Giáo tình Hướng dẫn thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

pdf 70 trang huongle 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo tình Hướng dẫn thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_tinh_huong_dan_thuc_hien_nuoi_duong_va_cham_soc_suc_kho.pdf

Nội dung text: Giáo tình Hướng dẫn thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

  1.  HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm
  2. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE A – TỔ CHỨC ĂN, NGỦ I – TỔ CHỨC ĂN 1. Số lượng và chất lượng bữa ăn a) Nhu cầu năng lượng Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng chime 50% – 60% nhu cầu năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày. Trong đó: bữa chính : 500 – 700Kcal/trẻ, bữa phụ : 200 – 260Kcal/trẻ. b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng - Đối với trẻ bình thường: + Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần.
  3. + Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 – 25% năng lượng khẩu phần. + Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 60 – 73% năng lượng khẩu phần. Ví dụ : + Chất đạm (Protit) cung cấp 13% năng lượng khẩu phần + Chất béo (Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần. + Chất bột (Gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần. Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo 100% và trong phạm vi của từng chất. - Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động. c) Lượng thực phẩm - Mỗi bữa chính trẻ ăn 300 – 400g kể cả cơm và thức ăn (khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá,
  4. trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương. - Lượng thực phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường (một bữa chính và một bữa phụ). Thực Một suất cơm Một suất Thực phẩm bữa phẩm bữa phụ chính Gam (g) Gam (g) Gạo, mì Gạo 80 – 100 40 – 60 sợi Thịt, cá, Thịt hoặc 25 – 40 15 – 20 trứng cá 20 – 30 Hoặc đậu Đậu, lạc 10 – 20 hạt (khô).
  5. Đường 20 – 30 mật Dầu, mỡ Hoặc quả 10 – 15 100 – 150 nước chín Rau, củ, Sữa đậu 35 – 60 100 – 150 quả nành 1. 2. Nước uống - Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ (dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả) từ 1,6 – 2 lít nước mỗi ngày. - Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè nếu có điều kiện nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, kim ngân hoa hoặc nước quả (dâu, chanh, cam).
  6. - Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong tự úp cốc đúng nơi quy định. Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống nột lần quá nhiều. Không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn. 1. 3. Chăm sóc bữa ăn a) Trước khi ăn - Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có). - Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng. - Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ. - Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ ăn lâu. b) Trong khi ăn – Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống : dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng
  7. tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn – Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với những trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bà mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc, sặc trong khi trẻ ăn. c) Sau khi ăn Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu). II – CHĂM SÓC GIẤC NGỦ 1. 1. Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ - Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở đi vệ sinh trước khi ngủ. Hướng dẫn trẻ tự lấy gối, chăn
  8. - Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ , yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắt bớt đèn. - Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn. 1. 2. Theo dõi trẻ ngủ - Trong thời gian trẻ ngủ cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi lúc trẻ ngủ, không để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thấy thoải mái (nếu thấy cần thiết). - Khi trẻ ngủ : về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vặn tốc độ vừa phải và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu. - Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ. 1. 3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy
  9. - Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức trước cô cho dạy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến trẻ khác và sinh hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi. - Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như : cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi trẻ mơ thấy gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều. B – VỆ SINH I – VỆ SINH CÁ NHÂN 1. 1. Vệ sinh cá nhân trẻ a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân v Khi trẻ rửa tay rửa mặt
  10. - Chuẩn bị đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay : Thùng có vòi hoặc vòi nước vừa tầm tay trẻ (nếu đựng nước bằng xô hay chậu thì phải có gáo giội). Xà phòng rửa tay. Khăn khô, sạch để lau tay. Xô hay chậu để hứng nước bẩn (nếu cần). - Chuẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/trẻ). Chuẩn bị đủ bô, xô, chậu. - Chuẩn bị đầy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là về mùa đông. v Khi trẻ đi vệ sinh - Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch sẽ phù hợp với trẻ. - Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Chuẩn bị đủ nước cho trẻ giội sau khi đi vệ sinh. - Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện. b) Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân v Vệ sinh da - Vệ sinh mặt mũi
  11. Hướng dẫn và giám sát trẻ tự lau mặt sạch sẽ tại các thời điểm trước và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Khi dạy trẻ lau mặt cần hướng dẫn trẻ chuyển dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn sạch. Mùa rét phải chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau. - Vệ sinh bàn tay + Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ cho trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh, không cắt xén các thao tác. + Cô cần chú ý sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng, không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạng trẻ bỏ qua các thao tác. Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một không gian nhât định, đủ ánh sáng và không ẩm ướt. + Trường hợp trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ từng thao tác rửa tay cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ dưới sự giúp đỡ của cô. v Vệ sinh răng miệng - Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.
  12. - Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập đánh răng ở nhà . Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt. - Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời . Tập cho trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng không bị khô, răng khó sâu. v Vệ sinh quần áo, giày dép - Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại tiểu, tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo cho trẻ khi trời nóng hoặc mặc thêm khi trời lạnh. - Để chống nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngoài đôi dép hay giày trẻ đi đến lớp, cần có thêm một đôi dép sạch cho trẻ đi trong lớp. - Cô nhắc cha mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết. Nên cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại giày dép hơi rộng hơn so với chân trẻ một chút, dép mềm, mỏng, nhẹ, dễ cởi, có quai sau cho trẻ dễ đi. v Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
  13. Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc nhở trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh. 1. 2. Vệ sinh cá nhân cô Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lay lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng. a) Vệ sinh thân thể - Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi làm vệ sinh cho trẻ, sau khi quét rác hoặc lau nhà. - Đầu tóc luôn gọn gàng, sạch sẽ. Không để móng tay dài khi chăm sóc trẻ. - Luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ. - Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sổ mũi, viêm họng. b) Vệ sinh quần áo, đồ dùng cá nhân
  14. - Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. Nếu có quần áo công tác phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra ngoài trường. - Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử dụng đồ cá nhân của trẻ. c) Khám sức khỏe định kì Nhà trường cần khám sức khỏe định kì và tiêm phòng dịch đầy đủ cho các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nhiễm trùng cấp tính thì không được trực tiếp chăm sóc trẻ. II – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 1. 1. Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi a) Vệ sinh đồ dùng - Bát, thìa, ca cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần có đủ theo quy định của ngành : Mỗi trẻ có ca cốc, bát thìa, khăn mặt riêng và có đánh dấu để trẻ dễ nhận ra. Bình, thùng đựng nước uống cho trẻ phải có nắp đậy, cần được vệ sinh hằng ngày, để nơi sạch sẽ tránh bụi, côn trùng. Tuyệt đối không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước. Nước không uống hết sau một ngày phải đổ đi.
  15. - Bát, thìa, ca, cốc uống nước của trẻ phải được rửa sạch hằng ngày, phơi nắng, tráng nước sôi trước khi ăn. - Không nên dùng các loại bát, thìa, cốc bằng nhựa tái sinh hoặc sứt mẻ cho trẻ ăn uống. - Hằng ngày giặt khăn rửa mặt của trẻ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó phơi nắng hoặc sấy khô. Hằng tuần hấp khăn hoặc luộc khăn một lần, - Bàn ghế, đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi. - Đồ dùng vệ sinh (xô, chậu ) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô ráo, gọn gàng. b) Vệ sinh đồ chơi Đồ chơi của trẻ phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. Hằng tuần nên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần. 1. 2. Vệ sinh phòng nhóm a) Thông gió Hằng ngày, trước khi trẻ đến lớp, cô cần: - Mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng
  16. - Nếu có phòng ngủ riêng thì khi trẻ ở phòng chơi, cô làm thông thoáng phòng ngủ. b) Vệ sinh nền nhà - Mỗi ngày nên quét nhà và lau nhà ít nhất 3 lần (trước giờ đón trẻ, sau 2 bữa ăn sáng, chiều). - Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh nơi ngủ để tránh mùi khai (trước tiên phải thấm ngay nước tiểu bằng khăn khô rồi mới lau lại bằng khăn ẩm). - Cô không được đi guốc, dép bẩn vào phòng trẻ. Không được để gia súc vào phòng trẻ. Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ : Lau các cửa sổ, quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giát giường, phơi chăn chiếu. Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngọai cảnh (quét dọn sân vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi rậm quanh nhà ) c) Vệ sinh nơi đại tiện, tiểu tiện (nhà vệ sinh) - Chỗ cho trẻ đi vệ sinh phải sạch sẽ, vì thế, sau khi trẻ đi vệ sinh xong, cô phải kiểm tra để đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch. Luôn kiểm tra để tránh trơn trượt khi trẻ đi vệ sinh.
  17. - Hằng ngày tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh trước khi ra về. - Hằng tuần tổng vệ sinh tòan bộ khu vệ sinh và khu vực xung quanh. 1. 3. Xử lí rác, nước thải a) Xử lí rác - Tập trung rác vào thùng đựng rác có nắp đậy, để ở xa phòng trẻ. Hằng ngày phải đổ rác để tránh tình trạng ứ đọng rác. Cọ rửa thùng rác hằng ngày sau khi đổ rác. - Trường hợp có hố rác chung của trường, sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15 – 20cm. b) Xử lí nước thải Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh ứ đọng, nếu không sẽ tạo điều kiện cho ruồi, muỗi sinh sản và phát triển. Hằng tuần tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh. 1. 4. Giữ sạch nguồn nước - Cung cấp đủ nước sạch : Đảm bảo có đủ nước sạch cho trẻ dùng : tối thiểu trẻ học một buổi là 10 lít/ trẻ/ buổi, còn trẻ bán trú là 50 – 60 lít/ trẻ/ ngày bao gồm nước nấu ăn và sinh hoạt.
  18. - Nguồn nước sạch : tốt nhất là nước máy. Trường hợp lấy từ nguồn nước giếng (giếng khoan, giếng đào ), nước mưa, nước suối, thì phải xử lí hoặc lắng lọc bằng các phương pháp lắng, lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. - Đánh giá nguồn nước : Nước phải không màu, không mùi, không vị lạ. Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra. - Đảm bảo vệ sinh dụng cụ chứa nước : + Dụng cụ chứa nước phải đảm bảo sạch, có nắp đậy, dễ cọ rửa, không gây độc khi chứa nước thường xuyên. Nên có vòi để lấy nước. + Có kế hoạch thau rửa dụng cụ chứa nước, tránh để nước lưu quá lâu ngày (tùy theo chất lượng nước và loại dụng cụ chứa nước mà có thể định kì 1 tháng/ 1 lần hoặc tối thiểu là 3 tháng/1lần). C – THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ PHÒNG BỆNH I – KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KÌ
  19. Mục đích khám sức khỏe định kì là để phát hiện sớm tình trạng sức khỏe và bệnh tật để chữa trị kịp thời. - Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương (trạm y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khỏe định kì cho trẻ mỗi năm 2 lần (đầu năm học và cuối năm học). - Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kì cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ. II – THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG 1. 1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ - Cân nặng (kg) theo tháng tuổi. - Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi. - Cân nặng theo chiều cao đứng. 1. 2. Yêu cầu
  20. Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần. - Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì nên cân và theo dõi hằng tháng. Nếu trẻ vừa trãi qua một đợt ốm, sức khỏe giảm sút cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự hồi phục sức khỏe của trẻ. - Có thể cân trẻ bằng bất kì loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân. - Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo chú ý để trẻ đứng thẳng và 3 điểm đầu, mông, gót chân trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu (điểm cao nhất của đầu trẻ). - Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo. - Sau mỗi lần cân, đo cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh quên và nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình. - Mùa đông tiến hành cân, đo trong phòng, tránh gió lùa, bỏ bớt quần áo để cân, đo chính xác. 1. 3. Cách đánh giá kết quả thể lực và tình trạng dinh dưỡng a) Cân nặng theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng)
  21. - Sau mỗi lần cân, chấm lên biểu đồ một điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi của trẻ, nối các điểm chấm đó với nhau, ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ. v Ý nghĩa của đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ Khi đường biểu diễn - Nằm ở kênh A + Có hướng đi lên là phát triển bình thường + Nằm ngang là đe dọa + Đi xuống là nguy hiểm Cần tìm nguyên nhân phối hợp với gia đình để có biện pháp can thiệp sớm , kịp thời chăm sóc, phòng chống suy dinh dưỡng. - Nằm ở kênh B (SDD độ I) : suy dinh dưỡng vừa - Nằm ở kênh C (SDD độ II) : suy dinh dưỡng nặng - Nếu nằm ở kê(SDD độ III) : suy dinh dưỡng rất nặng Cần phối hợp với gia đình chặt chẽ và có biện pháp chăm sóc đặc biệt để nâng cao thể lực sức khỏe của trẻ.
  22. - Khi cân nặng của trẻ nằm trên kênh A và tốc độ tăng cân hằng tháng nhanh cần theo dõi và có chế độ ăn uống hợp lí kết hợp với vận động phù hợp để tránh thừa cân, béo phì. b) Chiều cao theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao hoặc đánh giá theo bảng chiều cao). - Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở lên là phát triển bình thường. Chiều cao phản ánh trung thành tình trạng dinh dưỡng trong cả quá trình phát triển của trẻ, chiều cao dù có tăng chậm nhưng không bao giờ đứng hoặc giảm đi như cân nặng. - Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở xuống phản ánh sự thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài hay tình trạng suy dinh dưỡng trường diễn (thể thấp còi). Bảng : Chiều cao đứng theo tháng tuổi Chiều cao trung bình (cm) Tháng tuổi Trẻ trai Trẻ gái
  23. 37 87,9 – 103,3 87,1 – 102,2 38 88,6 – 104,1 87,7 – 102,9 39 89,2 – 104,5 88,4 – 103,6 40 89,8 – 105,7 89,0 – 104,2 41 90,4 – 106,4 89,6 – 105,0 42 91,0 – 107,2 90,2 – 105,7 43 91,6 – 107,5 90,7 – 106,4 44 92,1 – 108,7 91,3 – 107,1 45 92,7 – 109,4 91,9 – 107,7 46 93,3 – 110,1 92,4 – 108,4
  24. 47 93,9 – 110,8 93,0 – 109,0 48 94,4 – 111,5 93,5 -109,6 c) Cân nặng theo chiều cao đứng (tra theo bảng) - Ứng với một chiều cao nhất định sẽ có một cân nặng tương ứng. Chỉ số này phản ánh sự phát triển cân đối của cơ thể. - Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao thấp hơn bình thường phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng. Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao cao hơn bình thường cần theo dõi thừa cân – béo phì. Bảng : Cân nặng theo chiều cao đứng Chiều Chiều Cân nặng nên có Cân nặng nên có
  25. (kg) (kg) cao (cm) cao (cm) Trẻ Trẻ Trẻ Trẻ trai gái trai gái 10,1 9,8 – 13,2 12,9 86 101 – 15,2 14,8 – 19,2 – 19,1 10,2 10,0 13,4 13,1 87 102 – 15,4 – 15,0 – 19,5 – 19,4 10,4 10,2 13,6 13,3 88 103 – 15,6 – 15,3 – 19,8 – 19,7 10,6 10,4 13,9 13,6 89 104 – 15,9 – 15,6 – 20,2 – 20,0 10,8 10,5 14,1 13,8 90 105 – 16,1 – 15,8 – 20,5 – 20,3
  26. 11,0 10,7 14,4 14,0 91 106 – 16,4 – 16,1 – 20,8 – 20,6 11,2 11,0 14,7 14,3 92 107 – 16,6 – 16,4 – 21,1 – 21,0 11,4 11,2 14,9 14,5 93 108 – 16,9 – 16,7 – 21,5 – 21,3 11,6 11,4 15,2 14,8 94 109 – 17,2 – 17,1 – 21,8 – 21,7 11,9 11,6 15,5 15,0 95 110 – 17,5 – 17,3 – 22,2 – 22,0 12,1 11,8 15,8 15,3 96 111 – 17,8 – 17,6 – 22,6 – 22,4 12,3 12,0 16,1 15,6 97 112 – 18,1 – 17,9 – 23,0 – 22,8
  27. 12,5 12,3 16,4 15,9 98 113 – 18,4 – 18,2 – 23,4 – 23,3 12,7 12,5 16,7 16,2 99 114 – 18,7 – 18,5 – 23,9 – 23,7 12,9 12,7 17,0 16,5 100 115 – 19,0 – 18,8 – 24,3 – 24,2 III – TIÊM CHỦNG VÀ PHÒNG DỊCH 1. 1. Tiêm chủng
  28. - Giáo viên nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của y tế địa phương. - Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng : + Giữ vết tiêm chủng sạch sẽ, không để trẻ sờ mó hoặc gãi vào đó. + Ngày tiêm chủng cần cho trẻ hoạt động ít + Lấy nhiệt độ cho trẻ hằng ngày, nếu trẻ sốt cho trẻ ăn nhẹ, nghỉ ngơi. + Nếu trẻ đau vết tiêm chủng, chườm nóng chỗ tiêm bằng gạc sạch. - Báo cho y tế địa phương những trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời.
  29. Lịch tiêm chủng Địa Tuổi Loại vắc xin Số lần bàn triển khai Tiêm 3 mũi: - Tiêm mũi 2 Viêm não Nhật - 5 tuổi cách mũi 1 sau 2 tuần. Bản - Tiêm mũi 3 cách mũi 2 sau một năm Vùng có nguy cơ 2 – 5 Tả (uống trước - Uống 2 lần :lần 2 tuổi mùa dịch hằng năm) uống cách lần 1 sau 2 tuần 3 – 10 Thương hàn Tiêm 1 mũi tuổi
  30. 6 tuổi Sởi Tiêm mũi 2 ( Nguồn : chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia) Chú ý : – Hằng năm, ngoài việc tổ chức cho trẻ em theo lịch như trên còn có những ngày tiêm chủng chiến dịch và có những đợt tiêm chủng đột xuất tùy theo tình hình dịch bệnh ở các địa phương. Vì vậy, giáo viên và nhà trường cần nắm được các thông tin này từ y tế địa phương để tuyên truyền cho phụ huynh đưa con đi tiêm chủng đầy đủ. 1. 2. Phòng dịch – Nếu trong lớp có một số trẻ mắc cùng một bệnh, cô báo cho nhà trường để mời y tế đến khám, tìm nguyên nhân, có biện pháp đề phòng dịch bệnh lây lan. – Trường hợp trong vùng đã xảy ra một dịch nào đó, nhà trường cần phối hợp với y tế để phòng dịch cho trẻ.
  31. 1. 3. Thời gian cách li một số bệnh truyền nhiễm Khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm phải để trẻ ở nhà trong thời kì lây bệnh và theo dõi những trẻ khỏe để đề phòng dịch bệnh xảy ra. Thời gian cách li trẻ bị Theo dõi trẻ Tên bệnh bệnh (ở nhà) khỏe (trong lớp) Thủy đậu Suốt thời gian trẻ mắc bệnh (7 11 – 21 ngày ngày kể từ khi mọc nốt mọng nước) Bạch hầu Suốt thời gian trẻ mắc bệnh 7 ngày Ho gà 30 ngày kể từ khi mắc bệnh 14 ngày Quai bị 21 ngày 21 ngày Viêm gan 30 ngày - Theo dõi 10 ngày - Trong vòng 40
  32. ngày 1. 4. Tủ thuốc và cách sử dụng Tủ thuốc và các thuốc thiết yếu giúp cho cô giáo có thể xử lí ban đầu khi trẻ ốm, khi gặp một số tai nạn bất ngờ, hoặc trong việc phòng dịch bệnh cho trẻ ngay tạ trường. Vì vậy, trường mầm non ( các lớp ở điểm lẻ ) cần được trang bị tủ thuốc, có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu. a) Tủ thuốc – Thuốc sát trùng ngoài da ( cồn 70% , cồn iốt loãng 2.5% ). – Thuốc hạ nhiệt Paracetamol – ORESOL. – Thuốc nhỏ mắt ( Cloramphenicol 0/4% ) – Nhiệt kế, kéo, kẹp bông (pince), các loại nẹp, băng vải để cố định gãy xương. – Bông thấm nước, gạc sạch, băng cuộn, băng dính, dầu cao. b) Bảo quản tủ thuốc
  33. – Tủ thuốc phải đóng chắc chắn, có nhiều ngăn để đựng ( lọ thuốc , bông, băng ), cửa bằng kính và có khóa. Tủ thuốc phải treo cao trên tầm với của trẻ. – Các loại thuốc viên đều phải để trong lọ riêng có nắp đậy kín chặt. Mỗi lọ thuốc đều phải có nhãn dán ở ngoài và ghi rõ : Tên thuốc, cách dùng, liều lượng, hạn dùng. Thường xuyên kiểm tra để vứt bỏ những thuốc đã hết hạn dùng và bổ sung thuốc mới. – Tủ thuốc phải được giữ sạch sẽ, không được để lẫn bất kì thứ gì khác vào tủ thuốc. Chú ý : - Các cô giáo không được tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ và các loại thuốc khác ngoài tủ thuốc khi không có s - Các thuốc sát trùng khác như crezin, cloramin để sát trùng các phòng và nhà vệ sinh : + Không được để vào tủ thuốc và phải do cô phụ trách y tế ( nếu có ) hoặc phân công một cô cất giữ + Không được để vào bất cứ chỗ nào trong phòng trẻ
  34. c) Cách sử dụng một số thuốc thông thường – Cồn iốt 2,5% : dùng nguyên chất hoặc pha loãng với một ít cồn 90º để bôi ngoài da. Thường dùng để sát trùng vết thương nhỏ, rộng. Không dùng cồn biến chất, vì da có thể bị ăn mòn. Bảo quản trong lọ đậy kín. – Cloramphenicol 0,4% : chữa đau mắt đỏ , loét giác mạc; tra thuốc 3-6 lần/ ngày. – Paracetamol ( viên nén 0,1; 0,2; 0,3; 0,5g ). Thuốc có tác dụng giảm đau hạ nhiệt – chữa đau khớp mãn, nhức đầu, đau mình mẩy, đau lưng, đau do chấn thương ( bong gân, gãy xương ), trị sốt ( không kể nguyên nhân ) nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng, phế quản, sốt do tiêm chủng, say nắng. Trẻ em : ngày uống 2-3 lần sau khi ăn, mỗi lần tùy theo tuổi như sau : + Từ 6-12 tháng : 0,025 – 0,05 g ( 1/4 đến 1/2 viên loại 0,1g ). + 13 tháng – 5 tuổi : 0,1 – 1,15 g ( 1 đến 1,5 viên loại 0,1g ). Chú ý : + Chống chỉ định ( không được dùng ) trong bệnh gan và thận nặng. + Dùng liều cao kéo dài gây hại cho gan.
  35. + Tránh dùng thuốc 2 tuần liên tục. – ORESOL : xem phần thực hành pha ORESOL IV – PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP 1. 1. Bệnh nhiễm khuẫn hô hấp cấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc virút gây bệnh trên toàn bộ hệ thống đường thở, bao gồm đường hô hấp trên và dưới từ mũi, họng, thanh quản, khí phế quản đến nhu mô phổi. Phổ biến nhất là viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản và viêm phổi. a) Cách nhận biết và biện pháp xử trí ban đầu v Thể nhẹ : thường là NKHHC trên bao gồm các trường hợp viêm mũi, viêm amidan, viêm xoang, viêm họng, viêm tai. - Nhận biết Trẻ thường có biểu hiện : + Sốt nhẹ dưới 38,5ºC, kéo dài vài ngày đến 1 tuần.
  36. + Viêm họng, chảy nước mắt, nước mũi, ho nhẹ. + Không có biểu hiện khó thở trẻ vẫn ăn chơi bình thường. - Xử trí ban đầu + Báo cho gia đình và trao đổi cách chăm sóc trẻ cho cha mẹ trẻ. + Không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng (để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không bị lạnh và gió lùa, mặc quần áo rộng rãi để trẻ dễ thở.) + Ăn đủ chất. Uống đủ nước (nước sôi để nguội hoặc nước quả). Thông thoáng mũi họng cho trẻ dễ thở (lau chùi mũi, nhỏ argyrols vào mũi ngày 2 – 3 lần).Giảm ho bằng mật ong, bổ phế hoặc thuốc nam. v Thể vừa và nặng : hay gặp khi trẻ bị NKHHC dưới như viêm thanh quản, khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi và màng phổi. - Nhận biết Trẻ thường có biểu hiện : + Sốt cao từ 38,5ºC trở lên (ở trẻ suy dinh dưỡng có thể không sốt hoặc sốt nhẹ).
  37. + Ho có đờm. Nhịp thở nhanh, cánh mũi phập phồng, cơ kéo lồng ngực, tím tái, tình trạng mệt mỏi quấy khóc, kém ăn. Khi thấy trẻ ho, sốt cao trên 38,5ºC, nhịp thở nhanh, co rút lồng ngực, tím tái cần chuyển ngay đến y tế gần nhất và báo cho cha mẹ trẻ. b) Phòng bệnh - Đảm bảo tiêm chủng đầy đủ cho trẻ trong những năm đầu. Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt. - Giữ vệ sinh nhà ở, lớp mẫu giáo. Không đun nấu trong nhà hoặc không để trẻ hít thở khói thuốc lá, khói bếp, bụi bặm. - Tránh nhiễm lạng đột ngột. Không để trẻ nằm ngủ trực tiếp dưới sàn nhà. 1. 2. Bệnh ỉa chảy (tiêu chảy) Ỉa chảy cấp là hiện tượng ngày ỉa trên 3 lần, phân lỏng nhiều nước, kéo dài vài giờ đến vài ngày. Nếu ỉa chảy kéo dài trên hai tuần thì gọi là ỉa chảy mãn tính. Trong ỉa chảy cấp, sự mất nước thường kéo theo mất muối natri, kali, và máu nhiễm toan. a) Nguyên nhân
  38. Các nguyên nhân chủ yếu của bệnh ỉa chảy là kém vệ sinh và nguồn nước không sạch. - Trẻ bị ỉa chảy là do ăn uống phải thức ăn ôi thiu hoặc bị nhiễm bẩn. - Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn khác như sởi, viêm phổi rồi bị ỉa chảy. - Do dùng kháng sinh bừa bãi hủy diệt các vi sinh vật có ích trong ruột, gây rối loạn tiêu hoá. b) Chăm sóc trẻ bị ỉa chảy * Chăm sóc trẻ trong khi bị ỉa chảy - Cần cho trẻ uống thêm nước để thay thế cho chất dịch đã mất đi. - Các loại đồ uống thích hợp cho trẻ để chống mất nước trong khi bị ỉa chảy là : Oresol, cháo muối. Nếu không có các loại nước trên, có thể dùng các loại nước khác như : nước quả tươi, chè loãng, búp ổi, búp sim, dừa non - Cho trẻ uống một trong các loại nước uống kể trên sau mỗi lần trẻ ỉa chảy : mỗi lần từ một nửa đến cả cốc nước lớn ( khoảng 250 ml ). Nếu trẻ nôn, cho trẻ uống từ từ từng ít một. Cần cho trẻ uống thêm nước cho đến khi ngừng ỉa chảy. * Chăm sóc trẻ sau khi bị ỉa chảy
  39. - Trẻ bị ỉa chảy cần được tiếp tục ăn uống, không nên kiêng ăn. Trẻ cần ăn thức ăn mềm và cho trẻ ăn làm nhiều bữa nhỏ ( 5-6 lần ) trong một ngày. - Hằng ngày cho trẻ ăn thêm bữa và kéo dài ít nhất một tuần lễ : bồi dưỡng thêm cho trẻ sau khi bị ỉa chảy là rất cần thiết để cho trẻ có thể hồi phục hoàn toàn. Trẻ được coi là hồi phục hoàn toàn sau tiêu chảy khi trẻ có cân nặng bằng trước khi trẻ bị ỉa chảy. Chú ý : Khi trẻ bị ỉa chảy, không nên tùy tiện dùng thuốc. Chỉ dùng thuốc khi có hướng dẫn của cán bộ y tế. c) Phòng bệnh - Không cho trẻ ăn thức ăn ôi thiu. Uống nước sạch đã đun sôi kĩ. - Rửa tay sạch cho trẻ khi ăn và sau khi đi vệ sinh khi tay bẩn. - Tiêm chủng đầy đủ, nhất là tiêm phòng sởi. - Người chăm sóc trẻ rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn và chuẩn bị thức ăn cho trẻ. - Giữ vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch.
  40. Chú ý : Phải đưa trẻ đến gặp ngay nhân viên y tế để khám khi trẻ có một trong các biểu hiện nào dưới đây : - Bị mất nước mà biểu hiện : môi se, mắt trũng, rất khát nước; khóc không có nước mắt, đái ít. - Sốt, kém ăn và nôn nhiều. - Đi ngoài ra nước nhiều lần trong 1 hoặc 2 giờ ( hoặc có máu trong phân ). 3. Béo phì ở trẻ em Béo phì là tình trạng không bình thường của sức khỏe, trong đó có nguyên nhân do dinh dưỡng. a) Nhận biết - Trẻ tăng cân nhanh, nhiều so với bình thường. - Lớp mỡ dưới da dày. b) Xử trí - Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. - Khi nghi ngờ trẻ bị béo phì, cần đưa trẻ đến khám y tế để được tư vấn.
  41. - Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, mục tiêu điều trị thừa cân, béo phì khác với người trưởng thành, bởi vì trẻ em vẫn còn đang phát triển với sự phát triển khối nạc của cơ thể, việc điều trị tập trung vào ngăn ngừa tăng cân hơn là tập trung vào giảm cân như ở người trưởng thành ( theo Hội Dinh dưỡng điều trị của Anh – 1996). Lưu ý : Bất cứ mục tiêu điều trị nào liên quan đến điều hòa cân nặng cơ thể và khối mỡ của cơ thể đều phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho sự lớn lên và phát triển của đứa trẻ. c) Phòng bệnh - Theo dõi cân nặng của trẻ, đối chiếu với chuẩn chiều cao cho phép, nếu có biểu hiện của thừa cân thì kịp thời can thiệp với sự hướng dẫn của y tế. - Thường xuyên trao đổi liên lạc giữa gia đình và nhà trường để có chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, chế độ rèn luyện thể lực phù hợp với trẻ để đề phòng thừa cân, béo phì. V – MỘT SỐ KĨ NĂNG TRONG CHĂM SÓC TRẺ 1. Tắm nắng và tắm không khí
  42. Tắm nắng và tắm không khí là một biện pháp rèn luyện rất tốt, nâng cao sức đề kháng của cơ thể. * Thời điểm tắm nắng Mùa hè vào khoảng 7h30 đến 8h30 và mùa đông vào khoảng 8h30 đến 9h buổi sáng. Tốt nhất cho trẻ tắm nắng 2 lần trong 1 ngày, lần 1 vào lúc tập thể dục vào buổi sáng, lần 2 vào lúc chơi trò chơi vận động hoặc dạo chơi ngoài trời, thời gian khoản từ 20-30 phút. * Chuẩn bị trang phục cho trẻ – Mùa hè nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát, thoải mái, dễ thấm mồ hôi. – Mùa đông đảm bảo cho trẻ đủ ấm. Những ngày có nắng ấm, có thể bỏ mũ, cởi tất để cho da trẻ được tăng cường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Chú ý : Khi tắm nắng và tắm không khí, nếu thấy trẻ có dấu hiệu mặt đỏ, ra mồ hôi nhiều phải cho trẻ vào bóng râm ngay và cho trẻ uống nước. Trong lúc trẻ đang ốm ( sốt, viêm phổi, viêm họng ) không nên cho trẻ tắm nắng. 2. Phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm a) Phát hiện sớm trẻ ốm
  43. Khi đón trẻ và chăm sóc trẻ trong cả ngày, nếu thấy trẻ có gì khác thường phải theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ một cách cẩn thận. Có thể trẻ sốt nhẹ vì nguyên nhân nào đó hoặc do trẻ kém ăn, kém chơi sau khi ốm dậy. Nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm, thủy đậu hoặc sốt cao, viêm phổi phải đưa đến phòng y tế của trường hoặc đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế gần nhất, đồng thời báo cho bố mẹ đến chăm sóc trẻ ngay. * Phát hiện trẻ sốt Để xác định trẻ có sốt hoặc sốt cao hay không, phải đo nhiệt độ cơ thể trẻ. – Cách đo nhiệt độ cho trẻ : Có nhiều phương pháp đo nhiệt độ cho trẻ nhưng thông dụng nhất là phương pháp cặp nách. + Thực hiện : Cô cầm đầu trên ống nhiệt kế và vẩy mạnh xuống cho tới khi cột thủy ngân tụt xuống duới vạch 35 ºC. Cô ngồi bế trẻ vào lòng, cầm ống nhiệt kế bên tay phải nhấc cánh tay trái trẻ lên để giơ nách ra rồi đặt ống nhiệt kế vào nách và hạ tay trẻ xuống, ép lấy nhiệt kế. Giữ cánh tay trẻ như vậy trong 2-3 phút rồi lấy ra đọc nhiệt độ ( nhiệt độ cặp ở nách thấp hơn thân nhiệt thực tế 0,5 – 0,6 ºC). + Đánh giá : Nhiệt độ cơ thể của trẻ bình thường là 36,5 – 37 ºC. Khi nhiệt độ cơ thể tăng trên 37 ºC là trẻ sốt nhẹ; 39 – 40 ºC là trẻ sốt cao. Trẻ có thể
  44. sốt do mắc các bệnh nhiễm trùng, do mất nước, do mặc quá nhiều quần áo, do trời nóng và khát nước. * Phát hiện trẻ thở nhanh trong bệnh đường hô hấp Nhịp thở biểu hiện tình trạng hô hấp của trẻ. Trẻ thở nhanh là biểu hiện tình trạng bệnh của đường hô hấp. Vì vậy, phải đếm nhịp thở của trẻ khi thấy trẻ đang mắc bệnh đường hô hấp có biểu hiện không bình thường hoặc khó thở. Cách đếm nhịp thở : Đặt trẻ nằm ngửa trên giường, vén áo để có thể quan sát toàn bộ lồng ngực của trẻ. Dùng đồng hồ có kim giây quan sát lồng ngực và đếm nhịp thở, mỗi lần ngực phồng lên là một nhịp thở, đếm trong 1 phút. Trẻ 12 tháng- 5 tuổi nếu nhịp thở trên 40 lần trong phút là thở nhanh. b) Chăm sóc trẻ ốm * Chăm sóc khi trẻ sốt cao Đặt trẻ nằm nơi yên tĩnh, cho trẻ uống nước quả, nước chè đường. Cởt bớt quần áo, lau mình cho trẻ bằng nước ấm. Nếu trẻ toát mồ hôi cần thay quần áo và lau khô da, không nên chườm lạnh cho trẻ. Cho trẻ uống Paracetamol theo chỉ dẫn để đề phòng trẻ bị co giật và báo ngay cho cha mẹ hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế. * Chăm sóc khi trẻ nôn
  45. – Đặt trẻ nằm nghiêng hoặc ngồi dậy để phòng trẻ hít phải chất nôn gây ngạt. – Lau sạch chất nôn trên người trẻ, thay quần áo nếu cần. – Thu dọn chất nôn và quan sát chất nôn, lưu giữ chất nôn vào dụng cụ sạch, kín để báo với y tế và cha mẹ trẻ. Lưu ý : Khi chăm sóc trẻ nôn, cô cần có thái độ ân cần, dịu dàng, không làm trẻ sợ hãi, tránh để trẻ bị lạnh. Sau khi trẻ nôn nên cho trẻ uống nước ấm ít một, có thể cho ăn nhẹ. Trẻ nôn nhiều cần khẩn trương đưa đến cơ sở y tế, đồng thời thông báo cho cha mẹ trẻ. * Cách cho trẻ uống thuốc Cô chuẩn bị sẵn cốc đựng nước, thuốc cần cho trẻ uống. Cô ngồi đối diện với trẻ, đưa thuốc cho trẻ và động viên trẻ tự cho thuốc vào miệng và đưa nước cho trẻ tự uống. Sau đó bảo trẻ há miệng để xem trẻ đã nuốt hết thuốc chưa. Lưu ý : Khi cha mẹ gửi thuốc để cô giáo tiếp tục cho trẻ uống thuốc ở lớp, cô giáo yêu cầu gia đình ghi tên trẻ vào lọ thuốc của trẻ, ghi rõ cách dùng, số lần, liều lượng mà bác sĩ đã quy định khi điều trị cho trẻ, đồng thời ghi vào một quyển sổ theo dõi và nhận bàn giao thuốc một cách cẩn thận có kí xác nhận của cha mẹ trẻ về loại thuốc cho trẻ uống tại lớp.
  46. * Cách pha Oresol (ORS) va nấu cháo muối - Cách pha Oresol + Pha theo chỉ dẫn ghi trên gói. + Khuấy kĩ và cho trẻ uống. Sau 24 giờ, nếu trẻ chưa dùng hết nên bỏ đi và pha gói mới. + Chú ý : Nếu pha đặc bệnh sẽ nặng thêm. Nếu pha loãng nước uống sẽ kém hiệu quả. Không được pha gói Oresol với sữa, canh, nước hoa quả hoặc nước giải khát. - Nấu cháo muối Nước cháo muối có thể thay thế dung dịch Oresol. + Công thức 1: 30g bột gạo tẻ + 1 gạt thìa café muối ăn + 1 lít nước (5 bát ăn cơm tương đương một lít nước) đun sôi trong 5 phút. + Công thức 2: 50g (1nắm) gạo tẻ + 3,5g (một nhúm) muối ăn + 6 bát nước, đun nhỏ cho nhừ gạo và chắt đủ 5 bát nước. Một lít nước cháo cho 175 Kcal và một ít chất dinh dưỡng cho trẻ. Cho trẻ uống theo nhu cầu. Sau 6 giờ, nếu trẻ chưa dùng hết nên đun lại trước khi cho uống và 12 giờ nên bỏ đi và nấu cháo mới.
  47. c) Chăm sóc trẻ sau khi ốm: – Sau khi ốm dạy, trẻ còn yếu mệt, hay quấy khóc, kém ăn, ngủ ít, thích được quan tâm, cô cần chú ý chăm sóc trẻ hơn (chơi với trẻ, nói chuyện với trẻ nhiều hơn). – Cho trẻ ăn uống từng ít một nhưng nhiều lần hơn trong ngày, tăng cường giữ vệ sinh sạch sẽ và điều độ trong ăn uống. Nhắc nhở cha mẹ trẻ tiếp tục cho trẻ ăn thêm bữa và dinh dưỡng tốt cho đến khi trẻ phục hồi sức khỏe. – Chăm sóc để trẻ được ngủ đủ, ngủ ngon và sạch sẽ. D- BẢO VỆ AN TOÀN VÀ PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ TAI NẠN THƯỜNG GẶP I. TẠO MÔI TRƯỜNG AN TOÀN CHO TRẺ Trường mầm non là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Khi trẻ ở trường, trẻ phải được bảo đảm an toàn về thể lực, sức khỏe, tâm lí và tính mạng.
  48. 1. An toàn về thể lực sức khỏe Giáo viên phối hợp gia đình và nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ, vệ sinh và phòng tránh bệnh thật tốt. - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nước uống và nước sinh họat dùng cho trẻ đảm bảo vệ sinh. - Tại các lớp cần có túi cứu thương ( trong túi có đồ dùng sơ cứu và các loại thuốc thông thường sử dụng cho trẻ – xem thêm mục tủ thuốc) 1. 2. An toàn về tâm lý: Cô thương yêu và đáp ứng mọi nhu cầu của trẻ. Dành thời gian tiếp xúc vui vẻ với trẻ, tạo không khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn cho trẻ khi ở trường mầm non, trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, dọa nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc các trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt. 1. 3. An toàn về tính mạng
  49. - Không để xảy ra tai nạn và thất lạc. - Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường (hoặc lớp). Sân chơi và đồ chơi ngoài trời phù hợp với lứa tuổi, tránh trơn trượt. Trường và lớp học không gần đường giao thông lớn. - Bảo đảm đủ ánh sáng cho lớp học (bằng hệ thống cửa sổ hoặc đèn chiếu sáng) - Tạo không gian cho trẻ hoạt động trong lớp, tránh kê bày quá nhiều và sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong nhóm hợp lí - Đảm bảo đồ dùng đồ chơi sạch sẽ. Lưu ý: Các đồ chơi, đồ dùng dễ gây nguy hiểm cho trẻ phải được cất ngoài tầm với của trẻ. Khi cho trẻ sử dụng các đồ chơi đó, phải có sự giám sát chặt chẽ của cô. - Nhà vệ sinh phù hợp với lứa tuổi, tránh để sàn bị trơn dễ gãy trượt. Các bể chứa nước, miệng cống phải có nắp đậy kín. - Không để trẻ tiếp xúc hoặc nhận quà từ người lạ. - Giáo viên cần có ý kiến kịp thời những vấn đề về cơ sở vật chất chưa đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm lớp mình phụ trách với ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh, học sinh cùng bàn bạc để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp
  50. tạo môi trường an toàn cho trẻ. (Ví dụ : chưa có tường rào bảo vệ hoặc bị hỏng; chó của các nhà xung quanh thả rong chạy vào lớp học; đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn; tường, trần lớp học bị hư hỏng). Giáo viên cũng cần tham gia ý kiến khi xây dựng một lớp học mới trong khu dân cư nên đặt vị trí nào để trẻ đến lớp không bị quá xa, không bị ảnh hưởng của điều kiện môi trường không tốt như gần đường giao thông lớn, gần các cơ sở sản xuất có thải ra các chất độc hại, gây ồn II. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CÓ THỂ XẢY RA TAI NẠN CHO TRẺ Các tai nạn thương tích có thể xảy ra ở trẻ lứa tuổi mầm non là : bỏng, ngã, ngộ độc, động vật cắn, liên quan đến giao thông, các vật sắc nhọn, các vật tự nhiên, đuối nước, điện giật, máy móc, ngạt thở, sét dánh, các nguyên nhân khác 1. 1. Khi đi học từ nhà đến trường và từ trường trở về nhà : Tai nạn liên quan đến giao thông, ngã, đuối nước, động vạt cắn, thất lạc 2. 2. Khi ở trường a) Giờ chơi
  51. v Chơi ở ngoài trời Khi chơi tự do ở ngoài trời trẻ có thể gặp các tai nạn như : chấn thương mềm, rách da, gãy xương, v.v Nguyên nhân thường do trẻ đùa nghịch xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thể vô tình chọc vào mắt gây chấn thương. Ngoài ra, trẻ còn chơi đùa cầm gạch, sỏi, đá ném nhau hoặc trẻ chạy, nhảy và vào các bậc thềm gây chấn thương. v Giờ chơi trong lớp - Khi chơi trong nhóm, trẻ có thể gặp các tai nạn như : dị vật mũi, tai, do trẻ tự nhét đồ chơi (hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt quả, đôi khi cả đất nặn) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm đồ chơi vào mồm, chọc vào có thẻ rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn. - Trẻ chơi tự do trong nhóm chạy đùa xô đẩy nhau va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ v.v gây chấn thương. v Giờ học - Trẻ có thể đùa nghịch chọc các vật vào mặt nhau ( đặc biệt chọc bút vào mắt nhau ).
  52. v Giờ ăn - Sặc thức ăn ( trong khi, ăn trẻ vừa ăn vừa cười đùa hoặc trẻ đang khóc mà cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ). - Dị vật đường ăn ( thường gặp là hóc xương do chế biến không kĩ ). - Bỏng thức ăn ( canh, cháo súp, nước xôi ) : Nếu để thức ăn còn nóng hoặc các phích nước xôi gần nơi trẻ chơi đùa; trẻ va, vướng phải sẽ gây bỏng cho trẻ. v Giờ ngủ - Ngạt thở : Trẻ nằm xuống đệm, úp mặt xuống gối, nếu để trẻ ngủ lâu trong tư thế đó sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở ( đặc biệt lưu ý trẻ dưới một tuổi ). - Hóc dị vật : Trẻ khi đi ngủ, nếu ngậm các loại hạt, kẹo cứng, thậm chí ngậm đồ chơi rất dễ rơi vào đường thở gây ngạt. - Ngộ độc : Trong khi trẻ ngủ nếu trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí ( thường do than tổ ong đốt tại nơi trẻ ngủ, do khói than củi hoặc lớp mẫu giáo ở gần và cuối chiều gió bị ảnh hưởng bởi các lò gạch đang hoạt động, xưởng sản xuất có thải ra các chất khí độc hại ) rất dễ bị ngộ độc.
  53. III – CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ TAI NẠN 1. Nguyên tắc chung – Cô giáo phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khoẻ, tâm lí và thân thể. – Trẻ lứa tuổi mầm non phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Cô giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi. – Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung này. – Khi trẻ bị tai nạn, phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ và y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ. - Giáo dục về an toàn cho trẻ : Những đồ vật gây nguy hiểm, những hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.
  54. - Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh : Thực hiên các biện pháp an toàn cho trẻ đề phòng những tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà. 2. Phòng tránh trẻ thất lạc và tai nạn a) Đề phòng trẻ bị lạc – Cô nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ. – Đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc tham quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca. – Cửa phòng trẻ phải có rào chắn (nếu cần). – Cô phải ở lại lớp cho tới khi trả hết trẻ. – Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được ủy quyền, không trả trẻ cho người lạ. b) Đề phòng dị vật đường thở – Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào miệng, mũi. – Khi cho trẻ ăn các quả có hạt cần bóc bỏ hạt trước khi cho trẻ ăn.
  55. – Giáo giục trẻ lớn khi ăn không được vừa ăn vừa đùa nghịch hoặc nói chuyện. – Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các thuốc dạng viên. – Giáo viên và người chăm sóc trẻ cần nắm vững cách phòng tránh dị vật đường thở cho trẻ và một số kĩ năng đơn giản giúp trẻ loại dị vật đường thở ra ngoài. Khi xảy ra trẻ bị dị vật đường thở, giáo viên cần bình tĩnh sơ cứu cho trẻ; đồng thời báo cho gia đình và đưa tới y tế nơi gần nhất để cấp cứu cho trẻ. c) Phòng tránh đuối nước – Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm. – Rào ao, các hố nước, kênh nương cạnh trường (hoặc lớp học) – Không bao giờ được để trẻ ở một mình dưới nước hoặc gần nơi nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường và từ trường về nhà, nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm (hồ, ao, kênh, rạch) phải luôn để mắt đến trẻ. Lớp học được tổ chức ở các bè nổi trên mặt nước phải có biện pháp bảo vệ tránh để trẻ ngã xuống nước.
  56. – Tại các lớp học, không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô nước, chậu nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có chứa nguồn nước. – Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và có nắp đậy chắc chắn. Cần đậy nắp các dụng cụ chứa nước như chum, vại d) Phòng tránh cháy bỏng – Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng. – Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh hoặc phích nước còn nóng. – Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây cháy bỏng. Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm với của trẻ hoặc nơi an toàn đối với trẻ. Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm. Lưu ý : Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dừng vì rất dễ gây bỏng. Khi bị bỏng thường bỏng sâu, dễ nhiễm trùng và để lại sẹo. e) Phòng tránh ngộ độc – Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc đang ủ gần nơi sinh hoạt của trẻ.
  57. – Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ ăn thức ăn bị ôi thiu hoặc thức ăn có nhiều chất bảo quản, phụ gia (lạp xưởng, thịt nguội, ) cô giáo báo cho nhà trường hoặc phụ huynh (nếu là thức ăn do gia đình mang tới) và không cho trẻ ăn. – Thuốc chữa bệnh để trên cao, ngoài tầm với của trẻ – Không cho trẻ chơi đồ chơi có hóa chất: chai, lọ đựng thuốc, màu độc hại cho trẻ. – Không cho trẻ tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Không được đựng thuốc trừ sâu, thuốc chuột, dầu hỏa axit trong vỏ chai nước ngọt, nước khoáng, lon bia, chai dầu ăn, cốc g) Phòng tránh điện giật – Đặt ổ điện, bảng điện, ngoài tầm với của trẻ. Luôn đậy nắp các ổ điện. – Khi thiết bị điện bị hở mát không được sử dụng và có biện pháp xủ lí ngay. – Giáo dục trẻ không được nghịch, chọc vào các ổ điện, không tự động cắm các đồ dùng bằng ổ điện vào các ổ cắm. h) Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn
  58. – Cất giữ vật dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ. Nếu trẻ lớn có thể hướng dẫn trẻ sử dụng một cách an toàn. – Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm, sắt khỏi nơi vui chơi của trẻ. – Giải thích cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật sắc nhọn khi chơi, đùa nghịch hay sinh hoạt. i) Phòng tránh tai nạn giao thông – Khi cho trẻ đi bộ: dắt trẻ đi trên vỉa hè, đi bộ đi bên tay phải để tạo thói qen cho trẻ. – Tuyên truyền cho phụ huynh khi trẻ từ nhà đến lớp: khi đưa đón trẻ bằng xe đạp, xe máy, cần để trẻ ngồi an toàn ( tốt nhất khi đèo trẻ cần cho trẻ ngồi trong ghế). Không để cho trẻ em dưới 1 tuổi đèo em đi học. k) Phòng tránh động vật cắn: chó, mèo, rắn cắn, ong đốt – Không cho trẻ đến gần, hoặc trêu chó và mèo lạ. Xích hoặc đeo rọ mõ cho chó. – Không để trẻ chơi gần các bụi rậm, nơi có tổ ong để đề phòng rắn cắn, ong đốt.
  59. 3. Xử trí ban đầu một số tai nạn a) Dị vật đường thở * Nhận biết: Dị vật đường thở thường xảy ra đột ngột thường thấy các biểu hiện sau: – Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở ra, mặt đỏ, chảy nước mắt. – Ngoài ra, trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể ngưng thở, nặng hơn là trẻ có thể bất tỉnh, đái dầm. * Cấp cứu Khi trẻ bị dị vật đường thở, cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức, nếu không, trẻ sẽ bị ngạt thở dẫn đến tử vong. – Cách 1: Người cấp cứu ngồi trên ghế hoặc quỳ một chân vuông góc, đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc xuống, một tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ nhẹ 1-5 lần giữa hai xương bả vai. – Cách 2: Đặt trẻ nằm sấp vắt ngang phần bụng sát cơ hoành lên một cẳng tay hoặc lên đùi người cấp cứu, tay kia vỗ giữa hai xương bả vai 1-5 lần.
  60. – Nếu sơ cứu, dị vật bật ra và trẻ hết khó thở, cô cần theo dõi trẻ cho đến khi trẻ trở lại bình thường. Nếu trẻ không thở lại bình thường, hãy tiến hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến y tế. – Nếu dị vật không thoát ra được thì phải lấy ngón tay móc dị vật ra, hãy rất cẩn thận, đừng đẩy dị vật rơi sâu thêm vào họng trẻ. – Nếu trẻ vẫn tiếp tục bị sặc, hãy đặt trẻ ngồi vào lòng, một tay đỡ lấy lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong, ấn mạnh vào trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần. – Nếu không lấy được dị vật, hãy áp miệng vào miệng trẻ, thổi nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc. Đồng thời nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu. b) Điện giật: * Xử trí tại chỗ – Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng cắt cầu dao ( hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ ( tre) khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện (tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng tay không, phải đeo găng cao su hoặc quần ni long, vải khô, chân đi guốc, dép khô hoặc đứng trên tấm ván khô).
  61. – Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập trong khi chờ y tế đến hoặc trước khi đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho tới khi trẻ thở lại ( có khi phải làm 3-4 giờ mới hồi phục được) Nếu có vết thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi. c) Đuối nước * Xử lí tại chỗ – Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt – Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài. Sau đó, lau sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt) xoa bóp tim ngoài lồng ngực ( xem thực hành cách hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực) cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại. Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại, phải lau khô người, xoa dầu cho nóng toàn thân quấn chăn ấm và chuyển ngay tới cơ sở gần nhất. Chú ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực. d) Vết thương chảy máu
  62. – Rửa vết thương bằng nước sôi để nguội – Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng hay ở mặt nên đưa đến bệnh viện – Không rắc các loại thuốc mỡ, thuốc bột lên vết thương * Xử trí khi vết thương ở các mạch máu lớn. – Động mạch ở chi + Cầm máu tạm thời bằng băng ép tại chỗ + Đặt garô phía trên chỗ tổn thương. + Cách dặt garô: Dùng băng cao su mềm, mỏng, đàn hồi to bản ( chiều rộng 3-5 cm dài 1,2 đến 2m với chi trên hoặc 5-8cm, dài 2-3m với chi dưới) chặn trên đường đi của động mạch cách vết thương 2-3cm, phải lót vải mềm ở da trước khi quấn garô. Quấn garo vừa phải khi không còn máu chảy ra phía dưới là được. Nếu không có garô (băng garo theo quy định), có thể dùng tạm khăn vải, dây buộc hoặc dùng tay ấn vào đường đi của động mạch. Sau đó, băng vết thương lại để tránh nhiễm khuẩn. Khi đặt garo xong, phải chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay.
  63. * Tổn thương mạch nội tạng – Băng ép vết thương phía ngoài – Chuyển trẻ đến đến y tế, bệnh viện một cách nhanh nhất. e) Rắn cắn * Nhận biết – Chỉ sau vài phút rắn độc cắn, xung quanh vết rắn cắn bị phù nề, tấy đỏ. Trẻ thấy nhức buốt chỗ cắn. – Sau 30 phút hay 1 giờ, trẻ vã mồ hôi, mặt tái nhợt, nôn oẹ, ỉa chảy, mạch nhanh. * Xử Trí – Ngay sau khi bị rắn cắn, nên buộc ngay một garô lên phía trên vết cắn độ vài centimét. – Rửa sạch và rạch rộng vết cắn, nếu có thể, làm ngay giác hút, để hút máu lẫn nọc độc ra bớt, có thể rửa bằng dung dịch thuốc tím loãng. – Chuyển gấp trẻ lên y tế để tiêm huyết thanh chống nọc rắn. g) Chó cắn
  64. - Rửa ngay vết cắn bằng nước xà phòng rồi băng lại và chuyển trẻ đến cơ sở y tế có huyết thanh và vắc-xin phòng dại để điều trị càng sớm càng tốt. - Tìm cách bắt nhốt con chó đã cắn và theo dõi trong vòng 10 ngày. Nếu thấy chó có những biểu hiện lạ như run rẩy, xù lông, hung dữ, thè lưỡi và dãi lòng thòng, tấn công đột ngột đồng loại hay người đến gần là biểu hiện chó dại. h) Xử trí một số tai nạn khác * Hóc xương – Nên mang đến bệnh viện. – Không nên chữa mẹo hoặc moi tay vào cổ họng trẻ. * Bỏng – Loại trừ tác nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng nước sạch để giảm độ nóng, tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt phồng. – Nếu bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ có thể bôi dầu cá lên vết bỏng (nếu có), nốt phồng sẽ xẹp dần rồi khỏi. – Nếu bỏng nặng phải đưa ngay trẻ đến y tế. * Gãy xương : Giữ chỗ xương gãy ở tư thế bất động bằng cách : dùng hai nẹp bằng gỗ hoặc thanh tre to bản, có chiều dài lớn hơn khoảng cách hai
  65. khớp lân cận, đặt sát vào hai bên xương gãy rồi dùng cuộn băng hay miếng vải dài cuộn chặt hai miếng nẹp lại (suốt từ đầu này đến đầu kia của nẹp) và nhẹ nhàng đưa trẻ tới bệnh viện. i) Hướng dẫn động tác hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực Nhiều tai nạn có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim ngưng đập. Khi trẻ bị tình trạng trên (có thể do hóc dị vật, chết đuối), cô cần bình tĩnh để xử lí cấp cứu ngay bằng cách : làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, bóp tim ngoài lồng ngực. Nếu được cấp cứu ngay và các tác động tác chính xác, trẻ có thể thở lại được. Nếu để muộn quá 5 phút, bộ não thiếu ô-xi sẽ khó hồi phục được. – Nếu có hai người thì một người thổi ngạt, người kia bóp tim. – Có thể phối hợp sau 1 lần thổi ngạt thì tiếp theo 5 lần xoa bóp tim. – Nếu có một người thì tay phải bóp tim, tay trái giữ đầu trẻ ngửa ra sau để hà hơi. – Kiểm tra nhịp thở : + Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc. + Ghé tai gần miệng, mũi nghe hơi thở của trẻ. + Nhìn lồng ngực xem có chuyển động không.
  66. + Nếu không có dấu hiệu còn thở, phải hô hấp nhân tạo ngay, đồng thời, người khác phải gọi xe cấp cứu hoặc y tế. – Kiểm tra nhịp đập của tim Làm thật nhanh trong vòng 5 giây, bằng cách : nghe nhịp đập của tim hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn. Nếu không thấy tim đập hoặc không bắt được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngực ngay. * Hô hấp nhân tạo – Nhanh chóng làm thông đường thở + Nới rộng quần áo, mở rộng miệng trẻ để lấy các vật lạ, đờm dãi ra khỏi miệng. Nếu trẻ nôn, lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn. + Đặt một bàn tay xuống dưới gáy, còn tay kia đặt ở trán làm cho đầu trẻ ngửa ra sau tối đa. Theo dõi xem trẻ có thể thở được không, nếu không, phải hà hơi thổi ngạt ngay cho trẻ. – Hà hơi thổi ngạt : sau khi đã làm thông đường thở, cô quỳ bên trái, ngang đầu trẻ. Cô hít vào một hơi dài, bịt 2 lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ, sau đó áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi nhẹ nhàng, rồi bỏ miệng mình ra để cho hơi thở ở lồng ngực trẻ thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút khoảng 20-25 lần, tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được.
  67. Chú ý : - Quan sát khi thổi vào, lồng ngực trẻ phồng lên là được, nếu lồng ngực không nhô lên là có dị vật làm tắc khí quản và cần lấy dị vật ra (xem phần xử trí hóc dị vật) và móc lại miệng trẻ để cho hết đờm dãi. - Thổi vừa phải, không thổi quá mạnh, vì như vậy sẽ làm rách phế nang, gây chảy máu. - Đầu trẻ trong suốt thời gian này phải ngửa hết ra sau. * Xoa bóp tim ngoài lồng ngực – Trường hợp tim ngừng đập phải xoa bóp tim. + Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng (giường hoặc ván) + Xác định vị trí để bóp tim : điểm giữa của mũi ức với phần đáy của cổ. – Bóp tim ngoài lồng ngực Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5- 3 cm rồi thả ra, nhịp 3 lần / 2 giây ( mỗi lần ép, cô đếm từ 1 đến 5). Chỉ ép lồng ngực sau một động tác thổi ngạt và xoa bóp tim, thấy trẻ hồi tỉnh dần lại là tổt. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tim đập đều và trẻ thở được.
  68. Chú ý : Khi ấn xương ức xuống nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy xương, nếu nhẹ quá thì không có kết quả. E – MỘT SỐ LƯU Ý TRONG CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT TẬT 1. Trẻ khuyết tật cần được ăn uống chăm sóc sức khỏe như những trẻ khỏe mạnh, bình thường cùng lứa tuổi. Tuy nhiên, tùy theo loại tật mà chú ý cho trẻ ăn nhiều hơn một số loại thức ăn, ví dụ : – Trẻ khiếm thị cần được ăn nhiều dầu, mỡ, rau có màu xanh non, xanh thẳm, quả có màu vàng, đỏ, da cam – Trẻ bị giảm khả năng vận động cần được chú ý cho ăn nhiều hơn những thức ăn giàu đạm, vitamin D và canxi giúp cho sự phát triển vận động ở trẻ như trứng, sữa, thịt, bò, cá, tôm, cua, ốc, các loại đậu đỗ – Trẻ có khó khăn trong học tập cần được ăn nhiều loại thức ăn giàu dinh dưỡng như đã nêu ở trên, đặc biệt là thức ăn giàu đạm, chất béo, muối khoáng như muối iốt, cá biển tôm, cua, trứng, sữa, dầu mỡ, lạc vừng
  69. Những thức ăn giàu dinh dưỡng có thể lấy ngay từ địa phương, trong vườn của mỗi gia đình hoặc vườn trường, chế biến thành các món ăn khác nhau cho trẻ ăn hằng ngày. 2. Khi tổ chức bữa ăn cho trẻ tại lớp, nên bố trí một chỗ nhất định cho trẻ khiếm thị ngồi ăn đảm bảo người trông trẻ có thể bao quát, giúp đỡ trẻ. Đồ dùng, các món ăn cũng cần được sắp xếp một cách thống nhất, Ví dụ : Các món ăn nước để ở phía tay phải của trẻ, rau và thức ăn mặn đặt ở phía tay trái. Đối với trẻ khuyết tật về vận động, cô giáo nên sắp xếp trẻ ngồi ở vị trí thuận tiện để cô giáo, hoặc các bạn có thể hỗ trợ được trẻ. Tuy nhiên, tùy theo mức độ khuyết tật mà hướng dẫn trẻ tự phục vụ một số hoạt động đơn giản như tự xúc thức ăn, tự lấy nước uống, rửa tay, lau miệng. 3. Khi chăm sóc trẻ khuyết tật, không nên bao bọc trẻ quá mức (cha mẹ, cô giáo, thương trẻ nên nuông chiều trẻ, hoặc cho rằng trẻ không thể vận động được nên cho trẻ ăn tùy thích, dẫn đến trẻ ăn quá nhiều), trong khi trẻ ít vận động, tập luyện khiến trẻ trở nên, thụ động, béo phì. Do đó, phải kết hợp cho trẻ ăn uống đủ chất, hợp lí với việc tập luyện giúp trẻ phát triển tốt. 4. Một số trẻ khuyết tật hòa nhập tự ti, mặc cảm, chậm chạp, khả năng tự phục vụ yếu, giáo viên cần chú ý hướng dẫn các kĩ năng ăn uống, vệ sinh, tự phục vụ cho trẻ, các kĩ năng này cần được lặp đi, lặp lại nhiều lần như khuyến khích trẻ khuyết tật ăn cùng với trẻ khác, hoặc trẻ bình thường giúp trẻ khuyết tật
  70. trong việc ăn uống, tự phục vụ (lau mũi, lau tay, thu dọn bàn sau khi ăn ), tạo cơ hội cho trẻ tham gia càng nhiều, tự làm càng sớm, càng tốt, kiên nhẫn để trẻ chủ động trải nghiệm, học hỏi tránh trông coi một cách quá mức ( song vẫn phải đảm bảo an toàn cho trẻ). Như vậy, sẽ tạo cho trẻ cảm giác mình giống như những trẻ khác, giúp trẻ phát triển sự tự tin và tính độc lập.