Đề tài Ảnh hưởng của độ kiềm và độ cứng đến nuôi trồng thủy sản - Nguyễn Huy Lâm

ppt 35 trang huongle 6060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ảnh hưởng của độ kiềm và độ cứng đến nuôi trồng thủy sản - Nguyễn Huy Lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptde_tai_anh_huong_cua_do_kiem_va_do_cung_den_nuoi_trong_thuy.ppt

Nội dung text: Đề tài Ảnh hưởng của độ kiềm và độ cứng đến nuôi trồng thủy sản - Nguyễn Huy Lâm

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN:QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC GVHD:Cô Nguyễn Phú Hòa Sinh viên: Nguyễn Huy Lâm Lê Danh Ngọc Thạch Anh Pha Lý Anh Thuật Đỗ Xuân Phúc Trần Văn Đạt
  2. MỤC LỤC Phần I. ĐỘ KIỀM 1.Khái quát 2.Phân loại 3.Ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản 4. Biện pháp quản lý độ kiềm Phần II.ĐỘ CỨNG 1.Khái quát 2.Phân loại 3.Nước cứng và nước mềm trong tự nhiên 4.Ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản 5.Các phương pháp làm mềm nước
  3. Phần I. ĐỘ KIỀM I. KHÁI QUÁT - Độ Kiềm là tổng số những kết tinh của titratable bases mà chính yếu là bicarbonate và carbonate được tính bằng mg CaCO3 /l calcium carbonate tương đương
  4. I. KHÁI QUÁT - Bicarbonate thường được hình thành do tác dụng của CO2 với các chất bases trong đá và đất. - Độ kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các ion silicat, borat, phosphat
  5. I. KHÁI QUÁT - Ao hồ có độ kiềm trong khoảng 20- 150mg/l thì thích hợp cho phiêu sinh vật (plankton) cũng như tôm cá
  6. I. KHÁI QUÁT - Chất kiềm quan trọng trong ao vì vai trò chất đệm (buffer) và nguồn cung cấp CO2 cho hiện tượng quan tổng hợp. - Độ kiềm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá động thái hóa học của một nguồn nước vốn luôn luôn chứa carbon dioxid và các muối carbonat.
  7. I. KHÁI QUÁT - Độ kiềm có những đơn vị tính khác nhau, có thể là mg/L, đlg/L (Eq/L) hoặc mol/L. - Trị số độ kiềm cũng có thể qui đổi về một hợp chất nào đó, ví dụ :Đức thường qui về CaO, Mỹ thường qui về CaCO3
  8. II. PHÂN LOẠI a. Độ kiềm p (độ kiềm hỗn hợp) - Cacbonat tan hoặc các hydroxyt tan thì pH của nước sẽ lớn hơn 8,2. - Trong trường hợp này độ kiềm tương ứng với lượng a Khi trong nước chứa một lượng các muối canxi cần dùng để giảm pH của nước xuống tới 8,2 được gọi là độ kiềm hỗn hợp hay kiềm p của nước.
  9. II. PHÂN LOẠI b. Độ kiềm m (độ kiềm tổng): - Khi độ kiềm tương ứng với lượng axit cần dùng để giảm pH của nước xuống tới 4,3 chính là độ kiềm toàn phần m.
  10. III.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN - Độ kiềm ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng, đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. - Khi độ kiềm càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá.
  11. III.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN - Độ kiềm trong môi trường nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố lý, hóa, sinh và sức khỏe của thủy sản. - Nếu độ kiềm biến động lớn có thể làm tôm, cá bị sốc, yếu và bỏ ăn. - Nếu độ kiềm cao kéo dài sẽ làm tôm chậm tăng trưởng, còi cọc, dễ nhiễm bệnh, hao hụt.
  12. III.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN • Khi độ kiềm càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá .
  13. III.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN • Trực tiếp tác động đến các sản phẩm sinh sản như trứng sẽ bị thoái hóa • Kéo dài thời gian tạo noãn hoàng của các noãn bào • Chậm quá trình chuyển giai đoạn của trứng giữa các phrase trứng.
  14. III.ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN • Khi độ kiềm tăng cao, cá tăng cường trao đổi chất, tiêu hao nhiều năng lượng, làm cá chậm lớn, hao hụt nhiều. • Độ kiềm cao thì chất kiềm cũng phá hủy mang và da của cá. • Ao hồ có độ kiềm trong khoảng 20- 150mg/l thì thích hợp cho phiêu sinh vật (plankton) cũng như tôm cá.
  15. IV.QUẢN LÝ ĐỘ KIỀM Tăng độ kiềm: • Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường quang hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH • Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa
  16. • . Để tăng độ kiềm trong nước cho hiệu quả nhanh nhất thì dùng Sodium Bicarbonate (NaHCO3 ) là chất soda Bicarbonate soda, baking soda, bicard. • Công thức tính như sau 3kg soda cho 100.000 litre (10m3) tăng được 30ppm.
  17. IV.QUẢN LÝ ĐỘ KIỀM Giảm độ kiềm: • Dùng acid phosphoric hoặc dùng đường cát bón xuống ao, tăng cường sự hoạt động của hệ vi sinh vật có lợi để phân huỷ mùn bã hữu cơ, sản sinh ra khí CO2, kéo độ kiềm giảm xuống. • Lọc sinh học cũng giúp giảm độ kiềm nước • Sử dụng Fomol phun xuống ao với liều lượng 3-4ml/m3 nước ao
  18. Phần II.ĐỘ CỨNG I.Khái quát • Độ cứng của nước liên quan tới tổng số nguyên tử kim loại hoá trị 2 (divalent metal ions) mà chính yếu là calcium và magnesium trong môi trường đó. • Độ cứng của nước được tính bằng mg/l của chất calcium carbonate (CaCO3) trong nước và có các tên gọi khác nhau được ghi dưới đây:
  19. 0-75 ppm CaCO3 Mềm (soft) 75-150 ppm CaCO3 Hơi cứng (moderately hard) 150-300 ppm CaCO3 Cứng (hard) Trên 300 ppm CaCO3 Rất cứng
  20. • Nước trong ao hồ có độ cứng 20-150 ppm thì thích hợp cho việc nuôi tôm cá.
  21. II. Phân loại nước cứng: • Độ cứng của nước được quyết định bởi hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước, chủ yếu là do các muối có chứa ion Ca2+ và Mg2+. • Độ cứng của nước được chia làm 2 loại:
  22. II. Phân loại nước cứng: • Độ cứng carbonat (ký hiệu CH : Carbonate Hardness): • Là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ tồn tại dưới dạng HCO3-. • Độ cứng carbonat còn được gọi là độ cứng tạm thời vì chúng ta có thể giảm được nó bằng nhiều phương pháp đơn giản. • Trong tự nhiên, độ cứng tạm thời của nước cũng thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như nhiệt độ
  23. II. Phân loại nước cứng: • Độ cứng phi carbonat (ký hiệu là NCH : Non-Carbonate Hardness) • Là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ liên kết với các anion khác HCO3-như SO42-, Cl- • Độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ cứng vĩnh cữu.
  24. II. Phân loại nước cứng: • Người ta dùng 3 đơn vị đo: độ dH, mg đương lượng/lít và ppm. Để đơn giản, khi đo độ cứng người ta thường quy về 1 loại muối là CaCO3.
  25. II. Phân loại nước cứng: 1 mgdl/lít = 50 mg/lít = 50 ppm 1 dH = 17,8 mg/lít = 17,8 ppm • Nước có độ cứng tạm thời lớn hơn 100 ppm được coi là nước cứng, dưới mức đó được coi là nước mềm.
  26. III.Nước cứng và nước mềm trong tự nhiên • Trong tự nhiên có rất nhiều nguồn nước có độ cứng thấp: • Như nước mưa: độ cứng của nước mưa gần như bằng 0. • Ngoài ra, độ cứng của nước sông, và phần lớn ao hồ ở đồng bằng cũng rất thấp vì nguồn nước của chúng là nước mưa.
  27. • Ngược lại suối và ao hồ ở những vùng núi đá vôi lại có độ cứng khá cao. • Hầu như tất cả nước ngầm đều có độ cứng rất cao.
  28. IV. Ảnh hưởng của nước cứng đến nuôi trồng thủy sản • Độ cứng vĩnh viễn của nước ít ảnh hưởng đến sinh vật trừ phi nó quá cao • Độ cứng tạm thời (ĐCTT) lại có ảnh hưởng rất lớn.
  29. • Nguyên nhân là vì thành phần chính tạo ra ĐCTT là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2 • Chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không ổn định, không bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa: Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2 Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2
  30. • Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ. • Nước cứng chỉ có tác hại do các muối bicarbonat • Các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa nên chúng không thấm được qua niêm mạc hệ tiêu hóa của động vật
  31. • Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của cá. • Mỗi loài cá thích nghi với độ cứng khác nhau và khả năng thích ứng với sự biến đổi độ cứng cũng khác nhau. • Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá.
  32. • Nước có độ cứng cao quá (trên 300 ppm) sẽ làm giảm sự thay vỏ (molting) và mức tăng trưởng của tôm càng xanh. • Ngoài ra, độ cứng còn ảnh hưởng đến quá trình nở của trứng
  33. Các phương pháp làm mềm nước • Có rất nhiều phương pháp làm giảm độ cứng của nước, từ đơn giản đến phức tạp. • Các muối bicarbonat rất không bền, chúng rất dễ bị phân hủy dưới những sự thay đổi rất nhỏ của môi trường xung quanh • Vì vậy có rất nhiều cách để làm cho nó kết tủa:
  34. • Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao đổi ion Ca 2+) • +Trao đổi ion bằng hạt nhựa • + Lọc sinh học • + Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (peat) (than bùn có khả năng hấp thụ Ca 2+ và giải phóng nguyên tử H+). +Làm nước lưu động liên tục: khuấy liên tục hoặc bơm tuần hoàn liên tục cũng có tác dụng
  35. NGUỒN: Google.com.vn