Đồ án Nghiên cứu khái quát về sản xuất điện năng và làm mát máy phát tuabin hơi-Đi sâu hệ thống hòa đồng bộ - Ngô Quang Thành

pdf 95 trang huongle 1620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu khái quát về sản xuất điện năng và làm mát máy phát tuabin hơi-Đi sâu hệ thống hòa đồng bộ - Ngô Quang Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_khai_quat_ve_san_xuat_dien_nang_va_lam_mat.pdf

Nội dung text: Đồ án Nghiên cứu khái quát về sản xuất điện năng và làm mát máy phát tuabin hơi-Đi sâu hệ thống hòa đồng bộ - Ngô Quang Thành

  1. LỜI MỞ ĐẦU Đất nƣớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình này điện năng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Điện không những cung cấp cho các ngành công nghiệp mà nhu cầu sinh hoạt của ngƣời dân cũng ngày một tăng lên. Chính vì lí do đó nên ngành điện luôn là ngành mũi nhọn của nƣớc ta. Đó là niềm vinh dự và cũng là trọng trách cho những ai công tác, làm việc trong ngành. Bản than em cũng rất tự hào khi mình là một sinh viên ngành điện Sau 4 năm học tại trƣờng em đã đƣợc giao đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu khái quát về sản xuất điện năng và làm mát máy phát tuabin hơi. Đi sâu hệ thống hòa đồng bộ” do PGS. TS Hoàng Xuân Bình trực tiếp hƣớng dẫn. Đồ án gồm các phần chính sau: Chƣơng 1: Khái quát về sản xuất điện năng sử dụng tuabin hơi Chƣơng 2: Máy phát điện đồng bộ và các hệ thống làm mát máy phát tuabin hơi Chƣơng 3: Hệ thống hòa đồng bộ máy phát điện Trong quá trình làm đồ án em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ. Đặc biệt là PGS. TS Hoàng Xuân Bình là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em. Tuy nhiên với lƣợng kiến thức và thời gian có hạn của mình nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để hoàn thiện đề tài của mình hơn. Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Ngô Quang Thành 1
  2. CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG SỬ DỤNG TUABIN HƠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ MÁY PHÁT TUABIN HƠI 1.1.1. Các nhà máy nhiệt điện Trong nhà máy nhiệt điện ngƣời ta dùng nhiên liệu là than đá, dầu hoặc khí đốt, trong đó than đá đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Để quay máy phát điện, trong nhà máy nhiệt điện dùng tuabin hơi nƣớc, máy hơi nƣớc (lô cô mô bin), động cơ đốt trong và tuabin khí, tuanbin hơi nƣớc có khả năng cho công suất cao và vận hành kinh tế nên đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. a. Ưu điểm: - Có thể xây dựng gần khu công nghiệp và nguồn cung cấp nhiên liệu để giảm chi phí xây dựng đƣờng dây tải điện và chuyên chở nhiên liệu. - Thời gian xây dựng ngắn (3 ÷ 4) năm. - Có thể sử dụng đƣợc các nhiên liệu rẻ tiền nhƣ than cám, than bìa ở các khu khai thác than, dầu nặng của các nhà máy lọc dầu, trấu của các nhà máy xay lúa b. Nhược điểm: - Cần nhiên liệu trong quá trình sản xuất do đó giá thành điện năng cao. - Khói thải làm ô nhiễm môi trƣờng. - Khởi động chậm từ 6 ÷ 8 giờ mới đạt công suất tối đa, điều chỉnh công suất khó, khi giảm đột ngột công suất phải thải hơi nƣớc ra ngoài vừa mất năng lƣợng vừa mất nƣớc. - Hiệu suất thấp: η = 30 ÷ 40 % ( NĐN) ; η = 60 ÷ 70 % ( NĐR). 2
  3. 1.1.2. Nguyên lý làm việc của nhà máy nhiệt điện Nƣớc ta do nền công nghiệp còn chậm phát triển tiềm năng về kinh tế còn yếu. Do đó xây dựng chủ yếu nhà máy nhiệt điện dùng Tuabin hơi hoặc dùng chu trình hỗn hợp, trong đó biến đổi năng lƣợng của nhiên liệu thành điện năng. Ta xét chu trình renkin là chu trình nhiệt đƣợc áp dụng trong tất cả các loại nhà máy nhiệt điện, môi chất làm việc trong chu trình là nƣớc là hơi nƣớc. Tất cả các thiết bị của các nhà máy nhiệt điện đều giống nhau trừ thiết bị sinh hơi . Trong các thiết bị sinh hơi, nƣớc nhận nhiệt để biến thành hơi. Đối với nhà máy nhiệt điện, thiết bị sinh hơi là lò hơi, trong đó nƣớc nhận nhiệt từ quá trình đốt cháy nhiên liệu. II 1 III 5 VI I 4 3 2 V IV 2 Hình 1.1. Sơ đồ thiết bị nhà máy nhiệt điện Sơ đồ thiết bị của chu trình nhà máy nhiệt điện đƣợc trình bày trên hình 1.1, gồm 2 thiết bị chính để biến đổi năng lƣợng là lò hơi và tuabin cùng một số thiết bị phụ khác. Đồ thị T-s của chu trình đƣợc biểu diễn trên hình 1.2. Nƣớc ngƣng trong bình ngƣng IV (ở trạng thái 2’ trên đồ thị) có thông số p2 ,t2 ,i2 , đƣợc bơm vào thiết bị sinh hơi I, áp suất tăng từ p2 đến p1 (quá trình 2’ – 3). Trong thiết bị sinh hơi, nƣớc trong các ống sinh hơi nhận nhiệt tỏa ra từ quá trình cháy, nhiệt độ tăng lên đến sôi (quá trình 3-4), hóa hơi (quá 3
  4. trình 4-5) và thành hơi quá nhiệt trong bộ quá nhiệt II (quá trình 5-1). Qúa trình 3-4-5-1 là quá trình hóa hơi đẳng áp ở áp suất p1 = const. Hơi ra khỏi bộ quá nhiệt II (ở trạng thái ) có thông số p1 = const. Hơi ra khỏi bộ quá nhiệt II (ở trạng thái 1) có thông số p1 , t1 đi vào tuốc bin III, ở đây hơi dãn nở đoạn nhiệt đến trạng thái 2, biến nhiệt năng thành cơ năng (quá trình 1-2) và sinh công trong tuabin . Hơi ra khỏi tuabin có thông số p2 ,t2 , đi vào bình ngƣng IV, ngƣng tụ thành nƣớc (quá trình 2-2’), rồi lại đƣợc bơm V bơm trở về lò. Qúa trình nén đoạn nhiệt trong bơm có thể xem là quá trình nén đẳng tích vì nƣớc không chịu nén [tr4;TL8] T P1 1 5 4 P2 3 2' 2 0 S Hình 1.2. Đồ thị T-s của chu trình nhà máy nhiệt điện 1.2. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN 1.2.1. Qúa trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Phả Lại Sơ đồ nguyên lý quá trình sản xuất điện năng đƣợc trình bày trong hình 1.3 Từ kho nhiên liệu 1 (than,dầu), qua hệ thống cấp nhiên liệu 2, nhiên liệu đƣợc đi qua lò 3. Nhiên liệu đƣợc sấy khô bằng không khí từ quạt gió 10, qua bộ sấy không khí 12. Nƣớc đã đƣợc sử lý hóa học, qua bộ hâm nƣớc 13 đƣa vào nồi hơi của lò. Trong lò xảy ra phản ứng cháy: hóa năng biến thành 4
  5. nhiệt năng. Khói, sau khi qua bộ hâm nƣớc 13 và bộ sấy không khí 12 để tận dụng nhiệt, thoát ra ngoài qua ống khói nhờ quạt khói 11. Nƣớc trong nồi hơi nhận nhiệt năng, biến thành hơi có thông số cao (áp suất P = 130 ÷ 240 Kg/cm2 , nhiệt độ t = 540 ÷ 5650 C) và đƣợc dẫn đến tuabin 4. Tại đây, áp suất và nhiệt độ của hơi nƣớc giảm cùng với quá trình biến đổi nhiệt năng thành cơ năng để quay tuabin. 1 18 2 9 10 13 12 11 3 16 19 4 8 5 6 15 7 14 17 Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý quá trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Phả Lại Hệ thống trên hình 1.3 bao gồm : 1: Kho nhiên liệu; 2: Hệ thống cấp nhiên liệu; 3: Lò hơi; 4: Tuabin; 5: Bình ngƣng; 6: Bơm tuần hoàn; 7: Bơm ngƣng tụ; 8: Bơm ngƣng nƣớc; 9: Vòi đốt; 10: Quạt gió; 11: Quạt khói; 12: Bộ sấy không khí; 13: Bộ hâm nƣớc; 14: 5
  6. Bình gia nhiệt hạ áp; 15: Bộ khử khí; 16: Bình gia nhiệt cao áp; 17: Sông,ao,hồ; 18: Ống khói; 19: Máy phát điện Tuabin quay làm mát máy phát: cơ năng biến thành điện năng . Hơi nƣớc sau khi ra khỏi tuabin có thông số thấp 9 (áp suất P = 0,03- 0,04 Kg/ cm2 ; nhiệt độ t = 40o C) đi vào bình ngƣng 5. Trong bình ngƣng,hơi nƣớc đọng thành nƣớc nhờ hệ thống làm lạnh tuần hoàn. Nƣớc làm lạnh (5 ÷ 25o C) có thể lấy từ sông , hồ bằng bơm tuần hoàn 6. Để loại trừ không khí lọt vào bình ngƣng, bơm tuần hoàn chọn loại chân không . Từ bình ngƣng 5, nƣớc ngƣng tụ đƣợc đƣa qua bình gia nhiệt hạ áp 14 và đến bộ khử khí 15 nhờ bơm ngƣng tụ 7. Để bù lƣợng nƣớc thiếu hụt trong quá trình làm việc, thƣờng xuyên có lƣợng nƣớc bổ xung cho nƣớc cấp đƣợc đƣa qua bộ khử khí 15. Để tránh ăn mòn đƣờng ống và các thiết bị làm việc với nƣớc ở nhiệt độ cao, trƣớc khi đƣa vào lò, nƣớc cấp phải đƣợc xử lý (chủ yếu khử O2 ,CO2 ) tại bộ khử khí 15. Nƣớc ngƣng tụ và nƣớc bổ sung sau khi đƣợc xử lý, nhờ bơm cấp nƣớc 8 đƣợc qua bình gia nhiệt cao áp 16, bộ hâm nƣớc 13 rồi trở về nồi hơi của lò 3 Ngƣời ta cũng trích một phần hơi nƣớc ở một số tầng của tuabin để cung cấp cho các bình gia nhiệt hạ áp 14, cao áp 16 và bộ khử khí 15.[tr21;TL6] 1.2.2. Các thiết bị chính nhà máy nhiệt điện a. Lò hơi + Vai trò của lò hơi Lò hơi là thiết bị trong đó xảy ra quá trình đốt cháy nhiên liệu , nhiệt lƣợng tỏa ra sẽ biến nƣớc thành hơi,biến năng lƣợng của nhiên liệu thành nhiệt năng của dòng hơi Trong nhà máy điện lò hơi sản xuất ra hơi để làm quay tuabin, phục vụ cho việc sản xuất điện năng, đòi hỏi phải có công suất lớn, hơi là hơi quá nhiệt có áp suất và nhiệt độ cao 6
  7. Nhiên liệu đốt trong lò hơi có thể là nhiên liệu rắn nhƣ than, củi, có thể là nhiên liệu lỏng nhƣ dầu nặng (FO), dầu (DO) hoặc nhiên liệu khí + Nguyên lý làm việc của lò hơi trong nhà máy điện Trong các lò hơi nhà máy điện, hơi đƣợc sản xuất ra là hơi quá nhiệt. Hơi quá nhiệt nhận đƣợc nhờ các quá trình: đun nóng nƣớc đến sôi, sôi để biến nƣớc thành hơi bão hòa và quá nhiệt hơi để biến hơi bão hòa thành hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao trong các bộ phận của lò. Công suất của lò hơi phụ thuộc vào lƣu lƣợng, nhiệt độ và áp suất hơi. Các giá trị này càng cao thì công suất lò hơi càng lớn. Hiệu quả của quá trình trao đổi nhiệt giữa ngọn lửa và khói với môi trƣờng trong lò hơi phụ thuộc vào tính chất vật lý của môi trƣờng (sản phẩm cháy) và của môi chất tham gia quá trình (nƣớc hoặc hơi) và phụ thuộc vào hình dáng cấu tạo,đặc tính của các phần tử lò hơi. Nguyên lý cấu tạo của 1 lò hơi tuần hoàn tự nhiên hiện đại đƣợc biểu diễn trên hình 1.4. Nhiên liệu và không khí đƣợc phun qua vòi phun 1 vào buồng lửa 2, tạo thành hỗ hợp cháy và đƣợc đốt cháy trong buồng lửa, nhiệt độ ngọn lửa có thể nên tới 19000 C. Nhiệt lƣợng tỏa ra khi nhiên liệu cháy truyền cho nƣớc trong dàn ống sinh hơi 3, nƣớc tăng dần nhiệt độ đến sôi biến thành hơi bão hòa. Hơi bão hòa theo ống sinh hơi 3 đi lên,tập trung vào bao hơi 5. Trong bao hơi 5 hơi đƣợc phân li ra khỏi nƣớc, nƣớc tiếp tục đi xuống theo ống 4 đặt ngoài tƣờng lò rồi lại sang ống sinh hơi 3 để tiếp tục nhận nhiệt. Hơi bão hòa từ bao hơi 5 sẽ đi qua ống góp hơi 6 vào các ống xoắn của bộ quá nhiệt 7. Ở bộ quá nhiệt 7, hơi bão hòa chuyển động trong các ống xoắn sẽ nhận nhiệt từ khói nóng chuyển động phía ngoài ống để biến thành hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao hơn và đi vào ống góp để sang tuabin hơi và biến nhiệt nang thành cơ năng làm quay tuabin[TL8] 7
  8. Hình 1.4. Nguyên lý cấu tạo của lò hơi Trong hình 1. 4 gồm có:1: Vòi phun nhiên liệu+ không khí; 2: Buồng đốt; 3: Phễu tro lạnh; 4: Đáy thải xỉ; 5: Dàn ống sinh hơi; 6: Bộ quá nhiệt bức xạ; 7: Bộ quá nhiệt nửa bức xạ; 8: Ông hơi lên; 9: Bộ quá nhiệt đối lƣu; 10: Bộ hãm nƣớc; 11: Bộ sấy không khí; 12: Bộ khử bụi; 13: Quạt khói; 14: Quạt gió; 15: Bao hơi; 16: Ống nƣớc xuống; 17: Ống góp nƣớc Ống sinh hơi 3 đặt phía trong tƣờng lò nên môi chất trong ống nhận nhiệt và sinh hơi liên tục do đó trong ống sinh hơi 3 là hỗ hợp hơi và nƣớc, còn trong ống 4 đặt ngoài tƣờng lò nên môi chất trong ống 4 không nhận nhiệt do đó trong ống 4 là nƣớc. Khối lƣợng riêng của hỗn hợp hơi và nƣớc trong ống 3 nhỏ hơn khối lƣợng riêng của nƣớc trong ống 4 nên hỗ hợp trong ống 3 đi lên, còn nƣớc trong ống 4 đi xuống liên tục tạo nên quá trình tuần hoàn tự nhiên Buồng lửa là buồng lửa phun,nhiên liệu đƣợc phun vào và cháy lơ lửng trong buồng lửa . Qúa trình cháy đạt đến nhiệt độ rất cao từ 130000CC 1900 dẫn đến hiệu quả trao đổi nhiệt bức xạ giữa ngọn lửa và giàn ống sinh hơi rất 8
  9. cao. Để hấp thụ có hiệu quả nhiệt lƣợng bức xạ của ngọn lửa đồng thời bảo vệ tƣờng lò khỏi tác dụng của nhiệt đọ cao ngƣời ta bố trí dàn ống hơi 3 xung quanh tƣờng buồng lửa Khói ra khỏi buồng lửa, trƣớc khi vào bộ quá nhiệt đã đƣợc làm nguội một phần ở cụm pheston, ở đây khói chuyển động ngoài ống truyền nhiệt cho hỗn hợp hơi nƣớc chuyển động trong ống. Khói ra khỏi bộ quá nhiệt có nhiệt độ còn cao,để tận dụng phần nhiệt thừa của khói khi ra khỏi bộ quá nhiệt, ở phần đuôi lò ngƣời ta đặt thêm bộ hâm nƣớc và bộ sấy không khí Bộ hâm nƣớc có nhiệm vụ gia nhiệt cho nƣớc để nâng nhiệt độ của nƣớc nhiệt độ gia khỏi bình gia nhiệt lên đến nhiệt độ sôi và cấp vào bao hơi 5. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình cấp nhiệt cho nƣớc để thực hiện quá trình hóa hơi đẳng áp nƣớc trong lò. Sự có mặt của bộ hâm nƣớc sẽ làm giảm tổng diện tích bề mặt đốt của lò hơi và sử dụng triệt để hơn nhiệt lƣợng tỏa ra khi cháy nhiên liệu, làm cho nhiệt độ khói thoát khỏi lò giảm xuống, làm tăng hiệu suất của lò. Không khí lạnh từ ngoài trời đƣợc quạt gió 14 hút và thổi qua bộ sấy không khí 11.Ở bộ sấy, không khí nhận nhiệt của khói, nhiệt độ đƣợc nâng từ nhiệt độ môi trƣờng đến nhiệt độ yêu cầu và đƣợc đƣa vào vòi phun 1 để cung cấp cho quá trình đốt cháy nhiên liệu. Nhƣ vậy bộ hâm nƣớc và bộ sấy không khí đã hoàn trả lại buồng lửa một phần nhiệt đáng nhẽ bị thải ra ngoài. Vậy từ khi vào bộ hâm nƣớc đến khi ra khỏi bộ quá nhiệt của lò hơi, môi chất trải qua các giai đoạn hấp thụ nhiệt trong các bộ phận. Nhận nhiệt trong bộ hâm nƣớc đến sôi, sôi trong dàn ống sinh hơi, quá nhiệt trong bộ quá nhiệt Nhiệt lƣợng môi chất hấp thu đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình:[Tr10, TL8] Qmc [ i '' hn i ' hn ] + [ i s i '' hn rx ] [ r (1 x ) ( i '' qn i ' qn )] (1.1) Qmc i '' qn i ' qn i s r i ' hn (1.2) Qmc là nhiệt lƣợng môi chất nhận đƣợc trong lò hơi. 9
  10. ii'hn , '' hn : Entanpin của nƣớc vào và ra khỏi bộ hâm nƣớc r: Nhiệt ẩn hóa hơi của nƣớc x: Độ khô của hơi ra khỏi bao hơi ii'qn , '' qn : Entanpin hơi vào, ra khỏi bộ quá nhiệt + Đặc tính kỹ thuật của lò hơi - Thông số hơi của lò: Đối với lò hơi của nhà máy điện, hơi sản xuất ra là quá nhiệt nên thông hơi của lò đƣợc biểu thị bằng áp suất và nhiệt độ hơi quá nhiệt: Pqn (Mpa), tqn ( 0 C ) - Sản lƣợng hơi của lò: Sản lƣợng hơi của lò là lƣợng hơi mà lò sản xuất ra đƣợc trong một đơn vị thời gian (Kg/h hoặc Tấn/h) Sản lƣợng hơi định mức ( Ddm ) là sản lƣợng hơi lớn nhất lò có thể đạt đƣợc, nhƣng chỉ trong một thời gian ngắn, nghĩa là lò không thể làm việc lâu dài với sản lƣợng hơi cực đại và đƣợc tính bằng DDmax (1,1 1,2) dm (1.3) Sản lƣợng hơi kinh tế là sản lƣợng hơi mà ở đó lò làm việc với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đƣợc tính bằng: DDkt (0,8 0,9) dm (1.4) + Hiệu suất của lò: Hiệu suất của lò là tỉ số giữa lƣợng nhiệt mà môi chất hấp thụ đƣợc với nhiệt lƣợng cung cấp cho lò. D(') iqn i hn lv (1.5) BQt 10
  11. Trong đó D là sản lƣợng hơi iqn : là entanpin của hơi quá nhiệt (Kj/kg) B: là lƣợng nhiên liệu tiêu hao trong một giờ,(kg/h) lv Qt : Nhiệt trị thấp làm việc của nhiên liệu,(Kj/kg) : là hiệu suất của lò + Nhiệt thế diện tích trên ghi: Nhiệt thế diện tích trên ghi là nhiệt lƣợng sinh ra trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích bề mặt ghi: BQlv qmt ,(W /2 ) (1.6) r R Trong đó R là diện tích mặt ghi,(m2 ) + Năng suất bốc hơi của bề mặt sinh hơi: Là khả năng bốc hơi của một đơn vị diện tích bề mặt đốt trong một đơn vị thời gian S[tr10;TL8] D S ,( kg / m2 h ) (1.7) H D: Sản lƣợng hơi của lò,(kg/h) H: diện tích bề mặt sinh hơi (m2 ) b. Tuabin hơi - Vai trò và phân loại tuabin hơi, có nhiều loại tuabin hơi, trên hình 1.5 là tuabin hƣớng trục, hình 1.6 là tuabin dọc trục Tuabin hơi là loại động cơ nhiệt, thƣờng dùng để dẫn động máy phát điện, bơm nƣớc có công suất lớn . hoặc làm động cơ tàu thủy. Khi dòng hơi chuyển động qua các rãnh của tuabin , nhiệt năng của dòng hơi đƣợc biến thành động năng rồi động năng sẽ biến thành cơ năng trên cánh động của tuabin làm cho tuabin quay Có thể chia tuabin làm 2 loại chính: tuabin dọc trục và tuabin hƣớng trục 11
  12. + Ở tuabin hƣớng trục, dòng hơi sẽ chuyển động theo phƣơng vuông góc với trục của tuabin Hình 1.5. Tuabin hƣớng trục Hình 1.5 gồm có: 1: Cánh động; 2 và 7: Đĩa; 3 và 6: Trục tuabin; 4 và 5: Ống dẫn hơi Hơi đƣợc dẫn theo ống 3 vào buồng phân phối , từ đó hơi đi vào các dãy cánh 6 và 7 gắn trên các đĩa 1 và 2. Hơi dãn nở sinh công trên các cánh động sẽ làm trục 4 và 5 quay theo hai hƣớng ngƣợc nhau + Ở tuabin dọc trục dòng chuyển động trong tuabin theo hƣớng dọc trục của tuabin và hơi không chỉ dãn nở trong một hoặc một số ống phun mà dãn nở trong nhiều dãy cánh đặt kế tiếp nhau dọc theo trục của tuabin. Các dãy ống phun đƣợc gắn cố định trên than tuabin và một dãy cánh động đƣợc gắn trên trục tuabin hoặc roto tuabin Hình 1.6. Nguyên lý cấu tạo của tubin hơi Hình 1.6 gồm có: 1: Thân tuabin; 2.Roto tuabin; 3: Ổ trục; 4: Ống phun; 5: Cánh động 12
  13. Một dãy ống phun và một dãy cánh động đƣợc đặt kế tiếp nhau goi là một tầng tuabin. Rãnh ống phun và rãnh cánh động goi là phần truyền hơi của tuabin Công suất tuabin phụ thuộc vào số tầng tuabin. Ở tuabin hƣớng trục, khi số tầng tăng lên thì đƣờng kính tuabin tăng lên Tuabin dọc trục đƣợc dùng rất phổ biến vì có thể chế tạo với công suất rất lớn, công suất lƣớn nhất của một tổ máy có thể lên đến 1200 MW[tr61;TL8] - Cấu tạo tuabin hơi Ở đây ta xét tuabin dọc trục biểu diễn trên hình 1.6 + Thân tuabin dọc trục đƣợc chế tạo một mặt bích ngang và một hoặc 2 mặt bích dọc. Thân có thể đƣợc chế tạo bằng gang đúc, thép đúc hoặc thép hàn. Thân bằng gang đúc thƣờng dùng cho cho các tuabin làm việc ở nhiệt độ tới 3500 C Khi nhiệt độ làm việc tới 4500 C thì thân tuabin phải làm bằng thép cacbon Khi nhiệt độ làm việc cao hơn 4500 C thì thân tuabin phải làm bằng thép hợp kim Khi làm việc ở nhiệt độ cao hơn 5500 C thì thân tuabin phải làm bằng 2 lớp gọi là thân kép + Roto tuabin: Roto của tuabin xung lực là trục có gắn các bánh động. Khi làm việc trong vùng hơi có nhiệt độ nhỏ hơn 4000 C thì bánh động đƣợc rèn riêng từng bánh và đƣợc lắp chặt trên trục 13
  14. Hình 1.7. Roto tuabin xung lực có bánh động lắp chặt trên trục Khi roto làm việc trong vùng hơi có nhiệt độ lớn hơn 4000 C thì trục và bánh động đƣợc rèn liền Hình 1.8. Roto tuabin phản lực Rôto tuabin có độ dài đáng kể giữa hai ổ đỡ, do đó nó là một hệ thống đàn hồi có tần số dao động riêng xác định. Để đảm bảo cho roto làm việc ổn định và an toàn thì số vòng quay định mức của roto không đƣợc trùng với số vòng quay tới hạn tức là tần số dao động ngang của roto không đƣợc trùng với tần số làm việc của máy phát điện[tr88;TL8] + Bộ chèn tuabin Khi chuyển động trong phần truyền hơi của tuabin, luôn có một lƣợng hơi không đi qua rãnh ống phun mà đi qua khe hở giữa bánh tĩnh và trục tuabin 14
  15. Hình 1.9. Bộ chèn tuabin răng lƣợc Mặt khác có một lƣợng hơi không đi qua rãnh cánh động mà đi qua lỗ cân bằng trên bánh động và qua khe hở giữa thân tuabin và đỉnh cánh. Ngoài ra, do áp suất hơi phía đầu của tuabin lớn hơn áp suất khí quyển nên sẽ có một lƣợng hơi chảy từ tuabin ra ngoài khí quyển qua lỗ xuyên trục ở phái đầu cuối tuabin. Lƣợng hơi này sẽ không tham gia quá trình biến nhiệt năng thành động năng gọi là hơi rò rỉ Để giảm bớt lƣợng hơi rò rỉ ta dùng bộ chèn và có hai loại bộ chèn là chèn răng lƣợc và chèn cây thông, hiện nay dùng phổ biến là chèn răng lƣợc Bộ chèn răng lƣợc gồm một số răng đƣợc gắn vào thân tạo nên những khe hở hẹp và những buồng dãn nở hơi giữa răng chèn và roto. Khi hơi đi qua khe hẹp, áp suất giảm và tốc độ tăng, khi vào buồng dãn nở động năng dòng hơi bị mất hoàn toàn do tạo nên những chuyển động xoáy và biến thành nhiệt năng. Hơi tiếp tục đi qua khe hở tiếp theo, một lần nữa lại tăng tốc rồi lại mất động năng trong buồng dãn nở tiếp theo đó, quá trình cứ lặp lại liên tiếp do đó lƣợng hơi qua khe hở chèn giảm xuống . Số răng chèn càng lƣớn thì lƣợng hơi rò rỉ qua bộ chèn càng nhỏ Ngoài ra tuabin còn có các thiết bị phụ khác nhƣ: bình ngƣng, Êjectơ 1.3. HỆ THỐNG LÀM MÁT CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN Phụ thuộc vào công suất sự làm mát máy phát điện đƣợc thực hiện với môi chất là nƣớc, dầu, không khí hoặc khí hydro. Các máy phát công suất nhỏ 15
  16. thƣờng đƣợc làm mát bằng không khí hoặc khí hydro. Còn các máy phát công suất lớn việc làm mát đƣợc thực hiện bởi môi chất là khí hydro. Sự thay thế không khí bằng hydro cho phép giảm ma sát và tăng hiệu suất của máy phát. Khí hydro có ƣu điểm là có độ dẫn nhiệt cao gấp 7 lần và tốc độ nhận nhiệt gấp 1.5 lần so với không khí ở cùng áp suất, thêm vào đó mật độ khí hydro thấp hơn nhiều nên giảm đƣợc ma sát và công suất bơm. Nhƣng nhƣợc điểm của hydro là có thể gây nổ nếu trong máy có lẫn khí ôxy, do đó máy đƣợc làm mát bằng khí hydro cần có độ bền cao và cấu trúc đặc biệt kín. Để tăng cƣờng hiệu quả làm mát, môi chất đƣợc thổi qua các rãnh đƣợc chế tạo sẵn ở trục stato và roto. Qúa trình trình làm mát đƣợc thực hiện theo hai phƣơng pháp: gián tiếp và trực tiếp 1.3.1. Làm mát gián tiếp: Đƣợc thực hiện bằng cách thổi môi chất làm mát (không khí hoặc khí hydro) qua các khe hở giữa stato và roto và các khe hở đƣợc chế tạo với mục đích làm mát. Có thể thực hiện theo hai phƣơng thức. a. Làm mát bằng không khí tuần hoàn tự nhiên Các cánh quạt đƣợc gắn vào hai đầu trục roto, khi roto quay sẽ tạo thành luồng gió tuần hoàn tự nhiên thổi mát máy theo hƣớng trục hoặc hƣớng kính. Phƣơng thức này tuy đơn giản nhƣng có nhƣợc điểm là hiệu suất làm mát thấp; Không khí làm mát có nhiều bụi bẩn làm hƣ hại cách điện. Với những nhƣợc điểm nhƣ vậy phƣơng thức này chỉ đƣợc áp dụng cho các loại máy phát có công suất định mức dƣới 3 MW b. Làm mát bằng không khí tuần hoàn cưỡng bức Phƣơng thức làm mát này thƣờng đƣợc áp dụng cho những máy có công suất định mức trên 3 MW. Hệ thống làm mát bao gồm câc quạt gió; Buồng làm lạnh và làm sạch không khí sau khi đã quạt mát máy phát. Hệ thống quạt thổi không khí lạnh vào máy phát, sau khi hấp thụ nhiệt của máy 16
  17. phát gió nóng đi ra đƣợc đƣa vào buồng làm lạnh và đƣợc lọc sạch rồi lại tái tuần hoàn đi vào hai đầu máy phát. Nhiệt từ các cuộn dây và lõi thép đƣợc truyền vào môi chất làm mát qua cách điện. Môi chất làm mát của hệ thống gián tiếp chuyển động theo hai phƣơng thức: thổi qua và tuần hoàn khép kín. Ở phƣơng thức đầu không khí sau khi đã thu nhiệt từ máy phát sẽ thoát ra ngoài, còn ở phƣơng thức sau thì nó sẽ đi qua bộ trao đổi nhiệt và lại trở về máy. Sự lƣu chuyển của môi chất làm mát đƣợc thực hiện bởi các cánh quạt . Hệ thống làm mát gián tiếp theo nguyên lý khép kín cho máy phát tuabin hơi đƣợc thể hiện nhƣ hình 1.10 Hình 1.10. Hệ thống làm mát khép kín của máy phát điện tuabin hơi 17
  18. Trong hình 1.10 gồm:1: Bộ trao đổi nhiệt; 2; Bộ lọc; 3: Đƣờng dẫn không khí; 4: Buồng khí lạnh;n5: Vùng khí nóng; 6: Vùng khí loãng; 7: Vùng áp suất Không khí làm mát sau khi đã thu nhiệt của cuộn dây và lõi thép đƣợc thổi qua bộ trao đổi nhiệt 1, ở đây nhiệt đƣợc truyền cho nƣớc, không khí từ bộ trao đổi nhiệt ra đƣợc trở lại máy, không khí tƣơi đƣợc bổ xung thêm qua bộ lọc 2 Ƣu điểm của phƣơng thức làm mát cƣỡng bức: + Hiệu suất làm mát cao hơn so với phƣơng thức đối lƣu tự nhiên + Không khí đƣợc làm sạch nên không gây hƣ hại cho cách điện + Có khả năng điều chỉnh đƣợc nhiệt độ làm mát 1.3.2. Hệ thống làm mát trực tiếp Trong hệ thống làm mát trực tiếp môi chất làm mát (thƣờng là không khí, khí hydro, nƣớc hoặc dầu) đƣợc dẫn qua dây dẫn rỗng (Hình 1.11) và các rãnh chế tạo sẵn trong lõi thép, do đó hiệu suất làm mát rất cao, tuy nhiên với hệ thống làm mát này đòi hỏi kết cấu máy rất phức tạp, giá thành đắt. Trong các môi chất làm mát thì nƣớc có nhiều tính năng tốt hơn do không gây cháy nổ, độ dẫn nhiệt cao, độ nhớt thấp nên lƣu thông dễ dàng, tuy nhiên cũng có nhƣợc điểm là có thể gây ăn mòn và dẫn điện nếu nƣớc không tinh khiết. Để đƣa môi chất vào hệ thống các ống dẫn ngƣời ta chế tạo ra các nối đặc biệt có răng chèn ở roto. Trong một số máy phát, để nâng cao hiệu quả, ngƣời ta áp dụng hệ thống làm mát hỗ hợp. Trên hình 1.12 biểu thị hệ thống làm mát hỗn hợp máy phát tuabin hơi. Hình 1.11. Cấu tạo dây dẫn rỗng 18
  19. Trong hình 1.11 gồm: 1: Lớp cách điện; 2: Dây dẫn; 3: Ống dẫn khí làm mát Hình 1.12. Hệ thống làm mát hỗn hợp máy phát điện tuabin hơi Hình 1.13. Tác dụng của việc nâng cao áp lực khi đến sự phát nóng cuộn dây Để nâng cao hiệu suất làm mát ngƣời ta áp dụng giải pháp nâng cao áp lực khí. Trên hình 1. Ta thấy khi nâng áp lực từ 1.035 lên đến 7 atmosphe thì có thể hạ nhiệt độ còn 70%, điều đó cho phép cải thiện đáng kể chế độ nhiệt của máy phát.[tr70;TL3] 19
  20. CHƢƠNG 2: MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ VÀ CÁC HỆ THỐNG LÀM MÁT MÁY PHÁT TUABIN HƠI 2.1. MÁY PHÁT ĐỒNG BỘ Máy phát đồng bộ đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, pham vi sử dụng chính là biến đổi cơ năng thành điện năng, nghĩa là làm máy phát điện. Điện năng ba pha chủ yếu dùng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống đƣợc sản xuất từ các máy phát điện quay bằng tuabin hơi, tuabin khí hoặc tua bin nƣớc Máy điện đồng bộ còn đƣợc dùng làm động cơ, đặc biệt là các thiết bị lớn , vì khác với động cơ không đồng bộ, chúng có khả năng phát ra công suất phản kháng Thông thƣờng các máy phát đồng bộ đƣợc tính toán sao cho chúng có thể phát ra công suất phản kháng gần bằng công suất tác dụng [tr5;TL1] Trong một số trƣờng hợp, việc đặt các máy đồng bộ gần các trung tâm công nghiệp lớn để chỉ phát ra công suất phản kháng đủ bù hệ số công suất cos cho lƣới điện là hợp lý, những máy vậy gọi là bù đồng bộ Máy điện đồng bộ là máy điện xoay chiều có tốc độ quay của roto bằng tốc độ từ trƣờng quay. Hầu hết các máy điện đồng bộ làm việc nhƣ máy phát có tần số 50HZ hoặc 60HZ. Máy điện đồng bộ làm việc nhƣ động cơ đồng bộ công suất lớn Cấu tạo của máy điện đồng bộ chia làm 3 phần: Stato; Roto; Kích từ ( có thể nằm ở rôto hoặc stato ) Phần ứng : Cảm ứng ra sức điện động Phần cảm: Nhận năng lƣợng một chiều và tạo ra từ trƣờng + Nếu máy có công suất lớn thì stato là phần ứng; rôto là phần cảm + Nếu máy có công suất nhỏ stato là phần cảm; roto là phần ứng  Nguyên lý hoạt động 20
  21. A Y Z Iu Ukt C B Iu Hình 2.1. Giải thích nguyên lý hoạt động của máy điện đồng bộ Trên hình biểu diễn sơ đồ máy phát đồng bộ 3 pha 2 cực. Cuộn dây phần ứng đặt ở stato còn cuộn kích từ đặt ở roto. Cuộn dây kích từ đƣợc nối với nguồn kích từ ( dòng một chiều ) qua hệ thống chổi than. Để nhận điện áp 3 pha trên chu vi stato ta đặt 3 cuộn dây cách nhau 1200 và đƣợc nối sao (có thể là nối tam giác). Dòng một chiều tạo ra từ trƣờng không đổi, bây giờ ta gắn vào roto một động cơ lai và quay với tốc độ n. Ta đƣợc một từ trƣờng quay tròn có từ thông chính khép kín qua roto, cực từ và lõi thép stato(H2.1) Từ thông của từ trƣờng quay cắt các thanh dẫn phần ứng, làm xuất hiện trong 3 cuộn dây 3 sức điện động [tr148/TL2]: eAm Esin( t ) (2.1) 2 e Esin( t ) (2.2) Bm 3 2 e Esin( t ) (2.3) cm 3 Trong đó tần số biến thiên của các sức điện động biểu diễn bằng (tr48/TL2): 2 f (2.4) Nếu số cặp cực là P thì tần số biến thiên f của dòng điện là [tr148/TL1]: np f ( HZ ) (2.5) 60 21
  22. Ta nhận thấy tần số biến thiên f của dòng điện phụ thuộc vào tốc đọ quay của roto và số đôi cực Nếu bây giờ ta tải 3 pha của máy điện bằng 3 tải đối xứng,ta có dòng 3 pha đối xứng Theo nguyên lý tạo từ trƣờng quay nên trong máy phát đồng bộ lúc này cũng xuất hiện từ trƣờng quay mà tốc độ xác đinh bằng biểu thức [tr149/TL1]: 60 f ntt (2.6) p Thay(2.5) vào (2.6) ta có nntt . Nhƣ vậy ở máy đồng bộ,tốc độ quay của roto và tốc độ quay của từ trƣờng tải bằng nhau.Hai từ trƣờng này ở trạng thái nghỉ với nhau 2.1.1. Cấu tạo máy phát đồng bộ Máy phát điện đồng bộ thƣờng đƣợc kéo bởi tuabin hơi hoặc tuabin nƣớc và đƣợc gọi là máy phát tuabin hơi hoặc máy phát tuabin nƣớc. Máy phát tuabin hơi có tốc độ quay cao,do đó đƣợc chế tạo theo kiểu cực ẩn và có trục máy phát đặt nằm ngang. Máy phát điện tuabin nƣớc thƣờng có tốc độ quay thấp nên có kết cấu theo kiểu cực lồi và nói chung trục máy đƣợc đặt thẳng đứng. Trong trƣờng hợp máy phát điện có công suât nhỏ và cần di động thì thƣờng dùng diezen làm động cơ sơ cấp và đƣợc gọi là máy phát điện diezen. Máy phát điện diezen thƣờng có cấu tạo cực lồi + Kết cấu máy đồng bộ cực ẩn: 22
  23. Hình 2.2. Máy đồng bộ cực ẩn làm mát gián tiếp bằng không khí 23
  24. Hình 2.2 cấu tạo gồm: vỏ stato; 2: mạch rôto; 3: xấp lá thép mạch từ stato; 4: gudông ép; 5: thanh dẫn quấn stato; 6: vành ép; 7: ống đai rôto; 8: vỉa chia để cố định dây quấn; 9: vách ngăn chia gió có khuếch tán; 10: bối dây quấn kích thích; 11: vành định tâm; 12: quạt ly tâm; 13: thanh dỡ; 14: nắp ổ chuột; 15: máng ổ trục; 16: máy điện kích thích; 17: puli nối trục mềm; 18: bệ ổ trục; 19: vành tiếp xúc; 20: vành dẫn hƣớng của quạt; 21: nối vành tiếp xúc với dây quấn kích thích; 22: ống của hệ thống dập tắt cháy; 23: đầu ra của dây quấn stato; 24: chiều chuyển động của không khí nóng về bộ làm nguội; 25: chiều chuyển động của không khí lạnh; 26: nhiệt độ kế của không khí làm mát; 27: nắp đầu máy; 28: cửa quan sát Kết cấu cực ẩn của roto đặc trƣng cho các máy đồng bộ hai hay bốn cực với tốc độ quay 3000 và 1500 vg/ph. Tổ hợp kết cấu điển hình của máy đồng bộ cực ẩn – máy phát tuabin hơi hai cực công suất không lớn làm lạnh gián tiếp bằng không khí đƣợc trình bày trên hình 2.2. Mạch từ rôto 2 đƣợc chế tạo từ một phôi thép nguyên với cả đầu trục (thân mạch từ làm nhiệm vụ trục trong vùng tác dụng). Các bộ phận chính của roto cực ẩn, mạch từ 3 và các đầu trục 6 đƣợc trình bày trên hình 2.3 Hình 2.3. Dáng bề ngoài của rôto cực ẩn Để đảm bào đầy đủ độ bền cơ của các bộ phận mạch từ chịu lực ly tâm, mạch từ đƣợc chế tạo từ thép bền nhất, hợp kim crom, niken và môlipđen. Nhƣ trình bày trên các mặt cắt ngang và dọc roto (hinh 2.4), trên mặt ngoài hình trụ của thân mạch từ 1 có phay các rãnh hình chữ nhật cho các bối dây của dây quấn kích thích 5 quấn rải. Các rãnh đƣợc phân bố đều trên hai vùng 24
  25. đối xứng đối với tâm, mỗi vùng chiếm 1/3 chu vi. Giữa các rãnh trong phạm vi các vùng đó hình thành các răng nhỏ 3 của mạch từ, giữa hai vùng hình thành các răng lớn 2 của mạch từ. Ở tâm của rôto có rãnh thông suốt 4. Hình 2.4. Các mặt cắt ngang và dọc của rôto cực ẩn Hình 2.4 cấu tạo gồm: 1: gông mạch từ rôto; 2: răng lớn mạch từ; 3: răng nhỏ mạch từ; 4: rãnh tâm mạch từ; 5: bối dây quấn kích thích; 6: rãnh dọc trong răng lớn; 7: nêm từ tính của dãy; 8: nêm không từ tính; 9: ống đai; 10: vành định tâm; 11: nối dây quấn kích thích với vành tiếp xúc; 12: vành tiếp xúc; 13: ống cách điện; 14: ống lồng của vành tiếp xúc Các thanh dẫn và cách điện của dây quấn kích thích các máy đồng bộ cực ẩn tốc độ nhanh phải chịu tác dụng của lực ly tâm lớn và cƣờng độ nhiệt đáng kể. Vì vậy các thanh dẫn 1 của dây quấn đƣợc làm bằng đồng có pha lẫn bạc có đặc tính bền cơ tăng cƣờng. Kết cấu cách điện phụ thuộc rõ rệt vào phƣơng pháp làm mát dây quấn. Lực ly tâm hƣớng kính tác dụng lên phần rãnh của bối dây quấn kích thích 5 (hình 2.4) truyền đến các răng 2,3 thông qua nêm 8 và do gông mạch từ 1 gánh chịu. Lực ly tâm của phần đầu nối của bối dây quấn kích thích truyền đến ống đai 7 (hình 2.4) thông qua một đệm cách điện. Trong các máy phát tuabin hơi không lớn ngƣời ta dùng ống đai 7 bằng thép hợp kim tăng cƣờng độ bền (hình 2.2) để tránh tạo thành đƣờng từ ngắn mạch quanh phần đầu nối, các ống đai tách khỏi mạch từ bằng một khe hở và chỉ tỳ lên vành địa 25
  26. tâm 11 lắp ghép vào đuôi rôto. Trong các máy phát tuabin hơi lớn ngƣời ta dùng ống đai 9 (hình 2.4) bằng vật liệu không từ tính tựa lên các răng mạch từ 2, 3 và trên vòng định tâm 10. Để đƣa dòng điện từ máy kích thích 16 (hình 2.2) đến đầu ra của dây quấn kích thích 10 ngƣời ta dùng những phần tử nối điện sau: chổi điện máy kích thích, aptomat triệt từ trƣờng, chổi điện của vành tiếp xúc máy phát điện 13, vành tiếp xúc của dây quấn kích thích 19, thanh nối 21. Stato của máy đồng bộ cực ẩn bao gồm lõi thép đƣợc ghép lại từ các lá thép kỹ thuật điện, trong đó có tạo rãnh để đặt dây quấn 3 pha. Stato đƣợc gắn liền với thân máy, dọc chiều dài lõi thép stato có làm những rãnh thông gió ngang trục với mục đích thông gió là mát máy điện. Trong các máy đồng bộ công suất trung bình và lớn thân máy đƣợc chế tạo theo kết cấu khung thép, máy phải có hệ thống làm mát. Nắp máy đƣợc chế tạo từ thép tấm hoặc gang đúc Dây quấn kích từ đƣợc đặt trong rãnh roto và đƣợc quấn thành các bối dây, các vòng dây trong bối dây đƣợc cách điện với nhau bằng một lớp mica mỏng. Miệng rãnh đƣợc nêm kín để cố định và ép chặt các bối dây. Dòng điện kích từ là dòng một chiều đƣợc đƣa vào cuộn kích từ thông qua chổi than đặt trên trục roto. Trong các máy đồng bộ cực ẩn không lớn ngƣời ta dùng dây quấn xếp hình thành từ các phần tử 5 trên hình 2.2 nhiều vòng dây. Trong các máy phát tuabin lớn chỉ dùng dây quấn xếp kiểu thanh dẫn, với hai thanh trong một rãnh. Máy phát tuabin hơi theo hình 2.2 đƣợc làm mát gián tiếp bằng không khí tuần hoàn trong hệ kín. Bơm ly tâm tạo ra áp suất cần thiết cho sự chuyển đông của không khí. Chiều chuyển động của không khí đƣợc chỉ bằng mũi tên. Bộ làm mát không khí đặt bên ngoài máy. Theo số luồng khí nóng bị thải ra ngoài máy, hệ làm mát trên hình 2.2 gọi là hệ làm mát hai luồng. Hệ làm mát hoàn thiện hơn đƣợc dùng trong các máy phát tuabin hơi lớn 26
  27. 2.1.2. Hệ thống kích từ trong máy phát đồng bộ Hệ thống kích từ có nhiệm vụ cung cấp dòng một chiều cho các cuộn dây kích thích của máy phát điện đồng bộ. Nó phải có khả năng điều chỉnh bằng tay hoặc tự đồng điều chỉnh dòng kích thích để đảm bảo máy phát làm việc ổn định kinh tế, với chất lƣợng điện năng cao trong mọi tình huống. Trong chế độ làm việc bình thƣờng, điều chỉnh dòng kích từ sẽ điều chỉnh đƣợc điện áp ở đầu cực máy phát, thay đổi lƣợng công suất phản kháng phát vào lƣới điện. Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) làm việc nhằm giữa điện áp máy phát không đổi khi phụ tải biến động. Ngoài ra TĐK còn nhằm các mục đích khác nhƣ nâng cao giới hạn công suất truyền tải từ máy phát điện vào hệ thống, đặc biệt khi nhà máy nối với hệ thống qua đƣờng dây dài, đảm bảo ổn định tĩnh nâng cao tính ổn định động cho hệ thống điện. Trong chế độ sự cố thì hệ thống kích từ làm việc ở chế độ cƣỡng bức để duy trì điện áp của máy phát. Để cung cấp tin cậy dòng một chiều cho cuộn dây kích từ của máy phát đồng bộ, cần phải có một hệ thống kích từ công suất đủ lớn (thƣờng dùng các loại máy phát một chiều, máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lƣu ). Hệ thống kích từ máy phát đồng bộ phải đảm bảo: - Điều chỉnh dòng kích từ để duy trì điện áp máy phát trong điều kiện làm việc bình thƣờng bằng cách điều chỉnh điện áp kích thích. - Cƣỡng bức kích thích để giữ đồng bộ máy phát với lƣới khi điện áp lƣới hạ thấp do xảy ra ngắn mạch ở xa. Muốn vậy hệ kích thích từ phải có khả năng tăng nhanh gấp đôi dòng kích từ Ikt trong khoảng 0,5 giây. - Triệt từ trƣờng kích thích, nghĩa là giảm nhanh dòng It đến không (khi sự cố ngắn mạch nội bộ dây quấn stato) mà điện áp trên điện trở triệt từ RT không vƣợt quá 5 lần Utđm để bảo vệ cách điện của dây quấn kích từ. Ta có thể chia hệ thống kích từ thành 3 nhóm chính: - Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều. 27
  28. - Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều và chỉnh lƣu. - Hệ thống kích từ dùng chỉnh lƣu có điều khiển. a. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều Hình 2.5. Sơ đồ kích từ dùng máy phát điện một chiều Để điều chỉnh dòng kích từ it ta điều chỉnh bằng tay điện trở Rđc nhằm làm thay đổi dòng điện trong cuộn dây kích từ chính Wf. Dòng và áp trong các cuộn W2 và W3 thay đổi nhờ bộ TĐK, bộ này nhận tín hiệu thông qua máy biến dòng BI và máy biến điện áp BU ở phía đầu cực máy phát điện đồng bộ. Cuộn W2 điều chỉnh tƣơng ứng với chế độ làm việc bình thƣờng, còn cuộn W3 làm việc ứng với chế độ kích thích cững bức khi có sự cố.a Hệ thống kích từ song song Hình 2.6. Sơ đồ kích từ song song Với sơ đồ này máy phát kích từ phụ tự kích song song, dòng kích từ của máy phát kích (FKT) có thể thay đổi đƣợc nhờ Rđc cho phép điều chỉnh bằng tay dòng điện cuộn dây kích từ WKT. Khi làm việc dòng điện kích từ thay đổi là nhờ bộ tự động điều chỉnh kích từ (TĐK), bộ phận này nhận tín hiệu từ đầu ra của máy phát điện qua bộ biến dòng và biến điện áp đo lƣờng để thực hiện mọi quá trình tự động thay đổi dòng kích từ cho máy phát. 28
  29. + Ƣu điểm: làm việc tin cậy, đơn giản, giá thành thấp nhƣng có nhƣợc điểm là khi cần sửa chữa máy kích thích thì phải dừng máy phát. Việc chế tạo máy phát một chiều bị hạn chế nên chỉ sử dụng cho các loại máy phát công suất trung bình và nhỏ. Hệ thống kích từ độc lập Hình 2.7. Sơ đồ kích từ độc lập Hệ thống này dùng 2 máy phát điện một chiều một máy kích từ phụ và một máy kích từ chính. Máy phát kích từ phụ tự kích song song, dòng kích từ trong cuộn WKT có thể điều chỉnh đƣợc nhờ biến trở RKTf và RKT. Dòng và áp trong cuộn WF của máy phát thay đổi nhờ bộ TĐK thay đổi dòng và áp đặt lên cuộn WKTf, bộ này nhận tín hiệu từ đầu ra của máy phát thông qua bộ đo lƣờng dùng bộ biến dòng BI và điện áp BU. Khi thay đổi dòng kích từ của máy phát kích phụ thì thay đổi dòng kích từ máy kích thích dẫn đến thay đổi đƣợc dòng điện kích từ của máy phát chính. + Ƣu điểm: làm việc tin cậy, độ điều chỉnh rộng. + Nhƣợc điểm: kết cấu phức tạp, giá thành cao nên chỉ dùng cho các máy phát công suất trung bình và nhỏ. b. Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều và chỉnh lưu Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lưu 29
  30. Hình 2.8. Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lƣu Máy phát xoay chiều tần số cao đƣợc chế tạo theo kiểu cảm ứng. Rôto không có cuộn dây mà chỉ có 10 rãnh trên bề mặt rôto.Cuộn kích từ đặt ở phần tĩnh, từ thông thay đổi đƣợc là nhờ kết cấu răng rãnh. Dòng điện và tần số của máy kích từ tần số 500Hz đƣợc nối trực tiếp qua chỉnh lƣu cấp cho cuộn dây kích từ chính của máy phát. Cuộn dây kích từ chính WF đƣợc nối với tải của nó là cuộn dây W1 của máy xoay chiều tần số cao và đƣợc nối nối tiếp. Các cuộn W2 và W3 đƣợc cung cấp qua bộ TĐK, bộ này nhận tín hiệu từ đầu cực của máy phát chính. + Ƣu điểm: sơ đồ này có ƣu điểm hơn hệ thống kích từ dùng máy phát một chiều, thƣờng đƣợc dùng cho những máy có công suất lớn. + Nhƣợc điểm: vẫn còn tồn tại vành trƣợt và chổi than để cung cấp dòng một chiều kích từ cho rôto máy phát đồng bộ. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều không vành trượt Hình 2.9. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều không vành trƣợt 30
  31. Với hệ thống này ta nhằm mục đích tăng công suất kích từ lớn hơn. Trong hệ thống ngƣời ta dùng một máy phát xoay chiều 3 pha quay cùng trục với máy phát chính làm nguồn cung cấp. Máy phát kích từ xoay chiều có kết cấu đặc biệt, cuộn kích từ đặt ở stato, còn cuộn dây ba pha đặt ở rôto. Dòng xoay chiều ba pha tạo ra ở máy phát kích đuợc chỉnh lƣu thành một chiều nhờ bộ chỉnh lƣu công suất lớn. Cuộn dây kích từ của máy phát chính nhận trực tiếp dòng một chiều qua chỉnh lƣu không qua vành trƣợt và chổi than. Để cung cấp dòng một chiều cho cuộn dây kích từ của máy phát kích ngƣời ta dùng một bộ chỉnh lƣu có điều khiển mà nguồn cung cấp của nó có thể lấy từ một máy phát xoay chiều tần số cao hoặc từ một nguồn cụ thể khác. Bộ TĐK tác động trực tiếp vào bộ chỉnh lƣu có điều khiển. TĐK nhận tín hiệu ở đầu cực máy phát qua bộ BI và BU làm thay đổi dòng kích từ của máy phát kích dẫn đến làm thay đổi dòng điện kích từ của máy phát chính. + Ƣu điểm: Máy phát kích từ có công suất lớn, điện áp kích từ giới hạn lớn, hằng số thời gian điều chỉnh kích từ nhỏ. + Nhƣợc điểm: kết cấu của máy phát điện chính phức tạp dẫn đến giá thành cao. c. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu có điều khiển. Để có điện áp kích từ giới hạn lớn thì tốc độ tăng điện áp kích từ càng nhanh. Tức là hằng số thời gian của hệ thống kích từ nhỏ, hằng số này phụ thuộc vào tín hiệu ra của bộ tự động điều khiển kích từ (TĐK) và hệ thống kích từ cụ thể. Vì vậy hệ thống kích từ dùng chỉnh lƣu có điều khiển là hợp lý hơn cả, xung điều khiển nhờ tác động của TĐK, bộ này nhận tín hiệu từ đầu ra của máy phát và tác động trực tiếp vào điện áp kích từ của máy phát. 31
  32. Hình 2.10. Sơ đồ kích từ dùng chỉnh lƣu có điều khiển Với sơ đồ này dòng một chiều đƣợc cung cấp cho cuộn kích từ đƣợc nhận từ một nguồn từ máy phát xoay chiều hoặc lấy điện áp ra ở đầy cực máy phát qua chỉnh lƣu có điều khiển. Chỉnh lƣu này đƣợc dùng bằng các Tiristo hoặc chỉnh lƣu thuỷ ngân có cực điều khiển có công suất lớn. Xung điều khiển đƣợc nhận trực tiếp từ bộ TĐK, bộ này lấy tín hiệu từ đầu ra của máy phát để làm thay đổi dòng, áp kích từ của máy phát. + Ƣu điểm: hệ thống kích từ đơn giản, điều khiển rất nhanh, làm việc tin cậy nên đƣợc áp dụng rộng rãi trong các máy có công suất lớn. 2.2. TÍNH TOÁN LÀM MÁT MÁY PHÁT TUABIN HƠI 2.2.1. Tính toán nhiệt hệ thống làm mát a. Truyền nhiệt từ vật nóng ra môi trường xung quanh Việc tính toán nhiệt của máy dựa vào định luật nhiệt động. Gỉa sử nhiệt độ vật thể là θ, nhiệt độ của môi trƣờng làm mát là 0 , nhiệt độ tăng của vật thể so với môi trƣờng sẽ bằng 0 (2.7) Theo thực nghiệm công suất dòng nhiệt PR (là nhiệt lƣợng truyền từ vật thể sang môi trƣờng trong 1 đơn vị thời gian) tỷ lệ với nhiệt độ tăng của vật thể đối với môi trƣờng và tỷ lệ nghịch với nhiệt trở R, 0 C /W, giữa vật thể và môi trƣờng làm mát: PRR / (2.8) 32
  33. Nếu nhiệt lƣợng đƣợc truyền bằng dẫn nhiệt qua vỏ bao quanh vật thể (chất rắn,chất lỏng hay chất khí) thì nhiệt trở của vỏ là RS / (2.9) Trong đó là nhiệt dẫn của vật liệu vỏ S là mặt ngoài có dòng nhiệt truyền qua là chiều dày vỏ theo hƣớng dòng nhiệt Nhiệt trở của vỏ nhiều lớp bằng tổng nhiệt trở của lớp RRRR12 n (2.10) Nhiệt trở của vỏ thay đổi trong phạm vi rộng phụ thuộc vào nhiệt dẫn của vật liệu tạo nên vỏ Nhiệt trở khi nhiệt lƣợng truyền từ vỏ vật thể nóng ra môi trƣờng làm mát (khí, lỏng) RS 1/V (2.11) Tỷ lệ ngƣợc với hệ số truyền nhiệt v và diện tích đƣợc làm nguội S Hệ số truyền nhiệt v phụ thuộc vào tính chất môi trƣờng (mật độ và độ nhớt của nó), tốc độ chuyển dịch của môi trƣờng v và đặc điểm chuyển động của môi trƣờng trong kênh tiếp giáp với vỏ Hệ số truyền nhiệt của môi trƣờng lỏng làm mát lớn hơn nhiều so với của chất khí. Khi tốc độ tăng hệ số truyền nhiệt tăng, và đặc biệt tăng rõ rệt khi môi trƣờng chuyển từ chảy tầng sang chảy rối Trong tính toán nhiệt sơ bộ của máy điện làm mát bằng không khí có thể xác định hệ số truyền nhiệt theo công thức v (1kv ) (2.12) trong đó là hệ số truyền nhiệt bằng bức xạ và đối lƣu trong không khí tĩnh (v=0), W/(m20 .C ), phụ thuộc vào bề mặt làm nguội. Đối với các bề mặt sơn 12 16W / (mC20 . ) , đối với các bề mặt kim loại không sơn 8 11W / (mC20 ) , v là tốc độ không khí (m/s) 33
  34. Hệ số tăng cƣờng thổi gió k phụ thuộc vào sự đồng đều của bề mặt đƣợc thổi gió, hình dạng của nó v.v Đối với các bề mặt đƣợc làm mát trong máy điện trung bình bằng 0,8 Khi dung hydrogen nhƣ môi trƣờng làm mát có thể tăng hệ số truyền lên 1,3 lần so với không khí, khi làm mát bằng nƣớc cất hệ số truyền nhiệt có thể tăng 30-60 lần Nhiệt trở tổng giữa vật thể nóng và môi trƣờng làm mát là tổng của nhiệt trở vỏ R và nhiệt trở khi nhiệt truyền từ vỏ sang môi trƣờng làm mát R RRR (2.13) Nếu vật thể có khối lƣợng m và tỷ nhiệt c thì để đốt nóng lên d cần có nhiệt lƣợng mcd . Khi nhiệt độ vật thể lớn hơn nhiệt độ môi trƣờng làm mát là thì nhiệt lƣợng truyền sang môi trƣờng đó trong thời gian dt là PR dt/ Rdt . Theo điều kiện bảo toàn năng lƣợng ta sẽ viết đƣợc phƣơng trình vi phân phát nóng của vật thể Pdt mcd dt (2.14) R Với , khi đó nhiệt độ vật thể ngừng tăng d 0 và tất cả nhiệt lƣợng sinh ra trong nó đều truyền qua nhiệt trở R. Với những điều kiện đó từ (2.14) ta có PR (2.15) Điều đó có nghĩa là khi tổn hao càng nhiều và điều kiện tản nhiệt càng xấu thì nhiệt độ tăng xác lập càng cao Nhân 2 vế của (2.14) với R và dựa vào (2.15) thì dt Td dt (2.16) Bây giờ ta xét đến quá trình phát nhiệt của vật thể. Gỉa sử khi t = 0 nhiệt độ tăng ban đầu của của vật thể so với môi trƣờng là = bd . Tách biến số trong (2.16) và đƣa về dạng dtT / = d /( ) , rồi lấy tích phân ta đƣợc: 34
  35. t = -ln( )K (2.17) T Kể đến điều kiện ban đầu ( bd khi t 0) ta có K = ln( ) Sau khi thay hằng số K vào (2.17) ta sẽ đƣợc quan hệ nhiệt độ tăng theo thời gian: t// T t T (1ee )bd (2.18) Ta xét hai trƣờng hợp riếng quan trọng. Trên hình 2.11, a trình bày 0 đƣờng biểu diễn phát nóng của vật thể ở trƣờng hợp bd . Khi đó phƣơng trình phát nóng có dạng (1e tT/ ) (2.19) Trên hình 2.11b trình bày đƣờng cong nguội lạnh của vật thể khi trong nó không có nguồn nhiệt, nhiệt độ tăng ban đầu khi t=0 là bd , nhiệt độ xác lập 0. Trong trƣờng hợp đó sự nguội lạnh của vật thể diễn ra theo phƣơng trình tT/ bd e (2.20) Từ (2.18) ta thấy rằng trong trƣờng hợp tổng quát nhiệt độ tăng bằng tổng của hai số hạng, một số hạng trong có và số hạng kia có bd . Nếu tổn hao trong vật thể sao cho bd thì vật thể sẽ nóng lên (hình 2.11c); nếu bd thì vật thể sẽ nguội đi (hình 2.11d) Trong các máy dùng cho các chế độ làm việc ngắn hạn hoặc ngắn hạn lặp lại ta phải kể đến sự thay đổi nhiệt độ của các bộ phận theo thời gian. Trong các máy có chế độ định mức dài hạn có thể giới hạn vào việc tính toán nhiệt độ xác lập của các bộ phận tác dụng 35
  36. Hinh 2.11. Các đƣờng cong phát nóng và nguội lạnh của vật thể rắn 2.2.2. Tính toán thủy lực hệ thống làm mát a. Chọn chất làm mát, xác định tiêu hao của chất làm mát Nhiệm vụ cơ bản của việc tính toán thủy lực hệ thống làm mát là ở chỗ xác định cột áp thủy lực h đảm bảo đƣợc lƣợng tiêu hao cần thiết Q và các tốc độ v ở từng mạch nhánh của hệ. Nhiệm vụ thứ hai là xác định đƣợc kích thƣớc các phần tử tạo áp của bơm đảm bảo đƣợc sự tuần hoàn cần thiết Chất làm mát và cả hình dáng, vị trí và kích thƣớc các kênh dẫn chất làm mát đƣợc chọn khi thiết kế máy. Chọn chất làm mát tối ƣu và kích thƣớc các kênh dẫn thuộc về bài toán tổng quát về tối ƣu máy nói chung theo tổng giá thành chế tạo máy và vận hành máy trong thời hạn đã cho trƣớc. Trong đa số máy việc sử dụng dây quấn đƣợc làm mát gián tiếp có chất làm mát bao quanh mặt ngoài các bối dây quấn đƣợc bọc cách điện đối với vỏ, là hợp lý hơn cả Khi làm mát nhƣ vậy hầu nhƣ bao giờ ta cũng dung chất làm mát là chất khí, thƣờng là không khí 36
  37. Sau khi chọn chất làm mát phải xác định lƣợng tiêu hao của nó xuất phát từ các tổn hao đã biết trong máy Pi , nhiệt độ tăng nên có của chất làm 0 mát khi chuyển động dọc trục tuyến thủy lực 1220 30 C và tỷ nhiệt cv của nó P Q i (2.21) Cv ()12 Sau đó phải chọn các kênh sao cho chất làm mát khi chuyển động tiếp xúc đƣợc với tất cả các bộ phận sinh ra tổn hao và làm sao cho bề mặt đƣợc làm nguội của các bộ phận đó là đủ lớn. Để có đƣợc nhiệt trở chấp nhận đƣợc, chất làm nguội phải chuyển động trong kênh với tốc độ đủ lớn vi Q i / q i (2.22) b. Tính trở lực của các đoạn mạch thủy lực nối song song hoặc nối tiếp Cột áp h cần thiết để chuyển tác nhân đi theo mạch thủy lực của máy bằng tổng tổn hao cột áp trên các đoạn nhánh nối tiếp nhau (thí dụ nhƣ trên đoạn 1-7 của các kênh trên hình 2.12a, đƣợc biểu thị đơn giản trên hình 2.12b) Hình 2.12. Mạch thủy lực của một máy điện 37
  38. Thực nghiệm đã xác nhận rằng tổn hao cột áp diễn ra mỗi khi thay đổi tiết diện q của nhánh (rãnh thu hẹp hoặc phình to ra). Điều đó đƣợc minh họa ở hình 2.12c trên đó có chỉ ra sự thay đổi cột áp dọc theo mạch thủy lực gồm các nhánh nối song song I, II, III. Từ hình 2.12 ta thấy rằng khi thay đổi tiết diện nhánh, thí dụ khi chuyển từ tiết diện q1 (trên phần 1) sang tiết diện q2 (trên phần 2) hay từ tiết diện q14 (trên phần 4 nhánh 1) sang tiết diện q15 (trên phần 5 nhánh 1) sẽ có tổn hao cột áp. Tổn hao cột áp cũng xảy ra khi nhánh thay đổi hƣớng. Khi chất lỏng hoặc chất khí chuyển động trong các nhánh dìa và hẹp cũng phải kể đến các tổn hao do ma sát của các chất đó với thành nhánh Trong đa số trƣờng hợp chuyển động của các chất làm mát trong các nhánh của máy điện mang tính chất rối. Khi đó tổn hao cột áp (Pa) tỷ lệ với bình phƣơng của lƣợng tiêu hao Q và tính đƣợc theo công thức 2 h12 Z 12 Q (2.23) Trong công thức đó hệ số có thứ nguyên Z12 đƣợc gọi là trở thủy lực cục bộ khi chuyển từ tiết diện 1 sang tiết diện 2 Z12 2 (2.24) 2q2 Trong đó Là mật độ chất làm mát q2 là diện tích tiết diện kênh sau trở thủy lực cục bộ là hệ số trở thủy lực cục bộ Tổn hao cột áp của các trở thủy lực cục bộ nối tiếp đƣợc cộng vào nhau vì vậy trở thủy lực của mạch có vài trở thủy lực nhƣ vậy bằng tổng những trở thủy lực đó Vì tổn hao cột áp ở các nhánh song song nhƣ nhau và lƣợng tiêu hao tổng Q bằng tổng các lƣợng tiêu hao ở các nhánh song song QQQQI II III nên có thể kết luận rằng trở thủy lực của các nhánh ghép song song ZI II III có quan hệ với các trở thủy lực của mỗi nhánh nhƣ sau[TL4] 38
  39. 1 Z (2.25) I II III 1 1 1 ZZZI II III Cột áp thủy lực (Pa) để có lƣợng tiêu hao cần thiết h ZQ2 (2.26) Tổn hao cột áp trên các nhánh song song: 2 hI h II h III Z I II III Q (2.27) Lƣợng tiêu hao qua các nhánh song song hI h II h III QI ; Q II ; Q III (2.28) ZZZI II III Tốc độ chuyển động của chất làm mát trong các nhánh đƣợc xác định vi Q i / q i (2.29) 2.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG LÀM MÁT MÁY PHÁT TUABIN HƠI 2.3.1. Mô tả hệ thống điều khiển khí máy phát nhà máy nhiệt điện Hải Phòng a. Chức năng của hệ thống điều khiển khí máy phát Giảm áp suất H2 tới giá trị thích hợp từ áp suất rất cao trong bình chứa H2 xuống còn 3 Bar) để cấp cho máy phát. Giám sát độ sạch của khí H2 trong thân máy phát. Thực hiện thay thế khí H2 trong thân máy phát khi thực hiện sửa chữa, bảo dƣỡng hay nạp khí H2 cho máy phát. Trong các quá trình này ta sử dụng khí CO2 làm khí trung gian, để đảm bảo an toàn tránh hỗn hợp dễ cháy nổ giữa H2 và không khí: H2 CO2 không khí. Duy trì độ khô của H2 trong thân máy phát, trong không khí có lẫn cả hơi nƣớc vì vậy khi nạp khí cho MF sẽ có hơi ẩm lọt vào máy phát, hoặc do 39
  40. hơi dầu lẫn với khí H2. Lƣợng hơi ẩm này sẽ bị giữ lại khi khí H2 đi qua bộ làm khô khí máy phát. Bổ sung H2 trong quá trình vận hành bình thƣờng của máy phát, do một phần khí H2 đã bị hoà tan vào dầu chèn. b. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của hệ thống Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển khí máy phát đƣợc mô tả nhƣ hình 2.13: Hình 2.13. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển khí máy phát Hình 2.13 gồm có: 1. Bình chứa H2 ; 2. Van giảm áp ; 3. Ống nối mềm; 4. Đƣờng cấp khí ; 5. Đƣờng cấp khí CO2 ; 6. Bộ làm khô không khí; 7. Bộ gia nhiệt cho bộ sấy khô ; 8. Bình chứa ; 9. Bộ chuyển pha ; 10. Bộ đo độ sạch khí Chi tiết các bộ phận trong hệ thống đƣợc mô tả nhƣ sau 2.3.2. Cấu tạo a. Bình chứa khí H2 40
  41. Áp lực khí H2 trong bình chứa rất cao, phía trên đƣờng ống góp chung của các bình chứa có đồng hồ hiển thị áp lực khí H2, khoảng 7-8 barG. Hình 2.14. Các bình chứa khí H 2 b. Van giảm áp H2 Van giảm áp có nhiệm vụ giảm áp suất H2 trong bình chứa xuống giá trị thích hợp (3 bar) để cấp cho MF. Nhìn hình vẽ 2.6 ta thấy có 2 van giảm áp mắc nối tiếp MKG10-AA101 và MKG10-AA102, 1 van làm việc, 1 van dự phòng, các van giảm áp này đều có các van đi tắt (thƣờng đóng) dùng cho việc sửa chữa. Hình 2.15. Hệ thống van giảm áp khí H2 41
  42. c. Ống mềm Ống mềm đƣợc kết nối với đƣờng ống khí đo lƣờng, đƣờng ống này đƣợc sử dụng khi cần khí nén để vệ sinh các đƣờng ống trong hệ thống và máy phát. Hình 2.16. Ống nối mềm d. Đường khí H2 vào phía trên, CO2 vào phía dưới Hình 2.17. Các đƣờng khí H2 và CO2 vào trong máy phát e. Bộ làm khô khí máy phát Bộ làm khô khí máy phát có nhiệm vụ tách hơi ẩm hoặc hơi dầu có trong khí Hyđrô trong thân máy phát. Hơi ẩm của H2 làm mát trong thân máy 42
  43. phát có thể gây nguy hiểm cho cách điện cuộn dây, do đó phải sử dụng một bộ làm khô để loại bỏ lƣợng hơi ẩm đó. Bộ làm khô khí máy phát chứa các hạt hút ẩm Silicagel, có nhiệm vụ tách hơi ẩm hoặc hơi dầu có trong khí H2 trong thân máy phát. Bộ làm khô có 1 tháp hấp thụ có chứa Silicagel 4-8 mesh (kích cỡ mắt lƣới 4-8/1 inch). Bộ này sử dụng khí nén để tách hơi ẩm trong các hạt Silicagel, khôi phục lại khả năng làm việc của bộ làm khô khí máy phát. Khí H2 sau khi làm mát đƣợc đi qua các trụ hút ẩm của bộ làm khô có chứa các hạt hút ẩm. Sau khi các hạt hút ẩm Silicagel này ngậm nƣớc, chúng chuyển màu từ xanh sang trắng, sau đó sang hồng. Khi màu các hạt hút ẩm chuyển sang màu hồng, vận hành van 3 ngả bằng tay để tái sinh các hạt hút ẩm bằng cách gia nhiệt, màu các hạt hút ẩm chuyển lại màu trắng ban đầu. Sau khi hoàn thành việc tái sinh các hạt hút ẩm, vặn van về vị trí mở ban đầu để có thể bắt đầu vận hành bộ làm khô H2. Hình 2.18. Bộ làm khô H2 43
  44. Hình 2.19. Sơ đồ bố trí bộ làm khô H2 Trên bộ làm khô khí máy phát có 1 đồng hồ đo áp lực (PG- MKG70CP501) và 2 đồng hồ đo nhiệt độ (TG-MKG70CT501 và TG- MKG70CT502) và 1 van xả nƣớc đọng MKG70-AA701 f. Bộ làm khô không khí Bộ làm khô không khí có nhiệm vụ cung cấp khí nóng có nhiệt độ thích hợp để tách hơi ẩm trong các hạt Silicagel, khôi phục lại khả năng làm việc của bộ làm khô khí máy phát. Bộ làm khô không khí đƣợc mô tả nhƣ hình vẽ 2.18, không khí từ ngoài vào qua fill lọc và đƣợc quạt đƣa vào bộ gia nhiệt để cấp khí nóng cho bộ làm khô khí máy phát. 44
  45. g. Bình chứa khí CO2 Ở đây khí CO2 đƣợc tích trữ dƣới dạng hoá lỏng, phía trên đƣờng ống góp chung của các bình chứa có đồng hồ hiển thị áp lực khí CO2 Hình 2.20. Các bình chứa CO2 dạng lỏng h. Bộ phận chuyển pha khí CO2 Khí CO2 trong bình chứa ở dạng lỏng, khi khi qua bộ phận này nó đƣợc chuyển thành dạng khí để cấp cho máy phát trong quá trình thông thổi hoặc nạp khí H2 cho máy phát. i. Bộ đo độ sạch khí H2 Cấu tạo Bộ đo mật độ khí GD402 bao gồm một bộ cảm biến GD40G, bộ chuyển đổi GD402R và một bộ truyền áp EJA. Khí đo đƣợc có thể xả ra hoặc quay vòng. Sau khi xử lý, khí đƣợc đƣa đến bộ cảm biến với tỷ lệ dòng không đổi. Tín hiệu đo mật độ khí đƣợc chuyển đổi đến bộ chuyển đổi để tính toán mật độ của khí H2, tín hiệu đƣợc này đƣợc bù nhiệt độ và áp suất của khí H2. 45
  46. Hình 2.21. Cấu tạo bộ đo độ sạch khí H2 Nguyên lý làm việc Bộ đo tỉ trọng khí GD402 hoạt động dựa trên nguyên lý tần số cộng hƣởng của cảm biến có dạng xi lanh vách mỏng (nhƣ hình vẽ). Một mạch tạo dao động tác động làm cảm biến rung động theo một tần số định trƣớc. Do cảm biến đặt trong môi chất nên khi nó rung động dẫn đến môi chất bao quanh xi lanh cũng rung động theo. Sự dao động của môi chất bao quanh đó thực hiện nhƣ một trọng lực quán tính tác động lại lên cảm biến. Lực này làm tăng khối lƣợng bên ngoài của xi lanh dẫn đến sự thay đổi tần số dao động của cảm biến. Tín hiệu thay đổi tần số dao động này sẽ đƣợc gửi về bộ chuyển đổi cùng với tín hiệu đo áp lực và nhiệt độ của môi chất, thực hiện tính toán ra tỷ trọng của môi chất cần đo. Từ đó xác định đƣợc độ tinh khiết của môi chất cần đo. Hình 2.22. Sơ đồ hệ thống đo độ sạch khí H2 46
  47. Đặc điểm Thiết bị đo GD40G, R + Chống rung bên ngoài + Có khả năng ổn định cao khi có sự thay đổi nhiệt độ khí + Mạch tự dao động đa chế độ tối thiểu hoá độ lệch gây ra bởi cảm biến hoặc bởi hạt sƣơng dầu, bụi, độ ẩm, vv bám lên cảm biến. + Dễ vệ sinh và tái sinh của cảm biến: Bộ cảm biến bị bẩn do bụi hoặc sƣơng , sau đó nó có thể dễ dàng đƣợc lau sạch và trở về điều kiện ban đầu. + Chỉ bảo dƣỡng khi đƣợc yêu cầu (tuỳ theo ứng dụng thƣờng là 3 tháng/1 lần). + Có khả năng làm việc ở môi trƣờng áp lực và nhiệt độ cao. Bộ chuyển đổi chung GD402G + Hiển thị số lớn + Tự tìm và phát hiện lỗi bằng cách tiếp xúc đầu ra và hiển thị lỗi. + Màn hình giao diện đơn giản dễ sử dụng và cung cấp nhiều chức năng nhƣ hiển thị số, hiển thị trạng thái, lỗi + Cấu trúc bảo vệ theo tiêu chuẩn IP65 + Giá thành lắp đặt thấp Bộ chuyển đổi có vỏ chống nổ GD402R + Hiển thị số lớn + Tự tìm và phát hiện lỗi bằng việc tiếp xúc đầu ra và hiển thị lỗi. + Hiệu chỉnh chỉ bằng cách chạm nhẹ + Nhiều cách thiết lâp chức năng hiển thị (hiển thị số, trạng thái, lỗi) + Có thể đo mật độ thực tế, nhiệt trị, trọng lực, khối lƣợng nguyên tử, độ tập trung + K hí, H2 trong không khí, H2 trong CO2 hoặc khí trong CO2 + Sự chịu mƣa của mặt ngoài (tƣơng đƣơng với IP65/NEMA 47
  48. Hình 2.23. Sơ đồ bố trí bộ đo độ sạch khí H2 trên thực tế 2.3.3. Qúa trình nạp khí Hydro vào trong máy phát a. Dùng CO2 đẩy không khí ra khỏi máy phát Lúc đầu trong thân máy phát chứa đầy không khí, vì thế ta phải dùng khí CO2 để đuổi không khí ra khỏi máy phát cho đến khi hàm lƣợng CO2 trong 2 không khí ≥ % tại áp suất kg/cm . Khí CO2 từ các bình chứa ở dạng lỏng đƣợc chuyển thành dạng khí khi đi qua bộ phận chuyển pha, sau đó đƣợc đƣa tới đƣờng khí vào phía dƣới ở trong thân máy phát. Áp lực khí CO2 tăng dần sẽ đẩy không khí ra ngoài theo đƣờng khí phía trên của máy phát rồi xả ra ngoài không khí. 48
  49. Hình 2.24. Quá trình dùng CO2 đẩy không khí ra khỏi máy phát b. Dùng H2 đẩy CO2 ra khỏi máy phát Sau đó dùng khí H2 để đẩy CO2 ra khỏi máy phát cho đến khi hàm 2 lƣợng H2 trong thân máy phát ≥ % tại áp suất kg/cm . Khí H2 ở áp suất cao trong bình chứa đi qua van giảm áp, áp suất H2 đƣợc giảm tới giá trị thích hợp (3barG) rồi đƣợc đƣa tới đƣờng khí vào phía trên của máy phát. Áp suất H2 tăng dần sẽ đẩy khí CO2 ra ngoài theo đƣờng khí phía dƣới của máy phát rồi ra ngoài không khí. Hình 2.25. Quá trình dùng H2 đẩy CO2 ra khỏi máy phát 49
  50. c. Tăng áp suất H2 Khi tỷ lệ khí H2 trong thân máy phát đạt yêu cầu thì đóng van xả lại và thực hiện quá trình cấp khí để tăng áp suất tới giá trị yêu cầu (3 BarG Hình 2.26. Quá trình tăng áp suất H2 trong máy phát 2.3.4. Qúa trình rút khí Hydro ra khỏi máy phát Quá trình rút khí Hydro ra khỏi máy phát đƣợc thực hiện ngƣợc lại với quá trình trên: Dùng khí CO2 đẩy khí H2 ra khỏi máy phát, sau đó mới dùng không khí để đẩy CO2 ra khỏi máy phát, có thể mô tả nhƣ sau: 2 1. Giảm áp suất trong thân máy phát xuống kg/cm . Dùng khí CO2 để đẩy H2 ra khỏi máy phát cho đến khi hàm lƣợng H2 trong CO2 là ≤ %. 2. Dùng không khí để đẩy CO2 ra khỏi máy phát cho đến khi hàm lƣợng 2 CO2 trong không khí là ≤ % tại áp suất kg/cm . Trong quá trình vận hành áp suất H2 trong thân máy phát luôn đƣợc duy trì ở áp suất đặt 3 BarG. 50
  51. 2.3.5 QÚA TRÌNH VẬN HÀNH BÌNH THƢỜNG Hệ thống có 2 nhiệm vụ và H2 đi theo 2 đƣờng Duy trì độ khô của khí H2 trong thân máy phát: H2 đi qua van 3 ngả vào bộ làm khô khí rồi quay trở lại máy phát Hình 2.27. Quá trình vận hành bình thƣờng của H2 trong máy phát Bổ sung khí H2: H2 trong vận hành luôn có tổn thất do một phần bị hoà tan vào dầu chèn máy phát nên ta phải bổ sung liên tục. Khi đó H2 đi từ hệ thống cung cấp H2 (bình chứa hay trạm sản xuất H2) qua van giảm áp xuống 3barG và đi vào đƣờng cấp khí phía trên máy phát. Sau đó H2 sẽ đi qua van AA016 về bộ giám sát độ sạch H2 rồi quay trở lại máy phát[TL7] 51
  52. CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG HÒA ĐỒNG BỘ MÁY PHÁT ĐIỆN 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA ĐỒNG BỘ Việc hòa đồng bộ ta đang thực hiện ở lƣới cứng. Đây là lƣới điện có công suất vô cùng lớn, điện áp và tần số luôn không đổi. Bất cứ một máy điện nào có công suất nhỏ hơn nhiều lần tổng công suất của lƣới khi hòa vào mạng cứng này đều có điện áp, tần số phụ thuộc vào điện áp và tần số của lƣới chủ. Nhƣ vậy, việc đƣa một máy điện bất kỳ vào làm việc với lƣới cứng trên lý thuyết là hoàn toàn có thể (phải thỏa mãn các điều kiện cần thiết để hòa máy) và trong trƣờng hợp này việc điều chỉnh dòng kích từ cũng nhƣ vòng quay của động cơ sơ cấp không làm thay đổi điện áp, tần số của lƣới mà chỉ làm thay đổi khả năng nhận tải tác dụng cũng nhƣ tải kháng của máy mà thôi. Để đƣa một máy điện đồng bộ vào làm việc song song với lƣới một máy điện khác cần thỏa mãn các điều kiện: + Giá trị hiệu dụng của điện áp máy phát và lƣới bằng nhau + Phải nối đúng thứ tự pha giữa máy và lƣới + Tần số lƣới và tần số máy phát bằng nhau + Phải đảm bảo thứ tự pha và góc pha đầu của điện áp phải trùng nhau Ta có các phƣơng pháp hòa sau: - Hòa đồng bộ chính xác: phƣơng pháp thực hiện hòa song song máy phát đồng bộ thỏa mãn cả 4 điều kiện nhƣ trên. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng nhất vì đảm an toàn cho máy, cho lƣới điện và chất lƣợng hòa. Tuy nhiên thời gian thực hiện lâu - Hòa đồng bộ thô: phƣơng pháp đƣa một máy phát vào làm việc với máy khác khi chƣa thỏa mãn tất cả các điều kiện trên. Phƣơng pháp này áp dụng khi cần hòa nhanh, chất lƣợng hòa không cao, có dòng cân bằng khi hòa thƣờng đƣợc áp dụng trên tàu thủy hoặc các mạng điện địa phƣơng trên bờ 52
  53. - Tự hòa đồng bộ: phƣơng pháp này tự hòa đồng bộ đƣợc thực hiện nhƣ sau: dùng máy lai quay roto máy phát điện định hòa với tốc độ gần đồng bộ rồi mới kích từ máy. Sau khi kích từ, do có từ thông nên sẽ xuất hiện dòng điện và momen kéo theo máy vào làm việc đồng bộ. Đƣa dòng kích từ vào máy ở độ trƣợt càng nhỏ thì độ xung càng bé. Độ trƣợt có giá trị xấp xỉ = 0.5%. Tự hòa đồng bộ chỉ đƣợc áp dụng với những trƣờng hợp khi ở trạng thái quá độ nhỏ hơn 1 giá trị nhất định. Phần lớn các máy điện đồng bộ không đƣợc sản xuất theo chế độ này. Cho nên khi sử dụng phải thực hiện đo kiểm tra máy trƣớc rồi mới đƣợc áp dụng. Áp dụng phƣơng pháp hòa đồng bộ này rút ngắn đƣợc rất nhiều quá trình hòa máy phát. Vì vậy phƣơng pháp sử dụng cho các máy phát sự cố hoặc khởi động hệ thống thủy điện dự trữ 3.1.1. Phƣơng pháp hòa đồng bộ chính xác Để kiểm tra các điều kiện hòa đồng bộ ngƣời ta dùng các phƣơng pháp: - Phƣơng pháp đèn tắt - Phƣơng pháp đèn quay - Phƣơng pháp dùng đồng bộ kế a. Phương pháp đèn tắt: AL BL CL 3 2 1 BF AF CF F Hình 3.1. Phƣơng pháp đèn tắt Dùng 1, hoặc 2, hoặc 3 bóng đèn mắc nhƣ hình vẽ. Các bóng đèn đƣợc đƣa lên mặt trƣớc. 53
  54. Nếu điều kiện 1, 2, 4, không thỏa mãn các đèn sáng liên tục (Nếu đấu nhầm cả 3 pha thì cả 3 bóng đèn cùng sáng) còn không sẽ có một đèn tắt Nếu điều kiện 3 không thỏa mãn thì các bóng đèn sáng và tắt theo tần số của đèn den | F L | Thời điểm hòa thích hợp nhất thỏa mãn Ban đầu đèn sáng sau đó đèn tắt chậm Đóng cầu dao khi ba đèn tắt hẳn UAC UAF UBL UCF UCL UBF Hình 3.2. Đồ thị vecto của phƣơng pháp đèn tắt Chú ý: + Phải nhìn vào V và Hz + Thƣờng đóng cầu dao trƣớc một giây khi ba đèn tắt hẳn để bù trừ hệ số quán tính cơ học Ƣu điểm: Đơn giản,rẻ tiền và dễ thực hiện Nhƣợc điểm: Có độ chính xác kém, hơn thế nữa tìm đƣợc một bóng đèn có dải làm việc rộng (từ 20v tới điện áp dây) là rất khó, và nếu bóng đèn bị hỏng thì chẳng quan sát đƣợc gì. Do đó ngƣời ta không dùng phƣơng pháp đèn tắt đơn độc mà kết hợp thêm các đồng hồ volmet để đo điện áp, trong đó dùng volmet chỉ không. Nếu các điều kiện không thỏa mãn ta phải điều chỉnh dòng kích từ hoặc tốc độ quay của máy định hòa 54
  55. b. Phƣơng pháp đèn quay AL BL CL V Hz 3 2 1 1 3 2 BF CF slow fast AF F Hình 3.3. Phƣơng pháp đèn quay Buộc phải dùng 3 bóng đèn đƣợc mắc nhƣ sơ đồ hinh vẽ các bóng đƣợc đƣa lên mặt trƣớc bẳng chính theo nhƣ hình vẽ UAF UAC 2 3 UCF UBL 1 UCL UBF Hình 3.4. Đồ thị vecto của phƣơng pháp đèn quay Nếu điều kiện 4 không thỏa mãn thì cả 3 bóng sáng nhƣng bóng 1 tối nhất Nếu điều kiện 3 không thỏa mãn thì bóng đèn sáng tắt và sẽ quay: + Nhanh khi ffFL + Chậm khi ffFL Tốc độ quay AS (tốc độ chậm): as LF (3.1) 55
  56. Điều kiện hòa thích hợp là thỏa mãn: Tốc độ quay AS chậm Khi bóng chủ tắt hẳn 2 bóng còn lại sáng nhƣ nhau Chú ý: + Thƣờng đóng cầu dao trƣớc một giây để bù hệ số quán tính cơ + Thƣờng đóng theo chiều nhanh ( ffFL) Ƣu điểm: Tƣơng tự phƣơng pháp đèn tắt nhƣng ƣu điểm hơn ở chỗ biết chiều quay của f F c. Phương pháp đồng bộ kế AL BL CL W1fa SLOW FAST A W3fa F Hình 3.5. Phƣơng pháp đồng bộ kế Là động cơ dị bộ công suất nhỏ có 2 cuộn dây 1 fa đấu vào lƣới, 3 fa đấu vào máy phát. Roto có kim quay trên mặt số có 2 chiều: ff + Nhanh khi FL ff + Chậm khi FL Dùng để kiểm tra điều kiện 3 Thời điểm hòa thích hợp nhất khi thảo mãn 2 điều kiện: Kim quay chậm Kim vạch về 0 56
  57. Chú ý: Đóng cầu dao trƣớc một giây khi kim về 0 Kim quay theo chiều nhanh Sau khi hòa đồng bộ phải tắt đồng bộ kế Ƣu điểm: Tin cậy chắn chắn nhƣng không đắt tiền Trong thực tế ngƣời ta thƣờng kết hợp đồng bộ kế với đèn tắt hoặc đèn quay 3.1.2. Hòa đồng bộ thô Là phƣơng pháp hòa máy phát vào lƣới khi không thỏa mãn một trong các điều kiện trên ta gọi là hòa thô. Hòa thô đƣợc thực hiện ngay cả khi điện áp lƣới và suất điện động máy phát chỉ trùng nhau vào thời điểm đóng máy phát vào lƣới, hạn chế xung dòng điện ta đóng máy phát qua cuộn kháng 3 pha 1.1 2.1 2.2 1.2 2.3 1.3 ZK F1 F2 F3 Hình 3.6. Phƣơng pháp hòa đồng bộ thô Thứ tự đóng thao tác: Đóng cầu dao phụ 1 (tùy theo từng máy) máy phát đƣợc nối vào lƣới thông qua cuộn kháng Zk Sau một thời gian đóng cầu dao chính và ngắt cầu dao phụ, lúc này máy phát đƣợc nối trực tiếp vào lƣới Phƣơng pháp này đơn giản rẻ tiền nhƣng chất lƣợng kém 57
  58. 3.1.3. Tự động hòa đồng bộ Phƣơng pháp tự động hòa đồng bộ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Dùng máy lai quay roto máy phát điện định hòa tốc độ gần đồng bộ rồi mới kích từ máy. Sau khi kích từ do có từ thông sẽ xuất hiện dòng điện và momen kéo máy vào làm việc đồng bộ. Đƣa dòng kích từ vào máy có độ trƣợt càng nhỏ thì xung dòng càng bé. Độ trƣợt có giá trị 0. 5% Tự hòa đồng bộ chỉ đƣợc sử dụng với những trƣờng hợp khi ở trạng thái cƣờng độ dòng quá độ nhỏ hơn một giá trị nhất định. Phần lớn các máy điện đồng bộ không đƣợc sản xuất theo chế độ này, cho nên khi sử dụng phải thực hiện đo và kiểm tra máy trƣớc rồi mới đƣợc áp dụng. Áp dụng phƣơng pháp hòa đồng bộ này rút ngắn đƣợc rất nhiều quá trình hòa máy phát, vì vậy phƣơng pháp này sử dụng cho các máy phát sự cố hoặc khởi động hệ thống thủy điện dữ liệu 3.2. NGUYÊN LÝ VÀ THIẾT BỊ HÒA ĐỒNG BỘ CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG  Panel hòa đồng bộ và các chế độ hòa đồng bộ máy phát Máy phát đƣợc thực hiện hoà theo phƣơng pháp hoà đồng bộ chính xác. Hệ thống cho phép máy phát có thể hoà đồng bộ theo hai cách: hoà bằng tay (tại tủ IPS, đóng máy cắt bằng khoá thao tác máy cắt CS) và hoà tự động (lệnh đóng đƣợc gửi đến từ DCS). Ngƣời vận hành thực hiện hoà đồng bộ máy phát trên Panel hoà đồng bộ đƣợc đặt trong phòng điều khiển trung tâm. Panel hoà đồng bộ này có các khoá chuyển mạch cho phép ngƣời vận hành lựa chọn chế độ hoà đồng bộ và thực hiện hoà đồng bộ bằng tay. 58
  59. 3.2.1. Panel hòa đồng bộ IPS Hình 3.7. Panel hoà đồng bộ Chế độ hoà đồng bộ này đƣợc lựa chọn trên Panel hoà đồng bộ đặt trong Phòng điều khiển Trung tâm. Panel hoà đồng bộ này bao gồm: - 1 khoá chuyển mạch loại K – COS (43-25CB-M): có 4 vị trí cho phép ngƣời vận hành lựa chọn theo 4 chế độ hoà đồng bộ máy phát: + Vị trí 1: (Manual) cho phép ngƣời vận hành hoà đồng bộ máy phát bằng tay + Vị trí 2: (Auto) cho phép ngƣời vận hành hoà đồng bộ máy phát theo chế độ hoà tự động và lệnh hoà sẽ đƣợc thực hiện từ DCS. + Vị trí 3: (ATS) cho phép máy phát đƣợc thực hiện hoà đồng bộ theo trình tự khởi động của Turbine. + Vị trí 4: (OFF) không cho phép máy phát hoà lƣới. - 1 khoá chuyển mạch loại COS (43-25CB-S): có 4 vị trí cho phép ngƣời vận hành có thể lựa chọn điểm hoà cho máy phát: 59
  60. + Vị trí 1: (52G) cho phép ngƣời vận hành thực hiện chế độ hoà đồng bộ máy phát tại máy cắt đầu cực; + Vị trí 2: (OFF) không cho phép máy phát hoà lƣới; + Vị trí 3: (52R11) cho phép ngƣời vận hành thực hiện chế độ hoà đồng bộ máy phát tại máy cắt 231 ngoài trạm 220kV; + Vị trí 4: (52R12) cho phép ngƣời vận hành thực hiện chế độ hoà đồng bộ máy phát tại máy cắt 251 ngoài trạm 220kV. - 1 khoá điều khiển đóng mở (3 –52CB): Thực hiện đóng hoặc cắt một trong 3 máy cắt 52G, 231 và 251. Đây là khóa điều khiển cho phép ngƣời vận hành thực hiện quá trình hòa đồng bộ máy phát bằng tay sau khi các điều kiện cho phép hòa máy phát đã thỏa mãn. - Ngoài ra trên Panel này còn đƣợc trang bị các đèn báo vị trí đóng/cắt của 3 máy cắt đƣợc phép thực hiện chế độ hoà đồng bộ máy phát 3.2.2. Chế độ hòa đồng bộ bằng tay Trong chế độ hòa này, ngƣời vận hành có thể lựa chọn 3 điểm hòa tại máy cắt đầu cực hoặc 2 máy cắt trạm 220 kV. Chế độ hoà tại máy cắt đầu cực là chế độ hoà thƣờng dùng nhất. Trong trƣờng hợp hệ thống đang làm việc bị rã lƣới, mạch rã lƣới giữ tự dùng làm vịêc tốt thì khi hoà lƣới lại ngƣời vận hành phải thực hiện hoà lƣới tại 2 máy cắt trạm. Để thực hiện chế độ hòa bằng tay thì ngƣời vận hành phải chuyển khóa K – COS sang vị trí Manual (cho phép hòa đồng bộ bằng tay) đồng thời phải lựa chọn điểm hòa thông qua khóa chuyển đổi COS (43-25CB-S). 60
  61. a. Chế độ hòa đồng bộ tại máy cắt đầu cực (52G) + Điều kiện cho phép hòa lƣới của máy cắt đầu cực - Máy cắt đầu cực máy phát 52G ở vị trí MỞ - TRIP; - Các máy cắt trạm ở vị trí ĐÓNG – CLOSE; - Khoá lựa chọn máy cắt COS tại tủ IPS chọn máy cắt 52G; - Khoá lựa chọn chế độ K-COS tại tủ IPS ở vị trí MAN (hoà đồng bộ bằng tay); - Có tín hiệu từ rơ le kiểm tra hòa đồng bộ cho phép hòa; - Không có tín hiệu Trip máy phát từ rơ le 86G; - Dao cách ly 2 đầu máy cắt 52G đã đóng và máy cắt 52G đang ở chế độ vận hành DCS. + Hòa đồng bộ máy phát 61
  62. Hình 3.8. Sơ đồ mạch hòa đồng bộ 62
  63. Sau khi các điều kiện trên đƣợc thỏa mãn. Ngƣời vận hành theo dõi trên cột hoà đồng bộ để chọn thời điểm thích hợp thực hiện đóng máy cắt đầu cực hoà đồng bộ máy phát bằng khoá thao tác (3 – 52CB) trên Panel hoà đồng bộ máy phát (IPS). b. Chế độ hòa đồng bộ tại máy cắt 231 + Điều kiện cho phép hòa đồng bộ: - Khoá lựa chọn chế độ K-COS trên IPS ở vị trí MANUAL; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí MC 231; - Máy cắt 52G và 251 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 231 ở trạng thái MỞ - TRIP; - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Máy cắt MBA tự dùng khối ĐÓNG (16A01, 16B01); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà. + Hòa đồng bộ máy phát Sau khi các điều kiện trên đƣợc thỏa mãn. Ngƣời vận hành theo dõi trên cột hoà đồng bộ để thực hiện đóng máy cắt 231 để hoà đồng bộ máy phát bằng khoá thao tác (3 – 52CB) trên Panel hoà đồng bộ máy phát (IPS). c. Chế độ hòa đồng bộ tại máy cắt trạm 251 + Điều kiện cho phép hòa đồng bộ - Khoá lựa chọn chế độ K - COS trên IPS ở vị trí MANUAL; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí MC 251 ; - Máy cắt 52G và 231 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 251 ở trạng thái MỞ - TRIP; - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Máy cắt MBA tự dùng khối ĐÓNG (16A01, 16B01); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà; + Hòa đồng bộ máy phát 63
  64. Sau khi các điều kiện trên đƣợc thỏa mãn. Ngƣời vận hành theo dõi trên cột hoà đồng bộ để thực hiện đóng máy cắt 251 để hoà đồng bộ máy phát bằng khoá thao tác (3 – 52CB) trên Panel hoà đồng bộ máy phát (IPS). 3.2.3. Chế độ hòa đồng bộ tự động a. Chế độ tự động hòa đồng bộ tại máy cắt đầu cực (52G) + Điều kiện cho phép hòa đồng bộ tự động - Khoá lựa chọn chế độ K - COS trên IPS ở vị trí AUTO; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí 52G; - Máy cắt 231 và 251 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 52G ở trạng thái MỞ - TRIP; - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà; - Dao cách ly 2 đầu máy cắt 52G đã đóng và máy cắt 52G đang ở chế độ vận hành DCS. + Hòa đồng bộ tự động máy phát Khi các điều kiện trên cùng thỏa mãn, mạch tự động đồng bộ máy phát sẽ đƣa lệnh đóng tới máy cắt đầu cực để thực hiện hoà máy phát vào lƣới. b. Chế độ tự động hòa đồng bộ tại máy cắt 231 + Điều kiện cho phép hòa đồng bộ tự động: - Khoá lựa chọn chế độ K - COS trên IPS ở vị trí AUTO; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí 231; - Máy cắt 52G và 251 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 231 ở trạng thái MỞ - TRIP; - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Máy cắt MBA tự dùng khối ĐÓNG (16A01, 16B01); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà; + Hòa đồng bộ tự động máy phát 64
  65. Khi các điều kiện trên cùng thỏa mãn thì mạch tự động đồng bộ máy phát sẽ đƣa lệnh đóng tới máy cắt 52R11 để thực hiện đóng máy cắt hòa máy phát vào lƣới. c. Chế độ tự động hòa đồng bộ tại máy cắt 251 + Điều kiện cho phép hòa đồng bộ tự động - Khoá lựa chọn chế độ K - COS trên IPS ở vị trí AUTO; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí 251; - Máy cắt 52G và 231 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 251 ở trạng thái MỞ - TRIP; - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Máy cắt MBA tự dùng khối ĐÓNG (16A01, 16B01); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà; + Hòa đồng bộ tự động máy phát Khi các điều kiện trên cùng thỏa mãn thì mạch tự động đồng bộ máy phát sẽ đƣa lệnh đóng tới máy cắt 251 để thực hiện đóng máy cắt, hòa máy phát vào lƣới. 3.2.4. Chế độ hòa đồng bộ theo trình tự (ATS) Chế độ hòa đồng bộ theo trình tự chỉ đƣợc thực hiện tại điểm hòa máy cắt đầu cực. Chế độ hòa này đƣợc thực hiện tự động theo trình tự khởi động Turbine. Ngƣời vận hành không cần tác động mà chỉ có nhiệm vụ giám sát các thông số quá trình của Turbine và máy phát trong trình tự khởi động ATS cho đến khi máy phát hòa xong mới thực hiện các tác động điều khiển. Chế độ hòa này hiếm khi đƣợc sử dụng do độ tin cậy của các thiết bị không đảm bảo. a. Điều kiện cho phép hòa đồng bộ theo trình tự - Khoá lựa chọn chế độ K - COS trên IPS ở vị trí ATS; - Khoá lựa chọn máy cắt COS trên IPS ở vị trí 52G; - Máy cắt 52R12 và 231 ở trạng thái ĐÓNG – CLOSE; - Máy cắt 52G ở trạng thái MỞ - TRIP; 65
  66. - Không có tín hiệu Trip từ Rơle 86G (các Rơle 86G không tác động); - Rơle kiểm tra đồng bộ 25P cho phép hoà; - Dao cách ly 2 đầu máy cắt 52G đã đóng và máy cắt 52G đang ở chế độ vận hành DCS; - Trình tự khởi động turbine gửi tín hiệu đến thực hiện hòa đồng bộ máy phát. b. Hòa đồng bộ máy phát theo trình tự ATS Khi các điều kiện trên cùng thỏa mãn thì mạch tự động đồng bộ máy phát sẽ đƣa lệnh đóng tới máy cắt đầu cực để thực hiện đóng máy cắt hòa máy phát vào lƣới.[TL7] 3.3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG HÒA ĐỒNG BỘ CỦA TRẠM PHÁT ĐIỆN NOMURA Để tăng công suất cấp điện cho các tải và đảm bảo cấp điện liên tục cho tải ngƣời ta cho các máy phát điện đồng bộ làm việc song song với nhau Khi hai máy phát vào làm việc song song với nhau phải đảm bảo sự phân chia tải đều giữa các máy, có nghĩa là nếu hai máy có công suất nhƣ nhau thì khi làm việc song song phải chịu tải nhƣ nhau, còn nếu công suất hai máy khác nhau thì máy có công suất lớn hơn phải chịu tải nhiều, máy có công suất nhỏ phải chịu tải ít hơn. Việc đƣa một máy phát vào làm việc song song với lƣới hoặc một máy phát khác phải không có dòng cân bằng chạy quẩn trong các máy và không đƣợc phá vỡ chế độ làm việc của máy phát đang làm việc. Đƣa một máy phát đồng bộ vào công tác song song với một máy phát khác là quá trình đƣa một máy phát khác từ trạng thái không tải đến trạng thái cùng cấp điện cho phụ tải với các máy phát khác Khi trạm phát có các máy phát công tác song song với nhau thì sẽ có ƣu điểm: + Đảm bảo nguồn điện đƣợc cấp liên tục cho phụ tải trong mọi trƣờng hợp tải ít, tải nhiều và ngay cả khi chuyển tải từ máy phát này sang máy phát kia 66
  67. + Giảm bớt sự giao động điện áp khi tải tăng đột ngột + Nâng cao đƣợc hiệu suất sử dụng công suất của các tổ hợp máy phát Ở trạm phát điện Nomura thì có thể hòa đồng bộ bằng tay hoặc tự động hòa đồng bộ 3.3.1. Chức năng các phần tử trong hệ thống điều khiển hòa đồng bộ của trạm phát điện Nomura Hệ thống điều khiển hòa đồng bộ đƣợc biểu diễn tr151 đến tr159 trong sơ đồ bản vẽ Cách đọc bản vẽ:[A(X-Y)]=1[0] Trong đó A: Tên cuộn hút hoặc tiếp điểm X-Y: Tên tiếp điểm của cuộn hút B: Số trang C: Vị trí tiếp điểm hoặc cuộn hút tại trang đó Ví dụ: 43SY [(1-2; 151C) = 1 ] AVR (VZKUP-2BS2) bộ tự động điều chỉnh điện áp có chức năng thay đổi điện áp kích từ của máy phát đồng bộ SVA (NSVA-1B2-DC100) Tạo tín hiệu đặt đƣa vào bộ tự động điều chỉnh điện áp AVR để điều chỉnh kích từ của máy phát đồng bộ 43SY (BH-H2103) tay trang điều khiển chế độ hoạt động của hệ thống hòa đồng bộ (AUTO hoặc MANU) SG các máy phát đồng bộ Rơle thời gian 48SY TY dùng để chỉ báo tự động hòa đồng bộ không thành công Rơle điện áp 84G dùng để chỉ báo có điện áp phát ra SPR (HDKC-3P2-Dc100) bộ chỉ báo tốc độ của máy phát đồng bộ C.C (41- -C20J-D) cuộn hút của các máy phát đồng bộ (1~4, 6~9) C.R (41- -C20J-D) cuộn nhả của các máy phát đồng bộ (1~4, 6~9) 67
  68. C.C (41-5-C20J-D) cuộn hút của các máy phát đồng bộ (5) C.R (41-5-C20J-D) cuộn nhả của các máy phát đồng bộ (5) SY: bộ so sánh các thông số hòa đồng bộ của điện áp của máy phát và điện áp lƣới để hòa đồng bộ V: vôn kế dùng để đo điện áp lƣới và điện áp máy phát A: Ampe kế dùng để đo điện áp lƣới và máy phát M: Động cơ điện một chiều dùng để tăng lƣợng dầu vào động cơ diezen F: Dùng để đo tần số của máy phát và động cơ EX: Máy phát kích từ dùng để thay đổi điện áp của máy phát đồng bộ 3.3.2. Tự động hòa đồng bộ Hệ thống bao gồm 9 máy phát đồng bộ. Sau khi thực hiện những thao tác khởi động cơ diezen lai máy phát và kiểm tra toàn bộ hệ thống.Khi cấp nguồn một chiều DC100V vào sơ đồ điều khiển hòa đồng bộ, vặn nút điều khiển 43SY  (151C) sang chế độ auto tức là đóng các tiếp điểm của 43SY [1-2;151C) = 1] ta hòa đồng bộ lần lƣợt từ máy 1 ~ 4 sau đó mới hòa máy 6 ~ 9, máy thứ 5 ở đây là máy dự phòng nóng cho các máy phát khác sẵn sàng thay thế các máy phát khác khi có sự cố, hòa đồng thời lần lƣợt từng máy từ máy thứ 1 ~ 4 rồi mới hòa máy thứ 5. Vì cách hòa đồng bộ của các máy 1 ~ 4 và từ 6 ~ 9 giống nhau lên ta chỉ xét máy phát khác tƣơng tự. a.Tự động hòa đồng bộ và bằng tay của máy phát thứ nhất  Tự động hòa đồng bộ máy thứ nhất Khi ta vặn nút điều khiển 43SY sang chế độ AUTO lúc này các cuộn hút của máy 1 43SY X1 đƣợc cấp nguồn, tiếp điểm thƣờng đóng là [43SY X1(1-9; 153D) = 0] đƣợc mở và thƣờng mở của [43SY1X1(1-5; 153F) = 1] đƣợc cấp, đồng thời khi có điện áp phát ra từ máy phát đồng bộ để đóng tiếp điểm thƣờng mở 84B1[84B1(9-5; 153A) = 1] máy thứ nhất đƣợc đƣa vào hòa đồng bộ ở chế độ tự động hòa đồng bộ. Để có nguồn cấp vào các cuộn hút của máy thứ nhất thì: 68
  69. Tiếp điểm thƣờng mở 84G1TX1(84G1TX1 = 1) phải đƣợc đóng vào dẫn đến cuộn hút 84G1TX1 [84G1TX1(14-13;39Q = 1] có nguồn cấp vào để chuẩn bị hòa đồng bộ, cuộn hút 84G1TX1 nằm ở sơ đồ điều khiển động cơ để cuộn hút đƣợc cấp điện thì trong mạch điều khiển động cơ khi cấp điện phải thỏa mãn các điều kiện: - Cấp nguồn một chiều DC100V để điều khiển động cơ hoạt động, khi động cơ bắt đầu khởi động và đạt tới 30% tốc độ định mức (180 vòng/phút) bộ chỉ báo tốc độ động cơ ở vị trí 14- (40E) đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó [14-1(L1-L2; 38H) = 1] và khi động cơ không dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp cho cuộn hút 14-1X1(38K) đóng tiếp điểm thƣờng mở 14-1X1[11- 7; 39Q) = 1) - Khi động cơ quay và đạt tới 85% tốc độ định mức (510 vòng/phút) cấp nguồn cho 13-1[13-1(S1-S2; 41F) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó vào [13-1(S1-S2; 39B) = 1] khi đó cuộn hút 13-1X0 [13-1X0(14-13; 39B) = 1] đƣợc cấp nguồn, tiếp điểm thƣờng mở 13-1X0[13-1X0(5-9; 39C) = 1] đóng vào và động cơ không ở chế độ dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp vào 13- 1X[13-1X(14-13; 39C) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở 13-1X[13-1X(5-9; 39N) = 1] - Khi máy phát đồng bộ phát ra điện áp thì rơ le điện áp [84G1(1-3; 39N) = 1] - Tiếp điểm thƣờng đóng 52G1Y[52G1Y(11-3; 39N) = 1] không đƣợc mở ra khi cuộn hút 52G1Y[52G1Y(14-13; 39R) = 0] không có nguồn cấp vào do apstomat 52G1(57E) ở trạng thái OOF thì cuôn hút 52G1X[52G1X(14-13; 57G) = 0] không có nguồn cấp vào khi đó tiếp điểm thƣờng mở của nó luôn mở 52G1X[52G1X(3-7; 39R) = 0] - Lúc này có điện cấp nguồn cho cuộn hút của rơle thời gian 84G T[84G1T(7-2; 39N) = 1] sau khoảng thời gian 5s thì tiếp điểm thƣờng mở của 84G1T[84G1T(1-3; 39Q) = 1] đƣợc đóng vào 69
  70. Tiếp điểm thƣờng đóng 52G1[52G1(4-12; 153D) = 1] không có điện vì áptomat 52G1 ở trạng thái OFF Ta gạt tay trang điều khiển 25S1(153K) sang trạng thái b thì SS43-25- 1[SS43-25-1(153D) = 1] đƣợc đóng vào Khi hệ thống đang ở chế độ tự hòa đồng bộ thì 43SY1[43SY1 (1-5; 153F) = 1] Tiếp điểm 48SY1TY[48SY1TY(9-1; 153F) = 1] khi đó cuộn hút [48SY1TY(14-13; 119C) = 0] lúc này ở sơ đồ chỉ báo chỉ báo hệ thống tự động hòa đồng bộ không bị hỏng Khi các thỏa mãn các điều kiện trên thì cấp điện cho hai cuộn hút 25G1A1[25G1A1(14-13; 153F) = 1] và 25G1A2[25G1A2(14-13; 153H) = 1] Nếu có nguồn cấp vào 25G1A2[25G1A2(14-13; 153G) = 1] đóng công tắc tơ 25G1A2[25G1A2(9-5; 156E) = 1] cấp điện cho 3 cuộn hút 25A1X1, 25A2X2, 48SY1T Khi đƣợc cấp nguồn cuộn hút 25A1X1 [25A1X1 (14-13; 156E) = 1] đóng các công tắc tơ 25A1X1 (158C) = 1 đƣa điện áp máy phát vào để so sánh với điện áp lƣới đồng thời đóng tiếp điểm thƣờng mở 5A1X1[25A1X1(8-12; 85G) = 1] chỉ báo hệ thống đang ở trạng thái tự động hòa đồng bộ - Cuộn hút 25A1X2[25A1X2(14-13; 156F) = 1] đóng các công tắc tơ 25A1X2(158C) = 1 đƣa điện áp lƣới vào để so sánh với điện áp máy phát đồng thời cấp nguồn điều khiển cho bộ tự động hòa đồng bộ 70
  71. 9 84B1 10 5 6 84G1TX1(39Q) 4 12 52G1X257M *1 SS43-25-1-52G1 1 1 43SYX1(151C) 9 5 1 9 SS25S1-ON 48SY1TY(119C) 2 1 14 14 14 14 14 13 13 13 13 13 Hình 3.9. Sơ đồ hòa đồng bộ bằng tay hoặc tự động của máy thứ nhất - Cuộn hút của rơle thời gian 48SY1T[48SY1T(7-2; 156G) = 1] sau 3 phút đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó là 48SY1T[48SY1T(1-3; 119E) = 1] báo tự động hòa đồng bộ bị hỏng, khi một máy tự động hòa đồng bộ thời gian hòa không quá 3 phút Bộ tự động hòa đồng bộ này có nhiệm vụ so sánh các thông số về điện áp, pha, tốc độ của máy phát với lƣới để đƣa máy phát hòa đồng bộ: - Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát thứ nhất thấp hơn điện áp của lƣới có điện cấp vào cuộn hút 25HV1X1[25HV1X1(14-13; 158Q) = 1] và 25HV5X2[25HV5X2(14-13; 158S) = 1]: 71
  72. Khi 25HV1X1[25HV1X1(14-13; 158Q) = 1] có nguồn sẽ đóng các tiếp điểm thƣờng mở của nó ở sơ điều chỉnh điện áp 25HV1X1[25HV1X1(141K) = 1] vì hệ thống đang ở chế độ tự động lên 25G1A1[25G1A1(141K) = 1] Lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 90R1H[90R1H(14-13; 141C) = 1] để điều chỉnh tăng điện áp đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 90R1H[90R1H(12-4; 141E) = 0] để không điều chỉnh giảm điện áp thông qua cuộn hút 90R1L, khi có điện cuộn hút đóng tiêp điểm thƣờng mở 90R1H[90R1H(10-6; 143T) = 1] để có sự chỉ báo tăng điện áp và tiếp điểm thƣờng mở 90R1H[90R1H(9-5; 143E) = 1] đóng vào Có nguồn 1 chiều DC 100V cấp vào bộ SVA (143) làm nguồn điều khiển, lúc này thông qua bộ biến đổi SVA, có điện áp ra từ SVA(18-3) đặt vào hai đầu (1-3) của AVR làm tín hiệu đặt, qua hai đầu (J-K) thay đổi tăng từ thông kích từ của máy phát kích từ EX nên từ thông kích từ của máy phát chính tăng dần đến tăng điện áp máy phát thứ nhất sao cho bằng hoặc cao hơn điện áp lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ. - Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát thứ nhất cao hơn điện áp của lƣới có điện cấp vào các cuộn hút 25LV1X1[25LV1X1(14-13; 158T) = 1] có điện và cuộn hút - 5LV5X2[25LV5X2 (14-13; 158V) = 1]: + Khi 25LV1X1[25LV1X1(14-13; 158T) = 1] có nguồn sẽ đóng các tiếp điểm thƣờng mở của nó ở sơ đồ điều chỉnh điện áp 25LV1X1[25LV1X1 (141L) = 1] vì máy phát đồng bộ thứ nhất đang ở chế độ tự động hòa đồng bộ lên tiếp điểm thƣờng mở 25G1A1[25G1A1(141K) = 1] có điện lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 90R1L[90R1L(14-13; 141E) = 1] để điều chỉnh giảm điện áp đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 90R1L[90R1L(12-4; 141C) = 0] để không điều chỉnh tăng điện áp thông qua cuộn hút 90R1H, khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 90R1L[90R1L(10-6; 143V) = 1] để có sự chỉ báo đang giảm điện áp và tiếp điểm thƣờng mở 90R1L[90R1H(9-5; 143G) 72
  73. = 1] có nguồn một chiều DC100V cấp vào bộ SVA(143) làm nguồn điều khiển, lúc này thông qua bộ biến đổi SVA, có điện áp ra từ SVA (18-3) đặt vào hai đầu (1-3) của AVR làm tín hiệu đặt, qua hai đầu (J-K) thay đổi giảm từ thông kích từ của máy phát kích từ EX nên từ thông kích từ của máy phát chính giảm dẫn đến giảm điện áp máy phát thứ nhất sao cho bằng hoặc thấp hơn với điện áp lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ. - Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu tần số của máy phát thứ nhất thấp hơn tần số của lƣới điện, có điện cấp vào các cuộn hút 25HG1X1[25HG1X1(14-13; 158K) = 1] có điện và cuộn hút - 5HG5X2[25HG5X2(14-13; 158L) = 1]: + Có nguồn cấp vào cuộn hút 25HG1X1[25HG1X1(14-13; 158K) = 1] đóng các tiếp điểm thƣờng mở 25HG1X1[25HG1X1(146K) = 1] vì máy phát đồng bộ thứ nhất đang ở chế độ tự động hòa đồng bộ lên tiếp điểm thƣờng mở 25G1A1[25G1A1(146K) = 1] đƣợc đóng vào lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 65G1HX[65G1HX(1-10; 146C) = 1] để điều chỉnh tăng tốc độ đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 65G1HX[65G1HX(15-6; 146E) = 0] để không điều chỉnh giảm tốc độ thông qua cuộn hút 65R1LX. Khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 5G1HX[65G1HX(11-12; 148G) = 1] để tăng tốc độ và tiếp điểm thƣờng mở 65G1HX[65G1HX(2-3; 148F) = 1] đƣợc đóng vào cấp nguồn vào động cơ điện một chiều (GOVERNOR MOTOR DC24V 20W) làm cho động cơ điện một chiều quay theo chiều thuận để tăng lƣợng dầu cho động cơ diezen lai máy phát thứ nhất khi đó tốc độ của động cơ diezen lai máy phát tăng lên đồng thời tốc độ của máy phát tăng lên dẫn đến tần số của máy phát tăng lên bằng hoặc cao hơn tần số lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu tần số của máy phát thứ nhất cao hơn tần số của lƣới điện, có điện cấp vào các cuộn hút 25LG1X1[25LG1X1(14-13; 158N) = 1] có điện và cuộn hút 73
  74. 5LG1X2[25LG1X2(14-13; 158P) = 1]: + Có nguồn cấp vào cuộn hút 25LG1X1[25LG1X1(14-13; 158N) = 1] đóng các tiếp điểm thƣờng mở 25LG1X1[25LG1X1(146L) = 1] vì máy phát đồng bộ thứ nhất đang ở chế độ tự động hòa đồng bộ lên tiếp điểm thƣờng mở 25G1A1[25G1A1(146K) = 1] có điện lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 65G1LX[65G1LX(1-10; 146E) = 1] để điều chỉnh giảm tốc độ đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 65G1LX[65G1LX(15-6; 146C) = 0] để không điều chỉnh tăng tốc độ thông qua cuộn hút 65G1HX, khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 65G1LX[65G1LX(9-8; 148W) = 1] để có sự chỉ báo đang giảm tốc độ, tiếp điểm thƣờng mở 65G1LX[65G1LX(2-3; 148P) = 1] và 65G1LX[65G1LX(11-12; 148R) = 1] cũng đƣợc đóng vào có điện cấp nguồn vào động cơ điện một chiều (GOVERNOR MOTOR DC24V 20W) làm cho động cơ điện một chiều quay theo chiều ngƣợc để giảm lƣợng dầu cho động cơ diezen lai máy phát thứ nhất khi đó tốc độ của động cơ diezen lai máy phát giảm xuống đồng thời tốc độ của máy phát giảm xuống dẫn đến tần số của máy phát giảm xuống bằng hoặc thấp hơn tần số lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ Sau khi thỏa mãn các thông số về hòa đồng bộ thì lúc này tiếp điểm cho hòa đồng bộ ở bên trong bộ tự động hòa đồng bộ đƣợc đóng vào cấp điện cho cuộn hút 25SA1X1[25SA1X1(14-13; 158G) = 1] đóng các tiếp điểm thƣờng mở 25SA1X1[25SA1X1(56L) = 1] do máy phát thứ nhất đang ở chế độ tự động hòa đồng bộ lên tiếp điểm thƣờng mở 25G1A1[25G1A1(9-5; 56J) = 1] và khi đang tự động hòa đồng bộ hệ thống không gặp lỗi nặng, lỗi trung bình cấp nguồn cho cuộn hút của công tắc tơ 52G1CX(56F), 52G1CX[52G1CX[2-7; 56F) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở 2G1CX[52G1CX(1-3; 57V) = 1] về vị trí ON tiếp điểm này đóng chỉ báo máy phát thứ nhất đã tự động hòa đồng bộ thành công. 74
  75.  Hòa bằng tay máy phát thứ nhất Khi cấp nguồn một chiều DC100V vào sơ đồ điều khiển hòa đồng bộ, văn tay điều khiển 43SY (151E) sang chế độ MANU, ta hòa lần lƣợt từ máy 1~4 trƣớc sau đó ta sẽ hòa các máy còn lại 6~9 Khi ta vặn nút điều khiển 43SY (151E) sang chế độ MANU và bật công tắc CS-3_52SY1[152S] sang chế độ ON đƣa máy phát thứ nhất vào hòa đồng bộ bằng tay, đồng thời khi có điện áp phát ra từ máy phát đồng bộ để đóng tiếp điểm thƣờng mở 84B1[84B1(9-5; 153A) = 1] máy thứ nhất đƣợc đƣa vào hòa đồng bộ ở chế độ tự động hòa đồng bộ. Để có nguồn cấp vào các cuộn hút của máy thứ nhất thì: Tiếp điểm thƣờng mở 84G1TX1(84G1TX1 = 1) phải đƣợc đóng vào dẫn đến cuộn hút 84G1TX1 [84G1TX1 (14-13; 39Q = 1] có nguồn cấp vào để chuẩn bị hòa đồng bộ, cuộn hút 84G1TX1 nằm ở sơ đồ điều khiển động cơ để cuộn hút đƣợc cấp điện thì trong mạch điều khiển động cơ khi cấp điện phải: - Cấp nguồn 1 chiều DC100V để điều khiển động cơ hoạt động, khi động cơ bắt đầu khởi động và đạt tới 30% tốc độ định mức (180 vòng/phút) bộ chỉ báo tốc độ động cơ ở vị trí 14- (40E) sẽ đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó [14-1(L1-L2; 38H) = 1] và khi động cơ không dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp cho cuộn hút 14-1X1 cấp điện đóng tiếp điểm thƣờng mở 14-1X1 [14-1X1 (11-7) = 1) - Khi động cơ quay và đạt tới 85% tốc độ định mức (510 vòng/phút) cấp nguồn cho 13-1 [13-1 (S1-S2; 41F) = 1] sẽ đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó vào [13-1 (S1-S2; 39B) = 1] khi đó cuộn hút 13-1X0 [13-1X0 (14-13; 39B) = 1] đƣợc cấp nguồn, tiếp điểm thƣờng mở 13-1X0 [13-1X0 (5-9; 39C) = 1] đóng vào và khi động cơ không ở chế độ dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp vào 13-1X [13-1X (14-13; 39C) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở 13-1X [13-1X (5- 9; 39N) = 1] - Khi máy phát đồng bộ phát ra điện áp thì rơle điện áp [84G1(1-3; 39N) = 1] 75
  76. Tiếp điểm thƣờng đóng 52G1Y [52G Y (11-3; 39N) = 1] không mở ra khi cuộn hút 52G1Y [52G1Y (14-13; 39R) = 0] không có nguồn cấp vào do áptômát 52G1 ở trạng thái OOF thì cuộn hút 52G1X [52G1X (14-13; 57G) = 0] không có nguồn cấp vào khi đó tiếp điểm thƣờng mở của nó luôn mở 52G1X [52G1X (3-7; 39R) = 0] - Lúc này có điện cấp nguồn cho cuộn hút của rơle thời gian 84G1T [84G1T(7-2; 39N) = 1] sau khoảng thời gian 5s thì tiếp điểm thƣờng mở của 84G1T [84G1T(1-3; 39Q) = 1] đƣợc đóng vào - Tiếp điểm thƣờng đóng 52G1[52G1(4-12; 153D) = 1] không có điện vì áptômát 52G1 ở trạng thái OOF - Ta gạt tay trang điều khiển 25S1 (153) sang trạng thái ON thì SS43-25- 1[SS43-25-1(153D) = 1] đƣợc đóng vào - Khi hệ thống đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay thì 43SY1[43SY1(1- 9; 153D) = 1] - Gạt tay trang điều khiển SS-25S1(153D) = 1 sang chế độ ON Khi đó cấp điện cho hai cuộn hút 25G1M[25G1M(14-13; 153D) = 1] và 25G1M1 [25G1M1(14-13; 153E) = 1] đƣa máy phát thứ nhất vào hòa đồng bộ với chế độ bằng tay: - Nếu 25G1M1 [25G1M2(14-13; 153E) = 1] có điện sẽ đóng tiếp điểm thƣờng mở là 25G1M1 [25G1M2(9-5; 156K) = 1] cấp nguồn cho các cuộn hút của công tắc tơ 25M1X1(156K), 25M1X2(156M) = 1 có điện: + Khi đƣợc cấp nguồn cuộn hút của công tắc tơ + 5M1X1[25M1X1(156K) = 1] đóng các công tắc tơ 25M1X1(159C) = 1 đƣa điện áp máy phát vào để so sánh với điện áp lƣới - Cuộn hút 25M1X2[25A1X2(156M) = 1] đóng các công tắc tơ 25M1X1(159C) = 1 đƣa điện áp lƣới vào để so sánh với điện áp máy phát đồng thời cấp nguồn điều khiển cho bộ hòa đồng bộ 76
  77. Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát thứ nhất thấp hơn điện áp của lƣới, ta vặn tay điều khiển (CS 7-90S1- BH-S2104) sang vị trí a để điều khiển tăng điện áp máy phát thứ nhất: - Khi ta điều khiển tăng điện áp thì tiếp điểm thƣờng mở CS 7-90S1- BH(1-2; 152C) đóng vào, cấp điện cho cuộn hút 90S1HX1(152C) = 1 đóng các tiếp điểm thƣờng mở 90S1HX1(141G) = 1 và do máy thứ nhất đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay lên đóng tiếp điểm thƣờng mở 25G1M(141G) đƣợc đóng lại lúc đó cao nguồn cấp vào cuộn hút 90R1H[90R1H(14-13; 141C = 1] để điều chỉnh tăng điện áp đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 90R1H[90R1H (12-4; 141E) = 0] để không điều chỉnh giảm điện áp thông qua cuộn hút 90R1L,khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 90R1H[90R1H(10-6; 143T0 = 1] để có sự chỉ báo đang tăng điện áp và tiếp điểm thƣờng mở 90R1H[90R1H (9-5; 143E) = 1] đóng vào Có nguồn 1chiều DC100V cấp vào bộ SVA(143) làm nguồn điều khiển, lúc này thông qua bộ biến đổi SVA, có điện áp ra từ SVA(18-3) đặt vào hai đầu (1-3) của AVR làm tín hiệu đặt, qua hai đầu (J-K) thay đổi tăng từ thông kích từ của máy phát kích từ EX nên từ thông kích từ của máy phát chính tăng dẫn đến tăng điện áp máy phát thứ nhất sao cho bằng hoặc cao hơn điện áp lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ. Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát thứ nhất cao hơn điện áp của lƣới, ta vặn tay điều khiển (CS 7-90S1-BH- S2104) sang vị trí b để điều khiển giảm điện áp máy phát thứ nhất: - Khi ta điều khiển giảm điện áp thì tiếp điểm thƣờng mở CS 7-90S1- BH(3-4; 152G) = 1 đƣợc đóng vào, cấp điện cho cuộn hút 90S1LX1(152G) = 1 đóng các tiếp điểm thƣờng mở 90S1LX1(141H) = 1 và do máy thứ nhất đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay lên đóng tiếp điểm thƣờng mở 25G1M(141G) có điện lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 90R1L[90R1L(14- 13; 141E) = 1] để điều chỉnh giảm điện áp đồng thời mở tiếp điểm thƣờng 77
  78. đóng 90R1L[90R1L(12-4; 141C) = 0] để không điều chỉnh tăng điện áp thông qua cuộn hút 90R1H,khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 90R1L[90R1L(10-6; 143V) = 1] để có sự chỉ báo đang giảm điện áp và tiết diện thƣờng mở 90R1L[90R1H(9-5; 143G) = 1] có nguồn 1 chiều DC100V cấp vào bộ SVA(143) làm nguồn điều khiển, lúc này thông qua bộ biến đồi SVA, có điện áp ra từ SVA(18-3) đặt vào hai đầu (1-3) của AVR làm tín hiệu đặt, qua hai đầu (J-K) thay đổi giảm từ thông kích từ của máy phát kích từ EX nên từ thông kích từ của máy phát chính giảm dẫn đến giảm điện áp máy phát thứ nhất sao cho bằng hoặc thấp hơn điện áp lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ. Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu tần số của máy phát thứ nhất thấp hơn tần số của lƣới điện, ta vặn tay điều khiển (CS 7-65S1- BH-S2104) sang vị trí a để điều khiển tăng tốc độ máy phát thứ nhất: - Khi ta điều khiển tăng tốc độ thì tiếp điểm thƣờng mở CS 7-65S1- BH(1-2; 152K) = 1, cấp điện cho cuộn hút 65S1HX1(152K) = 1 đóng các tiếp điểm thƣờng mở 65S1HX1(146G) = 1 và do máy thứ nhất đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay lên đóng tiếp điểm thƣờng mở 25G1M(146G) = 1 vào lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 65G1HX[65G1HX(1-10; 146C) = 1] để điều chỉnh tăng tốc độ đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng - 5G1HX[65G1HX(15-6; 146E) = 0] để không điều chỉnh giảm tốc độ thông qua cuộn hút 65R1LX. Khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 65G1HX[65G1HX(11-12; 148G) = 1] để có sự chỉ báo đang tăng tốc độ và tiếp điểm thƣờng mở 65G1HX[65G1HX(2-3; 148F) = 1] có điện cấp nguồn vào động cơ điện một chiều (GOVERNOR MOTOR DC24V 20W) làm cho động cơ điện một chiều quay theo chiều thuận để tăng lƣợng dầu cho động cơ diezen lai máy phát thứ nhất khi đó tốc độ của động cơ diezen lai máy phát tăng lên đồng thời tốc độ của máy phát tăng lên dẫn đến tần số của 78
  79. máy phát tăng lên bằng hoặc cao hơn tần số lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu mà tần số của máy phát thứ nhất cao hơn tần số của lƣới điện, ta vặn tay điều khiển (CS 7- 65S1-BH-S2104) sang vị trí b để điều khiển giảm tốc độ máy phát thứ nhất: - Khi ta điều khiển giảm tốc độ thì tiếp điểm thƣờng mở CS 7-65S1- BH(3-4; 152N) = 1], cấp điện cho cuộn hút 65S1LX1(153N) = 1 đóng các tiếp điểm thƣờng mở 65S1HX1(147G) = 1và do máy thứ nhất đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay lên đóng tiếp điểm thƣờng mở 25MTAM1(147H) = 1 có điện lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút 65G1LX[65G1LX(1-10; 146E) = 1] để điều chỉnh giảm tốc độ đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng - 5G1LX[65G1LX(15-6; 146C) = 0] để không điều chỉnh tăng tốc độ thông qua cuộn hút 65G1HX, khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 65G1LX[65G1LX(9-8; 148W) = 1] để có sự chỉ báo đang giảm tốc độ, tiếp điểm thƣờng mở 65G1LX[65G1LX(2-3; 148P) = 1] và 65G1LX[65G1LX(11- 12; 148R) = 1] cũng đƣợc đóng vào có điện cấp nguồn vào động cơ điện một chiều (GOVERNOR MOTOR DC24V 20W) làm cho động cơ điện một chiều quay theo chiều ngƣợc để giảm lƣợng dầu cho động cơ diezen lai máy phát thứ nhất khi đó tốc độ của động cơ diezen lai máy phát giảm xuống đồng thời tốc độ của máy phát giảm xuống dẫn đến tần số của máy phát giảm xuống bằng hoặc thấp hơn tần số lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ Khi tất cả các điều kiện hòa đƣợc thỏa mãn thì bộ kiểm tra hòa đồng bộ bằng tay (25B-1-AYKC-8C) cấp nguồn cho cuộn hút 5SM1X1[25SM1X1(14-13; 159G) = 1] đóng các tiếp điểm thƣờng mở 25SM1X1[25SM1X1(56J) = 1] do máy thứ nhất đang ở chế độ hòa đồng bộ bằng tay và do khi mà(CS-3-52S1Y) ON lên có điện cấp nguồn cho 25MC1X2(152S) = 1đóng tiếp điểm thƣờng mở 25MC1X2(56J) = 1và khi đang tự động hòa đồng bộ hệ thống không gặp lỗi nặng, lỗi trung bình cấp 79
  80. nguồn cho cuộn hút công tắc tơ 52G1CX[52G1CX(2-7; 56F) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở 52G1CX[52G1CX(1-3; 57V) = 1] về vị trí ON tiếp điểm này đóng chỉ báo máy phát thứ nhất đã hòa đông bộ bằng tay thành công.  Tự động hòa đồng bộ máy thứ năm Máy phát thứ năm là máy phát dự phòng nóng cho các máy còn lại nếu có bất kỳ máy nào hỏng hóc hoặc quá tải trong quá trình hoạt động, cần sửa chữa thì máy năm lập tức đƣợc đƣa vào thay thế hoạt động ngay. Để có nguồn cấp vào các cuộn hút 25G5A1(154J) và 25G5A2(154L) thì phải có đầy đủ các điều kiện sau: - Tiếp điểm thƣờng mở 84G5TX1(84G5TX1(154G) = 1) phải đƣợc đóng vào dẫn đến cuộn hút 84G5TX1[84G5TX1(14-13; 39Q = 1] có nguồn cấp vào để chuẩn bị hòa đồng bộ, cuộn hút 84G5TX1 nằm ở sơ đồ điều khiển động cơ để cuộn hút đƣợc cấp điện thì trong mạch điều khiển động cơ khi cấp điện phải: + Cấp nguồn một chiều DC100V để điều khiển động cơ hoạt động, khi động cơ bắt đầu khởi động và đạt tới 30% tốc độ định mức (180 vòng/phút) bộ chỉ báo tốc độ động cơ ở vị trí 14-5 sẽ đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó [14- (L1-L2; 38H) = 1] và khi động cơ không dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp cho cuộn hút 14- X1 và đóng tiếp điểm thƣờng mở 14-5X1[14- X1(11-7) = 1) + Khi động cơ quay và đạt tới 85% tốc độ định mức (510 vòng/phút) cấp nguồn cho 13-5[13-5(S1-S2; 41F) = 1] và đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó vào [13-5(S1-S2; 39B) = 1] khi đó cuộn hút 13-5X0[13-5X0(14-13; 39B) = 1] 80
  81. *2 84G1TX1(39Q) 4 52G1X257M 12 3 7 52BCAX1(63M) 1 1 43SYX1(151J) 9 5 9 9 SS25S1-ON 48SY1TY1(119E) 10 1 14 14 14 14 13 13 13 13 Hình 3.10. Sơ đồ hòa bằng tay hoặc tự động của máy thứ năm Đƣợc cấp nguồn, tiếp điểm thƣờng mở 13-5X0 [13-5X0 (5-9; 39C) = 1] đóng vào và động cơ không hoạt động ở chế độ dừng theo thứ tự thì có nguồn cấp vào 13-5X[13-5X(14-13; 39C) = 1] đóng tiếp điểm thƣờng mở 13-5X [13-5X (5-9; 39N) = 1] + Khi máy phát đồng bộ phát ra điện áp và khi qua máy biến áp thì rơle điện áp ơ84G5(1-3; 39N0 = 1] + Tiếp điểm thƣờng đóng 52G5Y[52G5Y (11-3; 39N) = 1] không mở ra khi cuộn hút 52G5Y [53G5Y (14-13; 39R) = 0] không có nguồn cấp vào do áptômát 52G5 ở trạng thái OOF thì cuộn hút 52G5X[52G5X(14-13; 57G) = 0] không có nguồn cấp vào khi đó tiếp điểm thƣờng mở của nó luôn mở 52G5X[52G5X(3-7; 39R) = 0] 81
  82. + Lúc này có điện cấp nguồn cho cuộn hút của rơle thời gian + 4G5T[84G5T(7-2; 39N) = 1] sau khoảng thời gian 5s thì tiếp điểm thƣờng mở của 84G5T[84G T(1-3; 39Q) = 1] đƣợc đóng vào - Khi 52G5X(59M) không đƣợc cấp nguồn có nghĩa là áptômát 52G5 ở trạng thái OFF và không cấp điện cho tiếp điểm thƣờng đóng của nó là 52G5X[X52G5X(4-12; 154G) = 1] - Khi có nguồn một chiều cấp vào ta bật áptômát 52B5C sang trạng thái hoạt động ON và lúc này 52BC5X1 đƣợc cấp điện và đóng tiếp điểm thƣờng đóng của nó là 52BC5X1[52BC5X1(3-7; 154H) = 1] lại - Ta gạt tay trang điều khiển 25S5 (153) sang trạng thái ON thì SS43-25- 5-52G5[SS43-25-5(154G) = 1] đƣợc đóng vào - Khi hệ thống đang ở chế độ tự động hòa đồng bộ thì 43SY5[43SY5(1- 5; 153J) = 1] Tiếp điểm thƣờng đóng 48SY5TY1[48SY5TY1(9-1; 154J) = 1] không đƣợc mở ra khi đó cuộn hút [48SY5TY1(14-13; 119E) = 0] ở sơ đồ chỉ báo trạng thái của hệ thống và chỉ báo lúc này hệ thống tự động hòa đồng bộ không bị hỏng Khi thỏa mãn các điều kiện trên thì cấp điện cho hai cuộn hút 25G5A1[25G5A1(14-13; 154J) = 1] và 25G5A2[25G5A2(14-13; 154K) = 1] Nếu có nguồn cấp vào 25G5A2[25G5A2(14-13; 154K) = 1] đóng công tắc tơ 25G5A2[25G5A2(9-5; 156E) = 1] cấp điện cho 3 cuộn hút 5A5X1(156E), 25A5X2(156F), 48SY5T(156H). - Khi đƣợc cấp nguồn cuộn hút 25A5X1[25A5X1(14-13; 156E) = 1] đóng các công tắc tơ 25A5X1(158C) = 1 đƣa điện áp máy phát vào để so sánh với điện áp lƣới đồng thời đóng tiếp điểm thƣờng mở 25A5X1[25A5X1(8-12; 85G) = 1] chỉ báo hệ thống đang ở trạng thái tự động hòa đồng bộ 82
  83. - Cuộn hút 25A5X2[25A5X2(14-13; 156F) = 1] đóng các công tắc tơ 25A5X2(158C) = 1 đƣa điện áp lƣới vào để so sánh với điện áp máy phát đồng thời cấp nguồn điều khiển cho bộ tự động hòa đồng bộ - Cuộn hút của rơle thời gian 48SY5T[48SY5T(7-2; 156G) = 1] sau 3 phút đóng tiếp điểm thƣờng mở của nó là 48SY5T[48SY5T(1-3; 119E) = 1] báo tự động hòa đồng bộ bị hỏng, khi một máy tự động hòa đồng bộ thời hian hòa không quá 3 phút. Bộ tự động hòa đồng bộ này có nhiệm vụ so sánh các thông số về điện áp, pha, tốc độ của máy phát với lƣới để đƣa máy phát vào hòa đồng bộ: - Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát thấp hơn điện áp của lƣới có điện cấp vào 25HV5X1[25HV1X1(14-13; 158Q) = 1] và 25HV5X2[25HV X2(14-13; 158S) = 1]: + Khi 25HV5X2[25HV5X2(14-13; 158S) = 1] có nguồn sẽ đóng các tiếp điểm thƣờng mở của nó ở sơ điều chỉnh điện áp 25HV5X2[25HV5X2(142K) = 1] vì máy phát đồng bộ thứ 5 đang ở chế độ tự động lên + 5G5A1[25G5A1(142K) = 1] lúc đó có nguồn cấp vào cuộn hút + 0R5H[90R5H(14-13; 142C) = 1] để điều chỉnh tăng điện áp đồng thời mở tiếp điểm thƣờng đóng 90R5H[90R5H(12-4; 142E) = 0] để không điều chỉnh giảm điện áp thông qua cuộn hút 90R5L, khi có điện cuộn hút đóng tiếp điểm thƣờng mở 90R5H[90R5H(10-6; 143T) = 1] để có sự chỉ báo đang tăng điện áp và tiếp điểm thƣờng mở 90R5H[90R5H(9-5; 143) = 1] có nguồn một chiều DC100V cấp vào bộ SVA(143) làm nguồn điều khiển, lúc này thông qua bộ biến đổi SVA, có điện áp ra từ SVA(18-3) đặt vào AVR làm tín hiệu đặt dùng để điều khiển tăng dòng kích từ I KT để tăng điện áp máy phát thứ nhất sao cho bằng hoặc cao hơn điện áp lƣới để hòa đồng bộ. - Trong quá trình so sánh các điều kiện hòa đồng bộ nếu điện áp của máy phát cao hơn điện áp của lƣới có điện cấp vào 25LV1X1[25LV1X1(14-13; 158T) = 1] và 25LV5X2[25LV5X2(14-13; 158V) = 1]: 83