ môi trường biển. - Xây dựng và duy trì các hệ thống xử lý nước thải nghiêm ngặt của mỗi quốc gia, tránh thải nước thải gần các bãi cá, bãi tắm; kiểm soát việc thải bỏ chất thải ra biển. - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản; giảm lãng phí trong đánh bắt, bảo quản và chế biến thuỷ hải sản ; cấm sử dụng phương thức khai thác, đánh bắt cá có tính huỷ diệt. - Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm: hệ sinh thái rạn san hô hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái bãi cỏ biển, và các vùng sinh đẻ, ươm giống khác trên biển. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. - Bảo vệ và quản lý nước ngọt Nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Ở nhiều nơi trên thế giới, nguồn nước ngọt đang bị khan hiếm và ô nhiễm gia tăng. Vấn đề quản lý tài nguyên nước phải được đặt ở cấp thích hợp, phải huy động được sự tham gia của công chúng (bao gồm cả phụ nữ, thanh niên, cộng đồng bản địa) vào việc quản lý và ra các quyết định về nước. BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ NƯỚC NGỌT - VÌ MỤC TIÊU PTBV - Cung cấp cho toàn dân đô thị tối thiểu 40 rít nước uống an toàn trong một ngày (mục tiêu tới năm 2000). - 75% dân số đô thị có đủ điều kiện vệ sinh (mục tiêu tới năm 2000). Có tiêu chuẩn về thải các chất thải thành phố và công nghiệp. - 3/4 lượng chất thải rắn đô thị được thu gom và việc quay vòng, tái sử dụng, thải bỏ an toàn cho môi trường. - Có nước uống an toàn cho nhân dân ở nông thôn. - Kiểm soát các bệnh và dịch bệnh liên quan tới nước. - Tăng số lượng và chất lượng nước cấp. - Quản lý tài nguyên nước trong mối quan hệ tổng hoà với hệ sinh thái thuỷ sinh. - Đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển liên quan tới tài nguyên nước loại lớn có khả năng gây hại cho chất lượng nước và hệ sinh thái thuỷ sinh. - Phát triển các nguồn nước ngọt thay thế (khử muối, nước mưa, nước quay vòng tái sử dụng) với công nghệ rẻ tiền, sẵn có và khả năng phù hợp với các nước đang phát triển. - Trả tiền nước theo số lượng và chất lượng nước sử dụng. - Bảo vệ lớp phủ rừng đầu nguồn và giảm thiểu chất ô nhiễm nông nghiệp tới nước. - Quản lý việc khai thác, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, không phá huỷ hệ sinh thái 25
  27. Trần Phước Cường thuỷ sinh. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. 3.2. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững Hàng hoá và dịch vụ thiết yếu trên hành tinh của chúng ta phụ thuộc vào sự đa dạng và biến động của các nguồn tiền, các loài, số lượng các loài và các hệ sinh thái. Tuy nhiên, sự suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra nhanh chóng, chủ yếu là do sự phá huỷ môi trường sống, khai thác quá mức, ô nhiễm và việc đưa vào môi trường các động, thực vật ngoại lai không thích hợp. Cần phải có hành động khẩn cấp và mang lính quyết định để bảo vệ và duy trì các nguồn tiền, các loài và các hệ sinh thái. BẢO VỆ NGUỒN ĐA DẠNG SINH HỌC – VÌ MỤC TIÊU PTBV - Đánh giá lại hiện trạng đa dạng sinh học trên quy mô toàn cầu. - Xây dựng các chiến lược quốc gia, nhằm bảo vệ và sử đụng bền vững đa dạng sinh học; làm cho các chiến lược này phải trở thành một bộ phận của chiến lược tổng thể phát triển quốc gia. - Tiến hành các nghiên cứu dài hạn đánh giá tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái tạo ra sản phẩm hàng hoá và các lợi ích môi trường. - Khuyến khích sử dụng các phương pháp truyền thống có thể làm tăng thêm đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý đồng cỏ và các loài động vật hoang dã. Thu hút cộng đồng, bao gồm cả phụ nữ tham gia bảo vệ và quản lý các hệ sinh thái. - Phân chia hợp lý và công bằng các lợi ích thu được do sử dụng tài nguyên sinh vật và tài nguyên gen. Cộng đồng bản địa phải được chia xẻ các lợi ích về kinh tế và thương mại. - Bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên. - Tăng cường phục hồi các hệ sinh thái đã bị phá huỷ và các loại đang bị đe dọa. - Hình thành cách thức sử dụng công nghệ sinh học, chuyển giao công nghệ bền vững, đặc biệt là chuyển giao cho các nước đang phát triển. - Đánh giá tác động của các dự án phát triển đến đa dạng sinh học, tính toán được hết các chi phí/mất mát phải trả cho những tổn thất về đa dạng sinh học. Đối với những dự án có khả năng gây tác động lớn phải được đánh giá tác động môi trường có sự tham gia rộng rãi của công chúng. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. 26
  28. Trần Phước Cường Các quốc gia đều có quyền đối với nguồn tài nguyên sinh học của mình, song cũng phải có trách nhiệm bảo vệ đa dạng sinh học của mình và sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học của mình một cách bền vững. CÔNG ƯỚC VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC – VÌ MỤC TIÊU PTBV - Xác định các thành phần đa dạng sinh học có tầm quan trọng cần bảo vệ và sử dụng bền vững, giám sát những hoạt động có khả năng gây ra các tác động xấu đến đa dạng sinh học. - Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình quốc gia về bảo vệ và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. - Đưa bảo vệ đa dạng sinh học trở thành một tiêu chí xem xét trong quá trình lập quy hoạch và ban hành các chính sách. - Sử dụng phương tiện truyền thông và giáo dục để nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và sự cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ cho cộng đồng. - Ban hành luật pháp/chính sách bảo vệ đa dạng sinh học và các khu bảo tồn. - Tạo các phương tiện kiểm soát nguy cơ do các loài sinh vật bị biến đổi bởi công nghệ sinh học. - Sử dụng công cụ đánh giá tác động môi trường có sự tham gia của công chúng với các dự án có khả năng đe doạ đến đa dạng sinh học, nhằm tránh hoặc giảm thiểu những mất mát có thể xảy ra. - Ngăn chặn việc đưa vào, kiểm soát hoặc loại bỏ các giống loại ngoại lai có khả năng đe doạ hệ sinh thái và môi trường sống của các loại bản địa. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. 3.3. Phương thức tiêu thụ trong PTBV Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái ngày càng tăng của môi trường toàn cầu là do các nhu cầu quá lớn và lối sống thiếu tính bền vững trong tầng lớp những người giàu hơn. Trong khi đó, tầng lớp nghèo hơn thì không được thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chăm sóc y tế, nhà ở và giáo dục. Để giải quyết mâu thuẫn trầm trọng này, điều cất yếu là phải có được các mẫu hình tiêu thụ mang tính bền vững. Điều này. có thể phải đưa ra các chỉ số mới gắn với phúc lợi của mỗi quốc gia thường xuyên và lâu dài. Tất cả các nước đều phải phấn đấu để tăng cường các mẫu hình tiêu thụ bền vững, và các nước phát triển phải đóng vai trò tiên phong. Còn các nước đang phát triển phải cố gắng thiết lập cho được các mẫu hình tiêu thụ bền vững. Họ cần đảm bảo thoả mãn 27
  29. Trần Phước Cường các nhu cầu cơ bản của người nghèo, trong khi vẫn tránh được các mẫu hình tiêu thụ không bền vững, không hiệu suất và láng phí. Sự phát triển như vậy đòi hỏi phải có sự trợ giúp từ các nước công nghiệp hoá. THAY ĐỔI CÁC MẪU HÌNH TIÊU THỤ - VÌ MỤC TIÊU PTBV - Tìm các con đường phát triển kinh tế giảm được sử dụng năng lượng và vật liệu, giảm tạo ra chất thải, tăng tái sử dụng chất thải. - Xác định các mẫu hình tiêu thụ cân bằng và có thể duy trì được trên thế giới. - Đẩy mạnh sản xuất có hiệu quả, giảm tiêu thụ lãng phí. - Xây dựng các chính sách khuyến khích chuyển sang mẫu hình bền vững trong sản xuất và tiêu thụ : kích thích giá cả và các tín hiệu thị trường, phát triển và mở rộng việc dán nhãn môi trường ; giáo dục nâng cao nhận thức cho công chúng, quảng cáo lành mạnh. - Khuyến khích việc chuyển giao các công nghệ thân môi trường cho các nước đang phát triển. Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992. 3.4. Vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV Từ trước tới nay, vai trò của công nghệ đối với sự phát triển đã được rất nhiều học giả, nhiều nhà doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách xem xét, bàn bạc và phân tích. Trong số đó, nổi lên hai xu hướng chính: (l) công nghệ gây nhiều tác hại hơn là ích lợi cho nhân loại thì cần phải bị loại bỏ; (2) công nghệ, tuy có hại trong một số lĩnh vực (ví dụ như có hại cho môi trường, vấn đề công ăn việc làm và chất lượng cuộc sống) nhưng vẫn đem lại những lợi ích kinh tế rõ ràng thì nên sử dụng nhưng với điều kiện phải định ra những giới hạn để loại trừ hoặc ít nhất là hạn chế được các tác hại và phải tuân theo những kế hoạch đã định cho phát triển bền vững. Thực tế cho thấy, khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển. Với nhận thức về bảo vệ môi trường vì một xã hội PTBV, khoa học công nghệ đã đần dần thể hiện được vai trò có ích đối với môi trường, thân thiện hơn với môi trường. Chẳng hạn như: Công nghệ có thể tạo ra các nguồn tài nguyên mới, năng lượng mới Con người ngày nay đang tiếp tục phát hiện ra những nguồn tài nguyên cần thiết cho họ. Và công nghệ vẫn có thể giúp họ tạo ra tài nguyên và năng lượng mới. Theo cách này, có lẽ chúng ta sẽ bỏ qua được khái niệm về một hành tinh chỉ có hữu hạn các nguồn tài nguyên khai thác được. 28
  30. Trần Phước Cường Ví dụ:  Uranium, mãi cho tới khi phản ứng phân hạch hạt nhân được phát minh ra mới trở thành một nguồn năng lượng.  Tiến bộ trong phản ứng tổng hợp hạt nhân cũng làm cho Lithium và Đơteri có thể sản sinh năng lượng. Trong cả hai trường hợp này, chính công nghệ chứ không phải nguyên liệu thô là yếu tố tạo ra năng lượng. - Silicon là nguyên liệu thô cơ bản trong công nghiệp vi điện tử nên có ý nghĩa sống còn với mọi quốc gia trên thế giới. Nó được cơi là nguồn năng lượng vì là yếu tố quan trọng trong tin học và trong bộ chuyển đổi năng lượng từ bức xạ mặt trời. - Các nguyên liệu khác như gốm, chất dẻo công nghiệp có sức chịu đựng cao và sợi tổng hợp chất lượng cao đều được tạo ra sau một thời gian dài tìm tòi dựa trên cơ sở những kiến thức khoa học về bản chất và cấu trúc của chất rắn. Công nghệ giúp con người khai thác các nguồn tài nguyên truyền thống rất khó tiếp cận, góp phần làm tăng số lượng, nguồn nguyên liệu thô. Trước đây, đá phiến chứa dầu và cát chứa hắc ín chỉ là nguồn hyđrôcacbon thừa, không được coi là khoáng sản. Qua phát triển công nghệ chế biến theo yêu cầu, người ta đã thấy được giá trị kinh tế của nó. Hiện nay, giá sản xuất hyđrôcacbon lỏng từ đá phiến dầu và cát hắc ín đạt 35 - 50 USD/thùng, tương đương với giá trị một thùng dầu. Ngoài ra, trong lĩnh vực chất đất, người ta đã hóa lỏng hoặc hóa khí than đá trên bề mặt hoặc trong lòng đất. Đặc biệt, công nghệ này còn tận dụng cả than chất lượng kém. Giá thành sản xuất với công nghệ hiện nay đạt 35 - 45 USD/thùng. Vấn đề này cũng đúng với các nguồn tài nguyên tái tạo được. Ví dụ: việc áp dụng công nghệ sinh học trong chế biến thực phẩm tiêu dùng. Công nghệ làm giảm lượng nguyên liệu và năng lượng tiêu dùng trong sản xuất Trong vòng 8-10 năm vừa qua, các nhà máy xi măng tiên tiến nhất trên thế giới (ở Nhật Mỹ, Áo và Đức) đã nhanh chóng thay đổi hệ thống sản xuất, thiết bị và bước sang một thế hệ công nghệ mới. Nhờ thiết kế lại bộ phận trộn, làm khô, bộ phận nung và lò sấy quay trong quy trình ướt đã giảm được một nửa chi phí cho năng lượng điện và nhiệt; tổng sản lượng lên tới mức có thể thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư trong vòng 2-3 năm. Về mặt năng lượng, bộ phận làm khô và nung đã được cải tiến rất nhiều, đặc biệt là thiết bị, các nguyên vật liệu sử dụng và điều kiện tiến hành sản xuất. Quan trọng hơn là những thay đổi trên máy sấy quay sử dụng loại sợi gốm mới trong lò đúc và đưa ra thiết kế cho hệ thống đốt nóng và bộ phận quay. Một số tiến bộ nữa cũng có ý nghĩa tương đương nếu xét về 29
  31. Trần Phước Cường lượng, thậm chí còn cao hơn nếu xét về chất và về công nghệ, đó là việc sử dụng quy trình "nửa khô" dù quy trình này cần nhiều nguyên liệu thô hơn (tro nhẹ, tro pyrit ). Công nghệ sinh học hứa hẹn sẽ loại trừ nạn đói do ngày càng được thử nghiệm và áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi. Các kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghệ sinh học nông nghiệp gồm có: nhân giống, thụ tinh trong phòng thí nghiệm (in vitro), bảo quản giống cây (phôi), đông lạnh nguyên sinh chất, nuôi cấy mô từ bao phấn, sinh sản vô tính, chọn lọc trong phòng thí nghiệm, biến đổi đen, phân tách riêng các hình thái. Nhiều “công nghệ sạch” mới đã và đang được phát triển thay vì ngăn chặn tận gốc, hay cố gắng làm giảm hậu quả của ô nhiễm. Chẳng hạn trong ngành công nghiệp sản xuất gạch lát, nguyên liệu thuỷ tinh thô chứa no và chì vẫn được sử dụng trong nhiều năm nay để sản xuất gạch gốm. Các nguyên tố này khi bị thải ra môi trường theo nước thải là mối nguy hại cho sức khoẻ cộng đồng và làm ô nhiễm nguồn nước. Các công ty sản xuất gạch lát đã phát hiện ra là việc làm trong sạch nguồn nước thải ở cuối quy trình tốn kém và không hiệu quả bằng việc sử dụng nguyên liệu thuỷ tinh không có flo và chỉ thay thế cho loại nguyên liệu cũ. Ngoài ra, để khắc phục các hậu quả môi trường đang tồn tại thì không thể thiếu vai trò của khoa học công nghệ, đặc biệt là các công nghệ xử lý chất thải “cuối đường ống". 3.5. Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV 3.5.1. Phụ nữ, môi trường và PTBV Phụ nữ nông thôn có vai trò chủ yếu trong việc hướng tới PTBV vùng nông thôn ở các nước đang phát triển cả trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Có nghĩa là phụ nữ có liên quan rất mật thiết tới việc sử dụng các nguồn tài nguyên (rừng, nước, ), tới xói mòn đất, hạn hán và phá rừng. Do vậy, có nhiều lý do giải thích tại sao các dự án giải quyết các vấn đề liên quan tới môi trường và phát triển nhằm hướng tới PTBV ở vùng nông thôn các nước đang phát triển nên có sự tham gia của phụ nữ. Từ nhiều năm nay, phụ nữ thực sự chính là những người quản lý môi trường, và do đó, họ có thể cung cấp những hiểu biết về môi trường địa phương, cũng như những cơ hội và thách thức cho PTBV. Hơn nữa, phụ nữ còn là những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em, nên họ có những ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thay đổi thái độ đối với môi trương trong cả những giai đoạn ngắn hạn và dài hạn. Hỗ trợ cho phụ nữ sẽ giúp họ cải thiện cuộc sống, từ đó tăng khả năng tham gia vào các hành động phát triển trong tương lai. Phụ nữ cần phải được hỗ trợ để họ có thể hoà hập 30
  32. Trần Phước Cường vào quá trình phát triển về: cách thức tiếp cận với đất đai, tài chính, giáo dục, sức khoẻ và đào tạo. 3.5.2. Thanh niên, môi trường và PTBV Thanh, thiếu niên không những là thế hệ chủ nhân của tương lai, mà còn là lực lượng xung kích trong công cuộc xây dựng đất nước hiện tại, góp phần rất quan trọng vào việc thành công của sự nghiệp phát triển bền vững. Các trường học, cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương là những lực lượng trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức lực lượng thanh, thiếu niên tham gia các hoạt động xã hội. 3.5.3. Nông dân, môi trường và PTBV Nông dân chiếm khoảng trên 70% dân số và lực lượng lao động xã hội. Tổ chức chính trị-xã hội đại diện cho nông dân là Hội Nông dân Việt Nam. Hội có các tổ chức cơ sở ở mọi địa phương, tiến hành các công tác tuyên truyền vận động nông dân, phát động các phong trào hành động ở nông thôn. Nhìn chung, ở hầu hết các cộng đồng dân cư nông thôn, sự phát triển chưa thật bền vững. Để khắc phục những hạn chế trên, tiếp tục phát huy vai trò của nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước, cần thực hiện tốt những hoạt động như: Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến thức kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân; Thực hiện tốt các chính sách về ruộng đất, phát triển nông nghiệp toàn diện, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa, bảo hiểm sản xuất và bảo hiểm xã hội 3.5.4. Dân tộc thiểu số và PTBV Để tiến tới phát triển bền vững ở vùng miền núi và vùng đồng bào các dân tộc ít người, cần ưu tiên cho các hoạt động sau: tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, thuỷ lợi ); gắn đầu tư cho sản xuất với đầu tư cho chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở mang ngành nghề dịch vụ, công nghiệp chế biến, mạng lưới thông tin, thu mua tiêu thụ có định hướng, có tổ chức để khuyến khích sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống cho người sản xuất 3.5.5. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững Việt Nam đang và sẽ tiếp tục tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế nhằm phát triển bền vững. Mục tiêu của hợp tác quốc tế về phát triển bền vững là: Đẩy mạnh hợp 31
  33. Trần Phước Cường tác quốc tế về phát triển và bảo vệ môi trường. Thực hiện đầy đủ các công ước quốc tế về phát triển bền vững mà Việt Nam đã ký kết tham gia.Tăng cường thu hút những hỗ trợ của quốc tế về kỹ thuật, công nghệ và tài chính trong việc xoá đói giảm nghèo nhằm hướng tới phát triển bền vững. Những hoạt động ưu tiên trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để phát triển bền vững là: Tiếp tục thực hiện các chính sách đổi mới, thu hút sự tham gia của các cá nhân và tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Định hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam. Tăng cường hợp tác quốc tế trong các ủy ban của Liên hiệp quốc về phát triển bền vững 3.6. Các mục tiêu PTBV ở Việt Nam 3.6.1. Cơ sở cho việc ra đời mục tiêu PTBV ở Việt Nam - Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ - TTg ngày 02/12/2003. - Trước đó hơn 1 năm, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về PTBV tại Johannesburg Nam Phi (26/8-4/9/2002), bản báo cáo của Chính phủ nước ta về PTBV ở Việt Nam đã được trình bày. Hai văn kiện này là cơ sở cho các kế hoạch, quy hoạch và các chương trình hành động của "toàn Đảng, toàn dân, toàn quân" nhằm lồng ghép các chính sách môi trường vào PTBV trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI này. 3.6.2. Các mục tiêu PTBV của Việt Nam hiện nay 3.6.2.1. Mục tiêu BVMT đến năm 2010 Mục tiêu tổng quát - Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý môi trường trên các dòng sông, ao hồ, kênh mương. - Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố môi trường do thiên tai gây ra. - Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. 32
  34. Trần Phước Cường - Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu từ quá trình toàn cầu hoá đến môi trường trong nước. Mục tiêu cụ thể  Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm - 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. - 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001. - 30% hộ gia đình, 70% doanh. nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80% khu dân cư có thùng rác tập trung; 80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải. - 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện. - An toàn hoá chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế tối đa, tăng cường sử dụng các biện pháp trừ dịch hại tổng hợp. - Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc theo quyết định số 64120031QĐ TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.  Cải thiện chất lượng môi trường - Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các đô thị và khu công nghiệp. Phấn đấu 40% các đô thị có hệ thống tiêu thoát và xử lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn quy định. - Cải tạo 50% kênh mương, ao hồ, các đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái nặng trên phạm vi cả nước. - Giải quyết cơ bản các điểm nóng về nhiễm độc dioxin. - 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh. - 90% đường phố có cây xanh; nâng tỷ lệ đất công viên ở các khu đô thị lên gấp 2 lần so với năm 2000. - 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn an toàn lao động và có cây xanh trong khuôn viên thuộc khu vực sản xuất. Đưa chất lượng nước các lưu vực sông đạt mức tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (loại B).  Đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao - Phục hồi 50% môi trường các khu vực khai thác khoáng sản, 40% các hệ sinh thái đã bị phá huỷ. 33
  35. Trần Phước Cường - Nâng tỷ lệ đất có rừng che 50% rừng đầu nguồn đã bị suy đạt 5% tổng thoái và nâng cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng cây phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi phục phân tán trong nhân dân. - Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch năng lượng tiêu thụ hằng năm. - Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1 ,5 lần hiện nay, đặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đất ngập nước. - Phục hồi diện tích rừng ngập mặn bằng 80% mức năm 1990. - Đáp ứng các nhu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hoá. - 100% các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường. - Đảm bảo 100% các giống, loài, các tiền nhập khẩu vào nước ta phải được kiểm định. - 100% sinh vật biến đổi đen nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm soát. 3.6.2.2. Định hướng bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ngăn chặn cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo PTBV đất nước; đảm bảo cho mọi người dân được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do nhà nước quy định. Mục tiêu cụ thể như sau: - 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001. - 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. - 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch. - Nâng cấp tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. - 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021. 34
  36. Trần Phước Cường PHẦN II – QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 4.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường (QLMT) 4.1.1. Định nghĩa về QLMT Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Tuy nhiên, theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất -“phát triển bền vững”. Như vậy, “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình, 4.1.2. Các nguyên tắc của QLMT Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:  Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và BVMT.  Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc QLTM.  QLMT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp.  Phòng chống, ngăn ngữa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường.  Người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiển cho những tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, phục hổi môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó. 35
  37. Trần Phước Cường 4.1.3. Các mục tiêu của QLMT Mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý Nhà nước về môi trường bao gồm:  Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người.  Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 1992 đề xuất. Các khía cạnh của PTBV bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.  Xây dựng các công cụ có hiệu lực QLMT quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. 4.1.4. Các công cụ trong QLMT Công cụ QLMT là các biện pháp hành động thực hiện công tác QLMT của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ QLMT có thể phân loại theo chức năng gồm: công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế-xã hội như các quy định hành chính, quy định xử phạt, và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác BVMT. Thuộc về loại này có các công cụ như GIS, mô hình hoá, đánh giá tác động môi trường (ĐTM), kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ QLMT có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:  Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.  Công cụ kinh tế bao gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.  Các công cụ quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm ĐTM, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ 36
  38. Trần Phước Cường ký thuật quản lý có thể thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. 4.1.5. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam Tổ chức thực hiện công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác BVMT; bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá thường kỳ chất lượng môi trường; bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành. Mỗi một quốc gia có một cách riêng trong việc tổ chức thực hiện công tác BVMT. Ví dụ, ở Đức, Mỹ hình thành Bộ Môi trường để thực hiện công tác QLMT quốc gia. Ở Thái Lan hình thành Ủy ban Môi trường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên ngành môi trường trong Bộ. Ở Việt Nam công tác môi trường hiện nay được thực hiện ở nhiều cấp. Quốc hội có “Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn về các vấn đề môi trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo dục Văn hóa xã hội có một cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở Việt Nam được trình bày trong Hình 4.1. UBND các tỉnh, Bộ TN&MT Các Bộ khác thành phố Các Sở Các Sở Cục Các vụ Vụ Các vụ khác TN&MT BVMT khác KHCNMT khác Chi cục Các phòng Phòng Môi BVMT chức năng trường Hình 4.1. Tổ chức hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, có nhiều cơ quan khác như các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ tham gia thực hiện công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường. 37
  39. Trần Phước Cường 4.2. Cơ sở khoa học và kinh tế của QLMT 4.2.1. Cơ sở triết học Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “tự nhiên – con người – xã hội”, trong đó yếu tố con người giữ vai trò chủ đạo. Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản:  Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu từ các chất vô dưới tác động của quá trình quang hợp.  Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu có sẵn tạo ra các chất thải  Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải chuyển chúng thành các chất vô đơn giản.  Con người và xã hội loài người  Các chất vô và hữu cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người với số lượng ngày một tăng. Tính thống nhất của hệ thống “tự nhiên - con người - xã hội” đòi hỏi việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác QLMT phải toàn diện và hệ thống. con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đưa ra các phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì chính con người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa “tự nhiên - con người - xã hội”. Sự hình thành những chuyên ngành khoa học như QLMT sinh thái nhân văn là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên - Con người - Xã hội”. 4.2.2. Cơ sở khoa học và kỹ thuật Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường. Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. 38
  40. Trần Phước Cường Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Tóm lại, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành. 4.2.3. Cơ sở kinh tế Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị. Loại hàng hoá có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hoá kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác BVMT. Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo, v.v 4.2.4. Cơ sở luật pháp Cơ sở luật pháp của QLMT là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “môi trường con người” tổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết. 39
  41. Trần Phước Cường Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó Luật BVMT (bổ sung) được quốc hội nước Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BVMT và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh BVMT được đề cập trong các văn bản khác như Luật khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông. Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT. 40
  42. Trần Phước Cường CHƯƠNG 5. CÁC CÔNG CỤ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH 5.1. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi theo là đô thị hóa, các áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia tăng. Các áp lực đó sẽ làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm, gây ra tác hại lớn đối với sức khỏe cộng đồng, làm suy thoái các hệ sinh thái (động vật và thực vật), gây ra biến đổi khí hậu, làm suy giảm tầng ôzôn và gây ra mưa axit, hậu quả là gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, không đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu, Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật pháp, quy định và tiêu chuẩn về môi trường, đó là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để quản lý môi trường và BVMT. Luật bảo vệ môi trường của nước ta được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: các cơ quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống. Ở Việt Nam, Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 27/12/1993 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/01/1994. Luật Bảo vệ môi trường (bổ sung) năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ tám, thông qua ngày 29/11/2005; được Chủ tịch Nước ký Lệnh số 29/2005/LCTN ngày 12/12/2005 về công bố Luật; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật Bảo vệ Môi trường 2005 có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 tăng 8 chương, 81 điều. Chương I. Những quy định chung (7 điều) Chương II. Tiêu chuẩn môi trường (6 điều) Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi trường (3 mục, 14 điều) Chương IV. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (7 điều) Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (15 điều) Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư (5 điều) Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, sông và các nguồn nước khác (3 mục, 11 điều) Chương VIII. Quản lý chất thải (5 mục, 20 điều) 41
  43. Trần Phước Cường Chương IX. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường (2 mục, 8 điều) Chương X. Quan trắc và thông tin về môi trường (12 điều) Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường (12 điều) Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (3 điều) Chương XIII. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường (4 điều) Chương XIV. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường (2 mục, 10 điều) Chương XV. Điều khoản thi hành (2 điều) 5.2. Chiến lược và chính sách môi trường 5.2.1. Tầm quan trọng của chiến lược và chính sách môi trường Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đề ra những chiến lược, chính sách phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, thúc đẩy, khuyến khích mọi người, mọi cơ quan đoàn thể tích cực tham gia công cuộc cải thiện và bảo vệ môi trường. Mỗi quốc gia đều có hệ thống các chính sách, chiến lược phát triển riêng của mình. Đây là công cụ để chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế xã hội cũng như BVMT. Rõ ràng chính sách phát triển có quan hệ mật thiết với chiến lược BVMT. Nếu tách rời chúng thì không thể thực hiện tốt việc phát triển cũng như BVMT. Chính vì vậy chúng ta xét các chính sách, chiến lược này như một thể thống nhất. Trong khi chính sách xác định rõ mục tiêu phát triển, BVMT và định hướng hoạt động thì chiến lược cụ thể hóa và tìm phương thức, nguồn lực để có thể đạt được mục tiêu. 5.2.2. Nội dung của chính sách và chiến lược môi trường 5.2.2.1. Chính sách môi trường (Environmental policy) Chính sách quản lý là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các thủ thuật mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. Nội dung của chính sách có thể trình bày theo sơ đồ sau: Chính sách Các quan điểm Các biện pháp Các thủ thuật Các mục tiêu bộ phận 42
  44. Trần Phước Cường Mỗi một chính sách ra đời, phát huy tác dụng đều theo những quy luật nhất định và trong những giới hạn nhất định. Thông thường ở giai đoạn đầu, chính sách chưa phát huy đầy đủ tác dụng do còn mới lạ, chi phối và san sẻ lợi ích của nhiều đối tượng và còn do những người thực thi chính sách chưa đủ kinh nghiệm và hiểu biết. Tiếp theo, chính sách theo quán tính của mình sẽ phát huy được hiệu quả mong muốn của nhà hoạch định. Sau giai đoạn này, khi chính sách trở nên quen thuộc với những người thực thi thì khả năng tác động không còn mấy, đòi hỏi phải có những hình thức mới thay đổi, nếu không sẽ trở nên lỗi thời. Sang giai đoạn thứ tư, chính sách gần như mất hiệu lực và cần phải thay thế bằng một chính sách mới. Như vậy, chính sách môi trường là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV của quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách môi trường trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách môi trường đặt ra là nhiệm vụ của chiến lược môi trường. Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương. Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi chính sách môi trường là: 1- Hợp hiến, hợp pháp, hệ thống và thống nhất; 2- Người gây ô nhiễm phải trả tiền; 3- Phòng bệnh hơn chữa bệnh; 4- Hợp tác giữa các đối tác; 5- Sự tham gia của cộng đồng. Các chính sách MT Việt Nam năm 1991 cho các vấn đề cụ thể của đất nước như sau: (1) Quản lý tốt và bảo vệ diện tích rừng còn lại, phục hồi và mở rộng diện tích các khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh. Mục tiêu chung của chính sách này là đến năm 2000 có thể đưa diện tích rừng che phủ lên 40-50%. (2) Quy hoạch tổng hợp về sử dụng đất để sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên quí này của quốc gia. Nội dung quy hoạch là xác định khả năng sử dụng và sự sử dụng của đất; giá trị môi trường, sức chịu đựng và mức độ dễ hủy hoại của đất, chính sách phân phối sử dụng đất; những kỹ năng truyền thống, các lợi ích và nguyện vọng phát triển của dân chúng địa phương, chính sách di dân hợp lý. (3) Chính sách khai thác và quản lý lâu bền hệ sinh thái đất ngập nước nhằm giải tỏa sức ép khai thác vô tội vạ, bằng các cách: quy hoạch tổng thể khu vực đất ngập nước; xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt các quy chế có liên quan đến khai thác đất ngập nước; gắn lợi ích của người dân bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước; chuyển giao các kỹ thuật sử dụng đất 43
  45. Trần Phước Cường thích hợp; giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng và người quản lý địa phương về ý nghĩa, lợi ích, cách thức bảo tồn, khả năng khai thác lâu bền hệ sinh thái này. (4) Khai thác và quản lý lâu bền tài nguyên nước, cân bằng cung cầu, phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước, hạn chế hậu quả thiên tai liên quan tới tài nguyên nước, phục vụ lâu dài cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Quản lý tổng hợp lưu vực, ĐTM các dự án sử dụng tài nguyên nước, v.v Xây dựng các tiêu chuẩn để hạn chế ô nhiễm nước, kiểm soát chất thải công nghiệp, xây dựng các cơ sở xử lý nước thải, kiểm soát sử dụng hóa chất trong nông nghiệp v.v (5) Chính sách đối với hệ sinh thái biển và cửa sông, bao gồm: Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm biển và ô nhiễm từ đất liền, không khai thác quá mức cũng như bằng các phương tiện có tính chất hủy diệt hải sản vùng biển nông, phát triển năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ đa dạng sinh học biển, ban hành kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn dầu, v.v (6) Chính sách bảo vệ đa dạng sinh học được trình bày trong chương trình quốc gia về đa dạng sinh học được Chính phủ phê duyệt theo Nghị định 845/TTg ngày 22/12/1995 với các mục tiêu trước mắt là: bảo vệ các hệ sinh thái đặc hữu của đất nước; bảo vệ các thành phần của sự đa dạng sinh học hiện nay đang bị khai thác quá mức; xúc tiến và xác định giá trị sử dụng của tất cả các thành phần của sự đa dạng sinh học. (7) Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm. (8) Phòng ngừa và hạn chế các hậu quả của thiên tai bão lụt, hạn hán, nứt đất, động đất với các biện pháp chủ đạo: ngăn chặn phá rừng, trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, xây dựng các công trình phòng hộ như đê, kè, đập, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thích nghi với điều kiện thiên tai như quy hoạch vùng, bố trí lại cơ cấu sản xuất nhất là các ngành có liên quan nhiều đến tài nguyên thiên nhiên. 5.2.2.2. Chiến lược môi trường (Environmental strategy) Các chiến lược môi trường là những văn kiện sống nó đòi hỏi phải có thay đổi khi các vấn đề mới xuất hiện và đặc biệt khi hiểu biết kỹ hơn mối quan hệ giữa kinh tế và hệ sinh thái tự nhiên. Do sự đa dạng của các vấn đề môi trường đối với từng quốc gia nên mỗi nước phải đưa ra chiến lược môi trường của mình sao cho phản ảnh được các điều kiện về tiềm năng của quốc gia đó. Nhìn chung, ba yếu tố tối cần sau đây là chung cho một chiến lược thành công. Mỗi một trong các yếu tố này đòi hỏi một thế cân bằng giữa phân tích số lượng chính xác và sự tham gia của các đối tác. 44
  46. Trần Phước Cường Chỉ tiêu kỹ thuật Các đối tác  Kinh tế  Tác động của dân số  Sinh thái  Người gây ô nhiễm, người  Xã hội sử dụng tài nguyên  Những vấn đề khác  Các cơ quan Chính phủ  Các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ Quá trình ra quyết định  Các hoạt động ưu tiên  Các hoạt động ưu tiên  Đảm bảo thực thi hiệu quả Mỗi một chiến lược môi trường thay đổi phụ thuộc vào những thuộc tính lý học, sinh học, xã hội và kinh tế của từng nước. Thực tiễn cho thấy, những chiến lược môi trường có hiệu quả nhất bao gồm 3 nhân tố cơ bản được trình bày ở bảng sau. Bảng 5.1. Sự hình thành một chiến lược môi trường Nhân tố chủ chốt Định nghĩa 1. Xác định các vấn Bao gồm sự phân tích quy mô và tính cấp bách của các vấn đề đề ưu tiên môi trường và xác định những vấn đề được xem là nghiêm trọng dựa trên các chỉ tiêu đặc biệt 2. Xác định các hoạt Hợp phần quan trọng nhất của chiến lược gồm 3 bước chủ yếu: động ưu tiên - Xác định những nguyên nhân của vấn đề. - Khởi thảo các mục tiêu (trung gian). - Xác định chính sách luân phiên các công cụ nhằm vào nguyên nhân của các vấn đề dựa trên những lợi ích mong đợi, chi phí và những cân nhắc, tiêu chuẩn tương ứng khác. 3. Đảm bảo sự thực Bao gồm sự tích hợp các hoạt động được đề nghị với những chính thi hiệu quả sách theo ngành và kinh tế vĩ mô của Chính phủ với sự tham gia của các đối tác trong kế hoạch hóa và các giai đoạn thực hiện; tìm kiếm những khuyến khích để đảm bảo sự phân công rõ ràng trách nhiệm theo cơ quan, với luật pháp rõ ràng và nhất quán cùng khả năng thực thi đầy đủ; huy động các nguồn lực để đảm bảo kinh phí cho việc thực thi chiến lược; đưa ra những điều khoản để giám sát, đánh giá và rà xét lại những ưu tiên trong quá trình thực hiện. Kế hoạch quốc gia về MT và phát triển lâu bền Việt Nam 1991-2000 là Chiến lược MT đầu tiên của nước ta. Đầu thế kỷ 21, ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến 45
  47. Trần Phước Cường năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cũng như danh mục 36 Chương trình BVMT ưu tiên thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Bản Chiến lược này xác định nội dung 5 nhiệm vụ cơ bản về BVMT và 8 giải pháp thực hiện.  Năm nhiệm vụ cơ bản về BVMT Việt Nam giai đoạn từ 2003 đến 2010 là: + Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm + Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng + Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên + Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm + Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.  Tám giải pháp chính để thực thi Chiến lược BVMT nước ta bao gồm: + Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT + Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về BVMT + Đẩy mạnh việc áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường + Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và BVMT + Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn, tạo sự chuyển biến trong đầu tư bảo vệ môi trường + Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về BVMT + Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT + Tăng cường hợp tác quốc tế về BVMT. Trên cơ sở Bản Chiến lược này, các ngành và các địa phương tiến hành xây dựng và điều chỉnh Chiến lược phù hợp với đặc thù của ngành và địa phương mình. 5.3. Các tiêu chuẩn trong quản lý môi trường 5.3.1. Tiêu chuẩn về tải lượng chất thải Tiêu chuẩn tải lượng chất thải là quy định lượng thải tối đa cho phép một chất ô nhiễm mà một cơ sở sản xuất công nghiệp có thể được thải ra môi trường tiếp nhận. Trên thế giới tiêu chuẩn này đều được xây dựng dựa trên khái niệm “Công nghệ kiểm soát tốt nhất hiện có” (BAT - Best Available Control Technology) và việc tính toán nồng độ chất thải ra môi trường xung quanh. Như vậy tiêu chuẩn thải của một cơ sở sản xuất công nghiệp có liên quan mật thiết đến công nghệ sản xuất của cơ sở đó. Hiện tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn quy định về thải lượng, Vụ Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường đang phối hợp cùng với các Viện, cơ quan nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn thải lượng. Ví dụ: việc nghiên cứu, đề xuất tiêu chuẩn thải lượng áp dụng 46
  48. Trần Phước Cường cho ngành giấy trong Dự án xây dựng tiêu chuẩn môi trường cho một số ngành công nghiệp như sau. Tiêu chuẩn thải lượng chất ô nhiễm được xây dựng dựa trên mức thải lượng tham khảo ở các tiêu chuẩn trên thế giới, dựa trên tiếp cận BAT trong ngành giấy và có sự điều chỉnh cho phù hợp với hiện trạng sản xuất cũng như định hướng phát triển của ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam trong tương lai. Tiêu chuẩn thải này được xây dựng theo các loại công nghệ khác nhau bao gồm các tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ Sulfat có tẩy. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ CTMP. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ giấy loại. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ bột giấy. Các bảng dưới đây đề xuất tiêu chuẩn thải theo thải lượng đối với đối với các công nghệ sản xuất giấy và bột giấy khác nhau và so sánh với tiêu chuẩn của các nước trên thế giới. Bảng 5.2. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột Sulfat có tẩy Công nghệ BOD COD TSS (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 8 25 8,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 5,8 - 8,3 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 8,05 - 16,4 Trung Quốc (1992) 7,2 24 16,8 Indonesia 8,5 29,75 9,5 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 10,5 31,5 8,0 Đề xuất của Công ty giấy Bãi Bằng 8,0 25 8,0 Bảng 5.3. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột CTMP Công nghệ BOD COD TSS (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 4,0 8,0 3,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 2,6 - 4,4 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 5,5 - 8,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,2 12,5 4,7 Đề xuất của Công ty giấy Tân Mai 4,0 8,0 3,0 47
  49. Trần Phước Cường Bảng 5.4. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất giấy từ giấy loại Công nghệ BOD COD TSS (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 7,0 15,0 9,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 4,7 - 4,7 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 7,1 - 9,2 Trung Quốc (1992) 5,7 19,0 13,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,5 10,0 2,0 Đề xuất của Công ty giấy New Toyo 7,0 15,0 9,0 Bảng 5.5. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải NM SX giấy từ bột giấy Công nghệ BOD COD TSS (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) (kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 6,0 20,0 8,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 4,2 - 4,2 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 6,25 - 5,0 Trung Quốc (1992) 3,6 9,0 6,0 5.3.2. Tiêu chuẩn vùng và lưu vực Tiêu chuẩn vùng và lưu vực là tiêu chuẩn môi trường được quy định cho từng vùng cụ thể và không giống nhau ở mọi nơi, mọi mục đích sử dụng. Một trong các chuẩn cứ để xây dựng tiêu chuẩn phát thải là tiêu chuẩn chất lượng môi trường, tiêu chuẩn chất lượng môi trường là mục tiêu sử dụng môi trường. Mục tiêu sử dụng môi trường nước tùy theo thủy vực là nguồn cấp nước sinh hoạt, là nuôi trồng thủy sản, là vui chơi giải trí hay cấp nước cho công-nông nghiệp, là đầu nguồn nước hay cuối nguồn nước. Mục tiêu sử dụng môi trường không khí là không khí đô thị (dân cư đông đúc), là khu công nghiệp, là nông thôn hay là vùng rừng núi. Phần lớn các nước đều đưa ra các mức giới hạn tối đa cho phép thải khác nhau ở các vùng có mục đích sử dụng môi trường khác nhau. Ở Việt Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, trong đó có tiêu chuẩn TCVN 5939:2005, quy định nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp được phép thải vào môi trường. Việc quy định hệ số lưu lượng nguồn thải (Kp), hệ số vùng (Kv) và phương pháp tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp TCVN 5939:2005 như sau: 1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp 48