Giáo trình Chế biến, bảo quản rơm bằng phương pháp (bánh/kiện) để sử dụng nuôi bò thịt tại đồng bằng sông Cửu Long
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Chế biến, bảo quản rơm bằng phương pháp (bánh/kiện) để sử dụng nuôi bò thịt tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_che_bien_bao_quan_rom_bang_phuong_phap_banhkien_d.pdf
Nội dung text: Giáo trình Chế biến, bảo quản rơm bằng phương pháp (bánh/kiện) để sử dụng nuôi bò thịt tại đồng bằng sông Cửu Long
- PHẠM HỒ HẢI & NGUYỄN THỊ MÙI – Chế biến, bảo quản rơm CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN RƠM BẰNG PHƯƠNG PHÁP (BÁNH/KIỆN) ĐỂ SỬ DỤNG NUÔI BÒ THỊT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phạm Hồ Hải, Nguyễn Thị Mùi và Lê Hà Châu Bộ môn Dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi và đống cỏ Viện Chăn Nuôi – Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Mùi – Bộ Môn dinh dưỡng, Thức ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi -Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.130; Fax: (04) 38.389.775; Email: Nguyenthimui@yahoo.com ABSTRACT Treating, reserving rice straw by bales technique and use it for feeding cattle in Mekong River Delta The study was carried out at three places: (i) Lieu Tu commune, Long Phu district, Soc Trang province; (ii) Research Centre for Agriculture in Dong Thap Muoi and in Long An province from 01/07/2006 to 31/12/2007. The results showed that: in the Lab, all of treatments for improving quality of rice straw appeared to be good in colour, smell and nutrition components. However two treatments, the CT2 and CT4, were promising for treating fresh rice straw. For dry rice straw, the CT8 treatment could be applied for practice. The combination of dry rice straw with dry high protein foliage or legume (CT10) was easily processing in the production. At the present practice, suitable procedure for producing rice straw bales is a machine with capacity of 5 tonnes/day and working by a group with 4 labours. Rice straw bale products have size of 60 x 40 x 50 cm and the weight was 25 kg. The price for producing 1 kg of product (including collecting rice straw and processing without transportation) was ranged from 616 to 689 VND. Using machine for tie the bales resulted in reducing the losses during transportation. After processing, rice straw product was keft in normal condition until 60 days without effect on quality and colour. Replacing 50% fresh grasses by treated rice straw bales and storing after 2 months in the diet for fattening cattle improved live weight gain and saved 30% of feed cost compared to control diet of grasses and concentrate. Research result should be introduced into practices for making better use of by-products as ruminant feeds Key words: Rice straw, treatment, urea, processing, procedure, price, feeding, cattle ĐẶT VẤN ĐỀ Rơm lúa được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi trâu bò ở các nước nhiệt đới. Ở Thái Lan, 75% rơm lúa rẫy và 82% rơm lúa nước dùng cho chăn nuôi trâu bò (Wanapat, 1990); Bangladesh tỷ lệ này là 47% (Saadullah và cs, 1991). Ở nước ta hàng năm có khoảng 25 triệu tấn rơm (Lê Xuân Cương, 1994; Lê Viết Ly và Bùi Văn Chính, 1996), theo ước tính khoảng 70% số hộ chăn nuôi sử dụng rơm cho trâu bò. Vì đây là nguồn thức ăn thô quan trọng, đặc biệt là vào mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước, điều đó có nghĩa là lượng rơm rất dồi dào. Trước đây rơm chỉ để đốt đồng hoặc phủ liếp dưa Gần đây, rơm được nông dân tận dụng trồng nấm rơm, nấm bào ngư và hình thành một số chợ rơm tại Chợ Mới (An Giang) và Phụng Hiệp (Cần Thơ) với số lượng mua bán rất lớn 200-300 tấn rơm/ngày. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của rơm thấp, chủ yếu là xơ thô (34%), tỷ lệ tiêu hoá kém (<45%) và nghèo dinh dưỡng (protein: 2 – 3%) đặc biệt là rơm tươi (rơm mới thu hoạch) lại dễ bị nấm mốc. Ngoài ra, rơm lại rất cồng kềnh khó vận chuyển và bảo quản. Việc ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, nâng cao giá trị dinh dưỡng, sử dụng rơm mang lại hiệu quả trong chăn nuôi gia súc nhai lại đã được các tác giả nghiên cứu: Lê Viết Ly và Bùi Văn Chính, (1996); Đoàn Đức Vũ, (2000); Nguyễn Thạc Hoà, (2004) . Các công trình trên chỉ dừng ở mức độ chế biến và sử dụng rơm ở qui mô nông hộ hoặc trang trại, vấn đề biến rơm thành sản phẩm hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao còn hạn chế. Trên cơ sở đó chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 15-Tháng 12-2008 Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại tại Xã Liêu Tú, huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng và Trung tâm Thực nghiệm Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Long An., Thời gian nghiên cứu: từ 01/07/2006 đến 31/12/2007. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao gía trị dinh dưỡng của rơm tươi và rơm khô qui mô phòng thí nghiệm Rơm sau thu hoạch (tươi và khô) được ép thành khối có trọng lượng 5kg/khối, xử lý theo các biện pháp khác nhau (Bùi Văn Chính va cs, 1992; Lê viết Ly và cs, 1996; Đoàn Đức Vũ, 2000; Nguyễn Thạc Hòa, 2004), sau đó cho vào bao nylon buột chặt miệng, dự trữ trong điều kiện bình thường. Mỗi công thức (CT) nghiệm thức được lặp lại 03 lần; các biện pháp xử lý được trình bày qua Bảng 1 Bảng 1. Các công thức (CT) ứng dụng để nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng cho rơm lúa Rơm khô (ẩm độ khoảng 10-15%). Rơm tươi sau thu hoạch (ẩm độ 40-50%) 1. Xử lý hoá học 1. Xử lý hoá học CT 7 Ủ rơm với 4% urê + 30% nước, CT 1 2% urê, 10% nước CT 8 Ủ rơm với 4% urê + 50% nước CT 2 2% urê, 20% nước CT 9 Ủ rơm với 4% urê + 80% nước, CT 3 4% urê, 10% nước CT 4 4% urê, 20% nước 2. Phối hợp với cây giầu đạm và cỏ họ đậu 2. Xử lý sinh học CT 10 Sử dụng 2 loại: CT 5 Men lactic với tỷ lệ 0,5% + 0,5% (i) Cây trà lá lớn và (ii) Dây lá đậu muối ăn (NaCl) + 3% cám gạo - - CT 6 Men lactic với tỷ lệ 0,5% + 1% muối ăn + 5% cám gạo Vào các thời điểm: 7-10 ngày sau khi ủ; 1 tháng , 2 tháng và 3 tháng sau ủ sẽ lấy mẫu gửi phân tích các chỉ tiêu : vật chất khô (DM), đạm thô (CP), Xơ thô (CF) và khoáng tồng số tại Phòng phân tích Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam. Nghiên cứu ứng dụng kết quả từ phòng thí nghiệm vào dây chuyền sản xuất rơm đóng bánh/kiện tại địa phương. Kết quả trình bày tại Sơ đồ 1. Sơ đồ 1. Hệ thống nghiên cứu tổng thể Rơm lúa Thu Chế biến Ép Bảo quản (tươi, gom: nâng cao bánh/kiện sản phẩm khô) Trực tiếp chất công sau chế Hợp lượng nghiệp biến đồng SX hàng Hội thảo Xây dựng Sản xuất hoá đánh giá mô hình thử và kết quả hoàn thiện TN nuôi QT gia súc Thu thập các mẫu thiết bị đóng bánh rơm trong và ngoài nước qua các Catalogue xem các thiết bị nào thoả mản yêu cầu: Giá cả phù hợp với Việt Nam; Công suất thiết kế đáp ứng cho qui mô SX vừa và nhỏ (5- 6 tấn/ngày); Dễ dàng vận chuyển đến từng địa bàn khác nhau; Thao tác vận hành thuận tiện cho người sử dụng có trình độ không cao (tốt nghiệp PTCS); Có thể lắp đặt thêm các linh kiện phụ trợ để giảm lao động cho QT vận hành. Phương án thu gom rơm lúa/nguyên liệu ngoài đồng ruộng: theo 02 hình thức (i) Thu gom trực tiếp: bằng cách đến các nông hộ mua trực tiếp và thuê công vận chuyển về nơi chế biến. (ii) Khoán gọn cho người trung gian thu gom rơm đến nơi đóng bánh. 2
- PHẠM HỒ HẢI & NGUYỄN THỊ MÙI – Chế biến, bảo quản rơm Cải tiến thiết bị và công nghệ ép bánh rơm theo hướng công nghiệp: Thay đổi một số chi tiết máy từ t/khảo ý kiến chuyên gia nhằm gia tăng khối lượng (KL) rơm đóng bánh; Bổ sung các thiết bị hỗ trợ cho quá trình (QT) vận hành thiết bị; thử nghiệm qui trình (SX) rơm tươi. Quy trình: Thu gom rơm ngoài đồng > phơi khô (sản xuất rơm khô); phun, tưới urê theo tỷ lệ 2%, 4% + 20% nước (rơm tươi) > ép khối, trọng lượng 25-30 kg/khối (rơm khô); 45-50 kg/khối (rơm tươi), buột chặt bằng dây đai > cho vào bao ny lon (2 khối rơm/bao), bao gai phía ngoài, may miệng bao (rơm tươi) > dự trữ ở nhiệt độ bình thường Đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi chế biến, bảo quản: (i) Cảm quan: màu sắc, mùi, độ ẩm của 2 nghiệm thức 2% và 4% theo các thời điểm 7-10 ngày; 45 ngày và 60 ngày của rơm không ủ và rơm ủ urê 2% và 4%, (ii) Đánh giá chất lượng (CL) bằng phương pháp (PP) lấy mẫu phân tích thành phần dinh dưỡng (DD) vật chất khô (VCK) (DM); đạm thô (CP); Xơ thô (CF) và khoáng tổng số (KTS) vào các thời điểm 0, 7, 14, 21, 30, 45, 60 ngày bảo quản. Nghiên cứu sử dụng sản phẩm rơm sau chế biến đến khả năng sinh trưởng của bò thịt ở trang trại ông Nguyễn Thanh Bình, xã Liêu Tú, huyện Long Phú, Sóc Trăng. Thời gian thí nghiệm: 03 tháng từ 15/08/2007 đến 15/11/2007. trên 30 bò ta vàng, trọng lượng (BQ) 125 kg, tháng tuổi 16-18 tháng, được phân làm 03 lô đồng đều về tuổi và KL. Thí nghiệm bố trí với 3 khẩu phần (KP) khác nhau: KP đối chứng (T1): sử dụng cỏ và cám 0,5-1kg/con/ngày. KP thí nghiệm 1 (T2): lượng cỏ trong KP sẽ được thay thế bằng 50% lượng rơm tươi ủ 2% urê (tính theo VCK) và cám 0,5-1kg/con/ngày. KP thí nghiệm 2 (T3) lượng cỏ trong khẩu phần sẽ được thay thế bằng 50% lượng rơm tươi ủ 4% urê (tính theo VCK) 0,5- 1kg/con/ngày. Cỏ xanh thu cắt hàng ngày tại địa phương, cám hỗn hợp mua tại địa phương có 15% CP và ME 2.600 kcal cho bò ăn 0,5-1kg/con/ngày và đá liếm bổ sung khoáng treo trong chuồng cho bò liếm tự do. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: (i) Trọng lượng hàng tháng (được cân bằng cân đại gia súc 1 tháng/lần), (ii) Lượng cỏ tự nhiên, rơm ủ ăn được (theo vật chất khô), theo dõi hàng ngày/lô thí nghiệm trong suốt thời gian thí nghiệm và (iii) Các bệnh tật xảy ra (nếu có). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các biện pháp kỹ thuật nâng cao gía trị dinh dưỡng của rơm tươi và rơm khô Về mặt cảm quan: Đối với rơm tươi (rơm sau thu hoạch): kết quả thấy các CT đạt yêu cầu về mặt cảm quan: màu sắc, mùi vị, khả năng bảo quản trong SX. Đối với rơm khô: Ở tỷ lệ nước 30% thích hợp trong điều kiện (đk) sản xuất hơn cả về cảm quan (màu sắc, mùi vị và KN bảo quản). CT phối trộn với các loại cây họ đậu đều tỏ ra thích hợp vì dễ dàng thực hiện trong SX. Giá trị dinh dưỡng: Số liệu Bảng 2 cho thấy, khi xử lý rơm tươi với urê 2% và 4% ở các tỷ lệ nước khác nhau các thành phần (TP) như xơ thô, KTS không có sự thay đổi lớn. Trong khi đó, hàm lượng (HL) đạm thô gia tăng khi tỷ lệ urê gia tăng nhưng đạt cao nhất là ở công thức (CT) 3 sau 10 ngày ủ (CP đạt 11,82%); Sau 30 ngày bảo quản HL đạm thô ở CT 2 và 4 gia tăng nhưng ở CT1 và 3 HL đạm thô có khuynh hướng giảm. Như vậy, trong đk thực tiển SX CT2 và CT4 có thể khả thi hơn CT1 và CT3; có lẽ là do với tỷ lệ nước phù hợp, quá trình ép đã phá vỡ cấu trúc xơ của tế bào làm lượng nitơ phi protein từ urê đi vào các tế bào của rơm giữ lại và không bị bốc thoát theo lượng hơi nước (Saadullah và cs, 1991). Đối với 02 CT ủ men, đều cho gía trị DD khá tốt so với rơm tươi, HL đạm thô và khoáng tăng, xơ thô lại giảm. Có lẽ, do quá trình lên men của vi khuẩn (VK) lactic đã phân hủy xơ thành các dưỡng chất khác. 3
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 15-Tháng 12-2008 Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng của rơm tươi sau khi xử lý ở mức độ phòng thí nghiệm (%/DM) TT Công thức DM (%) CP CF Ash 1 Rơm tươi 34,50 4,02 33,10 14,75 2 CT 1 – sau 10 ngày ủ 32,87 9,01 33,27 13,40 3 CT 1 – 30 ngày ủ 48,60 8,26 34,00 14,80 4 CT 1 – 60 ngày ủ 36,60 12,20 37,20 14,90 5 CT 2 – sau 10 ngày ủ 30,10 8,36 33,83 14,17 6 CT 2 - 30 ngày ủ 43,90 9,76 34,70 14,20 7 CT 2 - 60 ngày ủ 32,20 12,40 48,30 14,20 8 CT 3 - 10 ngày ủ 35,80 11,82 33,57 13,97 9 CT 3 - 30 ngày ủ 45,80 9,01 33,60 14,50 10 CT 3 - 60 ngày ủ 35,20 14,40 36,30 14,80 11 CT 4 - 10 ngày ủ 32,27 9,51 34,17 13,33 12 CT 4 - 30 ngày ủ 45,80 10,10 34,50 14,70 13 CT 4 - 60 ngày ủ 33,20 11,40 48,10 15,50 14 CT 5 - 10 ngày ủ 45,70 8,32 31,90 16,07 15 CT 5 - 30 ngày ủ 54,60 8,71 30,40 15,00 16 CT 5 - 60 ngày ủ 38,00 10,40 30,00 17,10 17 CT 6 - 10 ngày ủ 48,73 9,48 29,77 17,07 18 CT 6 - 30 ngày ủ 54,80 8,97 28,20 17,00 19 CT 6 - 60 ngày ủ 42,50 10,30 27,70 16,40 Tuy nhiên, CT này sẽ khó thực hiện trong SX do quá trình ủ phức tạp và trong thời gian dự trữ rất dễ bị chuột phá hoại do lượng cám trong rơm, 02 công thức này có thể thích hợp việc sử dụng tại chỗ không phải vận chuyển Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng của rơm khô sau xử lý. T (%/DM) Công thức DM (%) T CP CF Ash 1 Rơm khô 82,70 5,38 29,60 14,20 2 CT 7 – 10 ngày ủ 79,80 9,74 33,60 15,90 3 CT 8 – 10 ngày ủ 64,90 10,20 34,20 14,80 4 CT 9 – 10 ngày ủ 46,10 9,31 32,10 15,50 5 CT 7 - 60 ngày ủ 65,40 12,10 37,10 17,00 6 CT 8 – 60 ngày ủ 49,90 9,83 38,70 16,30 7 CT 9 - 60 ngày ủ 47,80 8,97 36,80 16,30 Đối với rơm khô: Số liệu Bảng 3 cho chúng ta thấy, CT 7 tỏ ra thích hợp trong đk thực tiễn SX vì sau 60 ngày bảo quản HL đạm thô đạt 12,1% và VCK xấp xỉ 70% đây là giá trị lý tưởng cho gia súc. CT10 chỉ dựa trên cơ sở tính toán lý thuyết mà không lấy mẫu phân tích và bằng nhận xét cảm quan, CT này phù hợp với đk SX và dễ dàng vận chuyễn và bảo quản Ứng dụng kết quả phòng thí nghiệm vào dây chuyền sản xuất rơm đóng bánh/kiện tại địa phương - Phương án thu gom rơm lúa/nguyên liệu ngoài đồng ruộng 4
- PHẠM HỒ HẢI & NGUYỄN THỊ MÙI – Chế biến, bảo quản rơm Bảng 4. Khó khăn, thuận lợi và giá thành thu gom nguyên liệu rơm lúa từ đồng ruộng Thu gom trực tiếp từ nông dân Khoán gọn cho người trung gian thu gom rơm đến nơi đóng bánh Giá mua vào 250.000 đồng/ha Giá mua vào 400.000-500.000 đồng/tấn rơm khô Ưu điểm/thuận lợi dễ dàng thu mua với Ưu điểm/thuận lợi: Tiết kiệm được lao động, SL lớn; giá cả hợp lý; chủ động được không đòi hỏi diện tích sân, bãi nhiều; bộ phận nguồn nguyên liệu; CL rơm đồng nhất quản lý tinh, gọn, nhẹ. Hạn chế: chí phí lao động cho thu gom vận chuyển, phơi, phóng cao; diện tích Hạn chế: không chủ động được nguồn nguyên sân, bãi lớn; thời gian SX ngắn không liệu; chất lượng rơm không đồng nhất; Tỷ lệ hao kéo dài hụt cao. Mua và vận hành trang thiết bị đóng bánh. Ưu điểm Nhược điểm Có thể sử dụng cho mọi địa hình. Cấu trúc bánh xe thép nên khi vận hành máy bị rung, Dễ dàng bảo trì, sửa chửa khi có thời gian bảo trì ngắn. sự cố. Chưa bảo đảm an toàn cho người lao động do bộ phận Vận hành đơn giản, không đòi hỏi lấy rơm từ trên xuống. kỹ thuật cao Kích thước khối rơm ép chưa đúng qui cách do sự ước Tiêu thụ nhiên liệu thấp. lượng của người vận hành. Tính cơ động chưa cao do sử dụng bánh xe bằng thép. Các trang thiết bị của nước ngoài, của Trung Quốc giá cả tương đối phù hợp, tính cơ động không cao, máy phải đặt cố định, vận hành bằng mô tơ nên không thể đưa vào vùng sâu vùng xa. Máy ép tại ruộng của Hà Lan SX giá thành cao, khó di chuyển trong ĐK đồng ruộng ở miền Nam. Vì vậy, máy ép rơm do nhà máy Z755 SX được chọn là giá cả phù hợp, KL 1.250kg, động cơ chạy xăng/dầu, công suất thiết kế 6-8 tấn/ngày. Trong quá trình vận hành, chúng tôi nhận thấy máy có những ưu, khuyết điểm sau: Sản xuất thử nghiệm, cải tiến, hoàn thiện qui trình công nghệ ép bánh và hạch toán giá thành sản phẩm Hình 1. Rơm khô thành phẩm Kết quả SX TN cho thấy với kích thước (60x40x50)cm, KL bánh rơm khô thấp từ 12-15 kg, rất dễ bị bung tróc khi vận chuyển và dự trữ, tỷ hao hụt khá cao từ 10-15% nên rơm đóng bánh SX không đạt như công suất thiết kế. Khắc phục tình trạng này, chúng tôi đã cải tiến các khâu: Hạ thấp mỏ ăn rơm của máy xuống gần đáy; thay miếng chặn rơm trước đây bằng ván ép rất dễ bị bể trong QT vận hành bằng gổ ghép từ thân cây bạch đàn; hạ thấp lổ thứ hai nơi buộc khối rơm xuống 1cm; Thay dây buộc bằng dây nylon bằng dây đai và sử dụng thêm một máy ép dây. Từ đó, KL của bánh rơm khô đã tăng đáng kể, với kích thước như cũ, KL rơm tăng gấp đôi (28-30kg). Chính điều này đã nâng KN SX rơm khô đóng bánh của thiết bị này lến 7-8 tấn/ngày, cao hơn so công suất TK 1,1-1,2 lẫn mà không thay đổi QT (Hình 1). Với cải tiến trên và từ KQ phòng TN, chúng tôi đã SX rơm tươi ủ với urê theo CT2, CT4. Kết quả theo dõi màu sắc, mùi và hiện tượng mốc của rơm lúa tươi; rơm lúa (Bảng 5) 5
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 15-Tháng 12-2008 Bảng 5: Đánh giá cảm quan mẫu ủ ở thời điểm sau khi ủ Nghiệm thức Màu sắc Mùi Lượng nước Nấm mốc Rơm tươi Nâu Thối ít Nước nhiều Mốc trắng Rơm xử lý: 2%ure Vàng sẫm Amoniac nhẹ Nước ít Ít mốc trắng Rơm xử lý 4% ure Vàng sẫm Amoniac nồng Nước ít Không có mốc trắng Về màu sắc, rơm ủ ure nói chung có màu vàng sẫm, có mùi hắc nồng đặc trưng của amoniac rất mạnh, còn rơm không ủ có màu nâu đen, có mùi ẩm mốc. Kết quả khẳng định, ure trong QT ủ đã giải phóng amoniac và amoniac này có tác dụng tốt trong việc ức chế nấm mốc phát triển (Nguyễn Xuân Trạch, 2005). Bảng 6. Chất lượng rơm theo thời gian bảo quản. TT Chỉ tiêu Vật chất %/DM khô (%) CP CF Khoáng 1 Rơm tươi 19,65±0,64a 7,98±0,25a 35,08±0,76 15,73±0,78 2 Ủ 2% urê sau 7 ngày 20,07±0,40a 15,24±0,37b 34,34±0,42 16,16±0,76 3 Ủ 2% urê sau 14 ngày 20,12±1,34a 16,04±0,93b 34,80±0,52 15,74±0,61 4 Ủ 2% urê sau 21 ngày 20,12±0,52a 16,06±1,00b 33,97±0,96 16,22±0,43 5 Ủ 2% urê sau 30 ngày 21,43±0,95a 15,84±0,18b 32,52±0,33 16,24±0,81 6 Ủ 2% urê sau 45 ngày 23,49±0,92b 16,64±0,28b 32,39±0,47 16,30±0,63 7 Ủ 2% urê sau 60 ngày 24,92±0,50b 15,80±0,98b 32,47±0,38 16,40±0,54 8 Ủ 4% urê sau 7 ngày 20,79±0,57a 16,18±0,77b 34,97±0,56 15,18±0,40 9 Ủ 4% urê sau 14 ngày 20,97±0,51a 17,31±1,12b 35,25±0,59 16,42±0,40 10 Ủ 4% urê sau 21 ngày 20,22±1,94a 17,95±0,23b 35,05±1,21 16,17±0,08 11 Ủ 4% urê sau 30 ngày 21,03±0,92a 16,84±0,12b 33,10±0,93 16,17±0,22 12 Ủ 4% urê sau 45 ngày 20,23±1,73a 16,94±0,08b 33,14±1,21 16,15±0,79 13 Ủ 4% urê sau 60 ngày 24,33±1,58b 16,88±0,79b 32,28±1,56 16,09±0,69 Theo cột dọc, các chử cái khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Quan sát ở các thời điểm 14, 21, 30, 45, 60 ngày tiếp theo: Lô đối chứng (100% rơm tươi) lượng nước tiếp tục tăng, mùi thối tăng lên, màu sắc chuyển màu nâu đen. Các lô còn lại: lượng nước tăng không nhiều, chưa nhũn nát, mùi amoniac tăng lên nhiều theo lượng ure bổ sung vào, màu sắc không đổi, chưa có mốc trắng. Đối với CT 2% urê có hiện tượng bị mốc trắng sau 45 ngày ủ. Kết quả này tương tự như Nguyễn Xuân Trạch, (2005). Cho rằng mẫu ủ đạt CL tốt có màu vàng sẫm, mùi amoniac đặc trưng. Như vậy, theo dõi sự biến đổi về màu sắc, mùi và độ mốc, nhận thấy các CT ủ có thể áp dụng để bảo quản rơm lúa làm TĂ cho trâu bò; đặc biệt là rơm tươi ủ urê 4% đạt cảm quan tốt sau 60 ngày ủ (Hình 2). Hình 2. Rơm tươi thành phẩm Số liệu Bảng 6. cho thấy HL đạm thô đã gia tăng đáng kể ở cả 02 CT chế biến, trong khi đó các chỉ tiêu khác gần như không thay đổi. Lượng VCK tăng sau 45 và 60 ngày bảo quản (P<0.05) ở cả 2 nghiệm thức. Điều này là do hiện tượng bốc, thoát hơi nước do bảo quản làm ẩm độ của khối ủ giảm sút. Theo Kayouli, 1996; Wanapat, 1999 và Wiltorsson, 2001 ghi nhận sự gia tăng HL đạm thô trong rơm xử lý so với rơm không xử lý ure. Mức tăng này tùy thuộc 6
- PHẠM HỒ HẢI & NGUYỄN THỊ MÙI – Chế biến, bảo quản rơm vào VCK của rơm trước khi ủ và tỷ lệ urê sử dụng. Kết quả NC của chúng tôi phù hợp với công bố của các tác giả trên. Bảng 7. Giá thành sản xuất rơm đóng bánh Đơn vị : 1000đ TT Nội dung Số lượng Giá thành 1 Công lao động thu gom rơm , Công 1-1,2 45-50 2 Công phơi rơm, Công 1-1,2 40-45 3 Công vận chuyển rơm, Công 1,2-1,4 40-50 4 Công ép rơm thành khối (tính cho 1 tấn rơm khô), Công 0,8-0,9 70-80 5 N/iệu chạy máy (4 giờ, SX 3-4 tấn rơm đóng bánh), Lít 5-6 45-54 6 Dây buột (1 tấn rơm đóng bánh), Kg 1-2 40-50 7 Mua rơm tại ruộng, Tấn 1 250-300 8 Đạm urea, kg/tấn 20 56-60 Cộng 616-689 Ghi chú : (*) NS rơm 4-5 tấn/ha; ( ): Giá tính thời điểm 04/2007 Giá thành SX rơm bao gồm các chi phí sau (tính cho 1 tấn rơm thành phẩm) trình bày ở Bảng 7, theo hình thức thuê khoán gọn (2) giá thành cho 1kg rơm 476-515đ/kg. Trong khi đó nếu thuê mướn toàn bộ (1) thì giá thành 1kg rơm SX tại chỗ từ 616-689đ/kg. Giá này thay đổi tùy theo mùa vụ và công lao động tại các địa phương với mức 15%. Công vận chuyển tính toán bằng 20% đến 25% so với vân chuyển rơm thô chưa chế biến từ Sóc trăng về TP.HCM. Sử dụng sản phẩm rơm sau chế biến đến khả năng sinh trưởng của bò thịt Bảng 8. Khẩu phần và giá trị dinh dương của khẩu phần Chỉ tiêu ĐVT T1 T2 T3 Khẩu phần ăn Cỏ tự nhiên Kg/con/ngày 14,2±0,4 7,8±0,2 7,9±0,1 Rơm ủ urê 2% Kg/con/ngày 0 7,0±0,2 0 Rơm ủ urê 4% Kg/con/ngày 0 0 7,2±0,2 Cám hỗn hợp Kg/con/ngày 0,7 0,7 0,7 Thành phần: Tổng khối lượng Kg 14,9 15,5 15,6 Tổng vật chất khô (DM) Kg 3,35 3,58 3,66 Tổng năng lượng (ME) Mcal 6,41 7,10 7,22 Tổng protein thô (CP) Gam 365,1 482,3 490,7 Bảng 8 cho thấy, mức năng lượng KP đạt từ 6.41-7.22 Mcal, HL protein thô từ 365-490gam, phù hợp với TC NRC, 2000 cho bò sinh trưởng với mức tăng trọng BQ 300-500 g/con/ngày. Bảng 9. Kết quả trọng lượng và tăng trọng bò thí nghiệm Khẩu phần Chỉ tiêu SE P T1 T2 T3 P đầu thí nghiệm, kg/con 125 127 124 1,74 0,6 P cuối thí nghiệm, kg/con 141 a 154b 154b 2,57 0,03 BQ. tăng trọng, kg/con/ngày 0,158 a 0,303b 0,325b 0,02 0,008 Tăng trọng trong 3 tháng, kg/con 16 27 29 - - Tiêu tốn CK thức ăn, kgDM/kgP 20,42a 12,98b 11,77b 1,3 0,02 Tiêu tốn NL thức ăn, Mcal/kgP 40,6 23,4 22,2 - - Chi phí thức ăn, đ/kgP* 23,164,6 16,897,7 15,969,2 - - Các chử cái khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05) * Giá được ước tính vào cuối tháng 12/2007. 7
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 15-Tháng 12-2008 Với KP trên mức tăng trọng BQ của bò 3 tháng thấp nhất là KP T1 đạt 158gam/con/ngày; ở T2 đạt 303gam/con/ngày và cao nhất là ở T3 đạt 325 gam/con/ngày (P<0,05). Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng trọng cao nhất là ở T1 (40.6 Mcal/KgP), kế đến là T2 23.4 Mcal/kgP và thấp nhất là ở T3 chỉ có 22.2 Mcal/kgP (Bảng 9). Kết quả cho thấy, chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng, thấp nhất là T3 (15.969 đ/kgP), sau là T2 là 16.897 đ/kgP và cao nhất là T1 23.164 đ/kgP. Như vậy, sử dụng bánh rơm ủ urê trong KP nuôi sinh trưởng bê, sẽ cải thiện tăng trọng, làm giảm chi phí thức ăn; đây là một hướng mở ra cho khả năng PT chăn nuôi bò ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận: Ở qui mô Phòng thí nghiệm, hầu hết các CT xử lý rơm tươi và rơm khô đều cho kết quả khá tốt về mặt cảm quan và giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên, CT2 (2% urê, 20% nước) và CT4 (4% urê và 20% nước) tỏ ra có ưu thế hơn trong thực tiển SX rơm tươi. Đối với rơm khô CT 7 (4% urê và 30% nước) có khả năng sử dụng tốt cho SX, tốt hơn cả là CT 10 phối trộn rơm khô với cây họ đậu vì dễ dàng thực hiện trong thực tiển SX. Thiết bị ép rơm là phù hợp với điều kiện SX hiện nay, với công suất BQ 5tấn/ngày với 01 tổ SX gồm 4 người. Giá thành SX 1kg rơm đóng bánh khoảng 616-689đ/kg là chấp nhận được trong điều kiện hiện tại. Cải tiến một số thông số kỹ thuật trên máy ép rơm đã gia tăng khôi lượng rơm đóng bánh lên gấp đôi so với trước đây, trong khi chi phí SX không thay đổi. Sử dụng dây đai và máy buộc dây đã giảm tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển, giúp khối rơm chắc chắn không bị bung, sốc. Qui trình xử lý rơm tươi đóng bánh với urê 4% là khả thi và hiệu quả trong thực tiển SX. Giá trị dinh dưỡng của SP rơm sau chế biến/rơm đóng bánh không thay đổi sau 60 ngày bảo quản. Thay thế 50% cỏ xanh bằng rơm tươi ủ urê đóng bánh (tính trên VCK) trong KP nuôi bò sinh trưởng giúp cải thiện tăng trọng và tiết kiệm 30% chi phí khi sử dụng KP chỉ có cỏ và cám. Đề nghị: Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài và ứng dụng trong sản xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH Bui Van Chinh, Le Viet Ly, Nguyen Huu Tao, Pham Van Thin and T.R Preston, 1992. Ammoniated rice straw or untreated straw supplemented with a molasses-urea block for growing Sindi x Local cattle in Vietnam. Livestock Research for Rural Development 4 (3). Bui Van Chinh, Nguyen Huu Tao, Vo T Phan, 1993. Effect of molasses urea block as supplements for milking cattle fed rice straw and maize stover. Proceedings regional workshop in Increasing livestock by making better use of local feed resources, FAO/MAFI/SAREC, Hanoi, Ho Chi Minh. Đoàn Đức Vũ, 2000. Nghiên cứu sử dụng một số phụ phế phẩm vào xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa trên nguồn thức ăn sẵn có ở một số tỉnh phía Nam. Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, năm 2000. Lê Viết Ly và Bùi Văn Chính, 1996. Phát triển chăn nuôi trong hệ thống nông nghiệp bền vững. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Lê Xuân Cương, 1994. Biến rơm cỏ thành thịt sữa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Thạc Hòa, 2004. Kết quả nghiên cứu bảo quản rơm tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức ăn chăn nuôi bò sữa. Báo cáo Khoa học phần Dinh dưỡng và Thức ăn vật nuôi. Hà Nội 8-9/12/2004. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Trang 83-88. Nguyen Xuan Trach, 1998. The need for improved utilisation of rice straw as feed for ruminants in Vietnam: An overview. Livestock Research for Rural Development 10 (2). Saadulah, M. and Siriwardene, J.A. de S. 1993. Reasons for success and failure of straw treatment and straw feeding in Bangladesh and Sri Lanka. In: Singh, K. and Schiere, J.B. (eds.). Feeding of Ruminants on Fibrous Crop Residues. Proceedings, International Workshop. National Dairy Research Institute. Karnal (India). 4-8 February 1991. IARC, Delhi (India). Pp. 277-288. Wanapat M, 1990. Nutritional Aspects of Ruminant production in Southeast Asia with special Reference to Thailand. University of Khon Kaen, Thailand. * Người phản biện: TS. Đỗ Viết Minh; TS. Đinh Văn Tuyền 8