Giáo trình Đánh giá chất lượng nước thải của một số mỏ than thuộc tổng công ty Đông Bắc

pdf 7 trang huongle 1400
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đánh giá chất lượng nước thải của một số mỏ than thuộc tổng công ty Đông Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_danh_gia_chat_luong_nuoc_thai_cua_mot_so_mo_than.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đánh giá chất lượng nước thải của một số mỏ than thuộc tổng công ty Đông Bắc

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 51, 7/2015, tr.60-66 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA MỘT SỐ MỎ THAN THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC ĐẶNG XUÂN THƯỜNG, Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường NGUYỄN MAI HOA, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Các mỏ 35, 68, 91, 618 và 790 là các mỏ hầm lò thuộc Tổng Công ty Đông Bắc nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Kết quả phân tích các mẫu nước thải chưa qua xử lý được lấy tại cửa lò cho thấy tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu: giá trị pH thấp hơn giới hạn cho phép từ 1,1 ÷ 1,6 lần; hàm lượng TSS vượt giới hạn cho phép từ 4,6 ÷ 8,26 lần; Fe vượt 1,27 ÷ 2,54 lần; Mn vượt từ 1,57 ÷ 6,8 lần; hàm lượng dầu mỡ khoáng vượt giới hạn cho phép tối đa là 1,63 lần; hàm lượng COD của 4/5 mỏ, đặc biệt là trong các đợt quan trắc vào mùa mưa đã vượt giới hạn cho phép từ 1,03 ÷ 1,83 lần. Hàm lượng các kim loại nặng và Coliform trong nước thải vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép được quy định ở cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công nghiệp trước khi thải vào môi trường. 1. Mở đầu Tổng Công ty Đông Bắc (thông qua so sánh các Tổng Công ty Đông Bắc (trực thuộc Bộ chỉ tiêu như pH, TSS, COD, sắt, mangan, dầu Quốc phòng) quản lý hàng chục mỏ than hầm lò mỡ, trong nước thải với QCVN hiện hành) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hàng ngày, các theo 2 mùa (mùa mưa và mùa khô). mỏ than này đưa vào môi trường hàng nghìn m3 2.2. Phương pháp nghiên cứu nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước tiếp nhận. Hiện nay, tùy thuộc vào chất Phương pháp lấy mẫu và phân tích lượng cụ thể của nước thải mà đã có nhiều giải Mẫu nước thải được lấy tại cửa lò của 5 mỏ pháp được đưa ra nhằm khắc phục, xử lý tình với tần suất 3 tháng/lần trong giai đoạn từ tháng trạng ô nhiễm do nước thải từ các khai trường 11/2013 đến tháng 8/2014. Quá trình lấy, bảo trong quá trình sản xuất, khai thác than ở các quản và vận chuyển mẫu tuân thủ theo TCVN mỏ, mỗi giải pháp đều có ưu - nhược điểm 5999 : 1995 - Chất lượng nước lấy mẫu. Hướng riêng. Để lựa chọn được giải pháp xử lý phù dẫn lấy mẫu nước thải và TCVN 6663-3:2008 hợp, đáp ứng được với điều kiện thực tế của mỏ (ISO 5667-3: 2003) - Chất lượng nước - Lấy thì cần có những đánh giá chi tiết về chất lượng mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu: mỗi nước thải từng mỏ. Trên cơ sở thực tiễn đó, đề mẫu được lấy vào 03 chai thủy tinh màu nâu, tài đã thực hiện đánh giá chất lượng nước thải nút mài, dung tích 500 ml, trong đó: 1 chai có sản xuất của 5 mỏ hầm lò thuộc Tổng Công ty bổ sung 1,5 ml axit HNO3 (d = 1,42) để phân Đông Bắc là mỏ than của Công ty TNHH MTV tích các chỉ tiêu kim loại và kim loại nặng; 1 35 (Quang Hanh), mỏ than của Công ty TNHH chai bổ sung 2 ml clorofooc để xác định các chỉ MTV 86 (Dương Huy – Cẩm Phả), mỏ than của tiêu Amoni và TSS; 1 chai không bổ sung hóa Công ty TNHH MTV 91 (Uông Bí), mỏ than chất. Trước khi lấy, chai được tráng rửa 3 lần của Công ty TNHH MTV 618 (Đông Triều) và bằng chính mẫu nước thải cần lấy. Các mẫu sau mỏ than của Công ty TNHH MTV 790 (Mông khi lấy được bảo quản trong thùng chuyên dụng Dương) để làm cơ sở đề xuất các giải pháp xử ở nhiệt độ 40C và gửi về phân tích ngay trong lý nước thải. ngày tại Phòng kiểm nghiệm (VILAS 176) của 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và 2.1. Đối tượng Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Nhóm tác giả đã tiến hành đánh giá chất tỉnh Quảng Ninh. lượng nước thải tại 5 mỏ than hầm lò thuộc 60
  2. Bảng 2.1. Các phương pháp, thiết bị sử dụng trong quá trình phân tích mẫu nước thải TT Chỉ tiêu Phương pháp, thiết bị sử dụng 1 pH TCVN 6492:2011 (máy đo pH để bàn của Hana, sai số phép đo < ± 0,012) 2 TSS TCVN 6625:2000 (lọc qua lọc sợi thuỷ tinh, sai số phép đo < ± 0,3 mg/l) BOD TCVN 6001-1:2008 (pha loãng và cấy, ủ 5 ngày ở 200C; sai số phép đo < 3 5 (20oC) ± 1,5 mg/l) 4 COD TCVN 6491:1999 (thuốc khử K2Cr2O7; sai số phép đo < ± 10 mg/l) TCVN 6193:1996 (máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS PinAAcle 900F 5 Pb của hãng PERKIN ELMER; ngưỡng giới hạn đo từ 0,001 ÷ 10 mg/l) TCVN 6193:1996 (máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS PinAAcle 6 Cu 900F của hãng PERKIN ELMER; ngưỡng giới hạn đo từ 0,005 ÷ 6 mg/l) TCVN 6177:1996 (máy quang phổ kế UV - VIS, ngưỡng giới hạn đo từ 7 Fe tổng 0,01 ÷ 5 mg/l) TCVN 6193:1996 (máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS PinAAcle 8 Cd 900F của hãng PERKIN ELMER; ngưỡng giới hạn đo từ 0,02 ÷ 2 mg/l) TCVN 6002:1995 (máy quang phổ kế UV - VIS dùng thuốc thử 9 Mn formaldoxim, ngưỡng giới hạn đo từ 0,01 ÷ 5mg/l) TCVN 6626:2000 (máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS PinAAcle 10 As 900F của hãng PERKIN ELMER; ngưỡng giới hạn đo 1 ÷ 10 µg/l) TCVN 7877:2008 (máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS PinAAcle 11 Hg 900F của hãng PERKIN ELMER, dùng chất khử natri tetrahydroborat, ngưỡng giới hạn đo 1 ÷ 10 µg/l) TCVN 6179-1:1996 (máy quang phổ kế UV - VIS với thuốc thử natri 12 Amoni nitroprusiat và natri diclorosoxyanurat, ngưỡng giới hạn đo 0,2 ÷ 5 mg/l) TCVN 6202:2008 (máy quang phổ kế UV - VIS với thuốc thử amoni 13 Photpho molipdat, ngưỡng giới hạn đo ≥ 0,01 mg/l) 14 Dầu mỡ TCVN 5070:1995 (Phương pháp khối lượng, giới hạn đo ≥ 0,3 mg/l) 15 Coliform TCVN 6187-1:2009 (Phương pháp lọc màng, cấy và đếm số khuẩn lạc) Phương pháp so sánh về chất lượng nước thải được thể hiện dưới các Kết quả phân tích các mẫu nước thải được dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ và sau đó so sánh với quy chuẩn môi trường Việt Nam phân tích, tổng hợp, đánh giá. hiện hành (QCVN 40:2011/BTNMT) để đánh 3. Kết quả và thảo luận giá mức độ ô nhiễm của nước thải mỏ trên cơ sở Kết quả phân tích các mẫu nước thải được đó đề xuất các giải pháp phù hợp để xử lý nước lấy tại cửa lò của 5 mỏ than hầm lò thuộc Tổng thải hầm lò. công ty Than Đông Bắc trong giai đoạn từ Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu tháng 11/2013 đến tháng 8/2014 được trình Sử dụng phầm mềm Word và Excel để xử bày trong bảng 3.1 đến 3.4 dưới đây: lý thông tin, số liệu thu thập được. Các kết quả 61
  3. Bảng 3.1. Chất lượng nước thải đợt quan trắc 05/11/2013 Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ TT Chỉ tiêu Đơn vị GHCP 35 86 91 618 790 1 pH - 4,0 4,1 4,3 3,9 4 5,5 ÷ 9 2 TSS mg/l 730 680 642 732 520 100 o 3 BOD5 (20 C) mg/l 38,4 32,1 28,5 38 20 50 4 COD mg/l 250 85,3 137,2 155 250 150 5 Pb mg/l 0,005 0,004 0,003 0,006 0,006 0,5 6 Cu mg/l 0,51 0,49 0,07 0,61 0,46 2 7 Fe tổng mg/l 8,31 12,7 9,8 10,2 7,22 5 8 Cd mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 9 Mn mg/l 3,17 2,06 4,7 6,1 4,51 1 10 As mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 11 Hg mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,01 12 Amoni mg/l 0,62 0,51 1,91 3,51 2,17 10 13 Tổng Photpho mg/l 0,43 0,41 0, 64 0,30 0,36 6 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 7,24 11,4 12,6 11,7 16,25 10 15 Tổng coliform MPN/100ml 3500 3860 1900 3.000 1800 5000 Bảng 3.2. Chất lượng nước thải đợt quan trắc 05/02/2014 Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ TT Chỉ tiêu Đơn vị 35 86 91 618 790 GHCP 1 pH - 3,8 3,5 4,9 3,5 3,5 5,5 ÷ 9 2 TSS mg/l 816 650 767 826 460 100 o 3 BOD5 (20 C) mg/l 34,8 44,5 48,3 32,1 35 50 4 COD mg/l 135,7 112,4 193,6 175,6 274 150 5 Pb mg/l 0,006 0,006 0,004 0,004 0,004 0,5 6 Cu mg/l 0,59 0,62 0,05 0,003 0,81 2 7 Fe tổng mg/l 10,65 8,7 10,2 10,2 8,51 5 8 Cd mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 9 Mn mg/l 5,26 2,39 6,1 6,8 5,23 1 10 As mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 11 Hg mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,01 12 Amoni mg/l 0,64 0,64 1,23 2,17 3,51 10 13 Tổng Photpho mg/l 0,31 0,31 1,12 0,25 0,82 6 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 9,31 15,2 11,3 15,2 14,71 10 15 Tổng coliform MPN/100ml 2900 3590 1800 3150 3500 5000 Bảng 3.3. Chất lượng nước thải đợt quan trắc 06/05/2014 Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ TT Chỉ tiêu Đơn vị GHCP 35 86 91 618 790 1 pH - 4,2 4,7 5,0 4,0 4,5 5,5 ÷ 9 2 TSS mg/l 643 530 563 541 690 100 o 3 BOD5 (20 C) mg/l 29,6 31,0 31,0 28,6 44,5 50 4 COD mg/l 95,7 98,6 158,8 161,2 85,3 150 5 Pb mg/l 0,003 0,004 0,003 0,002 0,003 0,5 6 Cu mg/l 0,48 0,51 0,05 0,001 0,38 2 7 Fe tổng mg/l 6,29 5,9 6,4 8,27 6,34 5 62
  4. 8 Cd mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 9 Mn mg/l 2,34 1,65 5,3 4,3 2,65 1 10 As mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 11 Hg mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,01 12 Amoni mg/l 0,48 0,51 1,38 1,92 1,26 10 13 Tổng Photpho mg/l 0,31 0,38 0,49 0,37 0,51 6 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 8,67 9,1 9,5 10,6 11,34 10 15 Tổng coliform MPN/100ml 2100 1970 4320 1320 2730 5000 Bảng 3.4. Chất lượng nước thải đợt quan trắc 06/08/2014 Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ Mỏ TT Chỉ tiêu Đơn vị GHCP 35 86 91 618 790 1 pH - 4,5 5,0 4,5 4,5 5,0 5,5 ÷ 9 2 TSS mg/l 559 546 521 503 765 100 o 3 BOD5 (20 C) mg/l 29,5 27,5 34,0 26,5 32,1 50 4 COD mg/l 88,6 85,9 127,6 146,0 75,6 150 5 Pb mg/l 0,004 0,005 0,002 0,004 0,002 0,5 6 Cu mg/l 0,45 0,48 0,03 0,002 0,42 2 7 Fe tổng mg/l 4,88 4,8 5,7 6,34 5,87 5 8 Cd mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 9 Mn mg/l 1,86 1,57 3,8 5,10 1,87 1 10 As mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,1 11 Hg mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,01 12 Amoni mg/l 0,42 0,48 1,25 2,17 1,14 10 13 Tổng Photpho mg/l 0,37 0,35 0,42 0,42 0,26 6 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 5,12 6,8 6,2 9,30 8,53 10 15 Tổng coliform MPN/100ml 1800 1360 3950 2780 2650 5000 Ghi chú: - KPH: Không phát hiện - GHCP: là Cmax = C x Kq x Kf. Trong đó: Cmax là giá trị tối đa của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại mục 2.3 của QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Cột B quy định chất lượng nước thải khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (Kq = 1) Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng nước thải của cơ sở sản xuất khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải (Kf = 1) Từ kết quả trong các bảng trên cho thấy: đổi phản ánh sự biến đổi theo mùa và theo khu nước thải có giá trị pH thấp, hàm lượng chất vực. Kết quả quan trắc vào mùa khô (tháng 11 rắn lơ lửng (TSS), sắt tổng (Fe), mangan (Mn) và tháng 2) có giá trị pH và TSS thấp hơn còn và dầu mỡ khoáng cao, hầu hết đều vượt giới hàm lượng Fe, Mn, dầu mỡ khoáng, COD cao hạn cho phép được quy định trong cột B của hơn so với kết quả quan trắc vào mùa mưa QCVN 40:2011/BTNMT đối với chất lượng (tháng 5 và tháng 8). Nguyên nhân chủ yếu là nước thải công nghiệp. Tuy nhiên, mức độ ô do nước mưa đã pha loãng làm giảm bớt tính nhiễm tại các mỏ là không giống nhau, mức độ axit và nồng độ các chất ô nhiễm có trong ô nhiễm tại các lần lấy mẫu cũng có sự thay nước thải mỏ. Ngoài ra, tính axit của nước thải 63
  5. mỏ giảm cũng dẫn tới hàm lượng Fe và Mn thải của mỏ 86 là cao nhất và sự biến động hòa tan trong nước thải giảm theo. Kết quả cụ theo thời gian lấy mẫu cũng lớn nhất, dao động thể như sau: trong khoảng từ 4,8 ÷ 12,7 mg/l (hàm lượng Fe - Giá trị pH: dao động trong khoảng từ trong nước thải vào mùa khô cao gấp 2,65 vào 3,5 ÷ 5,0 thấp hơn giới hạn cho phép từ 1,1 ÷ mùa mưa). Hàm lượng Fe trong nước thải của 1,6 lần, tùy thuộc vào từng mỏ và từng thời mỏ 790 có sự dao động theo mùa thấp nhất điểm lấy mẫu. Trong 5 mỏ được nghiên cứu thì trong 5 mỏ nghiên cứu, dao động từ 5,87 ÷ giá trị pH của mỏ 618 là thấp nhất và sự biến 8,51 mg/l (hàm lượng Fe trong nước thải vào động theo thời gian lấy mẫu cũng ít nhất, chỉ từ mùa khô cao gấp 1,45 vào mùa mưa). Giá trị 3,5 ÷ 4,5. Nước thải của mỏ 91 có giá trị trung Mn trong nước thải của mỏ 618 là cao nhất và bình cao nhất so với 5 mỏ nghiên cứu, dao động trong mỏ 86 là thấp nhất. Sự biến động của từ 4,3 ÷ 5,0. Sự biến động của giá trị pH theo hàm lượng Mn trong nước thải theo mùa của thời gian lấy mẫu được phản ánh rõ nhất trong mỏ 35 là lớn nhất, dao động trong khoảng từ nước thải của mỏ 86 và 790 với khoảng dao 1,86 ÷ 5,26 mg/l (hàm lượng Mn trong nước động từ 3,5 ÷ 5,0. thải vào mùa khô cao gấp 2,83 vào mùa mưa). - Hàm lượng TSS: tùy thuộc vào từng Hàm lượng Mn trong nước thải của mỏ 86 có mỏ và từng thời điểm lấy mẫu mà hàm lượng sự dao động theo mùa thấp nhất trong 5 mỏ TSS trong nước thải lấy tại cửa lò dao động nghiên cứu, dao động từ 1,57 ÷ 2,39 mg/l (hàm trong khoảng từ 460 ÷ 816 mg/l, vượt giới hạn lượng Mn trong nước thải vào mùa khô cao cho phép từ 4,6 ÷ 8,2 lần. Trong đó giá trị TSS gấp 1,52 vào mùa mưa). của mỏ 86 là thấp nhất và sự biến động theo - Kim loại nặng: hàm lượng Pb, Cu thời gian lấy mẫu cũng ít nhất, chỉ từ 530 ÷ trong nước thải của cả 5 mỏ được khảo sát đều 680 mg/l. Nước thải của mỏ 35 có giá trị TSS thấp: Pb dao động trong khoảng 0,002 ÷ 0,006 trung bình cả 4 đợt lấy mẫu cao nhất so với 5 mg/l; Cu từ 0,001 ÷ 0,81 mg/l, nằm trong mỏ nghiên cứu, dao động từ 559 ÷ 816 mg/l. ngưỡng giới hạn cho phép. Các kim loại nặng Sự biến động của giá trị TSS theo thời gian lấy có độc tính cao như As, Cd, Hg không phát mẫu được phản ánh rõ nhất trong nước thải của hiện thấy trong quá trình phân tích mẫu nước mỏ 618 với hàm lượng TSS trong nước thải thải tại cả 4 lần lấy mẫu. Điều đó cho thấy vào mùa khô cao gấp 1,64 lần so với mùa mưa. nước thải của các mỏ được khảo sát chưa bị ô Riêng mẫu nước thải của mỏ 790, sự biến động nhiễm kim loại nặng. của hàm lượng TSS lại có xu hướng trái ngược - Dầu mỡ khoáng: hàm lượng dầu mỡ với các mỏ còn lại, mùa khô hàm lượng TSS khoáng trong nước thải của các mỏ được trong nước thải lại thấp hơn so với mùa mưa. nghiên cứu có giá trị từ trung bình đến cao, tùy Có 2 nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này: thuộc vào từng mỏ và từng thời điểm lấy mẫu một phần là do công suất khai thác của mỏ 790 mà giá trị dao động trong khoảng từ 5,12 ÷ trong thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 16,25 mg/l; 4/5 mỏ có hàm lượng dầu mỡ 2/2014 lớn hơn so với thời gian nghiên cứu khoáng trong nước thải vượt giới hạn cho phép còn lại, phần nữa là do mỏ đang xây dựng hệ được quy định tại cột B của QCVN thống xử lý nước làm gia tăng lượng cặn trong 40:2011/BTNMT với mức vượt tối đa là 1,63 nước thải. lần. Trong đó hàm lượng dầu mỡ khoáng trong - Kim loại: hầu hết các mẫu đều có hàm nước thải của mỏ 790 là cao nhất và trong mỏ lượng Fe và Mn cao, xấp xỉ bằng hoặc vượt giới 35 là thấp nhất. Sự biến động của hàm lượng hạn cho phép, trong đó hàm lượng Fe dao động dầu mỡ khoáng trong nước thải theo mùa của trong khoảng từ từ 4,8 ÷ 12,7 mg/l, vượt giới mỏ 86 là lớn nhất, dao động trong khoảng từ hạn cho phép tối đa là 2,54 lần; còn hàm lượng 6,8 ÷ 15,2 mg/l (hàm lượng dầu mỡ khoáng Mn dao động trong khoảng từ 1,57 ÷ 6,8 mg/l, trong nước thải vào mùa khô cao gấp 2,24 vào vượt giới hạn cho phép từ 1,57 ÷ 6,8 lần. Trong mùa mưa). Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong 5 mỏ được nghiên cứu thì giá trị Fe trong nước nước thải của mỏ 618 có sự dao động theo mùa 64
  6. thấp nhất trong 5 mỏ nghiên cứu, dao động từ phép từ 1,03 ÷ 1,83 lần. Hàm lượng các kim 9,3 ÷ 15,2 mg/l (hàm lượng dầu mỡ khoáng loại nặng và Coliform trong nước thải vẫn nằm trong nước thải vào mùa khô cao gấp 1,63 vào trong ngưỡng giới hạn cho phép được quy định mùa mưa). ở cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất - Các chất hữu cơ: sự ô nhiễm các chất lượng nước thải công nghiệp trước khi thải vào hữu cơ trong nước thải được đặc trưng bằng môi trường. các thông số BOD5, COD, Amoni và tổng 4.2. Đề xuất giải pháp photpho. Kết quả phân tích tất cả các mẫu Với các thông số ô nhiễm cần xử lý là pH, nước thải đều có giá trị BOD5, Amoni và tổng TSS, Fe, Mn, dầu mỡ khoáng và COD thì hệ photpho thấp hơn giới hạn cho phép được quy thống XLNT cho các mỏ của Tổng Công ty định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về Đông Bắc chủ yếu nên sử dụng phương pháp chất lượng nước thải công nghiệp. Riêng hàm tuyển nổi - keo tụ - lắng với hóa chất sử dụng lượng COD trong nước thải của mỏ 35 (Quang là vôi, PAC (Poly Aluminium Chloride) và Hanh), mỏ 91 (Uông Bí), mỏ 618 (Đông Triều) chất trợ keo tụ là PAM (Polyacrylamide) và mỏ 790 (Mông Dương) tại một số thời điểm Cationic. Nguyên lý hoạt động của hệ thống có giá trị vượt so với giới hạn cho phép, mức xử lý được đề xuất như sau: nước thải được vượt dao động từ 1,03 ÷ 1,83 lần. Hàm lượng bơm lên đưa trực tiếp vào bể tuyển nổi để tách COD trong nước thải của mỏ 790 là cao nhất dầu mỡ sau đó được chuyển sang bể trung hòa. và sự biến động của hàm lượng COD trong Tại đây dung dịch sữa vôi Ca(OH)2 được bơm nước thải theo mùa cũng là lớn nhất, dao động vào và hoà trộn với nước thải để trung hoà axít trong khoảng từ 75,6 ÷ 274 mg/l (hàm lượng H2SO4 có trong nước thải, nâng độ pH đạt tiêu COD trong nước thải vào mùa khô cao gấp chuẩn môi trường, đồng thời không khí từ máy 3,31 vào mùa mưa). Hàm lượng COD trong nén khí được sục vào Bể trung hòa tạo điều kiện nước thải của mỏ 618 có sự dao động theo mùa oxy hoá phần lớn Fe, một phần Mn và trợ giúp thấp nhất trong 5 mỏ nghiên cứu, dao động từ quá trình hòa trộn sữa vôi. Từ Bể trung hoà 146 ÷ 175,6 mg/l (hàm lượng COD vào mùa nước thải chảy trực tiếp sang Bể keo tụ - tạo khô cao gấp 1,2 lần vào mùa mưa). bông, bể này gồm 2 ngăn là ngăn phản ứng keo - Chỉ tiêu vi sinh: để đánh giá mức độ ô tụ và ngăn tạo bông. Tại bể keo tụ - tạo bông, nhiễm vi sinh vật của nước thải, tác giả đã dung dịch keo tụ và trợ keo tụ PAC, PAM phân tích chỉ tiêu Coliform trong các mẫu Cationic được bơm vào và hoà trộn với nước nước thải được lấy. Kết quả cho thấy hàm thải bằng bơm khuấy trộn sau đó tự chảy vào lượng Coliform trong các mẫu đều nằm trong Bể lắng thứ cấp. Trước hết cho PAC vào để giới hạn cho phép được quy định tại cột B của giảm độ nhớt, tăng khả năng hút giữa các hạt có QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng nước kích thước nhỏ tạo thành các hạt có kích thước thải công nghiệp. Điều này có thể khẳng định lớn hơn, sau đó cho tiếp PAM Cationic để tăng nước thải của các mỏ được khảo sát chưa bị ô khả năng hội tụ của các hạt khi tiếp xúc với nhiễm vi sinh vật. nhau tạo thành thể keo tụ lớn, tăng tốc độ lắng 4. Kết luận và đề xuất đọng. Tại Bể lắng, cặn lơ lửng kết thành bông 4.1. Kết luận có kích thước lớn, phần lớn lắng đọng xuống Kết quả nghiên cứu cho thấy: tùy thuộc đáy bể. Tại đáy Bể lắng lắp đặt các ống hút bùn vào từng thời điểm lấy mẫu và từng mỏ, giá trị nối với máy bơm bùn. Bơm bùn định kỳ hoạt pH thấp hơn giới hạn cho phép từ 1,1 ÷ 1,6 lần; động hút bùn lên bể chứa bùn, sau đó bùn bơm hàm lượng TSS vượt giới hạn cho phép từ 4,6 ÷ lên máy ép bùn để ép để giảm khối lượng trước 8,26 lần; Fe vượt 1,27 ÷ 2,54 lần; Mn vượt từ khi đưa ra sân phơi. Nước từ Bể lắng thứ cấp 1,57 ÷ 6,8 lần; hàm lượng dầu mỡ khoáng vượt được chảy ra nguồn tiếp nhận. Trạm XLNT giới hạn cho phép tối đa là 1,63 lần; hàm lượng được điều khiển bằng hình thức bán tự động. COD của một số mỏ, đặc biệt là trong các đợt Nước thải sau xử lý đáp ứng được yêu cầu xả ra quan trắc vào mùa mưa đã vượt giới hạn cho nguồn nước mặt loại B theo QCVN 40:2011. 65
  7. Ca(OH)2 PAC PAM Sục khí Cationic Nước thải Bể thu hồi + Bể trung hòa Ngăn Ngăn tạo Bể lắng Nguồn tuyển nổi nước thải keo tụ bông thứ cấp tiếp nhận Bể chứa bùn Máy ép bùn Sân phơi Hình 1. Sơ đồ công nghệ XLNT hầm lò đề xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO sinh hoạt, sản xuất. Luận văn Thạc sỹ Khoa học [1]. Bộ TNMT, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc Môi trường năm 2014, Trường Đại học Nông - gia về môi trường. Lâm Thái Nguyên. [2]. Trịnh Lê Hùng, 2006. Kỹ thuật xử lý nước [4]. Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và thải, NXB Giáo dục. Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ [3]. Đặng Xuân Thường, 2014. Đánh giá hiện tỉnh Quảng Ninh, 2013 và 2014. Kết quả phân trạng ô nhiễm của nước thải hầm lò mỏ than tại tích chất lượng nước thải của các mỏ 35 (Quang Tổng công ty than Đông Bắc, nghiên cứu đề Hanh), 86 (Dương Huy – Cẩm Phả), 91 (Uông xuất công nghệ xử lý tái tuần hoàn phục vụ cho Bí), 618 (Đông Triều) và 790 (Mông Dương). ABSTRACT Assessing wastewater quality at some coal mines belonging to Dong Bac Coal Corporations Dang Xuan Thuong, Environmental Engineering and Techniques Institute Nguyen Mai Hoa, Hanoi University of Mining and Geology Coal Mines No 35, 68, 91, 618 and 790, belonging to Dong Bac Coal Corporations, is a pit coal mine which is located in the area of Quang Ninh province. The analysis results of untreated wastewater samples collecting at the door of the mines were lower compared to the limit standard in pH values from 1.1 to 1.6 times (depending on the moment of collecting). The TSS values were 4.6 to 8.26 times higher than the standard. The values of Fe, Mn and oil and grease were 1.27 ÷ 2.54 times, 1.57 ÷ 6.8 times and 1.63 times higher than the standard, respectively. The COD values from 4 out of 5 monitoring mines, especially during the rainy season, were 1.03 ÷ 1.83 times over the standard. 66