Chuyên đề Thống kê, kiểm kê đất đai

pdf 60 trang huongle 5271
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thống kê, kiểm kê đất đai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_thong_ke_kiem_ke_dat_dai.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Thống kê, kiểm kê đất đai

  1. Đăng ký đất đai - CHUYÊN ĐỀ 3
  2. CHUYÊN ĐỀ 3: THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI BÀI 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai 1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.2. Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước. 1.3. Đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai. 1.4. Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng. 2. Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.1. Diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới thì thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời thống kê, kiểm kê riêng diện tích đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, đã được phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa sử dụng đất theo mục đích mới đó. 2.2. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích đã được ghi trên hồ sơ địa chính thì ngoài việc kiểm kê theo mục đích sử dụng chính còn được kiểm kê
  3. theo các mục đích phụ (vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp). 2.3. Số liệu thống kê đất đai của cấp xã được thu thập, tổng hợp trực tiếp từ hồ sơ địa chính; trường hợp chưa có hồ sơ địa chính thì thu thập, tổng hợp từ các hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và các hồ sơ khác có liên quan trên địa bàn; trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà còn một phần diện tích chưa thực hiện theo mục đích mới thì đối chiếu với thực địa để thống kê phần diện tích chưa thực hiện đó theo quy định tại mục 3.1 nói trên Số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã được thu thập, tổng hợp trực tiếp từ thực địa, có đối chiếu với hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và các hồ sơ khác có liên quan trên địa bàn. 2.4. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc; số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế được tổng hợp từ số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng địa lý tự nhiên - kinh tế đó. 2.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh vệ tinh có độ phân giải cao được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao hoặc bản đồ giải thửa có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai để lập bản đồ hiện trạng; trường hợp không có các loại bản đồ trên thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai. 2.6. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh được lập trên cơ sở tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng địa lý tự nhiên - kinh tế được lập trên cơ sở tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh thuộc vùng địa lý tự nhiên - kinh tế đó; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước được lập trên cơ sở tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế.
  4. 2.7. Tổng diện tích các loại đất thống kê, kiểm kê đất đai phải bằng tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính; trường hợp tổng diện tích tự nhiên của kỳ thống kê, kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố thì phải giải trình rõ nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết. 2.8. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ tình trạng sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng; diện tích đất đai không được tính trùng, không được bỏ sót trong số liệu thống kê, kiểm kê đất đai. 3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 3.1. Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối tượng sử dụng, số liệu về đối tượng sử dụng đất trên địa bàn từng đơn vị hành chính. 3.2. Xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được để rút ra kết luận đánh giá về tình hình hiện trạng sử dụng đất, tình hình và nguyên nhân biến động đất đai giữa các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai; đề xuất kiến nghị các biện pháp, chính sách quản lý sử dụng đất đai cho phù hợp với thực tiễn. 3.3. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai. 3.4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất để thể hiện hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích tại thời điểm kiểm kê đất đai. 4. Tổng hợp số liệu trong thống kê, kiểm kê đất đai 4.1. Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được xử lý, tổng hợp và ghi hoặc in trên các mẫu biểu quy định (gọi chung là số liệu trên giấy). 4.2. Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được chuyển lên cấp huyện để nhập liệu vào máy tính điện tử (gọi là số liệu dạng số) để tổng hợp thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện. 4.3. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được chuyển lên cấp tỉnh để tổng hợp thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được chuyển về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước. 4.4. Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được tính toán trên máy tính điện tử bằng phần mềm thống nhất; được in ra trên giấy theo các mẫu biểu quy định.
  5. 5. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai 5.1. Kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước gồm: a) Biểu số liệu thống kê đất đai; b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai. 5.2. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước bao gồm: a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai; b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai; c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Chú ý: Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại UBND cấp xã và một (01) bộ gửi lên UBND cấp trên trực tiếp. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên UBND cấp trên trực tiếp. 6. Nội dung báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai 6.1. Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm các nội dung sau: a) Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu thống kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; b) Thuyết minh kết quả thống kê đất đai gồm việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ kỳ thống kê gần nhất và từ kỳ kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này; tình hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu thống kê đối với phần diện tích đất đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai. 6.2. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm các nội dung sau: a) Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
  6. b) Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ kỳ kiểm kê của mười (10) năm trước và kỳ kiểm kê của năm (05) năm trước đến kỳ kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất giữa các kỳ kiểm kê; tình hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu kiểm kê đối với phần diện tích đất đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai. 7. Lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai 7.1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã được lưu tại UBND xã và Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. 7.2. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy của cấp huyện được lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ cùng cấp và Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả thống kê, kiểm kê đất đai dạng số của cấp huyện được lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ cùng cấp, Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7.3. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7.4. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7.5. Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện như quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường
  7. BÀI 2. CHỈ TIÊU, BIỂU MẪU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ bao gồm: a) Diện tích đất theo mục đích sử dụng và người sử dụng, người quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và được cụ thể hoá tại Thông tư 08/2007/TT-BTNMT; b) Số lượng người sử dụng đất theo các mục đích sử dụng đất. Các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai này được áp dụng thống nhất đối với các cấp hành chính và vùng địa lý tự nhiên - kinh tế; trường hợp các tỉnh cần có các chỉ tiêu chi tiết hơn phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương thì được phép bổ sung nhưng kết quả gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tuân theo các chỉ tiêu được quy định tại Thông tư 08/2007/TT-BTNMT. 1.1. Chỉ tiêu diện tích đất theo mục đích sử dụng 1.1.1. Tổng diện tích đất tự nhiên Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính được xác định như sau: a) Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất thuộc phạm vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đường địa giới hành chính đã được xác định theo Chỉ thị 364/CT ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã (dưới đây gọi là Chỉ thị 364/CT) và theo những quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của Nhà nước. Trường hợp đường địa giới hành chính đã được xác định theo Chỉ thị 364/CT nhưng có sai sót không thống nhất giữa bản đồ địa giới hành chính và đường địa giới quản lý thực tế ngoài thực địa thì tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính được thống kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm kiểm kê của đơn vị hành chính báo cáo phải thể hiện vị trí đường địa giới không thống nhất đó; b) Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo,
  8. quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm (gọi chung là đường mép nước biển). Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép nước biển mà đang được sử dụng thì được thống kê riêng trong kiểm kê đất đai mà không thống kê vào tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó; c) Trường hợp có tranh chấp về địa giới hành chính chưa giải quyết thì thực hiện như sau: - Trường hợp diện tích đất có tranh chấp hiện do một trong các bên đang tạm thời quản lý thì diện tích đất có tranh chấp đó tạm thời thống kê, kiểm kê theo đơn vị hành chính đang quản lý đất đó; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của năm kiểm kê phải thể hiện vị trí đường địa giới và diện tích theo từng mục đích sử dụng thuộc khu vực có tranh chấp địa giới hành chính; - Trường hợp diện tích đất có tranh chấp không xác định được bên nào đang quản lý thì UBND của các đơn vị hành chính liên quan đến tranh chấp địa giới hành chính đó cần thoả thuận tạm thời phạm vi thống kê, kiểm kê diện tích đất đai của từng bên đối với phần diện tích đất đang có tranh chấp để không thống kê trùng hoặc sót diện tích; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm kiểm kê phải thể hiện vị trí đường địa giới và diện tích của toàn bộ khu vực đất có tranh chấp; vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đã thỏa thuận thống kê vào đơn vị hành chính báo cáo (nếu có); - Trường hợp diện tích đất có tranh chấp không xác định được bên nào đang quản lý và các bên không thoả thuận được phạm vi thống kê, kiểm kê thì các bên có thể cùng thống kê, kiểm kê đối với diện tích đất có tranh chấp; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm kiểm kê của từng bên phải thể hiện vị trí đường địa giới và diện tích của toàn bộ khu vực đất có tranh chấp đã thống kê, kiểm kê. diện tích khu đất có tranh chấp được lập thành biểu riêng (theo các Biểu số 01-TKĐĐ, Biểu số 02-TKĐĐ, Biểu số 03-TKĐĐ và Biểu số 04-TKĐĐ) và được gửi kèm theo Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai để xử lý khi tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp. 1.1.2. Diện tích đất theo mục đích sử dụng Được xác định và thể hiện như sau:
  9. a) Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính; b) Mục đích sử dụng đất có tên gọi và mã (ký hiệu) duy nhất; c) Theo yêu cầu của quản lý, mục đích sử dụng đất được phân chia từ khái quát đến chi tiết, được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau: 1.1.2.1. Chỉ tiêu diện tích đất nông nghiệp Số thứ Mục đích sử dụng đất, mã (ký hiệu) tự Giải thích cách xác định 1 Đất nông nghiệp - NNP Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp - SXN Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. 1.1 Đất trồng cây hàng năm - CHN .1 Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi ; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. 1.1 Đất trồng lúa – LUA .1.1 Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thủy sản thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản.
  10. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. 1.1 Đất chuyên trồng lúa nước – LUC .1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một năm. 1.1 Đất trồng lúa nước còn lại – LUK .1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm chỉ trồng một vụ lúa, kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc cây hàng năm khác, hoặc có khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian không quá một năm. 1.1 Đất trồng lúa nương – LUN .1.1.3 Đất trồng lúa nương là đất nương, rẫy (đất dốc trên đồi, núi) để trồng lúa từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác. 1.1 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi – COC .1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc. 1.1 Đất trồng cây hàng năm khác – HNK .1.3 Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. 1.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác – BHK .1.3.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
  11. 1.1 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác – NHK .1.3.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất nương, rẫy (đất dốc trên đồi, núi) để trồng cây hàng năm khác, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên đã thành chu kỳ. 1.1 Đất trồng cây lâu năm – CLN .2 Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch ; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, v.v. Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê theo các mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích phụ thì thống kê theo cả hai mục đích phụ đó). Đất trồng cây lâu năm bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác. 1.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm – LNC .2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không phải là gỗ để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v. 1.1 Đất trồng cây ăn quả lâu năm – LNQ .2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến. 1.1 Đất trồng cây lâu năm khác – LNK .2.3 Đất trồng cây lâu năm khác là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất
  12. vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở. 1.2 Đất lâm nghiệp – LNP Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Trường hợp đất lâm nghiệp được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ dưới tán rừng thì ngoài việc thống kê theo mục đích lâm nghiệp còn phải thống kê theo các mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích phụ thì thống kê cả hai mục đích phụ đó). Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 1.2 Đất rừng sản xuất – RSX .1 Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất. 1.2 Đất có rừng tự nhiên sản xuất – RSN .1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất có rừng trồng sản xuất – RST .1.2 Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất – RSK .1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng
  13. bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính. 1.2 Đất trồng rừng sản xuất – RSM .1.4 Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. 1.2 Đất rừng phòng hộ - RPH .2 Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ. 1.2 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ - RPN .2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất có rừng trồng phòng hộ - RPT .2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ - RPK .2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính. 1.2 Đất trồng rừng phòng hộ - RPM .2.4 Đất trồng rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất rừng phòng hộ có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. 1.2 Đất rừng đặc dụng – RDD .3
  14. Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng. 1.2 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng – RDN .3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất có rừng trồng đặc dụng – RDT .3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 1.2 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng – RDK .3.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính. 1.2 Đất trồng rừng đặc dụng – RDM .3.4 Đất trồng rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất rừng đặc dụng có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản – NTS Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn – TSL .1 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn. 1.3 Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt – TSN
  15. .2 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt là đất có mặt nước chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử dụng môi trường nước ngọt. 1.4 Đất làm muối – LMU Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. 1.5 Đất nông nghiệp khác – NKH Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuât nông nghiệp. 1.1.2.2. Chỉ tiêu diện tích đất phi nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp – PNN Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác. 2.1 Đất ở - OTC Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
  16. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. 2.1. Đất ở tại nông thôn – ONT 1 Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã. 2.1. Đất ở tại đô thị - ODT 2 Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn. 2.2 Đất chuyên dùng – CDG Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng. 2.2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp – CTS 1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở của cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế và đất xây dựng các công trình sự nghiệp. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước và đất trụ sở khác. 2.2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước – 1.1 TSC Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước là đất xây dựng trụ sở của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công và đất xây dựng công trình sự nghiệp của Nhà nước (trừ các công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục – thể thao, nghiên cứu khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội đã thống kê vào loại đất có mục đích công cộng). 2.2. Đất trụ sở khác – TSK 1.2 Đất trụ sở khác là đất xây dựng trụ sở của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 2.2. Đất quốc phòng – CQP 2.
  17. Đất quốc phòng là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng bao gồm: đất sử dụng làm nơi đóng quân của quân đội; đất sử dụng làm căn cứ quân sự; đất sử dụng làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng; đất sử dụng làm ga, cảng quân sự; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng; đất sử dụng làm kho tàng quân sự; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng, làm nhà công vụ của quân đội; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do quân đội quản lý và đất sử dụng xây dựng các công trình quốc phòng khác do Chính phủ quy định. Trường hợp đất quốc phòng được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích phụ gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. 2.2. Đất an ninh – CAN 3 Đất an ninh là đất sử dụng vào mục đích an ninh bao gồm: đất sử dụng làm nơi đóng quân của công an; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật, kho tàng, trường bắn, thao trường, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng, trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do công an quản lý và đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình an ninh khác do Chính phủ quy định. Trường hợp đất an ninh được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích phụ gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích an ninh còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. 2.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp – CSK 4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ; bao gồm đất khu công nghiệp; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ.
  18. 2.2. Đất khu công nghiệp – SKK 4.1 Đất khu công nghiệp là đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. 2.2. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh - SKC 4.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh là đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nằm ngoài các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung; đất các cơ sở dịch vụ, kinh doanh, thương mại và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện, sân kho và nhà kho của tổ chức kinh tế). 2 Đất cho hoạt động khoáng sản - SKS .2.4.3 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gắn liền với khu vực khai thác; trừ khoáng sản là đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ tinh. 2 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ - SKX .2.4.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi; đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh gắn liền với khu vực khai thác nguyên liệu. 2 Đất có mục đích công cộng - CCC .2.5 Đất có mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động chung của cộng đồng; bao gồm đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất chợ, đất di tích lịch sử - văn hoá, đất danh lam thắng cảnh, đất bãi thải, xử lý chất thải. 2 Đất giao thông - DGT
  19. .2.5.1 Đất giao thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình giao thông bao gồm: đường thuỷ, đường sắt, đường tàu điện, đường bộ (kể cả đường tránh, đường cứu nạn, đường trong khu dân cư và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, cầu, cống, kè, vỉa hè, tường chắn, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện phục vụ cho giao thông đường sắt, đường tàu điện, đường bộ, đường thủy và đường hàng không, hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất); điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, bến phà, bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng cá, cảng đường thuỷ, cảng hàng không (kể cả khu vực cất, hạ cánh và bãi đỗ tàu bay; cơ sở kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, nhà kho, sân kho, cơ sở chế biến thức ăn phục vụ hành khách, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng phương tiện giao thông, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thuỷ, ga đường sắt, ga tàu điện, bến xe ô tô). Đối với các công trình giao thông ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình giao thông) thì không thống kê vào đất giao thông. 2 Đất thuỷ lợi - DTL .2.5.2 Đất thuỷ lợi là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm: hệ thống dẫn nước để cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ (kể cả bể chứa nước, giếng nước sinh hoạt của cộng đồng, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi mà phải thu hồi đất); các công trình thuỷ lợi đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm điều hành, trạm xử lý nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối); đê, kè, cống, đập và hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi là chính. Đối với các công trình thủy lợi ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình thuỷ lợi) thì không thống kê vào đất thủy lợi. Trường hợp đất công trình thủy lợi có kết hợp sử dụng vào mục đích
  20. nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích thuỷ lợi còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. 2. Đất công trình năng lượng- DNL 2.5.3 Đất công trình năng lượng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình về năng lượng bao gồm: nhà máy điện và các công trình phụ trợ của nhà máy điện như bãi để nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, trạm biến thế, hệ thống làm mát, nhà điều hành ; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ chủ yếu cho nhà máy thuỷ điện; hệ thống tải điện như cột điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; hệ thống đường ống dẫn, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí (kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình năng lượng mà phải thu hồi đất); cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng, dầu, khí; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình, thiết bị thuộc phạm vi nhà máy điện và cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng, dầu, khí. Đối với các công trình năng lượng ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình năng lượng) thì không thống kê vào đất công trình năng lượng. Trường hợp đất công trình năng lượng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích năng lượng còn phải thống kê mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. 2. Đất công trình bưu chính viễn thông – DBV 2.5.4 Đất công trình bưu chính viễn thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình về bưu chính, viễn thông gồm: hệ thống cột và đường cáp truyền thông tin; các trạm thu - phát, xử lý tín hiệu viễn thông (kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình bưu chính, viễn thông mà phải thu hồi đất); cơ sở giao dịch với khách hàng; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình, thiết bị thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông; điểm bưu điện - văn hoá xã .
  21. Đối với các công trình bưu chính viễn thông ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình bưu chính viễn thông) thì không thống kê vào đất công trình bưu chính viễn thông. 2 Đất cơ sở văn hoá - DVH .2.5.5 Đất cơ sở văn hoá là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về văn hóa bao gồm: trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà văn hoá, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, câu lạc bộ, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo, văn hoá phẩm và các công trình văn hoá khác. 2 Đất cơ sở y tế - DYT .2.5.6 Đất cơ sở y tế là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về y tế bao gồm: bệnh viện, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở phục hồi chức năng; nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác được nhà nước cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế. 2 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo - DGD .2.5.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ giáo dục - đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục - đào tạo khác; kể cả phần diện tích làm ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục - đào tạo. 2 Đất cơ sở thể dục - thể thao - DTT .2.5.8
  22. Đất cơ sở thể dục - thể thao là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể dục - thể thao bao gồm: sân vận động, sân gôn, bể bơi, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục - thể thao, kể cả phần diện tích làm nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục - thể thao. 2 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học - DKH .2.5.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ (trừ đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản). 2 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội - DXH .2.5.10 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình dịch vụ xã hội gồm: khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở chuyên dịch vụ tổ chức lễ cưới; nhà tang lễ, nhà hoả táng và các cơ sở dịch vụ xã hội khác được nhà nước cho phép hoạt động. 2 Đất chợ - DCH .2.5.11 Đất chợ là đất sử dụng vào mục đích xây dựng chợ (không bao gồm đất sử dụng làm trung tâm thương mại, siêu thị). 2 Đất có di tích, danh thắng - DDT .2.5.12 Đất có di tích, danh thắng là đất có các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; kể cả diện tích mặt nước, vườn cây gắn liền với công trình di tích lịch sử - văn hóa và diện tích làm nơi bán vé, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm, bãi đỗ xe, khách sạn, nhà nghỉ và các công trình khác phục vụ tham quan du lịch nằm trong khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. Đối với diện tích đất có rừng thuộc các khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh thì thống kê vào diện tích đất rừng đặc dụng.
  23. 2 Đất bãi thải, xử lý chất thải - DRA .2.5.13 Đất bãi thải, xử lý chất thải là đất sử dụng làm bãi để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, rác thải nằm ngoài các khu công nghiệp. 2 Đất tôn giáo, tín ngưỡng - TTN .3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng là đất có các công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo, tín ngưỡng dân gian; bao gồm đất tôn giáo và đất tín ngưỡng. 2 Đất tôn giáo - TON .3.1 Đất tôn giáo là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. 2 Đất tín ngưỡng - TIN .3.2 Đất tín ngưỡng là đất có các công trình tín ngưỡng dân gian gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. 2 Đất nghĩa trang, nghĩa địa - NTD .4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung. 2 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng - SMN .5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước mà không sử dụng chuyên vào các mục đích nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, thuỷ lợi. Trường hợp đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích chuyên dùng còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng bao gồm: đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng. 2 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối - SON .5.1
  24. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn dạng sông không thể tạo ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, không sử dụng chuyên cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, thuỷ lợi. 2 Đất có mặt nước chuyên dùng - MNC .5.2 Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn dạng ao, hồ, đầm có thể tạo ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, thuỷ lợi. Ttrường hợp sông cắt ngang các hồ chứa nước thì cần xác định phần diện tích sông theo dòng chảy liên tục; diện tích hồ sẽ không gồm phần đã tính vào diện tích sông). 2 Đất phi nông nghiệp khác - PNK .6 Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán trại, nhà tạm (không phải là nhà ở) để người lao động sử dụng tại các trang trại ở nông thôn; đất để xây dựng cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp tại đô thị như xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt (kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất), xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 1.1.2.3. Chỉ tiêu diện tích đất chưa sử dụng 3 Nhóm đất chưa sử dụng - CSD Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng; bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. 3 Đất bằng chưa sử dụng - BCS .1
  25. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên. 3 Đất đồi núi chưa sử dụng - DCS .2 Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi. 3 Núi đá không có rừng cây - NCS .3 Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây. 1.1.2.4. Chỉ tiêu diện tích đất mặt nước ven biển 4 Đất có mặt nước ven biển - MVB Đất có mặt nước ven biển là đất mặt biển ngoài đường mép nước, không thuộc địa giới hành chính của tỉnh, đang được sử dụng; bao gồm đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản, đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt nước ven biển có mục đích khác. 4 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản - MVT .1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính của tỉnh, đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản. 4 Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn - MVR .2 Đất mặt nước ven biển có rừng là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang có rừng ngập mặn. 4 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác - MVK .3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch biển, nơi neo đậu tầu thuyền, nơi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản biển. 1.2. Chỉ tiêu người sử dụng, quản lý đất Người sử dụng đất, người quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý.
  26. 1.2.1. Chỉ tiêu người sử dụng đất Được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau: Số thứ tự Người sử dụng, quản lý đất, mã (ký hiệu) Giải thích cách xác định 1 Người sử dụng đất - NSD Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm hộ gia đình, cá nhân; tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; cộng đồng dân cư. 1.1 Hộ gia đình, cá nhân - GDC Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân (trong nước), người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở. 1.2 Tổ chức, cơ sở tôn giáo - TCC Tổ chức, cơ sở tôn giáo là tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức kinh tế, cơ quan đơn vị của nhà nước, tổ chức khác. 1.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã - UBS 1 Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào đối tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng. 1.2. Tổ chức kinh tế - TKT 2 Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
  27. hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. 1.2. Cơ quan, đơn vị của Nhà nước - TCN 3 Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh. 1.2. Tổ chức khác - TKH 4 Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế. 1.3 Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài - NNG Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 1.3. Doanh nghiệp liên doanh - TLD 1 Doanh nghiệp liên doanh là tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức kinh tế Việt Nam thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất hoặc do phía Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 1.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài - TVN 2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất. 1.3. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao - TNG 3 Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
  28. ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức Liên Hợp Quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước cho thuê đất. 1.4 Cộng đồng dân cư - CDS Cộng đồng dân cư là cộng đồng người thiểu số sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc; cộng đồng dân cư sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán, có chung dòng họ được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đối với đất đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. 1.2.2. Chỉ tiêu người quản lý đất Được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau: 1 Người được giao quản lý đất - NQL Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý; bao gồm tổ chức được giao quản lý đất, cộng đồng dân cư được giao quản lý đất. 1.1 Tổ chức được giao quản lý đất - TCQ Tổ chức được giao đất để quản lý là tổ chức trong nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý; bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức khác. 1.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã - UBQ 1 Uỷ ban nhân dân cấp xã là người được Nhà nước giao quản lý đất chưa giao, chưa cho thuê; đất xây dựng các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý gồm (công trình giao thông, thủy lợi trong nội bộ xã; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm); đất sông suối, đất có mặt nước chuyên dùng; đất do Nhà nước thu hồi tại khu vực nông thôn trong các trường
  29. hợp qui định tại các khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai. 1.1. Tổ chức phát triển quỹ đất - TPQ 2 Tổ chức phát triển quỹ đất là tổ chức được Nhà nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn đã được quy hoạch phát triển đô thị. 1.1. Tổ chức khác - TKQ 3 Tổ chức khác là tổ chức được Nhà nước giao trực tiếp quản lý đất có công trình công cộng gồm đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Nhà nước giao quản lý đất trên các đảo chưa có người ở; doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư dạng xây dựng - chuyển giao (BT). 1.2 Cộng đồng dân cư - CDQ Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư được giao quản lý đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng. 1.3. Chỉ tiêu đất khu dân cư nông thôn và đất đô thị 1.3.1. Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã. Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có. Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư ở riêng lẻ thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp dân cư sinh sống riêng lẻ mà không xác định được phạm vi ranh giới thửa đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp GCNQSDĐ thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do UBND cấp tỉnh quy định.
  30. 1.3.2. Đất đô thị bao gồm các loại đất nằm trong phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn. 2. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập biểu 2.1. Biểu thống kê, kiểm kê đất đai a) Biểu 01-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp Biểu này chỉ áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích sử dụng đất chi tiết thuộc nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính; b) Biểu 02-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích sử dụng đất chi tiết thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính; c) Biểu 03-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích sử dụng đất chủ yếu thuộc các nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính; d) Biểu 04-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê người sử dụng đất Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp về số lượng người sử dụng đất vào một số mục đích chủ yếu; đ) Biểu 05-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập, tổng hợp số liệu về tăng, giảm diện tích đất theo các mục đích sử dụng từ thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ trước đến thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ này trên cơ sở số liệu từ hồ sơ địa chính trong kỳ thống kê đất đai (có kiểm tra thực địa đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện); trên cơ sở số liệu điều tra thực địa, đối chiếu với hồ sơ địa chính trong kỳ kiểm kê đất đai; e) Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
  31. Biểu này áp dụng cho thống kê và kiểm kê đất đai, đối với cấp huyện được tổng hợp từ Biểu 05-TKĐĐ của các xã trực thuộc, đối với cấp tỉnh được tổng hợp từ Biểu 06-TKĐĐ của các huyện trực thuộc, đối với cả nước được tổng hợp từ Biểu 06-TKĐĐ của các tỉnh. Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm in kết quả của Biểu 06-TKĐĐ cho từng xã trực thuộc (chỉ in biểu rút gọn đối với các mục đích sử dụng đất có trên địa bàn xã đó); g) Biểu 07-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số liệu từ Biểu 03-TKĐĐ của các đơn vị hành chính trực thuộc; h) Biểu 08-TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất Biểu này áp dụng cho thống kê và kiểm kê đất đai; mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất tính cơ cấu theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu 03-TKĐĐ; i) Biểu 09-TKĐĐ: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tính toán sự tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ; k) Biểu 10-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo mục đích được giao, được thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện Biểu này áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai; diện tích đất trong biểu được tổng hợp đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới. Mục đích sử dụng đất trong biểu được tổng hợp theo mục đích sử dụng được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất; l) Biểu 11-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất đai có sử dụng kết hợp vào mục đích phụ Biểu này áp dụng trong kiểm kê đất đai; diện tích trong biểu được tổng hợp đối với các trường hợp đất sử dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng kết
  32. hợp vào mục đích phụ (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) đã được ghi trên hồ sơ địa chính. 2.2. Mẫu biểu thống kê, kiểm kê đất đai Ban hành kèm theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.Trường hợp cần thực hiện thống kê theo chuyên đề trong kỳ thống kê, kiểm kê thì Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bổ sung cụ thể các biểu thống kê, kiểm kê chuyên đề.
  33. BÀI 3. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Thẩm quyền xác nhận biểu thống kê đất đai và công bố kết quả thống kê đất đai 1.1. Biểu thống kê đất đai của cấp xã do cán bộ địa chính lập và ký, Chủ tịch UBND cùng cấp ký xác nhận và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi UBND cấp trên trực tiếp. 1.2. Biểu thống kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng ĐKQSDĐ cùng cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng ĐKQSDĐ ký tên, đóng dấu; Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp ký xác nhận (trường hợp không có Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận). Chủ tịch UBND cấp huyện ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi UBND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. 1.3. Biểu thống kê đất đai của vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và của cả nước do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên, đóng dấu; Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận. Kết quả thống kê đất đai của cả nước được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét duyệt, công bố. 2. Thẩm quyền xác nhận biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và công bố kết quả kiểm kê đất đai 2.1. Biểu kiểm kê đất đai của cấp xã do người lập biểu ký; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ ký tên, đóng dấu; Chủ tịch UBND cấp xã ký duyệt biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của xã gửi Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp. 2.2. Biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng ĐKQSDĐ cùng cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng ĐKQSDĐ ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng
  34. ĐKQSDĐ cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ và Thủ trưởng Văn phòng ĐKQSDĐ ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp ký xác nhận biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Chủ tịch UBND cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2.3. Biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và của cả nước do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên, đóng dấu. Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý Nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận. 2.4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai cả nước để Chính phủ xét duyệt và công bố. 3. Kiểm tra kết quả thống kê đất đai 3.1. Nội dung kiểm tra bao gồm nguồn số liệu để thực hiện thống kê; số lượng biểu thống kê; tổng hợp số liệu từ hồ sơ địa chính vào biểu thống kê; tính toán tổng hợp số liệu trong biểu; đánh giá chất lượng báo cáo kết quả thống kê đất đai và tính pháp lý của kết quả thống kê đất đai. 3.2. Người được giao nhiệm vụ thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình thực hiện. 3.3. Việc kiểm tra kết quả thống kê đất đai được quy định như sau: a) Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp xã; b) Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp huyện;
  35. c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp mình trước khi trình UBND cùng cấp ký duyệt; d) Cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cả nước; đ) Kết quả kiểm tra quy định tại các mục a, b và d được lập thành văn bản. 3.4. Kết quả thống kê đất đai sau khi đã được kiểm tra và báo cáo lên cơ quan cấp trên, nếu cơ quan cấp trên phát hiện có sai sót thì có văn bản yêu cầu kiểm tra, chỉnh sửa; cấp thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, chỉnh sửa kết quả thống kê đất đai. 4. Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai 4.1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm: a) Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai được quy định cho từng cấp; b) Tính chính xác của việc xác định diện tích, mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng, quản lý đất trong các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đối với cấp xã phải so với hồ sơ địa chính và thực tế sử dụng đất; c) Việc tính toán, tổng hợp số liệu trong biểu kiểm kê đất đai và sự thống nhất số liệu giữa biểu kiểm kê với báo cáo kết quả và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; d) Nội dung kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2. Người được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình thực hiện. 4.3. Việc kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau: a) Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã; b) Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện;
  36. c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả kiểm kê đất đai của cấp mình trước khi trình UBND cùng cấp ký duyệt; d) Cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế, cả nước; đ) Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các mục a, b và d được lập thành văn bản. 4.4. Nội dung văn bản thẩm định bao gồm: a) Việc chấp hành các quy định trong quá trình triển khai việc kiểm kê đất đai; b) Số lượng và chất lượng của biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tính thống nhất giữa biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; c) Tính chính xác của việc tính toán các số liệu tổng hợp trong báo cáo kết quả kiểm kê đất đai; d) Tính pháp lý của biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê. 5. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai 5.1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lập trên giấy và dạng số (nếu có) thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại UBND cấp xã và một (01) bộ gửi lên UBND cấp trên trực tiếp. 5.2. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lập trên giấy và dạng số thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên UBND cấp tỉnh. Bộ kết quả gửi lên UBND cấp tỉnh phải kèm theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai dạng số của các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc. 5.3. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lập trên giấy và dạng số thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ kết quả gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường phải kèm theo số liệu và bản đồ hiện trạng dạng số của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trực thuộc.
  37. 5.4. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được lập trên giấy và dạng số thành ba (03) bộ; một (01) bộ lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Tổng cục Thống kê, một (01) bộ báo cáo Chính phủ. 6. Trình tự thực hiện thống kê đất đai 6.1. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện thống kê đất đai tại địa phương vào nửa đầu tháng 11 hàng năm. 6.2. UBND cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn huyện vào nửa đầu tháng 12 hàng năm. 6.3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm (trừ năm kiểm kê đất đai), UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện thống kê đất đai và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm đó; việc thống kê đất đai được thực hiện theo quy định sau: a) Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai) và số liệu thống kê đất đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp số liệu thống kê; b) Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại mục a thì căn cứ vào các tài liệu quản lý đất đai hiện có và số liệu thống kê đất đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp thống kê; c) Việc thống kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các mẫu Biểu 02- TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, và Biểu 10-TKĐĐ. 6.4. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04- TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi cho các xã đó. 6.5. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm đó.
  38. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04- TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ. 6.6. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của UBND cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế, cả nước và gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ. 7. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 7.1. Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Trước thời điểm kiểm kê đất đai mười tám (18) tháng phải tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai trình Bộ trưởng để trình Chính phủ; b) Trước thời điểm kiểm kê đất đai chín (09) tháng phải tổ chức xây dựng dự án kiểm kê đất đai trình Bộ trưởng để trình Chính phủ phê duyệt; c) Trước thời điểm kiểm kê đất đai sáu (06) tháng phải xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức tập huấn; d) Trước thời điểm kiểm kê đất đai ba (03) tháng phải chỉ đạo việc chuẩn bị bản đồ nền của các tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước; đ) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các tỉnh. 7.2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Trước thời điểm kiểm kê đất đai năm (05) tháng phải xây phương án kiểm kê đất đai của các cấp hành chính tại địa phương; b) Trước thời điểm kiểm kê đất đai ba (03) tháng phải xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tập huấn; c) Trước thời điểm kiểm kê đất đai một (01) tháng phải chuẩn bị các biểu mẫu kiểm kê và bản đồ nền của cấp huyện, cấp xã;
  39. d) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. 7.3. Trước thời điểm kiểm kê đất đai hai (02) tháng, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện. 7.4. Trong thời gian một (01) tháng trước thời điểm kiểm kê đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai trên địa bàn xã. Từ ngày 01 tháng 01, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 năm đó; việc kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau: a) Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai) và số liệu kiểm kê kỳ trước, số liệu thống kê của các năm giữa hai kỳ kiểm kê, đối soát với thực địa để thu thập và tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; b) Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại mục a thì căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai hiện có, bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư liệu ảnh hàng không, ảnh viễn thám, các tài liệu bản đồ khác để điều tra, khoanh vẽ, đo diện tích trên bản đồ và số liệu kiểm kê đất đai kỳ trước để thực hiện kiểm kê diện tích đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; c) Việc kiểm kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các mẫu Biểu 01- TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11-TKĐĐ. 7.5. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; nộp báo cáo lên UBND cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03- TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi cho các xã đó.
  40. 7.6. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của UBND cấp huyện, Uỷ nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; nộp báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03- TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11-TKĐĐ. 7.7. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của UBND cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của của các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11- TKĐĐ.
  41. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài tập 1. Anh (Chị) hãy giải đáp các thắc mắc của người sử dụng đất trong các tình huống sau: 1.Vợ chồng tôi đang sử dụng đất thuộc loại khai hoang nên không có giấy tờ gì cả. Liệu chúng tôi có được nhà nước cho cấp GCNQSDĐ hay không? Xin nói thêm tuy chúng tôi không có giấy tờ gì cả nhưng nhà nước vẫn thu thuế đất của chúng tôi hàng năm. 2. Trước ngày 15/10/1993, gia đình tôi mua một lô đất rộng 150m2, do UBND xã đứng ra bán, có giấy tờ xác nhận. Tháng 9/2002 xã thành lập đoàn đến kiểm tra và lập biên bản xác nhận diện tích lô đất nói trên, sau đó báo cho gia đình phải nộp số tiền là 6,2 triệu đồng để làm "sổ đỏ" cho diện tích 150m2 và gia đình cũng nộp đủ. Nhưng đến khi lĩnh GCNQSDĐ lại ghi hụt đi 23m2. Vậy muốn sửa lại cho chính xác, chúng tôi phải làm những thủ tục gì và ở những cấp nào? 3. Anh A được bố mẹ để cho một mảnh đất thổ cư và một cái ao rông 250m2 từ năm 1985 và vẫn sử dụng từ đó đến nay, không có tranh chấp. Năm 1992, gia đình lấp ao để xây nhà, UBND xã buộc gia đình anh phải nộp tiền lấp ao là 5 triệu đồng. Vậy theo quy định anh có phải nộp khoản tiền trên để làm nhà không? 4. Chúng tôi được biết Luật đất đai năm 2003 quy định khi thực hiện các nội dung của quyền sử dụng đất bắt buộc mọi giao dịch không chỉ phải có GCNQSDĐ mà còn phải đáp ứng những điều kiện khác nữa có đúng không? 5. Tôi ở trên mảnh đất có diện tích trên 10.000m2 từ trước năm 1985, không có tranh chấp. Mảnh đất đã qua 3 lần đo đạc, vào năm 1982, 1992 và 2003, (riêng năm 2003 do bằng máy hiện đại). Qua 3 lần đo, diện tích mỗi lần lại khác nhau. Vừa qua, tôi xin GCNQSDĐ, xã không có vướng mắc gì, nhưng khi lên huyện Cầu Kè thì Phòng địa chính cho biết, họ chỉ cấp GCNQSDĐ theo diện tích đo năm 1982, không cấp theo diện tích đo năm 1992 và 2003. Vậy trường hợp của tôi, theo diện tích đo năm nào là đúng Luật Đất đai? 6. Vừa qua, gia đình tôi có mua một mảnh đất để làm nhà ở. Khi mua bán có chính quyền Phường xác nhận. Khi giấy tờ hồ sơ gửi lên phòng địa chính thị xã Bắc Kạn, thì được trả lời: UBND tỉnh đã ra quyết định quy hoạch thành khu dân cư và không cấp giấy cho gia đình. Được biết thời điểm mua bán và xác nhận của phường diễn ra trước ngày UBND tỉnh ra quyết định quy hoạch khu dân cư. Vậy
  42. giá trị của việc mua bán trên ra sao, có bị vô hiệu không và gia đình có được cấp “sổ đỏ” không? 7. Bà B muốn mua một mảnh đất có nhà nhưng chủ đất nói là giấy phép xây dựng, quyết định giao đất, bản vẽ mất hết chỉ còn hợp đồng chuyển nhượng nhà và tờ khai nộp thuế trước bạ. Hai loại giấy tờ này có được dùng để chuyển nhượng, mua bán nhà, sau đó xin đổi sang mẫu giấy mới có được không? 8. Năm 1997, tôi mua một lô đất để canh tác với hình thức viết giấy tay. Cũng từ năm 1997 tôi đã đứng tên và nộp thuế nông nghiệp hàng năm. Nay tôi muốn làm GCNQSDĐ thì xã yêu cầu phải có chứng thực của chủ cũ, nhưng các chủ cũ hiện đều đi làm ăn xa. Vậy nhất thiết tôi có phải chứng thực của chủ cũ không ? 9. Năm 1998, tôi từ Hải Dương đến buôn Khăm sinh sống và mua 3ha đất của người bản địa, có xác nhận của chính quyền xã. Tôi đã nhiều lần làm GCNQSDĐ nhưng chưa được. Vậy xin hỏi, đất này có được cấp GCNQSDĐ không và có thể làm thủ tục thế chấp vay ngân hàng không? 10. Chồng tôi là việt kiều nhưng hiện tại đang ở Việt Nam. Xin hỏi khi mua nhà ở Việt Nam gắn liền với đất chúng tôi có được đứng tên trên giấy tờ nhà đất hay chỉ công dân trong nước? 11. Nhà tôi là nhà tập thể của một cơ quan của Bộ Nông nghiệp cũ từ năm 1961, nay đã giải thể. Hiện tại phường cũng không cấp GCNQSDĐ, còn cơ quan có nhà tập thể thì đã giải thể, không còn con dấu, không cấp được GCNQSDĐ. Trong trường hợp này thì tôi phải làm gì để có GCNQSDĐ? 12. Cô tôi sống với cậu trên 1000m2 tại thành phố Hồ Chí Minh từ trước năm 1975. Sau năm 1975 người cậu sang Pháp định cư cùng gia đình và mất năm 1991. Từ đó đến nay, gia đình cô tôi vẫn sống ổn định trên đất đó, không có ai tranh chấp. Xin hỏi cô tôi có thể làm thủ tục hợp thức hoá đất và nhà nói trên không? 13. Từ năm 1977 tới nay, vợ chồng tôi có sử dụng và trông coi một căn nhà và đất cho một người bạn, nhưng từ năm 1983 không còn thấy chủ nhà tới nữa, nghe đồn chủ nhà đi vượt biên và đã chết. Nay tôi là người bảo quản và trực tiếp sử dụng thì có được nhà nước hợp thức hoá đất và nhà nói trên không? 14. Năm 1987, tôi cùng 7 hộ công nhân được Xí nghiệp cung ứng vật tư giao cho mảnh đất làm nhà trên vành đai xí nghiệp. Năm 2004, UBND thành phố Việt
  43. Trì có quyết định cấp GCNQSDĐ cho các hộ nói trên, nhưng không có gia đình tôi, mặc dù tôi đã làm nhà từ năm 1987 và có đơn xin cấp GCNQSDĐ gửi UBND phường. Vậy gia đình tôi muốn hợp thức hóa mảnh đất đang ở có được không? Nếu được thì cần những loại giấy tờ gì và nộp những khoản tiền gì? 15. Chị B xây nhà trên đất ở của gia đình đã được cấp GCNQSDĐ. Nay chị muốn đăng ký chủ quyền nhà thì cần làm thủ tục gì? Trường hợp của chị B sẽ được cấp hai loại giấy (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất) hay một loại giấy (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). 16. Tôi có 2 câu hỏi xung quanh vấn đề đất đai. Thứ nhất, tôi có đơn xin cấp GCNQSDĐ từ tháng 8/1993, nhưng do chờ quy hoạch nên chưa được cấp. Đến tháng 12/2003 khu đất này được quy hoạch là khu dân cư, ngày 15/12/2002, UBND xã, phường đã lập hồ sơ gửi về thị xã Hội An để xin cấp “sổ đỏ” cho các trường hợp như gia đình tôi. Vậy theo Luật Đất đai, tôi có được cấp GCNQSDĐ không? 17. Gia đình tôi được hưởng phần hương hoả lô đất từ năm 1988. Khi có khoán 10, hợp tác xã động viên gia đình tôi nhận một khoảng ao có diện tích 90m2 ở liền kề và sẽ trừ vào diện tích đất ruộng (2 thước ao = 1 thước ruộng). Từ đó gia đình tôi sử dụng diện tích ao đó. Trong giấy tờ chính quyền xã và địa chính xã, huyện trước đây, đã xác nhận diện tích ao đó là của tôi. Nay chính quyền xã khóa hiện nay lại không công nhận quyền sử dụng diện tích ao đó của tôi và cho rằng, diện tích ao đó thuộc quyền sử dụng của xã. Vậy xin hỏi, quyền sử dụng diện tích ao đó của tôi có hợp pháp không? 18. Tôi có mua một mảnh đất của người bạn vào tháng 2/1990 có sự làm chứng của Tổ trưởng dân phố và Mặt trận Tổ quốc phường. Nay làm GCNQSDĐ thì phòng thuế Nam Định yêu cầu phải nộp thuế quyền chuyển nhượng sử dụng đất, thuế trước bạ. Vậy tôi đã mua mảnh đất này trước ngày 15/10/1993, thì có phải nộp tiền sử dụng đất và thuế trước bạ không? Tôi là lão thành cách mạng, vậy có được hưởng khoản miễn giảm nào không? 19. Năm 1993, tôi mua 200m2 đất, sau đó làm GCNQSDĐ ghi như chủ cũ là đất vườn lâu dài. Năm 1995, tôi đã làm nhà kiên cố không còn vườn. Xin hỏi, liệu bây giờ tôi làm lại GCNQSDĐ thì đất nhà tôi ghi là đất ở hay là đất vườn lâu dài như cũ?
  44. 20. Năm 1960, ông A là giáo viên và có gửi hợp tác xã X ba sào ruộng trồng màu do bố mẹ để lại. Năm 1973, ông A về nghỉ hưu và được hợp tác xã X trả lại cho mảnh đất khác rộng 700m2. Sau khi có đầy đủ giấy tờ, ông A làm nhà hết 70m2, số đất còn lại được chia cho bốn người con. Các con ông đã làm nhà ở riêng và làm nghĩa vụ thuế đầy đủ. Năm 2005, UBND cấp GCNQSDĐ cho vợ chồng ông A, nhưng lại ghi đất ở là 200m2, đất vườn là 500m2 trong khi các con ông đã làm nhà ở. Việc cấp GCNQSDĐ như vậy có đúng không? Làm thế nào để các con ông có GCNQSDĐ riêng? 21. Năm 1965, tôi theo trường Công nghiệp 3 đi sơ tán lên Vĩnh Phúc và được phân nhà ở khu tập thể nói trên. Năm 1994, tôi được trường thanh lý ngôi nhà cấp bốn đang ở và được xã sở tại bán cho 100m2 đất (đã nộp tiền, giấy cấp đất do chủ tịch UBND xã ký). Theo luật đất đai, tôi có thể làm được GCNQSDĐ hay không? Nếu phải trả tiền đất thì theo giá nào, do ai quy định? Thời gian sử dụng đất được tính từ năm 1965 khi đến sơ tán hay năm 1976 khi trường được Nhà nước cấp đất chính thức? 22. Trước đây, tôi mua một mảnh đất, giấy tờ dạng viết tay, tức là có ký nhận của chủ mảnh đất cũ, không nộp thuế và không có xác nhận của cấp chính quyền có thẩm quyền. Vậy mảnh đất đó có hợp pháp hay không? 23. Tôi có mua một lô đất tại khu đô thị mới, nhưng để tiện cho việc thế chấp được dễ dàng nên tôi không muốn để vợ cùng đứng tên trên GCNQSDĐ vì hiện tại vợ tôi đang ở dưới quê và chúng tôi đã ly thân. Xin hỏi liệu tôi có được đứng tên một mình hay không và thủ tục như thế nào? 24. Tôi đã được cấp GCNQSDĐ nhưng vẫn còn nghi nợ tiền sử dụng đất trên GCNQSDĐ. Xin cho biết theo pháp luật đất đai hiện hành việc nộp tiền nợ được quy định như thế nào? 25. Năm 1960, tôi có gửi Hợp tác xã nông nghiệp ba sào đất do bố mẹ để lại. Năm 1972, tôi nghỉ hưu và được Hợp tác xã trả lại cho mảnh đất khác rộng 369m2. Sau khi có đầy đủ giấy tờ, tôi đã làm nhà hết 47m2, số đất còn lại được chia cho bốn người con và nhượng cho cháu. Các con, cháu tôi đã làm nhà ở riêng đều đóng thuế đất theo từng gia đình. Năm 2004, UBND thành phố Thanh Hóa cấp GCNQSDĐ cho vợ chồng tôi, nhưng lại ghi đất ở là 150m2, đất vườn là 184m2 trong khi không còn đất vườn, vì gia đình tôi đã làm nhà. Tôi muốn hỏi,
  45. GCNQSDĐ ghi như thế là đúng hay sai? Làm thế nào để xin GCNQSDĐ cho từng hộ? 26. Gia đình tôi đã ở hơn 40 năm trên mảnh đất có diện tích 80m2, không có tranh chấp với ai, nhưng khi được cấp GCNQSDĐ, cấp vào đầu năm 2004, thì chỉ ghi diện tích có 43m2. Vậy muốn sửa chữa giấy để ghi cho đúng với diện tích đang sử dụng, thì cần làm những thủ tục gì và làm ở đâu, cấp xã phường hay cấp quận, huyện? 27. Vợ chồng tôi đang sinh sống trong một căn nhà tại thành thị, hiện đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất ở. Nhưng nghe nói dù đã có giấy tờ rồi nhưng sắp tới vẫn phải đổi sang giấy mới là GCNQSDĐ. Xin hỏi như vậy có đúng không, thủ tục cấp đổi như thế nào? 28. Vợ chồng tôi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 1994 nhưng nay người chuyển nhượng đang khởi kiện đòi lại đất vì cho rằng chuyển nhượng đó chỉ bằng giấy tay. Xin hỏi người nhận chuyển nhượng phải đáp ứng những điều kiện nào để hợp đồng quyền sử dụng đất không bị vô hiệu? Trường hợp của tôi thì sao? 29. Xin hỏi Luật đất đai mới có quy định những trường hợp nào hộ gia đình cá nhân bị hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho hoặc không được thực hiện các quyền trên không? Việc vợ chồng tôi tặng cho quyền sử dụng đất cho nhau hoặc cho bà con thân thuộc hoặc cho người khác có được không, nếu được thì làm thủ tục như thế nào? 30. Xin hỏi khi được thừa kế tài sản là đất thì có phải nghiễm nhiên là chủ sử dụng đất không hay còn phải thự hiện các thủ tục nào khác? 31. Bà B có căn nhà trên diện tích rộng 1400m2, sử dụng liên tục từ năm 1953 đến nay. Năm 2005 bà B xin hợp thức hoá nhà đất. Chi cục thuế thông báo lệ phí trước bạ nhà là 36 triệu, tiền sử dụng đất hơn 1 tỷ đồng. Bà B hỏi rằng bà có được miến lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất không? 32. Vợ chồng tôi chủ yếu làm ăn ở nước ngoài nên nhưng do thiếu vốn nên chúng tôi dự định thé chấp căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Xin hỏi đối với tài sản đã thế chấp chúng tôi còn phải làm thủ tục gì nữa để bảo đảm tài sản của vợ chồng tôi không bị dịch chuyển bất hợp pháp? 33. Gia đình tôi đã sử dụng một mảnh đất từ năm 1964. Mảnh đất trên đã được làm quy hoạch do Trung tâm Quy hoạch thành phố Hạ Long vẽ và phòng địa
  46. chính thành phố duyệt tháng 12/2003 với diện tích 108m2. Tiếp đó lại có quy hoạch và cũng do thành phố Hạ Long ký vào tháng 6/2004, diện tích mảnh đất là 106m2, nhưng khi cấp sổ đỏ lại chỉ có 93,6m2. Hiện nay, tôi xây dựng nhà ở và gặp rất nhiều khó khăn trong khâu duyệt thiết kế xây dựng. Vậy thiết kế xây dựng phải theo diện tích quy hoạch hai lần trước hay theo sổ đỏ đã cấp? 34. Năm 2003, vợ chồng ông A mua một mảnh đất có diện tích là 66m2 trên một thửa đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. Năm 2005, vợ chồng ông A ra UBND phường xin chuyển mục dích sử dụng đất để xây nhà ở (do xung quanh mảnh đất đã có nhiều nhà xây dựng), nhưng cán bộ phường nói rằng phải có GCNQSDĐ bản chính mới được tách thửa. Nhưng chủ cũ đã làm thất lạc GCNQSDĐ đó. Vậy vợ chồng ông A phải làm gì? 35. Năm 1998, bố tôi mất và để lại một mảnh đất thổ cư, diện tích 350m2 và một ngôi nhà ngói cổ, nhưng không có di chúc. Đến năm 1992, mẹ kế của tôi là bà Phạm Thị Nhắt tập hợp gia đình và những người trong dòng họ để chia mảnh đất đó làm đôi, cho tôi và người anh trai của tôi. Năm 1994, tôi được huyện Thanh Trì cấp GCNQSDĐ. Đến tháng 10/2004, người em gái của tôi viết đơn đến UBND xã Đông Mỹ đòi chia đất. Vậy, việc người em gái thắc mắc đòi chia đất là đúng hay sai? Điều này có gây cản trở đến việc chuẩn bị thay GCNQSDĐ của tôi hay không? 36. Khi đã xác định được quyền sử dụng đất và nhà là của chung hoặc đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng mà trên giấy tờ nhà đất đã ghi tên một người thì người kia phải liên hệ với cơ quan nào để làm giấy tờ thành tên hai vợ chồng và thủ tục ra sao? 37. Anh A và chị B cư trú tại thành thị (đã ly hôn tháng 8 năm 2004), muốn chia đôi căn nhà (đã được cấp GCN quyền sử hữu nhà và quyền sử dụng đất) và tách hộ để mỗi người sở hữu phần nhà và đất của mình. Khi ra UBND phường xin xác nhận tình trạng nhà vì lý do nhà nằm trong khu quy hoạch khu công nghệ cao, nhưng UBND phường tự chối xác nhận. Việc từ chối của UBND phường đúng hay sai? 38. Năm 2001, tôi có mua một mảnh đất bề rộng 4m, bề dài 15m. Mảnh đất này mua trong một vụ chia tài sản ly hôn, có bút phê của toà án huyện. Sau đó, gia đình tôi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ và ghi kích thước như trên. Nhưng khi nhận
  47. sổ thì trên giấy lại ghi kích thước khác đi. Vậy tôi phải làm những thủ tục gì và ở đâu để sửa lại sổ đỏ ghi cho chính xác? 39. Tôi có mua một mảnh đất với diện tích 150m2, đất ruộng màu, diện tích này chủ cũ đã được cấp “sổ đỏ”. Nay tôi muốn tách “sổ đỏ” và chuyển thành đất thổ cư có được không? Nếu được chuyển sang đất thổ cư thì tôi phải nộp những khoản tiền gì và thủ tục tại đâu? Bài tập 2. Anh (Chị) hãy đánh dấu vào phương án lựa chọn cho mỗi câu hỏi sau đây (Mỗi câu chỉ lựa chọn một phương án): 1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TNMT chỉnh lý GCNQSDĐ khi: a. Cá nhân nhận chuyển nhượng cả thửa đất b. Tổ chức nhận chuyển nhượng cả thửa đất c. Người Việt nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền đất ở d. Cơ sở tôn giáo nhận chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất 2. Trong các đối tượng sau đây, đối tượng nào không được giao quản lý đất: a. Hộ gia đình, cá nhân b. Uỷ ban nhân dân cấp xã c. Cộng đồng dân cư d. Tổ chức phát triển quỹ đất 3. Trong quá trình sử dụng đất, biến động nào sau đây được ghi nhận trên GCNQSDĐ: a. Tạo thửa đất mới do nhà nước giao đất b, Thay đổi thời hạn sử dụng đất c, Chuyển nhượng một phần thửa đất d, Cho thuê quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp 4 Khi cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TNMT có trách nhiệm: a. Chỉnh lý hồ sơ điạ chính gốc b. Ký cấp GCNQSDĐ c. Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế d. Xác định nghĩa vụ tài chính 5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho: a. Tổ chức trong nước
  48. b. Cộng đồng dân cư c. Cơ sở tôn giáo d. Cá nhân nước ngoài 6. Kể từ khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ đến khi nhận được GCNQSDĐ lần đầu (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thờii gian công khai kết quả) hộ gia đình, cá nhân phải đợi: a. 55 ngày làm việc b. 60 ngày làm việc c. 45 ngày làm việc d. 30 ngày làm việc 7. Tài liệu nào không phải là tài liệu trong hồ sơ địa chính: a. Bản đồ địa chính b. Sổ mục kê đất đai c. Bản lưu GCNQSDĐ d. Sổ cấp GCNQSDĐ 8. Hộ gia đình được cấp giấy CNQSDĐ khi: a. Không có tranh chấp và Sử dụng ổn định b. Có đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 Luật đất đai 2003 c. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất d. Các ý trên đều sai 9. Tổ chức trong nước khi xin cấp GCNQSDĐ phải nộp hồ sơ tại: a. UBND cấp xã b. UBND cấp tỉnh c. Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở TNMT d. Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng TNMT 10. Người sử dụng đất không phải đăng ký biến động đất đai khi: a. Người sử dụng đất được phép đổi tên b. Người sử dụng đất thay đổi địa chỉ thường trú c. Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa đất d. Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất 11. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã nộp đơn xin cấp GCNQSDĐ tại: a. UBND xã b. Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng TNMT
  49. c. UBND huyện d. Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở TNMT 12. Trong thủ tục cấp giấy CNQSDĐ cho tổ chức, Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở TNMT có trách nhiệm: a. Ký giấy CNQSDĐ b. Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính c. Công khai kết quả xét duyệt cấp giấy trong 15 ngày d. Xác định nghĩa vụ tài chính 13. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng cả thửa đất thì ghi loại mã biến động là a. CH b. TC c. CT d. TA 14. Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới một phần diện tích thửa đất, trong sổ địa chính cần: a. Ghi phần diện tích còn lại không góp vốn vào Phần II- Thửa đất b. Ghi vào Phần III - Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất c. Gạch ngang thửa đất góp vốn d. Tất cả các phương án trên 15. Trường hợp không phải đăng ký biến động đất đai a. Có thay đổi diện tích thửa đất do sạt lở b. Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; c. Thay đổi số chứng minh thư nhân dân d. Người sử dụng đất được phép đổi tên 16. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho: a. Tổ chức trong nước b. Cộng đồng dân cư c. Cơ sở tôn giáo d. Cá nhân nước ngoài 17. Trong các loại đất sau đây, đất nào không thuộc đất nông nghiệp: a. Đất chuyên trồng lúa nước b. Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ c. Đất mặt nước chuyên dùng d. Đất trồng cây ăn quả lâu năm
  50. 18. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không phải kiểm kê theo biểu nào sau đây: a. Thống kê, kiểm kê về tăng giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng b. Thống kê, kiểm kê đất đai c. Thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất d. Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính 19. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày: a. 15 tháng 1 b. 30 tháng 3 c. 15 tháng 2 d. 31 tháng 1 20. Trong các loại đất sau đây đất nào không thuộc đất trồng cây hàng năm: a. Đất trồng cây hàng năm khác. b. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi c. Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt d. Đất chuyên trồng lúa nước 21.Trong các loại đất sau đây, đất nào không thống kê vào tổng diện tích tự nhiên: a. Đất có mặt nước ven biển b. Đất đồi núi chưa sử dụng c. Đất bằng chưa sử dụng d. Đất núi đá không có rừng cây 22. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày: a. 15 tháng 8 b. 30 tháng 4 c. 30 tháng 6 d. 31 tháng 10 23. Trong các loại đất sau đây, đất nào không thuộc đất sản xuất nông nghiệp: a. Đất chuyên trồng lúa nước b. Đất trồng cây ăn quả lâu năm c. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi d. Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 24. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày:
  51. a. 30 tháng 10 b. 30 tháng 8 c. 30 tháng 4 d. 30 tháng 6 25. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng phương án kiểm kê đất đai của các cấp hành chính tại địa phương trước thời điểm kiểm kê: a. 3 tháng b. 7 tháng c. 5 tháng d. 9 tháng 26. Trước kiểm kê đất đai 2 tháng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a. lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện b. tổ chức kiểm kê đất đai trên điạ bàn. c. chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các xã. d. chuẩn bị bản đồ nền cho các xã trên địa bàn. 27. Trong các loại đất sau đây, đất nào không thuộc đất có mục đích công cộng a. Đất giao thông b. Đất cơ sở giáo dục đào tạo c. Đất cơ sở văn hoá d. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai lên Chính phủ chậm nhất vào ngày: a. 15 tháng 2 b. 31 tháng 3 c. 15 tháng 3 d. 15 tháng 4 29. Đất bãi thải, xử lý chất thải thuộc đất nào: a. đất có mục đích công cộng b. đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp c. đất chưa sử dụng d. đất phi nông nghiệp khác 30. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian: a. Từ 1/10 –15/10 b. Từ 16/10 –30/10 c. Từ 1/11 –15/11 d. Từ 1/12 –15/12 31. Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải thống kê theo biểu nào sau đây: a. Thống kê, kiểm kê đất phi nông nghiệp b. Thống kê, kiểm kê đất đai c. Thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất
  52. d. Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính 32. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước được tổng hợp từ: a. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh b. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã. c. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ d. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các huyện 33. Người nào có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các tỉnh: a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b. Vụ trưởng Vụ đất đai c. Vụ trưởng Vụ đăng ký thống kê đất đai d. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh 34. Căn cứ để thu thập, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã là: a. Tài liệu quản lý đất đai hiện có. b. Số liệu thống kê đất đai kỳ trước c. Hồ sơ địa chính d. Cả 3 ý trên 35. Căn cứ để thu thập, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã là: a. Hồ sơ địa chính, số liệu thống kê đất đai kỳ trước, tài liệu quản lý đất đai hiện có, và đối soát với thực địa. b. Hồ sơ địa chính, số liệu kiểm kê đất đai kỳ trước, tài liệu quản lý đất đai hiện có, số liệu thống kê của các năm giữa hai kỳ kiểm kê, và đối soát với thực địa c. Hồ sơ địa chính, tài liệu quản lý đất đai hiện có, số liệu thống kê đất đai kỳ trước. d. Cả 3 ý trên 36. Tài liệu nào không phải là kết quả thống kê đất đai của cấp huyện: a. Biểu số liệu thống kê đất đai của huyện dạng số b. Biểu số liệu thống kê đất đai của huyện in trên giấy c. Báo cáo kết quả thống kê của huyện d. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện 37. Tài liệu nào không phải là kết quả kiểm kê đất đai cấp xã: a. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã.
  53. b. Biểu số liệu kiểm kê đất đai của xã in trên giấy c. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đất đai của xã d. Biểu số liệu thống kê đất đai của xã dưới dạng số 38. Trong các loại đất sau đây, đất nào không thuộc đất chuyên dùng: a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp b. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp c. Đất ở nông thôn d. Đất có mục đích công cộng 39. Số liệu kiểm kê đất đai của cả nước được tổng hợp từ: a. Số liệu kiểm kê đất đai của xã b. Số liệu kiểm kê đất đai của huyện c. Số liệu kiểm kê đất đai của tỉnh d. Số liệu kiểm kê đất đai của các vùng lãnh thổ 40. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày: a. 31 tháng 7 b. 15 tháng 9 c. 30 tháng 8 d. 30 tháng 6 Bài tập 3. Anh (Chị) Hãy đánh dấu Đ vào câu đúng và S vào câu sai: 1. UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã. 3. Đất bãi thải, xử lý chất thải thuộc đất phi nông nghiệp khác. 4. Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải thống nhất nội dụng thông tin thửa đất với GCN và hiện trạng sử dụng đất. 5. Người sử dụng đất khi cho thuê quyền sử dụng đất sẽ được ghi nhận trên GCNQSDĐ. 6. Diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính giáp biển sẽ gồm phần diện tích đất liền và phần diện tích mặt nước biển. 7. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất tại phường sẽ nộp đơn xin cấp GCNQSDĐ tại UBND phường. 8. GCNQSDĐ của cơ sở tôn giáo do UBND cấp huyện cấp. 9. Đất cỏ dùng cho chăn nuôi là đất trồng cây hàng năm.
  54. 10. UBND cấp huyện phải báo cáo kết quả thống kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày 31 tháng 1. 11. Hồ sơ địa chính gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, biểu thống kê, kiểm kê đất đai. 12. Hộ gia đình bị giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì không phải đi đăng ký biến động đất đai. 13. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày 15 tháng 8. 14. Sở TNMT có thể ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp được UBND tỉnh uỷ quyền. 15. Đất bãi thải, xử lý chất thải thuộc đất phi nông nghiệp khác. 16. Người sử dụng đất thế chấp bằng quyền sử dụng cả thửa đất đã được cấp giấy CNQSDĐ lần đầu sẽ được cấp GCNQSDĐ mới. 17. Uỷ ban nhân dân cấp xã được giao quản lý một số loại đất theo quy định. 18. Diện tích sông, suối là đất chưa sử dụng. 19. Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. 20. Người sử dụng đất phải có giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 LĐĐ 2003 mới được cấp giấy CNQSDĐ. 21. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất ngày 15 tháng 4 22. Tổ chức xin cấp GCNQSDĐ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. 23. Ngưởi sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất sẽ được cấp GCNQSD cho các thửa đất mới tạo thành. 24. Đất trồng cây ăn quả lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến. 25. Kiểm kê đất đai được thực hiện mỗi năm một lần. 26. Khi cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. 27. Bản đồ địa chính là một loại tài liệu trong hồ sơ địa chính. 28. GCNQSDĐ của hộ gia đình do Phòng Tài nguyên và môi trường cấp. 29. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên chậm nhất vào ngày 15 tháng 8.
  55. 30. Người đứng đầu tổ chức kinh tế có thể uỷ quyền cho người khác đăng ký cấp GCNQSDĐ Bài tập 4. Anh (Chị) hãy lập hồ sơ địa chính trong các trường hợp sau đây: 1. Lập 1 trang sổ mục kê gồm 12 thửa đất của các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân; tổ chức kinh tế; UBND xã sử dụng; UBND xã quản lý; với các mục đích sử dụng thuộc ba nhóm đất khác nhau. Trong đó có một thửa đất có một phần diện tích đất nằm trong quy hoạch chuyển sang mục đích khác; một thửa đất chưa sử dụng; một thửa đất đồng quyền sử dụng. hãy chỉnh lý trang sổ mục kê khi UBND huyện có quyết định giao cho ông Trần Thế Hải thửa đất chưa sử sụng nói trên để ông Hải sử dụng vào mục đích đất trồng lúa. (Các thủ tục đã hoàn thành thông tin thiếu tự giả định) 2. Ngày 20/6/2005 hộ gia đình bà Vũ Thị Thanh được cấp GCNQSDĐ quyền sử dụng 5 thửa đất; Trong đó có 1 thửa đất sử dụng vào mục đích lúa; 1 thửa đất sử dụng mục đích ONT; 1 thửa đất sử dụng mục đích NTS đồng quyền sử dụng với 3 hộ gia đình khác. Sau bốn tháng được cấp GCNQSDĐ bà Hà chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất ONT nói trên cho gia đình ông Nguyễn Văn Hoàng, đồng thời thế chấp bằng quyền sử dụng thửa đất lúa tại ngân hàng Nông Nghiệp để vay vốn. Các thủ tục đã hoàn thành thông tin thiếu tự giả định. Hãy lập trang sổ địa chính cho gia đình bà Hà và chỉnh lý các biến động nói trên. 3. Hãy lập 1 trang sổ mục kê gồm 12 thửa đất của các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân; tổ chức kinh tế; UBND xã sử dụng; cộng đồng dân cư quản lý đất; với các mục đích sử dụng theo GCNQSDĐ là đất trồng lúa (LUA), đất trồng cây lâu năm (CLN), đất nuôi trông thuỷ sản (NTS), đất làm muối (LMU), đất ở tại nông thôn (ONT), đất khu công nghiệp (SKK). Trong đó có một thửa đất diện tích 300m2 được cấp GCNQSDĐ sử dụng vào mục đích đất ở, chủ sử dụng là hộ gia đình ông Nguyễn Văn Toán. Hãy chỉnh lý trang sổ mục kê khi gia đình ông Toán được phép tách thửa đất trên để cho gia đình người con trai một phần diện tích. Các thủ tục đã hoàn thành, thông tin thiếu tự giả định. 4. Gia đình ông Trần Văn Hải được cấp GCNQSDĐ quyền sử dụng 3 thửa đất với các mục đích đất ở tại nông thôn (ONT), đất trồng cây hàng năm khác (NHK), đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (NTS). Sau đó, gia đình ông Hải thế chấp bằng quyền sử dụng thửa đất ONT nói trên tại ngân hàng Nông Nghiệp huyện trong thời gian một năm, đồng thời gia đình ông được thừa kế 200m2 đất ONT