Giáo trình Bệnh học thủy sản

pdf 164 trang huongle 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh học thủy sản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_hoc_thuy_san.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bệnh học thủy sản

  1. ThS. TỪ THANH DUNG TS. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH ThS. TRẦN THỊ TUYẾT HOA Giáo trình BỆNH HỌC THỦY SẢN TỦ SÁCH ĐẠI HỌC CẦN THƠ 2005 i
  2. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH 1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Tác giả 1: Họ và tên:Từ Thanh Dung Sinh năm: 1962 Cơ quan công tác: Bộ môn:Sinh học và bệnh học TS. Khoa: Thủy sản Trường: Đại học Cần Thơ Địa chỉ Email để liên hệ: ttdung@ctu.edu.vn 2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành nào: Nuôi trồng thuỷ sản, quản lý nghề cá, thú y, nông học và bệnh học thuỷ sản. Có thể dùng cho các trường nào: Cao đẳng và đại học. Các từ khóa (Đề nghị cung cấp 10 từ khóa để tra cứu): Bệnh lý; bệnh truyền nhiễm; bệnh không truyền nhiễm; thuốc, hoá chất trong thuỷ sản; phòng bệnh tổng hợp. Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: sinh học cơ bản, vi sinh đại cương, dinh dưỡng, chất lượng nước, kỹ thuật nuôi Thuỷ sản, dịch tể học. ii
  3. Bệnh học thuỷ sản MỤC LỤC MỤC LỤC 1 BÀI MỞ ĐẦU 6 I. GIỚI THIỆU MÔN HỌC 6 II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC 6 2.1 Nội Dung 6 2.2 Nhiệm vụ 6 III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÔN HỌC BỆNH HỌC THỦY SẢN 7 PHẦN I: BỆNH HỌC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG 9 CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH LÝ 9 I. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LÝ 9 1.1 Định nghĩa 9 1.2 Bệnh lý 9 II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH BỆNH LÝ 9 2.1 Nguyên nhân phát sinh bệnh lý 9 2.2 Điều kiện để phát sinh bệnh 11 III. CÁC LOẠI BỆNH 11 3.1. Căn cứ nguyên nhân gây bệnh 11 3.2 Căn cứ tình hình cảm nhiễm của bệnh để chia thành các nhóm sau: 12 3.3 Căn cứ vào vị trí ký sinh ở các cơ quan, các tổ chức người ta chia bệnh cá, tôm thành 13 3.4 Căn cứ vào tính chất quá trình của bệnh để chia. 13 IV. CÁC TRIỆU CHỨNG BỆNH LÝ 14 4.1 Định nghĩa triệu chứng bệnh lý 14 4.2 Quá trình cơ bản của bệnh lý 14 V. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH 18 5.1 Thời kỳ ủ bệnh. 18 5.2 Thời kỳ dự phát 19 5.3 Thời kỳ thịnh vượng. 19 5.4 Thời kỳ khỏi bệnh (thời kỳ cuối bệnh) 19 5.5 Thời kỳ phục hồi 20 Tài liệu tham khảo 20 CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ BỆNH KÝ SINH21 I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM 21 1.1 Định nghĩa về bệnh truyền nhiễm 21 1.2 Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh truyền nhiễm ở động vật thủy sản 21 II. BỆNH KÝ SINH TRÙNG 25 2.1 Định nghĩa 25 2.2 Nguồn gốc của sinh vật sống ký sinh 26 Tài liệu tham khảo 32 CHƯƠNG III: MỘT SỐ THUỐC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN CÁ TÔM 33 A. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG. 33 I. Tác động của thuốc và hóa chất 33 1
  4. Bệnh học thuỷ sản 1.1. Tác động cục bộ và tác động hấp thu 33 1.2. Tác động chính và tác động phụ 33 1.3. Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp 33 1.4 Tác động chuyên trị và tác động chữa trị 33 1.5 Tác động hiệp đồng và tác động tương kỵ 33 II. CÁC YẾU TỐ HƯỞNG ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC VÀ HÓA CHẤT 34 2.1 Yếu tố về bản thân vật chủ (yếu tố bên trong): 34 2.2 Yếu tố bên ngoài 34 2.3 Những hiện tượng dược lý xuất hiện trong quá trình tác động của thuốc: 35 III. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT 36 B. THUỐC VÀ HÓA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN . 37 I. THUỐC VÀ HÓA CHẤT XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 37 1.1 Chlorine 37 1.2 BKC 38 1.3 Chloramin T 39 1.4 Iodine 40 1.5 EDTA 40 1.6 Thiosulphate natri 40 II. Thuốc và hóa chất để diệt ký sinh trùng 41 2.1 Ðồng Sulfat 41 2.2 Thuốc tím 42 2.3 Peroxide 42 2.4 Xanh Methylen 43 2.5 Muối ăn 43 2.6 Formalin 44 III. Thuốc và hóa chất xử lý đáy ao. 44 3.1 Vôi 44 3.2 Zeolite 45 3.3 Dây thuốc cá 46 3.4 Bánh hạt trà 47 IV. Các loại cung cấp dinh dưỡng bổ sung 47 4.1 Vitamin 47 4.2 Khoáng 48 4.3 Probiotic 49 V. Thuốc kháng sinh 50 5.1 Khái niêm chung 50 5.2 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý 51 5.3 Phân loại kháng sinh 51 5.4 Hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh 52 5.5 Phối hợp kháng sinh: 52 5.6 Các kháng sinh thông dụng trong nuôi thủy sản 53 5.7 Sự kháng thuốc kháng sinh và cách hạn chế 53 VI. Một số cây thuốc thường dùng trong thủy sản 54 6.1. Tỏi (Allium Sativum L.) 54 6.2. Cỏ nhọ nồi (Eclipta alba Hassk) 55 6.3 Cây xoan (Melia azedarach L) 55 2
  5. Bệnh học thuỷ sản 6.4 Rau sam (Portula Oleracea L) 56 B. PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CÁ, TÔM. 56 I. Tầm quan trọng của công tác phòng trị bệnh cá, tôm 56 II. Nguyên tắc và biện pháp tổng hợp để phòng trị bệnh cá. 56 2.1 Nguyên tắc 56 2.2 Các biện pháp tổng hợp để phòng trị bệnh cá 56 III. Các nguyên tắc chính phòng bệnh trên cá, tôm 59 3.1 Các nguyên tắc chính phòng bệnh trên cá, tôm 59 3.2 Một số qui định về việc sử dụng thuốc kháng sinh 59 IV. Một số phương pháp trị bệnh cá, tôm 60 4.1 Tắm cá 60 4.2 Phun thuốc xuống ao 60 4.3 Chế biến thuốc vào thức ăn 61 4.4 Treo giỏ thuốc 61 4.5 Tiêm cá 61 4.6 Bơm thuốc 61 4.7 Bôi trực tiếp 62 Tài liệu tham khảo 62 PHẦN II. BỆNH CÁ 63 CHƯƠNG IV: BỆNH DO VI KHUẨN VÀ NẤM 63 I. Bệnh do vi khuẩn 63 1.1 Bệnh đốm đỏ 63 1.2 Bệnh trắng da 66 1.3 Bệnh mủ gan trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus 68 II. BỆNH NẤM KÝ SINH 71 2.1 Bệnh nấm thủy mi 71 2.2 BỆNH NẤM MANG 74 III. BỆNH LỞ LOÉT. CÒN GỌI LÀ HỘI CHỨNG DỊCH BỆNH LỞ LOÉT TRÊN CÁ. (EUS: Epizootic Ulcerative Syndrome) 75 Tài liệu tham khảo 80 CHƯƠNG V: BỆNH DO NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT (ngành protozoa) 82 I. Lớp trùng roi - Flagellata 83 1.1. Bệnh trùng roi trong máu cá - Trypanosomosis 83 1.2 BỆNH TRÙNG ROI - COSTIOSIS 85 1.3 Bệnh trùng 8 tiên mao - Octomitosis 87 II. Lớp bào tử trùng - Sporozoa 88 2.1. Bệnh cầu trùng - Coccidiosis 88 III. Lớp thích bào tử trùng - Cnidosporidia 89 3.1 Bệnh bào tử trùng - Myxoboliosis 89 IV. Lớp tiêm mao trùng - Ciliata 91 4.1 Bệnh tà quản trùng - Chilodonellosis 91 4.2 Bệnh trùng bánh xe - Trichodinosis 92 4.3 Bệnh trùng quả dưa - Ichthyophthyriosis 94 4.4. Bệnh do trùng loa kèn 96 4.5. Bệnh trùng hoa loa kèn. 97 Tài liệu tham khảo 99 3
  6. Bệnh học thuỷ sản CHƯƠNG VI: BỆNH DO NGÀNH GIUN SÁN KÍ SINH 100 A. Ngành giun dẹp - Plathelminthes 100 I. LỚP SÁN LÁ ĐƠN CHỦ - MONOGENEA 100 1.1 bệnh sán lá 18 móc - Gyrodactylosis 100 1.2 Bệnh sán lá 16 móc - Dactylogyrosis 102 1.3. Bệnh sán lá song thân Diplozoosis. 103 II. Lớp sán lá song chủ - Digenea 105 2.1 SÁN LÁ KÝ SINH TRONG MẮT CÁ - DIPLOSTOMOSIS 105 2.2 BỆNH MỰC CÁ - NEODIPLOSTOMOSIS 106 2.3 BỆNH SÁN LÁ MÁU - SANGUINICOLOSIS 107 2.4 BỆNH SÁN LÁ GAN - CLONORCHOSIS 108 2.5 SÁN DÂY - CESTOIDEA 110 B. GIUN ĐỐT - ANNELIDAE 111 C. NGÀNH GIUN TRÒN - NEMATHELMINTHES 112 I. GIUN TRÒN - NEMATODA 112 1.1 GIUN PHILOMETRA 112 1.2 GIUN CAPILARIA 114 II. GIUN ĐẦU MÓC - ACANTHOCEPHALA 115 Tài liệu tham khảo 117 CHƯƠNG VII: BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC VÀ CÁC PHI SINH VẬT KHÁC 118 I. BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC 118 1.1 Bệnh trùng mỏ neo - Lernaeosis 118 1.3 Bệnh rận cá – Argulosis 122 II. BỆNH DO CÁC SINH VẬT KHÁC 124 2.1 Bọ gạo (chùm chụp) 124 2.2 Bắp cày (Dytiscus) 125 2.3 Tiểu cầu tảo 125 2.4 Rong hình lưới (Hydrodictyon reticulatum) 125 2.5 Phi sinh vật 126 Tài liệu tham khảo 131 CHƯƠNG VIII: NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN NGHIÊN CỨU BỆNH TÔM 132 I. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở tôm nuôi 132 1. Vật chủ 132 2. Tác nhân gây bệnh 132 3. Môi trường 133 II. Phương pháp thu và bảo quản mẫu chẩn đoán bệnh tôm 133 1. Thu mẫu 133 2. Chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm 134 3. Bảo quản mẫu 135 III. Phương pháp phát hiện bệnh ở tôm nuôi 135 1. Phải theo dõi các thông tin về môi trường và quản lý ao nuôi bao gồm: 136 2. Quan sát dấu hiệu bệnh bên ngoài cơ thể tôm 136 IV. Phương pháp chẩn đoán bệnh 140 1. Những phương pháp cơ bản trong phòng thí nghiệm 140 2. Phương pháp phân lập và định danh vi khuẩn 141 4
  7. Bệnh học thuỷ sản 3. Phương pháp mô học 141 4. Phương pháp tạo phản ứng chuỗi nhờ polymerase (PCR) 142 Tài liệu tham khảo 143 CHƯƠNG IX: BỆNH VIRUS 144 I. Bệnh MBV 144 II. Bệnh đầu vàng 145 III. Bệnh đốm trắng 146 Tài liệu tham khảo 148 CHƯƠNG X: BỆNH VI KHUẨN 149 I. Bệnh phát sáng 149 II. Bệnh Vibrio 150 III. Bệnh đốm nâu, đốm đen 150 IV. Bệnh vi khuẩn dạng sợi 152 Tài liệu tham khảo 154 CHƯƠNG XI: BỆNH NẤM, NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT VÀ BỆNH DO CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC 155 I. Bệnh nấm Mycosis 155 II. Bệnh do vi sinh vật bám 155 Tài liệu tham khảo 157 CHƯƠNG XII: BỆNH DO CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC 158 I. Bệnh mang (mang đen, mang đỏ, phồng nắp mang) 158 II. Bệnh hoại cơ 159 III. Bệnh cong thân 159 IV. Bệnh lột xác không thành công 160 Tài liệu tham khảo 162 5
  8. Bệnh học thuỷ sản BÀI MỞ ĐẦU I. GIỚI THIỆU MÔN HỌC Bệnh Học Thủy Sản là môn chuyên sâu của ngành thủy sản. Môn học này ra đời trên cơ sở sự phát triển của y học, từ nghiên cứu ký sinh trùng của người: sán lá, sán dây mà ký chủ trung gian là cá. Đồng thời nghề nuôi nuôi thuỷ sản càng ngày càng phát triển cao, nuôi với qui mô công nghiệp hóa, tập trung số lượng lớn cá và mật độ cao thì việc phòng, trị bệnh cá cần được giải quyết cấp thiết. Từ đó dần dần môn Bệnh Học Thủy Sản ra đời. Tuy nhiên, Bệnh Học Thủy Sản là môn học mới và phát triển muôn so với các môn học khác. Môn học này có liên quan chặt chẽ với các môn cơ sở chuyên ngành khác như vi sinh, thủy hóa, ngư loại, sinh lý cá đặc biệt là môn học hỗ trợ đắc lực cho kỹ thuật nuôi và sản xuất giống. Khi phong trào nuôi thủy sản chưa phát triển, các đối tượng nuôi chủ yếu là cá, do đó môn học chỉ nghiên cứu trên đối tượng là cá và có tên là môn bệnh cá học Ichthyopathology hoặc Fish pathology. Sau thập kỷ 70 trở lại đây phong trào nuôi thủy sản phát triển, nhiều đối tượng đã được nuôi với hình thức nuôi rất đa dạng (Ao đất, lồng, bè, đăng quầng ), ngoài đối tượng nuôi là cá, các đối tượng khác được nghiên cứu để nuôi: tôm, cua, nhuyễn thể Cho nên môn học phải nghiên cứu các bệnh của nhiều loại động vật thủy sản khác nên tên gọi của môn học được mở rộng hơn và có tên là Pathology of Aquatic Animal. II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC 2.1 Nội Dung Trong phần lý thuyết, sinh viên được giới thiệu những kiến thức cơ bản về bệnh học thủy sản. Nội dung bao gồm những khái niệm cơ bản về bệnh lý của động vật thủy sản. Khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng. Đồng thời, giới thiệu cho sinh viên phương pháp tổng hợp phòng và trị bệnh động vật thủy sản, phương pháp chẩn đoán bệnh trên động vật thuỷ sản cũng như cập nhật các thông tin về thuốc và hóa chất thường sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Phạm vi nghiên cứu bệnh các bệnh trên cá, tôm bao gồm: các bệnh do siêu vi khuẩn, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, giáp xác và các sinh vật hại cá, tôm. 2.2 Nhiệm vụ Môn bệnh học động vật thủy sản có nhiệm vụ cung cấp cho học viên những kiến thức toàn diện và cơ bản về bệnh học, các yếu tố liên quan đến bộc phát bệnh, phương pháp chẩn đoán bệnh, phương pháp phòng trị bệnh tổng hợp, những bệnh thường gặp và gây nguy hiểm cho nghề nuôi trồng thủy sản. 6
  9. Bệnh học thuỷ sản III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÔN HỌC BỆNH HỌC THỦY SẢN Từ lâu các nhà khoa học đã mô tả một số bệnh cá như: cuối thế kỷ XIX một số tác giả đã xuất bản cuốn sách hướng dẫn bệnh cá nhưng cơ bản vẫn mô tả triệu chứng lâm sàng là chủ yếu. Sang đầu thế kỷ XX các nhà khoa học thế giới đã bắt đầu nghiên cứu và viết sách hướng dẫn các bệnh cá. Năm 1904, Bruno Hofer người Đức viết cuốn sách " Tác nhân gây bệnh ở cá" (Father of Fish Pathology). Viện sĩ V. A. Dogiel (1882 -1955) thuộc Viện hàn lâm khoa học liên Xô cũ là người có công lớn đóng góp nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng cá. Ông đã viết phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng cá (1929); Bệnh vi khuẩn của cá (Bacterial Diseases of Fish, 1939). Theo tài liệu của G. Post vi khuẩn gây bệnh cá được phát hiện đầu tiên vào năm 1894. Những năm 1930 bệnh truyền nhiễm của cá đã được nhiều nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm. Năm 1949 cuốn sách giáo khoa về bệnh cá học được xuất bản đầu tiên ở Liên Xô cũ chủ biên là tác giả E.M. Lyaiman. Tiếp theo đó là các thập kỷ 50 và 60 các tác giả chuyên nghiên cứu về bệnh cá được tiếp tục phát triển ở các nước: Bychowsky, Bauer, Mysselius- Liên Xô cũ, Schaperclau- Đức, Yamaguti- Nhật, Hoffman- Mỹ. Phong trào nuôi trồng thủy sản trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ nhất là nghề nuôi tôm ở các nước Châu Á- Thái Bình Dương vào những năm của thập kỷ 80 thì lịch sử bệnh tôm gắn liền với phong trào nuôi tôm. Nhiều công trình nghiên cứu về bệnh tôm đáng quan tâm như: Couch (1978), Ruangpan (1987), Lightner (1983, 1985), Provenzano (1983), Baticados (1988), Sindermann and Lightner (1988), Johnson (1989), Lightner và Redman (1991) and Bell (1991). Đặc biệt, năm 1988 nhà bệnh học Sindermann và Lightner đã phát hiện hơn 30 loại bệnh và triệu chứng bệnh lý của tôm biển, cùng với các nguyên nhân bệnh do bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm. Hầu hết các tác nhân gây bệnh trên tôm biển là do virus, vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật. Kết quả nghiên cứu các tác nhân gây bệnh cho động vật thủy sản đến nay rất phong phú: bệnh virus của cá đến nay đã phân loại hơn 60 loại virus thuộc 5 họ có cấu trúc ADN hoặc ARN. Bệnh virus ở nhuyễn thể có 12 loài thuộc 8 họ, bệnh virus ở giáp xác có 14 loài ở tôm và 3 loài ở cua thuộc 5 họ. Trong đó họ Baculoviridae gặp nhiều nhất là bệnh Baculovirus. Vi khuẩn gây bệnh ở động vật thủy sản đã phân lập được vài trăm loài vi khuẩn gây bệnh thuộc 9 họ, vi khuẩn điển hình là nhóm vi khuẩn Aeromonas sp, Pseudomonas sp gây bệnh ở nước ngọt và nhóm Vibrio sp gây bệnh nước mặn. Nấm gây bệnh ở nước ngọt: Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces; nước mặn: Lagenidium sp, Fusarium, Halipthoros sp và Sirolpidium. Ký sinh trùng của động vật thủy sản đến nay chúng ta phân loại được số lượng rất lớn và phong phú. Chỉ tính ký sinh trùng cá nước ngọt thuộc khu vực Liên Xô cũ đã phân loại hơn 2000 loài (V.A. Dogiel, 1984 - 1985). 7
  10. Bệnh học thuỷ sản Bộ môn bệnh cá được hình thành từ đầu năm 1960 thuộc trạm nghiên cứu cá nước ngọt Đình Bảng. Đến nay nước ta hình thành bộ môn bệnh cá ở 3 viện I, II, III và có phòng chẩn đoán bệnh cá tôm đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam và ven biển. Ở một số trường đại học đã có cán bộ giảng dạy và nghiên cứu bệnh cá tôm: Trường đaị học Thủy Sản Nha Trang, Trường đại học Nông Lâm (Thủ Đức), Trường đại học Cần Thơ Những năm gần đây, ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đã phát triển mạnh đáng kể theo hướng công nghiệp hoá ngày càng cao. Để đáp ứng sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, nước ta đã có nhiều cơ sở nghiên cứu bệnh cá, tôm, hình thành nhiều phòng thí nghiệm bệnh học thủy sản với đủ trang thiết bị phục vụ tốt công tác giảng dạy, nghiên cứu và chẩn đoán bệnh các động vật thủy sản, những kết quả nghiên cứu được bổ sung dần vào môn học sát với thực tế hơn và ngày càng hoàn chỉnh và phong phú hơn. 8
  11. Bệnh học thuỷ sản PHẦN I: BỆNH HỌC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH LÝ I. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LÝ Dưới tác dụng của những kích thích bên ngoài, cơ thể sinh vật luôn luôn biến đổi để thích ứng với những thay đổi đó. Sự biến đổi của cơ thể sinh vật cần trải qua một thời gian dài. Tuy nhiên, nếu điều kiện môi trường thay đổi quá đột ngột, vượt xa phạm vi thích ứng của cơ thể, lúc này khả năng thích nghi của sinh vật với môi trường sẽ giảm và có thể biểu hiện triệu chứng bệnh lý. Lúc đó cơ thể hoạt động không bình thường, các chức năng sinh lý bị rối loạn, sự cân bằng giữa cơ thể và môi trường bị mất đi. 1.1 Định nghĩa Bệnh là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về bệnh, tùy theo tác giả khi đề cập những vấn đề khác nhau sẽ có những thuật ngữ riêng để diễn tả. Theo ông Brown, E.E. and Gratzek, J.B., 1980 cho rằng “Bệnh là biểu hiện trạng thái bất thường của cơ thể sinh vật với sự biến đổi xấu của môi trường xung quanh, cơ thể nào thích ứng thì tồn tại và ngược lại không thích ứng thì mắc bệnh và chết. Theo Viện Nghiên Cứu Sức Khoẻ Thuỷ Động Vật (AAHRI), Thái lan 1995. Trong tài liệu “Quản lý sức khoẻ tôm trong ao nuôi” đã có định nghĩa như sau: “Bất kỳ một sự bất thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật được gọi là bệnh. Có nghĩa là bệnh chỉ phát sinh do sự lây nhiễm mầm bệnh mà còn do các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng gây ra”. 1.2 Bệnh lý Bệnh lý chính là những phản ứng của cơ thể bằng sự thay đổi một phần hay toàn bộ chức năng sinh lý bình thường của cơ thể sinh vật, khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, đồng thời có sự thay đổi đột ngột của các yếu tố ngoại cảnh. II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH BỆNH LÝ 2.1 Nguyên nhân phát sinh bệnh lý Trong những năm gần đây ngành thủy sản phát triển rất nhanh. Mục đích của người nuôi là thu được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, như một qui luật tự nhiên khi các hoạt động nuôi phát triển thì dịch bệnh sẽ tăng lên. Trong quá trình nuôi, các yếu tố như mật độ nuôi cao, thức ăn nghèo dinh dưỡng, chất lượng nước xấu, nhiệt độ nước không thích hợp và quản lý không tốt là những yếu tố làm cho cá, tôm yếu đi, mầm bệnh có cơ hội tân công và lây lan nhanh chóng và gây thiệt hại lớn. 9
  12. Bệnh học thuỷ sản Nguyên nhân: là những yếu tố kích thích, tác động vào cơ thể làm sinh vật thay đổi hoạt động sinh lý bình thường và làm sinh vật bị bệnh. Bất cứ một bệnh nào cũng có nguyên nhân. Nguyên nhân không chỉ do các sinh vật gây bệnh mà có thể môi trường hoặc bản thân sinh vật. Snieszko 1974 đã giải thích mối quan hệ giữa: môi trường, mầm bệnh và ký chủ, qua 3 vòng tròn theo hình 1. Bệnh xảy ra là kết quả tác động của 3 yếu tố trên. Bệnh xảy ra khi sự cân bằng của 3 yếu tố trên bị phá vỡ. Mầm bệnh Môi trường Bệnh Vật chủ Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố gây bệnh. Khi hội đủ 3 yếu tố: Môi trường, mầm bệnh và vật chủ thì cá, tôm có thể mắc bệnh. Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố thì vật nuôi (cá, tôm) không mắc bệnh. Tuy cá, tôm có mang mầm bệnh nhưng môi trường thuận lợi cho vật nuôi và bản thân vật nuôi có sức đề kháng với mầm bệnh thì bệnh không thể phát sinh được. Do dó để ngăn chặn mầm bệnh bộc phát thì người nuôi làm tốt các khâu sau: Cải tạo ao tốt, tẩy trùng ao hồ diệt mầm bệnh, chọn con giống khỏe mạnh, sạch bệnh, cung cấp thức ăn đầy đủ về chất và lượng. Như vậy, 3 yếu tố trên có mối liên quan mật thiết với nhau, do dó khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho tôm cá, không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc mà cần phải xem xét cả 3 yếu tố: môi trường, mầm bệnh và vật nuôi. Trong nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn nguyên nhân gây bệnh đầu tiên là những biến đổi xấu về môi trường gây “sốc” hay gây tổn thương đến cơ thể dẫn đến làm giảm đi khả năng kháng bệnh của vật nuôi. 2.1.1 Tác động kích thích gây bệnh cho cơ thể sinh vật. Cơ thể sinh vật sống trong môi trường chịu tác nhiều yếu tố kích thích như: Tác nhân lý học, tác nhân hoá học, tác nhân sinh học do mầm bệnh như: virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật. Sinh vật gây bệnh tác động đến vật nuôi dưới nhiều hình 10
  13. Bệnh học thuỷ sản thức như ký sinh ở các tế bào, tổ chức cơ quan gây bệnh cho vật nuôi. Yếu tố mầm bệnh này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường sống. Từ đó có thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý bình thường của vật nuôi. 2.1.2 Do thiếu các chất cơ thể vật chủ cần. Trong quá trình sống, cơ thể và môi trường có sự liên hệ mật thiết, có tác dụng qua lại, các chất cơ thể cần không có hoặc không đủ làm cho cơ thể biến đổi về mặt sinh học, thậm chí có thể chết như bệnh thiếu dinh dưỡng. Căn cứ vào mức độ có thể chia làm 2 loại: • Do không có hoặc thiếu các chất rất cần để duy trì cơ thể sống, cơ thể cá, tôm sẽ có sự biến đổi rất nhanh thậm chí có thể làm cho cá, tôm chết đột ngột như oxy, nước • Do thiếu một số chất hoặc điều kiện sống lúc đầu của cơ thể sinh vật chưa có biến đổi rõ nhưng cứ kéo dài liên tục thì sẽ làm cho quá trình trao đổi chất bị trở ngại, hoạt động của các hệ men bị rối loạn cơ thể không phát sinh được và phát sinh ra bệnh như thiếu chất đam, mỡ, đường, vitamin, chất khoáng Nếu trong thức ăn của cá, tôm thiếu Canxi và Photpho sẽ làm cho cá tôm bị bệnh còi xương, cong thân, dị hình, mềm vỏ, ngoài ra còn ảnh hưởng đến hệ men tiêu hóa. 2.1.3 Do bản thân cơ thể sinh vật có sự biến đổi dẫn đến bị bệnh. Có một số chất và một số yếu tố kích thích trong điều kiện bình thường là cần thiết để có thể đáp ứng nhu cầu cơ thể phát triển bình thường nhưng do cơ thể sinh vật có sự thay đổi hoặc một số tổ chức cơ quan có bệnh lý nên các yếu tố đó trở thành nguyên nhân gây bệnh. 2.2 Điều kiện để phát sinh bệnh Cơ thể sinh vật phát sinh ra bệnh không những chỉ do một nguyên nhân nhất định mà còn cần có điều kiện thích hợp. Nguyên nhân quyết định quá trình phát sinh và đặc tính phát sinh phát triển của bệnh còn điều kiện chỉ có tác dụng làm tăng lên hay cản trở cho quá trình phát sinh phát triển của bệnh. Do đó, nắm vững nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh để hiểu rõ bản chất của bệnh là rất cần thiết để có biện pháp phòng ngừa và xử lý hợp lý. III. CÁC LOẠI BỆNH 3.1. Căn cứ nguyên nhân gây bệnh Căn cứ vào các nguyên nhân gây bệnh có thể chia làm 2 nhóm chính: bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm. 11
  14. Bệnh học thuỷ sản Bệnh truyền nhiễm: là bệnh gây ra do tác nhân thuộc giới thực vật bao gồm: vi khuẩn, virus, nấm, nguyên sinh động vật Tính chất lây truyền mạnh mẽ và có thể thành những ổ dịch lớn. Chú ý bệnh truyền nhiễm dễ nhầm lẫn với sự nhiễm độc chất hóa học. Bệnh không truyền nhiễm: là bệnh gây ra do môi trường, dinh dưỡng, độc tố Bệnh này không có tính lan truyền. BỆNH TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Các bệnh truyền nhiễm do: Các bệnh không truyền nhiễm do: - Ký sinh trùng - Môi trường - Vi khuẩn - Dinh dưỡng - Nấm - Độc tố - Vi-rút 3.2 Căn cứ tình hình cảm nhiễm của bệnh để chia thành các nhóm sau: • Cảm nhiễm đơn thuần: cá, tôm bị bệnh do một số giống, loài sinh vật gây bệnh đơn độc xâm nhập vào cơ thể gây ra. • Cảm nhiễm hỗn hợp: Cá tôm bị bệnh do cùng một lúc đồng thời 2 hoặc nhiều giống loái sinh vật xâm nhập vào cơ thể gây ra. • Cảm nhiễm đầu tiên: Sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá, tôm khỏe mạnh làm phát sinh ra bệnh. • Cảm nhiễm kế tiếp: cá tôm bị cảm nhiễm bệnh trên cơ sở đã có cảm nhiễm đầu tiên như cá bị nhiễm nấm thủy mỵ sau khi cơ thể cá đã bị thương. • Cảm nhiễm tái phát: cá, tôm bị bệnh đã khỏi nhưng không miễn dịch, lần thứ 2 sinh vật gây bệnh xâm nhập vào làm cho cá phát sinh ra bệnh. • Cảm nhiễm lặp lại: cơ thể cá, tôm bị bệnh đã khỏi nhưng nguyên nhân gây bệnh vẫn còn, tạm thời ở trạng thái cân bằng giữa ký chủ và vật ký sinh nếu có sinh vật gây bệnh cùng chủng loại xâm nhập vào hoặc sức đề kháng của cơ thể yếu sẽ cảm nhiễm 12
  15. Bệnh học thuỷ sản 3.3 Căn cứ vào vị trí ký sinh ở các cơ quan, các tổ chức người ta chia bệnh cá, tôm thành • Bệnh ngoài da (Ectoparasites): Trên cá bao gồm các bệnh như bệnh trắng đuôi, bệnh nấm thủy mi, Trichonosis, Chilodonellosis, Criptobiosis, Lernaeosis. Trên tôm cũng có một số tác nhân ký sinh trên bề mặt của vỏ và các phụ bộ. Do sự phát triển của các sinh vật phát triển trên bề mặt cơ thể tôm như các tiêm mao trùng Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Acineta và các tảo dạng sợi như Lyngbya. Bệnh đốm đen trên vỏ tôm, bệnh ăn mòn các phụ bộ tôm do nhiều loài vi khuẩn cùng gây ra. • Bệnh ở mang: Dactylogyrosis, Cryptobiosis, (Sinergasillosis), Trichodinosis, Ichthyophthyriosis. Trên tôm, do các sinh vật “gây bẩn” mang tôm như vi khuẩn, nấm, tiêm mao trùng, tảo và chất cặn bả bám vào mang làm mang tôm có màu nâu. • Bệnh đường ruột (Endoparasites): bệnh viêm ruột do vi trùng, Eimerriosis, nguyên sinh động vật, sán lá, sán dây, giun tròn, giun đầu móc. • Bệnh máu: bệnh đốm đỏ, Trypanosomosis, Sanguinicolosis. • Bệnh ở một số cơ quan khác: não, mắt, cơ, túi mật, xoang bụng, gan. 3.4 Căn cứ vào tính chất quá trình của bệnh để chia. • Bệnh cấp tính: Bệnh cấp tính có quá trình phát triển rất nhanh chóng chỉ trong vòng mấy ngày đến 1-2 tuần. Cơ thể bị bệnh hoạt động sinh lý biến đổi nhanh chóng thành bệnh lý, có một số bệnh triệu chứng bệnh chưa kịp xuất hiện rõ thì sinh vật đã chết như bệnh nấm mang cấp tính chỉ cần 1-3 ngày cá đã chết, bệnh phát sáng của ấu trùng tôm khi phát bệnh chỉ cần 1-2 ngày tôm chết hết. • Bệnh thứ cấp tính: Quá trình phát triển của bệnh tương đối dài từ 2-6 tuần, triệu chứng chủ yếu của bệnh xuất hiện và phát triển như bệnh nấm mang cấp tính, tổ chức mang bị phá hoại, mang bị sưng lở loét, tơ mang bị đứt. • Bệnh mạn tình: Quá trình phát triển của bệnh kéo dài có khi hàng tháng hoặc hàng năm. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh tác dụng trong thời gian dài và không mãnh liệt nhưng cũng không dễ dàng tiêu trừ như bệnh nấm mang mãn tính của cá gây một số tế bào mang bị chết, mang nhợt nhạt. Trong thực tế ranh giới giữa 3 loại bệnh này không rõ vì giữa chúng còn có thời kỳ quá độ và tùy điều kiện thay đổi nó có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. 13
  16. Bệnh học thuỷ sản IV. CÁC TRIỆU CHỨNG BỆNH LÝ 4.1 Định nghĩa triệu chứng bệnh lý Nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau xâm nhập vào một hay nhiều cá thể sinh vật. Nhưng chúng có quá trình triệu chứng diễn biến giống nhau, quá trình đó gọi là quá trình triệu chứng cơ bản của bệnh lý. 4.2 Quá trình cơ bản của bệnh lý Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây rối loạn sự hoạt động bình thường của các cơ quan tạo ra hiện tượng rối loạn bệnh lý. Nhiều bệnh có cùng 1 quá trình bệnh lý thì gọi là quá trình cơ bản của bệnh lý. 4.2.1. Gây rối loạn sự hoạt động của hệ thống tuần hoàn Cơ thể muốn duy trì sự sống cần có bộ máy tuần hoàn khỏe mạnh. Hệ thống tuần hoàn không những cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể mà còn thải các chất cặn bã ra ngoài. Đặc biệt, trong khi cơ thể bệnh hệ tuần hoàn còn tập trung bạch cầu và kháng thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Do đó cơ thể bị bệnh, hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, quá trình trao đổi chất của tế bào bị trở ngại, sức đề kháng sẽ yếu và có thể dẫn đến cá chết. a. Thiếu máu Đó là hiện tượng máu của cơ thể giảm hoặc số lượng hồng huyết cầu ít đi so với bình thường gây ra hiện tượng thiếu máu, một cơ quan hay tổ chức nào đó của cơ thể bị thiếu máu thì gọi là thiếu máu cục bộ. Bộ phận thiếu máu nhiệt độ bị hạ thấp, màu sắc biến nhạt. Tổ chức bị thiếu máu lúc đầu thể tích nhỏ lại nhưng về sau do thiếu dinh dưỡng sản sinh ra hiện tượnga phân giải làm cho tổ chức bị phù, thể tích tăng lên như bệnh nấm mang làm cho mang bị thiếu máu tổ chức mang màu trắng nhạt, một số bộ phận sưng phồng lên. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thiếu máu có thể do sinh vật hút máu, do tắc mạch máu, do bị tật của bộ máy tuần hoàn hoặc thành phần tạo máu như:Fe, Ca, P không đủ. Tác hại của việt thiếu máu con tùy thuộc vào mức độ thiếu máu, thời gian, tính mẩn cảm của tổ chức. Nếu thiếu máu nghiêm trọng có thể làm cho tế bào tổ chức bị chết dần dần, làm tê liệt toàn thân. b.Chảy máu (xuất huyết) Chảy máu là hiện tượng máu chảy ra ngoài huyết quản, nếu máu chảy ra ngoài cơ thể thì gọi là xuất huyết ngoại còn máu tích tụ lại trong thể xoang của cơ thể thì gọi là xuất huyết nội, có thể khi xuất huyết nôi lẫn xuất huyết ngoại. Chảy máu cơ thể do vách mạch máu bị phá hoại cũng có thể vách mạch máu không bị dập nát nhưng do tính thẩm thấu của vách mạch máu tăng lên mà máu có thể 14
  17. Bệnh học thuỷ sản tăng lên mà máu có thể thông qua được ví dụ rận cá Argulus ký sinh bám trên mang và da làm chảy máu. Các nguyên nhân gây ra chảy máu gồm nhiều yếu tố như: cơ học, vật lý, hóa học sinh vật tác dụng. Chảy máu cấp tính làm mất số lượng máu tương đối lớn hoặc các cơ quan trọng yếu bị chảy máu thường dẫn đến hậu quả xấu khó trị khỏi. c. Đông máu Đông máu là hiện tượng một số thành phần của máu trong tim hay trong mạch máu dính lại bị ngưng kết thành khối. Nguyên nhân làm đông máu là lúc vách mạch máu bị thay đổi do bị tổn thương, vách gồ ghề dễ làm cho huyết tiểu bản lắng đọng đồng thời tầng tế bào thượng bì nơi mạch máu bị tổn thương có khả năng sản sinh ra các sọi keo làm cho huyết bản dính lại, sau đó sẽ nhanh chóng phân giải tạo ra nhiều men lên men liên kết cùng với Ca trong máu làm cho Thrombinnogen biến thành Thrombin. Máu chảy chậm tạo điều kiện về thời gian cho máu vừa đông dính trên vách mạch máu thì Fibringen chuển thành Fibrin bền vững làm cho máu ngưng kết. Máu chảy chậm hoặc ngưng kết, huyết tiểu bản có điều kiện tách ra 2 bên vách mạch máu và tiếp đến với màng trong của mạch máu làm tăng khả năng dính kết và lắng đọng, máu chảy chậm còn giúp cho mên ngưng kết và các nhân tố ngưng kết máu hoạt động dễ dàng hơn. d. Tắc mạch máu Là hiện tượng máu không chảy được đến các tổ chức cơ quan. Nguyên nhân có thể do 1 tác động tổn thương, giọt mở xâm nhập vào được mạch máu di chuyển theo máu gây tắc mạch máu. Hoặc cũng có thể do vách mạch bị tổn thương giải phóng Protrombokinaza là yếu tố gây đông máu. Do sinh vật, ấu trùng trứng, trùng trưởng thành ký sinh làm tắc mạch máu như sán lá song chủ Sanguinicola sp. Ngoài ra cũng có thể do bọt khí hoặc do u bướu. 4.2.2 Hoạt tử cục bộ Hoạt tử cục bộ là một bộ phận nào đó của cơ thể do cung cấp máu bị đình trệ làm cho tổ chức ở đó bị hoại tử. Nguyên nhân thường gặp là do xoang động mạch bị tắc, ngoài ra còn có thể do sự đè nén bên ngoài động mạch. Bất kỳ động mạch nào bị tắc không chỉ là do nhân tố cơ học làm cản trở máu chảy mà đồng thời hệ thống thần kinh bị kích thích mạnh làm cho mạch máu bị co giật liên tục cũng dẫn đến hoại tử bộ phận. a. Phù và tích nước Dịch thể được tích tụ trong các khe của các tổ chức với số lượng nhiều thì gọi là phù, còn dịch thể tích tụ ở trong xoang thì gọi là dịch tích nước. Trong dịch thể này thì hàm lượng albumin giảm, ở trong cơ thể hay ra ngoài cơ thể đều không liên kết, 15
  18. Bệnh học thuỷ sản dịch trong có màu xanh vàng. Thể tích các cơ quan tổ chức bị phù tăng lên bề mặt bóng loáng xanh xao, cơ năng hoạt động của các cơ quan bị giảm sút. Nguyên nhân dẫn đến các cơ quan bị phù và tích nước rất nhiều: Có thể tổ chức bị chèn ép, do tác động cơ giới, cơ thể sinh vật bị đói hoặc thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn thiếu, gan bị sơ cứng, thận bị yếu, hệ thống thần kinh bị rối loạn hoặc do ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể. Nhìn chung các tổ chức cơ quan bị phù và tích nước sau khi tiêu trừ được nguyên nhân gây bệnh có thể hoàn toàn hồi phục. Nếu thời gian quá dài, các tổ chức cơ quan bị phù và tích nước có những biến đổi quá lớn nên mặc dù nguyên nhân gây bệnh đã tiêu trừ nhưng hiện tượng phù và tích nước vẫn còn làm cho tổ chức bị viêm, chức năng hoạt động của tổ chức vẫn bị rối loạn, một số cơ quan trọng như não chẳng hạn bị phù và tích nước dễ dàng làm cho cơ quan ký chủ bị tử vong. 4.2.3 Trao đổi chất bị rối loạn Bất kỳ một tổ chức nào lúc nghỉ cũng như lúc hoạt động đều thực hiện quá trình trao đổi chất. Lúc cơ thể hoạt động mạnh, quá trình trao đổi chất tăng lên và ngược lại lúc nghỉ ngơi quá trình trao đổi chất giảm xuống. Quá trình trao đổi chất chịu sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương. Trong quá trình đó các chất tham gia trao đổi có liên quan mật thiết với nhau. Lúc cơ thể bị bệnh sự hoạt động trao đổi chất về số lượng và chất lượng đều biến đổi. Để tiện lợi nên tách riêng để thảo luận từng phần trong quá trình trao đổi chất bị rối loạn đã ảnh hưởng đến sự biến đổi của tế bào, tổ chức (ở nội dung 4.2.5). 4.2.4 Làm cho tổ chức teo nhỏ lại Quá trình trao đổi chất bị rối loạn làm cho thể tích của tổ chức cơ quan của cơ thể bị nhỏ lại thì gọi là tổ chức bị teo cơ. Tổ chức, cơ quan teo nhỏ có thể do thể tích tế bào nhỏ lại hoặc số lượng tế bào giảm, hai quá trình đồng thời phát sinh hoặc xảy ra trước sau. Tổ chức cơ quan teo nhỏ không phải tất cả đều bị bệnh chỉ khi nào quá trình trao đổi chất bị rối loạn cơ thể mới mắc bệnh. Nguyên nhân làm cho tổ chức bị teo nhỏ: - Do hệ thống thần kinh bị bệnh làm cho quá trình trao đổi chất bị rối loạn. - Do bị chèn ép, đè nén lâu ngày làm cho hệ thống tuần hoàn bị rối loạn. - Sự hoạt động của một số tuyến nội tiết mất khả năng điều tiết. - Tác dụng hoá học hay vật lý cũng làm cho cơ quan cơ quan teo nhỏ lại như chất phóng xạ. - Một số cơ quan sau một thời gian dài không hoạt động có thể bị teo nhỏ. - Toàn bộ cơ thể sinh vật teo nhỏ có khi do bị đói hoặc do hệ thống tiêu hóa bị tắc, cơ thể thiếu dinh dưỡng dẫn đến cơ thể gầy gò, nội tạng teo lại. Teo 16
  19. Bệnh học thuỷ sản nhỏ biểu hiện trước tiên là tổ chức mỡ đến mô, cơ tim, lá lách, gan sau cùng là não. 4.2.5 Biến đổi về số lượng và chất lượng tế bào, tổ chức Quá trình trao đổi chất bị rối loạn làm cho số lượng và chất lượng tế bào và các chất đệm của tế bào thay đổi so với bình thường gọi đó là biến đổi tính chất. Có một số dạng biến đổi dưới đây: a. Tế bào, tổ chức cơ quan sưng tấy Thường do bệnh truyền nhiễm cấp tính, trúng độc, thiếu oxi toàn thân dẫn đến làm cho tế bào tổ chức sưng tấy. Lúc này tế bào tiến hành thủy phân đồng thời có sự biến đổi ion, hàm lượng ion K+ trong tế bào giảm, hàm lượng Na+ và hợp chất Clorua tăng. Sự thay đổi giữa các thành phần ion là do tế bào bị tổn thương không đủ năng lượng để hoạt động. b. Biến đổi nước Trong dịch tương và hạch tế bào có nhiều không bào, loại không bào này không chứa mỡ, đường đơn và niêm dịch hoặc chỉ có rất ít protein lắng động, sự xuất hiện của không bào đã làm tế bào tích nước. Sự biến đổi nước và sưng tấy của tế bào có quan hệ mật thiết với nhau nó làm cho tế bào tổn thương nhanh lúc ion K+ trong máu giảm. Trong tế bào thì ion K+ ra ngoài tế bào còn ion Na+ của dịch tế bào vào trong tế bào. Lúc cơ thể bị choáng (sốc ) tế bào thiếu oxi, năng lượng tế bào sản ra không đủ làm yếu khả năng dẫn ion Na+ nên ion Na+ đi vào tế bào mà ion K+ ra ngoài tế bào, dưới các tình huống đó đều làm cho ion Na+ trong tế bào tăng nhiều lên dẫn đến tế bào trương nước tức là biến đổi nước. c. Biến đổi trong suốt Biến đổi trong suốt là chỉ dịch tế bào hoặc chất đệm của tế bào xuất hiện các chất đông đều trong như thủy tinh. Các chất này nhuộm bằng dung dịch Eosin bắt màu đồng đều, người ta gọi tế bào biến đổi dạng trong suốt thủy tinh. Sự biến đổi này thường xảy ra trong tế bào tổ chức mô, tế bào tổ chức máu. d. Mỡ biến đổi Trong dịch tế bào xuất hiện các giọt mỡ, ngoài ra lượng mỡ vượt quá phạm vi bình thường hoặc bản thân tế bào không có giọt mỡ nhưng trong dịch tương tế báo có xuất hiện giọt mỡ thì người ta gọi tế bào tổ chức biến mỡ. Cơ quan biến mỡ nghiêm trọng làm cho thể tích tăng, mô không rắn chắc màu vàng không bình thường. Mỡ biến đổi thường là bệnh do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ không đảm bảo; do nguyên nhân thiếu máu gây ra, ngoài ra có thể có một số chất độc, do độc tố vi khuẩn làm cho tế bào tổ chức biến đổi mỡ. 17
  20. Bệnh học thuỷ sản e. Trao đổi khoáng bị rối loạn Các chất khoáng như Ca, Fe, K, Mg, Na . điều là các chất dinh dưỡng quan trọng của động vật, quá trình trao đổi chất khoáng bị rối loạn làm cho hoạt động bình thường của cá, tôm trở thành bệnh lý. Trao đổi Ca bị rối loạn thường gặp hơn cả. Muối Canxi theo thức ăn vào ruột được hấp thụ trải qua một quá trình biến đổi, ở trong máu và dịch thể kết hợp với protein. Cơ thể ở trạng thái bình thường Ca tích luỹ trong xương, răng là chủ yếu. Hàm lượng Ca trong cơ thể thường ổn định, nếu thừa bài tiét ra môi trường qua ruột và thận. Những lúc thần kinh bị mất khả năng điều tiết, tuyến nội tiết bị rối loạn hoặc bị viêm thận mãn tính, hệ xương bị bệnh thì trongb xương sụn có hiện tượng lắng đọng. Nếu Canxi hóa trong vách mạch máu có thể làm cho vách mạch máu mất khả năng đàn hồi, làm biến đổi tính chất và mạch máu dễ bị vở. f. Tổ chức cơ thể sinh vật bị viêm . Chứng viêm là hiện tượng cơ thể sinh vật phản ứng phòng vệ cục bộ hay toàn thân khi có tác dụng kích thích từ ngoài vào thông qua phản xạ của hệ thống thần kinh. Đây là quá trình cơ bản trong bệnh lý. Bất cứ một chứng viên nào của cơ thể sinh vật nó cũng không xảy ra các hiện tương đơn độc mà nó có quan hệ mật thiết giữa 3 quá trình biến đổi về chất lượng, thẩm thấu ra và tăng sinh. Cường độ 3 quá trình này thường không giống nhau, quá trình biến đổi về chất chiếm ưu thế. Ở cá, tôm quá trình thẩm thấu ra tương đối thấp. Triệu chứng chủ yếu của chứng viêm: tổ chức có màu đỏ, tổ chức sưng, tổ chức bị nóng, tổ chức vùng viêm bị đau, cơ năng của tổ chức cơ quan bị thay đổi. Kết quả sau cùng của chứng viêm trên tổ chức của cơ thể sinh vật: Tuyệt đại bộ phận chứng viêm của cơ thể sinh vật kết thúc tốt nhất là viêm cấp tính, sau một thời gian ngắn có thể thong qua hấp thụ, tái sinh liền lại và cơ năng của cơ thể hoàn toàn phục hồi. V. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH. Dưới tác dụng của các yếu tố gây bệnh, cơ thể sinh vật không phải lập tức bị bệnh mà trải qua một quá trình. Căn cứ vào đặc trưng phát triển từng giai đọan của bệnh mà chia thành các thời kỳ sau: 5.1 Thời kỳ ủ bệnh. Là thời kỳ từ khi nguyên nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể đến lần thứ nhất xuất hiện triệu chứng bệnh, lúc này hoạt động sinh lý bình thường của cá bắt đầu thay đổi. Thời kỳ này dài hay ngắn không giống nhau (có thể chỉ mấy phút như hiện tượng trúng độc, có thể vài ngày như các bệnh truyền nhiễm, hoặc có thể vài tháng, mấy năm như các bệnh ký sinh trùng). Do nó phụ thuộc vào chủng loại, số lượng, phương 18
  21. Bệnh học thuỷ sản thức cảm nhiễm của yếu tố gây bệnh cũng như sức đề kháng của ký chủ và điều kiện môi trường. Cơ thể cá, tôm bị thương không có thời kỳ ủ bệnh. Thời kỳ ủ bệnh chia làm 2 giai đoạn: - Từ khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể đến khi sinh sản, đó là những bệnh do sinh vật ký sinh gây ra. - Từ khi sinh sản đến lúc bị bệnh đầu tiên. Thời kỳ ủ bệnh sinh vật ký sinh tìm mọi cách tích lũy chất dinh dưỡng để tăng cường cường độ sinh sản và hoạt động của nó. Về ký chủ trong thời kỳ này tạo ra những yếu tổ miễn dịch để phòng vệ. Thời kỳ ủ bệnh nếu cá tôm được chăm sóc cho ăn đầy đủ, môi trường sồng sạch sẽ thì thời kỳ này kéo dài tác hại đến tôm cá hầu như không đáng kể. Cần theo dõi trong quá trình ương nuôi cá, tôm để phát hiện sớm và có biện pháp để phòng trị kịp thời trong giai đoạn này là tốt nhất. 5.2 Thời kỳ dự phát. Là thời kỳ chuyển tiếp từ lúc xuất hiện dấu hiệu bệnh lý đầu tiên đến lúc bệnh lý rõ ràng. Thời kỳ này tác nhân gây bệnh đã tác động đến tổ chức cơ quan của cá tôm. Với tác nhân gây bệnh là sinh vật thời kỳ này chúng sản sinh rất mạnh. Thời kỳ dự phát thường ngắn, có một số bệnh triệu chứng không thẻ hiện rõ như bệnh xuất huyết mang. 5.3 Thời kỳ thịnh vượng. Là thời kỳ bệnh phát triển cao nhất, triệu chứng điển hình của bệnh thể hiện rõ. Quá trình trao đổi chất cũng như hình thái cấu tạo của tế bào tổ chức các cơ quan trong cơ thể cá tôm có sự biến đổi. Thời kỳ này nặng nhất và thường xuyên gây tác hại cho cá, tôm. Trong thực tế phân chia rõ ràng 3 thời kỳ như trên rất là khó, bởi nó chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và trong quá trình tiến triển của bệnh thay đổi phức tạp. Ví dụ: Cá bị nhiễm Trichodina ở thời kỳ này da cá nhợt nhạt, khá dầy, mất nhiều nhớt và bỏ ăn. Trứng cá bị nấm thủy mi. Hầu hết trứng cá đã bị nhiễm nấm và một số trứng đã bị ung. 5.4 Thời kỳ khỏi bệnh (thời kỳ cuối bệnh) Ở thời kỳ này nếu mầm bệnh thắng cơ thể sinh vật thì sinh vật có thể bị chết. Nếu thuốc chữa trị có tác dụng diệt mầm bệnh, các tác nhân gây bệnh, triệu chứng bệnh lý tuy mất đi nhưng chưa triệt để, hiện tượng cá chết có giảm nhưng chưa dứt hẳn, cần tăng số lần trị. 19
  22. Bệnh học thuỷ sản 5.5 Thời kỳ phục hồi Việc chữa trị bệnh lý đã dứt hẳn, các chức năng sinh lý hoàn toàn phục hồi, cơ thể hoạt động trở lại bình thường. Cần chú ý chăm sóc tốt hơn bằng cách tăng khẩu phần dinh dưỡng cũng như tăng khẩu phần về chất và lượng để cho cá phục hồi. Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyêñ Hữu Dũng, 2004. Giáo trình Bệnh học Thuỷ sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 423 trang. 2. Hảo, N.V., 2000. Một số vấn đề về kỹ thuật nuôi tôm sú công nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp TPHCM. 3. Kamonporn Tonguthai, S. Chinabut, C. Limsuwan, T. somsiri, P. Chanratchakool, S. Kanchanakhan, I.H. MacRae. Handbook of hybrid catfish: husbandry and health. Aquatic Animal Health Research Institute. 37 pages. 4. Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm. Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ dịch. 2002 5. Sindermann C.J. and D.V. Lightner. 1988. Disease Diagnosis and Control in North American Aquaculture. Elservier Scientific Publisher. 431p. 20
  23. Bệnh học thuỷ sản CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ BỆNH KÝ SINH I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1.1 Định nghĩa về bệnh truyền nhiễm. Quá trình truyền nhiễm là hiện tượng tổng hợp xảy ra trong cơ thể sinh vật khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, tác nhân gây bệnh ở đây thuộc giới thực vật bao gồm: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Trong quá trình truyền nhiễm thường bao hàm ý nghĩa hẹp hơn, nó chỉ sự nhiễm trùng của cơ thể sinh vật, đôi khi chỉ là sự bắt đầu cảm nhiễm, tác nhân gây bệnh chỉ kích thích riêng biệt, có trường hợp không có dấu hiệu bệnh lý rõ ràng. Trong trường hợp tác nhân xâm nhập vào cơ thể để lây bệnh nhưng chưa có dấu hiệu bệnh lý, lúc này có thể gọi là quá trình truyền nhiễm, song chưa thể gọi là bệnh truyền nhiễm. Bệnh truyền nhiễm là phải kèm theo dấu hiệu bệnh lý. Như vậy quá trình truyền nhiễm bao gồm 3 nhân tố: • Có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. • Sinh vật có mang các tác nhân gây bệnh. • Điều kiện môi trường bên ngoài thuận lợi cho sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh thúc đẩy quá trình truyền nhiễm. Bệnh truyền nhiễm gây tác hại lớn cho kí chủ do Sinh vật gây bệnh có khả năng sinh sản nhanh nhất là virus, vi khuẩn. Chỉ sau thời gian ngắn số lượng của chúng tăng lên rất nhiều và tác động làm rối loạn hoạt động sinh lí của cơ thể kí chủ. Tác nhân gây bệnh còn có khả năng làm thay đổi, hủy hoại tổ chức mô đồng thời có thể tiết ra độc tố phá hoại tổ chức của ký chủ, làm cho các tế bào tổ chức hoạt động không bình thường. 1.2 Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh truyền nhiễm ở động vật thủy sản 1.2.1 Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm ở động vật thủy sản. Nguồn bệnh là khâu đầu tiên của quá trình truyền lây, nguồn bệnh là nơi mầm bệnh cư trú, sinh sôi nảy nở một cách tự nhiên và từ đó được bài xuất ra ngoài. Trong các thủy vực tự nhiên: ao, hồ, sông và các đầm, vịnh ven biển thường quan sát thấy động vật thủy sản bị mắc bệnh truyền nhiễm, động vật thủy sản bị nhiễm bệnh là “ổ dịch tự nhiên”. Từ đó mầm bệnh xâm nhập vào các nguồn nước thủy sản. Động vật thủy sản bị nhiễm bệnh và những xác động vật thủy sản bị bệnh chết là nguồn gốc chính gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở động vật 21
  24. Bệnh học thuỷ sản thủy sản sinh sản rất nhanh làm tăng số lượng và đi vào môi trường nước bằng nhiều con đường khác nhau tùy theo tác nhân gây bệnh như: theo các vết loét của cá để đi ra nước qua hệ thống cơ quan bài tiết, cơ quan tiêu hóa, cơ quan sinh dục hoặc qua mang, xoang miệng, xoang mũi. Ngoài ra, trong nước có nhiều chất mùn bã hữu cơ, nước thải các nhà máy công nghiệp, nước thải của các trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, nước thải sinh hoạt, phân rác cũng tạo điều kiện cho bệnh truyền nhiễm phát sinh, phát triển. * Yếu tố truyền lây: Đóng vai trò trung gian đưa mầm bệnh từ nguồn bệnh tới vật thụ cảm. Trên yếu tố lây truyền, mầm bệnh chỉ tồn tại một thời gian nhất định rồi sẽ bị tiêu diệt, thời gian tồn tại đó phụ thuộc vào loại mầm bệnh, loại yếu tố truyền lây, các yếu tố truyền lây gồm có những yếu tố hữu sinh và những yếu tố vô sinh. Các yếu tố lây lan có thể từ: giáp xác, nhuyễn thể, con người, đất nước, đồ vật dụng cụ, các động vật khác, Thức ăn, sản phẩm động vật thủy sản và xác chết. Động vật tự nhiên Giáp xác, nhuyễn thể Người và vật nuôi Ngoại cảnh Hình 2.1 Đường lây trong nguồn dịch tự nhiên 1.2.2 Con đường lan truyền của bệnh truyền nhiễm ở động vật thủy sản. • Bằng đường tiếp xúc trực tiếp: Động vật thủy sản khỏe mạnh sống chung trong thủy vực cùng với động vật thủy sản mắc bệnh truyền nhiễm, do tiếp xúc trực tiếp, tác nhân gây bệnh truyền từ động vật thủy sản bệnh sang cho động vật thủy sản khỏe. • Do nước:Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ thể động vật thủy sản bị bệnh rơi vào môi trường nước và sống tự do trong nước một thời gian. Nếu lấy nước có nguồn bệnh vào thủy vực nuôi thủy sản, tác nhân gây bênh sẽ lan cho động vật thủy sản khỏe mạnh. • Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển động vật thủy sản: Khi vận chuyển hoặc đánh bắt động vật thủy sản bênh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dùng dụng cụ này để đánh bắt hoặc vận chuyển động vật thủy sản khỏe thì không những nó làm lây lan bệnh cho động vật thủy sản mà còn phát tán ra môi trường nước. 22
  25. Bệnh học thuỷ sản • Mầm bệnh truyền nhiễm từ đáy ao: Cùng với các chất hữu cơ tồn tại ở đáy ao, tác nhân gây bệnh từ động vật thủy sản mắc bệnh truyền nhiễm, từ xác động vật thủy sản chết do bị bệnh rớt xuống đáy ao và tồn tại ở đó một thời gian. Nếu ao không được tẩy dọn và phơi đáy kỹ trước khi tiến hành ương nuôi thủy sản, tác nhân gây bệnh từ đáy ao đi vào nước rồi xâm nhập gây bệnh truyền nhiễm cho động vật thủy sản. • Do động vật thủy sản di cư: Động vật thủy sản bị bệnh di cư từ vùng nước này sang vùng nước khác, tác nhân gây bênh truyền nhiễm vào vùng nước mới, gặp lúc điều kiện môi trường thây đổi không thuận lợi cho đời sống của động vật thủy sản, tác nhân gây bênh xâm nhập vào cơ thể động vật thủy sản khẻo làm cho động vật thủy sản mắc bệnh. • Do chim và các sinh vật ăn động vật thủy sản: Chim, cò, rái cá, chó, mèo, bắt động vật thủy sản bị nhiễm bệnh làm thúc ăn. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể bám vào chân mỏ, miệng, vào cơ thể của chúng, khi những động vật này di chuyển tới vùng nước khác thì tác nhân gây bệnh truyền nhiễm từ chúng cò thể đi vào nước, chờ cơ hội thuận lợi chúng sẽ xâm nhập vào cơ thể động vật thủy sản khỏe ở vùng nước mới và gây bệnh truyền nhiễm. • Động vật thủy sản là nguồn gốc của một số bệnh truyền nhiễm cho người và động vật. Cá cũng như giáp xác, nhuyển thể là nguồn gốc của một số bệnh truyền nhiễm cho người và gia súc. Trong cơ thể một số động vật thủy sản có mang vi khuẩn bệnh dịch tả như: Clostridium botulinum, Salmonella enteritidis, Proteus vulgaris, Vibrio parahaemolyticus Các loại vi khuẩn này có thể tồn tại trong cơ thể một số loài động vật thủy sản và nó có thể rơi vào nước và gây nhiễm bẩn nước. Nguyên nhân của người mắc bệnh dịch tả có thể do ăn cá sống hoặc cá nấu nướng chưa chín có mang vi khuẩn gây bệnh nên đã truyền qua cho người. Trong thủy sản, nguồn bệnh và các yếu tố lan truyền được thể hiện qua sơ đồ sau: 23
  26. Bệnh học thuỷ sản ÂAÌ N CAÏ GIÄÚ NG BÃØ CAÏ THIÃ Ú T BË 1. Sæ í duû ng giäú ng khäng bãû nh 2. Xæ í lyï Khæ í truì ng Khæ í truì ng AO CAÏ AO/KHU Æ ÅNG ÁÚ P Táø ytruì ng bàò ng väi Ng à n c hà û n CAÏ C ÂÀÛ C Â1ÃØ M VÃ Ö QUAÍ N LY: -Doü nao hoàû cbäü tClorua -Baoí dæ åî ng cháú tlæåü ng næ åï c CHIM VAÌ ÂÄÜ NG -Thæï càntäú tvãö mæ åï cchoàn VÁÛ T COÏ VUÏ thê ch håü p -Máû tâäü nuäi tháú p Du ì ng næ åï cgiãú ng -Kiãø mtraâaì ncaï khoan hoàû cxæí lyï Ng à n c h à û n &ì mäi træ åì ng CAÏ TÆ Û NHIÃ N NGUÄÖ N Saï ttruì ng tay & Saï ttruì ng tay & NÆ ÅÏ C CÁÚ P chán/ uí ng chán/ uí ng KHAÏ CH ÂÃÚ N TRAÛ I CÄNG NHÁN Hình 2.2 Các phương pháp ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh đến môi trường ương nuôi cá 1.2.3 Phương thức truyền lây Bệnh được truyền lây từ cơ thể bệnh qua cơ thể khỏe bằng các yếu tố truyền lây theo những quy luật nhất định mà Gramasevxki đã nêu ra, những quy luật truyền lây đó còn gọi là cơ chế truyền lây của Gramasevxki, gồm có: Nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh trong cơ thể, đó là nơi có đủ điều kiện cho mầm bệnh sinh sản, nhân lên và đảm bảo cho chúng được bài xuất ra ngoài. Nơi khu trú đầu tiên rất cần thiết cho sự lưu tồn của mầm bệnh. Ví dụ: nơi khu trú đầu tiên của virus MBV là gan tụy của tôm sú. Động vật thủy sản có 4 phương thức truyền lây. • Lây qua da, vỏ và mang: có nhiều nơi khu trú đầu tiên, do đó có nhiều đường truyền lây và có nhiều loại yếu tố truyền lây. • Lây theo đường tiêu hóa: nơi khu trú đầu tiên là ruột, đường truyền lây là phân, yếu tố truyền lây chủ yếu của động vật là thức ăn, ngoài ra nước trong thủy vực. 24
  27. Bệnh học thuỷ sản • Lây theo máu: nơi khu trú đầu tiên, máu của đỉa, giáp xác, máu động vật thủy sản, yếu tố truyền lây là đỉa hoặc giáp xác hút máu. • Bệnh truyền nhiễm có thể lây theo chiều ngang (Giữa các cá thể với nhau) hoặc lây từ thế hệ này sang thế hệ khác (lây theo chiều đứng), bệnh có thể lây trực tiếp hay gián tiếp. Dựa vào các phương thức truyền bệnh này có thể phân loại các bệnh truyền nhiễm để đề ra những biện pháp phòng trừ thích đáng cho từng nhóm bệnh truyền nhiễm. Miệng Da/vẩy Mang Hình 2.3 Đường xâm nhập của mầm bệnh vi khuẩn trên cá II. BỆNH KÝ SINH TRÙNG 2.1 Định nghĩa Ký sinh trùng là sinh vật ký sinh trên sinh vật khác lấy chất dinh dưỡng của sinh vật đó làm thức ăn đồng thời gây hại cho sinh vật đó. Qua thực tế sản xuất có định nghiã khác: Hiện tượng ký sinh là mối quan hệ phức tạp giữa 2 cơ thể. Trong đó một sinh vật tạm thời hay thường xuyên cư trú ở trong hay ở trên cơ thể một sinh vật khác lấy tổ chức cơ và dịch thể của sinh vật ấy làm thức ăn cho mình đồng thời gây hại cho sinh vật đó. Với ý nghĩa này làm sáng tỏ 3 mối quan hệ: Quan hệ chổ ở, quan hệ dinh dưỡng, quan hệ gây hại. Động vật sống ký sinh gọi là ký sinh trùng. Sinh vật bị sinh vật khác gây tác hại gọi là ký chủ. Ký chủ không những là nguồn cung cấp thức ăn cho ký sinh trùng mà còn là nơi cư trú tạm thời hay vĩnh cửu của nó. Các loại biểu hiện sự hoạt động của ký sinh trùng và mối quan hệ qua lại giữa ký sinh trùng với ký chủ gọi là hiện tượng ký sinh. Khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống các hiện tượng ký sinh gọi là ký sinh trùng học. 25
  28. Bệnh học thuỷ sản 2.2 Nguồn gốc của sinh vật sống ký sinh. Thường nguồn gốc của sinh vật sống ký sinh chia làm 2 giai đoạn: 2.2.1 Sinh vật từ phương thức sinh sống cộng sinh đến ký sinh. Cộng sinh là 2 sinh vật tạm thời hay lâu dài sống chung với nhau, cả 2 đều có lợi hay 1 sinh vật có lợi (cộng sinh phiến lợi) nhưng không ảnh hưởng đến sinh vật kia. Hai sinh vật sống cộng sinh trong quá trình tiến hóa một bên phát sinh tác hại bên kia, lúc này từ công sinh chuyển qua ký sinh. Ví dụ như amíp: Endamoecha histokytica Schaudinn sống trong ruột người dưới dạng thể dinh dưỡng nhỏ lấy các chất cặn bã để tồn tại không gây tác hại cho con người lúc này nó là cộng sinh phiến lợi, nhưng lúc cơ thể ký chủ do bị bệnh tế bào tổ chức thành ruột bị tổn thương, sức đề kháng yếu, amíp thể dinh dưỡng nhỏ tiết ra men phá hoại tế bào tổ chức ruột chui vào tầng niêm mạc ruột chuyển thành amíp thể dinh dưỡng lớn có thể gây bệnh cho người. Như vậy từ cộng sinh amíp đã chuyển thành ký sinh. 2.2.2 Sinh vật từ phương thức sống tự do chuyển qua ký sinh giả đến ký sinh thật. Tổ tiên của ký sinh trùng có thể sống tự do, trong quá trình sống do một cơ hội ngẫu nhiên, nó có thể sống trên bề mặt hay bên trong cơ thể sinh vật khác, dần dần nó thích ứng với môi trường sống mới, ở đây có thể thỏa mãn được các điều kiên sống, nó bắt đầu gây tác hại đến sinh vật kia trở thành sinh sống ký sinh. Phương thúc sinh sống ký sinh này được hình thành thường xuyên do ngẫu nhiên lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua ký sinh giả rồi đến ký sinh thật. Tổ tiên của sinh vật ký sinh trải qua một quá trình lâu dài để thích nghi với hoàn cảnh môi trường mới, về hình thái cấu tạo và đặc tính sinh lý, sinh hóa của cơ thể có sự biến đổi lớn. Một số cơ quan trong quá trình sinh sống ký sinh không cần thiết thì thoái hóa hoặc tiêu giảm như cơ quan cảm giác, cơ quan vân động Những cơ quan để đảm bảo sự tồn tại của nòi giống và đời sống ký sinh thì phát triển mạnh như cơ quan bám, cơ quan sinh dục. Một số đặc tính sinh học mới được hình thành và dần dần ổn định, và di truyền cho đời sau, qua nhiều thế hệ, cấu tạo cơ thể càng thích nghi với đời sống ký sinh. 2.2.3 Phương thức ký sinh. a. Dựa theo tính chất ký sinh của ký sinh trùng để chia: + Ký sinh giả: Ký sinh trùng ký sinh giả thông thường trong điều kiện bình thường sống tự do chỉ đặc biệt mới sống ký sinh ví dụ như: Haemopis sp sống tự do khi tiếp xúc với động vật lớn chuyển qua sống ký sinh. 26
  29. Bệnh học thuỷ sản + Ký sinh thật: Ký sinh trùng trong từng giai đọan hay trong toàn bộ quá trình sống của nó đều lấy dinh dưỡng của ký chủ, cơ thể ký chủ là môi trường sống của nó. Dựa vào thời gian ký sinh có thể chia làm hai loại: - Ký sinh có tính chất tạm thời: ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể ký chủ thời gian rất ngắn, chỉ lúc lấy thức ăn mới ký sinh như Đỉa cá Piscicola sp hút máu cá. - Ký sinh mang tính chất thường xuyên: Một giai đọan, nhiều giai đọan hay cả quá trình sống ký sinh trùng nhất thiết phải sống trên ký chủ, ký sinh thường xuyên lại chia ra ký sinh giai đoạn và ký sinh suốt đời. + Ký sinh giai đoạn: Chỉ một giai đoạn nhất định trong quá trình phát triển ký sinh trùng sống ký sinh. Trong toàn bộ quá trình sống của ký sinh trùng có giai đọan sống tự do, có giai đọan sống ký sinh như giáp xác chân đốt Sinergasilus giai đoạn ấu trùng sống tự do, giai đoạn trưởng thành ký sinh trên mang của nhiều loài cá. + Ký sinh suốt đời: Suốt quá trình sống ký sinh trùng đều sống ký sinh, nó có thể ký sinh trên một ký chủ hoặc nhiều ký chủ, không có giai đoạn sống tự do nên tách khỏi ký chủ là nó bị chết ví dụ như ký sinh trùng Trypanosoma ký sinh trong ruột đỉa cá chuyển qua sống trong máu cá. b. Dựa vào vị trí ký sinh để chia. + Ngoại ký sinh: Ký sinh trùng ký sinh trên bề mặt cơ thể trong từng giai đọan hay suốt đời gọi là ngoại ký sinh. Ở cá ký sinh trùng ký sinh trên da, trên vây, trên mang, hốc mũi, xoang miệng đều là ngoại ký sinh ví dụ như các giống ký sinh trùng Trichodina, Ichthyyophthirius, Argulus, Lernaea + Nội ký sinh: Là chỉ ký sinh trùng ký sinh trong các cơ quan nội tang, trong tổ chức trong xoang của ký chủ như: sán lá Sanguinicola sp ký sinh trong máu cá, sán dây Caryophyllaeus sp, giun đầu móc Acanthocephala ký sinh trong ruột cá. Ngoài 2 loại ký sinh trên còn có hiện tượng siêu ký sinh, bản thân ký sinh trùng có thể làm ký chủ của ký sinh trùng khác ví dụ: Sán lá đơn chủ Gyrodactylus sp ký sinh trên cá nhưng nguyên sinh đọng vật Trichodina sp lại ký sinh trên sán lá đơn chủ Gyrodactylus sp. Như vậy sán lá đơn chủ Gyrodactylus là ký chủ của Trichodina nhưng lại là ký sinh trùng của cá. Tương tự như trùng mỏ neo Lernaea sp ký sinh trên cá, nguyên sinh động vât Zoothamnium sp ký sinh trên mỏ neo Larnaea sp. 2.2.4 Các loại ký chủ. Có rất nhiều lọai ký sinh trùng có quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đọan có đặc điểm hình thái cáu tạo và yêu cầu điều kiện môi trường sống khác nhau nên có sự chuyển đổi ký chủ. Thường chia làm 2 loại ký chủ theo hình thức ký sinh của ký sinh trùng. 27
  30. Bệnh học thuỷ sản Để hiểu thế nào là ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng ta xem ví dụ sau: Ví dụ 1: Ở ruột cá chép: Sán lá ruột Azygiia (Đẻ trứng rơi vào trong nước) nở ấu trùng Miracidium Ra khỏi ốc SSản.h.tính Xâm nhập vào gan ốc At. Cercaria At. Redia Sporocysces SSản.vô tính Ấu trùng ký sinh trong ốc (Ốc: là ký chủ trung gian I) Ví dụ 2: Sán lá gan ký sinh ở các động vật cá là ký chủ cuối cùng (Đẻ trứng rơi vào trong nước) Sán lá gan Clonorchis SSản.h.tính Nở ấu trùng Miracidium Xâm nhập vào gan ốc At. Metacercaria At Cercaria At. Redia Sporocyses Ấu trùng ký sinh trong ốc (Ốc: là ký chủ trung gian I); Cá: là ký chủ trung gian II - Ký chủ cuối cùng: Ký sinh trùng ở giai đoạn trưởng thành hay giai đọan sinh sản hữu tính ký sinh lên ký chủ thì gọi là ký chủ cuối cùng. - Ký chủ trung gian: Ký sinh trùng ở giai đoan ấu trùng hay giai đoạn sinh sản vô tính ký sinh lên ký chủ gọi là ký chủ trung gian. Gian đoạn ấu trùng và giai đọan sinh sản vô tính nếu ký sinh qua 2 ký chủ trung gian thì ký chủ đầu tiên là ký chủ trung gian thứ nhất còn ký chủ kế tiếp là ký chủ trung gian thứ 2. 2.2.5 Phương thức cảm nhiễm của ký sinh trùng. Ký sinh trùng cảm nhiễm chủ yếu bằng 2 con đường: a. Cảm nhiễm qua miệng. Trứng, ấu trùng, bào nang của ký sinh trùng theo thức ăn, theo nước vào ruột gây bênh cho cá như: Ký sinh trùng hình cầu Eimeria sp, giun tròn Capilaria sp. b. Cảm nhiễm qua da. Ký sinh trùng qua da hoặc niêm mạc, ở cá còn qua vây và mang đi vào cơ thể gây bệnh cho ký chủ, cảm nhiễm qua da có 2 loại: - Cảm nhiễm qua da chủ động: Ấu trùng chủ động chui qua da hoặc niêm mạc vào trong cơ thể ký chủ. Ví dụ ấu trùng sán lá Posthodiplostonum cuticola đục thủng và chui vào lớp dưới da tiếp tục phát triển. 28
  31. Bệnh học thuỷ sản - Cảm nhiễm qua da bị động : Ký sinh trùng thông qua vật môi giới vào được da của ký chủ để ký sinh gây bệnh. Ví dụ: Ký sinh trùng Trypanosoma sp. Nhờ đỉa cá đục thủng da hút máu cá khi đó ký sinh trùng từ ruột đỉa vào máu cá. 2.2.6 Mối quan hệ giữa ký sinh trùng, ký chủ và điều kiện môi trường. Ký sinh trùng, ký chủ và điều kiện môi trường có quan hệ với nhau rất mật thiết. Quan hệ giữa ký sinh trùng với ký chủ phụ thuộc vào giai đoan phát triển, chủng loại, số lượng ký sinh trùng, vị trí ký sinh và tình trạng sinh lý của ký chủ. Điều kiện môi truờng sống của ký chủ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến ký sinh trùng, ký chủ và mối quan hệ giữa chúng. a. Tác động của ký sinh trùng đối với ký chủ. Ký sinh trùng khi ký sinh lên ký chủ gây hậu quả ở mức độ tuy khác nhau nhưng nhìn chung làm cho ký chủ sinh trưởng chậm, phát dục không tốt, sức đề kháng giảm có thể bị chết. Có thể tóm tắt ảnh hưởng của ký sinh trùng đối với ký chủ như sau: b. Tác động kích thích cơ học và gây tổn thương tế hào tổ chức Đây là tác dụng thông thường nhất của ký sinh trùng đối với ký chủ như ban đêm giun kim bò quanh hậu môn người làm cho ngưới có giun kim ký sinh ngứa ngáy khó chịu. VD: Rận cá Argulus dùng miệng và gai ở bụng cào lên da cá kích thích làm cho cá khó chịu bơi lội hỗn loạn hoặc nhảy lên mặt nước. • Tác động đè nén và làm tắc: có một số ký sinh trùng ký sinh ở các cơ quan bên trong làm cho một số tổ chức tế bào bị teo nhỏ lại hoặc bị tê liệt rồi chết. Loại tác dụng này thường thấy ở tổ chức gan, thận, tuyến sinh dục như sán dây Ligula sp. Một số ký sinh trùng ký sinh chèn ép một số cơ quan quan trọng như tim, não dẫn đén làm cho ký chủ chết nhanh chóng. Ký sinh trùng ký sinh số lượng lớn trong ruột có thể làm tắc ruột của vật chủ như Acanthocephala sp, Boethriocephalus sp • Tác động lấy chất dinh dưỡng của ký chủ: Tất cả ký sinh trùng ở giai đoạn ký sinh đều cần chất dinh dưỡng từ ký chủ, vì vậy nên nhiều hay ít ký chủ đều bị mất chất dinh dưỡng và bị gây tổn hại cho cơ thể. Ký sinh trùng Lernaea ký sinh trên cá mè, cá trắm với số lượng lớn sẽ làm cho gầy thường thấy đầu rất to, bụng và đuôi thót lại nếu không xử lý vật chủ sẽ chết. • Tác động gây độc với ký chủ: Ký sinh trùng trong quá trình ký sinh tiến hành trao đổi chất, bài tiết chất cặn bã lên cơ thể ký chủ đồng thời ký sinh trùng tiết ra chất độc gây độc cho ký chủ. Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho biết rận cá Argulus có khả năng tiết ra dịch phá hoại tổ chức da và mang cá. Đỉa cá hút 29
  32. Bệnh học thuỷ sản máu cá tiết ra mem chống đông máu, ký sinh trùng Trypanosoma sp có men làm vỡ tế bào hồng cầu. • Làm môi giới gây bệnh: Những sinh vật ký sinh hút máu thường làm môi giới cho một số ký sinh trùng khác xâm nhập vào cơ thể ký chủ ví dụ: Đỉa cá hút máu cá thường mang một số ký sinh trùng lây cho cá khỏe mạnh. • Tác dụng của ký chủ đối với ký sinh trùng: Vấn đề tác dụng của ký chủ đối với ký sinh trùng rất phức tạp, đối với động vật thủy sản nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều nên sự ảnh hưởng thật cụ thể khó có thể kết luận chính xác. c. Phản ứng của tế bào tổ chức ký chủ Ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể ký chủ gây kích thích làm cho tế bào tổ chức có phản ứng. Biểu hiện ở nơi ký sinh trùng đi vào tổ chức mô hình thành bào nang hoặc tổ chức xung quanh vị trí ký sinh có hiện tượng tế bào tăng sinh, viêm loét để hạn chế sinh trưởng và phát triển của ký sinh trùng, mặt khác làm cho vị trí bám của ký sinh trùng không còn vững chắc. ví dụ : Ký sinh trùng quả dưa Ichthyophthirius ký sinh trên da cá, da của ký chủ nhận kích thích, tế bào thượng bì tăng sinh bao vây ký sinh trùng thành các bọc trắng lấm tấm nên còn gọi là bệnh. Sán lá Posthodiplostonrum cuticola ký sinh trên da và cơ cá hình thành bào nang, vách có tế bào sắc tố đen bao vây nên da cá có các hạt lấm tấm đen. d. Phản ứng của dich thể. Ký sinh trùng xâm nhập vào thì ký chủ sản sinh ra phản ứng dịch thể. Phản ứng dịch thể có nhiều dạng như: phát viêm, thấm thấu dịch để pha loãng các chất độc, vừa tăng khả năng thực bào làm sạch các dị vật và các tế bào chết của bệnh. Nhưng phản ứng dịch thể chủ yếu là sản sinh ra kháng thể, hình thành phản ứng miễn dịch. e. Tuổi của ký chủ ảnh hưởng đến ký sinh trùng. Thường ký chủ trong quá trình phát triển thì cơ thể tăng trưởng, ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể ký chủ cũng có sự thay đổi cho thích hợp. Đối với ký sinh trùng chu kỳ phát triển có ký chủ trung gian thường xảy ra hai hướng: • Một số giống loài ký sinh trên cơ thể ký chủ có cường độ và tỷ lệ cảm nhiễm giảm đi theo sự tăng lên của tuổi ký chủ ví dụ sán dây Bothriocephalus gowkongensis • Một số ký sinh trùng ký sinh có cường độ và tỷ lệ nhiễm ký sinh tăng lên theo tuổi của ký chủ do lượng thức ăn tăng làm trong thức ăn ký chủ trung gian cũng tăng theo, thời gian càng dài khả năng tích tụ và cơ hội nhiễm bệnh càng 30
  33. Bệnh học thuỷ sản nhiều. Vì vậy cá lớn thường có cường độ và tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng càng cao. Một số ký sinh trùng phát triển không qua ký chủ trung gian ít có liên quan đến tuổi của ký chủ như: Chilodonella sp, Trichodina nobilis ký sinh trên cá ở các giai đoạn. Tuy nhiên ở giai đoạn cá bột, cá hương giống nếu nuôi mật độ dày, cơ thể còn non nên thường có cường độ và tỷ lệ cảm nhiễm cao và gây thiệt hại lớn cho sản xuất. f. Tính ăn của ký chủ ảnh hưởng đến ký sinh trùng. Trừ số ký sinh trùng là ngoại ký sinh và loại ký sinh trùng chui trực tiếp qua da vào ký sinh bên trong cơ thể ký chủ ra còn lại ký sinh trùng là nội ký sinh chịu tác động rất lớn đến chuỗi thức ăn của cá. Cá hiền ăn mùn bã hữu cơ, thực vật thủy sinh, động vật nhỏ nên hay cảm nhiễm ký sinh trùng có chu kỳ phát triển trực tiếp hay giun sán có chu kỳ phát triển qua 1 ký chủ trung gian là động vật phù du. Ví dụ: cá hiền hay cảm nhiễm ký sinh trùng là thích bào tử trùng Cnidosporidia, cá trắm cỏ thường cảm nhiễm ký sinh trùng Balantinidium. Ngược lại cá dữ ăn các động vật thủy sinh lớn và ăn cá thường bị cảm nhiễm các loại ký sinh trùng có chu ký phát triển phức tạp. Giai đoạn ấu trùng của ký sinh trùng ký sinh ở các loại ký chủ là con mồi của cá dữ như cá nheo, cá thiểu hay cảm nhiễm sán lá song chủ Isoparorchis sp cá trê, cá vược thường cảm nhiễm sán lá song chủ Dollfustrema sp. Cá ăn sinh vật đáy bị cảm nhiễm các loài giun sán mà quá trình phát triển của chúng có qua ký chủ trung gian là nhuyễn thể, ấu trùng côn trùng như cá chép thường bị cảm nhiễm sán dây Caryophyllacreus. g. Tình trạng sức khỏe của ký chủ tác động đến ký sinh trùng. Động vật khỏe mạnh sức đề kháng tăng không dễ dàng bị cảm nhiễm ký sinh trùng, ngược lại động vật gầy yếu sức đề kháng giảm, ký sinh trùng dễ dàng xâm nhập vào. Ví dụ: trong các ao nuôi cá nếu nuôi mật độ cao, thức ăn thiếu, môi trường nước bẩn cá chậm lớn dễ dàng nhiễm bệnh hơn. 2.2.7 Tác dụng của điều kiện môi trường đối với ký sinh trùng. Ký sinh trùng sống ký sinh trên cơ thể ký chủ nên nó chịu tác động bởi môi trường thứ nhất là ký chủ đồng thời môi trường ký chủ sống hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến ký sinh trùng. a. Độ mặn của thủy vức ảnh hưởng đến ký sinh trùng. 31
  34. Bệnh học thuỷ sản Độ mặn trong các thủy vực ảnh hưởng đến hệ sinh thái của cá và khu hệ ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng của ký sinh trùng. Giữa các giống loài cá sự mẫm cảm giữa ký sinh trùng có khác nhau nên khi khu hệ cá thay đổi ảnh hưởng đến khu hệ ký sinh trùng. Độ muối cao làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ký chủ trung gian, ký sinh trùng cá nước ngọt. b. Ảnh hưởng của nhịệt độ nước đến ký sinh trùng . Nhiệt độ nước không những ảnh hưởng trực tiếp đến ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể động vật thủy sản mà còn ảnh hưởng đến ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng và điều kiện môi trường. Mỗi giống loài ký sinh trùng có thể sống, phát triển ở nhiệt độ thích ứng. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều không phát triển được. Ví dụ: sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus vastator ở nhiệt độ 24-26oC sau khi trưởng thành 4-5 ngày sẽ thành thục và đẻ trứng, 3-4 ngày phôi phát triển tỷ lệ nở 80- 90%, nhưng sán lá đơn chủ 16 móc loài Dactylogyrus extensus thich hợp nhiệt độ 15oC, nếu nhiệt độ cao tỉ lệ nở của trứng sẽ rất thấp c. Đặc điểm của thủy vực ảnh hưởng đến ký sinh trùng. Thủy vực tự nhiên, thủy vực nuôi động vật thủy sản do diện tích có độ sâu, hàm lượng dinh dưỡng khác nhau nên đã ảnh hưởng đến thành phần số lượng và cường độ cảm nhiễm của ký sinh trùng. Trong các thủy vực tự nhiên số loại ký sinh trùng phong phú hơn trong các ao nuôi, do trong các thủy vực tự nhiên , khu hệ động vật là ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng cũng đa dạng hơn. Trong khi đó, thủy vực ao thường xuyên được tẩy dọn, diệt tạp, tiêu độc. Tuy thế tôm cá nuôi trong ao mật độ dày đôi lúc có bón phân và cho ăn nên môi trường nước bẩn hơn làm cho ký sinh trùng ký sinh trên tôm, cá phát triển thuận lợi và dễ lây lan. Mặt dù số lượng giống, loài ít hơn nhưng cường độ và tỷ lệ cảm nhiễm của ký sinh trùng trên tôm , cá cao hơn các thủy vực mặt nước lớn. Tài liệu tham khảo 1. Brown, E. E and J. B Gratzek, 1980. Fish farming handbook. Food, bait, tropical and goldfish. 2. Manual of diagnostic Tests for Aquatic Animals, 2003. 3. Nguyễn Lân Dũng, 2000. Vi sinh học. Nhà xuất bản giáo dục. 4. Phẩm, L. Đ, 1992. Vi sinh vật nguồn nước, quan hệ của chúng với bệnh tôm cá. 5. Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm. Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ dịch. 2002 6. Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn, Huỳnh Thị Tú, 2004. Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản. 32
  35. Bệnh học thuỷ sản CHƯƠNG III: MỘT SỐ THUỐC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN CÁ TÔM. A. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG. I. Tác động của thuốc và hóa chất 1.1. Tác động cục bộ và tác động hấp thu Căn cứ vào sự phát huy tác động của thuốc, thuốc lưu lại bộ phận bôi hay tiêm hoặc hấp thu vào trong cơ thể để xác định. Tác động cục bộ: hiệu lực của thuốc được phát huy tại chỗ. Ví dụ: Bôi cồn iod có tác dụng ngoài da Tác động cục bộ không chỉ biểu hiện bên ngoài cơ thể mà còn biểu hiện bên trong cơ thể như thuốc trị bệnh đường ruột phát huy tác động trước khi được hấp thu vào máu. Tác động hấp thu: hiệu lực của thuốc được phát huy khi thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn. 1.2. Tác động chính và tác động phụ Khi sử dụng một loại thuốc nào đó có thể phát sinh 2 loại tác động:Tác động chính là tác động chủ yếu của thuốc khi điều trị mong muốn. Tác động phụ là tác động kèm theo. Khi sử dụng thuốc cần đề phòng sự nguy hại của tác động phụ. Các nhà bào chế thuốc tìm mọi cách để giảm tối thiểu các tác dụng phụ. 1.3. Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Tác động trực tiếp: chỉ phản ứng của thuốc phát sinh trực tiếp tại nơi thuốc tiếp xúc. Tác động gián tiếp: chỉ phản ứng của thuốc ở bộ phận khác không do thuốc trực tiếp tác động. 1.4 Tác động chuyên trị và tác động chữa trị Tác động chuyên trị: tác động trên căn bệnh. Tác động chữa triệu chứng: chỉ làm mất hoặc giảm triệu chứng bệnh, không có (hoặc có rất ít) tác động trên căn bệnh. 1.5 Tác động hiệp đồng và tác động tương kỵ Hiệp đồng cộng (cộng lực bổ sung hay hiệp đồng bổ sung): (A+B) = (A) + (B). Hiệp đồng nhân (cộng lực bội tăng hay hiệp đồng bội tăng): (A+B) > (A) + (B). Tương kỵ nhau nếu chúng làm mất tác động của nhau hoặc gây thành chất độc. Tương kỵ sinh lý: khi phối hợp sẽ gây hiện tượng sinh lý trái ngược nhau, làm triệt tiêu tác động của nhau. Tương kỵ hóa học: khi phối hợp sẽ xảy ra phản ứng hóa học làm mất tác động 33
  36. Bệnh học thuỷ sản của nhau hoặc hợp thành chất độc nguy hiểm. Tương kỵ vật lý: khi kết hợp 2 chất ngoài cơ thể có sự xung khắc về vật lý làm mất tác dụng hoặc làm biến dạng thuốc. *Ứng dụng của tác động tương kỵ trong điều trị và giải độc: Trong điều trị, không dùng những chất tương kỵ nhau. Trong khi đó, tác động giải độc thì thường dùng những chất đối kháng với chất độc để giải độc. Có 3 phương pháp: + Giải độc bằng phương pháp vật lý: là làm cho chất độc không được hấp thu hoặc hấp thu rất ít vào cơ thể, chứ không làm chất độc trở thành không độc. + Giải độc bằng phương pháp hóa học: là làm cho chất độc trở thành chất không độc bằng những phản ứng hóa học như kết tủa, oxy hóa, trung hòa. + Giải độc bằng phương pháp sinh lý: là dùng những chất có tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động độc. II. CÁC YẾU TỐ HƯỞNG ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC VÀ HÓA CHẤT 2.1 Yếu tố về bản thân vật chủ (yếu tố bên trong): • Do loài vật nuôi: cùng một loại thuốc, loài vật này có thể nhạy cảm hơn loài khác. • Do tuổi vật nuôi: Vật nuôi non và già dùng liều nhẹ hơn động vật trưởng thành. Vật còn non có tầm vóc và thể trọng bé hơn vật trưởng thành, các cơ quan chưa phát triển hoàn chỉnh nên sự trao đổi chất và chuyển hóa tổ chức khác động vật trưởng thành, từ đó tính cảm thụ đối với thuốc và hóa chất của động vật non khác động vật trưởng thành cả về lượng lẫn chất. Vật nuôi già có sự chuyển hóa giải độc và thải trừ thuốc kém hơn động vật non. • Tính cảm thụ của từng cá thể. • Tình trạng cơ thể: Nhiều loại thuốc chỉ có tác động mạnh khi cơ thể ở trạng thái bệnh, khi cơ thể bình thường không có tác động. Bệnh ở thể mãn tính phải dùng liều cao hơn thể cấp tính. 2.2 Yếu tố bên ngoài a. Yếu tố về thuốc: • Do tính chất của thuốc: thuốc dễ phân ly có tác động nhanh và ngược lại (về hoá tính). Thuốc ở thể khí tác dụng nhanh hơn thể lỏng, thể rắn. thuốc tan nhiều hoặc bay hơi và khuếch tán mạnh thì tác động nhanh, mạnh hơn thuốc ít tan hoặc bay hơi và khuếch tán chậm (về lý tính). Do cách tác động thuốc như vậy nên trong trị liệu thường dùng liều lượng từ thấp đến cao. 34
  37. Bệnh học thuỷ sản • Tác động của thuốc phụ thuộc rất lớn vào cường độ phản ứng của thuốc và đặc trưng cơ sở của sinh vật. • Phụ thuộc phương pháp dùng thuốc: tiêm thuốc có tác động nhanh hơn trộn thuốc vào thức ăn; tiêm tĩnh mạch có tác động nhanh hơn tiêm vào cơ. • Phụ thuộc nồng độ thuốc: trong phạm vi nhất định nồng đồ thuốc tăng, tác dụng của thuốc cũng tăng. • Phụ thuộc nhiệt độ và thời gian: khi dùng phương pháp tắm hoặc ngâm cá thì tác động của thuốc liên quan đến nhiệt độ và thời gian. b. Yếu tố về môi trường Nếu vật nuôi bị bệnh mà được sống trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp, được chăm sóc tốt tác động của thuốc cũng được phát huy. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hàm lượng hữu cơ hòa tan trong nước càng lớn, độ trong của nước càng thấp thì hiệu quả của CuSO4 giảm. Nhiệt độ, pH, độ kiềm, độ cứng, Oxy hoà tan cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. 2.3 Những hiện tượng dược lý xuất hiện trong quá trình tác động của thuốc: a. Quen thuốc Những thuốc dùng trong thời gian dài tác động của nó yếu đi và phải dùng liều cao hơn mà không gây tác động đáng kể. Về phương diện sinh học, tính quen thuốc là hiện tượng thích nghi của tế bào đối với môi trường hóa học, do đó đưa đến suy giảm tác dụng. Thường xảy ra ở những dược phẩm tác động trên hệ thần kinh trung ương. b. Tính tích lũy Là tính chất của một số thuốc ít bị phân hủy trong cơ thể, do đó nếu dùng nhiều lần trong một thời gian có thể tích lũy thành liều ngộ độc. c. Tính nghiện thuốc Là tính quen thuốc kết hợp với sự nô lệ của cơ thể đối với tác động của thuốc. d. Hưng phấn – Kích thích – Kích ứng Hưng phấn: hiện tượng tăng cường chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mô, các tế bào, nhất là thần kinh của toàn cơ thể. Kích thích: nguyên nhân gây ra hưng phấn. Kích ứng: khi kích thích quá độ tạo nên sự biến đổi ở nơi bị kích thích gọi là kích ứng. e. Ức chế Là hiện tượng giảm thiểu chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mô, các tế bào, nhất là tế bào thần kinh. 35
  38. Bệnh học thuỷ sản III. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT Do điều kiện của những người nuôi cá, tôm rất khác nhau, đồng thời cơ cấu loài cá tôm thả nuôi tùy thuộc: hệ thống hay loại hình nuôi, các thiết bị dùng để nuôi, chất lượng nước và địa điểm nuôi cũng khác nhau. Do đó, phương pháp áp dụng trong sử dụng thuốc và hóa chất cần phải được điều chỉnh phù hợp. Nhưng nhìn chung khi xử lý hóa chất phải theo những nguyên tắc sau: 1. Phải chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh trước khi quyết dùng xử lý thuốc hay hóa chất. 2. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên nhãn thuốc. Nếu chưa rõ cách sử dụng loại thuốc hay hóa chất cần dùng, phải hỏi kỹ người có chuyên môn. 3. Lưu ý đến các quy định về sử dụng thuốc của nhà nước. 4. Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp (xử lý nước, ngâm, tắm, tiêm, trộn vào thức ăn, ) 5. Nếu mới sử dụng thuốc lần đầu nên thử điều trị với số lượng ít trong diện tích nhỏ trước khi tiến hành điều trị toàn bộ. 6. Tính toán đúng thời gian ngưng thuốc hay hóa chất. 7. Hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh để phòng bệnh. 8. Ghi chép đầy đủ và chính xác các thông tin có được trong quá trình trị liệu. 9. Nên ý thức về sự an toàn sức khỏe, về tác hại đối với môi trường xung quanh và sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng thuốc và hóa chất 10. Xem xét hiệu quả kinh tế trong việc xử lý thuốc và hóa chất. * Một số lưu ý khi dùng hóa chất xử lý môi trường • Hóa chất dùng xử lý môi trường có rất nhiều loại, vì thế cần phải hiểu hoạt tính của từng loại và dùng đúng theo hướng dẫn để có hiệu quả cao. • Khi dùng hóa chất để xử lý nước phải biết thời gian chúng hết tác dụng để đảm bảo khi đưa vào ao nuôi không ảnh hưởng đến tôm, cá nuôi. • Dùng hóa chất xử lý nước cho ao đang nuôi tôm, hay cá phải lưu ý là hóa chất sẽ làm chết tảo và các vi sinh vật có lợi trong ao. Thông thường sau khi dùng hóa chất thì môi trường nước có thể thay đổi như tảo chết làm nước ao trong, giảm quang hợp để cấp oxy cho ao, nền đáy ao sẽ xấu hơn do tảo chết lắng xuống đáy ao. • Sau khi dùng hóa chất nên cải thiện môi trường ao nuôi, nếu hạ nước ao trước khi dùng hóa chất thì cấp thêm nước mới, còn nếu không hạ nước thì phải thay nước cho ao. 36
  39. Bệnh học thuỷ sản • Dùng thuốc xử lý môi trường ao đang nuôi tôm, cá phải dùng đúng liều và dùng một lần, tránh dùng liều thấp và dùng nhiều lần liên tiếp nhau, vì như thế màu nước ao sẽ mất và khó gây màu trở lại. * Nhược điểm của việc dùng thuốc và hóa chất • Ảnh hưởng tới nguồn thức ăn tự nhiên: hóa chất có thể diệt phần lớn tảo trong hệ thống nuôi, giảm động vật phù du và động vật đáy. • Sử dụng thường xuyên thuốc kháng sinh sẽ tạo ra dòng vi khuẩn kháng thuốc. • Thuốc hay hóa chất có thể tồn lưu trong cơ thể vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. • Tác động tâm lý người tiêu thụ. B. THUỐC VÀ HÓA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Thuốc là những chất thiên nhiên hoặc tổng hợp, có khả năng hồi phục lại những chức năng sống vốn có của cơ thể sống. Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm: phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể, làm giảm triệu chứng bệnh, phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe của vật nuôi. Mục đích sử dụng thuốc và hóa chất trong thủy sản: Trong nuôi trồng thủy sản, thuốc và hóa chất được dùng với các mục đích chính sau: • Cải tạo ao trước khi nuôi: hóa chất còn được sử dụng trong trường hợp tẩy rửa các dụng cụ và bể chứa trong các trại sản suất giống. • Cải thiện môi trường ao nuôi: làm giàu thành phần phiêu sinh động và thực vật trong nước nhằm làm tăng lượng thức ăn tự nhiên cho đối tượng được nuôi. Hoặc trong trường hợp cải tạo nền đáy ao hay giữ cho các yếu tố thủy hòa không bị biến động lớn. • Kích thích tăng trưởng và trị bệnh: bao gồm các loại vitamin, khoáng vi lượng và kháng sinh. Một số loại hóa chất thường dùng để phòng trị bệnh cá, tôm I. THUỐC VÀ HÓA CHẤT XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 1.1 Chlorine Công thức:Ca(OCl)2 Tên gọi: Chlorin, bột tẩy trắng, chlorua vôi, canxi hybochlorite 37
  40. Bệnh học thuỷ sản Tính Chất: Dạng bột khô trắng hoặc dạng bột khô màu trắng xám có mùi Clo, ít tan trong nước hoặc rượu. Trong không khí bột tẩy trắng hút CO2 và nước, dần dần phân giải và mất tác dụng. Dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt, bột tẩy trắng cũng có thể phân giải. Hàm lượng Clo có tác dụng 25 - 30%. Tác dụng: Chlorine là hợp chất oxy hóa rất mạnh và có tính độc đối với sinh vật. chlorine có khả năng oxi hóa hợp chất hữu cơ, nitrit, ion sắt và sulfid. Chlorine tiêu diệt các tác nhân gây bệnh cho vật nuôi; vi khuẩn, virus, tảo, và các sinh vật khác có trong nước. Không thể thả vật nuôi vào ao, khi dư lượng chlorine trong nước ao chưa hết dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời có thể sử dung sodium thiosulfat để trung hòa. Tỷ lệ trung hòa chlorine /sodium thiosulfat = 1/7(Boyd, 1990). Dạng thường sử dụng là Calci Hypochloride hoặc Sodium hypochloride (Ca(OCl)2, NaOCl). Khi hòa tan - chlorine vào nước sẽ hình thành Cl2, HOCl, và OCl và lượng của các thành phần này tùy thuộc vào pH nước. 2+ - Ca(OCl)2  Ca + HOCl + Cl2 + OH HOCl ' H+ + OCl- Cl2 ít khi tồn tại ở pH thấp 9 Liều lượng: Liều lượng sử dụng chlorine rất biến động, tùy thuộc vào pH và phụ thuộc vào môt số yếu tố khác như chất hữu cơ hòa tan, ammonia Trong nuôi tôm dùng để tẩy trùng dung cụ và sử lý sạch môi trường nước ao nuôi có thể dùng liều lượng là 15-20ppm. Hiện tại có nhiều nơi sử dụng chlorine như là một chất diệt các mầm bệnh và hạn chế tảo phát triển, nâng cao chất lượng nước trong ao nuôi, nồng độ sử dụng trong ao cá đến 0.1 ppm, trong ao tôm có thể đến 3ppm. Khi dùng chlorine sẽ làm giảm đáng kể hàm lượng phiêu sinh thực vật trong ao. Chú ý: CaCl(OCl) dễ phân giải mất tác dụng, nên cần giữ kín, để nơi thoáng, mát và khô. Khi sử dụng, phải tính lượng thuốc có hàm lượng Clo chính xác mới có tác dụng chữa bệnh. CaCl(OCl) có thể làm phỏng da, khi sử dụng cần đeo găng tay. 1.2 BKC Tên gọi: Benzalkonium chloride 38
  41. Bệnh học thuỷ sản Tính chất: Sản phẩm thương mại thường chứa từ 50 - 80% hoạt chất BKC. BKC Ở dạng lỏng Tác dụng: BKC là chất diệt khuẩn phổ rộng, diệt được nấm, tảo và cả một số protozoa. được sử dụng như biện pháp phòng và trị liệu trong ao tôm khi có biểu hiện xấu hay bệnh mới bắt đầu. Thường sử dụng khi thời tiết thay đổi đột xuất, tảo trong ao có biểu hiện tàn hay tôm có hiện tượng ăn yếu, biểu hiện bất thường. Phòng bệnh, xử lý ao: sử dụng BKC 7-10 ngày 1 lần tùy vào chất lượng nước. Trị bệnh (sưng thối đuôi, mang đỏ, đứt râu, đốm đen nâu trên vỏ): liều tăng gấp đôi, 2 - 3 ngày/lần Liều lượng: Liều lượng sử dụng từ 0.6-1 ppm (50% hoạt chất) hay 0.3 - 0.6 ppm (80% hoạt chất) để phòng bệnh. 1.3 Chloramin T Công dụng: Được sử dụng trị các tác nhân gây bệnh bên ngoài như Mycobacteria, khẩu tơ trùng, trùng mặt trời, trùng quả dưa và sán lá đơn chủ. Cũng như những hóa chất khác, nên sử dụng liều thấp sau đó sẽ tăng dần liều lượng lên trong trường hợp cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm là tốn ít chi phí và thường hiệu quả hơn dùng ở liều cao. Sử dụng liều thấp thường ít gây sốc cho cá và không cần phải ngưng thức ăn trong quá trình trị liệu. Có thể dùng trong quá trình điều trị bệnh bằng BKC, vì chloramin T có phổ diệt trùng rộng hơn BKC nhưng không có khả năng tẩy mạnh như BKC. Tuy nhiên không được dùng hai chất này trong cùng một lúc. Liều dùng: Thông thường để hạn chế tác hại đối với cá nên sử dụng ở nồng độ 0,5 - 2 ppm sau đó tăng từ từ nếu cần thiết. Tuy nhiên liều dùng của hóa chất này tùy thuộc vào độ cứng của nước và pH. Nếu nước có độ cứng thấp và pH<7 nên dùng ở liều thấp, còn trong trường hợp độ cứng cao và pH<7.5 có thể sử dụng liều cao. Lưu ý: Tránh để tiếp xúc trực tiếp với da hay dính vào mắt, nên sử dụng găng tay và khẩu trang trong quá trình sử dụng hóa chất này. Tác dụng của chloramin T dựa vào khả năng phân hủy tạo oxy và chlor nguyên tử vì thế không nên dùng chung với những chất hóa học khác như formol hoặc BKC. 39
  42. Bệnh học thuỷ sản Không dùng chloramin T ở nồng độ cao bằng phương pháp nhúng, bởi vì chất này sẽ gây hại tổ chức mang của động vật thủy sản. Có thể sử dụng chloramin B trong trường hợp không có chloramin T, tuy nhiên có thể tăng liều sử dụng lên vì hoạt tính của chloramin B thấp hơn chloramin T 1.4 Iodine Tên gọi: I-od Tác dụng: Đây là sản phẩm gốc iod thường có 10% hoạt chất, là chất diệt khuẩn rất hiệu quả, kể cả các bào tử vi khuẩn. Ngoài ra nó còn có tác dụng diệt nấm và một vài loại virus. Do đó, hóa chất này có hiệu quả trong việc sát trùng nước ao. Liều lượng: Dùng liều lượng 0.5 - 1 ppm có tác dụng phòng bệnh và xử lý nước. Dùng liều lượng 1 - 2 ppm để trị các bệnh do vi khuẩn. Chú ý: Iodine bị giảm tác dụng trong môi trường có độ kiềm cao do phản ứng tự khử. Do đó, khi pha thuốc nên thêm một ít (vài giọt) chất axit nhẹ như axit citric (chanh) hay axit axêtic (giấm) để tăng cường hiệu quả của thuốc. 1.5 EDTA Tên gọi: EDTA (ethylen ditetra acetate) Tác dụng và liều lượng sử dụng Dùng để kết tủa các loại kim loại nặng như đồng, sắt, Cadinium có trong nước ảnh hưởng đến tôm, nhất là trong quá trình lột xác đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng. Nước giếng khoan thường chứa nhiều kim loại nhất là sắt, do đó nên xử lý EDTA trước khi sử dụng cho tôm giống, liều lượng thường dùng từ 5-10 ppm. EDTA còn có tác dụng diệt khuẩn và một số loại virus. Phòng bệnh và xử lý nước liều lượng thường dùng từ 0,5 - 1 ppm và để trị các bệnh do vi khuẩn liều lượng dùng từ 1 - 2 ppm. 1.6 Thiosulphate natri Công thức: Na2S2O3 Tên gọi: Thiosulphate natri, sodium thiosulphate Cơ chế tác dụng: Na2S2O3 +Cl2 → NaCl Tác dụng 40
  43. Bệnh học thuỷ sản Dùng để trung hòa chlorine dư thừa trong quá trình xử lý nước, cứ 1 ppm chlorine cần khoảng 1 ppm thiosulfate để trung hòa triệt để. Tuy nhiên trong thời gian xử lý chlorine sẽ bị bay hơi nhờ quá trình sục khí mạnh. Sau một thời gian dài >24 giờ có sục khí mạnh lượng chlorine sử dụng (20-30ppm) có thể mất đi mà không cần dùng đến thiosulfate. II. Thuốc và hóa chất để diệt ký sinh trùng. 2.1 Ðồng Sulfat Công thức: CuSO4 Tên gọi: Đồng sulphate hay phèn xanh Tính chất : Sản phẩm công nghiệp kết tinh màu xanh, không mùi vị, có thể tan trong nước; trong không khí có thể mất nước và kết tinh biến thành màu trắng. Sau khi hút ẩm lại biến thành Sulfat đồng ngậm nước màu xanh. Nếu quá ẩm có thể bị chảy, nhưng không ảnh hưởng đến công dụng. Tác dụng: CuSO4 độc với các nguyên sinh động vật và các loài tảo hạ đẳng vì có màng keo bao quanh cơ thể. Ion Cu2+ kết hợp với albumin tạo thành muôi kết tủa làm đông vón tổ chức. Sulphat đồng thường được dùng để trị nguyên sinh động vật ký sinh trên tôm cá, là chất diệt tảo hiệu quả. Ngoài ra sulphat đồng còn có tác dụng diệt khuẩn và nấm. Tác dụng và liều lượng của sulphat đồng trong ao nuôi phụ thuôc vào một số yếu tố, đặc biệt là độ kiềm tổng số. Ta có công thức tính liều lượng sử dụng như sau: Độ kiềm tổng số của nước (ppm) Lượng sulphat đồng cần = (ppm) 100 Ở độ kiềm thấp hơn 50 ppm, độ độc của sulphat đồng không xác định được do đó nên cẩn thận khi sử dụng, nếu độ kiềm thấp hơn 20 ppm thì tuyệt đối không được sử dụng hóa chất này. Trong nước có độ kiềm cao (hơn 250 ppm) sulphat đồng bị kết tủa nhanh chóng, nên nếu chỉ xử lý một lần thì không đủ tác dụng. Sulphat đồng khá độc cho tôm nhất là tôm con, do đó cần phải thận trọng trong sử dụng. Bằng cách treo túi CuSO4 ở chỗ cho cá ăn, có thể chữa một số bệnh do vi trùng gây nên ở thể nhẹ và bệnh ký sinh trùng. Lưu ý: 0 Khi hòa tan CuSO4 trong nước, nhiệt độ nước không được cao quá 60 C, nếu không dễ mất tác dụng. CuSO4 sẽ tác dụng với các chất hữu cơ có sẵn trong ao, vì vậy công hiệu của thuốc sẽ giảm; do đó cần tăng nồng độ khi dùng và nên tính toán kỹ qua thực 41
  44. Bệnh học thuỷ sản nghiệm. Phải tính chính xác thể tích nước trong ao, nếu không, khi sử dụng CuSO4 với nồng độ cao quá 0,7 ppm sẽ gây ngộ độc cho cá. 2.2 Thuốc tím Công thức: KMnO4 Tên gọi: Thuốc tím, kali permaganate, potasium permanganate. Tính chất: Kết tinh hình lăng trụ dài nhỏ, màu tím đen, không trong suốt, có ánh kim màu lam không mùi, dễ tan trong nước, khi phối hợp với chất hữu cơ hay chất ôxy hóa dễ nổ; cần giữ trong lọ màu, có nút. Tính theo loại khô, hàm lượng KMnO4 không được thấp hơn 99%. Tác dụng: Đây là dạng hóa chất tiệt trùng bề mặt, dùng để xử lý các loại ký sinh ngoài, nấm, vi khuẩn dạng sợi bám. Nồng độ sử dụng 4 - 5 ppm (ngâm), hay tắm trong dung dịch 100 ppm trong 5 - 10 phút để trị bệnh dính chân hay bệnh mang ở tôm. KMnO4 là một chất oxy hóa chất hưu cơ, vô cơ và diệt khuẩn cao. Vì vậy, nó có tác dụng làm giảm mức tiêu thụ oxy của các quá trình hóa học, sinh học. Chất này cũng được sử dụng cho hóa rotenon ( Lawrence, 1965) và antimycine (Marking and Bill, 1976) là những hóa chất dùng để diệt cá. Theo Turker và Boyd (1977) cho rằng KMnO4 rất độc đối với vi khuẩn trong nước có hàm lượng hữu cơ thấp. Với nồng độ 2ppm thì 99% vi khuẩn Gram âm và - 90% vi khuẩn Gram dương bị tiêu diệt. Nguyên lý dựa trên sự oxy hóa của MnO4 phá hủy các tế bào trần. Liều lượng: Dùng 20 ppm KMnO4 ngâm tắm trong 15 - 30 phút có thể diệt được các trùng Gyrodactylus, Dactylogyrus và cũng có tác dụng với trùng bánh xe, hấp quản trùng. Nhiệt độ nước 21 - 300C dùng 10 ppm ngâm tắm 1g30phút đến 2g, chữa bệnh trùng mỏ neo Lernaea và bệnh do rận cá Argulus. Lưu ý: • Không nên tắm cá, tôm bằng dung dịch KMnO4 dưới ánh nắng gay gắt hoặc ánh sáng chiếu thẳng vì KMnO4 dễ bị Oxy hóa mất công dụng. • Khi sử dụng KMnO4 vì sẽ làm giảm đáng kể lượng phiêu sinh thực vật trong ao nuôi. Ngoài ra, thuốc tím là chất oxy hóa mạnh nên khi sử dụng thuốc tím, đối với nước có nhiều tảo, hợp chất hữu cơ lơ lửng sau một thời gian xử lý, nước trở nên rất trong, đẹp do tảo và các hợp chất hữu cơ bị oxy hóa và kết tủa (lắng) xuống đáy. Do đó, trong môi trường nuôi giàu dinh dưỡng, nước đục, tác dụng trị bệnh của thuốc tím sẽ giảm đi. 2.3 Peroxide Công thức: H2O2 42
  45. Bệnh học thuỷ sản Tên gọi: Hydrogen peroxide, Oxy già. Tính chất và tác dụng: Oxy già ở thể lỏng, là chất oxy hóa mạnh nên nó được sử dụng cho việc oxy hóa các chất hữu cơ hòa tan trong ao. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng đến tảo và một số sinh vật khác trong ao như là thuốc tím. Người ta sử dụng hydrogen peroxide để tạo ra nguồn oxy hòa tan trong vận chuyển cá giống, trong các bể ương nuôi và ao nuôi trong trường hợp khẩn cấp khi không sục khí được. 2H2O2  2H2+O + O2 2.4 Xanh Methylen Tên gọi: Tetra metylthionin chlorhydrat, methylen blue, xanh Methylen, xanh phenylen, glutylen, coloxyd Tác dụng: xanh Methylen đã được sử dụng từ rất lâu trong nuôi trồng thủy sản để trị bệnh ký sinh trùng. Ngoài ra chất này còn được sử dụng để hồi phục haemoglobin từ methaemoglobin trong trường hợp cá bị ngộ độc do sự hiện diện của quá nhiều nitrite - (NO2 ). Liều dùng: Trong ao với liều lượng sử dụng là 1 ppm. Nên pha dung dịch gốc có nồng độ xanh methylen là 1% để tiện sử dụng, khi điều trị bệnh bằng phương pháp ngâm 20-40ml/100l từ dung dịch gốc. Lưu ý: Hóa chất này có thể ảnh hưởng tới hệ thống lọc sinh học do đó không nên sử dụng hệ thống lọc sinh học trong quá trình xử lý thuốc hoặc sau khi dùng thuốc phải tái tạo lại hệ thống lọc sinh học. Ngoài ra xanh methylen có thể gây độc đối với cá không vảy. 2.5 Muối ăn Công thức: NaCl Tên gọi: Muối ăn, Clorua Natri, Sodium chloride Tính Chất: Dạng bột hay dạng kết tinh màu trắng, không mùi, vị mặn, dễ hòa tan trong nước. Tác dụng: Muối ăn là hóa chất được sử dụng rộng rãi trong nghề nuôi thủy sản từ rất lâu. Thường được dùng để trị những bệnh do ký sinh trùng như khẩu tơ trùng, trùng miệng lệch, đặc biệt ở giai đoạn cá hương, và cá bột. Đây là một trong những phương pháp trị liệu an toàn trong thời gian dài (ngâm) kết hợp với giảm lượng thức ăn trong trường hợp cá bột và cá hương bị nhiễm vi khuẩn gây hoại tử mang. Nhờ vào khả năng làm se nhẹ nên có thể loại bỏ lớp nhớt trên mang và làm sạch vi khuẩn trên mang. 43
  46. Bệnh học thuỷ sản Liều dùng: Đối với cá bột và cá hương nhỏ có thể điều trị ở nồng độ 0.5% trong thời gian trên 30 phút hoặc ở nồng độ 1% trong thời gian 6-10 phút. Trong trường hợp cá lớn (khoảng 250 g) có thể điều trị ở nồng độ 3% cho đến khi cá có những biểu hiện bơi chậm chạp. Ngoài ra, trong quá trình nuôi còn có thể cho muối ăn vào bao và cho xuống đáy ao nuôi, trong trường hợp này có thể phòng bệnh tốt cho cá. Lưu ý: Nguyên tắc chung khi sử dụng muối là đối với cá nhỏ hơn 5g không nên sử dùng muối trên 1%, và không được cao hơn 2% đối với cá nhỏ hơn 100g. Dùng phương pháp tắm 1-1,5 % trong thời gian 20 phút. 2.6 Formalin Công thức: HCHO Tên gọi: Formol, formalin, formandehid Đây là hóa chất được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới để trị ký sinh ngoài da gồm ký sinh trùng, động vật nguyên sinh và nấm. Ngoài ra nó còn có tác dụng diệt khuẩn. Liều lượng dùng 250 ppm tắm trong 24 giờ, 15 - 25 ppm ngâm trong ao. Thỉnh thoảng formaline được sử dụng để loại bỏ ammonia trong ao nuôi tôm. Ở nồng độ 10-15ppm, formalin có khả năng loại bỏ 50% ammonia ra khỏi nước trong ao (Brewester and McEwen,1961). Tuy nhiên formalin rất độc đối với động vật thủy sản, tiêu diệt tảo và lấy oxi hòa tan từ nước. III. Thuốc và hóa chất xử lý đáy ao. 3.1 Vôi - Có nhiều dạng vôi được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản: vôi nông nghiệp (hay bột đá vôi, CaCO3), vôi tôi Ca(OH)2, vôi sống (CaO) . Vôi có chức năng chủ yếu làm tăng và ổn định pH. Ngoài ra, riêng CaO còn có tác dụng tiệt trùng. - Vôi nông nghiệp không làm tăng pH nhiều nhưng có tác dụng như hệ “đệm” môi trường nước rất tốt, giúp ổn định pH trong ao, giảm sự chêch lệch pH nước ao giữa ngày và đêm. - Vôi tôi làm pH nước tăng đáng kể sau khi sử dụng nhưng tác dụng đệm kém. - Vôi sống tác dụng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước và làm tăng pH nước lên rất cao và đột ngột, tác dụng đệm rất kém nên trên thực tế không nên sử dụng trong ương tôm. Vôi dạng cục là tốt nhất. Vôi sống CaO mua về nên dùng ngay, vì vôi chín Ca(OH)2 hiệu quả thấp. - Phân biệt và so sánh tác dụng của các loại vôi: 44
  47. Bệnh học thuỷ sản Phân biệt: đo pH của dung dịch vôi 10% (100 g vôi + 0,9 lít nước cất) Loại vôi pH của dung dịch vôi 10% Vôi nông nghiệp (CaCO3) 9 trở xuống Vôi đen (dolomite - CaMg(CO3)2) 9 - 10 Vôi tôi (Ca(OH)2) 11 Vôi sống (CaO) 12 So sánh tác dụng: nếu lấy tác dụng của vôi nông nghiệp (CaCO3) làm chuẩn (100%) thì tác dụng của các loại vôi như sau: Loại vôi Tác dụng trung hòa nước (%) Vôi nông nghiệp (CaCO3) 100 Vôi đen (dolomite - camg(CO3)2) 109 Vôi tôi (Ca(OH)2) 135 Vôi sống (CaO) 179 - Lượng vôi bón khuyến cáo dùng lúc chuẩn bị ao được trình bày trong bảng dưới đây. Độ pH của đất ao Lượng CaCO3 (tấn/ha) Lượng Ca(OH)2 (tấn/ha) > 6 1 – 2 0,5 - 1 5 - 6 2 - 3 1 – 1,5 < 5 3 - 5 1,5 – 2,5 Độ pH của đất có thể đo bằng máy đo pH đất hay có thể đo một cách đơn giản bằng cách phơi khô đất trong bóng râm rồi cho vào nước cất với trọng lượng bằng nhau, quậy kỹ cho tan và để lắng một đêm, sau đó đo độ ph của dịch lỏng. - Vôi nên được rải đều khắp ao, kể cả bờ ao sau lần tháo rửa ao cuối cùng. 3.2 Zeolite Công thức: Al2(SiO2)3 45
  48. Bệnh học thuỷ sản Tên gọi: Zeolite, Zeo, aluminosilicates Zeolite hiện được sử dụng là một loại khoáng tự nhiên – aluminosillicate, là một dạng khoáng của silicate có chứa nhôm. Cấu trúc này của zeolite làm cho chất này có khả năng gắn kết với các ion dương, thường là ion natri Tác dụng Đây là chất có khả năng trao đổi ion, có thể hấp thu ammonia và chất hữu cơ khác trong nước. Các zeolite hiện diện trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất, và chất này được khai thác để sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp. Trong tự nhiên các chất này tồn tai dưới dạng các sét của silicate nhôm. Ngoài ra còn tích lũy các cation khác như: Na+, K+, Ca2+, Mg2+. Các tinh thể zeolite có nhiều xoang rỗng rất dễ dàng được làm đầy bởi không khí, nước hay các phân tử khác. Nó có khả năng hút giữ và nhả các phân tử có khả năng đi qua được các khe dẫn vào trong tinh thể zeolite. Nó có khả năng hấp thụ đến 30% trọng lượng của nó đối với các chất khí và các phân tử. Quá trình hấp thụ là sự trao đổi ion, các cation trên zeolite được trao đổi với các cation khác ở môi trường xung quanh Ví dụ: + + Zeolite-Na + NH4 = zeolite + Na + Khả năng hấp thụ NH4 - N của zeolite trong nước lợ là thấp hơn trong nước ngọt và khả năng này càng thấp khi độ măn tăng lên (Boyl, 1996). + Ví dụ: khả năng hấp thụ NH4 - N của 1 zeolite: Ở nồng độ 4% là 0.12 mg/g Ở nồng độ 16% là 0.08 mg/g Ở nồng độ 32% là 0.04 mg/g Theo Boyl (1998), việc sử dung zeolite trong ao nuôi thủy sản cần xem sét lại. Khi zeolite đưa vào trong nước, các khe rỗng trong nó sẽ được làm đầy nước vì vậy không có hiệu quả thật sự cho việc hấp thụ các chất khi hòa tan. Hơn nữa trong nước lợ có nhiều cation nên việc hấp thụ này bị hạn chế rất lớn. 3.3 Dây thuốc cá Công thức:C23H22O6 Tên gọi: Rotenon, dây thuốc cá, dày mật, dày cỏ, dày cát, lầu tín, Tubaroot (Anh), Derris (Pháp). Tên khoa học: Derris elliptica Benth, Derris tonkinensis Gagnep. Tác dụng: Là một chất phức hợp có công thức chung là (C23H22O6) (chứa rotenone) được sử dụng rất rộng rãi trong nghề nuôi thủy sản để loại trừ các loại cá tạp trong ao trước khi thả tôm giống. Rotenon có trong rễ cây thuốc cá Derris elliptica có thể chế 46
  49. Bệnh học thuỷ sản thành dạng bột, phơi khô để sử dụng. Được sử dụng rộng rãi trong diệt cá. Tác dung thực sự của rotenon là làm cản trở sự hô hấp của cá. Các chất hoạt tính chỉ độc đối với động vật máu lạnh, không độc đối với người, rất độc đối với cá. Liều lượng 1 ppm làm cá “bị say”, nếu liều cao hơn sẽ làm cá chết. Dây thuốc cá không độc đối với giáp xác. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của rotenon . Tính độc tăng ở nhiệt độ cao hơn, chỉ sử dụng khi nhiệt độ >15oC (Schnik,1974). Tính độc của rotenon đối với cá sẽ cao hơn trong nước có tính acid hay trung tính hơn là trong nước có tính kiềm. Vì vậy trong nước có độ kiềm cao, liều lượng sử dụng cũng phải cao hơn. Rotenon sẽ giảm độc tính rất nhanh trong điều kiên nắng và ánh sáng rất mạnh. Ở nước ta dùng dây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao ương trước khi ương nuôi tôm giống, tôm thương phẩm. Đập dập dây thuốc cá ngâm cho ra chất nhựa trắng , để nước trong ao sâu 15-20 cm, té nước ngâm rễ dây thuốc cá , sau 5 -10 phút cá tạp nổi lên chết. Liều lượng: Thường dùng là 1kg/100m3, hoặc nồng độ sử dụng hiệu quả là 1ppm loại 5% nguyên chất. 3.4 Bánh hạt trà Tên gọi: Saponin, Thuốc cá bột. Bánh hạt trà (saponin) thường chứa khoảng 7% hoạt chất saponin có tác dụng diệt cá tương tự như rotenon, liều dùng 20 - 30 mg/lít. Saponin có độ độc khá cao đối với tôm sú giống (nhỏ hơn 2 g) nên phải được xử lý ít nhất 3 ngày mới được thả tôm. Ở độ mặn và nhiệt độ càng cao thì tác dụng của saponin càng hiệu quả. IV. Các loại cung cấp dinh dưỡng bổ sung 4.1 Vitamin Khái niệm chung: Vitamin là chất hữu cơ nhiệm vụ chủ yếu là chất xúc tác, điều hòa các hoạt động của cơ thể. Nhu cầu vitamin của cá thấp so với những chất dinh dưỡng khác nhưng không thể thiếu được. Khi thiếu thì chức năng trao đổi chất của cơ thể rối loạn. Sự thiếu vitamin là nguyên nhân của nhiều chứng bệnh về dinh dưỡng. Cơ thể chỉ cần một lượng vitamin rất nhỏ nhưng nếu thiếu sẽ gây bệnh, nhưng thừa vitamin cũng gây hại cho cơ thể. Cơ thể không thể tự tổng hợp vitamin mà phải do thức ăn cung cấp hoặc do vi sinh vật tổng hợp. Nhu cầu về vitamin tăng cao đối với thú vật mang thai, bệnh nhiễm trùng hoặc rối loạn tiêu hóa. Có 2 nhóm vitamin: nhóm tan trong nước vitamin B và C và nhóm tan trong dầu là vitamin A, D, E và K. 47
  50. Bệnh học thuỷ sản Bảng 3.1 Một số bệnh do thiếu vitamin Vitamin Bệnh do thiếu vitamin Vitamin C Xương dễ gãy, dị hình Khả năng đề kháng giảm. Vitamin B1 Sinh trưởng chậm, kém ăn, thể trọng giảm, bệnh thần kinh. Vitamin B6 Triệu chứng thần kinh, sinh trưởng chậm. Vitamin B12 Thiếu máu, ăn không ngon, suy nhược cơ thể. Acid Folic Thiếu máu. Vitamin A Thị giác kém, dể rụng vẩy, dể bị bệnh ngoài da, sinh sản kém. Vitamin D Còi xương, sinh trưởng chậm, xương cong, gù vẹo, gan tích nhiều mở. Vitamin E Sinh sản kém, teo cơ. Vitamin K Chảy máu khó đông. Trong nuôi trồng thủy sản, vitamin C vai trò rất quan trọng trong việc tham gia vào các quá trình oxy hóa khử, tổng hợp chollagen là chất rất cần thiết để bảo vệ da tránh các bệnh ngoại ký sinh cũng như làm mau lành vết thương, liên quan đến quá trình trao đổi gludid của cơ thể. Vitamin C có 3 dạng acid ascorbic, acid dehydro ascorbic và dạng liên kết ascorbigen. Vitamin có nhiều trong thực vật, nấm men. Trong cơ thể động vật động vật hầu như không có (hoặc rất ít). Cá tôm không tự tổng hợp được vitamin (nếu có cũng nhờ vi sinh vật trong đường ruột - cá trắm cỏ trong ruột có vi sinh vật tổng hợp được B12 và B1). Vì vậy việc cung cấp vitamin cho cá thông qua con đường thức ăn là cần thiết. 4.2 Khoáng Khái niệm chung: Các chất khoáng có nhiều chức năng. Chúng tham gia cấu tạo tế bào chủ yếu tập trung ở xương. Chúng đóng vai trò điều hòa và xúc tác. Chất khoáng là những chất có tỷ lệ thấp trong cơ thể. Nhưng là những chất rất quan trọng trong hoạt động sống còn của cơ thể. Khi thiếu những chất này sẽ gây ra nhiều bệnh khác nhau đôi khi cũng nguy hiểm. Về cơ bản, nhu cầu khoáng cần thiết cho hoạt động của cơ thể và xương của động vật thủy sản tương tự như động vật trên cạn. Khoáng được sử dụng để cân bằng áp suất thẩm thấu giữa cơ thể và môi trường Cân bằng acid, base (K,Na, Cl, PO4 và 48
  51. Bệnh học thuỷ sản protein). Điều hòa tác dụng của enzyme (Mg, Cu, Fe, Mn, Mo, Co). Hiện nay, đã phát hiện có khoảng 60 chất khoáng trong cơ thể sinh vật, chia thành 2 nhóm khoáng đa lượng và vi lượng: Đa lượng gồm Ca, P, K, Na, Cl. S, Mg, và nhóm khoáng vi lượng bao gồm: Fe, Zn, Cu, Mn, I, Co, Mo. Hàm lượng và nhu cầu khoáng thay đổi tùy theo loài, giai đoạn sống, môi trường nuôi. Bảng 3.2 Một số bệnh do thiếu khoáng Chất khoáng Bệnh do thiếu khoáng Zn Đục mắt ở cá chép, sinh sản kém. I Xưng tuyến giáp trạng. Fe Thiếu máu. Ca, P Còi xương. Na Kém ăn. Cu Thiếu máu. Các chất khoáng có thể được bổ sung bằng bột vỏ sò, bột xương, premix khoáng. Nhìn chung: Về chất lượng thức ăn phải đảm bảo đủ các thành phần về dinh dưỡng. Để tăng cường chất lượng thức ăn người ta thường sử dụng thức ăn hổn hợp. Các thành phần đơn độc trong thức ăn sẽ bổ sung cho nhau để hoàn chỉnh và cân đối về dinh dưỡng, hạn chế được nhiều bệnh. 4.3 Probiotic Các chế phẩm sinh học Cơ chế tác dụng - Sản xuất các hoạt chất ức chế các vi sinh vật gây hại. Cạnh tranh về dinh dưỡng và chỗ ở (giá thể) với các sinh vật gây bệnh. Nâng cao khả năng đáp ứng miễn nhiễm cho cơ thể vật chủ. Cải thiện môi trường nuôi và hỗ trợ quá trình tiêu hóa cho vật nuôi Ứng dụng Chế phẩm sinh học dùng trong thủy sản là những sản phẩm trong thành phần có các vi sinh vật sống có lợi đối với tôm cá nuôi. Các chế phẩm sinh học tác động đến các mối quan hệ giữa vật nuôi cũng như với quần thể các vi sinh vật sống trong môi trường nước, từ đó cải thiện quá trình dinh dưỡng, cũng như nâng cao giá trị dinh dưỡng của 49
  52. Bệnh học thuỷ sản thức ăn, nâng cao khả năng chống bệnh của động vật thủy sản và cải thiện môi trường. Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều loại chế phẩm sinh học có nguồn gốc vi sinh. Có thể phân loại một cách đơn giản các sản phẩm này thành 2 nhóm: - Nhóm xử lý đáy ao: thành phần gồm một số dòng vi khuẩn và các enzym giúp phân hủy nhanh các chất hữu cơ trong ao (chủ yếu là đáy ao) giúp ao lâu bị ô nhiễm do thức ăn thừa và các chất bài tiết của tôm cá. Do quá trình phân giải này cần nhiều oxy nên nhóm sản phẩm này chỉ nên sử dụng trong ao ương nuôi có sục khí. Các nhóm vi khuẩn đã được nghiên cứu và đề xuất sử dụng bao gồm: Bacillus, Nitrbacter, Pseudomonas, Enterobacter, Cellulomonas và Rhodopseudomonas. Thời gian sử dụng cho hầu hết các loại chế phẩm vi sinh đã được đề nghị rất khác nhau: vài ngày, hàng tuần, nửa tháng, hàng tháng - Nhóm trộn vào thức ăn: cũng bao gồm một số vi khuẩn và enzym có tác dụng trợ giúp tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn. Chú ý: • Do bản chất của các sản phẩm này là các vi khuẩn sống nên yêu cầu chung khi sử dụng là không dùng chung với kháng sinh hay các chất sát khuẩn khác như formol, iodin, v.v. • Nên định kỳ sử dụng lặp lại các sản phẩm sinh học này để duy trì mật độ vi khuẩn cao trong cơ thể hay trong ao tôm. • Kết quả sử dụng các sản phẩm này thường không rõ ràng (hoặc có thể không có kết quả gì cả) hoặc không ổn định. • Các vi khuẩn trong sản phẩm sinh học có thể giúp giảm khả năng phát sinh bệnh do vi khuẩn trong ao tôm có khả năng cạnh tranh loại trừ nhưng không có có tác dụng gì trong việc phòng bệnh do virus (đốm trắng, MBV, đầu vàng, v.v). V. Thuốc kháng sinh 5.1 Khái niêm chung Thuốc kháng sinh là những chất có tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn ngừa vi khuẩn nhân lên bằng cách tác động ở mức phân tử, hoặc tác động vào 1 hay nhiều giai đoạn chuyển hóa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằng lý hóa. Kháng sinh có tác dụng đặc hiệu nghĩa là một loại kháng sinh sẽ tác động lên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn nhất định. Như vậy thuốc kháng sinh không có cùng một hoạt tính như nhau đối với tất cả các loại vi khuẩn. 50