Đồ án Xây dựng ứng dụng quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên

pdf 62 trang huongle 1740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng ứng dụng quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_xay_dung_ung_dung_quan_ly_quy_trinh_giang_day_cua_gian.pdf

Nội dung text: Đồ án Xây dựng ứng dụng quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên

  1. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hầu hết các ứng dụng tin học đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng như đời sống con người. Nó đã trở thành công cụ hữu ích cho con người trong các hoạt động, lưu trữ, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao nhất. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đang từng bước khẳng định được sức mạnh của mình. Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp theo đề tài được phân công, em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế về quy trình giảng dạy của giảng viên tại trường về nội dung và thời gian, đồng thời khảo sát để xây dựng chương trình thực nghiệm về quy trình giảng dạy của giảng viên. Công việc quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên tại trường được quản lý rất chặt chẽ và nghiêm túc. Mối giảng viên trong quá trình giảng dạy đều phải thực hiện đúng với thời khóa biểu của mình của phòng đào tạo giao cho và phải đưa ra lịch trình kế hoạch cho các buổi dạy một cách hiệu quả và phù hợp nhất. Là một sinh viên khoa CNTT của trường, tôi mong muốn được kiểm định kết quả học tập lý thuyết thông qua việc áp dụng những gì đã học vào thực tiễn do đó em chọn đề tài “ Xây dựng ứng dụng quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên” làm đồ án tốt nghiệp. Nội dung của đồ án được trình bày như sau: Chương I: Tìm hiểu về lý thuyết hệ thống thông tin quản lý. Trong chương này nêu lên các lý thuyết, khái niệm về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. Chương II: Khảo sát hệ thống quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên. Đưa ra bài toán quản lý giảng dạy của giảng viên và quy trình quản lý. Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống Chương IV: Chương trình thực nghiệm 1
  2. CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 1.1 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 1.1.1 Các khái niệm về hệ thống thông tin Về mặt kỹ thuật: HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin, trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát hoạt động trong một tổ chức Các khái niệm liên quan: Dữ liệu, thông tin, hoạt động thông tin, xử lý dữ liệu, giao diện, Dữ liệu(Data): là những mô tả về sự vật, con người và các sự kiện thể hiện bằng chữ viết, biểu tượng, âm thanh, Thông tin (Information): giống như dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho NSD cuối. Hoạt động thông tin (Information activities): là các hoạt động xảy ra trong hệ thống: nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn và kiểm tra, Xử lý(Processing): là các hoạt động tác động lên dữ liệu: so sánh, tính toán, phân loại, tổng hợp, Giao diện (Interface): là nơi mà Hệ thống trao đổi dữ liệu với Hệ thống khác hay môi trường Môi trường (Enviroment): là thành phần của thế giới không thuộc Hệ thống nhưng có tương tác với Hệ thống thông qua các giao diện Hệ thống (system): là tập hợp các thành phần có mối liên kết để nhằm thực hiện 1 chức năng. 1.1.2 Thiết kế mô hình nghiệp vụ tổ chức 1.1.2.1 Khái niệm mô hình nghiệp vụ Mô hình ngiệp vụ (business model) là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay một phạm vi được nghiên cứu của tổ chức) và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài, giúp nắm được nghiệp vụ và chuẩn bị phân tích. 1.1.2.2 Các thể hiện của mô hình Mô hình nghiệp vụ được thể hiện ra bằng một khung nhìn (View) khác nhau. Mỗi dạng mô tả một khía cạnh của hoạt động nghiệp vụ. 2
  3. Các thể hiện của mô hình bao gồm: - Biểu đồ phân rã chức năng - Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng - Các mô tả chi tiết về mỗi chức năng cơ sở - Biểu đồ hoạt động 1.1.2.2.1 Biểu đồ phân rã chức năng Là sự biểu diễn đồ thị về các chức năng thực hiện trong hệ thống ở mức gộp và chi tiết khác nhau a) Các khái niệm Chức năng nghiệp vụ (business function) được hiểu là tập hợp các công việc mà tổ chức cần thực hiện trong các hoạt động của nó. Đây là một khái niệm logic, tức là chỉ nói đến tên công việc cần làm và mối quan hệ phân mức (mức gộp và mức chi tiết) giữa chúng mà không chỉ ra cụ thể công việc được làm như thế nào, ở đâu, ai làm Chức năng (function) hay công việc được xem xét ở các mức độ khác nhau từ tổng hợp đến chi tiết theo thứ tự sau: - Một lĩnh vực hoạt động (area of activities) - Một hoạt động (activity) - Một nhiệm vụ (task) - Một hành động (action) thường do 1 người làm Sự phân chia trên đây chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào từng phạm vi nghiên cứu và trường hợp cụ thể mà phân chia thành các mức gộp và chi tiết khác nhau. Các kí pháp sử dụng Hình chữ nhật chứa tên chức năng để mô tả một chức năng Đường thẳng gấp khúc hình cây dùng để nối một chức năng ở mức trên và các chức năng ở mức dưới được trực tiếp phân rã từ chức năng đó 3
  4. b) Các thành phần của mô hình Các chức năng công việc: là khái niệm để chỉ 1 dãy hoạt động mà kết quả cho 1 sản phẩm thông tin Tên chức năng: động từ + bổ ngữ Ký pháp: hình chữ nhật với bên trong là tên chức năng c) Quá trình xây dựng biểu đồ Phát triển biểu đồ phân rã chức năng: xuất phát từ 1 chức năng, nếu ta chưa hiểu được đầy đủ 1 hoạt động bên trong của nó diễn ra như thế nào thì phân rã nó thành những chức năng thành phần nhỏ hơn gọi là phân rã 1 chức năng. Khi đó chức năng được phân ra gọi là chức năng cha, chức năng thành phần gọi là chức năng con và giữa chức năng cha và chức năng con có liên kết. d) Xây dựng mô hình Nguyên tắc phân rã các chức năng: - Mỗi chức năng con thực sự tham gia thực hiện chức năng cha - Thực hiện mọi chức năng con đảm bảo thực hiện chức năng cha - Dừng quá trình phân rã khi nhận được chức năng con mà ta hiểu đầy đủ nội dung của nó - Chức năng đầu tiên mà sử dụng để phân rã gọi là chức năng gốc - Chức năng cuối cùng mà không cần phân rã tiếp gọi là chức năng lá - Mối liên kết: Giữa chức năng cha và các chức năng con. e) Mô tả chi tiết chức năng lá Cần mô tả trình tự và cách thức tiến hành nó bằng lời và có thể sử dụng biểu đồ bao gồm mô tả các nội dung sau: - Tên chức năng - Các sự kiện kích hoạt (khi nào, cái gì đến, điều kiện?) - Quy trình thực hiện (nếu có nhiều công việc nhỏ liên quan) - Yêu cầu giao diện cần thể hiện (nếu có) - Dữ liệu vào (các hệ số dữ liệu ban đầu) - Công thức (thuật toán) tính toán sử dụng - Dữ liệu ra (các báo cáo hay kiểm tra cần đưa ra) - Quy tắc nghiệp vụ cần tuân thủ 4
  5. 1.1.2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu a) Các khái niệm Luồng dữ liệu (data flow): là các dữ liệu di chuyển từ một vị trí này đến một vị trí khác trong hệ thống và mang một vật nào đó Luồng dữ liệu bao gồm nhiều mảng dữ liệu riêng biệt được sinh ra trong cùng một thời gian và di chuyển đến cùng một đích. Là khái niệm để chỉ các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác Luồng dữ liệu được ký hiệu bằng một đường có mũi tên chỉ hướng dữ liệu di chuyển và tên dữ liệu được ghi ở trên đó. Đầu mũi tên là điểm xuất phát của luồng dữ liệu. Cuối mũi tên là điểm đến của luồng dữ liệu Tên dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ và phải thể hiện được sự tổng hợp các thành phần dữ liệu riêng biệt chứa trong đó. Ví dụ: đơn hàng, vé xe, hóa đơn bán hàng Kho dữ liệu (data store): Là các dữ liệu được lưu giữ tại một vị trí Một kho dữ liệu biểu diễn các dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí không gian khác nhau. Một kho dữ liệu chứa dữ liệu về khách hàng, sinh viên, đơn hàng, Hình chữ nhật khuyết một cạnh bên phải hay bên trái được dùng để biểu diễn kho dữ liệu Sát cạnh bên không khuyết ghi số hiệu kho, bên trong hình chữ nhật ghi tên kho dữ liệu Tên kho dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ. Ví dụ: Hóa đơn nhập hàng, vé xe b) Tiến trình (process) Là một hay một số công việc hoặc hành động các tác động lên các dữ liệu làm cho chúng di chuyển, thay đổi, được lưu trữ hay phân phối Quá trình xử lý dữ liệu trong hệ thống gồm nhiều tiến trình khác nhau và mỗi tiến trình thực hiện một phần chức năng nghiệp vụ nào đó. Hình chữ nhật góc tròn được dùng để kí hiệu một tiến trình. Một đường gạch ngang phía trên chia hình chữ nhật thành ba phần: 5
  6. - Phần trên ghi số hiệu - Phần dưới ghi tên tiến trình - Phần thứ 3: phương thức thực hiện tiến trình (chỉ tồn tại tương ứng với tiến trình vật lý) Tên tiến trình phải là : Một động từ + bổ ngữ. Ví dụ: Lập đơn hàng, tính lương c) Tác nhân (actor) Tác nhân của một phạm vi hệ thống được nghiên cứu có thể là một người, một nhóm người, một bộ phận, một tổ chức hay một hệ thống khác nằm ngoài phạm vi hệ thống và có tương tác với nó về mặt thông tin (nhận hay gửi dữ liệu) Nhận biết tác nhân từ nơi xuất phát (nguồn), hay nơi đến (đích) của dữ liệu từ phạm vi hệ thống được xem xét Hình chữ nhật được sử dụng để biểu diễn tác nhân, bên trong ghi tên tác nhân Tên tác nhân phải là một danh từ. Ví dụ: Nhà cung cấp, sinh viên d) Quy tắc vẽ biểu đồ luồng dữ liệu Mỗi tiến trình phải có tên duy nhất (chỉ được vẽ một lần), tác nhân và kho dữ liệu được vẽ lặp lại nhiều lần Các “Đầu vào” của một tiến trình cần khác với các “Đầu ra” của nó. Các luồng dữ liệu đi vào một tiến trình phải đủ để tạo thành các luồng dữ liệu ra Một luồng dữ liệu đi vào kho tức là kho được cập nhật, một luồng dữ liệu ra khỏi kho tức là kho dữ liệu được đọc Không sử dụng các luồng dữ liệu sau: - Từ một kho đến một kho khác - Từ một tác nhân đến một kho dữ liệu hay ngược lại - Từ một tác nhân đến một tác nhân - Từ một tiến trình đễn chính nó 6
  7. 1.2 Cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL) 1.2.1 Khái niệm chung về cơ sở dữ liệu 1.2.1.1 Khái niệm Được sinh ra từ những năm 60, trải qua một quá trình phát triển, cho đến nay các CSDL đã có một sự phát triển mạnh mẽ.Khái niệm CSDL đã được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau,ta có thể hiểu khái niệm CSDL dưới nhiều góc độ khác nhau: a) Định nghĩa Dữ liệu (Data): Là tập hợp nhiều thông tin và thoả mãn hai điều kiện: lưu lại được và có ý nghĩa. Thông tin tồn tại ở hai dạng: - Dạng văn bản - Dạng phi văn bản Cơ sở dữ liệu (Database)-Kí hiệu DB: Một cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL - Database) là tập hợp các dữ liệu có liên quan đến nhau và phải được lưu trữ ở trên máy, thường xuyên biến đổi theo thời gian Các tính chất của CSDL: - Biểu thị một khía cạnh nào đó của thế thực. - Một tập hợp tất cả các dữ liệu liên kết với nhau. - Mỗi một cơ sở ra nó phục vụ cho một mục đích cụ thể. Hệ quản trị CSDL ( DBMS_Database Management System): DB +DBMS =DS (Database System) b) Chức năng của hệ quản trị CSDL Lưu trữ các định nghĩa mối liên kết với CSDL. Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cùu của CSDL. Biến đổi dữ liệu nhập vào để phù hợp với cấu trúc của dữ liệu. Tạo ra cho người dùng, đmả bảo tính bí mật. Sao chép các phục hồi khác nhau. Làm giảm sự dư thừa dữ liệu, tăng tính đồng nhất dữ liệu c) Con ngƣời trong hệ CSDL Chức năng : Cần phải có người giám sát và quản lý Nhiệm vụ : Truy cập CSDL, tổ chức và hướng dẫn việc sử dụng CSDL, cấp các phần mềm và phần cứng theo yêu cầu. 7
  8. 1.2.1.2 Kiến trúc của một CSDL 1.2.1.3 CSDL mức vật lý Đây là một mức thấp nhất của kiến trúc một CSDL. Một tập hợp tệp tin và chỉ mục hoặc những cấu trúc khác dùng để truy xuất chúng một cách có hiệu quả gọi là CSDL vật lý. CSDL vật lý tồn tại thường xuyên trong thiết bị lưu trữ: đĩa từ, băng từ, và nhiều có thể được quản lý bằng phần mềm quản trị CSDL. 1.2.1.3.1 CSDL mức khái niệm CSDL mức khái niệm là sự trừu tượng hóa cảu thế giới thực khi nó được gắn với người sử dụng.CSDL mức khái niệm là sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý tương ứng 1.2.1.3.2 CSDL mức khung nhìn Khung nhìn (Wiew) hay lược đồ con (Subscheme) là một phần của CSDL khái niệm.Hầu hết các quản trị CSDL đều cung cấp những phương tiện khai bao khung nhìn được gọi là ngôn ngữ điịnh nghĩa dữ liệu và các phương tiện để diễn đạt các câu vấn tin,các thao tác trên khung nhìn gọi là ngôn ngữ thao tác dữ liệu.Theo một nghĩa nòa đó, việc xây dựng một khung nhìn ngược với quá trình tích hợp CSDL.Các khung nhìn có vai trò giao tiếp với người sử dụng và việc đảm bảo ”an ninh” cảu hệ thống CSDL. 1.2.2 Một số mô hình dữ liệu cơ bản 1.2.2.1 Khái niệm về mô hình dữ liệu Mô hình dữ liệu là một hệ thống toán học gồm có hai phần: - Một hệ thống kí hiệu để mô tả dữ liệu - Một tập hợp các phép toán thao tác trên cơ sở dữ liệu đó 1.2.2.2 Phân biệt các mô hình dữ liệu Mô hình dữ liệu phân thành hai loại: Mô hình quan niệm và mô hình thể hiện Mô hình quan niệm: Hướng đến bản chất logic cảu việc biểu diễn dữ liệu. Mô hình quan niệm chỉ ra cái gì được biểu diễn trong CSDL Trong mô hình quan niệm có: mô hình thực thể liên hệ, mô hình hướng đối tượng Các đối tượng trong mô hình quan niệm là các khoảng thực thể và các kiểu liên kết 8
  9. Mô hình thể hiện: Hướng đến việc các dữ liệu được biểu diễn như thế nào trong CSDL Trong mô hình thể hiện có: Mô hình phân cấp, mô hình mạng và mô hình quan hệ Chúng ta sẽ đặt câu hỏi: Liệu có mô hình nào tốt nhất cho các hệ thống CSDL không? Một số lớn các mô hình đang dùng cho phép trả lời rằng không có mô hình nào là tốt nhất cho hệ thống CSDL Dưới đây là một số khác biệt giữa các mô hình sữ liệu. Điều này có ý nghĩa đối với câu hỏi: Chúng được sử dụng tốt nhất ở đâu và vào lúc nào? Mục đích: Phân lớn các mô hình dữ liệu đều có mục đích như một hệ thống ký hiệu cho dữ liệu trong một CSDL và làm hệ thống ký hiệu nền tảng cho ngôn ngữ thao tác dữ liệu. Ngược lại, mô hình thực thể -liên hệ lại dành để thiết kế lược đồ khái niệm sau đó cài đặt trong một mô hình của một hệ quản trị CSDL nào đó. Vì vậy nó không có hệ thống ký hiệu và các phép toán trên dữ liệu và thậm chí có thời gian còn đề nghị không nên xem nó là một mô hình dữ liệu Tính hướng đối tượng hoặc giá trị: Các mô hình hướng giá trị là mô hình quan hệ và mô hình logic, các mô hình này có tính khai báo và ảnh hưởng rất lớn đến ngôn ngữ được chúng hỗ trợ. Các mô hình không khai báo ít cần tối ưu hóa hơn, do đó các hệ thống dựa trên chúng đã có từ nhiều năm trước khi hệ thống tương tự với mô hình hướng giá trị xuất hiện. Các mô hình mạng, mô hình phân cấp đặc tính nhận dạng đối tượng nên có thể xem là hướng đối tượng. Mô hình thực thể- liên hệ cũng có thể xem như có đòi hỏi đăc tính nhận dạng đối tượng Giải quyết dư thừa: Tất cả các mô hình đều có một phương cách nào đó giúp người sử dụng tránh lưu trữ cùng một dữ liệu quá một lần. Nếu một dữ liệu lưu trữ quá một lần trong CSDL không chỉ gây lãng phí chỗ nhớ mà còn làm dữ liệu mất tính thống nhất bởi vì dữ liệu có thể đươch thay đổi ở chỗ này nhưng chưa được thay đổi ở nơi khác. Nói chung các mô hình dữ liệu hướng đối tượng giải quyết vấn đề dư thừa tốt hươn vì nó có thể tạo ra một bản sao duy nhất của đối tượng và dung một con trỏ đến đối tượng đó từ nhiều nơi khác nhau Giải quyết mối quan hệ nhiều-nhiều: Thông thường một hệ thống CSDL có chứa các mối liên hệ nhiều-nhiều, trong đó thành phần của nhóm này có thể có quan 9
  10. hệ với nhiều thành phần của nhóm khác và ngược lại. Một ví dụ là mối quan hệ giữa Giảng viên và Lớp học. Một giảng viên có thể dạy nhiều lớp và một lớp cụ thể học nhiều giảng viên. Vấn đề là thiết kế một cấu trúc lưu trữ dữ liệu có thể trả lời hiệu quả các câu hỏi dạng: Giảng viên A đã giảng dạy cho những lớp nào? Lớp B đã được các giảng viên nào giảng dạy? Mỗi mô hình sẽ đề xuất cách giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả. 1.2.2.3 Mô hình dữ liệu quan hệ 1.2.2.3.1 Thưc thể (Entity) Thực thể là một khái niệm để chỉ một đối tượng tồn tại trong thực tế hay trong tư duy mà ta có thể phân biệt được,nghĩa là có thể phân biệt được thực thể này với thực thể khác. Ví dụ: Mỗi con người là một thực thể,mỗi phòng ban là một thực thể,mỗi lớp học là một thực thể. - Thực thể cụ thể: Nhìn thấy được, có thể nắm giữ được. Ví dụ: Bàn học, máy tính, - Thực thể trừu tượng: Nhìn tháy được nhưng không sờ vào được. Ví dụ: Phòng đào tạo, công ty sản xuất, 1.2.2.3.2 Các đặc trưng của thực thể (thuộc tính) Các đặc trưng của thực thể và các yếu tố cho ta nhận thức tốt hơn về thực thể và để có thể phân biệt thực thể này với thực thể khác.Mỗi thực thể có rất nhiều đặc trưng.Mỗi đặc trưng của thực thể gọi là một thuộc tính. Ví dụ: Giáo viên có các đặc trưng (thuộc tính): Họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ, trình độ, học vấn. 1.2.2.3.3 Tập thực thể (Enlities) Là bao gồm nhiều các thực thể nhưng phải có các tính chất giống nhau. Ví dụ: Nhiều sinh viên -> Tập thực thể sinh viên Nhiều giảng viên -> Tập thực thể giảng viên 1.2.2.3.4 Kiểu thực thể (Enlity Type) Là nhiều tập thực thể có tính chất giống nhau. Ví dụ: Sinh viên gồm có: Mã sinh viên,Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ, Lớp => Mỗi sinh viên là một thực thể. Tất cả các mục của sinh viên gọi là thuộc tính. Sinh viên gọi là kiểu thực thể. 10
  11. 1.2.2.3.5 Thuộc tính (Property) Là các tính chất dùng để miêu tả thực thể. Ví dụ: Sinh viên gồm có các thuộc tính : Mã sinh viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ lớp, Phòng đào tạo gồm có các thuộc tính: Tên phòng, địa chỉ, số điện thoại, trưởng phòng, chức năng nhiệm vụ 1.2.2.3.6 Mối liên kết giữa các thực thể Mối liên kết giữa các thực thể là quan hệ giữa các thực thể với nhau. Ví dụ: Giảng viên X giảng dạy cho lớp B Thì: “giảng dạy” là mối liên kết giữa thực thể X và tập thể B. 1.2.2.3.7 Các đặc trưng của mối liên kết Các đặc trưng của mối liên kết là các yếu tố giúp ta hiểu rõ hơn về các mối liên kết. Ví dụ: Giảng viên X giảng dạy cho lớp B Giảng dạy: Môn học, số tiết, => Môn học, số tiết: Là các đặc trưng của mối liên hệ “giảng dạy” 1.2.2.3.8 Kiểu thực thể Kiểu thực thể là tập hợp các thực thể có cùng một số đặc trưng. Ví dụ: Mỗi giảng viên thỉnh giảng tới giảng dạy tại trưòng ĐHDLHP đều có một hợp đồng giảng dạy được kí kết với nhà trường, môth hợp đồng bao gồm: số hợp đồng, họ tên gỉảng viên, ngày kí kết, Tất cả các giảng viên thỉnh giảng khi tới giảng dạy tại trường đều có một hợp đồng trên. Các hợp đồng này tạo thành một thực thể gọi là: HOP_DONG_TT 1.2.2.3.9 Liên kết, Kiểu liên kết Liên kết (Relationship): Là mối liên quan giữa các thực thể với nhau Ví dụ: Sinh viên học nhiều Môn học thì “học” ở đây thuộc tính liên kết giữa sinh viên và môn học. Kiểu liên kết (Relationship Type): Giữa các thực thể kiểu này với các thực thể kiểu kia có các mối liên kết trong đó có các mối liên kết chung nhau. Tập hợp một thực thể chỉ liên kết có nhiều nhất một phần tử được liên kết trong tập kia. Ví dụ: Một hợp đồng giảng dạy có một lịch giảng dạy xác định và một lịch giảng dạy có một hợp đồng xác định (đối với giảng viên thỉnh giảng) 11
  12. Mối liên hệ một-nhiều (1-N/N>=0): Một thực thể trong tập thực thể kiểu này (E1) có thể không liên kết với nhiều thực thể trong tập thực thể kiểu (E2) nhưng một thực thể trong tập thực thể kiểu E2 chỉ liên kết nhiều nhất với một thực thể trong tập E1. Ví dụ: Một giảng viên có thể không kí kết hoặc kí kết nhiều hợp đồng giảng dạy với nhà trường nhưng một hợp đồng chỉ có một giảng viên kí kết. Mối liên hệ nhiều-nhiều (N-M/N,M>=0): Mỗi thực thể trong tập thực thể kiểu này có thể không liên kết hoặc liên kết với nhiều thực thể trong tập thực thể kiểu khác và ngược lại. Ví dụ: Một giảng viên có thể dạy nhiều lớp và một lớp có nhiều giảng viên khác nhau giảng dạy. 1.2.2.3.10 Các loại thuộc tính Thuộc tính đơn: Là thuộc tính mà không thể chia nhỏ ra các thuộc tính có ý nghĩa được. Ví dụ: mã sinh viên, ngày sinh, Thuộc tính phức hợp: Là thuộc tính mà có thể chia nhỏ thành các thuộc tính đơn có ý nghĩa. Ví dụ: Họ tên thì gồm có: họ đệm và tên Thuộc tính đa trị: Là thuộc tính mà tại một điểm nó có thể nhận nhiều giá trị cùng một lúc. Ví dụ: Bằng cấp Thuộc tính định danh: Một thực thể có thể có nhiều thuộc tính, trong số các thuộc tính đó có những có những thuộc tính có vai trò phân biệt thực thể này với thực thể khác được gọi là thuộc tính định danh. Ví dụ: GIANG_VIEN(Magiangvien, Hoten, Namsinh, ) Biết: Họ tên giảng viên (Hoten), Năm sinh (namsinh), đều không chắc chắn xác định được giảng viên cụ thể vì có thể nhiều giảng viên trùng tên hoặc trùng năm sinh. Biết : Mã số của giảng viên (magiangvien) hoàn toàn có thể xác định được giảng viên cụ thể vì mỗi giảng viên cần được gán một mã số xác định. => “magiangvien” là thuộc tính định danh và cũng là thuộc tính khóa Thuộc tính không xác định (Null): Là thuộc tính mà giá trị của nó có thể có cũng được, không có cũng được. Thuộc tính phụ thuộc: Là thuộc tính giá trị của nó có được mà nhờ giá trị của thuộc tính khác thông qua biểu thức toán học. Chú ý: Phải chỉ ra công thức tính toán 12
  13. 1.2.2.3.11 Khóa (Key, Candidate key) S được gọi là siêu khóa (super key) của lược đồ quan hệ R nếu với hai bộ tùy ý trong quan hệ R thì giá trị của các thuộc tính trong S là khác nhau. Siêu khóa chứa ít thuộc tính nhất được gọi là khóa chỉ định. Trường hợp lược đồ có nhiều khóa chỉ định thì khóa được chọn để cài đặt là khóa chính (primary key). Các thuộc tính tham gia vào khóa gọi là thuộc tính khóa (Prima key) Các phép toán trên các bảng trong mô hình dữ liệu quan hệ Cho quan hệ R:(U) U= {A1, A2, ,An} là tập thuộc tính K= {B1, B2, .,Bm} U là khóa của R a) Phép chèn Mục đích: Thêm một bộ mới vào trong quan hệ R= R t Trong đó: t = (d1,d2, ,dn) là giá trị của bộ cần chèn vào R Cú pháp: INSERT(R;A1=d1,A2=d2, ,An=dn) Ví dụ: INSERT(HO_SO;mahs=’hs01’,hoten=Tran,ngaysinh=16/2/1987, diachi=’HI’,hesoluong=2.41,gioitinh=0) Nếu trong R thứ tự của các thuộc tính là cố định, khi đó phép chèn được viết dưới dạng không tương minh như sau: INSERT(R;d1,d2, ,dn) Ví dụ: (HO_SO;’HS02’,’Nguyen Thang’,27/12/87,’QN’,3.37,0) Nhận xét: Trong quá trình chúng ta chèn vào có thể có một số các trưòng hợp mà không chèn được vì: - Giá trị của khoá của bộ cần chèn đã tồn tại trong quan hệ. - Bộ cần chèn không phù hợp với lược đồ quan hệ - Giá trị của bộ cần chèn nằm ngoài miền giá trị của thuộc tính mà chúng ta cần chèn vào Phép chèn làm tăng lên về số bộ và tại thời điểm nó chỉ chèn được một bộ b) Phép loại bỏ Mục đích: Nó sẽ xóa một bộ ra khỏi quan hệ R= R\ t Trong đó: t là bộ cần loại bỏ với t=(d1,d2, ,dn) Cú pháp: DEL(R;A1=d1,A2=d2, .,An=dn) Nếu K={B1,B2, ,Bn} U là khóa của R 13
  14. t.K= (b1,b2, .,bm) là giá trị của bộ t cần xoá xét trên khóa K Khi đó: DEL(R;B1=b1,B2=b2, ,Bn=bm) Nhận xét: Trong quá trình xoá có một trưòng hợp không thể xoá được: - Bộ cần xóa không tồn tại trong quan hệ - Bộ cần loại bỏ không phù hợp với lược đồ quan hệ - Bộ cần xoá đã bị hạn chế về quyền truy nhập Phép loại bỏ làm số bộ trong quan hệ đã giảm đi c) Phép thay đổi Mục đích: Làm thay đổi một số nội dung của bộ trong quan hệ R=R\ t t’ Trong đó: t là bộ cần thay đổi nội dung t=(d1,d2, ,dn), t’=(e1,e2, ,en) là nội dung mới cần được thay đổi. Cú pháp: CH(R;A1=d1,A2=d2, An=dn;E1=de1,E2=e2, .,Ek=ek) Nếu K={B1,B2, ,Bn} U là khóa của R t.K= (b1,b2, .,bm) là giá trị của bộ t cần sửa xét trên khóa K Khi đó: DEL(R;B1=b1,B2=b2, ,Bn=bm;E1=e1,E2=e2, ,Ek=ek) Nhận xét: Trong quá trình thay đổi giá trị của một bộ trong quan hệ có một số trường hợp không thể nào thay đổi được. Không nên thay đổi giá trị khóa của bộ t Phép thay đổi không làm tăng hoặc giảm số bộ, nó chỉ làm thay đổi nội dung của bộ. d) Phép hợp Hợp của hai quan hệ R và S khả hợp,kí hiệu là R S là tập các bộ thuộc R hoặc S hoặc thuộc cả hai quan hệ. Biểu diễn hình thức phép hợp dạng: R S = { t/t R| t S | t R S} e) Phép giao Giao của hai quan hệ R và S khả hợp , kí hiệu R S là tập các bộ thuộc cả hai quan hệ R và S. Biểu diễn hình thức phép giao có dạng: R S ={t/t R và t S} 14
  15. f) Phép trừ Hiệu của hai quan hệ R và S khả hợp, kí hiệu R-S là tậpc các bộ thuộc R nhưng không thuộc S Biểu diễn hình thức phép trừ có dạng: R-S = {t/t R và t S} Chú ý: Phép giao hai quan hệ R S có thể biểu diễn qua phép trừ: R S = R-(R- S) g) Tích Đề_các Gọi R là quan hệ xác định trên tập thuộc tính {A1, ,An} và S là quan hệ xác định trên tập thuộc tính {B1, ,Bm} thì tích Đề_các RxS của R và S là tập có (m+n) bộ với n thành phần đầu có dạng một bộ thuộc R và m thành phần sau có dạng của một bộ thuộc S. Biểu diễn hình thức có dạng: RxS ={t/t có dạng (a1, ,an,b1, ,bm) trong đó (a1, ,an) R và (b1, ,bm) S} h) Phép chọn Cho quan hệ R xác định trên tập thuộc tính U Biểu thức điều kiện chọn (E): Là một biểu thức mà bao gồm các thành phần sau tham gia vào đây: - Các thuộc tính trong U - Các hằng giá trị: xâu ký tự,ngày tháng, logic - Các phép toán so sánh: >, =, , LIKE - Các phép toán logic: AND, OR, NOT - t là một bộ thuộc quan hệ R, khi đó t được gọi là thỏa mãn điều kiện chọn E nếu tất cả hay tương đương giá trị cụ thể của bộ t vào các thuộc tính trong biểu thức E. Sau đó nếu giá trị trả lại là TRUE thì chứng tỏ t thỏa mãn E, ngược lại nếu giá trị trả lại là FALL thì t không thỏa mãn E Định nghĩa: Phép chọn quan hệ R trên biểu thức điều kiện chọn E là một quan hệ mới: Tập thuộc tính: U Các bộ: Bao gồm các bộ thuộc R và thỏa mãn điều kiện E Kí hiệu phép chọn: R’= (R)= {t R và t thỏa mãn E} Nhận xét: Phép chọn sẽ làm giảm đi về số bộ 15
  16. k) Phép chiếu Cho quan hệ R xác định trên tập thuộc tính U X là một tập thuộc tính con nằm trong U.Khi đó phép chiếu của quan hệ R trên tập thuộc tính X sẽ là một quan hệ có: + Tập thuộc tính X + Các bộ: Bao gồm các bộ thuộc R xét trên tập X + Ký hiệu: R’= (R) = {t.X/ t R} Nhận xét : Phép chiếu sẽ làm quan hệ giảm đi về thuộc tính i) Phép kết nối Mục đích: Dùng để kết nối các quan hệ trong cùng một CSDL với nhau thông qua các thuộc tính chung từ đó cho phép chúng ta lấy đựoc các dữ liệu. Cho quan hệ R1 xác định trên U1={A1,A2, ,An} Cho quan hệ R2 xác định trên U2={B1,B2, ,Bm} X = U1 U2 Khi đó phép kết nối R1 với R2 sẽ là một quan hệ R có: - Tập thuộc tính:U1U2 - Các bộ: Bao gồm các bộ t là kết quả của việc kết nối các bộ t1 trong R1 và các bộ t2 trong R2 - Phép kết nối được kí hiệu: R=R1 R2 = {t/ t = , t1 R1,t2 R2, t1X=t2X} Trong đó là một biểu thức: R1.C1=R2.C1 AND R1.C2= R2.C2 AND AND R1.Ck=R2.Ck X = {C1,C2, ,Ck} Nhận xét: Phép kết nối làm quan hệ tăng lên về số thuộc tính và các bộ n) Phép chia Cho hai lược đồ quan hệ Q1(A1,A2, .,An) và Q2(B1,B2, ,Bm), r1 và r2 lần lượt là hai quan hệ trên Q1, Q2, Ai , Bj lần lượt là các thuộc tính của Q1, Q2 sao cho n>m. Phép chia Q1 và Q2 sẽ tạo thành lược đồ quan hệ Q3, Q3 được xác định như sau: + Q3 = {A1,A2, ,An-m} r3 = r1 : r2 = {t3 / t2 r2, t1 r1} t3= t1 * {A1,A2, ,An-m}; t2= t1 * {An-m+1, ,An}} 16
  17. 1.2.3 Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1.2.3.1 Khái niệm chung Một hệ quản trị CSDL (DataBase Management system, viết tắt là DBMS) là một phần mềm cho phép mô tả, lưu trữ thao tác và xử lý các dữ liệu CSDL, đồng thời nó phải đảm bảo tính an toàn và tính bí mật của dữ liệu trong môi trường có người sử dụng, có thể có các yêu cầu khác nhau có thể tác động đồng thời lên tập dữ liệu 1.2.3.2 Các khả năng của quan hệ CSDL Có hai đặc trưng cơ bản sau: Khả năng quản lý những dữ liệu cố định: Điều này khẳng định rằng có một CSDL tồn tại thường xuyên, nội dung của CSDL này là những dữ liệu được DBMS truy xuất và quản lý Khả năng truy xuất có hiệu quả một số lƣợng lớn dữ liệu: Đây là điểm phân biệt một DBMS với một hệ thống tập tin cũng quản lý cố định nhưng nói chung chúng không cho phép truy xuất nhanh chóng các thành phần tùy ý của dữ liệu Một số khả năng khác của các DBMS Hỗ trợ ít nhất một mô hình dữ liệu (data model) nhờ đó người sử dụng có thể xem được dữ liệu Hỗ trợ một số ngôn ngữ bậc cao cho phép người sử dụng định nghĩa các cấu trúc sữ liệu, truy xuất sữ liệu và thao tác sữ liệu Quản lý các giao dịch (transaction), nghĩa là cho phép nhiều người sử dụng truy xuất đồng thời và chính xác đến một CSDL Điều khiển các quá trình truy xuất, là khả năng giới hạn các quá trình truy xuất dữ liệu của những người không được phép và khae năng kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu Có đặc tính tự thích ứng là khả năng phục hồi lại dữ liệu do sự cố của hệ thống mà không làm mất dữ liệu Ghi chú: Hiện nay các CSDL hiện đại thường dung mô hình dữ liệu quan hệ và có rất nhiều hệ thống quản trị dữ liệu hỗ trợ cho mô hình sữ liệu này 17
  18. 1.2.3.3 Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 a) Giới thiệu SQL Server 2000 là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ của hãng Microsoft. SQL Server 2000 được tối ưu để chạy trên môi trường dữ liệu lớn, lên đến Tera-byte và có thể cùng lúc phục vụ cho hàng nghìn User. SQL Server 2000 cos thể kết hợp ăn ý với các Server khác Standard: Rất thuận tiện cho các công ty vừa và nhỏ, và giá thành lại rẻ hơn rất nhiều so với Enterprise Edition nhưng lại bị giới hạn bởi một số chức năng cao cấp khác. Edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GBRam Professional: Được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản của Window kể cả Window 98 Developer: Có đầy đủ chức năng Enterprise Edition nhưng được thiết kế đặc biệt như giới hạn người kết nối vào Server cùng lúc. Edition này có thể cài vào Window 2000 Professional, hay WinNT Workstation Desktop Engine(MSDE): Đây chỉ là một Engine được sử dụng trên Desktop và không có User Interface. Thích ứng cho ứng dụng ở máy Client. Kích thước Database bị giới hạn khoảng 2 GB b) Các đặc điểm cơ bản Data base: Lưu trữ các đối tượng dùng để trình bày, quản lý và truy cập cơ sở dữ liệu Table: Lưu trữ các dữ liệu và xác định quan hệ giữa các bảng Database Diagrams: Trình bày các đối tượng cơ sở dữ liệu dưới dạng đồ họa và đảm bảo cho ta giao tiếp với cơ sở dữ liệu mà không cần thông qua các Stransact SQL Indexes: Tối ưu hóa tốc độ truy cập dữ liệu trong table Views: Cung cấp một cách khác để xem, tìm kiếm dữ liệu một trong nhiều bảng Stored Procedures: Tập trung vào các quy tắc, tác vụ và các phương thức bên trong Server bằng cách sử dụng các chương trình Stransact SQL 1.2.3.4 Microsoft Visual Basic 6.0 a) Giới thiệu Microsoft Visual Basic là một phần mềm cho phép xây dựng những ứng dụng trên Window rất thông dụng hiện nay. Nó cho phép người lập trình có thể tạo nên những chương trình chạy trên Windown 32bit với giao diện đồ họa (GUI- Graphic Usa 18
  19. Interface) một cách nhanh chóng. Mặc dù không hoàn toàn là một hệ quản trị CSLD vì Visual Basic không tạo ra các bảng để chứa dữ liệu nhưng nó lại cung cấp cho người lập trình một số công cụ để liên kết và xử lý trên các tệp CSDL được tạo ra từ các hệ quản trị dữ liệu khác. Do đó người lập trình CSDL cũng có thể sử dụng Visual Basic kết hợp với một hệ quản trị CSDL để xây dựng các hệ thống quản lý riêng b) Một số tính năng về quản trị CSDL Khả năng liên kết với các CSDL Microsoft Visual Basic có khả năng liên kết với các tệp dữ liệu được tạo ra từ các phần mềm sau: Microsoft Access (*.mdb), Foxpro (*.dbf), Microsoft Excell (các worksheel trong các tệp *.xle), dBase, Paradox, Lotus, Text, SQL Server, My SQL Các phƣơng pháp để truy nhập CSDL Có 3 phương pháp: - Sử dụng công cụ Data - Sử dụng môi trường DataEnvinroment - Sử dụng công cụ ADODC Các phƣơng pháp để thể hiện, cập nhật dữ liệu Textbox: Cho phép nhập vào một dòng văn bản và có thể lien kết với môi trường dữ liệu trong bảng DBCombobox, Data Combobox, DB Listbox, Data Listbox: Cho phép lựa chọn dữ liệu trong bảng nguồn và cập nhật dữ liệu vào một trường trong bảng đích. MSF lexgird: Cho phép thể hiện dữ liệu trong một bảng mà ta chỉ có thể xem mà không thể sửa, xóa, thêm DB Grid, Data Grid: Cho phép xem, cập nhật vào một bảng dữ liệu Khả năng truy vấn: Visual Basic cho phép sử dụng các câu lệnh SQL theo cấu trúc riêng của mình Khả năng in ấn: Visual Basic có các công cụ tạo các biểu như Data Report Khả năng tạo các giao diện ngƣời dùng: Đây là khả năng rất mạnh của Visual Basic, nó cung cấp cho ta rất nhiều công cụ để tạo giao diện người dung như: Các mẫu biểu (Form) Các hộp văn bản (Text box, Rich textbox, ) Các hộp lựa chọn (Listbox, Combobox, ) Các lưới kẻ ô (MSFlexgrid, ) 19
  20. Các hộp kiểm lựa chọn (Checkbox, Optionbox, ) Các nhãn văn bản (Label) Các nút lệnh (Command Button) Hệ thống menu, thanh công cụ ( Menu Bar, ToolBar) Các khả năng khác Visual Basic còn cho phép người lập trình truy xuất và sử dụng các hàm Windown API Tạo các lớp đối tượng riêng Xử lý các tệp tin Xây dựng hệ thống trợ giúp bằng Web thong qua DHTML Project Tạo các thư viện liên kết động (Dinamic Link Library_*.DLL) Ngoài ra, Visual Basic còn cung cấp cho ta các công cụ để đóng gói sản phẩm đó là Packege và Deployment Wizard. Từ những tính năng trên và khă năng dịch các đồ án thành các tệp *.EXE và đóng gói để có thể phân pháp ứng dụng của Visual Basic và khả năng lưu trữ dữ liệu của Microsoft Access, ta thấy kết hợp giữa Visual Basic và Access ta có thể xây dựng hệ thống quản lý CSDL một cách tốt nhất 20
  21. CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUY TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐHDLHP 2.1 Bài toán quản lý Cho trước một thời khóa biểu của giảng viên bao gồm các thông tin về ngày giờ dạy, môn học, phòng học, lớp học, số tiết dạy và nội dung giảng dạy đồng thời mỗi giảng viên lập cho mình một lịch trình kế hoạch giảng dạy cho môn học trong kỳ. Xây dựng hệ thống quản lý quy trình thực hiện thời khóa biểu của giảng viên về ngày giờ dạy, môn học, lớp học, phòng học, số tiết dạy và nội dung giảng dạy. a) Phân tích Thời khóa biểu: Bao gồm môn học, thời gian phân bổ (tức là môn này sẽ dạy bao nhiêu tiết, dạy vào những ngày nào trong tuần). Giảng viên nhận thời khóa biểu của mình do phòng đào tạo giao cho và đồng thời giảng viên làm lịch trình kế hoạch giảng dạy cho môn học. Giảng viên dựa trên lịch trình kế hoạch để bố trí nội dung giảng dạy cho từng buổi cho phù hợp với thời khóa biểu của mình. Đồng thời, khi có thay đổi về ngày, giờ dạy (như nghỉ, dạy bù, dạy thay), giảng viên cũng phải ghi chép vào giấy đề nghị rồi nộp lại cho phòng đào tạo của nhà trường. b) Yêu cầu hệ thống Cho phép giáo viên đăng nhập vào để ghi chép lại tất cả các quy trình giảng dạy về ngày giờ dạy, môn học, phòng học, lớp học, số tiết dạy và nội dung giảng dạy Cho phép xuất dữ liệu về quy trình giảng dạy để giảng viên làm lịch trình thực hiện Kiểm tra tính đầy đủ của bài giảng : Số tiết giảng thiếu hay thừa.Vào những buổi thực hành có thể thay đổi phòng học, ca dạy liên tục. Cho phép thống kê và hỗ trợ thông báo về thời khóa biểu của giảng viên tuần tới. 2.2 Quy trình giảng dạy hàng ngày của giảng viên 2.2.1 Mô tả Vào đầu mỗi kỳ học, phòng đào tạo gửi thời khóa biểu đến các giảng viên trong trường. Mỗi giảng viên tiếp nhận thời khóa biểu của mình từ phòng đào tạo giao cho và được biết các thông tin từ thời khóa biểu bao gồm: lớp học, môn học, phòng học, ngày giờ học trong tuần. 21
  22. Dựa vào thời khóa biểu của mình, giảng viên nhận lớp học, môn học, phòng học và ngày giờ dạy trong một tuần của mình. Mỗi môn học, giảng viên phải có lịch trình kế hoạch cho môn học đó như: ngày dạy, giờ dạy, số tiết, nội dung giảng dạy. Khi giảng viên đi dạy, giảng viên dựa vào lịch trình kế hoạch và phải ghi chép quá trình giảng dạy vào lịch trình thực hiện giảng dạy của mình và sau mỗi buổi dạy giảng viên phải viết vào sổ theo dõi học tập của lớp về các thông tin như môn học, số tiết học, nội dung giảng dạy và ngày giờ dạy của buổi học. Khi giảng viên xin nghỉ, giảng viên phải viết vào giấy đề nghị gửi phòng đào tạo và đề xuất các phương án dạy thay hoặc dạy bù rồi gửi cho phòng đào tạo biết.Trong mẫu giấy đề nghị bao gồm các thông tin: Họ tên giảng viên, bộ môn, tên môn học, tại lớp nào, phòng nào, ngày giờ nghỉ dạy, lý do bận. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên luôn kiểm tra lịch trình thực hiện giảng dạy của mình. Kiểm tra lại số tiết của môn học, tiến hành dạy bù theo giấy đề nghị (nếu có). Cuối kỳ giảng viên tổng kết mỗi môn học như làm lịch trình thực hiện, ghi sổ đầu bài và tổng kết kết quả của sinh viên về số tiết nghỉ, điểm quá trình và đưa ra danh sách những sinh viên nào được thi và không được thi và kết thúc học kỳ. Khi kết thúc tổng kết môn học, mỗi giảng viên có nhiệm vụ báo cáo lại kết quả của môn học sau quá trình giảng dạy như lịch trình thực hiện giảng dạy, bảng theo dõi giảng dạy, phiếu điểm quá trình học tập của sinh viên cho ban thanh tra và phòng bộ môn xét duyệt. 22
  23. 2.2.2 Mô hình tiến trình nghiệp vụ Phòng đào Giảng viên Ban thanh Bộ môn tạo tra Tiếp nhận Phiếu điểm Thời thời khóa quá trình, khóa biểu biểu lịch trình kế hoạch và bảng theo dõi giảng Dạy dạy Lớp học, môn học Báo cáo Tổng kết môn học Báo cáo Ghi chép Kiểm tra cuối kỳ Sổ đầu bài, lịch Phiếu điểm trình kế hoạch quá trình, và bảng theo lịch trình kế dõi giảng dạy hoạch và Sổ đầu bài, lịch bảng theo trình kế hoạch dõi giảng và bảng theo dạy xin dõi giảng dạy nghỉ quá trình ghi chép Nghỉ dạy Kiểm tra số tiết Lý do nghỉ và đề xuất các phương Số tiết án dạy bù nghỉ hoặc dạy thay Dạy bù viết Giấy đề nghị Tiếp nhận gửi giấy đề nghị đồng ý Hình 2.1. Mô hình tiến trình nghiêp vụ ”Quản lý quy trình giảng dạy giảng viên” 23
  24. 2.3 Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ Quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên bao gồm các chức năng sau Tham chiếu Chức năng D1 Cập nhật thông tin hồ sơ D1.1 Tiếp nhận thời khóa biểu D1.2 Tiếp nhận đề cương chi tiết môn học D1.3 Tạo sổ đầu bài D1.4 Tạo lịch trình kế hoạch D1.5 Tạo bảng theo dõi giảng dạy D2 Ghi chép thông tin giảng dạy hàng ngày D2.1 Nhập thông tin vào lịch trình kế hoạch D2.2 Nhập thông tin vào sổ đầu bài D2.3 Nhập thông tin vào bảng theo dõi giảng dạy D3 Kiểm tra cuối kỳ và báo cáo D3.1 Kiểm tra sổ đầu bài D3.2 Kiểm tra lịch trình kế hoạch D3.3 Kiểm tra bảng theo dõi giảng dạy D3.4 Báo cáo Hình 2.2. Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ 2.4 Mẫu biểu đầu vào, đầu ra Đầu vào: Thời khóa biểu bao gồm: Lớp học, giờ học, phòng học, môn học Đầu ra: Lịch trình thực hiện của giảng viên bao gồm: Ngày dạy, giờ dạy, số tiết, nội dung, phòng học Xử lý bên trong: Giảng viên có thể nhập nội dung học, ngày học, giờ học của buổi học để lưu lại trong hệ thống, kết thúc học kỳ, giảng viên có thể in ra toàn bộ quá trình dạy của 1 lớp mình dạy 24
  25. CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1 Sơ đồ quy trình xử lý và diễn giải 3.1.1 Diễn giải B1: Giảng viên tiếp nhận thời khoá biểu của phòng đào tạo giao cho. Dựa vào thời khóa biểu giảng viên nhận lớp dạy, môn dạy, ngày giờ dạy trong tuần B2: Giảng viên sau khi nhận thời khoá biểu của mình có biết về lớp học, phòng học, môn học, ngày dạy, giờ dạy và tiến hành giảng dạy. Khi đi dạy, giảng viên phải ghi chép vào sổ theo dõi học tập của lớp và lịch trình thực hiện của mình B3: Khi giảng viên xin nghỉ, giảng viên phải viết giấy đề nghị gửi phòng đào tạo và đề xuất các phương án dạy bù hoặc dạy thay rồi gửi cho phòng đào tạo. Trong giấy đề nghị có cho biết dạy môn nào, tại lớp nào, phòng nào, trong khoảng thời gian nào, lý do bận ra sao và nhận phản hối câu trả lời từ phòng đào tạo. B4: Khi đi dạy, giảng viên dựa vào lịch trình kế hoạch và phải ghi chép quá trình giảng dạy vào lịch trình thực hiện giảng dạy của mình và sau mỗi buổi dạy giảng viên phải viết vào sổ theo dõi của lớp về các thông tin về môn dạy, số tiết dạy, số sinh viên vắng mặt, nội dung và ngày giờ dạy của buổi học B5: Sau khi kết thúc học kỳ, giảng viên dựa vào quá trình ghi chép lịch trình thực hiện và sổ theo dõi học tập trên lớp để kiểm tra lại số tiết học xem đã đủ hay chưa. Nếu đủ rồi thì kết thúc môn học, nếu chưa đủ thì tiến hành dạy bù trong toàn bộ thời gian nghỉ và toàn bộ thời gian dạy thêm sau đó kiểm tra lại số tiết dạy bù trong thời gian đó và kết thúc môn học B6: Tổng kết môn học, giảng viên làm lịch trình thực hiện, ghi sổ đầu bài, tổng kết kết quả học tập của sinh viên về số tiết nghỉ, điểm quá trình và đưa ra danh sách những sinh viên được thi và không được thi B7: Kiểm tra lại lịch trình thực hiện và kết thúc môn học B8: Sau khi kết thúc môn học, giảng viên phải gửi kết quả học tập, bảng theo dõi giảng dạy và lịch trình thực hiện giảng dạy của các môn học trong kỳ cho ban thanh tra và phòng bộ môn 25
  26. 3.1.2 Sơ đồ quy trình xử lý Phòng đào Giảng viên Ban thanh Bộ môn tạo tra Tiếp nhận Phiếu điểm Thời thời khóa quá trình, khóa biểu biểu lịch trình kế hoạch và bảng theo dõi giảng Dạy dạy Lớp học, môn học Báo cáo Tổng kết môn học Báo cáo Ghi chép Kiểm tra cuối kỳ Sổ đầu bài, lịch Phiếu điểm trình kế hoạch quá trình, và bảng theo lịch trình kế dõi giảng dạy hoạch và Sổ đầu bài, lịch bảng theo trình kế hoạch dõi giảng và bảng theo dạy xin dõi giảng dạy nghỉ quá trình ghi chép Nghỉ dạy Kiểm tra số tiết Lý do nghỉ và đề xuất các phương Số tiết án dạy bù nghỉ hoặc dạy thay Dạy bù viết Giấy đề nghị Tiếp nhận gửi giấy đề nghị đồng ý Hình 1.1. Sơ đồ xử lý quy trình giảng dạy của giảng viên 26
  27. 3.2 Bảng phân tích các yếu tố của bài toán Động từ + bổ ngữ Danh từ Nhận xét Gửi thời khoá biểu Phòng đào tạo Tác nhân Nhận thời khoá biểu Giảng viên Tác nhân Ghi chép lịch trình kế hoạch Ban thanh tra Tác nhân Lập lịch trình kế hoạh Phòng bộ môn Tác nhân Viết giấy đề nghị Thời khoá biểu Hồ sơ dữ liệu Lập sổ đầu bài Lịch trình kế hoạch Hồ sơ dữ liệu Viết vào sổ đầu bài Bảng theo dõi giảng dạy Hồ sơ dữ liệu Kiểm tra lịch trình thực hiện Sổ đầu bài Hồ sơ dữ liệu giảng dạy Đề cương chi tiết môn học Hồ sơ dữ liệu Theo dõi học tập Giấy đề nghị Hồ sơ dữ liệu Lập bảng theo dõi giảng dạy Bảng báo cáo kết quả Hồ sơ dữ liệu Ghi chép vào bảng theo dõi giảng dạy Đưa danh sách sinh viên 3.3 Mô hình nghiệp vụ 3.3.1 Biểu đồ ngữ cảnh Thay đổi ngày giờ dạy Lập báo cáo báo cáo Bảng theo dõi giảng dạy 0 Thời khoá biểu HỆ THỐNG BAN GIÁM HIỆU GIẢNG VIÊN QUẢN LÝ QUY TRÌNH Lịch trình kế hoạch GIẢNG DẠY Lập báo cáo Giấy đề nghị BỘ MÔN Phiếu điểm quá trình Bảng theo dõi giảng dạy báo cáo Hình 3.2. Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống 27
  28. 3.3.2 Biểu đồ phân rã chức năng Quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên 1. Cập nhật thông tin 2. Ghi chép thông tin giảng 3. Kiểm tra cuối kỳ và báo dạy hàng ngày cáo 1.1.Tiếp nhận thời khoá 2.1.Nhập thông tin vào 3.1.Kiểm tra sổ đầu bài biểu lịch trình kế hoạch 1.2.Tiếp nhận đề cương 2.2.Nhập thông tin vào 3.2.Kiểm tra lịch trình kế chi tiết môn học sổ đầu bài hoạch 1.3.Tạo sổ đầu bài 2.3.Nhập thông tin vào 3.3.Kiểm tra bảng theo bảng theo dõi giảng dạy dõi giảng dạy 1.4.Tạo lịch trình kế hoạch 1.5.Tạo bảng theo dõi giảng dạy Hình 3.3. Biểu đồ phân rã chức năng quy trình giảng dạy của giảng viên 28
  29. 3.3.3 Mô tả chi tiết chức năng lá a) Chức năng Cập nhật thông tin Chức năng này bao gồm các chức năng là tiếp nhận thời khóa biểu, tiếp nhận đề cương chi tiết môn học, tạo sổ đầu bài, tạo lịch trình kế hoạch và tạo bảng theo dõi giảng dạy Tiếp nhận thời khóa biểu: Vào đầu kỳ học giảng viên tiếp nhận thời khóa biểu của mình do phòng đào tạo giao cho. Giảng viên tiến hành giảng dạy dựa theo thời khóa biểu của mình. Chức năng này cho phép người dùng có thể xem, ghi Tiếp nhận đề cương chi tiết môn học: Trong quá trình giảng dạy, giảng viên phải có đề cương chi tiết môn học biết rõ về nội dung bài giảng từng ngày dạy của môn học Chức năng tạo sổ đầu bài, tạo lịch trình kế hoạch và tạo bảng theo dõi giảng dạy của giảng viên thông qua thời khóa biểu của giảng viên và đề cương chi tiết môn học. - Sổ đầu bài cho phép giảng viên ghi chép lại quá trình giảng dạy sau mỗi buổi dạy, ghi lại các thông tin cần thiết của môn học, lớp học. Chức năng này có thể cho phép người dùng có thể thêm, xem, sửa, xóa, tìm kiếm - Lịch trình kế hoạch cho phép giảng viên lập ra kế hoạch giảng dạy cho môn học cho từng tuần. Chức năng này cho phép thêm, sửa, xóa, tìm kiếm - Bảng theo dõi giảng dạy cho phép giảng viên theo dõi quá trình giảng dạy trên lớp sau mỗi buổi dạy. Chức năng này cho phép người dùng có thể xem, thêm, xóa, tìm kiếm b) Chức năng ghi chép thông tin giảng dạy hàng ngày Chức năng này cho phép mỗi giảng viên ghi chép lại quá trình giảng dạy của mình vào sổ đầu bài lớp, làm lịch trình kế hoạch giảng dạy cho môn học và ghi lại quá trình giảng dạy vào sổ theo dõi giảng dạy như số tiết dạy, nội dung dạy, số sinh viên vắng, tên sinh viên của mình trong mỗi kỳ học. Chức năng này cho phép người dùng có thể xem, ghi, tìm kiếm Chức năng này giúp người sử dụng ghi nhận chương trình giảng dạy của các giảng viên trong trường. Chức năng này cho biết các thông tin về quá trình giảng dạy hàng ngày của các giảng viên và đồng thời theo dõi các giảng viên về lịch nghỉ và lịch dạy bù 29
  30. Lịch nghỉ: Giúp người sử dụng cập nhật những ngày nghỉ của giảng viên trong quá trình giảng dạy. Chức năng này cho phép thức hiện một số thao tác: - Lọc lịch giảng dạy của các giảng viên để xem và bổ sung vào lịch nghỉ. Điều này đảm bảo cho sự đúng đắn của dữ liệu vì một giảng viên phải có lịch giảng dạy mới có lịch nghỉ và lịch nghỉ phải phù hợp với lịch giảng - Lọc lịch nghỉ của đã cập nhật của giảng viên để xem, sửa, xóa Lịch dạy bù: Cho phép người sử dụng cập nhật những ngày dạy bù của giảng viên trong quá trình giảng dạy - Lọc lịch nghỉ của các giảng viên để xem và bổ sung vào lịch dạy bù đồng thời kiểm tra bảng lịch dạy thay xem có lịch nghỉ đó chưa. Điều này đảm bảo cho sự đúng đắn của dữ liệu vì một giảng viên phải có lịch nghỉ và chưa có ai dạy thay mới có lịch dạy bù - Lọc lịch dạy bù đã cập nhật của giảng viên để xem, sửa, xóa c) Chức năng kiểm tra cuối kỳ và báo cáo Chức năng này bao gồm các chức năng kiểm tra sổ đầu bài, kiểm tra lịch trình thực hiện và bảng theo dõi giảng dạy của giảng viên Sau khi kết thúc môn học, mỗi giảng viên phải tổng kết lại quá trình giảng dạy của mình dựa vào kết quả đã ghi chép trong lịch trình thực hiện giảng dạy của mỗi môn học , dựa vào sổ đầu bài và bảng theo dõi giảng dạy của mình giảng viên tổng kết được kết quả của môn học đó diễn ra trong quá trình giảng dạy như kiểm tra số tiết dạy thiếu hay thừa, số sinh viên vắng mặt, đưa ra điểm quá trình của sinh viên trong môn học đó. Chức năng này cho phép thêm, xóa, ghi, cập nhật và tìm kiếm Sau khi kiểm tra cuối kỳ của các môn học, giảng viên phải báo cáo lại lịch trình thực hiện giảng dạy của môn học, bảng theo dõi giảng dạy và đưa ra kết quả tổng kết môn học cho ban giám hiệu và phòng bộ môn xét duyệt Chức năng này cho phép người dùng có thể xem, xóa, tìm kiếm và cập nhật 30
  31. 3.3.4 Bảng liệt kê danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng D1. Thời khóa biểu D4. Bảng theo dõi giảng dạy D2. Sổ đầu bài D5. Đề cương chi tiết môn học D3. Lịch trình kế hoạch D6. Báo cáo kết quả 3.3.5 Ma trận thực thể chức năng Các thực thể dữ liệu D1. Thời khóa biểu D2. Sổ đầu bài D3. Lịch trình kế hoạch D4. Bảng theo dõi giảng dạy D5. Đề cương chi tiết môn học D6. Báo cáo kết quả Các chức năng nghiệp vụ D1 D2 D3 D4 D5 D6 1. Cập nhật thông tin R C C C R 2. Ghi chép thông tin giảng dạy U U U hàng ngày 3. Kiểm tra cuối kỳ và báo cáo R R R R R C Hình 3.4. Ma trận thực thể dữ liệu – chức năng 31
  32. 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu 3.4.1 Biểu đồ luồng mức 0 BAN THANH Sổ đầu bài TRA PHÕNG ĐÀO TẠO Kiểm GIẢNG VIÊN tra Thông Thời Đề cương Lịch quá tin khóa chi tiết môn trình trình giảng biểu học Bảng theo kế giảng dạy hoạch dạy dõi giảng thông dạy tin1.0 Cậpgiảng nhật thôngdạy tin D2 Sổ đầu bài 2.0 Ghi chép thông tin Ghi chép thông tin giảng dạy giảng dạy hàng ngày D3 Lịch trình kế hoạch D4 Bảng theo dõi giảng dạy D1 Thời khóa biểu 3.0 Kiểm tra cuối kỳ và D5 Đề cương chi tiết môn báo cáo học D6 Báo cáo kết quả báo cáo báo Bảng cáo BAN GIÁM HIỆU Phiếu theo điểm dõi quá giảng trình dạy BỘ MÔN GIẢNG VIÊN Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 32
  33. 3.4.2 Biểu đồ luồng mức 1 3.4.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: 1.0 Cập nhật thông tin D3 Lịch trình kế hoạch 1.1 Tiếp nhận Thông tin giảng dạy thời khóa 1.4 biểu Tạo lịch Kế trình kế hoạch hoạch giảng dạy D1 Thời khóa biểu nội dung GIẢNG VIÊN 1.3 môn D5 Đề cương chi tiết môn học Tạo sổ học Đề đầu bài cương chi tiết 1.2 môn học Tiếp nhận 1.5 đề cƣơng D2 Sổ đầu bài chi tiết Tạo bảng môn học theo dõi giảng dạy Theo dõi quá trình giảng dạy trên lóp D4 Bảng theo dõi giảng dạy Hình 3.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: 1.0 Cập nhật thông tin 33
  34. 3.4.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: 2.0 Ghi chép thông tin giảng dạy hàng ngày GIẢNG VIÊN D3 Lịch trình kế hoạch D1 Thời khóa biểu 2.1 2.2 Nhập Nhập thông tin D5 Đề cương chi tiết môn vào lịch thông tin học vào sổ đầu trình kế bài hoạch 2.3 Nhập Số Thứ ngày thực thông tin D2 Sổ đầu bài tiết hiên giảng dạy vào bảng dạy theo dõi giảng dạy Theo dõi trên lớp GIẢNG VIÊN Nội dung GIẢNG VIÊN D4 Bảng theo dõi giảng dạy Hình 3.7. Biểu đồ luồng mức 1: 2.0 Ghi chép thông tin giảng dạy hàng ngày 34
  35. 3.4.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: 3.0 Kiểm tra cuối kỳ và báo cáo BAN GIÁM HIỆU theo dõi giảng dạy GIẢNG VIÊN Kiểm tra 3.1 Kiểm tra D4 Bảng theo dõi giảng dạy 3.3 sổ đầu bài Kiểm tra bảng theo dõi giảng D6 Báo cáo kết quả dạy D2 Sổ đầu bài Kiểm BAN GIÁM HIỆU tra 3.2 Kiểm tra Kiểm tra lịch trình Kiểm tra kế hoạch BỘ MÔN Báo cáo Báo D3 Lịch trình kế hoạch cáo GIẢNG VIÊN Hình 3.8. Biểu đồ luồng mức 1: 3.0 Kiểm tra cuối kỳ và báo cáo 35
  36. 3.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu 3.5.1 Các kiểu thực thể a) Thực thể Thời khóa biểu giảng viên : Bao gồm các thuộc tính:tên giảng viên, tên môn học, tên lớp, phòng học, số tiết học, thứ, ca, từ ngày, đến ngày b) Thực thể Giảng viên: Bao gồm các thuộc tính: Mã giảng viên, tên giảng viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, đại chỉ mail. Trong đó mã giảng viên là thuộc tính định danh c) Thực thể Lịch trình giảng dạy: Bao gồm các thuộc tính:id_lichtrinh, mã giảng viên, mã môn, tên lớp, ngày kế hoạch, nội dung, số tiết dạy, ngày thực hiện, số tuần, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành, tổng số tiết, khóa học, năm học, học kì. Trong đó id_lichtrinh là khóa định danh d) Thực thể Lớp học: Bao gồm các thuộc tính: Tên lớp, sĩ số. Trong đó Tên lớp là thuộc tính định danh e) Thực thể Môn học: Bao gồm các thuộc tính: Mã môn, tên môn, số đơn vị học trình. Trong đó Mã môn là thuộc tính định danh f) Thực thể Theo dõi giảng viên: Bao gồm các thuộc tính: ID_tdgv, mã giảng viên, mã môn, tên lớp, ngày nghỉ, ngày dạy bù, lý do, học kỳ, năm học. Trong đó khóa định danh của thực thể này là ID_tdgv g) Thực thể Nội dung theo dõi giảng dạy: Bao gồm các thuộc tính: ngày dạy, số tiết, nội dung, số sinh viên vắng, tên sinh viên vắng k) Thực thể Kế hoạch dạy: Bao gồm các thuộc tính: id_kehoach, mã giảng viên, mã môn, tên lớp, ngày kế hoạch, nội dung, số tiết dạy, số tuần, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành, tổng số tiết, khóa học, năm học, học kì. Trong đó id_kehoach là khóa định danh 36
  37. 3.5.2 Các kiểu liên kết a) Giảng viên dạy Môn học và Lớp học Nhiều giảng viên có thể nhiều môn học và nhiều lớp học khác nhau. Vậy mối quan hệ giữa giảng viên với môn học và lớp học là mối quan hệ nhiều-nhiều Số tiết Nội dung n m Giảng viên dạy Môn học Học kỳ Ngày dạy Thứ p Năm học Lớp học b) Giảng viên thay đổi giờ dạy Lớp học và Môn học Một Giảng viên có thể thay đổi giờ dạy như ngày dạy, lý do thay đổi giờ dạy và số tiết của nhiều môn học và nhiều Lớp học khác nhau. Vậy mối quan hệ giữa Giảng viên với Môn học và Lớp học là mối quan hệ một-nhiều Ngày dạy 1 n Giảng viên Thay đổi Lớp học giờ dạy Số tiết Lý do m Môn học 37
  38. c) Giảng viên lập Lịch trình giảng dạy Một Giảng viên có thể lập nhiều Lịch trình giảng dạy cho các lớp học khác nhau. Vậy mối quan hệ giữa Giảng viên và Lịch trình giảng dạy là mối quan hệ một- nhiều 1 n Giảng viên lập Lịch trình giảng dạy d) Lớp học và Môn học có Lịch trình giảng dạy Khi giảng viên đi dạy sẽ lập ra mỗi Môn học sẽ có một Lịch trình giảng dạy và mỗi Lớp học sẽ có một lịch trình giảng dạy. Vậy mối quan hệ giữa Lớp học và Môn học với Lịch trình giảng dạy là mối quan hệ một-một 1 1 Lớp học có Lịch trình giảng dạy 1 Môn học e) Giảng viên ghi Lịch trình giảng dạy Mối quan hệ giữa thực thể Giảng viên và Lịch trình giảng dạy là mối quan hệ một-một vì mỗi một Giảng viên ghi một Lịch trình thực hiện của một môn học nội dung số tiết 1 1 Giảng viên ghi Lịch trình giảng dạy Ngày kế hoạch Ngày thực hiện 38
  39. f) Giảng viên ghi vào Sổ theo dõi giảng dạy Nhiều Giảng viên ghi trình tự vào nhiều Sổ theo dõi giảng dạy. Sổ Theo dõi giảng dạy theo dõi về ngày, thứ, nội dung dạy, số tiết dạy, số sinh viên vắng, tên sinh viên vắng.Vậy mối quan hệ giữa Giảng viên và Sổ theo dõi giảng dạy là mối quan hệ nhiều- nhiều Tên sinh viên vắng Số sinh viên vắng n m Ghi Giảng viên trình tự Sổ theo dõi giảng dạy Số tiết dạy Nội dung Thứ Ngày 39
  40. 3.5.3 Biểu đồ quan hệ 3.5.3.1 Mô hình ER Tên môn Bảng theo dõi giảng dạy Ngày kế hoạch Học kỳ Năm học m Ngày thực Tên sv vắng nội dung hiện Số sv vắng Số tiết Thứ ghi Ghi Số tiết trình thực hành tự Ngày Nội dung số tiết Tên lớp nội dung mail Mã gv số dt Học kỳ Khóa học n 1 1 n địa chỉ 1 lập Giảng viên Lịch trình giảng dạy Năm học Số Ngày sinh 1 Lý do ID-Lịch dạy tiết n 1 Số dạy tuần Tên gv Giới tính Ngày thực Thay đổi hiện Ngày kế giờ dạy hoạch Tổng Số tiết số tiết số Năm tiết Ngày dạy học n Số tiết lý Ngày dạy thuyết Khóa học p 1 dạy Lớp học có Thứ Học kỳ Nội dung Sĩ số Tên lớp Tên môn Năm học m Số tuần 1 Số tiết thực hành Môn học Mã môn số số tiết lý thuyết đvht Tổng số tiết 40
  41. 3.5.3.2 Biểu diễn các thực thể thành quan hệ 1) THỜI KHÓA BIỂU magv mamon tenlop phong học sotiet thu ca tungay denngay 2) GIẢNG VIÊN Magv tengv ngaysinh gioitinh diachi sodt email 3) LỊCH TRÌNH GIẢNG DẠY Id_lt magv mamon tenlop khoahoc sotietday ngày t/h ngày k/h noidung sotuan tongst namhoc hocky 4) LỚP DẠY Tenlop khoahoc siso 5) MÔN DẠY mamon tenmon sodvht Sotietlt Sotieth tongsotiet sotuan 41
  42. 6) NỘI DUNG THEO DÕI GIẢNG DẠY ngayday sotiet noidung sosvvang tensvvang 7) KẾ HOẠCH DẠY Id_kh magv mamon tenlop khoahoc sotietday ngày k/h noidung sotuan tongst namhoc hocky 8) THEO DÕI GIẢNG VIÊN Id_tdgv magv mamon tenlop ngaynghi ngaydb lydo hocky namhoc 42
  43. 3.5.3.3 Sơ đồ chi tiết quan hệ thực thể 43
  44. 3.5.4 Thiết kế các bảng vật lý 3.5.4.1 Bảng Thời khóa biểu giảng viên Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Magv Char 20 Mã giảng viên Mamon Char 20 Mã môn học Tenlop Char 20 Tên lớp Tenphong Char 20 Tên phòng Sotiet number 4 Số tiết học Thu Char 20 Thứ dạy Ca Char 20 Ca sang hay chiều Tungay datetime 8 Từ ngày Denngay datetime 8 Đến ngày Bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết của giảng viên cho việc giảng dạy tại các lớp học 3.5.4.2 Bảng Lớp học Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Tenlop nvarchar 20 Tên lớp Siso Int 20 Số sinh viên trong lớp Khoahoc int 20 Khóa học Các lớp học trong trường được lưu giữ trong bảng này 44
  45. 3.5.4.3 Bảng Giảng viên Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Magv Char 20 Mã giảng viên Tengv Char 20 Tên giảng viên Ngaysinh Datetime 20 Ngày sinh Gioitinh Char 20 Giới tính Diachi Char 20 Địa chỉ Sodt number 15 Số điện thoại liên hệ email Char 20 Địa chỉ email Bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết của các giảng viên giảng dạy tại trường 3.5.4.4 Bảng Môn học Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Mamon Char 20 Mã môn học Tenmon Char 20 Tên môn học Sodvht int 15 Số đơn vị học trình Sotietlt int 15 Số tiết lý thuyết Tongst int 15 Tổng số tiết Sotuan int 15 Số tuần dạy Bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết của các môn học 45
  46. 3.5.4.5 Bảng Lịch trình giảng dạy Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Id_lt Char 20 ID_lịch trình Magv Char 20 Mã giảng viên Mamon Char 20 Mã môn Tenlop Char 20 Lớp học Khoahoc int 15 Khóa học Sotietday int 4 Số tiết dạy Ngaykehoach datetime 8 Ngày kế hoạch Ngaythuchien datetime 8 Ngày thực hiện Noidung Char 225 Nội dung giảng dạy Sotuan int 15 Số tuần dạy Sotietlt int 15 Số tiết lý thuyết Sotietth int 15 Số tiết thực hành Tongsotiet int 15 Tổng số tiết Hocky int 4 Học kỳ Namhoc nchar 20 Năm học Trong bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết lịch trình giảng dạy của giảng viên 46
  47. 3.5.4.6 Bảng Nội dung theo dõi Các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích ngayday datetime 8 Ngày dạy Sotiet int 15 Số tiết dạy noidung nchar 225 Nội dung giảng dạy sosvvang int 15 Số sinh viên vắng tensvvang Char 20 Tên sinh viên vắng Bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết về nội dung và theo dõi giảng dạy của giảng viên 47
  48. 3.5.4.7 Bảng kế hoạch dạy Bao gồm các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Id_kh Char 20 ID_kế hoạch Magv Char 20 Mã giảng viên Mamon Char 20 Mã môn Tenlop Char 20 Lớp học Khoahoc int 15 Khóa học Sotietday int 4 Số tiết dạy Ngaykehoach datetime 8 Ngày kế hoạch Noidung Char 225 Nội dung giảng dạy Sotuan int 15 Số tuần dạy Sotietlt int 15 Số tiết lý thuyết Sotietth int 15 Số tiết thực hành Tongsotiet int 15 Tổng số tiết Hocky int 4 Học kỳ Namhoc nchar 20 Năm học Bảng này lưu trữ các thông tin lập ra kế hoạch giảng dạy của giảng viên đối với môn học 48
  49. 3.5.4.8 Bảng theo dõi giảng viên Bao gồm các thuộc tính: Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích Id_tdgv Char 20 Id_theodoigiangvien Magv Char 20 Mã giảng viên Mamon Char 20 Mã môn Tenlop Char 20 Tên lớp Ngaynghi datetime 8 Ngày nghỉ Ngaydb datetime 8 Ngày dạy bù Lydo nchar 30 Lý do nghỉ Hocky int 15 Học kỳ Namhoc nchar 20 Năm học Bảng này lưu trữ các thông tin cần thiết của giảng viên trong quá trình dạy trên lớp và nghỉ dạy được lưu trong bảng này 49
  50. 3.5.5 Thiết kế các modul chƣơng trình 3.5.5.1 Modul hệ thống - Modul này thực hiện các chức năng như: An toàn dữ liệu, trợ giúp và các giao diện hệ thống. - Nó bao gồm các modul nhỏ và các giao diện sau: a) An toàn dữ liệu Modul này thực hiện các công việc về bảo mật dữ liệu, sao lưu và khôi phục dữ liệu Bảo mật: Bao gồm các giao diện khi đăng nhập chương trình, cập nhật người dùng, thay đổi mật khẩu. Giao diện khi đăng nhập chương trình cho phép người sử dụng lựa chọn tài khoản của mình để sử dụng chương trình. Ngoài ra nó phải kiểm tra tính hợp lệ của người dung thông qua mật khẩu đăng nhập và phải thông báo cho chương trình biết các quyền mà người đăng nhập có thể sử dụng chương trình (xem giao diện 4.1) Giao diện cập nhật người dùng cho phép người quản lý cấp tài khoản , mật khẩu, các quyền truy nhập CSDL cũng như hủy bỏ hay sửa chữa (xem giao diện 4.2) Giao diện thay đổi mật khẩu cho phép người sử dụng có thể thay đổi mật khẩu đăng nhập của chương trình mình. Sao lƣu và khôi phục dữ liệu Cho phép người quản lý có thể sao chép CSDL lên các thiết bị lưu trữ (các ổ đĩa cững, đĩa mềm) và có thể khôi phục CSLD từ những thiết bị lưu trữ đó khi có sự cố b) Giao diện chính của chương trình - Tạo hệ thống menu để thể hiện các chức năng của chương trình - Tạo một Form chính của chương trình để đưa hệ thống menu trên và thực hiện các lệnh của menu khi chúng được chọn. Giao diện này sẽ được thể hiện trong suốt chương trình 3.5.5.2 Modul cập nhật dữ liệu Menu này thực hiện tất cả các công việc cập nhật dữ liệu cho các bảng trong CSDL - Tạo các giao diện để cập nhật dữ liệu cho các bảng - Các hàm kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi cập nhật - Các hàm kiểm tra quyền cập nhật dữ liệu của người sử dụng 50
  51. 3.5.5.3 Modul tra cứu và hệ thống Modul thực hiện các công việc chính là thống kê và tra cứu - Các hàm tìm kiếm và các giao diện để trả lại kết quả cho người sử dụng - Các hàm thống kê và các giao diện để thông báo kết quả 3.5.5.4 Modul in ấn Chứa các hàm phục vụ cho việc in ấn và các báo biểu 51
  52. CHƢƠNG 4: CHƢƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM 4.1 Giao diện đăng nhập hệ thống làm việc 4.2 Giao diện cập nhật thông tin ngƣời dùng 52
  53. 4.3 Một số giao diện tìm kiếm và xử lý 4.3.1 Giao diện thông tin về giảng viên 4.3.2 Giao diện thông tin về lớp học 53
  54. 4.3.3 Giao diện thông tin môn học 4.3.4 Giao diện thông tin về lịch trình kế hoạch giảng dạy 54
  55. 4.3.5 Giao diện thông tin về lịch trình trình thực hiện giảng dạy 4.3.6 Giao diện về nội dung theo dõi giảng dạy giảng viên 55
  56. 4.3.7 Giao diện về Thời khóa biểu của giảng viên 4.3.8 Giao diện in thời khóa biểu của giảng viên 56
  57. 4.3.9 Giao diện thông tin bảng theo dõi giảng dạy 57
  58. KẾT LUẬN Trong thời gian học tập tại trường và khảo sát thực tế nghiệp vụ quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên trường ĐHDL Hải Phòng, tôi đã trang bị cho mình những cơ sở kiến thức để bước vào quá trình phân tích thiết kế hệ thống quản lý quy trình giảng dạy giảng viên của trường. Đã nắm bắt được quy trình quản lý giảng dạy của giảng viên về mặt nội dung và thời gian của nhà trường cũng như trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức về nghiệp vụ quản lý. Từ đó tôi tiếp tục đi xây dựng chương trình để hoàn thành đồ án của mình. Đồ án đi tìm hiểu quy trình giảng dạy của giảng viên, đã phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu và cài đặt SQL Server. Đồ án cũng đã thành công trong xây dựng một chương trình thử nghiệm một số các chức năng cơ bản của bài toán trên mgôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 Đồ án được ứng dụng lập trình thực hiện trên máy đơn. Trong tương lai chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện chương trình với đa năng, bảo mật và tiến tới trên mô hình Client/ Server Em xin chân thành cảm ơn! 58
  59. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. PGS.TS. Nguyễn Văn Vỵ (2004), Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin, NXB thống kê, Hà nội [2]. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2004), Visual Basic 6.0 - Lập trình cơ sở dữ liệu, Nhà xuất bản lao động – xã hội [3]. PGS.Vũ Đức Thi (1997), Cơ sở dữ liệu kiến thức và thực hành, Nhà xuất bản thống kê – Hà nội [4]. Phạm Hữu Khang (2004), Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL SERVER 2000, Nhà xuất bản lao động – xã hội [5]. Nguyễn Tuệ – Bài giảng Cơ sở dữ liệu dành cho các lớp đại học và cao đẳng 59
  60. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 2 1.1 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 2 1.1.1 Các khái niệm về hệ thống thông tin 2 1.1.2 Thiết kế mô hình nghiệp vụ tổ chức 2 1.2 Cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL) 7 1.2.1 Khái niệm chung về cơ sở dữ liệu 7 1.2.2 Một số mô hình dữ liệu cơ bản 8 1.2.3 Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu 17 CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUY TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐHDLHP 21 2.1 Bài toán quản lý 21 2.2 Quy trình giảng dạy hàng ngày của giảng viên 21 2.2.1 Mô tả 21 2.2.2 Mô hình tiến trình nghiệp vụ 23 2.3 Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ 24 2.4 Mẫu biểu đầu vào, đầu ra 24 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 25 3.1 Sơ đồ quy trình xử lý và diễn giải 25 3.1.1 Diễn giải 25 3.1.2 Sơ đồ quy trình xử lý 26 3.2 Bảng phân tích các yếu tố của bài toán 27 3.3 Mô hình nghiệp vụ 27 3.3.1 Biểu đồ ngữ cảnh 27 3.3.2 Biểu đồ phân rã chức năng 28 3.3.3 Mô tả chi tiết chức năng lá 29 3.3.4 Bảng liệt kê danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng 31 3.3.5 Ma trận thực thể chức năng 31 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu 32
  61. 3.4.1 Biểu đồ luồng mức 0 32 3.4.2 Biểu đồ luồng mức 1 33 3.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu 36 3.5.1 Các kiểu thực thể 36 3.5.2 Các kiểu liên kết 37 3.5.3 Biểu đồ quan hệ 40 3.5.4 Thiết kế các bảng vật lý 44 3.5.5 Thiết kế các modul chương trình 50 CHƢƠNG 4: CHƢƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM 52 4.1 Giao diện đăng nhập hệ thống làm việc 52 4.2 Giao diện cập nhật thông tin người dùng 52 4.3 Một số giao diện tìm kiếm và xử lý 53 4.3.1 Giao diện thông tin về giảng viên 53 4.3.2 Giao diện thông tin về lớp học 53 4.3.3 Giao diện thông tin môn học 54 4.3.4 Giao diện thông tin về lịch trình kế hoạch giảng dạy 54 4.3.5 Giao diện thông tin về lịch trình trình thực hiện giảng dạy 55 4.3.6 Giao diện về nội dung theo dõi giảng dạy giảng viên 55 4.3.7 Giao diện về Thời khóa biểu của giảng viên 56 4.3.8 Giao diện in thời khóa biểu của giảng viên 56 4.3.9 Giao diện thông tin trong bảng theo dõi giảng dạy Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
  62. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cần thiết trong những năm học vừa qua để em có đủ điều kiện để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các cô tại phòng đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình, nhờ đó mà em đã nắm bắt được thực trạng quản lý giảng dạy giáo viên tại trường là cơ sở cho em thực hiện đề tài. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Đỗ Văn Chiểu, người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp song do khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp chân tình của các thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, Ngày 25/07/2010 Sinh viên Bùi Thị Bình