Giáo trình Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ - Nguyễn Ngọc Hà
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ - Nguyễn Ngọc Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_chi_so_tai_nguyen_nuoc_mat_luu_vuc_song_ve_nguyen.pdf
Nội dung text: Giáo trình Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ - Nguyễn Ngọc Hà
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ Nguyễn Ngọc Hà1,2,*, Nguyễn Tiền Giang1, Nguyễn Mạnh Trình2 1Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên Nước Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, 93/95 Vũ Xuân Thiều, Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội Nhận ngày 08 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 26 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Bài báo này đề cập đến việc xây dựng bộ chỉ số tài nguyên nước mặt áp cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi nhằm đưa ra các thông tin, đánh giá nhanh về tình hình tài nguyên nước mặt, khai thác sử dụng và các vấn đề mà lưu vực đã đang và sẽ gặp phải. Mười ba (13) chỉ số tài nguyên nước mặt được sử dụng và tính toán cho lưu vực sông Vệ ở thời điểm hiện trạng 2013 và dự báo đến năm 2020, một số chỉ số xem xét cả năm và mùa khô và được chia về hai nhóm chính gồm 9 chỉ số thuộc nhóm đánh giá về nguồn nước mặt và 4 chỉ số thuộc nhóm đánh giá về khai thác sử dụng nước mặt. Kết quả xây dựng bộ chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ cho thấy: hơn 90% tổng lượng nước phần thượng nguồn được chuyển về trung và hạ lưu của lưu vực, điều này có nghĩa chỉ có hơn 10% lượng nước nước giữ lại và sử dụng ở trên phần thượng nguồn; hệ thống hồ chứa trên lưu vực mới chỉ góp phần đảm bảo an ninh về nước, chưa có dung tích để phòng lũ hạ du và an ninh năng lượng; đến năm 2020 sử dụng nước trên các tiểu lưu vực cao gấp 2 đến 5 lần so với 2013, vượt qua mức sử dụng bình quân toàn quốc và rơi vào khu vực chịu sức ép cao về tài nguyên nước, vùng trung và hạ du sông Vệ chịu sức ép từ trung bình lên mức cao và có thể chịu sức ép cao ngay cả khi được bổ sung lượng nước mùa khô từ thượng nguồn. Từ khóa: Tài nguyên nước mặt, lưu vực sông Vệ, chỉ số tài nguyên nước mặt. 1. Đặt vấn đề hội. Trước thực trạng đó, có được những thông tin đánh giá nhanh, kịp thời để hướng vào các Ở nhiều lưu vực sông, đặc biệt là vùng hạ hành động thiết thực về các vấn đề đã và đang lưu, tình trạng suy giảm nguồn nước dẫn tới xảy ra trên lưu vực sông là những yêu cầu cấp thiếu nước, khan hiếm nước không đủ cung cấp bách đối với các nhà quản lý, kỹ thuật trong bối cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một cảnh hiện nay. Đối với mỗi lưu vực sông, trước thường xuyên hơn, trên phạm vi rộng lớn hơn và trong khi cần các hành động giải quyết vấn và ngày càng nghiêm trọng [1], gây tác động đề, các câu hỏi thường trực là: (1) tài nguyên lớn đến môi trường sinh thái các dòng sông, gia nước hiện có bao nhiêu?, (2) vấn đề về nguồn tăng nguy cơ kém bền vững của tăng trưởng nước và sử dụng nước là gì?, (3) những khó kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển xã khăn, thách thức trong hiện tại và những năm ___ tiếp theo mà lưu vực sông đang và sẽ gặp phải là gì ? Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-37558179 Email: nnha@monre.gov.vn 67
- 68 N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 Đối với lưu vực sông Vệ, bài báo của cùng của Văn phòng Hội đồng tài nguyên nước với tác giả trước đây [1] đã góp phần trả lời câu hỏi quốc gia với các đối tác phát triển quốc tế do 1. Bài báo này đề cập đến việc xây dựng bộ chỉ ngân hàng phát triển Châu á đứng đầu. Năm số tài nguyên nước mặt áp cho lưu vực sông Vệ 2013 với sự hỗ trợ của Ngân hàng phát triển - tỉnh Quảng Ngãi nhằm đưa ra các thông tin, Châu Á giai đoạn 2 (TA7269-VIE) đã tiếp tục đánh giá về tình hình tài nguyên nước mặt, khai áp dụng bộ chỉ số tài nguyên nước nhằm chi tiết thác sử dụng và các vấn đề mà lưu vực đã, đang hóa cho các tiểu lưu vực sông thuộc lưu vực và sẽ gặp phải. Qua đó, góp phần giải đáp các sông Hồng – Thái Bình. Chức năng quan trọng câu hỏi 2 và 3 đối với lưu vực sông Vệ. Kết quả nhất của chỉ số đánh giá nhanh là công cụ chính có được từ việc xây dựng bộ chỉ số tài nguyên sách để hỗ trợ phân tích chiến lược các vấn đề nước mặt lưu vực sông Vệ cũng giúp định lớn cần quan tâm trong chương trình quản lý tài hướng cho công tác quản lý, phát triển nguồn nguyên nước quốc gia và cấp tỉnh. Chỉ số đánh nước lưu vực sông. Trên cơ sở có được những giá nhanh cũng xác định các lưu vực sông có thông tin đánh giá nhanh, hữu ích và khách vấn đề cụ thể tại một thời điểm nhất định. Các quan về hiện trạng nguồn nước và sử dụng nước thông tin này rất hữu ích nhằm xác định các ưu trên lưu vực. Bên cạnh đó, khuyến nghị áp dụng tiên trong quản lý và giúp xác định các nhu cầu thực nghiệm bộ chỉ số tài nguyên nước mặt đối về chính sách. Ưu điểm của việc sử dụng chỉ số với lưu vực sông khác cũng được đề cập trong là (1) khả năng sử dụng các dữ liệu hiện có bài báo này. cùng với quá trình tính toán đơn giản tạo ra khối lượng thông tin dữ liệu hữu ích; (2) chỉ số đánh giá dựa trên một cách tiếp cận rõ ràng và 2. Phương pháp và số liệu sử dụng được tiêu chuẩn hóa, tạo được độ tin cậy trong các kết quả; (3) chỉ số có thể nhanh chóng đưa Nghiên cứu này sử dụng 2 phương pháp chủ ra sự hiểu biết rõ hơn về hiện trạng tài nguyên đạo, bao gồm: (1) phương pháp kế thừa và (2) nước, trong khi vẫn làm nổi bật được các vấn phương pháp chỉ số. Cụ thể: nghiên cứu kế thừa đề. Tuy nhiên, nhược điểm của việc sử dụng chỉ tài liệu, số liệu nguồn nước mặt (bao gồm cả số số là phụ thuộc rất lớn vào nguồn số liệu, do đó liệu tính toán từ mô hình), số liệu khai thác sử trước khi sử dụng cần phải được kiểm chứng. dụng nước mặt, dự báo nhu cầu sử dụng nước Bên cạnh đó, các chỉ số đánh giá đối với các thuộc nội dung từ một bài báo trước đã đăng lưu vực lớn đã trung bình hóa các vấn đề của trước đây. Phương pháp chỉ số được sử dụng để lưu vực sông đó nên các vấn đề chi tiết và cụ đánh giá nhanh tài nguyên nước mặt cho các thể dường như bị bỏ qua và chưa được xem xét. tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ. Các mốc Các chỉ số cơ bản tài nguyên nước mặt và thời gian được xem xét để xác định bộ chỉ số cách xác định gồm việc đánh giá hiện trạng (năm 2013) và tương lai (năm 2020). Đánh giá tài nguyên nước mặt hiện nay đang sử dụng 19 chỉ số thể hiện về số lượng, Phương pháp sử dụng chỉ số để nắm bắt chất lượng nước [1, 3, 4] Do tính đặc thù nhanh các thông tin hiện trạng và các vấn đề mà trên lưu vực sông Vệ, các chỉ số phụ thuộc tài hệ thống xem xét đang gặp phải trong các lĩnh nguyên nước quốc tế; sử dụng nước liên lưu vực khác nhau được sử dụng khá phổ vực; chỉ số phòng lũ hồ chứa; biến đổi khí hậu biến.Trong lĩnh vực tài nguyên nước, một – chỉ số diện tích hạn và biến đổi khí hậu – chỉ phương pháp tổng thể sử dụng chỉ số tài nguyên số thay đổi nhiệt độ sẽ không xem xét trong bài nước được áp dụng lần đầu đối với các lưu vực báo này. Mười ba chỉ số tài nguyên nước mặt sông ở Việt Nam và được thể hiện trong báo được chia về hai nhóm: (1) tài nguyên và (2) sử cáo đánh giá ngành nước Việt Nam (WSR- dụng nước được đề cập trong bài báo này với TA4903-VIE) năm 2008, báo cáo có phối hợp nội dung và cách xác định như được trình bày giữa Chính phủ Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trong bảng 1.
- N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 69 Bảng 1. Các chỉ số được sử dụng và cách xác định [2, 5] TT Các chỉ số được sử dụng Đơn vị tính Cách xác định Nhóm chỉ số về nguồn nước Tỷ lệ % lượng nước hàng năm của lưu vực tính so với tổng Tài nguyên nước tiểu 1 % lượng nước của tất cả các lưu vực. Tổng lượng nước trên các tiểu lưu vực (WRI-1) lưu vực và toàn bộ lưu vực chính, bao gồm cả lượng nước ngoại sinh ngoài lãnh thổ và lượng nước nội sinh trong lãnh thổ Tỷ lệ % tổng lượng nước của tiểu lưu vực mà chảy sang các tiểu lưu Tài nguyên nước liên vực khác hoặc tới từ các tiểu lưu vực khác. Chia lượng nước tự nhiên 2 % lưu vực (WRI-3) chảy ra của tiểu lưu vực cho tổng lượng nước của tiểu lưu vực. Chia lượng nước tự nhiên chảy vào tiểu lưu vực cho tổng lượng nước của tiểu lưu vực. Tỷ lệ % trung bình dòng chảy mùa khô so với trung bình cả năm. Lượng dòng chảy tự nhiên của tiểu lưu vực trong mùa kiệt (bao gồm Tài nguyên nước trong 3 % nước nội và ngoại sinh) & Số tháng trong mùa kiệt chia cho tổng mùa kiệt (WRI-4) lượng nước hàng năm; Tổng lượng nước mùa kiệt đã hiệu chỉnh (bao gồm chuyển nước và hồ chứa) chia cho tổng lượng nước của tiểu lưu vực. Tổng lượng nước của tiểu lưu vực chia cho diện tích của tiểu lưu vực Sản lượng nước (WRI- 106 ứng với: Tổng lượng dòng chảy hàng năm và tổng lượng dòng chảy 4 6) m3/km2 tự nhiên mùa kiệt; Lượng nước của tiểu lưu vực chia cho diện tích và nhân với tỷ lệ % của tổng lượng nước của tiểu lưu vực so với toàn bộ lưu vực. Chia sẻ nước của hồ Tỷ lệ tổng lượng nước của hồ chứa trên từng tiểu lưu vực với tổng 5 % chứa (WRI-7) lượng nước của hồ chứa trên toàn bộ lưu vực sông, bao gồm năm hiện tại và năm dự báo Kiểm soát nước hồ chứa 6 % Tổng dung tích hồ chứa của từng tiểu lưu vực chia cho tổng lượng (WRI-8) nước đến hàng năm của từng tiểu lưu vực. Tổng dung tích hồ chứa thủy điện và thủy lợi trong từng tiểu lưu vực m3/ 7 Lợi ích hồ chứa (WRI-9) chia cho dân số của từng tiểu lưu vực (an ninh nước) và tổng dung người tích hồ chứa thủy điện từng tiểu lưu vực chia cho dân số (an ninh năng lượng). Khả năng nguồn nước m3/ 8 Tổng lượng nước hàng năm của từng tiểu lưu vực chia cho: Dân số (WRI-11) người hiện tại; Dân số năm dự báo Khả năng nguồn nước m3/ 9 Tổng lượng nước mùa kiệt của từng tiểu lưu vực chia cho: Dân số mùa kiệt (WRI-12) người hiện tại; Dân số năm dự báo Nhóm chỉ số về khai thác nước Tỷ lệ của tổng lượng nước đến tự nhiên hàng năm mà: được khai thác 10 Sử dụng nước (WRI-13) % và sử dụng trong giai đoạn hiện tại; được khai thác và sử dụng trong giai đoạn tương lai. Sử dụng nước trong mùa Tỷ lệ của tổng lượng nước đến trong mùa kiệt mà: được khai thác và 11 % kiệt (WRI-14) sử dụng trong giai đoạn hiện tại; được khai thác và sử dụng trong giai đoạn 2020. Sử dụng nước bình quân m3/ 12 Tổng nhu cầu nước hiện tại và tương lai chi cho tổng dân số hiện tại đầu người (WRI-15) người và tương lai Sử dụng nước của các 13 % Tỷ lệ sử dụng nước của các ngành chính: Nông nghiệp, công nghiệp, ngành (WRI-16) Đô thị, Thủy sản.
- 70 N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 Nguồn số liệu sử dụng Tài liệu về các tiểu lưu vực: Lưu vực sông Để có cơ sở tính toán các chỉ số về tài Vệ được phân chia thành 6 tiểu lưu vực (bảng 2 nguyên nước mặt trên lưu vực sông Vệ, tác giả và hình 1) và được căn cứ trên đặc điểm tự đã sử dụng các nguồn dữ liệu sau: nhiên, điều kiện địa hình và tính độc lập về nguồn nước kết hợp sử dụng công cụ GIS để phân chia. Bảng 2. Phân chia các tiểu lưu vực lưu vực sông Vệ [2, 5] Tổng chiều Ký Diện tích Tên tiểu lưu vực Nguồn nước chính Thuộc các huyện dài các song hiệu (km2) chính, nhánh I Thượng Sông Vệ 306.78 Sông Vệ, sông Nước Lếch Ba Tơ 77 II Sông Trà Nô 157.85 Sông Trà Nô Ba Tơ 15 Sông Trà Nô, sông Tô, phụ III Sông Nề 108.12 Ba Tơ 47 lưu số 2 Khu giữa Sông Ba Tơ, Mộ Đức, Nghĩa IV 281.49 Sông Vệ 58 Vệ hành, Đức Phổ Sông Vực Hồng, Minh Long, Nghĩa V Sông Vực Hồng 257.49 68 sông Cái Bứa Hành, Tư Nghĩa VI Hạ sông Vệ 151.44 Sông Vệ Mộ Đức, Tư Nghĩa 25 Hình 1. Sơ đồ phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ.
- N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 71 Tài nguyên nước mặt đến các tiểu lưu vực: đến năm 2020 với tốc độ tăng dân số bình quân được tính toán bằng mô hình thủy văn NAM là 0,9% giai đoạn 2011-2015 và 0,87% giai đối với từng tiểu lưu vực trên cơ sở số liệu mưa, đoạn 2016-2020, dân số lưu vực sông Vệ vào bốc hơi tại các trạm cơ bản trong và lân cận lưu năm 2020 là 296.327 người. vực thời kỳ 1977-2013 (bảng 3). Nhu cầu nước trên từng tiểu lưu vực (được Dân số lưu vực: Từ nguồn số liệu niên giám cập nhật và tính toán thêm từ [4]): Tổng nhu thống kê năm 2013 của tỉnh Quảng ngãi [6] và cầu nước năm 2013 của toàn lưu vực là 225 sự phân chia các tiểu lưu vực sông Vệ. Dân số triệu m3, đến năm 2020 nhu cầu nước của lưu toàn lưu vực năm 2013 là 278.420 người, dựa vực là 684 triệu m3 (bảng 4). theo chỉ tiêu phát triển KTXH tỉnh Quảng ngãi Bảng 3. Các đặc trưng thống kê dòng chảy năm đến các tiểu lưu vực [2, 5] Diện tích Lượng Lưu lượng Lớp dòng Mô đun Tổng Hệ số T lưu mưa bình dòng chảy chảy bình dòng chảy lượng sinh Tiểu lưu vực T vực quân bình quân quân bình quân dòng chảy dòng (km2) (mm) (m3/s) (mm) (l/s/km2) ( 106 m3) chảy α 1 Thượng 306.8 3490.7 23.53 2419 Sông Vệ 76.7 744.06 0.69 2 Sông Nề 108.1 3592.3 8.61 2513 79.7 272.38 0.70 3 Sông Trà Nô 157.8 3483.0 12.15 2427 77.0 384.14 0.70 4 Khu giữa 281.5 2785.7 16.31 1828 Sông Vệ 58.0 516.08 0.66 5 Sông Vực 257.5 3014.1 14.77 1808 Hồng 57.3 467.05 0.60 6 Hạ sông Vệ 151.4 2245.2 7.55 1573 49.9 238.97 0.70 Bảng 4. Nhu cầu nước hiện trạng 2013 và dự báo năm 2020 [4] 2013 2020 Tiểu lưu vực Sinh Nông Công Môi Sinh Nông Công Môi hoạt nghiệp Nghiệp trường hoạt nghiệp Nghiệp trường Thượng Sông Vệ 569 10745 1131 797 20415 2121 Sông Nề 85 7163 725 120 13610 1373 Sông Trà Nô 57 5.969 603 80 11342 1142 Khu giữa Sông Vệ 1138 23877 2502 1594 45366 4696 Sông Vực Hồng 996 95508 9650 1395 181466 18286 Hạ sông Vệ 2846 47754 13987 6459 3984 90733 251764 34648 Tổng 5691.0 185053.0 13987.0 21070.0 7970.0 362932.0 251764.0 62266.0
- 72 N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 3. Kết quả và thảo luận a) Đối với nhóm các chỉ số về nguồn nước (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 2. Nhóm chỉ số về tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Vệ.
- N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 73 Lưu vực sông Vệ nằm hoàn toàn trong lãnh Lợi ích của hệ thống hồ chứa hiện tại mới thổ Việt Nam không có sự trao đối nước với các chỉ góp phần đảm bảo an ninh về nước (xem quốc gia khác nên trong bài báo này các chỉ số hình 2h). Đến 2020, khi hồ chứa Nước Trong liên quan quốc tế không được sử dụng và cũng đã đi vào vận hành sẽ có thêm các lợi ích phòng không xem xét đến các chỉ số liên quan đến lũ hạ du và an ninh năng lượng điện. biến đổi khí hậu. b) Đối với nhóm các chỉ số về khai thác sử Thông qua các chỉ số có thể đánh giá, xác dụng nước định các vấn đề đối với tài nguyên nước mặt Chỉ số lượng nước bình quân đầu người đối lưu vực sông Vệ có các điểm chính như sau: với các tiểu lưu vực nằm ở thượng nguồn sông Tổng lượng nước mặt toàn lưu vực sông Vệ Vệ hiện tại trên mức trung bình quốc gia khoảng 2,62 tỷ m3, trong đó dòng chính sông (9600m3/người/năm). Theo tiêu chuẩn quốc tế Vệ, sông Vực Hồng là nguồn đóng góp chính, mức bình quân sử dụng nước đầu người là 7400 tổng lượng dòng chảy từ các sông suối chảy về m3/người, dưới 4000 m3/người là ít nước, dưới vùng đồng bằng hạ lưu chiếm đến 91% tổng 1700 m3/người là thiếu nước (mức khan hiếm). lượng nước toàn lưu vực, dòng chính sông Vệ Như vậy, các vùng trung và hạ lưu sông Vệ đều khoảng 73%, sông Vực Hồng ở phía Bắc là chạm ngưỡng đủ nước, riêng ở vùng hạ lưu thấp 18% (xem hình 2 a). hơn ngưỡng đủ nước (4000m3/người), do đó Hơn 90% tổng lượng nước phần thượng phụ thuộc lớn vào lượng nước hiệu chỉnh từ nguồn được chuyển về trung và hạ lưu của lưu nguồn nước đến từ các tiểu lưu vực thượng vực, điều này có nghĩa chỉ có hơn 10% lượng nguồn và đến năm 2020 vẫn trên mức đủ nước nước nước giữ lại và sử dụng ở trên phần (xem hình 3a). thượng nguồn (xem hình 2 b). Vào mùa khô lượng nước bình quân đầu Lượng nước mùa kiệt sau khi điều chỉnh người trên các tiểu lưu vực trung và hạ lưu sông (dung tích hữu ích và chuyển nước) giúp gia Vệ đều không đảm bảo mức đủ nước quy đổi tăng được 3% lượng nước (29%/26% sau khi theo tiêu chuẩn quốc tế và dao động quanh mức 3 điều chỉnh) và chỉ có ý nghĩa đối với vùng hạ thiếu nước (đủ nước là 3000 m /người, thiếu 3 sông Vệ (xem hình 2 c). nước là 1275 m /người). Vùng hạ lưu sông Vệ đã rơi vào tình trạng khan hiếm nước. Đến năm Các lưu vực sông thượng nguồn cho khả 2020 chỉ số này giảm từ 5-6% và để đảm bảo năng sản sinh lượng nước mặt cao hơn vùng hạ đủ nước thì phụ thuộc lớn vào lượng nước từ lưu sông khi xét riêng mùa khô cũng như cả thượng nguồn (lượng nước hiệu chỉnh) (xem năm (xem hình 2 d). hình 3b). Chia sẻ nước của hồ chứa với từng tiểu lưu So với tiêu chuẩn quốc tế khi mức sử dụng vực ở năm 2013 chủ yếu có sự đóng góp của nước so với lượng nước sẵn có vượt mức 20% khu giữa sông Vệ (77%) và sông Vực Hồng thì bắt đầu có sự căng thẳng, trên 40% là căng (14%). Tuy nhiên, đến 2020 khi hồ chứa Nước thẳng cao thì mức sử dụng nước trên lưu vực Trong đã đi vào vận hành thì thượng sông Vệ sẽ sông Vệ hiện đang ở mức trung bình đến thấp. giữ vai trò chủ đạo nhiệm vụ chia sẻ nước Tuy nhiên xét riêng mùa khô thì 2 vùng sông (97%). Điều này cũng tương đồng với kết quả Vực Hồng và hạ lưu sông Vệ đều đang ở mức đưa ra bởi chỉ số kiểm soát nước hồ chứa (xem căng thẳng cao. Đến năm 2020 với mức sử hình 2 e, 2f). dụng nước cao gấp 2-5 lần so với hiện tại thì Hệ thống hồ chứa hiện có trên lưu vực tập các vùng trung và hạ du sông sức ép từ trung trung chủ yếu vùng khu giữa sông Vệ và là các bình lên mức cao và có thể chịu áp lực cao ngay hồ chứa thủy lợi loại vừa và nhỏ, tổng dung tích cả khi được bổ sung lượng nước mùa khô từ hoạt động của hệ thống hồ này chiếm chưa tới thượng nguồn. Ở các tiểu lực vực khác sức ép 2% tổng lượng nước đến của tiểu lưu vực này này không thay đổi nhiều và vẫn nằm trong (xem hình 2 g). mức chịu áp lực thấp (xem hình 3c, 3d).
- 74 N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 3. Nhóm chỉ số về khai thác sử dụng nước mặt trên lưu vực sông Vệ. Đến năm 2020 mức sử dụng nước bình 4. Kết luận và kiến nghị quân đầu người trên các tiểu lưu vực đều có xu hướng tăng mạnh vượt mức bình quân sử dụng Vấn đề về nguồn nước và sử dụng nước nước quốc gia (985m3/người), mức tăng 1,7 đến là gì? 2 lần so với hiện tại, riêng vùng đồng bằng hạ Vùng hạ du sông Vệ có nguồn nước phụ lưu sông Vệ mức tăng cao (gấp 5 lần). Cơ cấu thuộc rất lớn từ thượng nguồn (>90%). Các tiểu sử dụng nước tại các vùng cho thấy nông lưu vực ở trung và hạ lưu sông Vệ đang chịu nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất căng thẳng về nước ở mức trung bình. Hơn (trên 85%), trong khi đó ở hạ du sông Vệ cơ 90% tổng lượng nước phần thượng nguồn được cấu sử dụng nước đã chuyển dịch dần cho chuyển về trung và hạ lưu của lưu vực, điều này ngành công nghiệp và đáp ứng các yêu cầu về có nghĩa chỉ có hơn 10% lượng nước nước giữ dòng chảy môi trường (xem hình 3e, 3f). lại và sử dụng ở trên phần thượng nguồn.
- N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 75 Chỉ có vùng hạ sông Vệ lượng nước tăng quyết định phân bổ, chia sẻ nguồn nước hài được 3% thời kỳ mùa kiệt sau khi điều chỉnh hòa, hợp lý và thiết thực hơn, vừa có cơ sở khoa lượng dung tích hữu ích và chuyển nước liên học vừa giải quyết đúng bản chất vấn đề ngành lưu vực thượng – hạ nguồn. nước. Tuy nhiên, như ở phần trên đã đề cập, Hệ thống hồ chứa trên lưu vực mới chỉ góp trong thực tiễn tác nghiệp xây dựng bộ chỉ số phần đảm bảo an ninh về nước, chưa có dung tài nguyên nước mặt, ngoài việc cần lưu ý hai tích để phòng lũ hạ du và an ninh năng lượng. yếu điểm của bản thân bộ chỉ số, quy mô của Đến 2020 thì thượng sông Vệ sẽ giữ vai trò chủ lưu vực sông cần đánh giá, tính liên ngành và đạo nhiệm vụ chia sẻ nước. các đối tượng sử dụng nước trên lưu vực, tình hình phát triển lưu vực, thời gian và nguồn lực Những khó khăn, thách thức trong hiện tại cho phép thì cần phải kết hợp thêm các nghiên và những năm tiếp theo mà lưu vực sông đang cứu, đánh giá thực nghiệm như điều tra thực và sẽ gặp phải là gì ? địa, tham vấn cộng đồng nhằm chính xác hóa Vào mùa khô lượng nước bình quân đầu những kết quả có được từ bộ chỉ số tài nguyên người trên các tiểu lưu vực trung và hạ lưu sông nước mặt. Vệ đều không đảm bảo mức đủ nước quy đổi theo tiêu chuẩn quốc tế và dao động quanh mức thiếu nước. Lời cảm ơn Sử dụng nước trên tiểu lưu vực sông Vực Hồng và hạ lưu sông Vệ đều đang ở mức căng Nội dung bài báo này là một phần kết quả thẳng cao. của đề tài TNMT.02.49 do Bộ Tài nguyên và Môi trường tài trợ. Tác giả xin chân thành cảm Đến năm 2020 với mức sử dụng nước cao ơn sự hỗ trợ quý báu này. gấp 2-5 lần so với hiện tại thì các vùng trung và hạ du sông sức ép từ trung bình lên mức cao và có thể chịu sức ép cao ngay cả khi được bổ Tài liệu tham khảo sung lượng nước mùa khô từ thượng nguồn (hồ Nước Trong). [1] ADB (2009), Nước có ý nghĩa sống còn cho Đến năm 2020 ở các tiểu lưu vực sông Vệ tương lai của Việt Nam, Hà Nội. có xu hướng vượt mức sử dụng bình quân toàn [2] Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Tiền Giang, 2015, Tài quốc (985m3/người) và rơi vào khu vực chịu nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công sức ép cao về tài nguyên nước. nghệ, Tập 31, số 3S (2015) 104-115. Việc xác định bộ chỉ chỉ số tài nguyên nước [3] Hội đồng quốc gia tài nguyên nước (2009), Báo giúp đánh giá nhanh tình hình nguồn nước mặt cáo tổng quan ngành nước, Hà Nội. và phát hiện vấn đề trên lưu vực sông Vệ, [4] Nguyễn Ngọc Hà, 2012, Tài nguyên nước mặt lưu những đánh giá và phát hiện trên giúp củng cố vực sông Hồng - Thái Bình, TA7629-VIE: Tăng những phân tích đánh giá trước đây [4] trên lưu cường năng lực quy hoạch tài nguyên nước lưu vực, đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề đang vực sông. gặp phải về nguồn nước, sử dụng nước. Và vì [5] Nguyễn Ngọc Hà, 2012, Nghiên cứu áp dụng mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ, vậy, những kết quả này sẽ là các căn cứ, là cơ Luận văn Thạc sĩ khoa học. sở để các nhà quản lý hoạch định chính sách [6] Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2013, NXB quản lý và phát triển nguồn nước cũng như các Thống kê 2014. nhà quy hoạch, chính quyền địa phương đưa ra
- 76 N.N. Hà và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76 Surface Water Indicators of Ve River Basin Nguyen Ngoc Ha1,2, Nguyen Tien Giang1, Nguyen Manh Trinh2 1VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2National Center for Water Resource Planning and Investigation, Ministry of Natural Resources and Environment, 93/95 Vu Xuan Thieu, Sai Dong, Long Bien, Hanoi, Vietnam Abstract: To provide the information and rapid assessment of surface water source availability and uses, a set of surface water indicators of Vệ river basin was developed in this paper. Thirteen indicators were divided into two main groups, of which nine indicators called surface water source assessment and four indicators called surface water uses assessment for river basin for the present time (2013) and for the future (2020). The results showed that: more than 90% of upstream water was transferred to the middle and lower basin, which means that nearly 10% of water was used and stored in the upstream areas of the basin. Reservoir system in the basin only contributed to ensuring the water security and had no capacity to flood prevention and energy security. In the year of 2020, the water demand would be two to five times bigger than the one of 2013. The middle and lower basin were under medium to high-pressure water stress, even if they were supplemented by water from upstream parts in dry season. Keywords: Surface water source, Ve river basin, surface water indicators.