Giáo trình Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Miocen sớm-Giữa khu vực lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng - Phạm Khoa Chiết
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Miocen sớm-Giữa khu vực lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng - Phạm Khoa Chiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_dac_diem_tuong_va_moi_truong_tram_tich_miocen_som.pdf
Nội dung text: Giáo trình Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Miocen sớm-Giữa khu vực lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng - Phạm Khoa Chiết
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Miocen sớm - giữa khu vực lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng Phạm Khoa Chiết1,*, Nguyễn Thế Hùng2, Trần Đăng Hùng1 1Công ty Dầu khí Sông Hồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 30 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 10 năm 2016 Tóm tắt: Khu vực nghiên cứu lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng có đặc điểm cấu trúc địa chất phức tạp, đặc điểm môi trường trầm tích và triển vọng dầu khí hoàn toàn khác biệt với phần trung tâm và Nam bể Sông Hồng. Về kiến tạo khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng biến dạng, chồng lấn, kiến trúc khu vực phía Tây Bắc liên quan đến hoạt động trượt giãn của hệ thống đứt gãy Sông Hồng và phần cấu trúc đới nâng Bạch Long Vĩ về phía Đông Bắc cũng là hệ quả của vận động này. Vào Miocen sớm - giữa, về phía Đông Bắc Lô 106 (khu vực Bạch Long Vĩ) bị nâng lên mạnh mẽ dẫn đến vắng mặt trầm tích của các hệ tầng Phong Châu và Phủ Cừ. Tuy nhiên, khu vực Trung tâm (rìa Tây Bắc lô 102) vùng chịu chế độ kiến tạo sút lún sau tách giãn (post-rift), hình thành trầm tích Miocen sớm - giữa với bề dày lớn, kéo dài từ lô 102 và tăng dần xuống phần Đông Nam, còn khu vực Đông Bắc lô 106 bề dày trầm tích Miocen rất nhỏ hoặc không có trầm tích. Các thành tạo trầm tích Miocen sớm có đặc trưng chuyển tiếp từ môi trường châu thổ sang biển ven bờ và biển nông, có thể trở thành tầng sinh và chứa dầu khí có ý nghĩa của bể. Các thành tạo Miocen giữa, muộn thể hiện môi trường trầm tích biến đổi từ các tướng biển nông xen kẽ môi trường châu thổ, chúng có thể đóng vai trò tầng chứa và tầng chắn dầu khí trong khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Tướng và môi trường trầm tích, Miocen sớm - giữa, lô 102-106. 1. Mở đầu được nhiều tích tụ dầu khí có giá trị thương mại ở khu vực, với các đối tượng chứa chính là các Bể trầm tích Sông Hồng là một trong những thành tạo trầm tích lục nguyên tuổi Oligocen, bể trầm tích lớn nhất trên thềm lục địa Việt Nam Miocen và móng nứt nẻ cacbonat trước về cả diện tích và bề dầy trầm tích và được đánh Kainozoi. Cho đến nay đã có nhiều phát hiện dầu giá là bể có tiềm năng dầu khí với nhiều đối khí nằm trong đối tượng các trầm tích Miocen tượng thăm dò. Các hoạt động tìm kiếm và thăm sớm - giữa ở các lô 102, 103 và 107, Bắc bể trầm dò dầu khí ở bể Sông Hồng được tiến hành bởi tích Sông Hồng với đặc tính đá chứa biến đổi các công ty dầu khí ở trong và ngoài nước nhiều phức tạp và rất khó dự báo trong không gian. thập kỷ qua. Kết quả khoan thăm dò đã phát hiện Nghiên cứu đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Miocen sớm - giữa sẽ làm sáng tỏ điều kiện ___ hình thành, chất lượng đá chứa và góp phần định Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989264861 hướng cho công tác tìm kiếm, thăm dò và đánh Email: chietpk@pvep.com.vn 15 3
- 154 P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 giá triển vọng dầu khí lô 102-106 nói riêng và giãn, sụt lún và tích tụ trầm tích của bể tiếp tục khu vực Bắc bể trầm tích Sông Hồng nói chung. xảy ra do trượt bằng trái của đứt gãy Sông Hồng. Vào giai đoạn cuối Miocen muộn, nghịch đảo kiến tạo xảy ra mạnh mẽ tại khu vực trung 2. Khái quát địa chất khu vực nghiên cứu tâm phía Bắc bể Sông Hồng bởi sự nén ép tạo ra do sự chuyển đổi từ dịch chuyển ngang trái sang Vùng nghiên cứu nằm trong lô 102-106 dịch chuyển ngang phải của hệ thống đứt gãy thuộc phần Tây Bắc bể Sông Hồng và Tây Nam Sông Hồng. Nghịch đảo kiến tạo đã tạo ra một bể Bắc Vịnh Bắc Bộ. Phần Tây Nam bể trầm loạt các cấu trúc hình hoa bị nâng lên, bào mòn tích Kainozoi sớm Bắc Vịnh Bắc Bộ là một bể và cắt cụt. rift phát sinh và phát triển trên móng trước Lô 102-106 nằm ở phía Bắc bể Sông Hồng, Kainozoi của phần nam khối lục địa Đông Bắc tiếp giáp với Miền võng Hà Nội (MVHN) ở phía Việt Nam bị thoái hóa mạnh mẽ vào Kainozoi Tây Bắc, giáp với lô 100-101 ở phía Đông Bắc, sớm, quá trình thoái hóa này cùng xảy ra sự tách giáp lô 103-107 ở phía Nam. Đặc điểm địa chất giãn tạo vỏ đại dương mới tuổi Oligocen - khu vực nghiên cứu ảnh hưởng bởi hai hệ thống Miocen sớm trung tâm Biển Đông [1]. đứt gãy Sông Chảy ở phía Tây Nam và Sông Lô Phần Tây Bắc bể Sông Hồng là một bể kéo ở phía Đông Bắc (Hình 1 & 2). Các đứt gãy này tách trong Kainozoi sớm phát sinh và phát triển phát triển theo phương Tây Bắc - Đông Nam ở phần ranh giới của hai khối lục địa Việt Trung khống chế khung kiến tạo chung cũng như quá (phần Đông Bắc Việt Nam) và khối lục địa Tây trình phát triển địa chất của bể Sông Hồng. Bắc Việt Nam (khối lục địa Đông Dương). Ranh giới giữa hai khối lục địa này là hệ đứt gãy trượt bằng trái Sông Hồng hoạt động mạnh mẽ trong 3. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Kainozoi sớm do sự va chạm của mảng Ấn Úc Miocen sớm - giữa và mảng Âu Á [11]. Phần Đông Nam còn lại của bể Sông Hồng phát sinh và phát triển trên miền 3.1. Phương pháp nghiên cứu vỏ lục địa của khối Trường Sơn, khối Kon Tum Tổ hợp các phương pháp minh giải tài liệu và khối Hải Nam thuộc lục địa Indochina. địa chất - địa vật lý và các phần mềm chuyên Hình thành bể Sông Hồng được cho là bắt dụng hiện có trong ngành dầu khí đã được sử đầu từ Eocen sớm, liên quan đến quá trình trượt dụng trong công trình này như phương pháp địa bằng trái kèm tách giãn của hệ thống đứt gãy chấn - địa tầng, các phương pháp phân tích minh Sông Hồng gây ra hoạt động kiến tạo sụt bậc và giải tài liệu địa vật lý giếng khoan, các phương dịch chuyển địa khối Đông Dương. Chuyển pháp phân tích thạch học trầm tích v.v. nhằm động trượt bằng trái này khởi đầu cho việc hình phân tích các mặt cắt địa chấn, xác định tướng, thành bể Sông Hồng [1]. Trong suốt giai đoạn dự báo thạch học và môi trường thành tạo trầm tách giãn, các địa hào và bán địa hào được hình tích trong khu vực nghiên cứu [4, 5, 7, 8, 10]. thành và lấp đầy bởi trầm tích sông và đầm hồ. Bản đồ phân bố tướng và dự báo môi trường Quá trình sụt lún tiếp tục, mực nước tăng lên, các thạch học trong các trầm tích Miocen sớm - giữa hồ được mở rộng, biển dần tiến vào đất liền tạo khu vực lô 102 - 106, Bắc bể Sông Hồng được ra các không gian lớn cho các tích tụ trầm tích. xây dựng trên cở sở mối liên quan hệ giữa ba Một số nơi ở khu vực Đông Bắc của lô 102-106 yếu tố chính sau: sự kết thúc các pha sóng phản xảy ra hoạt động nén ép địa phương tạo ra một xạ ở nóc tập (bào mòn cắt cụt, chống đáy và bất số cấu tạo nghịch đảo và nâng trồi, hình thành chỉnh hợp) và ở đáy tập (gá đáy, tựa đáy và các cấu tạo dạng vòm được phủ lên bởi các trầm chỉnh hợp) với các đặc trưng địa chấn - địa chất tích trẻ hơn, trong suốt thời kỳ cuối Oligocen. bên trong của tập [6, 9]. Giai đoạn Miocen sớm - giữa hoạt động tách Trầm tích Miocen sớm - giữa khu vực nghiên cứu gồm các thành tạo của hệ tầng Phong
- P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 155 Châu và hệ tầng Phủ Cừ. Liên kết tài liệu địa vật bất chỉnh hợp U300 (nóc Oligocen) đến mặt lý giếng khoan và địa chấn với các kết quả phân phản xạ U260 (đáy Miocen giữa) và trầm tích tích mẫu cổ sinh và thạch học đã phân chia mặt Miocen giữa thuộc hệ tầng Phủ Cừ từ mặt cắt địa chất khu vực thành các thành tạo trầm phản xạ U260 đến mặt phản xạ U200 (đáy tích khác nhau, trong đó trầm tích Miocen sớm Miocen trên) như trên Hình 2. thuộc hệ tầng Phong Châu được giới hạn bởi mặt T 100-101 106 102 103 107 0 20 40 KILOMET Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu lô 102-106 và các đơn vị kiến tạo chính. TN ĐB 0 0 U100 1 1 2 Rìa Trũng Rìa 2 Tây Nam Trung tâm Đông Bắc 3 3 Hình 2. Mặt cắt địa chấn qua các đơn vị cấu trúc địa chất lô 102-106.
- 156 P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 Hình 3. Bề dày trầm tích Miocen sớm (U260-U300). Hình 4. Bề dày trầm tích Miocen giữa (U200-U260). 3.2. Phân bố trầm tích Miocen sớm - giữa Đông Nam, bề dày trầm tích lớn nhất tại trũng Trầm tích Miocen sớm phân bố chủ yếu ở trung tâm bể Sông Hồng nằm phía Nam của lô diện tích của lô 102 và một phần phía Tây của lô 102 (Hình 3). Điều này cho thấy bể Miocen sớm 106. Bề dày thay đổi từ 300m đến 600m ở rìa phát triển và sụt lún mạnh dần, làm tăng lượng phía Tây lô 106 và tăng dần về phía Đông và trầm tích về phía trung tâm bể. Trầm tích
- P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 157 Miocen sớm đã gặp ở các giếng khoan trong đất lô 102 kéo xuống phía Nam lô 103. Độ sâu trũng liền và tại lô 102-106. Lát cắt trầm tích này bao trung tâm khoảng 1600m và nông dần về Đông gồm các lớp cát kết hạt mịn xen kẽ các lớp bột Bắc với bề dầy trầm tích từ 200m đến 800m sét kết mỏng có chứa than, hoặc lớp đá vôi (Hình 4). Thành phần chủ yếu gồm cát kết, cát mỏng, được hình thành trong môi trường châu bột kết, sét bột kết và sét than; phân lớp rõ, thành thổ và biển ven bờ. phần sét và sét than tăng dần lên phía trên, đôi Phân bố trầm tích Miocen giữa phát triển chỗ còn xen kẽ các lớp đá vôi như ở các giếng tương đối rộng và mở rộng ra phía Đông lô 106, khoan 106-HL-1X và 106-HR-1X, v.v Trầm phản ánh đây là thời kỳ mở rộng bể trầm tích tích Miocen giữa được thành tạo trong môi Miocen. Trung tâm trũng trầm tích nằm phía Tây trường châu thổ đến biển nông. 102-TB-1X 106-DS-1X 106-HR-1X 106-HR-2X Độ sâu GR (API) Thạch Tướng Môi Độ sâu GR (API) Thạch Tướng Môi Độ sâu GR (API) Thạch Tướng Môi Độ sâu GR (API) Thạch Tướng Môi (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường A A’ 2200 2260 1910 2300 rạch rạch Kênh 2270 1920 2210 thổ Kênh 2310 ngầm t châu cá 2280 1930 thổ 2220 2320 triều Đê Tiền lụt thổ thủy châu 2290 Chiều 1940 2230 thổ thổ 2330 gập hâu n c hưởng triều bằng châu 2300 châu 1950 Ảnh 2240 bằng bằng ạch 2340 rạch sâu L Đồng bằng bằng 1960 2250 2310 Đồng (m Đồng Kênh sông 2350 rạch Đồng Đồng ) 1970 cửa 2260 2320 Kênh 2360 cát thổ vịnh triều 2330 hưởng Cồn 1980 2270 châu 2370 thủy Ảnh Vũng Tiền thổ 1990 2280 2340 vịnh rạch Vũng 2380 châu cát Tiền ngầm Đê 2000 Kênh 2290 2350 U300 2390 2300 2360 2400 TB-1X 102-106 DS-1X A HR-2X CQ-1X SP-1X HR-1XA’ 103-107 Hình 5. Đặc điểm trầm tích phần dưới tập Miocen sớm khu vực lô 102-106 trong các giếng khoan 102-TB-1X, 106-DS-1X, 106-HR-1X và 106-HR-2X. 3.3. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích xây dựng trên cơ sở xác định mối quan hệ giữa Đặc điểm thạch học và môi trường trầm tích các kết thúc của các pha sóng phản xạ hay xác minh giải tại giếng khoan được kết hợp chặt chẽ định ranh giới tập với các đặc trưng địa chấn với đặc trưng phản xạ địa chấn (tướng địa chấn) trong mỗi một đơn vị tướng. trên các mặt cắt địa chấn để thành lập bản đồ Trầm tích Miocen sớm gặp ở các giếng môi trường trầm tích. Bản đồ khoanh vùng tướng khoan 102-SP-1X, 102-CQ-1X và 102-T-G-1X địa chấn và dự báo môi trường trầm tích được cho thấy phần dưới của tập Miocen sớm có sự
- 158 P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 xen kẹp của các lớp trầm tích thành phần hạt mịn và grauvac lithic. Nhìn chung đá giàu thành phần mà chủ yếu là sét xen với những vỉa than [3, 4]. felspat, có mức độ trưởng thành thấp về mặt cơ Kết hợp với kết quả phân tích thạch học giếng học. Đặc điểm thành phần hạt, kiến trúc và mức khoan 102-SP-1X cho thấy cát kết Miocen sớm độ trưởng thành cơ học cho thấy vật liệu tạo đá chủ yếu là lithic acko và á acko [4], vật liệu được được vận chuyển không xa từ nguồn cung cấp vận chuyển không xa nguồn cung cấp, điều này đến vùng trầm tích và được lắng đọng trong môi chỉ ra rằng khu vực này được thành tạo trong trường có năng lượng biến đổi khác nhau [3, 4]. môi trường đầm lầy. Đối với khu vực các giếng khoan 102-TB- Đối với khu vực giếng khoan 102-TB-1X, kết 1X, 102-CQ-1X và 102-SP-1X, kết quả phân quả phân tích đường cong địa vật lý của giếng cho tích đường cong địa vật lý của giếng cho thấy thấy phần dưới của tập Miocen sớm đặc trưng phần trầm tích tập Miocen giữa đặc trưng bởi sự bởi sự xep kẹp các tập cát và sét thể hiện tướng xen kẹp các tập cát và sét thể hiện tướng cửa cửa sông, lòng sông và các tập sét, than tướng sông, lòng sông và bãi triều, các tập sét, than đầm lầy (Hình 5) đặc trưng cho môi trường đồng tướng đồng bằng ngập lụt và đầm lầy (Hình 6, 8) bằng châu thổ [2]. Khi liên kết với tài liệu địa đặc trưng cho môi trường đồng bằng châu thổ chấn cho thấy rằng khoảng địa tầng này tương [2]. Khi liên kết với tài liệu địa chấn trong khu ứng với tập địa chấn có cường độ phản xạ mạnh, vực, tập trầm tích có đặc trưng địa chấn cường biên độ cao và liên tục. Đặc trưng phản xạ địa độ phản xạ mạnh, biên độ cao và liên tục liên chấn của tập này có thể liên kết được sang các quan tới các tập than hình thành trong môi khu vực khác trong lô 102. Kết quả là tập trầm trường đầm lầy được phân bố tại khu vực xung tích có đặc trưng địa chấn cường độ phản xạ quanh các giếng khoan 102-TB-1X, 102-CQ-1X mạnh, biên độ cao và liên tục mà liên quan tới và 102-SP-1X (Hình 7, 11). các tập than hình thành trong môi trường đầm Đối với khu vực các giếng khoan lô 106 lầy được phân bố ở khu vực trung tâm và một (106-DS-1X, 106-HR-1X và 106-HR-2X), phần phía Tây Nam lô 102 (Hình 10, 13). đường cong địa vật lý giếng khoan qua các thành Đối với khu vực các giếng khoan lô 106 tạo Miocen giữa đặc trưng bởi kiểu trầm tích phủ (106-DS-1X, 106-HR-1X và 106-HR-2X), thẳng đứng (aggradation) và kiểu phủ chồng đường cong địa vật lý giếng khoan cho thấy (progradation) phản ánh môi trường trầm tích phần dưới của tập Miocen sớm đặc trưng chủ đồng bằng châu thổ chiếm ưu thế trong toàn khu yếu bởi các tập cát tướng lòng sông, sét tướng vực. Về phía Nam khu vực nghiên cứu đặc điểm bãi triều, đầm lầy, sự xuất hiện của một số lớp trầm tích phản ánh tướng tiền châu thổ chiếm ưu sét thành phần rất mịn trải rộng khắp khu vực thế, khu vực các giếng khoan 106-HR-1X, 106- tướng đồng bằng ngập lụt (Hình 5). Điều này HRN-1X, 106-HRD-1X xuất hiện các tập sét chỉ ra rằng khu vực này được thành tạo trong tướng vụng biển thể hiện thành tạo trong môi môi trường đồng bằng châu thổ [2]. trường thềm biển [2] (Hình 8). Nghiên cứu sinh Trầm tích Miocen giữa gặp tại các giếng địa tầng tại giếng khoan 106-HR-1X cũng cho khoan khu vực nghiên cứu lô 102-106, có thành thấy trầm tích Miocen giữa khu vực này thành phần thạch học chủ yếu gồm cát kết, cát bột kết, tạo trong môi trường biển [5]. Những điều này sét bột kết và sét than, phân lớp rõ, thành phần chỉ ra sự ảnh hưởng nâng lên của mực nước biển sét và sét than tăng dần ở phía trên, đôi chỗ còn từ phía Đông Nam. Liên kết với các tài liệu địa xen kẽ các lớp đá vôi như ở các giếng khoan chấn đặc trưng bởi các phản xạ dạng chồng lấn 106-HL-1X và 106-HR-1X, v.v. Cát kết trầm và dạng gá đáy, phản ánh tướng trầm tích vùng tích Miocen giữa phần lớn thuộc loại lithic acko, châu thổ, với hướng cung cấp vật liệu từ phía felspat lithic và felspat grauvac, ít hơn là đá acko Tây Bắc (Hình 9, 11, 12, 13).
- P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 159 Tuyến địa chấn 89-1-46 102-SP-1X TN 102-SP-1X ĐB Độ sâu GR (API) Thạch Môi (m) 0 200 học trường 0,5 U100 U2001,0 lầy 1,5 U220 Đầm Biên độ cao, song U240 song, liên tục U2602,0 102-SP-1X 2,5 Hình 6. Đặc trưng phản xạ địa chấn của tập trầm tích chứa than tập Miocen giữa khu vực giếng khoan 102-SP-1X lô 102. TN Tuyến địa chấn 93-43 ĐB 1,0 1,5 2,0 U240 2,5 U260 Bào mòn, cắt cụt 3,0 Phản xạ mạnh, liên tục 3,5 4,0 Hình 7. Đặc trưng phản xạ địa chấn tập trầm tích Miocen giữa tại khu vực lô 102. 102-TB-1X 102-CQ-1X 106-DS-1X 106-HR-1X 106-HRN-1X Độ sâu GR (API) Thạch Môi Độ sâu GR (API) Thạch Môi Độ sâu GR (API) Thạch Môi Độ sâu GR (API) Thạch Môi Độ sâu GR (API) Thạch Môi A (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường (m) 0 200 học trường A’ U200 500 1700 500 1500 ằng hổ thổ bằng t b 1900 600 Thềm 1800 châu châu 1600 U260 Đồng 600 Đồng Thềm 700 2000 thổ Chiều 1900 thổ bằng 700 1700 châu thổ bằng 2100 800 châu châu 2000 thổ U220 Đồng Tiền sâu 1800 châu 800 Tiền Đồng 900 2200 (m) 1900 thổ 900 lầy Đầm 1000 2300 lầy Đầm châu thổ 1000 bằng 2000 102-106 châu 2400 TB-1X Đồng 1100 U240 Tiền A DS-1X 2100 HR-1X 1100 lầy Đầm thổ 1200 bằng 2500 CQ-1X thổ bằng HRN-1X A’ 2200 châu 1200 châu Đồng Đồng 103-107 Hình 8. Đặc trưng hình thái đường cong Gamma Ray tập trầm tích Miocen giữa khu vực lô 102-106.
- 160 P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 TB Tuyến địa chấn 90-1-111 ĐN 1,0 U220 1,5 U240 U260 2,0 102-106 103-107 2,3 Hình 9. Đặc trưng phản xạ địa chấn tập trầm tích Miocen giữa tại khu vực trung tâm lô 102 - 106. Hình 10. Bản đồ môi trường trầm tích tập Miocen sớm lô 102-106.
- P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 161 Hình 11. Bản đồ môi trường trầm tích tập Miocen giữa lô 102-106. Lô 102-106 Lô 107 A Về phía đất liền Về phía biển A’ 0,0 0,0 0,5 U100 0,5 Đào khoét lòng sông 1,0 1,0 1,5 1,5 2,0 Móng trước 2,0 Đệ Tam 2,5 2,5 A 3,0 3,0 102-106 3,5 3,5 103-107 A’ 4,0 4,0 Hình 12. Lát cắt địa chấn - địa chất thể hiện quá trình phát triển trầm tích Miocen sớm - giữa khu vực lô 102-106.
- 162 P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 Hướng cung Bắc cấp vật liệu Trầm tích sông, châu thổ chính Khối nhô móng trước Đệ Tam Chú giải: Trầm tích châu thổ/biển nông Mioxen sớm – giữa Trầm tích Eoxen/Oligoxen bị bào mòn, cắt cụt Đá móng trước Đệ Tam Nam Hình 13. Mô hình trầm tích tập Miocen sớm - giữa khu vực lô 102-106. 4. Kết luận Miocen giữa đóng vai trò chắn nội tầng đối với các tầng chứa này. Các thành tạo trầm tích Miocen sớm có diện phân bố tương đối hẹp chủ yếu ở khu vực lô 102 và hầu hết bị vắng mặt ở khu vực lô 106, với bề Tài liệu tham khảo dày trầm tích lớn dần về phía trung tâm lô 102. [1] Nguyễn Mạnh Huyền, Hồ Đắc Hoài. Bể trầm tích Các trầm tích Miocen sớm được thành tạo trong Sông Hồng và tài nguyên dầu khí. Địa chất và tài môi trường chuyển tiếp lục địa, đầm lầy, sang nguyên dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học châu thổ đến môi trường biển nông ven bờ. Các và Kỹ thuật. 2007. tập trầm tích hạt mịn và chứa than, sét than thuộc [2] Trần Nghi. Trầm tích luận trong địa chất biển và dầu phần dưới tập Miocen sớm phân bố khá rộng khí. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2010 [3] Exploration and Production Center. Depositional trong khu vực nghiên cứu, có thể sẽ là tầng sinh environment for Miocene sequence services for và chắn tốt cho khu vực. block 103-107 and adjacent blocks. Vietnam Các thành tạo Miocen giữa có diện phân bố Petroleum Institute. 2015. tương đối rộng với bề dày trầm tích lớn dần về [4] Bui Thi Ngoc Phuong et al. Petrography report well trung tâm phía tây lô 102. Thành phần trầm tích 102/10-SP-1X. Vietnam Petroleum Institute. 2014. [5] Nguyen Thi Tham et al. High resolution chủ yếu gồm cát kết, cát bột kết, sét bột kết, sét biostratigraphy report well 106-HR-1X. Vietnam than, được thành tạo trong môi trường châu thổ Petroleum Institute. 2009. đến biển nông, được cung cấp vật liệu chủ yếu từ [6] Nguyễn Trọng Tín, Nguyễn Thế Hùng, Doãn Đình phía Tây Bắc có nguồn gốc lục địa, với xu Lâm. Ứng dụng địa tầng trong thăm dò dầu khí ở hướng ảnh hưởng của biển từ phía Đông Nam. Bắc bể Sông Hồng-Một vài ví dụ. Tạp chí dầu khí số 3-2006, tr. 72-99. Các thành tạo cát kết Miocen giữa tướng [7] Nguyễn Thế Hùng. Phân tích đối sánh các phát hiện châu thổ, biển nông có thể trở thành tầng đá chứa dầu khí của Trung Quốc và Việt Nam ở Khu vực tốt trong khu vực nghiên cứu. Các tập sét trung tâm bể Sông Hồng - Một giải pháp nghiên cứu tiếp theo. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị
- P.K. Chiết và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 153-163 163 khoa học địa chất Biển toàn quốc lần thứ nhất, Hạ [9] Charles E. Payton. Seismic Stratigraphy - Long 9-10/10/2008, tr. 357-363. application to hydrocarbon exploration. Published [8] Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Trọng Tín, Ngô Xuân by AAPG, Tulsa, Oklahoma, USA. 1977. Vinh, Nguyễn Thị Dậu. Đặc điểm địa chất dầu khí [10] Đỗ Bạt, Nguyễn Thế Hùng và nnk. Đặc điểm trầm các thành tạo Plioxen ở trung tâm bể Sông Hồng. tích Đệ tam thềm lục địa Việt Nam. Tạp chí dầu khí Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học và Công nghệ số 2-2003, tr. 20-29. Quốc tế: Dầu khí Việt Nam 2010 Tăng tốc - Phát [11] Ngô Thường San và nnk. Kiến tạo Việt Nam trong triển. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Quyển 1, tr. khung cấu trúc Đông Nam Á. Địa chất và tài 256-271. nguyên dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 2007. Facies and Environmental Characteristics of the Early - Middle Miocene Sediments in Block 102-106, Northern Song Hong Basin Pham Khoa Chiet1, Nguyen The Hung2, Tran Dang Hung1 1PVEP Song Hong Company Limited, Hanoi, Vietnam 2Faculaty of Geology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: By this study, it can be seen that the area of block 102-106 has a complicated geological structure, in which the characteristics of the sedimentary environment and hydrocarbon prospectivity were completely considered to be different from those in the central area and the southern Song Hong basin. The location of the studied area was interferently effected by both the structure elements related to strike slip pull-apart event of Red River fault system in the Northwest and the structure of Bach Long Vi uplift zone in the Northeast. In the stages of early - middle Miocene, the northeastern area of block 106 (Bach Long Vi area) was strongly uplifted that led to be absence of the sediments of Phong Chau and Phu Cu formations; the central area (Northwestern margin of block 102) was effected by thermal subsidence tectonic event after post-rift process that creared the early and middle Miocene depositional sequences with great thicknesses, prolonging from block 102 and increasing gradually into the Southeast, and in the southeastern area of block 102, the sedimentary thickness is very thin or absent. The early Miocene sedimentary formation was characterized for the transition between plain delta, coastal marine and shallow marine environments. They are possibly considered to be source rock and reservoir rock sequences with high hydrocarbon prospectivity. The middle and late Miocene sedimentary formations were characterized by variation sedimentary environment from shallow marine facies alternated with delta plain facies. They play the role of reservoir and source rock sequences of hyfrocarbon in the studied area. Keywords: Facies and environmental characteristics, Early-Middle Miocene, block 102-106.