Giáo trình Bệnh truyền nhiễm - Chương 9: Bệnh tôm

pdf 133 trang huongle 4791
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh truyền nhiễm - Chương 9: Bệnh tôm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_truyen_nhiem_chuong_9_benh_tom.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bệnh truyền nhiễm - Chương 9: Bệnh tôm

  1. CHƯƠNG 9 BỆNH TÔM
  2. I. NHỮNG KHÁI NIỆM & PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN NGHIÊN CỨU BỆNH TÔM 1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở tôm nuôi • Viện Nghiên cứu Sức khỏe Thủy động vật (AAHRI) Thái lan, xuất bản năm 1998: "Bất kỳ một sự bất bình thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật được gọi là bệnh. Điều này có nghĩa bệnh không chỉ phát sinh do sự lây nhiễm mầm bệnh mà còn do các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng gây ra"
  3. • Phần lớn nguyên nhân gây bệnh đầu tiên là do những biến đổi xấu về môi trường gây tổn thương đến cơ thể hoặc làm giảm đi khả năng kháng bệnh của tôm. Trong lúc đó mầm bệnh sẳn có trong môi trường sẽ nhân cơ hội này xâm nhập vào cơ thể tôm. • Do vậy cần phải xem xét cả vật chủ, mầm bệnh và môi trường để xác định nguyên nhân gây bệnh nhằm có biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp.
  4. a. Vật chủ • Vật chủ là tôm, cá hay bất kỳ vật nuôi nào khác có thể nhạy cảm hoặc là có tính đề kháng đối với một loại bệnh nào đó. Tính nhạy cảm hay đề kháng của vật chủ thì tùy thuộc vào cơ chế bảo vệ trong cơ thể vật nuôi, lứa tuổi hay kích cỡ của vật nuôi, sự khác nhau giữa các loài và điều kiện dinh dưỡng của vật nuôi.
  5. b. Tác nhân gây bệnh • Tác nhân lý học: có thể sự thay đổi đột ngột về các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn hay pH. Tác nhân phóng xạ như tia cực tím từ mặt trời cũng là tác nhân lý học, vv. • Tác nhân hóa học: chất độc, sự ô nhiễm môi trường, điều kiện dinh dưỡng không cân bằng, thiếu vitamin, sử dụng thuốc hay hóa chất quá liều, vv.
  6. • Tác nhân sinh học: virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật và một số lớn động vật không xương sống khác được xem là tác nhân sinh học. Đây là tác nhân gây bệnh quan trọng đối với vật nuôi và thường được xem xét đầu tiên khi vật nuôi bị bệnh.
  7. c. Môi trường • Những biến đổi bất lợi về môi trường ngoài tự nhiên hay trong ao nuôi thường làm cho vật nuôi bị sốc, cơ thể suy yếu dần và mất khả năng đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển trong cơ thể và gây bệnh. • Sốc: các nhân tố có tác động tiêu cực đến vật nuôi như vận chuyển, lưu giữ, nuôi mật độ cao, những điều kiện môi trường không thuận lợi
  8. 2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu chẩn đoán bệnh tôm a. Thu mẫu: Các bước thu mẫu để tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh là: • Thu thập các thông tin có liên quan ở thời điểm vật nuôi bị chết • Tìm hiểu điều kiện ao ương và các yếu tố lý học • Đo các yếu tố môi trường (Oxy, nhiệt độ, pH, độ mặn) • Quan sát mẫu tôm bệnh và tôm khỏe
  9. b. Bảo quản mẫu • Làm lạnh: Trữ mẫu trong ngăn lạnh hay trong thùng có chứa nước đá nhằm làm ngưng sự phát triển của vi khuẩn và các tế bào khác mà không gây hiện tượng vỡ tế bào (tế bào máu).
  10. • Đông lạnh: Đông lạnh mẫu bằng tủ đông lạnh hay bằng nitơ lỏng. Nhược điểm là làm mất dấu hiệu bệnh lý ở mô mẫu vật, tuy nhiên đông lạnh không làm chết tế bào vi khuẩn và virus. Cần thực hiện thao tác đông lạnh nhanh để tránh nhiễm các vi khuẩn khác.
  11. • Cố định mẫu bằng hóa chất: Thường dùng phương pháp này cho các nghiên cứu về mô học. Dung dịch Davidson’s có công thức như sau: 95% ethyl alcohol 30ml Formalin 20ml Acid acetic 10ml Nước cất 30ml
  12. • Làm khô: lấy một giọt máu để lên lame kính, làm khô và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Ví dụ: có thể để mẫu máu trong không khí 1-2 ngày cho khô, nhúng vào methanol tuyệt đối trong 4 phút và để khô. Mẫu có thể được giữ rất lâu.
  13. 3. Phương pháp phát hiện bệnh ở tôm nuôi a. Phải theo dõi các thông tin về môi trường và quản lý ao nuôi bao gồm: - Chất lượng nước đặt biệt là hàm lượng oxy hòa tan, pH và nhiệt độ - Những biến động về thời tiết như mưa lớn - Tình trạng đáy ao - Sự phát triển của tảo - Quản lý nước - Xử lý nước - Sục khí
  14. b. Quan sát dấu hiệu bệnh bên ngoài cơ thể tôm: • Quan sát trong bể • Màu sắc cơ thể: - Hiện tượng đỏ thân hay đỏ phụ bộ - Sự xuất hiện những đốm trắng trên vỏ - Hiện tượng vỏ tôm có màu xanh - Hiện tượng đầu vàng - Thịt tôm có màu trắng đục
  15. • Màu sắc mang: - Hiện tượng mang tôm có màu hơi nâu đến nâu. - Sự tiết hắc tố (melanin) - Hiện tượng mang tôm có màu xanh
  16. • Phụ bộ • Cơ • Túi tinh • Tăng trưởng chậm hay tôm bị còi • Dị dạng • Mềm vỏ • Màu sắc và độ đầy của ruột
  17. 4. Phương pháp chẩn đoán bệnh a. Những phương pháp cơ bản trong phòng thí nghiệm - Kính phết huyết tương - Cố định mang tôm bằng dung dịch HCl Davidson và nhuộm bằng thuốc nhuộm H&E - Quan sát tiêu bản tươi
  18. b. Phương pháp phân lập và định danh vi khuẩn c. Phương pháp mô học d. Phương pháp tạo phản ứng chuỗi nhờ polymerase (PCR)
  19. II. BỆNH VIUS 1. Bệnh MBV
  20. a. Tác nhân gây bệnh • Monodon Baculovirus (gọi tắt là MBV), là virus có dạng hình que, kích thước 75 x 300 nm, cấu trúc acid nhân chuỗi đôi ADN. MBV ký sinh ở tế bào biểu mô hình ống của gan tụy và trước ruột giữa
  21. b. Phân bố • Đài loan, Philipinnes, Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam
  22. c. Loài nhiễm bệnh • Tôm sú, tôm thẻ và tép bạc
  23. d. Giai đoạn nhiễm bệnh • Tất cả các giai đoạn phát triển của tôm từ Zoea 2. • Nhưng biểu hiện chủ yếu từ giai đoạn giống
  24. e. Dấu hiệu bệnh • Cơ thể tôm bị nhiễm bệnh có màu xanh sẫm, mang có màu đen, tôm trở nên lờ đờ. • Gan tụy teo lại có màu vàng, tôm giảm ăn nên ruột không đầy có khi rỗng, tôm chậm lớn và bị còi, mang và vỏ có nhiều sinh vật bám. • Tôm chết dần từ 3-7 ngày (tỉ lệ chết có thể lên đến 70-100%)
  25. f. Chẩn đoán • Quan sát các thể ẩn MBV dưới kính hiển vi quang học bằng cách nhuộm tiêu bản tươi của những bộ phận như gan tụy, ruột giữa và phân tôm bằng dung dịch 0.1 % Malachite green. Các thể ẩn MBV bắt màu xanh của phẩm nhuộm có hình cầu nằm riêng lẻ hay dính thành chùm.
  26. • Nhuộm bằng Hematoxilin và Eosin. Các thể ẩn sẽ có màu đỏ thẫm đồng đều, nhân tế bào màu xanh tím, tế bào chất có màu hồng hoặc đỏ. • Kỹ thuật lai phân tử • Kỹ thuật tạo phản ứng chuỗi nhờ polymerase (PCR)
  27. g. Phòng bệnh • Chọn tôm giống không nhiễm MBV • Rửa trứng tôm bằng nước đã tiệt trùng bằng ozon • Tránh gây sốc tôm, chú ý cho tôm ăn đầy đủ và quản lý tốt môi trường nuôi • Loại bỏ tôm bệnh
  28. 2. Bệnh đầu vàng
  29. a. Tác nhân • Nidovirus có hình que, kích thước 40-45 x 150-170 nm, cấu trúc chuỗi đơn ARN. • Virus gây bệnh đầu vàng thường ký sinh trong tế bào chất của tế bào ngoại và trung phôi bì ở mang, cơ quan tạo bạch cầu và hồng cầu.
  30. b. Phân bố • Thái Lan, Đài loan, Philipinnes, Indonesia, Trung Quốc, Australia, Việt Nam.
  31. c. Loài nhiễm bệnh • Các loài tôm sú và tôm thẻ
  32. d. Giai đoạn nhiễm bệnh • Từ giai đoạn giống nhất là khoảng 50-70 ngày sau khi thả giống.
  33. e. Dấu hiệu bệnh • Tôm ăn nhiều một cách khác thường và tăng trưởng nhanh trong vài ngày, sau đó ngừng ăn. • Phần đầu ngực có màu vàng do gan tụy chuyển màu vàng và sưng.
  34. • Sau 1-2 ngày, tôm bắt đầu lờ đờ trên mặt nước và ven bờ rồi chết với mức độ tăng dần. Tỉ lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vòng 3-5 ngày sau khi bệnh bộc phát. Bệnh thường kết hợp với hiện tượng tảo nở hoa, nền đáy ao nuôi xấu, mật độ nuôi cao hoặc do ảnh hưởng của thuốc trừ sâu.
  35. e. Chẩn đoán • Dựa trên dấu hiệu bệnh • Quan sát mẫu máu nhuộm bằng thuốc nhuộm Giem sa dưới kinh hiển vi • Nhuộm bằng Hematoxylin và Eosin • Kỹ thuật lai phân tử • Kỹ thuật tạo phản ứng chuổi nhờ polymerase (PCR)
  36. f. Phòng bệnh • Chọn tôm giống tốt và không nhiễm bệnh đầu vàng • Loại bỏ tôm bệnh • Tẩy trùng ao ương nuôi và kênh cấp thoát nước thật triệt để trước khi nuôi • Xử lý nước kỹ trước khi nuôi bằng chlorine 25 ppm. Hạn chế thay nước trong khi nuôi và xử lý nước thải bằng chlorine.
  37. 3. Bệnh đốm trắng
  38. a. Tác nhân • Virus hình trứng, có màng bao. • Các virion có đuôi (~ 130 x 280 nm). • Hệ gen là ADN sợi xoắn kép dạng vòng lớn (~305 kbp).
  39. b. Phân bố • Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Philipin, Đài Loan, Việt Nam.
  40. c. Loài nhiễm bệnh • Các loài tôm, cua biển
  41. d. Giai đoạn nhiễm • Các giai đoạn từ mysis đến tôm bố mẹ. Đặc biệt, tôm từ 4 -15 g/con rất mẫn cảm với bệnh đốm trắng.
  42. e. Dấu hiệu bệnh • Tôm có nhiều đốm trắng khoảng 0,5 - 3mm xuất hiện bên trong vỏ, nhất là vỏ đầu ngực và đốt bụng thứ 5 và 6 sau đó lan ra khắp cơ thể tôm. • Tôm bị nhiễm bệnh bơi lờ đờ, nổi lên mặt hay bám vào bờ ao. • Phụ bộ bị gãy hoặc mất. • Tôm giảm ăn. • Virus gây bệnh đốm trắng thường bộc phát thành dịch
  43. f. Chẩn đoán • Dựa vào dấu hiệu bệnh • Nhuộm mẫu biểu mô hay cơ dưới vỏ, mang, dạ dày bằng thuốc nhuộm Giêmsa, phát hiện những tế bào rỗng. • Nhuộm các bộ phận biểu mô, tuyến râu, cơ quan tạo bạch cầu hay tim bằng thuốc nhuộm Hematoxilin và Eosin. • Kỹ thuật lai phân tử • Kỹ thuật tạo phản ứng chuổi nhờ polymerase (PCR)
  44. g. Phòng bệnh • Chọn tôm giống tốt và không nhiễm bệnh đốm trắng • Loại bỏ tôm bệnh • Tẩy trùng ao ương nuôi và kênh cấp thoát nước thật triệt để • Xử lý nước kỹ trước khi nuôi bằng chlorine 25 ppm. Hạn chế thay nước trong khi nuôi và xử lý nước thải bằng chlorine.
  45. III. BỆNH VI KHUẨN 1. Bệnh phát sáng
  46. a. Tác nhân • Do vi khuẩn Vibrio đặc biệt là V. harveyi gây ra. • Bệnh thường xuất hiện khi môi trường nước giàu dinh dưỡng, nhiều chất hữu cơ, xác bã và có thể xuất hiện quanh năm. • Trong sản xuất giống, mầm bệnh được lây truyền chủ yếu từ ruột giữa của tôm mẹ cho ấu trùng trong quá trình sinh sản.
  47. b. Loài nhiễm bệnh • Phổ biến ở các loài tôm biển và tôm cành xanh
  48. c. Giai đoạn nhiễm bệnh • Chủ yếu ở giai đoạn tôm ương trong trại như trứng, ấu trùng, tôm bột.
  49. d. Phân bố • Phổ biến ở các vùng nước lợ
  50. e. Triệu chứng • Tôm nhiễm bệnh bị yếu, thân có màu trắng đục. Tôm sắp chết thường nổi lên mặt nước hay ven mé bờ. • Tôm nhiễm bệnh nặng sẽ bỏ ăn, lắng xuống đáy bể, quan sát vào ban đêm sẽ thấy hiện tượng phát sáng, tôm chết hàng loạt và rất nhanh đến 80-100%. • Cơ hay máu tôm sắp chết có rất nhiều vi khuẩn hình que, di động. • Gan tụy là nơi bị hoại nặng nhất làm mất chức năng tiêu hóa và gây chết.
  51. f. Chẩn đoán • Dựa vào dấu hiệu bệnh • Phân lập vi khuẩn trên môi trường phát quang
  52. h. Phòng và trị bệnh: • Phòng bệnh: - Xử lý nước ương bằng chlorine 20-25 ppm - Tránh hiện tượng môi trường nước quá giàu dinh dưỡng, nhiều chất hữu cơ, xác bã. - Chọn tôm mẹ và tôm giống không nhiễm vi khuẩn phát sáng. • Trị bệnh: dùng thuốc đặc trị bệnh phát sáng
  53. 2. Bệnh Vibrio
  54. a. Tác nhân • Chủ yếu do Vibrio parahaemolyticus, V. alginolitycus, V. harveyi và một số loài khác thuộc giống Vibrio.
  55. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển, tôm càng xanh và cua
  56. c. Giai đoạn nhiễm bệnh • Giai đoạn ấu trùng, tôm bột, giống và trưởng thành
  57. d. Phân bố • Phổ biến ở các vùng nước lợ
  58. e. Triệu chứng • Tôm nhiễm bệnh thường bơi lội mất phương hướng, các bộ phận như vỏ, phụ bộ chân, râu và mang bị nhiễm khuẩn có màu đen đỏ hay đỏ nâu, vỏ bị ăn mòn, cơ có màu trắng đục. • Ấu trùng nhiễm bệnh thường có màu đen trên đỉnh các phụ bộ, tôm bỏ ăn, ruột rỗng. • Tôm sẽ chết dần, đôi khi chết 100%.
  59. f. Chẩn đoán • Dựa vào dấu hiệu • Phân lập vi khuẩn trên môi trường TCBS
  60. g. Phòng và trị bệnh • Phòng bệnh: - Tẩy trùng bể, ao nuôi kỹ, quản lý môi trường tốt, hạn chế gây sốc và thương tích cho tôm. • Trị bệnh: - Đối với ấu trùng và tôm bột, dùng formaline 10- 25 ppm, erythromycine 0,5-1,3 ppm, oxytetracyline 1-10 ppm. - Đối với tôm lớn, dùng oxytetracyline 1,5 g/kg thức ăn.
  61. 3. Bệnh đốm nâu, đốm đen
  62. a. Tác nhân • Vi khuẩn các nhóm Vibrio, Aeromonas, Flavobacterium và Pseudomonas cùng gây bệnh. • Các vi khuẩn này có khả năng tiết nhiều loại men làm ăn mòn vỏ và biểu mô tôm. Các yếu tố khác như môi trường dơ bẩn, tôm bị sốc, bị thương tích, mật độ dày, chăm sóc quản lý kém là nguyên nhân đầu tiên cho bệnh phát sinh.
  63. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển, tôm cành xanh.
  64. c. Giai đoạn • Tất cả các giai đoạn ấu trùng, tôm bột, giống và tôm lớn
  65. d. Phân bố • Khắp các nơi
  66. e. Triệu chứng • Vỏ giáp, phụ bộ và mang tôm có những đốm hay mãng nâu hay đen, đơn độc hay tạo thành đám rộng. • Dưới vỏ xuất hiện những vết phồng chứa dịch keo nhờn, khi bệnh nặng vỏ bị ăn mòn, lở loét đến lớp dưới biểu bì. • Các phụ bộ như râu, chân, càng, chủy cũng bị ăn mòn và có những vết đen ở ngọn.
  67. • Những vết lở loét tạo cơ hội cho các mầm bệnh khác tấn công như vi khuẩn dạng sợi, nấm, nguyên sinh động vật hoặc tảo làm bệnh càng thêm trầm trọng. • Tôm nhiễm bệnh sẽ kém ăn, bơi lờ đờ, mất thăng bằng, khó lột xác và thường bị dính vào vỏ cũ khi lột gây nên hiện tượng mất phụ bộ, dị tật hay có thể bị chết. Nếu tôm bị bệnh nhẹ sau khi lột lớp vỏ cũ và thay vỏ mới tôm có thể trở lại bình thường, nếu bệnh nặng sẽ để lại vết thương trên vỏ mới.
  68. f. Chẩn đoán • Dựa vào dấu hiệu bệnh • Phân lập vi khuẩn trên môi trường chọn lọc
  69. g. Phòng và trị • Phòng bệnh: - Giữ môi trường nuôi tốt, đầy đủ dinh dưỡng. - Tránh gây sốc hay thương tích cho tôm, nuôi mật độ quá dày. • Trị bệnh: Có thể dùng thuốc kháng sinh đặc trị
  70. 4. Bệnh vi khuẩn dạng sợi
  71. a. Tác nhân • Do vi khuẩn Leucothrix sp. gây ra. Các tế bào vi khuẩn có hình trụ, dài khoảng 3m với sợi tơ rất dài đến khoảng 5mm. Sợi tơ không màu. Vi khuẩn dính vào bề mặt vật rắn, có tính cử động, hiếu khí. • Ngoài ra một số vi khuẩn dạng sợi khác như Thiothrix sp. Flexibacter sp., Cytophaga sp., và Flavobacterium sp.
  72. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển, tôm hùm, tôm cành xanh và cua biển.
  73. c. Giai đoạn nhiễm bệnh • Tất cả các giai đoạn phát triển của tôm
  74. d. Phân bố • Rộng khắp, cả nước ngọt hay lợ, mặn.
  75. e. Triệu chứng • Ở trứng nhiễm bệnh vi khuẩn bám thành thảm dày trên vỏ, làm cản trở hô hấp hay sự nở của trứng. • Ở ấu trùng và tôm bột, vi khuẩn dạng sợi phát triển trên bề mặt cơ thể, nhất là trên các lông của phụ bộ. • Ở tôm lớn, vi khuẩn hiện diện trên các lông tơ của chân đuôi, chân bụng, chân ngực, vảy râu, phụ bộ miệng và mang. • Tôm nhiễm bệnh nặng mang sẽ có màu vàng đến xanh tùy theo loại rong tảo mắc vào đám vi khuẩn.
  76. f. Chẩn đoán • Xét nghiệm trực tiếp mẫu tươi dưới kính hiển vi. Mẫu là ấu trùng, các phụ bộ chân, râu, mang của tôm giống và tôm lớn.
  77. g. Phòng và trị • Phòng bệnh: Giữ môi trường nuôi tốt, dinh dưỡng tốt. • Trị bệnh: - Thuốc tím (KMnO4) 2,5-5ppm trong 4 giờ; Formaline 10-25ppm; Chloramine T 5ppm; Oxytetracyline 100ppm; Neomycine 10ppm; Streptomycine 1-4ppm.
  78. IV. BỆNH NẤM VÀ NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT 1. Bệnh nấm Mycosis
  79. a. Tác nhân • Chủ yếu do nấm Legenidium sp gây ra. Ngoài ra những loài khác cũng thường kết hợp như Sirolpidium sp., Haliphthoros sp., Atkinsiella sp. • Nguồn mang và lây bệnh nấm cho ấu trùng ương nuôi có thể là do bố mẹ, nước nuôi hay do ấu trùng bị nhiễm bệnh.
  80. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển
  81. c. Giai đoạn • Chủ yếu ở trứng và ấu trùng. Tuy nhiên, tôm giống và tôm trưởng thành bị thương tích cũng bị nhiễm nấm và là nguồn lây bệnh cho trứng và ấu trùng qua quá trình sinh sản.
  82. d. Triệu chứng • Nấm phát triển thành một mạng lưới khắp bề mặt trứng, cơ thể và phụ bộ của ấu trùng. • Sau đó nấm ăn sâu vào cơ và thay thế phần cơ của ấu trùng. • Trứng và ấu trùng tôm bị nhiễm nấm Mycosis sẽ chết rất nhanh từ 20 -100% trong vòng 48-72 giờ.
  83. e. Chẩn đoán • Sợi nấm có màu xanh hơi vàng nhạt. Nấm có phần ăn vào trong trứng hay mô của ấu trùng và có phần ống thoát nhô ra. • Vật chủ phản ứng lại sự xâm nhập của nấm bằng cách tiết sắc tố melanin có màu đen.
  84. f. Phòng và trị • Nên xử lý tôm bố mẹ trước khi cho đẻ. • Vệ sinh bể ương bằng chlorine 500ppm, formaline 50ppm hoặc chất tẩy 50ppm. • Có thể dùng Formaline 10ppm để trị.
  85. 2. Bệnh do vi sinh vật bám
  86. a. Tác nhân • Bệnh có thể do một vài nhóm hay rất nhiều nhóm sinh vật gây ra như vi khuẩn dạng sợi, nấm, nguyên sinh động vật hay tảo. • Các mầm bệnh này có thể phát sinh từ môi trường nuôi, lây từ bố mẹ cho trứng qua quá trình sinh sản hay từ trứng cho ấu trùng qua quá trình ấp và nở. • Các yếu tố khác như muối sắt, chất vẩn, bùn, mùn bã cũng có thể cùng kết hợp gây ra.
  87. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển
  88. c. Giai đoạn • Tất cả các giai đoạn phát triển của tôm
  89. d. Triệu chứng • Tôm nhiễm bệnh khắp bề mặt cơ thể dơ bẩn do các sinh vật bám. • Tùy từng loài sinh vật bám mà cơ thể, mang hay phụ bộ tôm sẽ có màu khác nhau như màu rong tảo do rong tảo bám, màu bùn đen do chất bùn hữu cơ làm bẩn, màu trắng đục do nguyên sinh động vật bám. • Tôm nhiễm bệnh có triệu chứng lờ đờ luôn di chuyển trên mặt hay tập trung ở mé ao.
  90. e. Chẩn đoán • Dựa vào triệu chứng, quan sát hoạt động của tôm. Quan sát trứng và mẫu tươi các bộ phận như mang, phụ bộ, râu chân, đuôi dưới kính hiển vi.
  91. f. Phòng trị • Giữ môi trường nuôi tốt, màu nước tốt, ít chất cặn bã hữu cơ. • Xử lý tôm bố mẹ, giống trước khi nuôi. Xử lý trứng Artemia trước khi cho nở. Xử lý bể ương 25-250ppm trong vòng 4 giờ cho tôm lớn và 10ppm cho ấu trùng.
  92. V. BỆNH DO CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC 1. Bệnh mang (mang đen, mang đỏ, phồng nắp mang)
  93. Bệnh đen mang trên tôm hùm
  94. a. Tác nhân • Bệnh do các yếu tố vô sinh như nhiễm độc của kim loại nặng: Cadium, đồng, Permanganate Kali; do ao bị phèn; do nước và đáy ao dơ bẩn với hàm lượng nitrate, Nitrite, Amonia và H2S quá cao; do nhiễm độc Ozon; do nhiễm dầu thô hay thuốc trừ sâu; do trình trạng thiếu oxy kéo dài.
  95. • Các yếu tố hữu sinh như virus, vi khuẩn, nấm, protozoa, tảo cũng tấn công gây bệnh mang tôm. • Bệnh đen mang tôm cũng còn do thiếu vitamin C. • Giáp xác chân đều (Isopoda) cũng thường ký sinh trên mang giáp xác làm phồng mang và đen mang. • Tùy theo nguyên nhân mà bệnh có thề khác nhau như đen mang (chủ yếu do dơ ao), mang đỏ (chủ yếu do thiếu Oxy), mang vàng và phồng lên (do phèn), mang có thể có màu xanh hoặc nâu do tảo lục hay tảo khuê.
  96. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển, tôm hùm, tôm càng xanh, cua biển.
  97. c. Giai đoạn • Chủ yếu ở giai đoạn tôm, cua giống và trưởng thành
  98. d. Triệu chứng • Giai đoạn nhẹ, trên mang tôm có những chấm nâu, đen. Bệnh nặng, toàn bộ mang sẽ có màu nâu đen, bị hoại tử. Mang đen là phản ứng tiết sắc tố melanine của cơ thể đối với mầm bệnh. • Các vi khuẩn, nấm, protozoa, tảo hay sinh vật cơ hội sẽ tấn công vào mang là mang có màu sắc đặc trưng. Mang có thể bị phồng lên hay có màu đỏ.
  99. • Tôm cua bị bệnh, mang sẽ bị tổn thương, hô hấp bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là khi môi trường thiếu oxy. Tôm cua bỏ ăn, lờ đờ. Tôm cua bị bệnh sẽ chết rải rác và có thể đến 80-90% hay giảm chất lượng thương phẩm.
  100. e. Phân bố • Rộng khắp.
  101. f. Chẩn đoán • Quan sát dựa vào dấu hiệu trên mang bằng mắt thường và kính hiển vi. Các bước tiếp theo như cấy vi khuẩn cũng cần thiết. Ngoài ra, còn chẩn đoán nguyên nhân bằng cách đánh giá môi trường, điều kiện nuôi.
  102. g. Phòng trị • Dựa vào nguyên nhân để có biện pháp xử lý thỏa đáng. • Cần cải thiện điều kiện môi trường nuôi và dinh dưỡng.
  103. 2. Bệnh hoại cơ
  104. a. Tác nhân • Tác nhân chủ yếu do sốc môi trường như nhiệt độ và độ mặn thay đổi đột ngột, Oxy thấp, mật độ quá cao, sinh vật bám.
  105. b. Loài nhiễm bệnh • Tất cả các loài tôm biển
  106. c. Giai đoạn • Tất cả các giai đoạn như chủ yếu từ PL, tôm giống đến trưởng thành
  107. d. Triệu chứng • Tôm bệnh có những vùng trắng đục trên cơ bụng và sưng lên, sau đó lở loét, đặc biệt ở các đốt bụng thứ 4,5 và 6. Đôi khi các phụ bộ cũng bị hoại. Cũng có trường hợp hiện tượng bị hoại cơ bắt đầu từ đốt đuôi, sau đó hoại dần lên phần đầu. • Các vi khuẩn và nấm, và protozoa sau đó sẽ tấn công vào các vết thương làm bệnh trở nên trầm trọng hơn. Tôm mất cân bằng trong điều hòa thẩm thấu, bỏ ăn. Tôm có thể chết với số lượng không đáng kể đến 100% đàn.
  108. Hình 1: Bệnh hoại tử cơ ở giai đoạn đầu: các vùng mờ đục xuất hiện trên các đột bụng của tôm
  109. Hình 2: Tôm nhiễm bệnh nặng, đốt bụng cuối của tôm chuyển sang màu cam
  110. e. Phân bố • Rộng khắp
  111. f. Chẩn đoán • Quan sát tôm bệnh bằng mắt thường hay quan sát mẫu cơ dưới kính hiển vi. • Xét nghiệm bằng phương pháp mô học mẫu cơ bị hoại tử.
  112. g. Phòng trị • Dựa vào nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp xử lý bằng phương pháp cải thiện môi trường hay cải thiện chăm sóc quản lý hay dùng hóa chất trị. • Để phòng nên tránh làm sốc tôm.
  113. 3. Bệnh cong thân
  114. a. Tác nhân • Khi tôm bị yếu do suy dinh dưỡng hay môi trường bất lợi cùng với việc gây sốc tôm lúc trời nóng
  115. b. Loài nhiễm bệnh • Hầu hết các loài tôm biển
  116. c. Giai đoạn • Tôm giống và tôm trưởng thành
  117. d. Triệu chứng • Khi bị sốc tôm búng đuôi và cơ thể bị cong mà không duỗi bình thường trở lại được. • Tôm bệnh nhẹ có thể còn bơi lội được với tình trạng "lưng gù". Tuy nhiên, bệnh nặng tôm thường nằm nghiêng bên. Vài tôm bệnh có thể phục hồi gây khó khăn cho tôm khi lột xác, bơi lội và bắt mồi.
  118. e. Phân bố • Rộng khắp
  119. f. Chẩn đoán • Dựa vào triệu chứng bệnh
  120. g. Phòng trị • Cung cấp dầy đủ thức ăn, tránh gây sốc hay động tôm lúc trời nóng
  121. 4. Bệnh lột xác không thành công Tôm hùm tre lột xác không thành công
  122. a. Tác nhân • Không rõ, nhưng ương tôm ở môi trường nước trong bệnh tăng 20-30% so với nước xanh. • Do thiếu Leucithin. • Nước ương nuôi với hàm lượng đạm (N) quá cao cũng trở ngại cho lột vỏ
  123. b. Loài nhiễm bệnh • Các loài tôm cua
  124. c. Giai đoạn • Hậu ấu trùng, giống và tôm cua lớn
  125. d. Triệu chứng • Xuất hiện thường ở cuối giai đoạn ấu trùng và đầu giai đoạn Pl. • Khi lột xác, các phụ bộ thường bị vỏ dính, không lột được. Có khi lột được nhưng bị dị dạng và mất các phụ bộ, hay đôi khi bị chết sau khi lột xong. • Trong số các ấu trùng giai đoạn cuối hay giai đoạn đầu Pl chết, có 85% bị bẫy lột xác hay dị dạng phụ bộ. Có thể gây chết 30% ấu trùng.
  126. e. Phân bố • Rộng khắp
  127. f. Phòng trị • Cho ăn thêm đậu nành hay thức ăn có nhiều leucithin cùng với chất lượng nước tốt sẽ giảm bệnh. • Tăng cường Artemia