Giáo trình Ảnh hưởng của bão ở Việt Nam thời kỳ 1961-2014- Nguyễn Văn Thắng

pdf 7 trang huongle 2160
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Ảnh hưởng của bão ở Việt Nam thời kỳ 1961-2014- Nguyễn Văn Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_anh_huong_cua_bao_o_viet_nam_thoi_ky_1961_2014_ng.pdf

Nội dung text: Giáo trình Ảnh hưởng của bão ở Việt Nam thời kỳ 1961-2014- Nguyễn Văn Thắng

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 Ảnh hưởng của bão ở Việt Nam thời kỳ 1961-2014 Nguyễn Văn Thắng1,*, Mai Văn Khiêm1, Nguyễn Trọng Hiệu2 Vũ Văn Thăng1, Nguyễn Đăng Mậu1, Lã Thị Tuyết1 1Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Số 23/62 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội 2Trung tâm Khoa học Công nghệ Khí tượng Thủy văn và Môi trường Nhận ngày 08 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 26 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Báo cáo này trình bày kết quả đánh giá đặc điểm ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam dựa trên tập số liệu quan trắc bão thời kỳ 1961-2014, bao gồm những cơn bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đã đổ bộ vào đất liền, những cơn tan ở vùng khơi ven bờ hoặc đi gần biên giới Việt Nam với khoảng cách khoảng 100km. Những đặc điểm được đánh giá bao gồm đặc điểm về thời gian ảnh hưởng, đặc điểm về tần số ảnh hưởng, đặc điểm về tốc độ gió lớn nhất trong bão, đặc điểm vể mưa bão và xu thế bão. Kết quả cho thấy, khu vực ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa có thời gian bão ảnh hưởng sớm nhất và có tần số bão ảnh hưởng lớn nhất trong cả nước. Gió bão mạnh nhất quan trắc được đạt cấp 15-16 ở các khu vực từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế. Lượng mưa quan trắc trung bình một đợt bão cao nhất ở khu vực Nghệ An đến Thừa Thiên Huế. Giữa các vùng khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam có những sự khác nhau khá rõ về cường độ mưa lớn và gió mạnh trong bão khi bão đổ bộ và ảnh hưởng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để phân vùng ảnh hưởng của bão phục vụ xây dựng, chuẩn bị các phương án ứng phó ở các địa phương. Từ khóa: Xoáy thuận nhiệt đới, ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới, Việt Nam. 1. Mở đầu * rộng trên một hay nhiều khu vực thuộc lãnh thổ nước ta. Như vậy, những cơn bão hoặc đổ bộ Ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới hoặc tan ven bờ biển Việt Nam nhưng gây gió (sau đây gọi tắt là bão) đến Việt Nam là những mạnh trên cấp 6 hoặc không đổ bộ vào Việt cơn bão có tác động làm thay đổi hoàn toàn Nam mà đổ bộ vào vùng ven biển Quảng Tây hiện tượng thời tiết (gió, mây, mưa) trên một hoặc phía đông tỉnh Quảng Đông Trung Quốc khu vực hoặc nhiều khu vực thuộc lãnh thổ sau đó di chuyển về phía Tây gây gió mạnh nước ta. Bão có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc dưới cấp 6 và mưa diện rộng cho vùng biên giới gián tiếp đến nước ta. Bão ảnh hưởng trực tiếp Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam đều được coi là bão gây gió mạnh từ cấp 6 trở lên cho một là bão ảnh hưởng Việt Nam. hay nhiều khu vực. Bão ảnh hưởng gián tiếp là Đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam về đặc bão chỉ gây gió mạnh dưới cấp 6 nhưng làm điểm ảnh hưởng của bão. Theo Nguyễn Văn thay đổi thời tiết, đặc biệt gây mưa lớn diện Khánh và Phạm Đình Thụy (1985 ) có 72 cơn ___ bão, ATNĐ đổ bộ vào miền Bắc thời kỳ 1956- * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-903475488 1980 với phạm vi gió mạnh cấp 6 trở lên là Email: nvthang.62@gmail.com khoảng vài trăm km xung quanh tâm bão, 210
  2. N.V. Thắng và nnk./ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 211 ATNĐ [1]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ. Trong đó, bão hoạt động nhiều nhất về số lượng và mạnh một trong những nội dung quan trọng là rà soát, nhất về cường độ ở vùng bờ biển Bắc Bộ, hoạt đánh giá lại ảnh hưởng của bão theo số liệu cập động ít nhất ở các vùng bờ biển Ninh Thuận - nhật mới nhất, đồng thời kết hợp các nguồn số Bình Thuận, Nam Bộ (Trần Việt Liễn và nnk, liệu bão của Việt Nam và quốc tế. Bài báo này 1990; Nguyễn Đức Ngữ và nnk, 2001; Phan giới thiệu một phần kết quả của nhiệm vụ nêu Văn Tân và nnk, 2010, ) [2, 3, 4]. Nguyễn Đức trên, trọng tâm là phân tích, đánh giá những đặc Ngữ (2010) nghiên cứu đặc điểm bão dựa trên điểm về thời gian, tần số, đặc điểm về gió số liệu quan trắc cho thấy trung bình mỗi năm mạnh, xu thế bão ở Việt Nam dựa trên số liệu nước ta chịu ảnh hưởng của trên 7 cơn bão và quan trắc bão thời kỳ 1961-2014. ATNĐ. Thời gian bão ảnh hưởng đến Việt Nam kéo dài từ tháng 3 đến tháng 12 trong đó các tháng 6-10 có tần suất đáng kể, đặc biệt trong 3 2. Số liệu và cấu hình thực nghiệm tháng 8-10 có tần suất lớn. Nghiên cứu cũng xác định các vùng ảnh hưởng của bãodựa trên 2.1. Số liệu các tiêu chí như ba tháng nhiều bão nhất, số cơn bão trung bình năm, gió bão mạnh nhất và Số liệu được sử dụng gồm: bản đồ đường đi lượng mưa trung bình một đợt bão. Nguyễn của bão thời kỳ 1961-2014, báo cáo đặc điểm Văn Thắng và nnk (2010) phân tích hoạt động Khí tượng Thủy văn hàng năm của Trung tâm của bão ở các đoạn bờ biển cho thấy, trong thời Khí tượng Thủy văn quốc gia. Báo cáo tổng kết kỳ gần đây tần suất của bão trên đa số đoạn bờ đề tài cấp Bộ năm 2004 “Xây dựng cơ sở dữ biển phía Bắc bao gồm Bắc Bộ, Thanh Hóa đến liệu bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Thừa Thiên Huế có xu thế giảm, trong khi phía Nam, bao gồm Đà Nẵng - Bình Định, Phú Yên Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam” của tác giả - Bình Thuận, Nam Bộ có xu thế tăng [5]. So Dương Liên Châu. Tài liệu thống kê ảnh hưởng với thời kỳ 1961-1990 mùa bão trung bình của bão của các Đài Khí tượng Thủy văn khu trong thời kỳ gần đây bắt đầu sớm và kết thúc vực trên cả nước. Số liệu IBTrACS của Trung muộn hơn. tâm Quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Năm 2016, Viện Khoa học Khí tượng Thủy Mỹ. Các bản đồ đường đi của bão của Nhật văn và Biến đổi khí hậu được giao chủ trì thực Bản, Hồng Kông, Số liệu tốc độ gió mạnh hiện cập nhật, ban hành phân vùng bão, trong nhất của 120 trạm trên cả nước vào những ngày đó có phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong có bão ảnh hưởng thời kỳ 1961-2014. K Hình 1. Số cơn bão ảnh hưởng đến Việt Nam thời kỳ 1961-2014.
  3. 212 N.V. Thắng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 2.2. Phương pháp Giang) bão ảnh hưởng tập trung chủ yếu vào 3 tháng 10, 11, 12 (chiểm 86%). Như vậy, thời Trên cơ sở tập số liệu bão, các đặc trưng gian bão ảnh hưởng lùi dần từ Bắc vào Nam, ở thống kê bão sau đây được tính toán: từng khu vực số lượng bão tập trung trong 3 - Ba tháng liên tục nhiều bão nhất trong năm tháng cao điểm đều đạt tần suất từ 76-86%. - Tần số bão trong năm 3.2. Đặc điểm về tần số ảnh hưởng - Đặc điểm gió mạnh Bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Kết quả tính toán cho thấy, tần số bão ảnh Nam được xác định là những cơn đã đổ bộ vào hưởng đến Việt Nam giảm dần từ Bắc vào đất liền, những cơn tan ở ngoài khơi hoặc đi Nam, cao nhất ở Bắc Bộ và thấp nhất ở Nam qua gần biên giới Việt Nam (cách khoảng Bộ. Khu vực từ Quảng Ninh và Thanh Hóa có 100km). tần số bão ảnh hưởng lớn nhất trên cả nước với hơn 2 cơn bão/năm. Sau đó là khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, tần số bão ảnh hưởng 3. Kết quả và thảo luận dao động từ 1,5-2,0 cơn/năm, khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Định là 1,0-1,5 cơn/năm. Ở khu Dưới đây sẽ phân tích chi tiết về đặc điểm vực ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ, tần số ảnh hưởng của bão đối với 8 vùng ven biển và bão ảnh hưởng dưới 1 cơn một năm trong đó từ sâu trong đất liền: vùng Tây Bắc, vùng Đông Phú Yên đến Ninh Thuận có tần số từ 0,5-1,0 Bắc, vùng từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, vùng cơn/năm và từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, vùng từ Đà Giang có tần số <0,5 cơn/năm. Nẵng đến Bình Định, vùng từ Phú Yên đến Đối với những khu vực nằm sâu trong Ninh Thuận, vùng Tây Nguyên, và vùng từ đất liền: Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang. Các tỉnh thuộc vùng đồng bằng và trung du 3.1. Đặc điểm về thời gian ảnh hưởng Bắc Bộ có thời gian bão ảnh hưởng và tần số bão ảnh hưởng tương đương với khu vực ven Kết quả thống kê cho thấy, trong 54 năm biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa do thường qua có 364 cơn bão ảnh hưởng đến Việt Nam, chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của toàn tập trung nhiều nhất vào tháng 9 (chiếm 23%), bộ những cơn bão đổ bộ vào khu vực ven biển sau đó là tháng 10 (chiếm 20%), tháng 8 và từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa. tháng 11 (đều chiếm 15%), tháng 7 (chiếm Các tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc và Tây 14%) (Hình 1). Tuy nhiên đối với từng vùng Bắc có thời gian bão ảnh hưởng trùng với vùng lãnh thổ thì đặc điểm ảnh hưởng của bão lại ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, tuy khác nhau về thời gian ảnh hưởng, tần số ảnh nhiên về tần số thì thấp hơn. Tần số bão ảnh hưởng và cường độ gió mạnh do bão. hưởng giảm dần từ Đông Bắc sang Tây Bắc, So sánh thời gian ảnh hưởng của bão ở các cao nhất ở ven biển Quảng Ninh-Thanh Hóa, vùng cho thấy, 3 tháng nhiều bão nhất ở khu thấp nhất ở Tây Bắc. Bão ảnh hưởng đến Đông vực từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa là các tháng Bắc và Tây Bắc ngoài những cơn đổ bộ vào 7, 8, 9 (chiểm 76%). Khu vực từ Nghệ An đến vùng từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa còn có Thừa Thiên Huế bão ảnh hưởng tập trung chủ những cơn không đổ bộ vào Việt Nam mà đổ yếu vào 3 tháng 8, 9, 10 (chiểm 86%). Khu vực bộ vào vùng ven biển Quảng Tây hoặc phía từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận bão ảnh hưởng tập đông tỉnh Quảng Đông Trung Quốc sau đó di trung chủ yếu vào 3 tháng 9, 10, 11 (chiểm chuyển về phía Tây, tan trên địa phận Trung 80%). Khu vực ven biển Nam Trung Bộ và Quốc hoặc tiếp tục di chuyển đến các tỉnh miền Nam Bộ (từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên núi thuộc Đông Bắc và Tây Bắc của Việt Nam.
  4. N.V. Thắng và nnk./ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 213 Hình 2. Quỹ đạo trước khi đổ bộ và gió quan trắc mạnh nhất tại trạm đối với bão CLARA (1976) (trái) và bão CARLA (1962) (phải) (Quỹ đạo theo số liệu IBTrACS). Khu vực Tây Nguyên thường chịu ảnh 30m/s (cấp 10). Đặc biệt, ở vùng Đông Bắc, hưởng trực tiếp và gián tiếp của những cơn bão trong thời gian bão CLARA (1976) ảnh hưởng, đổ bộ vào vùng ven biển từ khoảng vĩ độ 11oN tốc độ gió tại trạm Cao Bằng đã ghi nhận được đến vĩ độ 16oN (Bình Thuận đến Đà Nẵng). Vì lên tới 40m/s (cấp 13) (Hình 2, trái). Đây cũng vậy, khu vực Tây Nguyên cũng có thời gian bão là giá trị duy nhất và lớn nhất nằm xa mức phổ ảnh hưởng như vùng Trung và Nam Trung Bộ biến của cả vùng Đông Bắc. Điểm đáng lưu ý là nhưng tần số bão ảnh hưởng thấp hơn. bão CLARA đổ bộ vào địa phận Trung Quốc ở Các tỉnh nằm sâu trong đất liền thuộc khu địa điểm phía Đông đảo Hải Nam ngày vực Nam Bộ có thời gian bão ảnh hưởng và tần 6/8/1976, sau đó đi sâu vào đất liền rồi di số bão ảnh hưởng tương đương với khu vực ven chuyển về hướng Tây, đến khu vực biên giới biển từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang do Việt Trung thì đổi hướng Tây Nam di chuyển thường chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp qua tỉnh Cao Bằng vào ngày 7/8/2016. Như của những cơn bão đổ bộ vào khu vực này. vậy, sau hơn một ngày đổ bộ và di chuyển trên đất liền bão mới đi qua tỉnh Cao Bằng. Mặt 3.3. Đặc điểm cường độ bão khác, về lý thuyết, tốc độ gió mạnh nhất thường ở rìa phía Bắc của bão và thường cách vùng tâm Trong phần dưới đây sẽ đánh giá đặc điểm bão 50 đến 100km. Trạm Cao Bằng nằm phía gió bão theo 5 vùng ven biển và 3 vùng sâu Nam tâm bão, cách xa khu vực bão đổ bộ nên trong đất liền dựa vào vận tốc gió lớn nhất khả năng giá trị 40m/s là do lốc, xoáy cần được (Vmax) đã ghi nhận được tại các trạm quan tính đến. trắc khí tượng bề mặt trong thời gian có bão Cường độ gió mạnh do bão gây ra ở vùng ảnh hưởng. Tây Bắc thấp hơn vùng Đông Bắc về cấp gió Vùng Đông Bắc, cường độ gió mạnh do bão bão nhưng tương đương về cấp gió giật. Gió gây ra có thể lên tới cấp 10, giật cấp 12-13. bão ở đây có thể đạt cấp 9 nhưng cấp gió giật Trong thời kỳ 1961-2014, có tổng cộng 70 cơn có thể đạt cấp 13. Trong thời kỳ 1961-2014, có bão gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tổng cộng 26 cơn bão gây ảnh hưởng gián tiếp khu vực Đông Bắc, trong đó có 16 cơn đổ bộ cho khu vực Tây Bắc, trong đó có 2 cơn đổ bộ vào Trung Quốc và 54 cơn đổ bộ vào dải ven vào Trung Quốc và 24 cơn đổ bộ vào dải ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, với cường biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao phổ biển là 25- độ gió mạnh ở ngưỡng cao phổ biển là 20-
  5. 214 N.V. Thắng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 25m/s (cấp 9). Đặc biệt, số liệu quan trắc tại cộng 93 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu trạm Mộc Châu đã ghi nhận được tốc độ gió vực này với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao 40m/s (cấp 13) trong ngày 23/9/1962 khi bão phổ biển là 40-45m/s (cấp 14). Tốc độ gió lớn CARLA đổ bộ vào Thanh Hóa gây ra (Hình 2, nhất ghi nhận được là 48m/s (cấp 15) tại trạm phải). Đây cũng là giá trị duy nhất và lớn nhất Kỳ Anh ngày 8/10/1964 khi bão CLARA đổ bộ nằm xa mức phổ biến của cả vùng Tây Bắc. vào Nghệ An gây ra. Thực tế, trạm Mộc Châu nằm cách xa vùng bão Cường độ gió mạnh do bão gây ra ở vùng từ đổ bộ nên giá trị gió cực đại tại đây nhiều khả Đà Nẵng đến Bình Định đã ghi nhận được cấp năng là gió lốc/xoáy hình thành khi có ảnh gió 13, giật cấp 17. Trong thời kỳ 54 năm có hưởng của bão. tổng cộng 66 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến Vùng từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, bao khu vực này với cường độ gió mạnh ở ngưỡng gồm cả đồng bằng Bắc Bộ, là vùng có cường độ cao phổ biển là 35-40m/s (cấp 13). Đặc biệt, tại gió bão lớn nhất trong cả nước, đạt cấp 14, giật trạm Quy Nhơn đã ghi nhận được tốc độ gió cấp 15-16. Trong thời kỳ 1961-2014 có tổng 59m/s (cấp 17) trong ngày 15/9/1972 khi bão cộng 116 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến vùng FLOSIE đổ bộ vào Quảng Ngãi gây ra. Tuy này với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao phổ nhiên, ở các trạm lân cận lại không có số liệu biển là 40-45m/s (cấp 14). Tốc độ gió do bão đo gió hoặc có tốc độ gió thấp (trạm Tuy Hòa gây ra tại các trạm đảo thường lớn hơn so với có tốc độ gió 5m/s; trạm Quảng Ngãi có tốc độ trong đất liền từ 1-2 cấp. Tuy nhiên tốc độ gió gió 16m/s). Vì vậy, khả năng cao đây do lớn nhất trong bão gây ra đối với vùng Đông lốc/xoáy gây gió giật trong bão. Bắc mạnh nhất là 51m/s (cấp 16) lại được ghi Tốc độ gió mạnh nhất gây ra do ảnh hưởng nhận ở trạm Phù Liễn khi bão SARAH đổ bộ của bão ở vùng từ Phú Yên đến Ninh Thuận có vào Thanh Hóa ngày 21/7/1977. Gió mạnh nhất cấp tương đương với vùng từ Đà Nẵng đến ghi nhận được tại trạm Đảo Bạch Long Vĩ là Bình Thuận. Trong thời kỳ 1961-2014, có tổng 50m/s do bão FAYE (1963) gây ra. cộng 48 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu Vùng từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế vực này với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao cũng là vùng chịu ảnh hưởng của cường độ gió phổ biển là 35-40m/s (cấp 13). Tốc độ gió lớn mạnh lớn nhất trong cả nước, tương đương với nhất ghi nhận được là 44m/s (cấp 14) tại trạm vùng Quảng Ninh-Thanh Hóa, đạt cấp 14, giật Tuy Hòa do bão KYLE đổ bộ vào Bình Định cấp 15-16. Trong thời kỳ 1961-2014, có tổng ngày 23/11/1993 gây ra. Hình 3. Diễn biến bão ảnh hưởng và đổ bộ Việt Nam trong hơn 50 năm qua.
  6. N.V. Thắng và nnk./ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 215 Hình 4. Diễn biến bão với cường độ gió từ cấp 12 trở lên ở Biển Đông (1990-2015). Cường độ gió mạnh do bão gây ra đối với nhiệt đới là khá rõ; có năm lên tới 18÷19 cơn bão vùng Tây Nguyên thường thấp hơn khu vực ven và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông biển Trung và Nam Trung Bộ, đạt cấp 9, giật (19 cơn vào năm 1964, 2013; 18 cơn vào năm cấp 10-11. Trong thời kỳ 1961-2014, có tổng 1989, 1995); nhưng có năm chỉ có 4÷6 cơn cộng 58 cơn bão ảnh hưởng đến khu vực này (4 cơn vào năm 1969, 6 cơn vào năm 1963, với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao phổ biển 1976, 2014, 2015) (Hình 3). Theo số liệu thống là 20-25m/s (cấp 9). Tốc độ gió lớn nhất ghi kê trong những năm gần đây, những cơn bão nhận được là 28m/s (cấp 10) tại trạm Pleiku do mạnh (sức gió mạnh nhất từ cấp 12 trở lên) có xu bão AGNES đổ bộ vào Bình Định ngày thế tăng nhẹ (Hình 4). Mùa bão kết thúc muộn 8/11/1984 gây ra. hơn và đường đi của bão có xu thế dịch chuyển Khu vực từ Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên về phía Nam với nhiều cơn bão đổ bộ vào khu Giang, bao gồm cả Nam Bộ, là khu vực có số vực phía Nam hơn trong những năm gần đây. lượng bão ảnh hưởng thấp nhất trong cả nước Thực tế hoạt động và ảnh hưởng của bão và và cường độ gió mạnh cũng không cao, tương áp thấp nhiệt đới đến nước ta trong những năm đương với vùng Đông Bắc, cấp 9-10, giật cấp gần đây có những diễn biến bất thường. Tháng 12-13. Trong thời kỳ 1961-2014, có tổng cộng 3/2012, bão Pakhar đổ bộ vào miền Nam Việt 23 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu vực Nam với cường độ gió mạnh nhất theo số liệu này với cường độ gió mạnh ở ngưỡng cao phổ qua trắc được. Bão Sơn Tinh (10/2012) và Hai biển là 20-25m/s (cấp 9-10). Tốc độ gió lớn Yan (10/2012) có quỹ đạo khác thường khi đổ nhất ghi nhận được là 28m/s tại trạm Cà Mau bộ vào miền Bắc vào cuối mùa bão. Năm 2013 do bão LINDA đổ bộ vào Cà Mau ngày có số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào 2/11/1997 gây ra. Cùng thời điểm này gió mạnh Việt Nam nhiều nhất (8 cơn bão và 1 áp thấp quan trắc được tại trạm đảo Côn Đảo là 42m/s nhiệt đới). (cấp 14). 3.4. Xu thế bão 4. Kết luận Theo số liệu thời kỳ 1959-2015, bão và áp Trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong thời kỳ thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, ảnh 1961-2014 có 364 cơn bão, áp thấp nhiệt đới đổ hưởng và đổ bộ vào Việt Nam là ít biến đổi. Tuy bộ và ảnh hưởng trong đó chiếm tỷ lệ từ 10% nhiên, biến động của số lượng bão và áp thấp trở lên tập trung vào 5 tháng từ tháng 7 đến
  7. 216 N.V. Thắng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 210-216 tháng 11. Tổng tỷ lệ % bão ảnh hưởng so với cả Tài liệu tham khảo năm của 5 tháng này là 87%, cao nhất vào tháng 9, thấp nhất vào tháng 7. [1] Nguyễn Văn Khánh và Phạm Đình Thụy, 1985. Một số đặc trưng cơ bản của bão hoạt động trên Thời gian có bão ảnh hưởng sớm nhất ở Bắc Biển Đông và Việt Nam, Tổng cục KTTV. Bộ với 3 tháng nhiều bão ảnh hưởng nhất là các [2] Trần Việt Liễn, 1990: Phân vùng gió mạnh, gió tháng 7-8-9, và lùi dần từ Bắc vào Nam, bão ảnh bão lãnh thổ Việt Nam. Chương trình khoa học hưởng tập trung vào các tháng 10-11-12 ở cực cấp Nhà nước, Mã số 42A,03,05. Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. [3] Nguyễn Đức Ngữ và nnk, 2010. Báo cáo chuyên đề “phân vùng ảnh hưởng của bão ở Việt Nam”, Tần số bão trung bình năm cao nhất là 2,0 - thuộc đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân 2,5 cơn ở vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa; vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt thấp nhất là dưới 0,5 cơn ở vùng Tây Bắc, vùng Nam. Mã số: KC-08-01” Bình Thuận đến Cà Mau-Kiên Giang; các vùng [4] Phan Văn Tân (2010): Báo cáo tổng đề tài Cấp còn lại tần số bão dao động từ 0,5 - 1,5 cơn. Nhà Nước “Nghiên cứu tác động của BĐKH Cường độ gió bão mạnh nhất xảy ra ở vùng toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải Quảng Ninh đến Thanh Hóa và Nghệ An đến pháp chiến lược ứng phó”. Trường Đại học Thừa Thiên Huế, cấp 14, giật cấp 15-16. Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong thời kỳ 1959-2015, số lượng bão và [5] Nguyễn Văn Thắng, 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng áp thấp nhiệt đới có xu thế ít biến đổi nhưng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài có phân bố tập trung hơn vào cuối mùa bão, nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến đây cũng là thời kỳ bão hoạt động chủ yếu ở lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã- hội ở Việt Nam” phía Nam. Bão mạnh đến rất mạnh có xu thế Mã số đề tài: KC.08.13/06-10 Báo cáo đề tài cấp gia tăng. nhà nước thuộc chương trình KC08. Impacts of Tropical Cyclone Over Vietnam During 1961-2014 Nguyen Van Thang1, Mai Van Khiem1, Nguyen Trong Hieu2, Vu Van Thang1, Nguyen Dang Mau1, La Thi Tuyet1 1Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change, 23/62 Nguyen Chi Thanh, Dong Da, Hanoi 2Center for Meteorology, Hydrology and Enviroment Science and Technology Abstract: This paper presents the characteristics of impacts of tropical cyclone over Vietnam during 1961-2014; including tropical cyclone landfall and 100km far away from coastal line and national border. In this paper, we concentrated on characteristics including the duration, frequency, maximum speed, rainfall and trend as well as. Results showed that, the most earliest onset of typhoon season with maximum frequency is in the Quang Ninh-Thua Thien Hue coastal area. The maximum wind speed during typhoon observed as 15-16 wind level in beaufort scale over the Quang Ninh - Thua Thien Hue coastal area. The maximum rainfall observation during typhoon was over the Nghe An - Thua Thien Hue coastal area. Among areas over Vietnam, there were very different intensity of rainfall and wind speed during tropical cyclone landfalling and impacting. This results is an important scientific basis for zoning the impacts of tropical cyclone, which is for consctruction sector and response plans at the local levels. Keywords: Tropical cyclone landfall, Impacts of tropical cyclone, Vietnam.