Đồ án Trung tâm thời trang - Nguyễn Thị Nhung

pdf 13 trang huongle 2420
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Trung tâm thời trang - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_trung_tam_thoi_trang_nguyen_thi_nhung.pdf

Nội dung text: Đồ án Trung tâm thời trang - Nguyễn Thị Nhung

  1. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI CẢM ƠN KHOA XÂY DỰNG – NGÀNH KIẾN TRÚC Trước tiên em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy các cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Trong quá trình 5 năm học tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng em đã học tập và tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho công việc sau này THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KTS cũng như phục vụ cho việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp. KHÓA HỌC 2009 – 2014 Sau những tháng khẩn trương nghiên cứu và thể hiện đến nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư của mình. Đây là thành quả cuối cùng của em sau 5 năm nghiên cứu ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THỜI TRANG và học tập tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng dưới sự dẫn dắt chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô trong trường. Trong suốt quá trình làm đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của giảng viên hướng dẫn : TH.S-KTS. Nguyễn Thị Nhung đã giúp em hoàn thành đồ án. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với lượng kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắn đồ án của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S-K.T.S NGUYẾN THỊ NHUNG xét và chỉ bảo thêm của các thầy cô. SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TÚ ANH Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm Sinh viên S i n Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 1
  2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang MỤC LỤC II. Ý TƢỞNG THIẾT KẾ 1. Quan điểm thiết kế: LỜI NÓI ĐẦU III. GIÁI PHÁP THIẾT KẾ PHẦN I: SƠ LƢỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THỜI TRANG PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỀN CỦA ĐỒ ÁN I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TRUNG TÂM THỜI TRANG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. II. THỰC TRẠNG TRUNG TÂM THỜI TRANG Ở VIỆT NAM 1. Thực trạng trung tâm thời trang hiện nay 2. Định hƣớng và giải pháp PHẦN III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG I. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG II. YẾU TỐ TỰ NHIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI III. YẾU TỐ XÃ HỘI PHẦN IV: QUY M C NG TR NH I.MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ II.ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM THỜI TRANG III.QUY M ĐẦU TƢ VÀ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC TRONG CÔNG TRÌNH 1. KHỐI HÀNH CHÍNH – KĨ THUẬT 2. KHỐI PHỤC VỤ - ĐÀO TẠO 3. KHỐI TRƢNG BÀY 4. KHỐI DỊCH VỤ PHẦN V: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ I. SỰ H NH THÀNH PHƢƠNG ÁN Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 2
  3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang LỜI NÓI ĐẦU Hà Nội ngày nay thành bốn khu vực: khu phố cổ, khu thành cổ, khu phố Pháp và các khu Hà Nội là thủ đô của nƣớc Việt Nam từ năm 1946 đến nay, là thành phố lớn nhất Việt mới quy hoạch. Nam về diện tích với 3328,9 km2, đồng thời cũng là địa phƣơng đứng thứ nhì về dân số với Vào những năm 1960 và 1970, hàng loạt các khu nhà tập thể theo kiểu lắp ghép xuất hiện 6.699.600 ngƣời (2011). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại ở những khu phố Kim Liên, Trung Tự, Giảng Võ, Thành Công, Thanh Xuân Bắc Do sử đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở dụng các cấu kiện bê tông cốt thép sản xuất theo quy trình thủ công, những công trình này thành một trung tâm chính trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. hiện rơi vào tình trạng xuống cấp nghiệm trọng. Không chỉ vậy, do thiếu diện tích sinh hoạt, Năm 1010, Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ở các cƣ dân những khu nhà tập thế lắp ghép còn xây dựng thêm những lồng sắt gắn ngoài trời vùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt thời kỳ của các triều xung quanh các căn hộ – thƣờng đƣợc gọi là chuồng cọp – gây mất mỹ quan đô thị. Hiện đại Lý, Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Long là nơi buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo những nhà tập thể lắp ghép đang dần đƣợc thay thể bởi các chung cƣ mới. dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà Nguyễn lên nắm quyền trị vì, kinh đô đƣợc Cuối thập niên 1990 và thập niên 2000, nhiều con đƣờng giao thông chính của Hà Nội, chuyển về Huế và Thăng Long bắt đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831, dƣới thời vua Minh nhƣ Giải Phóng, Nguyễn Văn Cừ, Láng Hạ, Ngọc Khánh, Thái Hà đƣợc mở rộng. Các Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dƣơng và đƣợc khách sạn, cao ốc văn phòng mọc lên, những khu đô thị mới nhƣ Khu đô thị mới Nam ngƣời Pháp xây dựng, quy hoạch lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của Thăng Long, bắc Thăng Long, Du lịch Hồ Tây, Định Công, Bắc Linh Đàm cũng dần xuất miền Bắc rồi nƣớc Việt Nam thống nhất và giữ vai trò này cho tới ngày nay. hiện. Khoảng thời gian gần đây, khu vực Mỹ Đình đƣợc đô thị hóa nhanh chóng với hàng Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, loạt những ngôi nhà cao tầng mọc lên. Tuy vậy, các khu đô thị mới này cũng gặp nhiều vấn 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung đề, nhƣ công năng không hợp lý, thiếu quy hoạch đồng bộ, không đủ không gian công tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Năm 2009, sau khi mở cộng. Trong trận mƣa kỷ lục cuối năm 2008, Mỹ Đình là một trong những khu vực chịu thiệt rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách khoảng 70.054 hại nặng nề vì nƣớc ngập. tỷ đồng. Hà Nội cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục với các nhà hát, bảo tàng, các làng Cùng với sự phát triển, đô thị hóa các khu vực Hà Nội mở rộng, nhiều đƣờng phố mới đã nghề truyền thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc gia và các trƣờng đại học lớn. đƣợc đặt tên: Năm 2010 là 43 và năm 2012 là 34 đƣờng, phố mới. Khoảng thời gian 2010 - Lịch sử lâu đời cùng nền văn hóa phong phú đã giúp Hà Nội có đƣợc kiến trúc đa dạng và 2012 chứng kiến sự bùng nổ các dự án đầu tƣ xây dựng các khu đô thị, tòa cao ốc, chung cƣ mang dấu ấn riêng. Nhƣng sau một thời gian phát triển thiếu quy hoạch, thành phố hiện nay bình dân và cao cấp, trung tâm thƣơng mại với giá bán cao hơn giá thành tƣơng đối nhiều. tràn ngập những ngôi nhà ống trên các con phố lắt léo, những công trình tôn giáo nằm sâu trong các khu dân cƣ, những cao ốc bên các khu phố cũ, những cột điện chăng kín dây Với đề tài tốt nghiệp “Trung tâm thời trang” em muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nhƣng thiếu vắng không gian công cộng. Năm 2010, Hà Nội lập Đồ án Quy hoạch chung nghiên cứu hình thức trung tâm thời trang nhằm đáp ứng nhu cầu thƣơng mại mua sắm và xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 cho một thành phố 9,1 làm đẹp của ngƣời dân, đem đến tối đa tiện nghi cho ngƣời sử dụng, và tăng dần mối liên triệu dân vào năm 2030 và trên 10 triệu ngƣời vào năm 2050. Về mặt kiến trúc, có thể chia hệ cộng đồng giữa con ngƣời với con ngƣời – con ngƣời với thời trang, góp phần vào nền nghệ thuật thẩm mĩ, tạo ra một mô hình phát triển bền vững cho tƣơng lai. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 3
  4. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang PHẦN I khách hàng, mà còn khiến khách hàng phải mua và săn đón những sản phẩm mà một nhà SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ thiết kế tạo ra. PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THỜI TRANG Suốt thế kỷ XX, kinh đô của thời trang đƣợc xem là Paris, khi mà tất cả các show diễn lớn nhất đều đƣợc diễn ra tại đây, những tạp chí thời trang hàng đầu thế giới đều gửi những biên Thiết kế thời trang đƣợc đặt cạnh những ngành nghề thuộc về thiết kế nhƣ thiết kế kiến trúc, tập viên giỏi nhất của mình để dự những show diễn này. nội thất, đồ họa hay tạo dáng nằm trong lĩnh vực mỹ thuật ứng dụng, và dĩ nhiên đƣợc coi Các nhãn hiệu thời trang đến Paris để sao chép mẫu mã và thiết kế lại. Paris đƣợc xem là cái là một nghệ thuật sáng tạo trên vải vóc. nôi của thiết kế thời trang, nơi những gì thời thƣợng nhất và xa hoa nhất quy tụ về. Nhƣng ít ai biết rằng trƣớc những năm 1990, thiết kế trang phục chỉ là công việc thủ công, Vào thời điểm đầu của thiết kế thời trang, thời trang cao cấp và may sẵn không đƣợc phân và những ngƣời sáng tạo ra những bộ trang phục, cho dù là dành cho dân thƣờng, quý tộc biệt rõ nét nhƣ hiện tại, tất cả những sản phẩm may mặc đều đƣợc nhà thiết kế sáng tạo riêng hay vua chúa thì cũng chỉ đơn thuần là những ngƣời thợ có địa vị thấp kém trong xã hội. biệt và sản xuất thủ công. Đầu thế kỷ XX chứng kiến những chất liệu xa hoa nhƣ lụa, len và Nghệ thuật trong suốt một thời gian rất dài chỉ bao gồm những gì thuộc về hàn lâm nhƣ âm hình dáng của thời trang vẫn còn chịu ảnh hƣởng bởi kiểu dáng đồng hồ cát hay những tầng nhạc, hội họa Vậy lý do gì khiến thời trang từ bậc thấp nhất của xã hội lại bƣớc lên bục váy nhiều lớp nặng nề của văn hóa cũ. vinh quang của nghệ thuật thời thƣợng và đƣợc săn đón nhất? Phải chăng đã diễn ra một Ngƣời thay đổi hẳn một cái nhìn về thời trang nữ giới, hiện đại hơn, quyến rũ hơn, tự do hơn cuộc cách mạng nghệ thuật và có sức mạnh lay chuyển những định kiến? và ngắn hơn chính là huyền thoại Coco Chanel, một biểu tƣợng quyền lực thời trang khi Chính xác thì cuộc cách mạng nghệ thuật diễn ra vào những năm 1880, nhằm minh chứng mà bà đã gây một tầm ảnh hƣởng cho thời trang cho đến tận ngày nay. rằng thiết kế cũng là nghệ thuật, thậm chí có tầm ảnh hƣởng sâu sắc hơn cả nghệ thuật hàn Trải qua hơn một trăm năm, những gì còn đọng lại của thiết kế thời trang chính là định lâm, vì thiết kế ứng dụng cung cấp những sản phẩm có ích và thẩm mỹ đến tận tay của từng nghĩa đã trở thành biểu tƣợng của công nghệ làm đẹp bằng vải vóc cho con ngƣời. Thời ngƣời dân, và ai cũng có quyền tận hƣởng những giá trị thẩm mỹ, hiển nhiên ngƣời tạo ra trang chính là nghệ thuật, là giá trị thẩm mỹ kết hợp với vẻ đẹp tự nhiên trên trang phục. những sản phẩm đó cũng đƣợc tôn vinh là nghệ sĩ. Cuộc cách mạng thành công, và thiết kế Chính điều này giữ cho thiết kế thời trang và những nhà thiết kế tách biệt khỏi những ngƣời thời trang cũng ra đời vào thời điểm đó. thợ hay trang phục thông thƣờng. Thiết kế thời trang là thời thƣợng, là đẳng cấp và là cái Nếu nói đến ông tổ của ngành thời trang thế giới, mọi ngƣời hẳn sẽ ngạc nhiên bởi đó là một đẹp khiến tín đồ phải chạy theo đam mê và ngƣỡng mộ. ngƣời đàn ông. Trong thời đại của những trang phục dành cho nữ giới cầu kỳ, xa hoa và lãng Từ những nhà thiết kế đầu tiên tạo ra đƣợc những hiệu ứng tuyệt vời này nhƣ Coco Chanel, mạn, ngƣời đàn ông mang tên Charles Frederick Worth đã nổi lên nhƣ một hiện tƣợng. Jean Patou, Jeanne Lanvin cho đến những nhà thiết kế thiên tài đƣơng đại nhƣ Marc Jacob, ng là nhà thiết kế thời trang đầu tiên tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu mang tên mình chỉ từ Alexander McQueen hay John Galliano đều đã dẫn dắt và bảo vệ thời trang luôn giữ đƣợc danh nghĩa của một ngƣời thợ may. ng đã chứng minh rằng thời trang là một sự kết hợp những giá trị của nó. hài hòa của thẩm mỹ và vẻ đẹp tự nhiên trên quần áo và phụ kiện. Trƣớc khi mở thƣơng hiệu của mình mang tên Maison de couture tại Paris, phần lớn trang Thiết kế thời trang luôn đặc biệt, vì nó gần gũi với nhu cầu của con ngƣời hơn bất kỳ thứ gì. phục chỉ đƣợc may bởi những thợ may vô danh và không đƣợc biết đến. Giá trị thành công Trang phục không chỉ là quần áo, mà còn là thứ nghệ thuật sáng tạo thể hiện đƣợc cái nhìn của ông chính là ngƣời sáng tạo trang phục không chỉ chạy theo đòi hỏi và yêu cầu của thời đại, dấu ấn cá nhân của ngƣời mặc và những giá trị thẩm mỹ cơ bản. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 4
  5. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang PHẦN II Hiện nay ở nƣớc ta có rất nhiều khu đô thị, trung tâm mua sắm mọc lên ở các thành phố, CƠ SỞ THỰC TIỀN CỦA ĐỒ ÁN để đáp ứng nhu cầu ăn mặc, ở và làm việc trong khi dân số không ngừng gia tăng, đồng thời xây dựng thành phố ngày càng to đẹp đàng hoàng hơn. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Về quy hoạch hiện nay ở bất cứ đô thị lớn hay nhỏ trong cả nƣớc việc bố trí không gian ở các đô thị cứ đều đặn giống nhau. Trong một xã hội hiện đại khi nhu cầu ăn, ở, mặc, và trình độ nhận thức thẩm mỹ ngày Về vấn đề kỹ thuật môi trƣờng một số đô thị mới hiện nay thiết kế với đƣờng giao thông càng cao, thì Trung tâm thời trang không chỉ thỏa mãn nhu cầu vật chất, còn cả tâm hồn, tâm nội bộ nhiều ngõ cụt nối vòng gây bất tiện cho ngƣời dân, dẫn đến ùn tắc giao thông. lý. 2. Định hướng và giải pháp Trong tình hình phát triển kinh tế nhƣ hiện nay của nƣớc ta nói chung và của Hà Nội nói - Một là phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, hoàn thiện các quy chuẩn – tiêu chuẩn thiết kế riêng, cuộc sống của con ngƣời đƣợc nâng cao thì nhu cầu mua sắm ngày một nâng lên, bên hiện hành. cạnh đó là một sự phát triển mang tính bền vững, quốc tế hoá, cái thị thính ăn mặc của ngƣời - Hai là tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác khảo sát thiết kế, nâng cao chất lƣợng đồ án quy Việt Nam cũng ngày càng có phẩm vị. hoạch xây dựng. I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TRUNG TÂM THỜI TRANG. - Ba là thu hút sự đầu tƣ vào các khu đô thị của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong Trên thế giới bất kỳ quốc gia nào cũng đặt vấn đề giải quyết mua sắm, ăn mặc vì vậy nhu sự kiểm soát quản lý của Nhà nƣớc. cầu thời trang cho ngƣời dân là mục tiêu cần thiết. Nhu cầu về thời trang là một nhu cầu - Bốn là quản lý chặt chẽ công trình xây dựng và chất lƣợng công trình xây dựng. thiết yếu cho một xã hội phát triển, thỏa mãn nhu cầu này tức là nhằm ổn định cho nền nghệ - Năm là quản lý vận hành trung tâm thời trang một cách tiết kiệm hợp lý, triệt để. thuật, thẩm mĩ. Tính ƣu việt của trung tâm thời trang: Đó là động lực chủ yếu của việc phát triển nghệ thuật thẩm mĩ ở thành phố. Sự phát triển của kinh tế đô thị và tập trung dân số đã làm tăng thêm nhu cầu phát triển ăn mặc, mua sắm, vì vậy con đƣờng giải quyết là mở rộng thêm cái trung tâm thời trang. Căn cứ vào các đặc điểm của thành phố và khu vực xây dựng các trung tâm có thể tạo đƣợc những hình dáng đẹp cho thành phố, một số kiến trúc xuất hiện luôn luôn trở thành những cảnh quan và tiêu chí mới. Biết bao nhiêu là địa điểm buôn bán thời trang trong nƣớc, từ các phiên chợ đêm, vỉa hè với giá cả bình dân cho đến các thƣơng hiệu nƣớc ngoài rầm rộ đắt đỏ trên các con đƣờng trung tâm lớn, đâu đâu cũng là thời trang. II. THỰC TRẠNG TRUNG TÂM THỜI TRANG Ở VIỆT NAM. 1. Thực trạng trung tâm thời trang hiện nay. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 5
  6. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang PHẦN III ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG III. YẾU TỐ XÃ HỘI Mặc dù là thủ đô của một quốc gia nghèo, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nhƣng Hà I. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG. Nội lại là một trong những thành phố đắt đỏ nhất thế giới và giá bất động sản không thua Khu đất có diện tích 2,5 HA thuộc khu Đô Thị Thành Phố Giao Lƣu nằm ở phía Tây, Hà kém các quốc gia giàu có. Điều này đã khiến những cƣ dân Hà Nội, đặc biệt tầng lớp có thu Nội – xã Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. nhập thấp, phải sống trong điều kiện chật chội, thiếu tiện nghi. Theo con số năm 2003, 30% - Phía Bắc, Đông giáp hồ điều hòa dân số Hà Nội sống dƣới mức 3 mét vuôngmột ngƣời. Ở những khu phố trung tâm, tình - Phía Tây, Nam giáp khu vực quy hoạch công cộng đang đƣợc triển khai thi công trạng còn bi đát hơn rất nhiều. Nhà nƣớc cũng không đủ khả năng để hỗ trợ cho ngƣời dân. Chỉ khoảng 30% cán bộ, công nhân, viên chức đƣợc phân phối nhà ở. II. YẾU TỐ TỰ NHIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Do truyền thống văn hóa và những khó khăn về chỗ ở, hiện tƣợng 3, 4 thế hệ cùng sống Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có chung trong một ngôi nhà rất phổ biến ở Hà Nội. vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các Mỗi năm, thành phố xây dựng mới hàng triệu mét vuông nhà, nhƣng giá vẫn ở mức quá tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang,Bắc cao so với phần lớn ngƣời dân. Gần nhƣ 100% các gia đình trẻ ở Hà Nội chƣa có nhà ở, phải Ninh và Hƣng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố sống ghép chung hoặc thuê nhà ở tạm. Với giá từ 500 triệu tới 1,5 tỷ đồng một căn hộ chung cảng Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành cƣ, một ngƣời dân có thu nhập trung bình chỉ có thể mua đƣợc sau nhiều năm tích lũy tài phố có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhƣng tập trung chủ yếu bên chính. Bên cạnh những khu chung cƣ mới mọc thêm ngày càng nhiều, vẫn còn những bộ hữu ngạn. phận dân cƣ phải sống trong những điều kiện hết sức lạc hậu. Tại bãi An Dƣơng, dải đất Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao giữa sông Hồng thuộc địa phận Yên Phụ, Từ Liên, Phúc Xá, hàng trăm gia đình sống trong trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tƣ diện tích những ngôi nhà lợp mái tre xây từ nhiều năm trƣớc, không có điện, không có trƣờng học và tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu không đƣợc chăm sóc về y tế. các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Việc chia các đất công cũng gây bức xúc dƣ luận. Nhƣ năm 2006, báo chí đặt vấn đề về Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao nhƣ Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 "Nhà nƣớc thiệt hại 3.000 tỉ đồng do quyết định duyệt giá đất của ủy ban nhân dân TP Hà m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m) Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, Nội". nhƣ gò Đống Đa, núi Nùng. Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là: Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn. Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì. Cực Nam là xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức. Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 6
  7. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang PHẦN IV Kiến trúc cảnh quan U M C NG T NH - Có hình thức phù họp với tính chất, công năng, ý nghĩa của công trình. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan xung quanh khu đất I. MỤC ĐÍCH XÂ DỰNG VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ: - Khu đất xây dựng công trình nằm trong Khu Đô Thị thành phố Giao Lƣu mới và quy Công trình trung tâm thời trang là khu trung tâm mua sắm và làm đẹp chất lƣợng cao, với hoạch chi tiết có tỷ lệ 1/500, đƣợc Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Đỗ Hoàng Ân ký ban nhiều loại hình kinh doanh khác nhau tạo cho con ngƣời một không gian mua sắm, làm đẹp hành Quyết định số 154/2006/QĐ-UB phê duyệt ngày 1/9/2006. phong phú, thiên nhiên hòa quyện với các không gian của công trình đồng thời hạn chế tối Trong tổng diện tích 953.337m2, đất đơn vị ở chiếm 452.725m2, bao gồm: đa tác động xấu của môi trƣờng tới con ngƣời. o Đất công cộng, hành chính 6.599m2 II. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM THỜI TRANG: o Đất trƣờng học, nhà trẻ 55.605m2 a) Địa điểm: Khu Đô thị thành phố Giao Lƣu – xã Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội o Đất đƣờng giao thông, bãi đỗ xe 130.000m2 b) Vị trí, ranh giới: o Đất cây xanh 30.307m2 - Phía Tây, Nam giáp hồ điều hòa o Đất xây dựng nhà ở 229.592m2 - Phía Bắc, Đông giáp khu vực quy hoạch công cộng đang đƣợc triển khai thi công o Khu cây xanh có diện tích 7835m2. - Quy mô công trình: - Khu vực xây dựng công trình nằm trong dự án Khu đô thị thành phố Giao Lƣu và là khu 2 - Diện tích khu đất: 25000 m đô thị mới mà quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã đƣợc phê duyệt, nên các thông số kỹ thuật 2 - Diện tích chiếm đất: 10000 m phục vụ cho việc lập nhiệm vụ thiết kế công trình đã đƣợc xác định và thuận lợi. - Quy mô xây dựng: 6 tầng b) Chức năng, tính chất, quy mô và nội dung công trình: III. U M ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC TRONG CÔNG TRÌNH: - Trung tâm thời trang là công trình kiến trúc - tổ hợp văn hóa đa chức năng hiện đại phục a) Các quy định về quy hoạch kiến trúc: vụ: Quy hoạch: o Tổ chức các không gian trƣng bày, mua sắm quy mô vừa và nhỏ. - Bố trí tổng thể một cụm công trình bao gồm các hạng mục công trình : Không o Tổ chức các sự kiện trình diễn thời trang gian biểu diễn ngoài trời (không thƣờng xuyên); Không gian biểu diễn trong nhà; Không - Là công trình văn hoá thúc dấy giao lƣu phát triển nghệ thuật, thời trang và hội nhập quốc gian trƣng bày; khu hội thảo quy mô vừa và nhỏ; Khu dịch vụ .đảm bào các tiêu chí: tế. - Phù hợp với cảnh quan chung của khu Trung tâm thời trang mới đảm bảo c) Tổng hợp diện tích được dự kiên tại bảng sau: tính nghệ thuật, đủ yếu tổ điểm nhấn trong kiến trúc cảnh quan chung của khu vực 1. Khối hành chính – kĩ thuật: dự án. - Sảnh hành chính – kĩ thuật: 70 – 100m2 - Khai thác đƣợc nhiều hƣớng nhìn tổt. - Phòng họp 1: 50 – 80m2 - Tạo không gian liên kết giữa các hạng mục công trình và tổng thể khu quy hoạch. - Phòng kế hoạch và tài chính: 30 – 40m2 - Phòng máy và kho: 70 – 100m2 Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 7
  8. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang - Phòng phó giám đốc: 20 – 40m2 - Café, giải khát: 70 – 100m2 - Phòng giám đốc: 30 – 60m2 - Nhà vệ sinh (nam, nữ): 30 – 60m2 - Phòng kĩ thuật âm thanh: 35 – 45m2 - Thay đồ biểu diễn (nam, nữ): 50 – 80m2 - Phòng kĩ thuật ánh sáng: 35 – 45m2 3. Khối trưng bày: - Phòng kĩ thuật: 35 – 45m2 - Sảnh: 50 – 80m2 - Phòng vi tính: 35 – 45m2 - Trƣng bày sản phẩm mới: 70 – 100m2 - Phòng tổng hợp: 35 – 45m2 - Trƣng bày triển lãm: 180 – 200m2 - Kho chế dụng cụ: 50 – 80m2 - Nhà vệ sinh (nam, nữ): 30 – 60 m2 - Kho thiết bị: 50 – 80m2 4. Khối dịch vụ: - Kho sửa chữa dụng cụ: 40 – 80m2 - Không gian trung tâm massage: 80 – 100m2 - Phòng nghỉ nhân viên: 20 – 30m2 - Không gian tập gym: 180 – 200m2 - Nhà vệ sinh (nam, nữ): 30 – 60m2 - Không gian café, giải khát: 70 – 100m2 2. Khối phục vụ - đào tạo: - Bể bơi: 500 – 600m2 - Sảnh phục vụ - đào tạo: 50 – 80m2 - Phòng điều hành: 30 – 60m2 - Phòng thiết kế mẫu: 70 – 100m2 d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và thiết kế kiến trúc công trình: - Phòng cắt may: 70 – 100m2 .Yêu cầu về Quy hoạch - Phòng tiếp khách tƣ vấn: 20 – 40m2 - Quy hoạch Tổng mặt bằng phải đƣợc nghiên cứu cụ thể trong mối tƣơng quan, phù hợp - Kho: 50 – 80m2 với Quy hoạch chung / Quy hoạch chi tiết của khu vực. - Sân khấu trong nhà: 180 – 200m2 - Quy hoạch Tổng mặt bằng phải theo đúng nhu cầu sử dụng của thực tế có tính đến sự - Sân khấu ngoài trời: 300 – 500m2 phát triển trong tƣơng lai, đảm bảo Dự án đƣợc tính toán - thiết kế đáp ứng đƣợc nhu cầu - Không gian bán hàng: 200 – 300m2 sử dụng hiện tại và trong tƣơng lai. - Nhiếp ảnh – quảng cáo: 50 – 80m2 - Quy hoạch kiến trúc - cảnh quan mang tính hiện đại, phù hợp với quy hoạch - cảnh quan - Nail: 20 – 35m2 của các dự án lân cận, tạo nên một tổng thể thống nhất, hài hòa với các công trình trong khu - Đào tạo trang điểm: 20 – 35m2 vực. - Đào tạo biểu diễn: 70 – 100m2 - Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo việc kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ - Đào tạo làm tóc: 20 – 35m2 thuật chung có tính đển dự trữ phát triển trong tƣơng lai. - Đào tạo thời trang: 20 – 35m2 Yêu cầu về thiết kế kiến trúc 2 - Đào tạo sinh hoạt ngƣời mẫu: 180 – 200m - Công trình phải có kiến trúc đặc trƣng, độc đáo. 2 - Thƣ viện chuyên ngành – kho sách: 70 – 100m - Tổ chức mặt bằng và giao thông hợp lý tiện sử dụng. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 8
  9. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang - Sử dụng tối ƣu các điều kiện tự nhiên PHẦN V - Hình thức kiến trúc đẹp, tổ chức không gian linh hoạt, tỷ lệ công trình hài hoà GIẢI PHÁP THIẾT KẾ thể hiện tính hiện đại. Yêu cầu về kỹ thuật công trình I. SỰ H NH THÀNH PHƯƠNG ÁN - Kết cấu: Công trình có kết cấu mới, bền vững, hiện đại, sử dụng tối đa các vật liệu địa * Hình thái quan hệ: phƣơng . - Điện: Các chỉ tiêu cấp điện đƣợc tính toán theo nhu cầu cụ thể trên cơ sở các tiêu chuẩn Con ngƣời – thiên nhiên nhà nƣớc đã ban hành và tham khảo các dự án tƣơng tự Con ngƣời – con ngƣời - Cấp thoát nƣớc: Các chỉ tiêu về cấp nƣớc thoát nƣớc đƣợc tính toán theo nhu cầu cụ thể Con ngƣời - kiến trúc trên cơ sở các tiêu chuẩn nhà nƣớc đã ban hành và tham khảo các dự án tƣơng tự . - An ninh thông tin liên lạc: Đảm bảo kết nổi thông tin thuận tiện, nhanh chóng; đảm bảo Kiến trúc – thiên nhiên phục vụ các hoạt động sự kiện trình diễn, trƣng bày, xây dựng hệ thống điện thoại; Intermet II. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ tốc độ cao, hệ thống thông tin sẽ đồng bộ hoá hệ thống kỹ thuật toàn khu. Tạo ra một không gian thời trang phát triển bền vững thân thiện với môi trƣờng, tạo ra một không gian tiện nghi kiến trúc cho ngƣời mua sắm, làm đẹp. Tạo ra một công trình sinh thái hòa hợp với môi trƣờng thiên nhiên tiết kiệm năng lƣợng, tạo ra một không gian cộng đồng thân thiện. *Quan điểm thiết kế: - Không gian kiến trúc tiện nghi. - Sử dụng vật liệu hiện đại thân thiện với môi trƣờng. - Đƣa thiên nhiên vào công trình tạo cho mọi ngƣời có cảm giác thoải mái. - Tận dụng triệt để năng lƣợng từ thiên nhiên. III. GIÁI PHÁP THIẾT KẾ - Sử dụng giải pháp trồng cây xanh trên mái để che nắng và tạo không gian xanh cho công trình - Lợi ích và kết cấu của vƣờn trên mái: Làm tăng giá trị thẩm mỹ cho tòa nhà Tăng diện tích khoảng xanh dể sử dụng cho việc giải trí hoặc sử dụng cho việc khác. Làm tăng tuổi thọ của mái nhà lên tới 70%. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 9
  10. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang Giải pháp cho vấn đề hiện tƣợng đảo nhiệt trong đô thị. o Intensive: kiểu vƣờn này giống nhƣ bất kì một khu vƣờn bình thƣờng nào. Quản lý dòng chảy của nƣớc mƣa, nó làm giảm từ 50-90% dòng chảy trên mái. Trọng lƣợng của nó luôn luôn trên 500 kg/m2, và chúng yêu cầu phải Cải thiện hiệu suất năng lƣợng của tòa nhà.Vƣờn mái làm cho tòa nhà ấm lên chăm sóc bảo dƣỡng thƣờng xuyên. vào mùa đông và mát hơn vào mùa hè khảng 30%. Giảm tiếng ồn. Xử lý các độc tố trong không khí. Tạo ra môi trƣờng sống an toàn. - Cung cấp môi trƣờng sống quan trọng cho các loài chim và côn trùng bản địa. Có 2 loại: o Loại vƣờn nhẹ (extensive): phù hợp những mái nhà có kết cấu kiến trúc yếu, lớp đất trồng mỏng, khoảng 8cm. o Loại vƣờn có trọng lƣợng nặng (intensive): phù hợp với những mái nhà chịu đƣợc sức nặng lớn. o Ngoài ra còn có kiểu trung gian của 2 loại này (semi-intensive và semi- extensive). o Extensive: đây là một ví dụ điển hình của loại vƣờn mái nhẹ, nó gồm o Semi-extensive: Vƣờn mái này đƣợc thiết kế cho mục đích bảo tồn đa những loại cây chịu hạn và hầu nhƣ không yêu cầu phải chăm sóc. Trọng dạng sinh học. Kiểu vƣờn này ít cần chăm sóc vì những loài cây trồng ở lƣợng của kiểu vƣờn này là 50 kg/m2. đây rất bình thƣờng. Trọng lƣợng của nó khoảng 200 kg/m2 Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 10
  11. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang o Semi-intensive: Lớp đất dày khoảng 10-15 cm, trọng lƣợng khoảng 250 kg/m2. Cần nhổ cỏ và tƣới nƣớc thƣờng xuyên. - CẤU TẠO CỦA VƢỜN MÁI Theo tiêu chuẩn, một vƣờn mái thƣờng có 8 lớp: 1. Nền và lớp phòng cháy. Làm cho mái nhà vững chắc với sức nặng của khu vƣờn và đảm bảo an toàn khi có hỏa hoạn xảy ra. 2. Lớp màng chống thấm: Màng chống thấm có thể hạn chế axit do rễ cây tiết ra. Màng chống thấm nên đƣợc làm bằng các vật liệu nhẹ nhƣ :sỏi nhỏ,đất sét,hoặc gần đây còn sử dụng chất dẻo. Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 11
  12. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang Trong một vài thiết kế những lớp chống thấm này có thể có thêm nhiệm vụ đó là TÍNH CHẤT VẬT LÝ :làm kho chứa nƣớc cho cây sử dụng sau này. 3.Tấm chắn rễ. Tính giữ nƣớc Min. 25 % Min. 35% Min. 50% Min 15 % Nó đảm bảo cho rễ cây ko ăn sâu vào làm hƣ lớp màng chống thấm. Tấm chắn Tính thấm nƣớc Min.60mm/min Min 0.6mm/min Min 0.3mm/min Min180mm/min này thỉnh thoảng đƣợc kết hợp ngay vào hệ thống thoát nƣớc. Lƣợng không khí Min 25% Min 15 % Min 20% 4.Lớp cách ly. 5. Lớp thoát nƣớc. ExtensiveSoil Intensive Soil Vật liệu thoát nƣớc Nhiều nƣớc tràn ra khỏi bề mặt vƣờn mái sẽ gây xói mòn, hơn nữa mái nhà Một lớp Nhiều lớp Hỗn hợp đất Hỗn hợp vật liệu thƣờng phẳng nên nếu quá nhiều nƣớc ứ lại trên mái sẽ tạo ra các vũng nƣớc làm cho rễ bị Trọng lƣợng của 0,8-1,4 g/cm3 1,0-2,2g/cm3 1,4-2,2 g/cm3 1,0-1,8 g/cm3 thối, tạo diều kiện cho cỏ dại và sâu bệnh phát triển. vƣờn Những vật liệu thoát nƣớc thƣờng là vật liệu tự nhiên hoặc những vật liệu tái chế: TÍNH CHẤT HÓA HỌC + Sỏi, đá vụn: pH 6,5 – 9,5 6,5 – 8,0 6,5-7,5 6,5 – 8,0 Nhƣợc điểm duy nhất của loại vật liệu này là nặng, còn lại nó có rất nhiều ƣu Lƣợng muối Max 1g/l 3 – 6% 6 – 12% điểm nhƣ kkinh tế,tốt cho môi trƣờng,trữ đƣợc nhiều nƣớc và giúp hòa tan các chất dinh trong nƣớc dƣỡng cần thiết cho cây. Chất hữu cơ ban 3 – 8 % + Đá nổi, gạch vụn. đầu Chúng thƣờng xốp và có thể chúa đƣợc nhiều nƣớc và chất dinh dƣỡng hơn đá Nito hòa tan Max 60mg/l sỏi.những vật liệu chứa đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng sẽ bảo đảm lƣợng dinh dƣỡng chảy ra Photpho Max 150mg/l Max 200mg/l ngoài theo dòng nƣớc là tối thiểu.những vật liệu này cũng rất nhẹ và do đó rất tốt cho vƣờn Kali Min 150mg/l Min 150mg/l trên mái. 6. Lớp lọc và ngăn cản xói mòn. *Những điều kiện cần đảm bảo khi xây dựng một khu vƣờn trên mái Nên phủ một thảm lọc cho phép nƣớc thấm qua nhƣng ngăn cản sự rửa trôi 1.Độ dốc Yêu cầu độ dốc của mái nhà chỉ từ 1-30 độ. những hạt đất nhỏ. 7. Lớp hỗn hợp đất trồng. 8. Lớp thảm thực vật. HỖN HỢP ĐẤT TRỒNG Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 12
  13. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Anh Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thời trang 2.Chiều dài của mái: Chiều dài của mái nhà từ nóc tới mái hiên có ảnh hƣởng tới độ ẩm trong đất. 3.Yếu tố gió. Trong những vùng gió mạnh cần phải tăng cƣờng bảo vệ một vƣờn mái bằng cách sử dụng những mạng lƣới gắn vào mái bên trong đất, buộc chặt nó lại với mái nhà. 4.Trọng lƣợng của khu vƣờn và kết cấu của mái nhà. Phân tích cấu trúc mái nhà một cách cẩn thận để xác đinh đƣợc khả năng chống đỡ của mái nhà ở những vị trí khác nhau từ đó có thể xác định kiểu vƣờn nào thích hợp. 5.Hệ thống tƣới tiêu Giáo viên hƣớng dẫn: TH.S – KTS Nguyễn Thị Nhung 13