Giáo trình Công tác xã hội (Phần 1)

pdf 43 trang huongle 2510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công tác xã hội (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_tac_xa_hoi_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Công tác xã hội (Phần 1)

  1. MỤC LỤC Bài 1: Khái niệm về bệnh tâm thần Trang 2 Bài 2: Theo dõi-chăm sóc các trường hợp cấp cứu tâm thần Trang 12 Bài 3: Phụ giúp bác sĩ khám và làm liệu pháp chữa bệnh tâm thần Trang 21 Bài 4: Nguyên tắc dùng thuốc cho người bệnh tâm thần .Trang 31 Bài 5: Chăm sóc người bệnh hysteria Trang 37 Bài 6: Chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt Trang 44 Bài 7: Chăm sóc người bệnh động kinh Trang 51 Bài 8: Chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần Trang 58 Bài 9: Chăm sóc người bệnh tâm thần tại cộng đồng Trang 64 Bài 10: Quản lý-theo dõi-hỗ trợ người bệnh tâm thần .Trang 70 Bài 11: Vệ sinh-phòng bệnh tâm thần Trang 76 Tài liệu tham khảo Trang 81 1
  2. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TÂM THẦN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được đại cương về tâm thần học và phân biệt bệnh tâm thần với bệnh thần kinh. 2. Kể được các nguyên nhân và các nhân tố thuận lợi gây phát sinh bệnh tâm thần. 3. Mô tả được các bệnh tâm thần thường gặp và cách nhận định tình trạng bệnh nhân. NỘI DUNG 1. Đại cương về tâm thần học 1.1 Mục tiêu và đối tượng của tâm thần học - Sức khoẻ cho mọi người là mục tiêu lớn, mục tiêu chiến lược của tổ chức y tế thế giới (WHO), của nhiều quốc gia phát triển và của cả ngành y tế nước ta và cũng là thước đo chung của mọi xã hội văn minh, nhân bản. - Không thể chia cắt sức khoẻ thể chất với sức khoẻ tâm thần xã hội và ngày càng phải khẳng định vai trò quan trọng của sức khoẻ tâm thần trong một nỗ lực chung để nâng cao chất lượng sống cho mọi người trong một xã hội phát triển. 2
  3. - Chính vì vậy, đối tượng của tâm thần học ngày nay không chỉ đóng khung trong khuôn khổ bốn bức tường của bệnh viện - chỉ tập trung vào những người bệnh tâm thần nặng như người bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, sa sút trí tuệ, thuộc phạm vi tâm thần học truyền thống. Mà tâm thần học hiện đại đang phải bươn trải để phấn đấu vì sức khoẻ toàn diện cả thể chất và tâm thần - vì sự thoải mái cho tất cả mọi người sống trong cộng đồng. Với phương châm “Tất cả vì sức khỏe tâm thần và vì người bệnh tâm thần” 1.2 Khái niệm về sức khỏe tâm thần Trong khi sức khoẻ về thể chất đã được dần từng bước xã hội đặt đúng vào vị trí của nó, thì sức khoẻ tâm thần còn phải bền bỉ phấn đấu để thay đổi dần nhận thức vẫn còn nhiều lệch lạc, nhiều mặc cảm. Vậy sức khoẻ tâm thần là gì? Sức khoẻ tâm thần không chỉ là một trạng thái không có rối loạn hay dị tật về tâm thần, mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái. Muốn có một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái thì cần phải có chất lượng nuôi sống tốt, có được sự cân bằng và hoà hợp giữa các cá nhân, môi trường xung quanh và môi trường xã hội. Như vậy, thực chất sức khoẻ tâm thần ở cộng đồng là: 1. Một cuộc sống thật sự thoải mái. 2. Đạt được niềm tin vào giá trị bản thân, vào phẩm chất và giá trị của người khác. 3. Có khả năng ứng xử bằng cảm xúc, hành vi hợp lý trước mọi tình huống. 4. Có khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển thoả đáng các mối quan hệ. 3
  4. 5. Có khả năng tự hàn gắn để duy trì cân bằng khi có các sự cố gây mất thăng bằng, căng thẳng (Tổ chức y tế thế giới. Geneva - 1998). Vậy là chăm sóc bảo vệ sức khoẻ tâm thần cho mọi người là một mục tiêu rất cụ thể, mang tính xã hội, nhưng cũng rất cao, rất lý tưởng và phải phấn đấu liên tục để tiến dần từng bước, cuối cùng đạt được mục tiêu “Nâng cao chất lượng cuộc sống” của con người Việt Nam. 1.3 Nội dung của tâm thần học - Tâm thần là một bộ môn trong y học, có nhiệm vụ nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng, bệnh nguyên, bệnh sinh các bệnh tâm thần, nghiên cứu các biện pháp phòng và chữa các bệnh này. - Tâm thần học được chia ra 2 phần lớn: tâm thần học đại cương và tâm thần học hiện đại. - Trong quá trình phát triển, tâm thần học đã chia ra nhiều phân môn: tâm thần học người lớn, tâm thần trẻ em, tâm thần học quân sự, tâm thần học người già, giám định pháp y tâm thần, tâm thần học xã hội, dược lý tâm thần và sinh hóa tâm thần . 1.3.1 Tâm thần học truyền thống . Tâm thần học đại cương - Lịch sử phát triển tâm thần học. - Triệu chứng học, hội chứng học. - Mối liên quan giữa tâm thần học và các môn khoa học khác. - Phân loại các bệnh, các rối loạn tâm thần. - Bệnh nguyên, bệnh sinh của một số bệnh và các rối loạn tâm thần. - Tâm thần học xuyên văn hoá. . Bệnh học tâm thần - Loạn thần thực tổn (rối loạn tâm thần liên quan các bệnh nội tiết, chấn thương, thoái triển não: Alzheimer, Pick, ). - Loạn thần nội sinh (tâm thần phân liệt, động kinh, rối loạn cảm xúc, ) - Các rối loạn tâm thần liên quan đến stress (tâm căn, rối loạn cơ thể tâm sinh, trạng thái phản ứng). - Các rối loạn tâm thần do cấu tạo thể chất bất thường và sự phát triển tâm thần bệnh lý (nhân cách bệnh, chậm phát triển tâm thần, ). - Các rối loạn tập tính hành vi ở thanh thiếu niên (hành vi bạo lực, xâm phạm, rối loạn sự học tập, ). - Rối loạn ăn uống. - Loạn chức năng tình dục không thực tổn. - Các rối loạn lo âu, ám ảnh sợ. - Các rối loạn phân định giới tính. 4
  5. - Lạm dụng và nghiện chất (lạm dụng rượu, nghiện rượu, loạn thần do rượu, lạm dụng ma tuý, nghiện ma tuý, thuốc lá, ). 1.3.2 Tâm thần học hiện đại . Tâm thần học truyền thống . Tâm thần học cộng đồng - Vệ sinh phòng bệnh và các rối loạn tâm thần. - Tâm thần học xã hội (nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường, đặc biệt môi trường tâm lý xã hội và sức khoẻ tâm thần). - Giáo dục sức khoẻ tâm thần cho gia đình, nhà trường và cộng đồng. - Phục hồi chức năng tâm lý xã hội. - Các hình thái hoạt động rèn luyện thể chất, thẩm mỹ. - Các kỹ năng ứng xử, giao tiếp. 1.4 Thế nào là bệnh tâm thần - Là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra: nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sang chấn tâm thần, bệnh cơ thể làm rối loạn chức năng phản ánh thực tại. Các quá trình cảm giác, tri giác, tư duy, ý thức .bị sai lệch cho nên bệnh nhân tâm thần có những ý nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác phong không phù hợp với thực tại, với môi trường xung quanh. - Phạm vi các bệnh tâm thần rất rộng. Bệnh tâm thần là loại bệnh rất phổ biến, công nghiệp ngày càng phát triển, sự tập trung dân cư vào các thành phố ngày càng đông, cuộc sống ngày càng căng thẳng thì bệnh ngày càng tăng. Có những bệnh tâm thần nặng (các bệnh loạn thần), quá trình phản ánh thực tại sai lệch trầm trọng, hành vi, tác phong bị sai lệch nhiều. Có những bệnh nhân tâm thần nhẹ (các bệnh tâm căn, nhân cách bệnh), quá trình phản ánh thực tại cũng như hành vi tác phong rối loạn ít, bệnh nhân vẫn còn có thể sinh hoạt, lao động, học tập được, tuy có giảm sút. - Bệnh tâm thần thường không gây chết đột ngột nhưng làm đảo lộn sinh hoạt, gây căng thẳng cho các thành viên trong gia đình và tổn thất cả về kinh tế. Bệnh tâm thần nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến trạng thái tâm thần sa sút, người bệnh trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời là để ngăn chặn sự tiến triển xấu này. 1.5 Phân biệt bệnh tâm thần với bệnh thần kinh  Điểm khác nhau - Bệnh tâm thần (còn gọi là tâm bệnh) chưa phát hiện được tổn thương đặc hiệu về mặt hình thái của hệ thần kinh mà chỉ phát hiện được những biến đổi tinh vi về mặt sinh hóa, miễn dịch, di truyền Ða số các dấu hiệu bệnh là do rối loạn chức năng của não. Phần lớn bệnh nhân có thể ăn khỏe, chơi khỏe, đi đứng bình thường nhưng có ý nghĩ, cảm xúc, hành vi không phù hợp, kỳ dị, khó hiểu. Bệnh nhân tâm thần thường không nhận thấy mình bị bệnh, từ chối điều trị tại chuyên khoa tâm thần. 5
  6. - Bệnh nhân thần kinh có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra làm tổn thương thực thể tại các phần khác nhau của hệ thần kinh như não bộ, tủy sống, dây thần kinh ngoại vi gây rối loạn chủ yếu chức năng tiếp thu và thực hiện của con người. Người bệnh ít có các hành vi kỳ dị, ý nghĩ bất bình thường nhưng có thể tê liệt nửa người, khó khăn đi đứng, ăn nói, điếc, mù .). Đa số bệnh nhân còn ý thức được bệnh của mình.  Điểm liên quan với nhau - Bệnh thần kinh có tổn thương ở tổ chức não, ít nhiều có rối loạn tâm thần kèm theo: rối loạn trí nhớ, trí tuệ, ý thức - Bệnh nhân tâm thần (bệnh tâm thần nội snh) tuy chưa phát hiện được tổn thương thực thể ở não, có thể có những rối loạn thần kinh kèm theo (rối loạn trương lực cơ, phản xạ, thần kinh thực vật ). 2. Nguyên nhân và các bệnh tâm thần thường gặp 2.1 Nguyên nhân Nguyên nhân gây nên bệnh tâm thần là một vấn đề phức tạp. Hiện nay, có những bệnh nguyên nhân đã rõ ràng, nhưng vẫn còn một số bệnh nguyên nhân chưa xác định được. Xung quanh vấn đề bệnh nguyên và bệnh sinh các bệnh tâm thần còn tồn tại nhiều quan điểm và giả thuyết khác nhau. 2.1.1 Nguyên nhân thực thể Là những bệnh mà nguyên nhân do tổn thương trực tiếp tổ chức não hay ngoài não gây trở ngại hoạt động của não. - Do tổn thương trực tiếp đến tổ chức não: + Chấn thương sọ não. + Nhiễm trùng thần kinh (viêm não, giang mai, thần kinh ) + Nhiễm độc thần kinh (nghiện rượu, ma túy, nhiễm độc thực phẩm, nhiễm độc hóa chất công nghiệp, nông nghiệp ). + Các bệnh mạch máu não, các tổn thương não khác (u não, teo não, xơ rải rác, tai biến mạch máu não ) - Do các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động não: + Các bệnh nội khoa, nội tiết. + Các bệnh về chuyển hóa và thiếu sinh tố 2.1.2 Nguyên nhân tâm lý - Bệnh loạn thần phản ứng bao gồm: loạn thần phản ứng cấp, rối loạn sang chấn sau stress, rối loạn sự thích ứng. - Căng thẳng tâm lý dẫn đến bệnh tâm căn, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly. - Rối loạn hành vi ở thiếu niên do giáo dục không đúng, môi trường xã hội không thuận lợi. - Rối loạn ám ảnh, lo âu 2.1.3 Nguyên nhân do cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra - Các di tật bẩm sinh. - Thiếu sót về hình thành nhân cách. 2.1.4 Các nguyên nhân chưa rõ ràng 6
  7. - Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác (di truyền, chuyển hóa, miễn dịch, cấu tạo thể chất ) nên khó xác định nguyên nhân chủ yếu. Các rối loạn tâm thần nội sinh thường gặp là: + Bệnh tâm thần phân liệt. + Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. + Động kinh nguyên phát. 2.1.5 Các nhân tố thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh  Nhân tố di truyền - Vấn đề di truyền tất nhiên có ảnh hưởng xấu đến một số bệnh tâm thần nhưng không phải là tuyệt đối. Có khi bệnh tâm thần phát sinh trong một thành viên của gia đình mà không thấy trong các thành viên khác, có trường hợp cha mẹ đều có bệnh mà con cháu vẫn khỏe mạnh bình thường. Cũng có trường hợp nhân tố di truyền không tác động vào thế hệ tiếp theo mà vào thế hệ sau nữa.  Yếu tố nhân cách - Nhân cách bao gồm: thích thú, khuynh hướng, năng lực, tính cách, khí chất - Nhân cách mạnh, bền vững là một nhân tố chống lại sự phát sinh các bệnh tâm thần, nhất là các bệnh do căn nguyên tâm lý. Khi bị bệnh tâm thần thì người có nhân cách vững bị nhẹ hơn và hồi phục nhanh hơn. - Nhân cách yếu, không bền vững là một yếu tố thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh, khi mắc bệnh tâm thần sẽ hồi phục khó khăn và chậm.  Tuổi tác - Mỗi lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý riêng, vì thế có những loại bệnh tâm thần thường hay xảy ra ở lứa tuổi này mà ít xảy ra ở lứa tuổi khác.  Giới tính - Nam giới thường hay mắc bệnh tâm thần nhiều hơn nữ giới. Các bệnh tâm thần do chấn thương sọ não, nghiện rượu, bệnh động kinh thường gặp ở nam giới. Các bệnh rối loạn phân ly (histeria), rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm, lo âu hay gặp ở nữ giới. Đặc biệt phụ nữ còn có những rối loạn tâm thần do những sự biến động của nội tiết vào các thời kỳ: dậy thì, kỳ kình nguyệt, sinh nở, tiền mãn kinh mà và mãn kinh.  Tình trạng sức khỏe tâm thần - Trên thực tế lâm sàng thường gặp những bệnh tâm thần phát sinh khi sức khỏe bị giảm sút, mất ngủ kéo dài, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, làm việc quá sức Khi người bệnh tâm thần quá suy kiệt thì cần phải nâng cao thể trạng để giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. 2.2 Các bệnh tâm thần thường gặp 2.2.1 Bệnh tâm thần phân liệt Các rối loạn phân liệt có đặc điểm chung là rối loạn cơ bản và đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc không thích hợp hay cùn mòn, ý thức còn rõ ràng và năng lực trí tuệ thường được tư duy. Bệnh nhân thường cảm thấy ý nghĩ của mình hình như bị người khác biết hay lấy bớt, hay ý nghĩ của mình vang thành tiếng hay bị bị phát thanh. Cảm thấy có sức mạnh tự nhiên hay siêu nhiên đang hoạt động làm ảnh hưởng đến ý nghĩ, cảm 7
  8. xúc hay hành vi của mình. Tri giác thường bị rối loạn theo những cách khác nhau, thường có những ảo thanh bình luận về bệnh nhân. Nét đặc trưng của cảm xúc là nông cạn, thất thường hay không thích hợp. Trong một số trường hợp tư duy trở nên gián đoạn hay thêm từ khi nói hoặc lời nói không thích hợp. Tác phong có thể trở nên rối loạn trầm trọng, kích động hay sững sờ giữ nguyên tư thế, tập tính cá nhân có thể biến đổi, trở nên mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác và cách ly xã hội. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 18 đến 30, tỷ lệ mắc bệnh từ 0,5% đến 1% dân số. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc an thần kinh phối hợp với liệu pháp lao động thích ứng xã hội. 2.2.2 Bệnh động kinh Bệnh động kinh được xếp vào bảng phân loại chuyên khoa thần kinh, nhưng ở nước ta do ngành tâm thần quản lý và điều trị ngoại trú. Đây là bệnh mãn tính, có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của các tế bào thần kinh não bộ. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng và có 2 đặc điểm sau: - Tính chất phát sinh đột ngột, cơn. - Các triệu chứng bệnh lý man tính và nặng dần. Có nhiều thể lâm sàng của bệnh động kinh. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của động kinh thái dương (động kinh tâm thần) là rối loạn tâm thần xuất hiện đột ngột, trong cơn thường có rối loạn ý thức, thường có những hành vi nguy hiểm như giết người trong cơn chạy thẳng. Rố loạn tồn tại trong thời gian ngắn và sau đó mất đi đột ngột, sau cơn quên tất cả sự việc xảy ra trong cơn. Tỷ lệ mắc bệnh động kinh từ 0,4 - 0,5% dân số, thường bắt đầu ở lứa tuổi < 20. Phương pháp cận lâm sàng phát hiện động kinh là ghi điện não có sóng động kinh. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng động kinh. Đối với động kinh tâm thần cần phối hợp thuốc kháng động kinh với các thuốc an thần kinh. 2.2.3 Bệnh hoang tưởng Hoang tưởng là một triệu chứng của rối loạn tư duy, là triệu chứng chủ yếu trong các bệnh loạn thần. Hoang tưởng là những ý tưởng, phán đoán sai lầm, không phù hợp với thực tế, do bệnh nhân tâm thần gây ra, nhưng bệnh nhân tâm thần cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích và đả thông được. Hoang tưởng chỉ mât đi khi bệnh nhân khỏi bệnh hay thuyên giảm. Hoang tưởng được chia làm 2 loại chính: hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ. - Hoang tưởng suy đoán được xây dựng thuần túy theo logic lệch lạc của bệnh nhân, biểu hiện sự rối loạn trong việc phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng, đồng thời cũng biểu hiện khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước hay tư duy chưa trưởng thành của bệnh nhân. Thường là những hoang tưởng dai dẳng, phát triển thành hệ thống và làm biến đổi nhân cash một cách sâu sắc. Bao gồm các hoang tưởng bị hại, bị chi phối, ghen tuông, tự buộc tội, nghi bệnh, tự cao, phát sinh . - Hoang tưởng cảm thụ thường xuất hiện sau các rối loạn của tri giác, của cảm xúc hay ý thức. Bệnh nhân không có logic lệch lạc, mà chỉ có những ý thức rời rạc 8
  9. không kế tục, cảm xúc căng thẳng, bàng hoàng, ngơ ngác, nhân cách của bệnh nhân không bị hoang tưởng làm biến đổi nhiều. Bao gồm các hoang tưởng nhận nhầm, gán ý, đóng kịch, kỳ quái .Điều trị chủ yếu bằng các thuốc an thần kinh. 2.2.4 Bệnh trầm cảm Trầm cảm là một hội chứng rối loạn cảm xúc ngược lại với hưng cảm. Hộ chứng trầm cảm điển hình gồm 3 thành phần chủ yếu, biểu hiện quá trình ức chế toàn bộ tâm thần. - Cảm xúc bị ức chế: khí sắc giảm, bệnh nhân buồn rầu, ủ rũ, mất thích thú cũ, bi quan về tiền đồ. Nét mặt trở nên cau có, đôi khi nước mắt lưng tròng, thở dài và tăng sự mệt mỏi. - Tư duy bị ức chế: bệnh nhân suy nghĩ chậm chạp, liên tuworng khó khăn, thiếu tự tin cho minhg là hèn kém. Trường hợp nặng có hoang tưởng tự buộc tội đưa đến ý tưởng và hành vi tự sát. - Vận động bị ức chế: bệnh nhân ít đi lại, ít nói, ăn uống kém, thường hay ngồi lâu trong một tư thế, có thể có hiện tượng bất động sững sờ. Đôi lúc trở nên lăn lộn, vật vã, khóc lóc Hội chứng trầm cảm có thể gặp trong nhiều bệnh tâm thần khác nhau. Trầm cảm là một hội chứng cần theo dõi chặt chẽ và cấp cứu, đặc biệt đối với trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát Điều trị trầm cảm chủ yếu bằng các thuốc chống trầm cảm, trong trường hợp trầm cảm nặng có thể sốc điện. 2.2.5 Các bệnh tâm thần trẻ em Tâm thần học trẻ em là một phân môn trong tâm thần học, có liên quan nhiều đến thần kinh, sinh lý, di truyền và giáo dục học. Ngành tâm thần học trẻ em có nhiệm vụ nghiên cứu các bệnh tâm thần của trẻ em từ lúc sơ sinh cho đến 15 tuổi để phòng và chữa bệnh này. - Thông thường có 3 nguyên chính gây ra các bệnh tâm thần của trẻ em: + Do tổn thương não trước, trong và sau khi sanh. + Do tác nhân xã hội (giáo dục không đúng, môi trường xã hội không lành mạnh ) + Yếu tố di truyền. - Các bệnh tâm thần trẻ em bao gồm nhiều loại mà chủ yếu là: + Bệnh tâm căn trẻ em. + Động kinh và các cơn co giật của trẻ em. + Chậm phát triển tâm thần. + Các bệnh tâm thần nội sinh 2.2.6 Chậm phát triển tâm thần - Chậm phát triển tâm thần là một nhóm trạng thái bệnh lý có bệnh nguyên và bệnh sinh khác nhau, nhưng được thống nhất lại là vì bệnh cảnh lâm sàng cơ bản giống nhau: thiểu năng lực trí tuệ, thường có tính chất bẩm sinh hoặc xuất hiện trong những năm đầu sau khi sanh, khi trí tuệ chưa trưởng thành. Khả năng nhận thức rất yếu hay không có, thường kèm theo dị dạng cơ thể, nội tạng, trí nhớ, hiểu biết kém, thường có những động tác vô nghĩa và dễ bị lợi dụng. Chậm phát triển tâm thần không chữa khỏi được, bằng giáo dục đặc biệt, huấn luyện, lao động có thể cải thiện được phần nào. 9
  10. - Việc đánh giá mức độ trí tuệ bao gồm các kết quả lâm sàng, tác phong thích ứng (trong mối quan hệ với xã hội) và kết quả test tâm lý. - Chậm phát triển tâm thần được chia làm 4 mức độ: nhẹ, vừa, nặng và trầm trọng. Bệnh viện tâm thần TP.HCM. Bệnh viện Tâm thần Hà Nội LƯỢNG GIÁ BÀI HỌC I. Phần câu trả lời đúng sai: Đánh dấu A cho câu đúng– B cho câu sai 1. Sức khỏe tâm thần là một trạng thái không chỉ không có rối loạn hay dị tật tâm thần mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái. A. Đúng. B. Sai. 2. Tâm thần học là một bộ môn trong y học, có nhiệm vụ nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh sinh, phòng và chữa các bệnh này. A. Đúng. B. Sai. 3. Những loại bệnh tâm thần thường hay xảy ra ở lứa tuổi này mà ít xảy ra ở lứa tuổi khác vì mỗi lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý chung. A. Đúng. B. Sai. 4. Nguyên nhân thực thể gây ra bệnh tâm thần là do tổn thương trực tiếp tổ chức não hay ngoài não gây trở ngại hoạt động của não. A. Đúng. B. Sai 5. Bệnh tâm thần thường có tổn thương thực thể ở tổ chức não, ít nhiều có rối loạn thần kinh kèm theo. A. Đúng. 10
  11. B. Sai. II. Phần chọn câu đúng nhất : Khoanh tròn vào đầu câu chọn 6. Ngành tâm thần học trẻ em có nhiệm vụ nghiên cứu để phòng và chữa các bệnh tâm thần của trẻ em ở lứa tuổi. A. Từ lúc sơ sinh cho đến 13 tuổi. B. Từ lúc sơ sinh cho đến 14 tuổi. C. Từ lúc sơ sinh cho đến 15 tuổi. D. Từ lúc sơ sinh cho đến 16 tuổi. 7. Chậm phát triển tâm thần là một nhóm trạng thái bệnh lý có bệnh nguyên và bệnh sinh khác nhau, nhưng giống nhau ở đặc điểm. A. Bệnh cảnh lâm sàng. B. Cùng lứa tuổi mắc bệnh. C. Thiểu năng lực trí tuệ bẩm sinh. D. Khả năng nhận thức rất yếu. 8. Bệnh trầm cảm là một hội chứng rối loạn cảm xúc ngược lại với trạng thái. A. Hưng phấn. B. Hưng cảm. C. Nói nhiều, đi lại nhiều. D. Kích thích thần kinh. 9.Tỷ lệ người mắc bệnh động kinh từ 0,4 - 0,5% dân số, thường bắt đầu ở lứa tuổi. A. < 16. B. < 18. C. < 20. D. < 22. 10. Bệnh tâm thần phân liệt thường gặp ở lứa tuổi 18 đến 30, tỷ lệ mắc bệnh trong dân số là. A. 0,4% - 1%. B. 0,5% - 1%. C. 0,6% - 1%. D. 0,7% - 1%. ĐÁP ÁN 1.A 2.A 3.B 4.A 5.B 6.C 7.A 8.B 9.C 10.B 11
  12. THEO DÕI - CHĂM SÓC CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP CỨU TÂM THẦN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Mô tả được các trạng thái bệnh lý tâm thần chính trong cấp cứu bệnh tâm thần. 2. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân các trường hợp trong cấp cứu bệnh tâm thần. 3. Thực hiện được cách xử trí, theo dõi, chăm sóc và phòng ngừa các trường hợp cấp cứu bệnh tâm thần thường gặp. NỘI DUNG Trong lâm sàng tâm thần học có nhiều trường hợp cần cấp cứu. Ở đây chỉ đề cập đến cấp cứu do rối loạn hành vi tác phong đặc hiệu cho bệnh nhân tâm thần, cần can thiệp y tế với các biện pháp nhanh nhất mà không đề cập đến những trường hợp loạn thần trên cơ sở các bệnh như: nhiễm khuẩn, nhiễm độc, chấn thương hay các bệnh lý cơ thể. Các trạng thái bệnh lý tâm thần chính trong cấp cứu tâm thần bao gồm: kích động, tự sát, người bệnh không chịu ăn. 1. Kích động 1.1 Định nghĩa Kích động là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức, xuất hiện đột ngột, hành vi có tính chất kế tục, không có mục đích, không phù hợp với hoàn cảnh xung quanh, thường mang tính chất phá hoại, nguy hiểm. Kích động ở bênh nhân tâm thần 12
  13. 1.2 Nguyên nhân kích động 1.2.1 Kích động phản ứng - Do nhận thức sai lầm: thường gặp ở bệnh nhân phủ định bệnh, bệnh nhân cho rằng mình không có bệnh, bị cưỡng bức đến viện để giam giữ. - Do phản ứng với các sự việc không vừa ý trong phòng bệnh, thường gặp ở bệnh nhân động kinh, nhân cách bệnh. - Do say mê theo đuổi mục đích riêng (thường do hoang tưởng, ảo giác chi phối) nhưng bị những người xung quanh cản trở, thường gặp ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. - Do doạ nạt, yêu sách nhằm thoả mãn mục đích riêng, thường gặp trong chậm phát triển tâm thần, rối loạn phân ly. - Do bị bệnh nhân khác xúi dục hoặc bệnh nhân khác kích động nên kích động theo. - Kích động sau stress lạnh, thường gặp trong rối loạn phân ly, rối loạn sau stress trầm trọng. - Do thay đổi môi trường đột ngột (chuyển viện, chuyển phòng ), thường gặp ở bệnh nhân chấn thương sọ não, tai biến mạch não. Kích động do các bệnh nhiễm độc Bệnh nhân rối loạn cảm xúc pha trầm cảm 1.2.2 Kích động trong các bệnh tâm thần - Trong bệnh tâm thần phân liệt: kích động có thể gặp ở tất cả các thể nhưng thường gặp ở các thể: thể thanh xuân, thể căng trương lực, thể paranoid. Kích động thường mang tính chất xung động, đột ngột, không lường trước được, nhiều khi rất nguy hiểm như đánh hoặc giết người. Kích động có thể xuất hiện sau các bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc do hoang tưởng, ảo giác chi phối. - Trong rối loạn cảm xúc pha hưng cảm: thường ít khi kích động, kích động thường xuất hiện sau các nhân tố có hại như: quá trình hưng phấn kéo dài kèm theo kiệt sức, ở bệnh nhân xơ vữa mạch não hoặc nhiễm trùng, nhiễm độc. - Động kinh tâm thần: kích động xuất hiện đột ngột kèm theo rối loạn thức kiểu hoàng hôn, trong trạng thái này bệnh nhân có thể kích động dữ dội, hung bạo, phá 13
  14. mọi cản trở, giết người, cơn kích động mất đi đột ngột, sau cơn bệnh nhân quên toàn bộ. - Kích động trong rối loạn tâm thần ở người cao tuổi: kích động thường, đột ngột, vô nghĩa, không phê phán được, thường xuất hiện về ban đêm. - Ngoài ra còn gặp trong các bệnh sau: + Kích động do các bệnh nhiễm độc (rượu, ma tuý, hóa chất dùng trong công nghiệp và nông nghiệp ). + Kích động do các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn huyết, sốt rét ác tính, thương hàn, viêm não, lao màng não, giang mai não ). + Kích động do các bệnh thực thể của não (u não, bệnh lý mạch máu não, chấn thương sọ não ) 1.3 Cách xử trí, theo dõi và chăm sóc - Hỏi qua người nhà, người đi theo để sơ bộ tìm nguyên nhân kích động. - Dùng liệu pháp tâm lý thích hợp để ổn định trạng thái tâm thần cho bệnh nhân như giải thích, động viên, lắng nghe ý kiến của người bệnh, cho bệnh nhân đi thăm quan buồng bệnh, nếu bệnh nhân bị trói thì cởi trói cho bệnh nhân (nếu có thể được). - Nếu bệnh nhân đồng ý cho khám bệnh thì bác sĩ tiến hành khám ngay về các bệnh cơ thể, các thương tích, các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm loại trừ các chống chỉ định khi điều trị. BS khám bệnh cho bệnh nhân sau cơn kích động - Khi bệnh nhân quá kích động, cần tiến hành điều trị ngay theo y lệnh bằng các thuốc: Halopendol 5 mg x 1 - 2 ống. 14
  15. Seduxen 10 mg x 1- 2 ống(tiêm bắp). Hoặc Aminazin 25mg x 4 - 6 ống (tiêm bắp). - Nếu giờ thứ 3 người bệnh vẫn còn kích động thì tiếp tục cho liều như trên. Thông thường sau giờ thứ 6 thì trạng thái tâm thần của người bệnh ổn định. - Khi bệnh nhân ngủ, trạng thái tâm thần ổn định, cần tiến hành khám về nội khoa, thần kinh và cho làm các xét nghiệm cần thiết nhằm tìm nguyên nhân gây kích động. - Khi bệnh nhân tỉnh, thầy thuốc cần có mặt để làm liệu pháp tâm lí nhằm ổn định trạng thái tâm thần cho người bệnh. - Khi bệnh nhân hết trạng thái kích động chuyển sang thuốc uống, theo dõi các tác dụng phụ của thuốc và tìm hiểu nguyên nhân để điều trị theo nguyên nhân. - Có thể phối hợp với liệu pháp sốc điện (ECT) từ 1-2 lần/24giờ. Chỉ định trong những trường hợp: kích động trầm cảm (có ý tưởng và hành vi tự sát), kích động căng trương lực, kích động thanh xuân, kích động không dùng được thuốc an thần kinh hoặc kháng thuốc an thần kinh. 1.4 Quản lý bệnh nhân kích động tại bệnh phòng - Tốt nhất trong cơn kích động ta phải quản lý bệnh nhân ở phòng cách ly, phòng cách ly phải được thiết kế làm sao khỏi bị khuất tầm nhìn của nhân viên, nghĩa là nhân viên luôn quan sát được bệnh nhân để kịp thời can thiệp khi bệnh nhân có những hành vi nguy hiểm. - Phòng cách ly phải ở khu vực yên tĩnh, tránh hiện tượng kích động dây chuyền, bệnh nhân phòng nầy kích động làm bệnh nhân ở những phòng khác kích động theo. Khu vực nầy hạn chế người nhà ra vào, không cho bệnh nhân cũng như những ngườì tò mò vào xem. - Phòng cách ly phải thoáng mát, bảo đảm ánh sáng, không bít bùng để tránh cho bệnh nhân có cảm giác bị giam giữ, có phòng vệ sinh riêng, thời gian quản lý bệnh nhân ở phòng cách ly càng ngắn càng tốt, trong trường hợp bệnh nhân quá kích động ta có thể cố định bệnh nhân tại giường bằng dây to bản nhưng không được cố định không quá 24 giờ, có nhiều trường hợp bệnh nhân càng kích động do phản ứng lại chuyện bị đưa vào phòng cách ly, khi cho bệnh nhân ra ngoài thì lại hết kích động. 1.5 Vận chuyển bệnh nhân tâm thần bị kích động - Vận chuyển bệnh nhân tâm thần phải được thực hiện bằng xe chuyên dùng có cán bộ chuyên khoa hộ tống để kịp xử trí mọi diễn tiến trên đường vận chuyển. - Trong điều kiện hiện nay ta không thể yêu cầu đầy đủ phương tiện mà người thầy thuốc tại tuyến trước phải biết xử trí sơ bộ, giải quyết các vấn đề cơ thể cho bệnh nhân. Vì vậy, cần phải chú ý rằng bệnh nhân kích động thường không ngủ, không ăn uống nhiều ngày làm cơ thể suy kiệt, do kích động nên thường có nhiều vết xây xát ngoài da, về mặt tâm thần bệnh nhân phải được xử trí bằng các thuốc an thần kinh, khi bệnh nhân ngủ yên ta cho bệnh nhân lên xe cứu thương thông thường hoặc một phương tiện chuyên chở cơ giới nào đó để chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa. Khi chuyển bệnh nhân đi cần có y tá và bác sĩ đi kèm với đầy đủ hồ sơ bệnh án và một cơ số thuốc an thần kinh cũng như các thuốc cấp cứu cần thiết 15
  16. khác để sử dụng khi cần thiết trên đường vận chuyển bệnh nhân, nếu bệnh nhân quá kích động ta có thể cố định bệnh nhân vào cáng. Lưu ý: người bệnh khi kích động thường mất nước, điện giải, vì vậy cần bồi phụ nước, điện giải, tăng cường dinh dưỡng, chống nhiễm trùng, chống loét. 1.4 Phòng bệnh - Tùy theo từng nguyên nhân mà có biện pháp dự phòng cho thích hợp. - Đối với bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc, động kinh cần phải uống thuốc dự phòng đều đặn. - Tư vấn cho gia đình, cộng đồng trong việc phòng, quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người bệnh. Tư vấn cho gia đình trong việc phòng, quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người bệnh 2. Tự sát 2.1 Định nghĩa Theo Stengel (1958), tự sát là: "bất kỳ sự huỷ hoại nào được gây ra với mục đích huỷ hoại chính mình, dù là rối loạn hay do mâu thuẫn trong tư tưởng, nếu bệnh nhân chết do hậu quả hành động là tự sát, tự sát không thành công gọi là toan tự sát. 2.2 Dịch tễ học - Tỷ lệ trung bình của tự sát trên toàn thế giới đã tăng lên từ 10 đến 16 người trên 100.000 dân kể từ năm 1950. Mỗi quốc gia khác nhau có tỷ lệ tự sát rất khác nhau, theo thống kê của WHO (1999) tỉ lệ tự sát của một số quốc gia như sau: liên bang Nga 41,5/100.000 dân, Pháp 20,7/100.000 dân, Úc 12,8/100.000 dân, Philippin 2,1/100.000 dân. - Ngoài ra, tự sát có liên quan đến nền văn hoá, tôn giáo, dân tộc: ở Singapor tỉ lệ tự sát là 9,2/100.000 trong đó người gốc Hoa chiếm 88%. 2.3 Nguyên nhân tự sát và các yếu tố nguy cơ 2.3.1 Các yếu tố nguy cơ - Tuổi: nguy cơ tự sát tăng theo lứa tuổi và tăng cao ở lứa tuổi sau 50. - Giới: tỉ lệ tự sát ở nam cao hơn nữ, nữ có tỉ lệ toan tự sát cao hơn nam. - Mùa: tự sát hay gặp vào mùa xuân, vào ngày nghỉ cuối tuần. 16
  17. - Những người sống xa lánh xã hội, sống cô độc, nam giới lớn tuổi. - Những người có các bệnh cơ thể nặng, ung thư, giai đoạn đầu xét nghiệm HIV dương tính. - Người nghiện ma túy, nhiễm chất độc. - Tiền sử cá nhân, gia đình có người có hành vi tự sát hoặc có người bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực. - Gia đình gần đây có sự mất mát lớn: vợ hoặc chồng chết, tan vỡ hạnh phúc gia đình, mất công việc. - Có thể tìm hiểu qua thư từ tuyệt mệnh, chúc thư. 2.3.2 Các bệnh tâm thần - Trầm cảm nặng, kèm theo hoang tưởng bị tội, bệnh nhân cho rằng mình có phẩm chất xấu hèn kém không đáng sống, hay hoang tưởng bị tội mở rộng: lo lắng cho gia đình mình cũng sẽ bị hình phạt ghê gớm nên giết cả gia đình rồi tự sát. Thường gặp trong rối loạn cảm xúc pha trầm cảm. - Bệnh tâm thần phân liệt: do hoang tưởng, ảo giác chi phối, thường do hoang tưởng bị hại, hoang tưởng chi phối kéo dài làm cho người bệnh đau khổ quá mức hoặc do ảo thanh với nội dung ra lệnh, đe doạ, mạt sát. Có khi hoang tưởng và ảo giác kết hợp thúc đẩy hành vi tự sát. - Xung động tự tấn công, tấn công người khác: xung động thường kỳ lạ và không biết trước, tự sát có khi là khởi đầu của bệnh. - Doạ tự sát dẫn đến tự sát thật: lúc đầu người bệnh doạ tự sát nhằm thoả mãn yêu cầu riêng nhưng gia đình, người xung quanh không giải quyết được đúng, kịp thời dẫn đến tự sát thật. - Nghiện rượu, nghiện ma túy. - Loạn thần thực tổn, động kinh. 2.4 Cách xử trí, theo dõi và chăm sóc - Phát hiện sớm hội chứng trầm cảm theo dõi chặt chẽ. - Khi bệnh nhân có ý tưởng bị tội, cho nhập viện, theo dõi sát ngày đêm. - Để bệnh nhân ở phòng riêng, kiểm tra kỹ phòng bệnh và người bệnh nhân, không để những phương tiện có thể dùng để tự sát như: dao, dây, vật nhọn Tuy nhiên, điều cơ bản vẫn là điều trị tích cực và theo dõi sát vì bệnh nhân có rất nhiều cách để tự sát như gục đầu vào chậu nước, dùng quần áo xé ra để làm dây thắt cổ, đập đầu vào tường - Điều trị: tốt nhất và hiệu quả nhất là sốc điện ngày một lần, liệu trình từ 8 - 12 lần cho tới khi hết trầm cảm. Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm như: Melipramin, Tofranil liều trung bình 200 - 300 mg/24 giờ. - Chú ý: các thuốc chống trầm cảm có tác dụng chậm sau 10 - 15 ngày cho nên trong 2 tuần đầu nên theo dõi sát và phối hợp với sốc điện. - Đề phòng bệnh nhân giả vờ khỏi xin ra viện để trốn tránh sự giám sát của thầy thuốc và thực hiện ý định tự sát dễ dàng hơn. Vì vậy, khi trạng thái tâm thần của bệnh nhân thật tốt mới cho ra viện. - Đối với hoang tưởng, ảo giác dùng Nozinan 400-500mg/24 giờ hoặc Haloperidol 20 - 25mg/24 giờ. 17
  18. Thuốc an thần kinh Thuốc chống trầm cảm 2.5 Phòng bệnh - Phát hiện sớm những người có yếu tố nguy cơ bởi gia đình, người thân, các tổ chức xã hội, các bác sỹ gia đình. - Điều trị sớm bệnh nhân trầm cảm, chỉ cho xuất viện khi bệnh nhân không còn ý tưởng tự sát không còn hội chứng trầm cảm, hết các triệu chứng loạn thần. - Sau khi bệnh nhân ra viện cần tiếp tục kê đơn điều trị ngoại trú và theo dõi theo định kỳ. - Tư vấn cho gia đình, người thân trong công tác theo dõi, quản lý và điều trị dự phòng tại gia đình. 3. Bệnh nhân không chịu ăn uống Không chịu ăn uống là một cấp cứu thường gặp trong lâm sàng tâm thần. Nguyên nhân rất phức tạp, bệnh cảnh có thể kéo dài rất lâu, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. 3.1 Nguyên nhân - Do rối loạn bản năng ăn uống: thường gặp trong giai đoạn đầu của bệnh tâm thần trẻ em hay trạng thái trầm cảm của người già. - Do ảo giác chi phối: thường là ảo khứu, ảo vị với nội dung khó chịu: mùi hôi, mùi tanh, vị đắng, vị cay có trong thức ăn hay ảo thanh ra lệnh cho bệnh nhân không được ăn, ảo thị nhìn thấy hình ảnh quái dị, ví dụ khi bệnh nhân ăn nó dùng câu liêm móc ruột bệnh nhân. - Do hoang tưởng chi phối: thường là hoang tưởng bị hại (bệnh nhân cho rằng thức ăn có thuốc độc nên không dám ăn) hay hoang tưởng bị tội (bệnh nhân cho là mình có khuyết điểm lớn không đáng được ăn uống). - Do trạng thái bất động căng trương lực, bệnh nhân không nhai, không nuốt được. 3.2 Cách xử trí, theo dõi và chăm sóc - Chủ yếu là điều trị bệnh tâm thần chính gây ra hiện tượng không chịu ăn. + Trầm cảm: sốc điện hoặc dùng thuốc chống trầm cảm. 18
  19. + Hoang tưởng, ảo giác: Nozinan 400-500mg/24 giờ hoặc haloperidol 20- 25mg/ngày. + Trạng thái bất động căng trương lực: sốc điện mỗi ngày một lần cho đến khi chịu ăn hoặc dùng các thuốc an thần kinh giải ức chế (Frenolon, Sulpint, Leponex ). cho bệnh nhân ăn qua sonde nuôi dưỡng qua đường truyền dịch . - Nếu bệnh nhân không chịu ăn thì cho ăn qua sonde, thức ăn phải đảm bảo đủ năng lượng cho bệnh nhân. - Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân bằng truyền các loại huyết thanh ngọt, mặn, vitamin, điện giải - Bệnh nhân không chịu ăn uống thường nằm một chỗ, vì vậy phải tăng cường vệ sinh thân thể, thay đổi tư thế để chống loét, chống nhiễm khuẩn. LƯỢNG GIÁ BÀI HỌC I. Phần câu trả lời đúng sai: Đánh dấu A cho câu đúng– B cho câu sai 1. Các trạng thái bệnh lý tâm thần chính trong cấp cứu tâm thần bao gồm: kích động, tự sát, người bệnh không chịu ăn. A. Đúng. B. Sai. 2. Việc thực hiện thuốc an thần kinh cho người bệnh tâm thần qua đường tiêm là tốt nhất vì hạn chế được tác dụng phụ của thuốc. A. Đúng. B. Sai. 3. Người bệnh tâm thần khi kích động nhiều thường mất nước, điện giải, vì vậy cần bồi phụ nước và điện giải đầy đủ. A. Đúng. 19
  20. B. Sai. 4. Yếu tố nguy cơ tự sát ở bệnh nhân tâm thần tăng theo lứa tuổi và tăng cao ở lứa tuổi sau 60. A. Đúng. B. Sai 5. Tác dụng của các thuốc chống trầm dùng cho bệnh nhân tâm thần thường có hiệu quả chậm sau 15 - 20 ngày. A. Đúng. B. Sai. II. Phần chọn câu đúng nhất : Khoanh tròn vào đầu câu chọn 6. Một trạng thái bệnh lý thường gặp trong cấp cứu lâm sàng bệnh tâm thần là. A. Kích động. B. Tự sát. C. Không chịu ăn uống. D. Hoang tưởng, ảo giác. 7. Nguyên nhân thường gặp trong giai đoạn đầu của bệnh tâm thần ở trẻ em hay người già không chịu ăn uống là. A. Do ảo giác chi phối. B. Do hoang tưởng chi phối. C. Do rối loạn bản năng ăn uống. D. Do trạng thái bất động căng trương lực. 8. Biện pháp xử trí chủ yếu ở bệnh nhân tâm thần có hiện tượng không chịu ăn uống là. A. Điều trị bệnh tâm thần chính. B. Cho ăn qua sonde mũi-dạ dày. C. Nuôi dưỡng qua các dịch truyền. D. Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng. 9. Một trong những trường hợp cấp cứu thường gặp trên lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần là. A. Kích động. B. Tự sát. C. Trầm cảm nặng. D. Không chịu ăn uống. 10. Thông thường bệnh nhân bị kích động nếu được xử trí đúng và kịp thời thì trạng thái tâm thần sẽ ổn định sau thời gian. A. 3 giờ. B. 4 giờ. C. 5 giờ. D. 6 giờ. ĐÁP ÁN 1.A 2.B 3.A 4.B 5.B 6.C 7.C 8.A 9.D 10.D. 20
  21. PHỤ GIÚP BÁC SĨ KHÁM VÀ LÀM LIỆU PHÁP CHỮA BỆNH TÂM THẦN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được cách bố trí phòng khám bệnh cho bệnh nhân tâm thần. 2. Mô tả được cách phụ giúp bác sĩ khám bệnh và tiến hành một số kỹ thuật. 3. Tiến hành theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau khi làm các kỹ thuật. 4. Kể được một số liệu pháp tâm lý hỗ trợ điều trị bệnh nhân tâm thần. NỘI DUNG 1. Bố trí phòng khám bệnh cho bệnh nhân tâm thần - Phòng khám là nơi tiếp đón bệnh nhân đầu tiên, đa số các bệnh nhân tâm thần tự cho mình là không bị bệnh nên từ chối sự khám bệnh. Vì vậy, cách bố trí phòng khám phải làm cho bệnh nhân có cảm giác dễ chịu thoải mái, yên tâm và hợp tác để bác sĩ khám bệnh. Cách bố trí phòng khám phải gọn gàng, sạch đẹp, màu sắc phải hài hòa, trang nhã để làm bớt sự căng thẳng về tâm thần cho người bệnh. - Thái độ, lời nói, cử chỉ của nhân viên y tế khi tiếp đón người bệnh phải niềm nở, ân cần, chu đáo, nhẹ nhàng và thực sự tôn trọng bệnh nhân để bệnh nhân tin tưởng và hợp tác khám bệnh. nhân viên y tế khi tiếp đón người bệnh phải niềm nở 2. Tiến hành phụ giúp bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân tâm thần - Hướng dẫn chi tiết cho gia đình bệnh nhân khai đầy đủ và chính xác về tiền sử, bệnh sử tâm thần của bệnh nhân. - Giải quyết các thủ tục hành chính cần thiết, gọn nhẹ, đơn giản: ghi chép vào sổ khám bệnh đầy đủ các mục (tên, tuổi, nghề nghiệp, quê quán, nơi giới thiệu của bệnh nhân ). - Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp và đánh giá toàn trạng bệnh nhân để báo cáo cho bác sĩ. - Thực hiện các y lệnh của bác sĩ một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. 21
  22. - Phối hợp với bác sĩ xử trí một cách tích cực và kịp thời các trường hợp bệnh nhân cấp cứu. 3. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, bệnh nhân và phụ giúp bác sĩ làm các kỹ thuật - Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau khi làm kỹ thuật 3.1 Sốc điện (ECT: Electro-Convulsive-Therapy) Sốc điện ở bệnh nhân tâm thần - Sốc điện là đưa một dòng xung điện ngoại lai qua não, dòng điện này cộng hưởng với dòng điện của não làm quá ngưỡng hoạt động của các tế bào thần kinh thùy trán hoặc thùy thái dương, tạo ra cơn co giật kiểu động kinh và một tình trạng hôn mê ngắn, xóa đi toàn bộ chức năng hoạt động tâm thần được hình thành trong quá trình sống cũng như các rối loạn tâm thần được hình thành trong quá trình bị bệnh, sau khi sốc điện các chức năng hoạt động tâm thần bình thường được phục hồi trở lại. - Năm 1938, hai bác sỹ người Ý là L. Bun và U. Cerletti đã sáng chế ra máy sốc điện, máy có khả năng chỉnh lưu dòng điện thông thường thành dòng điện có hiệu điện thế từ 80 - 120 volts cường độ từ 50 - 150 miliampere để dòng điện qua não đủ gây cơn động kinh mà không làm tổn thương mô não và cơ thể. Ngày nay, người ta sử dụng máy sốc điện với dòng điện có cường độ và hiệu điện thế nhất định nên rất an toàn cho người bệnh.  Chỉ định sốc điện - Trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát. - Tâm thần phân hệt thể căng trương lực, thể paranoid, phân hệt cảm xúc. 189 - Trạng thái hoang tưởng dai dẳng. - Trạng thái kích động dữ dội, hưng cảm kéo dài. - Các trường hợp có chống chỉ định dùng thuốc hướng thần hoặc sử dụng thuốc hướng thần không có kết quả. 22
  23. - Các trường hợp từ chối ăn uống. - Hội chứng suy nhược thần kinh có mất ngủ kéo dài, điều trị lâu ngày không có kết quả.  Chống chỉ định sốc điện - Tăng áp lực nội sọ. - Các bệnh nhiễm khuẩn đang trong giai đoạn cấp tính. - Bệnh tim mạch như: nhồi máu cơ tìm mới, rối loạn dẫn truyền, phình động mạch chủ và động mạch não, xơ cứng động mạch não, cao huyết áp, suy mạch vành. - Bệnh hô hấp nặng có thể gây hôn mê: suy hô hấp cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Bệnh gan - thận, cường giáp trạng. - Bệnh tăng nhãn áp. - Dị tật cột sống, lao cột sống, chấn thương cột sống. - Các bệnh về xương, khớp như: thưa xương, viêm xương. - Phụ nữ đang thời kỳ hành kinh và thai ngắt. - Trẻ em dưới 16 tuổi và người già yếu trên 60 tuổi.  Liều lượng - Điều trị tấn công: một ngày một lần, một đợt từ 8 - 10 lần. - Điều trị củng cố: một tuần hai lần trong 3 tuần. 3.1.1 Chuẩn bị dụng cụ - Kiểm tra lại máy sốc, điện cực, dây diện một lần nữa trước khi sốc để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân và nhân viên y tế. - Quan sát lại xem phòng sốc điện đã đầy đủ các phương tiện và dụng cụ để tiến hành sốc điện: + Bình oxy, máy hút đàm nhớt và dung cụ cấp cứu, thuốc cấp cứu. + Paste để bôi vào điện cực (nếu không có Paste có thể dùng nước muối 0,9% tẩm vào gạc để thay). + Gạc hoặc băng cuộn để ngáng lưỡi tránh tụt lưỡi, cắn vào lưỡi. + Gối kê lưng, khăn mặt để lau đờm nhớt cho bệnh nhân. 3.1.2 Chuẩn bị bệnh nhân - Giải thích cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân yên tâm. - Dặn bệnh nhân nhịn ăn trước khi sốc điện ít nhất là 3 giờ để tránh tình trạng thức ăn trào ngược vào đường hô hấp. - Bệnh nhân đi đại tiểu tiện trước khi sốc. - Tháo răng giả (nếu có), tháo các đồ trang sức trên người bệnh nhân để đề phòng tai biến có thể xảy ra. - Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp của bệnh nhân trước khi sốc điện. Nếu thấy bất thường phải báo cáo ngay với thầy thuốc. - Tuyệt đối không cho người nhà vào phòng sốc điện, dặn họ chờ ở ngoài đến khi bệnh nhân tỉnh mới cho vào tiếp xúc. 23
  24. 3.1.3 Phụ giúp bác sĩ làm sốc điện - Thông thường một kíp sốc điện ít nhất là 3 người: bác sĩ chỉ huy chung và bấm máy. Một người phụ giữ vai bệnh nhân và điều chỉnh ngáng lưỡi trong khi sốc. Một người phụ giữ điện cực đặt vào hai bên thái dương của bệnh nhân. - Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên giường một cách thoải mái, kê gối thấp dưới lưng bệnh nhân để đề phòng tai biến trật cột sống khi bệnh nhân lên cơn co giật, cởi cúc áo ở cổ, thắt lưng quần, đặt cuộn gạc vào giữa hai hàm răng bệnh nhân để cho khỏi cắn vào lưỡi, bảo bệnh nhân nhắm mắt lại, hai tay để thẳng dọc theo hai bên hông. - Bôi Paste vào hai cực, sau đó đặt hai điện cực vào hai bên thái dương bệnh nhân. - Bác sĩ điều chỉnh các thông số của máy sốc cho phù hợp với bệnh nhân, cắm điện vào máy sốc, bấm nút điện trên máy sốc điện trong khoảng thời gian từ 0,2 - 1 giây. - Người phụ giữ hai vai, khớp gối, khớp hàm bệnh nhân, để các chi ở tư thế thoải mái để đề phòng gãy xương, trật khớp. - Khi bệnh nhân hết cơn co giật thì rút gối ở lưng ra và kê gối lên đầu cho bệnh nhân, đặt đầu bệnh nhân nghiêng sang một bên, rút ngáng lưỡi. Nếu còn đờm dãi thì lấy khăn mặt lau sạch cho bệnh nhân và kiểm tra xem bệnh nhân có bị xây xát không ? - Sau sốc điện để bệnh nhân ở phòng thoáng, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, đếm nhịp thở và theo dõi từ 30 phút đến 1 giờ. - Thông thường sau cơn co giật bệnh nhân có rối loạn ý thức trong một thời gian ngắn và sau đó bệnh nhân sẽ ngủ. Nhưng có một số trường hợp bệnh nhân sau làm sốc điện còn ở trong tình trạng ú ớ quờ quạng, lúc này bệnh nhân không biết gì nên phải giữ bệnh nhân nằm yên tại giường cho đến khi bệnh nhân tỉnh hoàn toàn mới thôi để tránh tai biến. - Thu dọn dụng cụ, máy móc. 3.1.4 Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau khi làm sốc điện - Tỉ lệ tử vong do sốc điện ước tính là 1/50.000 trường hợp, chủ yếu do các biến chứng về tìm mạch. - Nếu chuẩn bị tốt, chỉ định đúng, tiến hành đúng thao tác thì sẽ không xảy ra những tai biến do sốc điện (gãy xương, trật khớp, ngừng thở lâu ). Khi có tai biến xảy ra thì phải tiến hành xử trí kịp thời. - Trật khớp vai, khớp thái dương hàm, khớp háng phải nắn vào đúng phương pháp và kịp thời. - Gãy xương do co giật và giữ bệnh nhân không đúng tư thế. Xử trí: cố định ngay xương gãy. - Gãy răng, răng rụng rơi vào khí quản hoặc thức ăn trào ngược lên đường thở do chuẩn bị bệnh nhân chưa tốt. Xử trí: mở khí quản cấp cứu trong trường hợp ngừng hô hấp do phản xạ, dị vật rơi vào đường thở. - Ngừng thở lâu do ức chế hô hấp: ấn nhẹ vào vùng trên rốn phía dưới lồng ngực (ép cơ hoành) vài lần để kích thích vòng hoành giúp bệnh nhân thở lại. Thông thường ấn vài lần là bệnh nhân có thể thở được bình thường. Nếu ngừng thở kéo 24
  25. dài hơn thì phải hô hấp nhân tạo hoặc thở yếu thì cho thở ôxy đồng thời dùng thêm thuốc trợ hô hấp. - Nếu bệnh nhân có trạng thái lú lẫn hoặc vật vã, quờ quạng thì phải giữ bệnh nhân tại giường cho đến khi bệnh nhân tỉnh hẳn mới thôi. - Nếu bệnh nhân ra đờm dãi nhiều phải lau sạch cho bệnh nhân và đặt đầu nghiêng sang một bên. Nếu bệnh nhân có nhiều mồ hôi phải lau sạch và thay quần áo cho bệnh nhân. - Kiểm tra lại mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở của bệnh nhân, nếu thấy bất thường phải báo ngay thầy thuốc để xử lý. - Ngoài ra, sau khi sốc điện bệnh nhân có thể nhức đầu, đau lưng, mỏi các khớp, giảm trí nhớ, mệt mỏi cần phải giải thích cho bệnh nhân và người nhà yên tâm và các triệu chứng trên sẽ mất dần sau một thời gian ngừng sốc điện (rối loạn trí nhớ gặp ở 75% bệnh nhân, thường sau 6 tháng trí nhớ mới phục hồi hoàn toàn). 3.2 Liệu pháp tâm lý - Liệu pháp tâm lý là phương pháp tác động của người thầy thuốc một cách tích cực, có hệ thống vào tâm thần người bệnh thông qua lời nói, thông qua các yếu tố tiếp xúc khác. - Liệu pháp tâm lý cần được áp dụng từ lúc bệnh nhân đặt chân đến phòng khám và phải được tiếp tục duy trì trong suốt quá trình bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đến khi bệnh nhân ra viện điều trị ngoại trú. Liệu pháp tâm lý bao gồm liệu pháp tâm lý gián tiếp và liệu pháp tâm lý trực tiếp. 3.2.1 Liệu pháp tâm lý trực tiếp - Khi khám bệnh, làm xét nghiệm, thủ thuật, tiêm truyền phải đảm bảo làm đúng theo các quy tắc chế độ chuyên môn, tiến hành một cách nhẹ nhàng. - Các thủ thuật trong bệnh viện cố gắng thực hiện, tránh trói buộc và có hành vi thô bạo với bệnh nhân. - Khi tiếp xúc với bệnh nhân tâm thần cần tránh thái độ sợ sệt hoặc coi thường bệnh nhân. Khi đón tiếp bệnh nhân phải niềm nở ân cần và chỉ dẫn chu đáo. Kịp thời loại bỏ những diễn biến tâm lý phức tạp của bệnh nhân có cảm giác bị bỏ rơi sinh ra lo lắng sợ hãi. - Phải đảm bảo môi trường “Vô khuẩn về tâm lý”, mọi lời nói của nhân viên phục vụ phải ăn khớp với nội dung lời nói của thầy thuốc. Những lời nói không khéo, những cái cười thiếu ý thức, những lời giải thích không có trách nhiệm có thể làm mất tác dụng của liệu pháp tâm lý rất công phu của thầy thuốc. - Thái độ của nhân viên y tế đúng mực, niềm nở, chỉ dẫn tỉ mỉ, chu đáo tận tình sẽ tác động tốt đến tâm thần của bệnh nhân. 25
  26. dùng lời nói trực tiếp tác động vào tâm thần của bệnh nhân để chữa bệnh . 3.2.2 Liệu pháp tâm lý gián tiếp - Là liệu pháp dùng lời nói trực tiếp tác động vào tâm thần của bệnh nhân để chữa bệnh. - Liệu pháp tâm lý trực tiếp thường dùng ở Việt Nam bao gồm: giải thích hợp lý, ám thị khi thức, tự ám thị và thư giãn luyện tập. - Nhân viên y tế phải có mặt trong liệu pháp tâm lý trực tiếp theo yêu cầu của bác sĩ để làm cho bệnh nhân yên tâm, tin tưởng tiếp thu lời nói của bác sĩ, gây ấn tượng mạnh mẽ cho bệnh nhân. - Trong khi thực hiện liệu pháp, nhân viên phục vụ phải tỏ ra hết sức tôn trọng người bác sĩ (thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời), lời nói và cử chỉ nhẹ nhàng, lịch thiệp, phối hợp ăn khớp với bác sĩ. - Nhân viên phục vụ có mặt và phụ cho bác sĩ trong khi tiến hành các liệu pháp còn đóng vai trò thực hiện các động tác phụ trợ để làm tăng tác dụng tâm lý chữa bệnh của lời nói như: dùng các thuốc kích thích, tiêm thuốc, châm cứu, bấm huyệt - Liệu pháp tâm lý trực tiếp bao gồm nhiều liệu pháp, thầy thuốc chỉ định liệu pháp nào tùy theo từng bệnh nhân cụ thể. Nhân viên y tế phụ bác sĩ tuyệt đối không được phát ngôn bừa bãi hoặc giải thích vô trách nhiệm, trái với lời nói của bác sĩ sau khi đã tiến hành xong liệu pháp. - Trong quá trình phụ bác sĩ làm các liệu pháp, nhân viên phụ cần phải biết cách động viên, an ủi và khích lệ bệnh nhân đúng lúc, đúng chỗ và kịp thời, làm cho bệnh nhân tin tưởng tuyệt đối vào kết quả chữa bệnh của liệu pháp. 3.2.3 Một số liệu pháp tâm lý khác - Liệu pháp phân tâm (phân tích tâm lý): giới chuyên môn cho rằng bệnh nhân mắc bệnh là do những xung đột giữa những nhu cầu, những mong muốn mang tính bản năng với khả năng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn đó. Người bệnh không ý thức được những nguyên nhân này, nên nhiệm vụ của nhà trị liệu là bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình phải phát hiện ra những dồn nén, tức là những nguyên nhân gây bệnh. Khi nguyên nhân được soi sáng trên bình diện ý thức (được giải toả), thì xung đột sẽ hết, người bệnh sẽ khỏi bệnh. 26
  27. - Liệu pháp hành vi: người trị liệu không chú trọng đến nguyên nhân, chỉ tập trung vào điều chỉnh những hành vi lệch lạc. Người bệnh chỉnh hành vi theo mẫu đúng, có sự hướng dẫn đánh giá của nhà trị liệu và chế độ thưởng phạt rõ ràng. Người bệnh nhận thức được hành vi cần phải điều chỉnh như thế nào. - Liệu pháp nhận thức: người trị liệu cho rằng những ý nghĩ sai lệch và không được tổ chức (những suy nghĩ này có ảnh hưởng đến cảm xúc và hành vi của người bệnh) là điểm chung cho tất cả các xáo trộn tâm lý. Việc đánh giá hiện thực và làm giảm những suy nghĩ này tạo sự tiến bộ về cảm xúc và hành vi. Người thầy thuốc bằng nhiều cách khác nhau tìm kiếm việc tạo ra những thay đổi nhận thức - thay đổi hệ thống tư duy và niềm tin của người bệnh - trong trật tự - để cuối cùng đem đến sự thay đổi trong cảm xúc và hành vi. - Trò chuyện, giải thích hợp lý: nhân viên y tế trò chuyện với người bệnh, tìm hiểu những khó khăn của họ, tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, giúp người bệnh bộc lộ bản thân, và khi cần thiết dùng lời lẽ hợp lý, logic giải thích cho người bệnh về cơ chế bệnh của họ, hay giúp học điều chỉnh các mối quan hệ và điều chỉnh thái độ cho phù hợp với chuẩn mực. - Liệu pháp tâm lý cá nhân: Nhân viên y tế trực tiếp với một người bệnh. - Liệu pháp tâm lý nhóm: người bệnh được phân nhóm theo những tiêu chuẩn nhất định và nói chuyện theo những chủ đề có sẵn hay có thể theo chủ đề tự do. Trong nhóm, người bệnh có thể bộc lộ ý kiến của mình, tìm kiếm sự giúp đỡ và đồng cảm của nhóm. Sinh hoạt nhóm giúp bệnh nhân có khả năng bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình, họ cảm thấy yên tâm vì họ không phải là người duy nhất có các vấn đề, trở nên tự tin hơn, có khả năng tốt hơn trong việc ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống. - Lao động liệu pháp: người bệnh được tự mình làm ra các sản phẩm như may vá, làm nến Trong công việc họ phải tập trung chú ý, phải suy nghĩ. Việc tự làm ra sản phẩm đem lại niềm vui và sự tự tin cho người bệnh, họ cảm thấy mình có giá trị hơn. Lao động liệu pháp 27
  28. - Âm nhạc trị liệu: âm nhạc có tác động rất lớn tới cảm xúc con người. Việc nghe nhạc hay tự mình được tham gia vào các hoạt động âm nhạc giúp người bệnh thể hiện cảm xúc, cải thiện trạng thái cảm xúc. Âm nhạc trị liệu là một phương pháp chữa trị bền vững và hiệu quả đối với người có nhu cầu về tâm lý xã hội, tình cảm, nhận thức và giao tiếp. Các kết quả nghiên cứu và thực tiễn y khoa đã chứng minh hiệu quả của âm nhạc, thậm trí với cả những bệnh nhân không đáp ứng với những cách chữa trị khác. Giao lưu văn nghệ cùng các bệnh nhân tâm thần - Tâm kịch: giúp cho sự phát triển nhân cách và hoàn thiện sự cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi. - Thở dưỡng sinh - Thư giãn + Thở dưỡng sinh: nhịp thở, trương lực cơ và cảm xúc có mối qua hệ qua lại với nhau (khi chúng ta hoảng sợ, nhịp thở dồn dập ). Kiểm soát nhịp thở sẽ giúp điều chỉnh trương lực cơ và cảm xúc. + Thư giãn là một cách nhằm đạt được sự thư giãn dựa trên sự tập trung chú ý thụ động và nhận thức của cơ thể vào những cảm nhận đặc biệt. Nó tỏ ra có hiệu quả với những rối loạn liên quan đến stress bao gồm lo âu, căng thẳng, mất ngủ Các bệnh nội khoa mạn tính từ bệnh đau nửa đầu, viêm ruột kết, hội chứng đường ruột dễ bị kích thích, tiểu đường, cao huyết áp cho đến các bệnh về tuyến giáp và một số bệnh khác cũng được cải thiện khi luyện tập thư giãn. - Thiền định: Một môn khoa học tâm lý cổ truyền có hiệu quả trong trị liệu tâm lý và được các bác sỹ và nhà tâm lý bước đầu áp dụng tại bệnh viện. Chữ thiền định rất đa dạng trong nhiều định nghĩa. Trong tiếng Anh, từ này được sử dụng một cách thoải mái để chỉ đến việc suy nghĩ về một cái gì đó. Các tự điển định nghĩa là trầm tư mặc tưởng, luyện tập tâm thức trong sự trầm mặc, chuyển chú ý đến một chủ đề của sự trầm mặc, để suy nghĩ, suy tư và nghiền ngẫm. 28
  29. Thở dưỡng sinh - Thư giãn Thiền định LƯỢNG GIÁ BÀI HỌC I. Phần câu trả lời đúng sai: Đánh dấu A cho câu đúng– B cho câu sai 1. Cách bố trí phòng khám bệnh nhân tâm thần phải gọn gàng, sạch đẹp, màu sắc trang nhã để làm bớt sự căng thẳng về tâm thần cho người bệnh. A. Đúng. B. Sai. 2. Sốc điện là một liệu pháp điều trị bệnh tâm thần nặng nhưng có thể gây tổn thương tế bào não. A. Đúng. B. Sai. 3. Liệu pháp tâm lý là phương pháp tác động của người thầy thuốc vào tâm thần người bệnh qua lời nói, các yếu tố tiếp xúc khác. A. Đúng. B. Sai. 4. Liệu pháp tâm kịch giúp cho sự phát triển nhân cách và hoàn thiện sự cân bằng giữa nhận thức và hành vi. A. Đúng. B. Sai 5. Liệu pháp tâm lý trực tiếp là liệu pháp dùng lời nói trực tiếp tác động vào tâm thần của bệnh nhân để chữa bệnh. A. Đúng. B. Sai. II. Phần chọn câu đúng nhất : Khoanh tròn vào đầu câu chọn 6. Liệu pháp có tác động rất lớn tới cảm xúc con người, có hiệu quả cao trong điều trị hỗ trợ bệnh tâm thần. A. Lao động liệu pháp. B. Âm nhạc trị liệu. 29
  30. C. Dưỡng sinh-thư giãn. D. Thiền định. 7. Để tránh tình trạng thức ăn trào ngược vào đường hô hấp, cần dặn bệnh nhân nhịn ăn trước khi sốc điện ít nhất là. A. 1 giờ. B. 2 giờ. C. 3 giờ. D. 4 giờ. 8. Để bệnh nhân tin tưởng tuyệt đối vào kết quả chữa bệnh của các liệu pháp, điều dưỡng cần phải chú ý. A. An ủi, giải thích cặn kẽ. B. Thái độ hòa nhã, khiêm tốn. C. Lời nói nhẹ nhàng, dễ hiểu. D. Động viên và khích lệ bệnh nhân đúng lúc. 9. Tỉ lệ tử vong do sốc điện chủ yếu do các biến chứng về tim mạch, ước tính tỉ lệ chiếm khoảng. A. 1/20.000 trường hợp. B. 1/30.000 trường hợp. C. 1/40.000 trường hợp. D. 1/50.000 trường hợp. 10. Liệu pháp tâm lý là phương pháp tác động của người thầy thuốc một cách tích cực, có hệ thống vào tâm thần người bệnh thông qua. A. Lời nói. B. Thái độ. C. Cử chỉ. D. Lời nói, các yếu tố tiếp xúc. ĐÁP ÁN 1.A 2.B 3.A 4.B 5.B 6.B 7.C 8.D 9.D 10.D 30
  31. NGUYÊN TẮC DÙNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được quy định chung về sử dụng thuốc và tác dụng của các thuốc hướng thần. 2. Tiến hành được việc sử dụng thuốc an toàn cho bệnh nhân tâm thần. 3. Kể được các biến chứng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc hướng thần cho người bệnh và cách phòng tránh. NỘI DUNG 1. Quy định chung về sử dụng thuốc cho bệnh nhân tâm thần - Sử dụng thuốc cho người bệnh phải bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế. - Thuốc phải được bảo đảm đến cơ thể người bệnh. - Phải thực hiện đúng các quy định về bảo quản, cấp phát, sử dụng và thanh toán tài chính. 2. Tác dụng của các thuốc hướng thần 2.1 Tác dụng của các thuốc an thần kinh Thuốc an thần kinh 2.1.1 Tác dụng chống loạn thần - Các thuốc an thần kinh có tác dụng làm mất hoang tưởng, ảo giác và các rối loạn tư duy kiểu phân liệt. 2.1.2 Tác dụng an dịu - Các thuốc an thần kinh có tác dụng chống kích động và các rối loạn hành vi, đồng thời cũng làm giảm sự căng thẳng tâm thần và gây ngủ. 31
  32. 2.1.3 Tác dụng giải ức chế - Một số thuốc an thần kinh khi dùng liều thấp thì có tác dụng hoạt hóa, nhưng khi dùng liều cao thì lại có tác dụng an thần. Vì vậy, có thể dùng điều trị các triệu chứng căng trương lực, tình trạng lười biếng, tự kỷ, bàng quang vô cảm xúc. 2.1.4 Tác dụng không mong muốn (tác dụng phụ) - Chảy dãi, khó nuốt, run tay chân, khô miệng, táo bón, bí tiểu. - Bệnh nhân có cảm giác bồn chồn khó chịu, đứng ngồi không yên. - Hạ huyết áp khi thay đổi tư thế. - Mẩn ngứa, dị ứng thuốc. Trong một số trường hợp có thể xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính. 2.1.5 Các thuốc an thần kinh thường dùng - Aminazin, Haloperidol, Dogmatil, Frenolon 2.2 Tác dụng của các thuốc chống trầm cảm - Các thuốc chống trầm cảm có tác dụng làm tăng khí sắc, hoạt hóa tâm thần, kích thích thức tỉnh. Vì vậy, dùng để điều trị cho những bệnh nhân trầm cảm do những nguyên nhân khác nhau. - Phần lớn các thuốc chống trầm cảm đều có tác dụng điều trị sau 10 - 15 ngày kể từ khi bắt đầu dùng thuốc. - Các thuốc chống trầm cảm ngoài tác dụng làm tăng khí sắc, gây hoạt hóa, còn có tác dụng an dịu, giảm đau. - Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc chống trầm cảm: khô miệng, mạch nhanh, huyết áp hạ, run tay chân, khó nuốt, táo bón 2.3 Tác dụng của các thuốc điều chỉnh khí sắc - Các thuốc điều chỉnh khí sắc là những thuốc có tác dụng làm tình trạng cảm xúc của bệnh nhân trở nên ổn định, vừa có tác dụng điều trị trạng thái hưng cảm, đồng thời cũng có tác dụng điều trị trạng thái trầm cảm. - Thuốc điều chỉnh khí sắc thường dược dùng để điều trị dự phòng loạn thần cảm xúc. - Thuốc điều chỉnh khí sắc có phạm vi an toàn hẹp, nên khi sử dụng cho bệnh nhân phải kiểm tra nồng độ thuốc trong máu bệnh nhân, kiểm tra chức năng gan, thận. - Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc là: chóng mặt, buồn nôn, chân tay run, tiêu chảy, tiểu nhiều. Trong một số trường hợp có thể gây ra tình trạng ngộ độc cấp. 3. Tiến hành dùng thuốc cho bệnh nhân tâm thần 3.1 Nguyên tắc chung - Giải thích cho người nhà bệnh nhân biết phần lớn các thuốc điều trị bệnh tâm thần là thuốc độc, nên phải quản lý chặt chẽ, không để cho bệnh nhân tự động lấy thuốc uống để đề phòng trường hợp bệnh nhân uống thuốc quá liều hoặc bệnh nhân tự sát. 32
  33. tư vấn và căn dặn người nhà bệnh nhân - Căn dặn người nhà bệnh nhân cho bệnh nhân uống thuốc đều đặn mỗi ngày, thông thường uống sau khi ăn và buổi tối trước khi đi ngủ, uống đủ liều và uống đúng giờ qui định. - Nói rõ cho người nhà bệnh nhân biết các biến chứng và các tác dụng phụ của thuốc an thần kinh như: táo bón, khô miệng, khó nuốt, chảy dãi, chân tay run .để người nhà yên tâm khi thấy bệnh nhân có biểu hiện khác thường như mẩn ngứa, dị ứng, đi loạng choạng thì báo ngay cho bác sĩ để xử trí kịp thời. - Dặn dò bệnh nhân và người nhà phải đưa bệnh nhân đến khám bệnh đầy đủ, đều đặn theo định kỳ để bác sĩ điều chỉnh lại thuốc và có hướng dẫn điều trị thích hợp. - Thực hiện đầy đủ và chính xác các y lệnh của bác sĩ. - Dùng đúng thuốc, đủ liều lượng và đúng thời gian. - Trước khi cho người bệnh dùng thuốc phải thực hiện: + 3 kiểm tra, 5 đối chiếu. + Tuân thủ tuyệt đối các quy chế sử dụng thuốc độc. + Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn tuyệt đối khi thực hiện các kỹ thuật chăm sóc. - Nếu phát hiện điều gì bất thường trước hoặc sau khi sử dụng thuốc cho người bệnh phải báo cáo ngay cho bác sĩ biết để điều chỉnh và xử trí kịp thời. 3.2 Tiêm thuốc cho bệnh nhân tâm thần - Tiêm thuốc thường được thực hiện trong giai đoạn cấp tính lúc bệnh nhân mới nhập viện, kích động chống đối không chịu nằm viện, không chịu uống thuốc. - Trước khi tiêm cần phải giải thích, động viên để bệnh nhân yên tâm, trong trường hợp bệnh nhân không hợp tác, chống đối kích động thì phải chờ đông người giữ bệnh nhân để tiêm (thường ít nhất có 3 người nam để giữ người bệnh). - Khi tiêm phải đặt bệnh nhân ở tư thế thuận lợi, thoải mái, dễ tiêm. Đề phòng tình trạng bệnh nhân kích động, giãy giụa làm gãy kim hoặc vỡ bơm tiêm. - Vị trí tiêm: thường tiêm ở mông hoặc mặt trước ngoài đùi, là nơi có nhiều cơ nên thuốc dễ tan. - Khi tiêm xong phải để bệnh nhân nằm tại giường, đề phòng tình trạng tụt huyết áp khi thay đổi tư thế. 33
  34. - Tiêm xong phải theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp và toàn trạng của bệnh nhân, phát hiện kịp thời các biến chứng để báo cáo cho bác sĩ xử trí. - Thuốc tiêm cho bệnh nhân tâm thần thường là số lượng nhiều, nếu thuốc lâu tan sờ vào chỗ tiêm thấy cứng thì phải chườm nóng vào chỗ tiêm cho bệnh nhân, lần tiêm tiếp theo nên thay đổi vị trí tiêm cho phù hợp. - Phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng trong khi tiêm để tránh abces vùng tiêm. Thông thường bơm tiêm và kim tiêm chỉ dùng cho một lần tiêm. 3.3 Cho bệnh nhân tâm thần uống thuốc - Phần lớn bệnh nhân tâm thần ngại uống thuốc, thường giấu thuốc một cách rất tinh vi như ở kẽ ngón tay, dưới lưỡi, khe lợi, ống tay áo, túi áo cho nên phải có biện pháp kiểm tra bệnh nhân có uống thuốc thật sự không, đảm bảo nguyên tắc thuốc phải đủ liều và đến tận dạ dày của bệnh nhân. - Thời gian quy định cho bệnh nhân uống thuốc thường là sau bữa ăn sáng, trưa và tối (lúc 19 giờ 30 phút). Thông thường bệnh nhân uống thuốc ngày 2 lần (buổi sáng và buổi tối). - Khi cho bệnh nhân uống thuốc phải cho từng bệnh nhân uống một, không phát thuốc đồng loạt cho bệnh nhân uống cùng một lúc sẽ không kiểm tra được. Bệnh nhân uống thuốc xong phải kiểm tra miệng bệnh nhân (dưới lưỡi, khe lợi ) nếu thấy không còn thuốc thì mới cho bệnh nhân khác uống tiếp. - Nếu bệnh nhân không tự uống được, phải hòa thuốc vào nước cho bệnh nhân uống. - Khi bệnh nhân uống thuốc xong, dặn bệnh nhân nằm nghỉ tại giường, không nên đi lại nhiều và theo dõi các diễn biến bất thường của bệnh nhân để báo cáo bác sĩ. Cấp thuốc điều trị cho bệnh nhân tâm thần 3.4 Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân tâm thần điều trị ngoại trú - Sau khi ra viện, bệnh nhân cần phải được điều trị ngoại trú tại nhà, thông thường liều thấp hơn ở bệnh viện. 34
  35. - Khi bệnh nhân ra viện, phải dặn người nhà quản lý thuốc chặt chẽ và hàng ngày cho bệnh nhân uống thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ. - Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân biết các tác dụng phụ của thuốc hoặc các biến chứng có thể xảy ra để có biện pháp theo dõi và báo cáo bác sĩ xử trí kịp thời. - Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân biết cách phát hiện và kiểm tra được bệnh nhân giấu thuốc hoặc vứt bỏ để có biện pháp đề phòng. 4. Các biến chứng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc hướng thần cho người bệnh 4.1 Xuất hiện tác dụng không mong muốn của thuốc - Xuất hiện mạch nhanh, huyết áp hạ, rối loạn thần kinh thực vật, bồn chồn bất an, táo bón, run tay chân, khó nuốt, tăng tiết nước bọt, tăng trương lực cơ. - Biểu hiện dị ứng thuốc như mẩn đỏ, ngứa, mề đay. - Có thể ngộ độc cấp hoặc xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính. - Nếu sử dụng các thuốc an thần kinh kéo dài, có thể xuất hiện loạn động muộn. 4.2 Khi đã phát hiện được các biến chứng do dùng thuốc - Phải kịp thời báo cáo cho bác sĩ biết để xử trí, có thể giảm thuốc hoặc cắt toàn bộ thuốc an thần đang sử dụng, có thể phải cho thêm các thuốc làm giảm tác dụng phụ. 4.3 Phòng các tai biến có thể xảy ra - Dặn bệnh nhân nên nằm nghỉ tại giường sau khi dùng thuốc và uống thuốc sau khi ăn. - Cần kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp thường xuyên. Nếu phát hiện bất thường phải báo cáo kịp thời cho bác sĩ xử trí. LƯỢNG GIÁ BÀI HỌC I. Phần câu trả lời đúng sai: Đánh dấu A cho câu đúng– B cho câu sai 1. Quy định chung về sử dụng thuốc cho bệnh nhân tâm thần là phải bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế. A. Đúng. B. Sai. 2. Các thuốc an thần kinh có tác dụng làm mất hoang tưởng, ảo giác và các rối loạn tư duy kiểu hoang tưởng. A. Đúng. B. Sai. 3. Sau khi ra viện, bệnh nhân tâm thần cần phải được điều trị ngoại trú tại nhà, thông thường liều cao hơn ở bệnh viện. A. Đúng. B. Sai. 4. Trường hợp bệnh nhân tâm thần sử dụng các thuốc an thần kinh kéo dài, có thể xuất hiện loạn động muộn. A. Đúng. B. Sai 35
  36. 5. Khi bệnh nhân tâm thần ra viện, điều dưỡng phải dặn người nhà quản lý thuốc chặt chẽ và cho bệnh nhân uống thuốc theo chỉ định. A. Đúng. B. Sai. II. Phần chọn câu đúng nhất : Khoanh tròn vào đầu câu chọn 6. Điểm khác biệt về tác dụng của thuốc an thần kinh và thuốc làm tăng khí sắc là. A. Buồn nôn. B. Run tay chân. C. Khô miệng. D. Tiêu chảy, tiểu nhiều. 7. Để phòng ngừa các tai biến có thể xảy ra sau khi dùng thuốc cho bệnh nhân tâm thần, biện pháp hữu hiệu nhất là. A. Uống sau bữa ăn. B. Cho bệnh nhân nằm nghỉ tại giường. C. Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn. D. Theo dõi dấu hiệu bất thường. 8. Thời gian quy định cho bệnh nhân tâm thần uống thuốc thường là sau bữa ăn sáng, trưa và tối vào lúc. A. 19 giờ 00 phút. B. 19 giờ 30 phút. C. 20 giờ 00 phút. D. 20 giờ 30 phút. 9. Khi cho bệnh nhân tâm thần uống thuốc phải cho từng người uống một, không phát thuốc đồng loạt cùng một lúc vì. A. Làm sai quy định chung. B. Khó quản lý được bệnh nhân. C. Sẽ không kiểm tra được. D. Bệnh nhân thường giấu thuốc. 10. Khi phát hiện các biến chứng do dùng thuốc ở người bệnh tâm thần phải kịp thời báo cáo cho bác sĩ biết mục đích là để. A. Giảm thuốc. B. Xử trí kịp thời. C. Cắt toàn bộ thuốc đang dùng. D. Cho thêm thuốc làm giảm tác dụng phụ. ĐÁP ÁN 1.A 2.B 3.B 4.A 5.A 6.D 7.B 8.B 9.C 10.B. 36
  37. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HYSTERIA MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được đại cương và nguyên nhân và các hình thái lâm sàng của bệnh hysteria. 2. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng, điều trị và các liệu pháp điều trị hỗ trợ bệnh hysteria. 3. Thực hiện được các biện pháp chăm sóc người bệnh hysteria và các biện pháp phòng bệnh. NỘI DUNG 1. Đại cương Bệnh Hysteria là một bệnh loạn thần tâm căn khá phổ biến (y học hiện đại xếp hysteria vào nhóm bệnh tâm căn phân ly), bệnh được mô tả từ rất lâu. Bệnh thường xuất hiện sau một chấn thương tâm lý ở những người nhân cách yếu. Tỷ lệ gặp ở 0,3 - 0,5% dân số, thường gặp ở nữ giới. Tần suất bệnh gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới khoảng 10 lần do phụ nữ trẻ có hệ thần kinh nhạy cảm, nhân cách yếu, thiếu sự chịu đựng thường dễ mắc bệnh. Đôi khi, bệnh cũng xuất hiện ở trẻ em được nuông chiều quá mức. Bệnh xảy ra đột ngột, biểu hiện đa dạng và sau đó, bệnh nhân lại bình thường. Do đó, nhiều người vẫn nghi ngờ hysteria có thật sự là bệnh hay không. Triệu chứng bệnh đa dạng nên dễ lầm với bệnh cơ thể khác. Đặc điểm quan trọng là bệnh nhân rất dễ tự ám thị và bị ám thị ly kỳ hóa hiện tượng, kịch tính hóa, thích được mọi người chú ý. Cơn hysteria xuất hiện khi hệ thần kinh cao cấp bị kích thích quá độ, làm mất sự điều chỉnh bình thường của hệ vỏ não cao cấp. Nói đến rối loạn tâm căn nói chung và rối loạn phân ly nói riêng chúng ta không chỉ đề cập tới các biểu hiện lâm sàng mà còn phải đề cập tới nhân cách tiền bệnh lý cũng như vai trò của các nhân tố tâm lý trong sự hình thành và phát triển của bệnh. Bệnh nhân khó thở, tay chân hơi lạnh và cứng là triệu chứng của bệnh Hysteria. 37
  38. - Nhân cách tiền bệnh lý: nổi bật là các nét của một nhân cách kịch tính: Đó là một nhân cách dễ xúc động, đa cảm. Tính ám thị tăng cao. Thường gặp ở phụ nữ. Có thể do những khó khăn trong mối quan hệ giữa con người xảy ra sớm và thường được giải quyết dưới hình thái kịch tính. Tiến triển bệnh rất thay đổi. Các biến chứng có thể là: rối loạn chuyển di, rối loạn phân ly, rối loạn tình dục, rối loạn trầm cảm. - Trong rối loạn phân ly, nhân cách có vai trò đặc biệt quan trọng. 2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ yếu là các sang chấn tâm thần thường là những cảm xúc mạnh, lo sợ cao độ, tức giận quá mức, thất vọng nặng nề . - Bệnh thường xuất hiện ở những người có loại hình thần kinh nghệ sĩ yếu. 3. Các hình thái lâm sàng: có 2 hình thái lâm sàng chính: - Rối loạn chuyển di (rối loạn tâm căn với các biểu hiện cơ thể). - Rối loạn phân ly (rối loạn tâm căn với các biểu hiện tâm thần). 4. Triệu chứng lâm sàng 4.1 Rối loạn chuyển di (rối loạn tâm căn với các biểu hiện cơ thể) 4.1.1 Định nghĩa Đó là kết quả của một nhu cầu hay của một xung đột tâm lý chuyển thành một sự biến đổi hay một sự hạn chế ngoài ý muốn (vô thức) ở một chức năng cơ thể, chứ không phải là hậu quả của một tổn thương thực thể. 4.1.2 Đặc điểm - Thường gặp ở tuổi trưởng thành (nhưng cũng có thể xảy ra ở tuổi nhỏ và người già). - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là: 1/2. - Tiền sử gia đình: thường gặp ở những gia đình có người có rối loạn phân ly. - Thường gặp hơn trong tầng lớp xã hội - kinh tế kém, trình độ văn hoá thấp. 4.1.3 Nguyên nhân Nguyên nhân sinh học - Một biểu hiện kích thích vỏ não thái quá, phát động các cơ chế ức chế của hệ thống thần kinh trung ương ở thân não, và hệ thống hoạt hoá của cấu tạo lưới. - Khuynh hướng trên tăng ở các bệnh nhân có một chấn thương thùy trán hoặc có các rối loạn thần kinh khác. Nguyên nhân tâm lý - Biểu hiện của một xung đột tâm lý vô thức bị đè nén. Có các nét nhân cách tiền bệnh lý, thường là nhân cách kịch tính. - Xung động (tình dục hoặc xâm phạm) không được chấp nhận chuyển di thành triệu chứng. Các triệu chứng thường giống triệu chứng của một bệnh thực tổn có ở một trong số các thành viên của gia đình. 4.1.4 Các triệu chứng lâm sàng Các cơn cấp: chiếm hơn 50%. 38
  39. - Có thể riêng biệt hoặc phối hợp với các biểu hiện khác. - Cơn nói chung ngắn, liên quan trực tiếp với tình trạng xung đột (sang chấn). - Biểu hiện thường gặp là: + Các cơn co giật kiểu động kinh, kiểu uốn ván, kiểu múa giật + Các cơn ngất xỉu . + Các cơn cảm xúc: ý thức chỉ rối loạn một phần (trạng thái hoàng hôn). Các cơn kéo dài: có thể biểu hiện riêng rẽ hoặc kết hợp.  Biểu hiện rối loạn vận động - Liệt mềm hay liệt cứng, ở vị trí khác nhau: một chi hay nhiều chi, liệt lên mức tối đa ngay). - Rối loạn phát âm: nói khó, nói lắp, không nói nhưng cơ quan phát âm thì bình thường. - Rối loạn đứng và đi. - Co cứng cơ, co thắt cơ. - Các cử động bất thường: gật đầu, lắc đầu, nháy mắt .gặp nhiều nhất là run, run không có hệ thống, càng chú ý run càng tăng.  Biểu hiện rối loạn về giác quan - Mù hysteria: mù đột ngột hoàn toàn. Đáy mắt và các chức năng khác của mắt vẫn bình thường - Điếc hysteria: cơ quan thính giác không thấy tổn thương, phản xạ thính-mi (+).  Biểu hiện rối loạn về cảm giác - Tê, mất cảm giác ở các vùng trên cơ thể không phù hợp với chi phối của thần kinh cảm giác (mất cảm giác hình găng tay, hình bít tất chân .), ranh giới vùng rối loạn cảm giác rất rõ ràng. - Tăng cảm giác đau, ở các vị trí khác nhau.  Biểu hiện rối loạn thực vật nội tạng - Co thắt các cơ trơn và cơ vòng: khó thở, đau ngực, đau bụng, nhức đầu - Nấc: do co thắt môn vị. 4.2 Rối loạn phân ly (rối loạn tâm căn với các biểu hiện tâm thần) 4.2.1 Đặc điểm chung: Các rối loạn phân ly thường gặp: - Quên phân ly. - Cơn trốn nhà phân ly. - Rối loạn nhiều nhân cách. - Rối loạn giải thể nhân cách.  Quên phân ly - Gặp nhiều nhất trong các rối loạn phân ly. - Thường xuất hiện sau một thảm hoạ hoặc sang chấn tâm lý trong chiến tranh. - Nữ nhiều hơn nam. - Thường ở thanh thiếu niên và người trẻ. - Nguyên nhân: Khởi phát sau một sang chấn tâm lý. Biểu hiện: - Một trí nhớ đột ngột. - Bệnh nhân ý thức được sự mất trí nhớ này. 39
  40. - Chứng quên tuổi thơ (không nhớ gì nữa về tuổi thơ). - Quên chọn lọc (tập trung vào một số sự việc có liên quan đến sang chấn). - Có thể có hồi ức hư cấu và bịa chuyện nhẹ. Tiến triển: Kết thúc đột ngột, ít tái phát.  Cơn trốn nhà phân ly - Hiếm. - Thường gặp sau một thảm họa hoặc trong chiến tranh. - Tỷ lệ mắc giữa nam và nữ và tuổi khởi phát thường thay đổi. - Lạm dụng rượu là một nhân tố thuận lợi. Biểu hiện: - Đột nhiên quên (phân ly) kết hợp với một chuyển di, bề ngoài có vẻ có mục đích, không lú lẫn, tự chăm sóc được, thường xa chỗ ở. - Cũng có thể mất toàn bộ trí nhớ đối với các sự kiện của quá khứ và bệnh nhân không ý thức được về sự mất trí nhớ này. - Có thể mang đặc tính cá nhân hoàn toàn mới, kỳ dị, thường trong vài ngày. - Có thể có bối rối và rối loạn định hướng trong chuyến đi. Tiến triển: - Cơn thường ngắn trong vài giờ, nhưng có thể kéo dài hàng tháng, đi rất xa chỗ ở. - Phục hồi tự phát và nhanh chóng. - ít tái phát.  Rối loạn nhiều nhân cách - Không phải là hiếm như quan niệm trước đây. - Thường gặp ở thanh thiếu niên và người trẻ. - Nữ nhiều hơn nam. Nguyên nhân: - Do những đối xử tâm lý quá xấu trong tuổi thơ ấu. - Tiền sử có các rối loạn co giật, được thấy ở 25% trường hợp. - Không có các nguyên nhân thực tổn. Biểu hiện: - Tồn tại trên cùng một đối tượng nhiều nhân cách khác nhau, các hành vi và tư duy thay đổi phù hợp với nhân cách đang xuất hiện. - Có sự chuyển đổi đột nhiên từ nhân cách này sang nhân cách khác. - Nói chung đang ở nhân cách này thì quên nhân cách vừa diễn ra trước đó. Tiến triển: - Thường nặng và có khuynh hướng mạn tính. - Hồi phục không hoàn toàn.  Rối loạn giải thể nhân cách (Cảm giác cơ thể và tâm thần biến đổi). - Giải thể nhân cách đơn thuần và liên tục thì hiếm nhưng giải thể nhân cách từng giai đoạn cách quãng thì thường gặp. - Hiếm thấy trên 40 tuổi. - Thường gặp ở nữ. Nguyên nhân: Sau sang chấn tâm lý nặng. Những nhân tố thuận lợi: Các trạng thái lo âu, trầm cảm. 40
  41. Biểu hiện: - Cảm giác biến đổi về chính bản thân, về cơ thể và về hoạt động tâm thần, thấy không giống như trước nữa (thí dụ: đầu,tay, chân, các ngón, như quá lớn hay quá nhỏ). - Tri giác về thực tại còn nguyên vẹn. - Tri giác thời gian và không gian cũng bị biến đổi. Tiến triển: Khởi phát đột ngột, có khuynh hướng mạn tính 5. Điều trị - Chủ yếu điều trị tâm lý (ám thị, thư giãn, thôi miên, nhận thức - tập tính ). - Điều trị hoá dược là thứ yếu, chỉ áp dụng khi có các triệu chứng tâm thần quan trọng kết hợp với điều trị: + Trầm cảm (các thuốc chống trầm cảm). + Lo âu nhiều hay kéo dài thuốc giải lo âu trong một thời gian ngắn). + Kích động, các biểu hiện loạn thần (an thần kinh). - Đối với triệu chứng phân ly chuyển di riêng lẻ (tê, liệt, mù, câm ) chủ yếu dùng ám thị, khi thức có thể dùng thư giãn và khi thật cần thiết dùng thôi miên. - Đối với các rối loạn phân ly đa dạng hay tái phát, phải điều trị tâm lý lâu dài, thiết lập mối quan hệ thông cảm, liệu pháp nâng đỡ, thư giãn luyện tập - Tránh chiều chuộng bệnh nhân, đồng thời tránh nghi ngờ, mềm dẻo nhưng cương quyết, luôn chú trọng bồi dưỡng nhân cách người bệnh. 6. Chăm sóc bệnh nhân: khi chăm sóc người bị bệnh hysteria, điều dưỡng nên có thái độ ứng xử thích hợp. - Trang phục, lời nói, việc làm của nhân viên y tế phải thật đúng mực để tác động tích cực tới liệu pháp tâm lý của bác sĩ. - Tuyệt đối không được coi thường bệnh nhân nhất là cho bệnh nhân bị bệnh giả vờ, từ đó mà có thái độ chế giễu, bỏ rơi, hắt hủi. Tránh thái độ quá lo lắng, quá sốt sắng chiều chuộng hoặc theo dõi quá chặt làm bệnh nhân tưởng mình bị bệnh quá nặng. - Khi tiếp xúc với bệnh nhân thì phải nghiêm túc nhưng niềm nở, ân cần, chu đáo nhưng tự tin, không ủy mị làm ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh. - Để người bệnh nằm trên giường rộng, tránh bị ngã khi xoay trở. Tránh nằm gần những vật cứng, dễ vỡ. Nơi nằm nên có không khí thoáng mát. - Giải thích, trấn an cho bệnh nhân và khuyên họ hít thở đều. - Nếu mọi việc qua đi an toàn và đã được kiểm soát tốt, điều dưỡng chỉ cần hướng dẫn thân nhân bệnh nhân cách chăm sóc người bệnh tại nhà. - Nếu cơn kéo dài, nhắc nhở người nhà cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc tốt hơn. Tại đây, người bệnh được điều trị bằng các liệu pháp tâm lý, trợ giúp thở ô-xy, điều chỉnh các bệnh nên phối hợp nếu có, dùng thêm các loại thuốc an thần. - Tạo điều kiện để bệnh nhân lao động và vui chơi giải trí hòa mình vào tập thể xung quanh, đồng thời luôn gần gũi thân mật để hiểu được hoàn cảnh và diễn biến tâm lý của bệnh nhân để cung cấp thêm tư liệu cho bác sĩ điều trị. 41
  42. - Khi bác sĩ đang tiến hành liệu pháp tâm lý trực tiếp, điều dưỡng phải có mặt để bệnh nhân yên tâm, tin tưởng tiếp thu tốt lời nói của bác sĩ điều trị. - Điều dưỡng viên phải tỏ ra hết sức tôn trọng thầy thuốc như: thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời, lời nói, cử chỉ nhẹ nhàng, lich thiệp, phối hợp ăn khớp với thầy thuốc. - Trường hợp bệnh nhân có chỉ định thư giãn luyện tập thì phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ để bệnh nhân tiếp thu dễ dàng và luyện tập thành công. - Cần bồi dưỡng, giáo dục, nâng đỡ nhân cách bệnh nhân. 7. Phòng bệnh - Phòng bệnh bằng phối hợp giảng dạy tâm lý và chăm sóc sức khỏe học đường, cân đối áp lực học tập, vui chơi, làm việc, nghỉ ngơi, loại trừ các yếu tố gây căng thẳng. - Tuyên truyền hướng dẫn các bậc phụ huynh biết cách giáo dục và rèn luyện con cái để có nhân cách vững mạnh, có nhiều đức tính tốt như biết chịu đựng gian khổ, không ngại khó khăn, khiêm tốn, sống có lý tưởng, biết kiềm chế bản thân. - Trong gia đình và xã hội, mỗi thành viên phải thương yêu nhau, sống chân thành, cởi mở và tôn trọng lẫn nhau. Phòng tránh mọi sang chấn tâm thần có thể xảy ra. - Rèn luyện thân thể, giải quyết các bệnh mãn tính cơ thể khỏe mạnh là điều kiện tốt để phòng chống các sang chấn tâm thần. - Bệnh nhân bị bệnh hysteria hồi phục nhanh, nhưng bệnh dễ tái phát khi tiếp cận với những hoàn cảnh tương tự. Muốn cải thiện, người bệnh cần tập tính chịu đựng, tập luyện nhân cách vững vàng trong các môi trường khác nhau. LƯỢNG GIÁ BÀI HỌC I. Phần câu trả lời đúng sai: Đánh dấu A cho câu đúng– B cho câu sai 1. Bệnh Hysteria là một bệnh loạn thần tâm căn khá phổ biến được xếp vào nhóm bệnh tâm căn phân ly. A. Đúng. B. Sai. 2. Khi chăm sóc người bị bệnh hysteria, điều dưỡng nên có thái độ ứng xử thích hợp, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. A. Đúng. B. Sai. 3. Bệnh nhân bị bệnh hysteria hồi phục chậm và bệnh dễ tái phát khi tiếp cận với những hoàn cảnh tương tự. A. Đúng. B. Sai. 4. Khi bác sĩ đang tiến hành liệu pháp tâm lý trực tiếp ở người bệnh hysteria, điều dưỡng phải có mặt để phụ giúp bác sĩ. A. Đúng. B. Sai 42
  43. 5. Để phòng bệnh hysteria, nên tuyên truyền hướng dẫn các bậc phụ huynh biết cách giáo dục và rèn luyện con cái để có nhân cách vững mạnh. A. Đúng. B. Sai. II. Phần chọn câu đúng nhất : Khoanh tròn vào đầu câu chọn 6. Bệnh Hysteria thường xuất hiện sau một chấn thương tâm lý ở những người nhân cách yếu chiếm tỷ lệ khoảng. A. 0,1 - 0,2 % dân số. B. 0,2 - 0,3 % dân số. C. 0,3 - 0,4 % dân số. D. 0,3 - 0,5 % dân số. 7. Biện pháp điều trị chủ yếu ở bệnh nhân bị bệnh Hysteria là. A. Điều trị hoá dược. B. Điều trị tâm lý. C. Liệu pháp ám thị. D. Liệu pháp thôi miên. 8. Do phụ nữ trẻ có hệ thần kinh nhạy cảm, nhân cách yếu, nên tần suất mắc bệnh Hysteria gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. A. Khoảng 5 lần. B. Khoảng 7 lần. C. Khoảng 8 lần. D. Khoảng 10 lần. 9. Biện pháp điều trị chủ yếu ở bệnh nhân bị bệnh Hysteria là. A. Điều trị hóa dược. B. Liệu pháp thư giãn. C. Điều trị tâm lý. D. Liệu pháp ám thị. 10. Biện pháp phòng bệnh Hysteria tốt nhất ở lứa tuổi học đường là. A. Chăm sóc sức khỏe học đường. B. Giáo dục tốt ở gia đình. C. Rèn luyện thân thể tốt. D. Phòng chống các sang chấn tâm thần. ĐÁP ÁN 1.A 2.B 3.B 4.B 5.A 6.D 7.B 8.D 9.C 10.A. 43