Giáo trình Bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí Tiếng Việt

pdf 8 trang huongle 2810
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_buoc_dau_tim_hieu_ve_thuat_ngu_bao_chi_tieng_viet.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí Tiếng Việt

  1. bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí tiếng việt BƯớC ĐầU TìM HIểU Về THUậT NGữ BáO CHí TIếNG VIệT quách thị gấm * Tóm tắt: Bài viết tìm hiểu một số nét khái quát về ngành báo chí và khoa học báo chí, từ đó, chỉ ra những nét đặc thù cơ bản của thuật ngữ báo chí cũng như nêu rõ con đường hình thành và phát triển của thuật ngữ báo chí tiếng Việt, đồng thời gợi mở ra một số vấn đề trong việc nghiên cứu chuyên sâu về hệ thuật ngữ báo chí nhằm góp phần vào việc xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ báo chí tiếng Việt. Từ khóa: Báo chí; thông tin; báo in; báo phát thanh; báo truyền hình; báo ảnh; báo mạng điện tử; nhật báo; ngôn luận; nguyệt san; tuyên truyền; thông tấn; tính phổ cập; báo chí công khai; báo chí bí mật Báo chí là một trong những phương tiện Báo chí là một trong những phương tiện truyền thông đại chúng rất quan trọng truyền thông đại chúng rất quan trọng của Đảng, Nhà Nước và mọi tầng lớp nhân trong đời sống xã hội. Mỗi nền báo chí ra dân. Điều này nói lên sức mạnh chi phối đời mang theo dấu ấn đặc thù của mỗi quốc cũng như sự tác động rất lớn của báo chí gia. Tiến trình phát triển báo chí Việt Nam đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. đã trải qua những bước ngoặt to lớn gắn Kể từ khi hình thành cho đến thời kỳ đổi liền với lịch sử phát triển dân tộc.(*) mới và giai đoạn hội nhập hiện nay, báo Sau khi hoàn thành việc xâm chiếm chí đã thể hiện rõ vai trò đó. Nam Kỳ, thực dân Pháp nhanh chóng bắt Báo chí không chỉ là một loại hình hoạt tay vào việc thiết lập một chế độ chính trị động thông tin mà còn được xem là một xã hội mới và họ nghĩ ngay đến việc lợi khoa học. Như vậy, thừa nhận báo chí là dụng báo chí như là một thứ vũ khí chính một khoa học mà trong khoa học thì phải trị mới để cai trị thuộc địa. Đó là dùng báo có khái niệm, phạm trù, trong khi đó chí để chinh phục tinh thần dân chúng thuật ngữ lại chính là những từ, ngữ biểu thuộc địa thông qua việc phổ biến chữ thị những khái niệm, phạm trù khoa học. quốc ngữ, truyền bá tư tưởng Pháp và nền Thuật ngữ báo chí cũng như thuật ngữ văn minh Châu Âu. Ngày 15/4/1865, Pháp của các ngành khoa học khác có vai trò rất đã quyết định cho xuất bản tờ báo tiếng quan trọng. Đó là những từ, ngữ biểu thị Việt đầu tiên mang tên Gia Định báo. khái niệm, phạm trù đã được đúc kết, tích Trong suốt những năm còn lại của thế kỷ hợp từ trong hoạt động của ngành. Cho 19, chỉ có thêm một số tờ báo in bằng chữ nên, việc nghiên cứu, tìm hiểu về thuật quốc ngữ như Nhật trình Nam Kỳ (1883), ngữ báo chí hết sức cần thiết. Bảo hộ Nam dân (1888), Phan Yên Báo 1. Sự ra đời, phát triển của báo chí - (1898) , còn lại chủ yếu là báo chí bằng khoa học báo chí ở Việt Nam và vai tiếng Pháp. Nói chung, báo chí tiếng Việt trò của nó trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc (*) NCS Khoa Ngôn ngữ, Học viện Khoa học xã hội. 56 Nhân lực khoa học xã hội Số 1-2014
  2. quách thị gấm giai đoạn này chưa phát triển, mới chỉ và lưu hành. được coi là thời kỳ phôi thai của báo chí Cách mạng tháng Tám thành công đã Việt Nam. đưa dòng báo chí cách mạng bước sang Đến những năm đầu thế kỷ 20, báo chí một trang mới. Năm 1945 cũng là năm tiếng Việt xuất hiện ngày càng nhiều hơn. đánh dấu khá nhiều sự kiện quan trọng Giai đoạn này, tạp chí - một loại hình trong lịch sử báo chí Việt Nam: thành lập thuộc báo in chuyên cung cấp, phổ biến Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Thông tin các kiến thức chuyên ngành đã xuất hiện. Tuyên truyền và Thông Tấn xã Việt Nam. Giai đoạn này báo chí không chỉ phát Có thể nói, trong những năm đầu của triển mạnh mà còn phân hoá theo thể loại chính quyền cách mạng, báo chí đã phục như nhật báo, báo định kỳ, báo chuyên vụ tích cực cho nhiệm vụ bảo vệ chính biệt cho từng giới, nghề nghiệp, tôn giáo, quyền non trẻ lúc bấy giờ. giải trí Báo chí còn phân hoá sâu sắc Những năm kháng chiến chống Pháp, theo khuynh hướng chính trị - xã hội khác báo chí cả hai miền vẫn được củng cố và nhau. Đặc biệt với việc xuất hiện dòng báo phát triển. Sau 1954, khi cuộc kháng đối lập, khuynh tả trong và sau cao trào chiến chống thực dân Pháp ở miền Bắc kết yêu nước và dân chủ 1925-1926 đã đánh thúc thắng lợi, trong điều kiện mới, báo một dấu mốc quan trọng trong lịch sử báo chí miền Bắc có những bước phát triển chí nước nhà. Nhìn chung báo chí thời kì mạnh mẽ. Giai đoạn này xuất hiện báo chí này đã có ảnh hưởng tích cực tới tinh thần của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, dân tộc. tuyên truyền, tổ chức, kỹ thuật và báo chí Bên cạnh đó, sự phát triển của báo chí của các tỉnh thành. Năm 1956, Hồ Chủ còn được thể hiện ở số lượng người làm Tịch ban hành sắc lệnh về Chế độ báo chí, báo, cơ cấu xã hội và nghề nghiệp của họ quy định về quyền tự do ngôn luận trong cũng như tính hiện đại của báo cũng tăng chế độ ta. Cũng trong đoạn này, với sự nhanh. Báo được in với nhiều loại ngôn giúp đỡ của Liên Xô, hệ thống truyền ngữ, đủ loại báo và tạp chí, đồng thời báo thanh phát triển rộng khắp các tỉnh, kéo đã bắt đầu được in bằng công nghệ màu, đến huyện và thôn xóm. Đài tiếng nói Việt nhiều ảnh và khá mỹ thuật. Nam cũng được trang bị thêm nhiều Đặc biệt sự ra đời của tờ Thanh niên phương tiện kỹ thuật mới, xây dựng thêm (1925), tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Đài phát sóng mạnh Mễ Trì và thông qua Nam do Nguyễn ái Quốc sáng lập đã đánh hệ thống truyền thanh rộng khắp ấy đã dấu mốc cho sự ra đời của dòng báo chí tiếp sóng rộng ra cả nước. Báo chí thời gian cách mạng. Đó là bước ngoặt lớn nhất này đã góp phần nhanh chóng truyền đạt trong lịch sử phát triển của báo chí Việt những chủ trương, chính sách của Đảng và Nam. Báo chí cách mạng dần dần đã xây Nhà Nước, phục vụ đắc lực cho việc thực dựng được cả một hệ thống báo chí từ hiện hai nhiệm vụ mà Đảng đề ra. trung ương đến các địa phương. Chỉ trong Trong những năm đế quốc Mỹ tiến 20 năm (1925 - 1945) dòng báo chí cách hành chiến tranh đánh phá dữ dội miền mạng đã hình thành và phát triển mạnh Bắc, các báo vẫn ra đều kỳ, phát hành mẽ với trên 550 tờ báo đã được xuất bản đúng thời hạn. Ngoài các tờ báo lớn hàng Số 1-2014 Nhân lực khoa học xã hội 57
  3. bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí tiếng việt ngày như Nhân dân, Quân đội nhân dân, cách mạng của đất nước lâu nay không các tờ báo tuần, nguyệt san của các đoàn cho phép những người làm báo Việt Nam thể hợp thành tiếng nói chung rất hiệu dừng chân và phân tâm vào lĩnh vực lý quả. Báo chuyên ngành cũng khá phong thuyết, học thuật. Hối hả “dùng cán bút phú và làm công tác tuyên truyền theo là đòn xoay chế độ”, tất cả đeo ba lô, cầm nhiệm vụ của Ngành. Ngoài ra, còn có một máy, cầm bút vào chiến trường, các nhà số tờ báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài. báo - chiến sỹ của chúng ta thường quan Đặc biệt, chính tại thời điểm này (năm tâm tới kết quả từng chiến dịch, từng 1970), truyền hình đã xuất hiện, đánh dấu phong trào và thành tựu chung của cách một loại hình báo chí mới ra đời ở nước ta. mạng mà tạm gác lại những khái quát lý ở miền Nam, trong vùng địch tạm thuyết về mục đích, phương tiện và kỹ chiếm cũng như tại các vùng giải phóng và thuật nghề nghiệp của mình”(2). Vì vậy, các khu căn cứ du kích, báo chí cách mạng các công trình khoa học về báo chí chưa vẫn tồn tại và phát triển để phục vụ sự nhiều. Trước 1980, tất cả các công trình nghiệp giải phóng miền Nam. nghiên cứu về báo chí ở Việt Nam chỉ có Sau ngày thống nhất đất nước, báo chí khoảng 60 cuốn, trong số này có đến gần ở nước ta phát triển khá nhanh về số một nửa số sách nghiên cứu do các học lượng và chất lượng, hình thành hệ thống giả miền Nam viết và chủ yếu phản ánh thông tấn, báo chí phát thanh, truyền nền báo chí của chính quyền cũ(3). Khoảng hình rộng khắp cả nước. Tháng 1/1998, từ năm 2000 trở lại đây, khoa học về báo các loại báo chí điện tử phát trên mạng chí mới thực sự được quan tâm. Điều này Internet lần lượt ra đời. Hiện nay, hoạt được thể hiện ở số lượng đầu sách về báo động của báo chí trong sự nghiệp công chí được xuất bản ngày càng nhiều, đa nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong dạng và phong phú, đã đáp ứng được quá trình hội nhập quốc tế và trong thời phần nào thực tế sôi động của hoạt động đại bùng nổ thông tin đang phát triển báo chí. không ngừng và ngày càng thể hiện vai Trước những cơ hội phát triển cũng như trò quan trọng của mình. thách thức của hoạt động báo chí trong xu Nhìn vào thực tiễn hoạt động của báo thế hội nhập, trong thời đại bùng nổ thông chí Việt Nam kể từ khi hình thành cho tin hiện nay, đòi hỏi khoa học báo chí cũng đến nay, chúng ta đã thu được những phải phát triển và sớm theo kịp hoạt động thành tựu hết sức to lớn. Tuy nhiên, về thực tiễn của báo chí để đáp ứng, phán khoa học báo chí lại ra đời muộn hơn và ánh được sự phát triển mạnh mẽ của thực chưa phát triển tương xứng với hoạt động tiễn hoạt động báo chí cũng như sự thay thực tiễn. Việc nghiên cứu các vấn đề lý đổi mạnh mẽ của xã hội. luận báo chí chưa bắt kịp với hoạt động thực tế: “Thực tiễn hoạt động báo chí sôi (1) động, nhanh chóng và sáng tạo, trong lúc Đinh Văn Hường (2006), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb. ĐHQG Hà Nội. lý luận chưa theo kịp. Giữa lý luận và (2) Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ báo chí- thực tiễn còn độ chênh”(1). Lý do của điều truyền thông, Nxb. ĐHQG Hà Nội. (3) Vũ Quang Hào (2009), Ngôn ngữ báo chí, Nxb. Thông này có thể do “Thực tiễn đấu tranh và Tấn (in lần thứ tư), Hà Nôi. 58 Nhân lực khoa học xã hội Số 1-2014
  4. quách thị gấm 2. Về nội hàm khái niệm thuật ngữ một trang web và phát hành trên mạng báo chí tiếng Việt internet nhờ các phương tiện kỹ thuật Để xác định nội hàm khái niệm thuật tiên tiến về công nghệ thông tin. ngữ báo chí tiếng Việt, cần phải dựa trên Có thể thấy, mỗi loại hình báo chí có các nội dung cơ bản của ngành này. Qua những đặc trưng riêng. Tuy nhiên, các loại tìm hiểu các tài liệu chuyên ngành cho hình báo chí không thay thế lẫn nhau mà thấy, trong ngành báo chí hiện nay gồm có bổ sung, ảnh hưởng lẫn nhau và liên kết năm lĩnh vực tương ứng với năm loại hình tạo thành hệ thống các phương tiện báo chí: báo in, báo phát thanh, báo truyền truyền thông đại chúng cơ bản nhất và hình, báo ảnh, báo mạng điện tử. Mỗi loại hùng mạnh nhất hiện nay. hình báo chí có những cách chuyển tải Như vậy, từ các nội dung cơ bản của thông tin với các phương tiện và nguyên lý ngành báo chí nêu trên, có thể hiểu: khác nhau. Thuật ngữ báo chí là những từ, ngữ biểu Báo in là hình thức truyền thông đại thị các khái niệm, sự vật, hiện tượng chúng xuất hiện sớm nhất, truyền tải thuộc các loại hình báo chí: báo in, báo thông tin bằng chữ viết và được thực hiện phát thanh, báo truyền hình, báo ảnh, bằng kỹ thuật in ấn trên vật liệu giấy và báo mạng điện tử. mực, người đọc tiếp nhận bằng con đường 3. Sự hình thành, phát triển của thị giác. Phát thanh là loại hình báo chí thuật báo chí tiếng Việt điện tử hiện đại với đặc trưng cơ bản là Khác với một số hệ thống thuật ngữ dùng âm thanh (lời nói, tiếng động, âm khác như tin học, luật sở hữu trí tuệ nhạc) để truyền tải thông tin nhờ sử dụng thuật ngữ báo chí tiếng Việt là một hệ kĩ thuật sóng điện tử và hệ thống truyền thống thuật ngữ có lịch sử hình thành và thanh để tác động vào thính giác của phát triển khá lâu đời. Sự hình thành và công chúng. Truyền hình truyền tải phát triển của hệ thống thuật ngữ báo chí thông tin không chỉ bằng âm thanh mà tiếng Việt luôn song hành và gắn liền với còn bằng cả hình ảnh động nhờ vào kỹ sự ra đời và phát triển của nền báo chí thuật sóng vô tuyến điện, qua đó công Việt Nam. Kể từ khi Gia Định báo-tờ báo chúng tiếp cận thông tin bằng cả thị giác đầu tiên của Việt Nam ra đời (1865) cũng và thính giác. Báo ảnh truyền tải thông là thời điểm bắt đầu xuất hiện các thuật tin đến công chúng bằng thị giác qua ngữ báo chí tiếng Việt. Theo điều tra, những bức ảnh cụ thể, chân thực, sinh khảo sát của chúng tôi, thuật ngữ báo chí động nhờ kỹ thuật sử dụng ánh sáng tiếng Việt bắt đầu xuất hiện lẻ tẻ trên một trong không gian ba chiều và ứng dụng số tờ báo bằng tiếng Việt đầu tiên của Việt các thành tựu của vật lý và hóa học. Báo Nam ở những năm cuối thế kỷ 19 và đầu ảnh là một phần không thể thiếu của báo thế kỷ 20 như: Gia Định báo, Nông cổ in, tạp chí và báo mạng điện tử. Báo Mím Đàn, Lục tỉnh Tân Văn Tuy nhiên, mạng điện tử là loại hình báo chí truyền vì đây là giai đoạn báo chí Việt Nam chịu tải thông tin tích hợp dưới nhiều hình sự quản lý chặt chẽ của người Pháp và thức đa phương tiện: từ chữ viết, âm hầu như không phát triển, cho nên thuật thanh cho đến hình ảnh tĩnh và động trên ngữ báo chí tiếng Việt giai đoạn này nhìn Số 1-2014 Nhân lực khoa học xã hội 59
  5. bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí tiếng việt chung xuất hiện với số lượng ít. Các thuật 4. Một số đặc điểm cơ bản của thuật ngữ báo chí xuất hiện đầu tiên phải kể ngữ báo chí tiếng Việt đến là: tin, báo, in, chủ bút, ký giả (nhà Thứ nhất, trong hệ thống thuật ngữ báo báo), nhựt báo (nhật báo), xã thuyết (xã chí tiếng Việt, ngoài tính chất chuyên sâu luận), số, kỳ, bản in, nhà in, phát hành vốn như bản chất của thuật ngữ, chúng Phải sau Thanh niên - tờ báo cách còn mang tính phổ cập. Đây là một đặc mạng đầu tiên của Việt Nam ra đời thì trưng của thuật ngữ báo chí tiếng Việt. Do thuật ngữ báo chí tiếng Việt mới thực sự báo chí là một lĩnh vực hoạt động thông phát triển và được coi là chính thức ra đời. tin, là bộ mặt của toàn bộ đời sống chính Sau năm 1925, báo chí tiếng Việt phát trị và tinh thần của xã hội, cho nên hoạt triển mạnh và bắt đầu phân hóa theo thể động của báo chí thâm nhập vào tất cả các loại và màu sắc chính trị. Vì vậy, một loạt hoạt động xã hội cũng như các lĩnh vực thuật ngữ báo chí cũng xuất hiện để phản của đời sống. Điều này đã kéo theo phạm ánh sự phát triển và phân hóa đó như báo, vi hoạt động của hệ thống thuật ngữ khá tạp chí, nhật báo, báo định kỳ, báo bí mật, rộng khá rộng, không chỉ bó hẹp ở lĩnh vực báo công khai, báo hợp pháp, báo bất hợp báo chí mà còn được sử dụng thường pháp, chủ báo, người viết báo, bên cạnh xuyên trên các phương tiện thông tin đại đó, một số thuật ngữ thuộc các thể loại báo chúng. Rất nhiều các thuật ngữ báo chí đã chí cơ bản cũng ra đời trong giai đoạn này đi vào ngôn ngữ toàn dân và quen thuộc như điều tra, phóng sự, ký chân dung, ký trong đời sống hàng ngày như báo, tạp chí, chính luận, tiểu phẩm báo chí, tường phát thanh, truyền hình, tin, tin trong thuật, phỏng vấn nước, tin quốc tế, bình luận, phóng sự, nhà Theo đánh giá tổng kết của Quang báo, phóng viên. phóng viên thời sự, phát Đạm, tuy vốn thuật ngữ còn khiêm tốn thanh viên, bình luận viên, (4) nhưng đã đáp ứng tương đối đầy đủ những Thứ hai, ban đầu tất cả báo chí Việt nhu cầu đơn giản trong hoạt động nghiệp Nam đều do người Pháp thành lập và điều vụ cũng như trong đời sống lúc bấy giờ(4). khiển. Cho nên các thuật ngữ báo chí vay Đến năm 1945, một bộ phận không nhỏ mượn thời kỳ đầu chủ yếu có nguồn gốc từ thuật ngữ báo chí tiếng Việt đã hình tiếng Pháp như: măng séc, vi-nhét, fi-lê, thành và tiếp tục phát triển. Từ sau cách ma -két, mo-rát, in ôp-xét, in li-tô, in ti-pô, mạng tháng Tám, số lượng báo chí tăng tít, Sau này, trong hoạt động báo chí lên một cách nhanh chóng, nhờ đó thuật Việt Nam mở rộng tiếp thu các ứng dụng ngữ báo chí tiếng Việt càng có điều kiện kỹ thuật hiện đại của báo chí nước ngoài, phát triển. Đặc biệt, với sự ra đời và phát cho nên các thuật ngữ báo chí vay mượn triển mạnh mẽ của các loại hình báo chí sau này chủ yếu từ tiếng Anh. Tuy vậy, sau này như phát thanh (1945), truyền các thuật ngữ vay mượn chỉ kỹ thuật, hình (1970) và báo mạng điện tử (1998) là phương tiện làm báo có nguồn gốc từ tiếng những dấu mốc quan trọng cho sự hình Pháp nói trên hiện nay vẫn được sử dụng, thành và phát triển mạnh mẽ của các tiểu hệ thuật ngữ báo chí mới bên cạnh tiểu hệ (4) Quang Đạm (1977), “Con đường phát triển của thống thuật ngữ báo in. thuật ngữ báo chí Việt Nam”, Ngôn ngữ, (1), tr.20-24. 60 Nhân lực khoa học xã hội Số 1-2014
  6. quách thị gấm thậm chí một số thuật ngữ đã được Việt phát triển của xã hội cũng như sự phát hóa trở nên khá quen thuộc như [bản] triển của ngành báo chí. bông, [bản] can, phông [chữ], băng, cáp, Thứ năm, hiện nay thuật ngữ báo chí là đúp, kênh, pin, phim một hệ thống thuật ngữ mở và mang tính Thứ ba, sự ra đời và phát triển của nền chất tổng hợp gồm nhiều thuật ngữ ở các báo chí Việt Nam luôn song hành với lịch loại hình báo chí khác nhau: báo in, báo sử đấu tranh của dân tộc. Vì vậy, một số phát thanh, báo truyền hình, báo ảnh, báo tên gọi của thuật ngữ báo chí tiếng Việt mạng điện tử. Vì vậy, bên cạnh một số cũng mang đậm nét của thời kỳ đấu tranh lượng lớn các thuật ngữ chung cho toàn cách mạng như: báo chí công khai, báo chí ngành, còn có một số thuật ngữ mang đặc bán công khai, báo chí bí mật, báo chí thù của một số loại hình báo chí khá rõ. thực dân, báo chí cách mạng, báo chí Chẳng hạn, các thuật ngữ mang đặc thù kháng chiến, báo chí vô sản, báo chí tư của báo in: tạp chí, tuần báo, phụ trương, sản, chế độ báo chí tập san, khổ báo, kỳ, số, số báo, số tạp chí, Thứ tư, trong quá trình vận động và số phụ, trang báo, cột báo, người bán báo, phát triển, ngày càng có nhiều thuật ngữ phiếu đặt báo ; các thuật ngữ mang đặc báo chí mới xuất hiện, chẳng hạn: đối tác thù của báo phát thanh: phát thanh viên, báo chí, giao dịch báo chí, kinh tế báo chí, sóng phát thanh, kỹ thuật phát thanh, thị trường báo chí, xuất khẩu báo chí, xã nghiệp vụ phát thanh, tọa đàm phát hội hóa sản phẩm báo chí, công nghệ thanh, phóng sự phát thanh, tin tức phát truyền hình số, truyền hình di động, công thanh ; các thuật ngữ mang đặc thù của nghệ phát thanh số Nhưng cũng có một báo truyền hình: ghi hình, phóng viên số thuật ngữ báo chí tiếng Việt cũ mất dẫn truyền hình, chương trình truyền hình, đi như bị vong lục, nghiệp đoàn báo chí, phim truyền hình, công nghệ truyền hình, tùy viên báo chí, tục bản, báo chí tư nhân, tin truyền hình ; các thuật ngữ mang đặc chủ báo, chủ nhà in, liên hiệp biên tập-kĩ thù của báo ảnh: ảnh chụp, ảnh ghép, xê- thuật phát thanh, băng báo Đồng thời ri ảnh, tiêu đề ảnh, kỹ thuật in ảnh, phòng một số thuật ngữ đã được thay thế bằng làm ảnh, tin ảnh, chùm ảnh tên gọi khác cho chính xác và phù hợp với Tính chất tổng hợp còn được thể hiện ở thời đại. Chẳng hạn, xã thuyết nay được việc tác động qua lại lẫn nhau giữa báo chí thay bằng xã luận, kí giả thay bằng nhà với các ngành khoa học khác. Báo chí hiện báo, ngọ báo thay bằng báo buổi trưa, ấn nay được coi là ngành khoa học có liên loát thay bằng in ấn, nhật trình thay bằng quan mật thiết đến khá nhiều ngành, báo, chủ bút thay bằng tổng biên tập, không chỉ khoa học xã hội mà cả khoa học tường trình thay bằng tường thuật, đình tự nhiên. Đặc biệt hiện nay, với việc ứng bản thay bằng ngừng xuất bản, tốc tả thay dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học bằng ghi nhanh, thể tài thay bằng thể loại, hiện đại vào trong kỹ thuật làm báo in, báo thông tín viên nay thay bằng phóng viên ảnh, báo mạng điện tử cũng như quá trình thường trú Có thể thấy, sự vận động, sản xuất các chương trình phát thanh, phát triển của thuật ngữ báo chí tiếng truyền hình đã đưa đến sự tiếp nhận hàng Việt đã phản ánh rõ những thay đổi và loạt các thuật ngữ từ các ngành khác vào Số 1-2014 Nhân lực khoa học xã hội 61
  7. bước đầu tìm hiểu về thuật ngữ báo chí tiếng việt trong hệ thống thuật ngữ báo chí. Chẳng theo lối Thuần Việt: bản bông, bản in thử; hạn như: nhuận bút, bút danh, bố cục, sự cận cảnh, cảnh gần kiện (văn học); bản thảo, phát hành, lưu Thuật ngữ ghép biểu thị hai hoặc hơn chiểu, in, chế bản (in - xuất bản); tiếng hai khái niệm, đối tượng khác nhau. Về động, kịch bản, đạo diễn, trường quay, hình thức đó là những thuật ngữ thường (điện ảnh); tiếng, tiếng nhại, tiếng ồn, ngữ chứa liên từ và, hoặc dấu phẩy. Về nội điệu (ngôn ngữ); nhạc, nhạc nổi, nhạc dung, chúng thường chuyển tải hai hoặc nền, ráp nhạc, tiết tấu (âm nhạc); tần số, hơn hai khái niệm, đối tượng khác nhau, thiết bị số, tín hiệu, truyền dẫn (điện tử) trong khi tiêu chuẩn về tính chính xác của trạm vệ tinh, bít, truy cập, đường truyền thuật ngữ đòi hỏi mỗi thuật ngữ chỉ tương (tin học-viễn thông); khúc xạ, quang phổ ứng với một khái niệm, đối tượng. Ví dụ: màu, thấu kính hội tụ, chỉnh nét (vật lí); anten phát và thu; ấn phẩm nhật báo, tuần nồng độ dung dịch, thuốc bắt sáng, thuốc báo; cảnh, ảnh quay chụp ở góc hẹp; cấp và tráng phim (hóa học) thu hồi giấy phép hoạt động báo chí, công Thứ sáu, trong hệ thống thuật ngữ báo nghệ phát và truyền dẫn tín hiệu truyền chí, còn nhiều thuật ngữ chưa được chuẩn hình, khung giờ, thời lượng phát sóng hóa, phổ biến nhất là việc tồn tại: Thuật ngữ dư thừa các yếu tố không Thuật ngữ đồng nghĩa, chẳng hạn: cần thiết: nguyên tắc của hoạt động báo - Đồng nghĩa do một trong hai thuật chí, nhạc hiệu của chương trình, kịch bản ngữ chứa yếu tố phụ không cần thiết: ảnh cho kí sự truyền hình, chương trình trực ghép, ảnh lắp ghép, ảnh chắp ghép; báo tiếp ở ngoài trường quay, bản in thử (đã tuần, báo hằng tuần sửa) sạch, nói vấp (phát thanh viên), - Đồng nghĩa do một thuật ngữ được Rõ ràng, các thuật ngữ nói trên đều vi vay mượn theo dạng phiên âm còn thuật phạm đến tính chính xác của thuật ngữ, vì ngữ kia là dịch nghĩa: phòng thu, studio; về nguyên tắc, mỗi khái niệm chỉ biểu thị tít, tiêu đề, đầu đề bằng một thuật ngữ và ngược lại một - Đồng nghĩa do các các thuật ngữ được thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, cấu tạo bằng những yếu tố đồng nghĩa: đồng thời trong mỗi thuật ngữ không thể bản tin nước ngoài, bản tin quốc tế; báo có yếu tố dư thừa, vì chúng sẽ làm cho chí trung ương, báo chí quốc gia thuật ngữ dài dòng, vi phạm tính ngắn - Đồng nghĩa do một thuật ngữ ở dạng gọn, từ đó cũng làm giảm đi tính chính xác đầy đủ còn một thuật ngữ ở dạng rút gọn: của thuật ngữ. Đối với ngành báo chí, nếu anten parabol, anten hình parapol không có được một sự hiếu thống nhất về - Đồng nghĩa do cách đặt tên thuật dựa các từ ngữ chuyên môn thuộc lĩnh vực của trên những đặc trưng khác nhau của cùng mình, chắc chắn không chỉ gây khó khăn một khái niệm: báo in, báo viết, báo giấy; trực tiếp cho hoạt động ở các cơ quan báo báo mạng, báo internet, báo điện tử, báo chí cũng như đối với công tác biên soạn mạng điện tử; nhật báo,báo ngày, báo sách, giáo trình phục vụ cho việc nghiên hàng ngày, báo hằng ngày cứu giảng dạy, đào tạo nhà báo, mà còn - Đồng nghĩa do một thuật ngữ được đặt gây trở ngại cho công chúng trong việc theo lối Hán Việt còn thuật ngữ kia đặt tiếp nhận thông tin trên báo chí. Cho nên, 62 Nhân lực khoa học xã hội Số 1-2014
  8. quách thị gấm các thuật ngữ này rất cần được chuẩn hóa. Thanh Hương- Nguyễn Trí Dũng (2010), Như vậy, có thể thấy thuật ngữ báo chí Từ điển thuật ngữ báo chí xuất bản Anh- như là một phương tiện khoa học không Nga-Việt, Nxb. Thông tin-truyền thông, H. thể thiếu của ngành báo chí, đồng thời 7. Nguyễn Thị Trường Giang (2011), cũng là một tiểu hệ thống trong hệ thống Báo mạng điện tử-những vấn đề cơ bản, thuật ngữ tiếng Việt nói chung. Bên cạnh Nxb. Chính trị - Hành chính, H. những đặc điểm chung, thuật ngữ báo chí 8. Vũ Quang Hào (2009), Ngôn ngữ báo tiếng Việt còn mang những đặc trưng chí, Nxb. Thông Tấn (in lần thứ tư), H. riêng, gắn liền với với sự ra đời và phát 9. Đỗ Quang Hưng (2001), Lịch sử báo triển của ngành báo chí. Vấn đề quan trọng chí Việt Nam 1865-1945, Nxb. Đại học nhất trong việc nghiên cứu, tìm hiểu về hệ Quốc gia Hà Nội. thống thuật ngữ báo chí hiện nay là chỉ ra 10. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật đúng bản chất của hệ thuật ngữ này bao ngữ báo chí - truyền thông, Nxb. Đại học gồm từ đặc điểm cấu tạo về mặt từ vựng Quốc gia, Hà Nội. cho đến nội dung ngữ nghĩa của chúng. 11. Đinh Văn Hường (2006), Các thể Việc nghiên cứu chuyên sâu vào bản chất loại báo chí thông tấn, Nxb. Đại học Quốc của hệ thuật ngữ báo chí theo chúng tôi là gia Hà Nội. rất cấp thiết, không chỉ có ý nghĩa trong 12. Mai Thị Loan (2012), Đặc điểm ngữ việc cung cấp tri thức về thuật ngữ báo chí nghĩa và cấu tạo của thuật ngữ luật sở mà đó còn chính là cơ sở khoa học khách hữu trí tuệ tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ quan cho việc xây dựng, chuẩn hóa thuật ngôn ngữ học, Học Viện Khoa học xã hội. ngữ báo chí, cũng như góp phần vào việc 13. Nguyễn Đình Lương (1993), Nghề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. báo nói, Nxb. Văn hóa-Thông tin, Trung tâm đào tạo phát thanh truyền hình Việt TàI LIệU THAM KHảO Nam, H. 1. Đỗ Phan ái - Nguyễn Tiến Mão 14. Nguyễn Tiến Mão (2006), Cơ sở lí (2002), ảnh báo chí, Nxb Chính trị Quốc luận ảnh báo chí, Nxb. Thông tấn, H. gia, H. 15. Đào Duy Quát, Đỗ Quang Hưng, 2. Nguyễn Trọng Báu - Nguyễn Thành Vũ Huy Thông, chủ biên (2010), Tổng Châu - Quang Đạm (1982), Từ điển thuật quan lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam ngữ xuất bản báo chí Nga-Anh-Việt, Nxb. 1925-2010, Nxb. Chính trị Quốc gia, H. Khoa học xã hội, H. 16. Dương Xuân Sơn (2009), Giáo trình 3. Hồng Chương, Nguyễn Xuân Dung, báo chí truyền hình, Nxb. Đại học Quốc Nguyễn Văn Lộc (1984), Nghiệp vụ báo gia, Hà Nội. chí, Nxb. Tạp chí Cộng sản, H. 17. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), 4. Nguyễn Văn Dũng, chủ biên (2002), Khảo sát hệ thuật ngữ tin học - viễn thông Báo phát thanh, Nxb. Văn hóa thông tin, H. tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, 5. Quang Đạm (1977), “Con đường phát Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân triển của thuật ngữ báo chí Việt Nam”, văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngôn ngữ, (1), tr. 20-24. 18. Nguyễn Vũ Thắng, chủ biên (2005), 6. Quang Đạm - Nguyễn Khắc Văn - Lê Nghề báo, Nxb. Kim Đồng, H. Số 1-2014 Nhân lực khoa học xã hội 63