Giáo trình Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước dưới đất theo chỉ số nghèo nước (WPI)-Trường hợp nghiên cứu tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam - Nguyễn Thị Thanh Duyên

pdf 13 trang huongle 1990
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước dưới đất theo chỉ số nghèo nước (WPI)-Trường hợp nghiên cứu tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam - Nguyễn Thị Thanh Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_danh_gia_hien_trang_tai_nguyen_nuoc_duoi_dat_theo.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước dưới đất theo chỉ số nghèo nước (WPI)-Trường hợp nghiên cứu tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam - Nguyễn Thị Thanh Duyên

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT THEO CHỈ SỐ NGHÈO NƯỚC (WPI): TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TỈNH SÓC TRĂNG, VIỆT NAM Nguyễn Thị Thanh Duyên1 và Trần Văn Tỷ2 1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 2 Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 31/07/2014 The objective of this study was to assess the current state of groundwater Ngày chấp nhận: 29/12/2014 resources in the Soc Trang province using the Water Poverty Index (WPI). Firstly, data were collected from different authorities, and indicators of five Title: components of WPI (including Resources, Access, Capacity, Use and Assessment of the current Environment) were evaluated using common accepted thresholds/benchmarks. state of groundwater Secondly, the five components were combined to calculate the WPI resources using Water with/without considering weights given to the components (based on their Poverty Index (WPI): A case importance) which were judged by local managers and experts. Finally, the study in Soc Trang Province, calculated WPI and its components were mapped and analyzed at the district Vietnam scale. The results show the overall WPI of the province was 64.1 indicating that the province was at the “medium to low” water-poor situation. In addition, WPI was unevenly distributed among districts. Throught assessing Từ khóa: the five components of WPI, the “hot-spots” as well as the main causes of Tài nguyên nước dưới đất, water poverty status were identified, and thus each district would define their quản lý nước dưới đất, chỉ số own solutions for the groundwater shortage problems. Results from this study nghèo nước, Sóc Trăng may provide useful information for policy makers in prioritizing investments in the water sector. Keywords: Groundwater resources, TÓM TẮT groundwater management, Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá hiện trạng tài nguyên nước Water Poverty Index (WPI), dưới đất (NDĐ) ở tỉnh Sóc Trăng sử dụng chỉ số nghèo nước (Water Poverty Soc Trang Index – WPI). Trước tiên, các số liệu cần thiết được thu thập từ các cơ quan chức năng và các chỉ số của năm thành phần chính cấu thành WPI được tính toán và đánh giá dựa trên những chuẩn phổ biến. Kết tiếp, năm thành phần chính được tổng hợp thành chỉ số nghèo nước WPI có xét/không xét đến gia trọng (dựa vào mức độ quan trọng của từng thành phần) được xác định bởi các nhà quản lý và chuyên gia tại địa phương. Cuối cùng, WPI và năm thành phần chính của nó được thể hiện trên bản đồ và phân tích ở cấp huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số WPI tại tỉnh Sóc Trăng là 64,1 cho thấy Sóc Trăng đang trong tình trạng nghèo nước ở mức độ trung bình thấp. Từ bản đồ WPI cho thấy WPI phân bố không đều giữa các huyện. Qua đánh giá năm thành phần của WPI, những “điểm nóng” cũng như các yếu tố chính gây nên tình trạng nghèo nước có thể được xác định, và từ đó mỗi huyện có thể đề ra giải pháp cải thiện phù hợp. Kết quả nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việc ưu tiên đầu tư đối với ngành nước. 65
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 1 GIỚI THIỆU 2008). Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng (Sở TNMT ST) (2010), Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu và quan số lượng và mật độ công trình khai thác NDĐ trọng nhất của cuộc sống nhưng ngày càng trở nên ở Sóc Trăng ở mức cao (79.981 công trình, khan hiếm. Sự khan hiếm nước là một trong những 24 giếng/km2); lưu lượng khai thác là 182.710 vấn đề chính phải đối mặt của thế giới trong thế kỷ m3/ngày. Ngoài ra, những năm gần đây chế độ khí XXI. Nhiều quốc gia đang phải đối mặt với thách tượng, thủy văn cũng như quá trình xâm nhập mặn thức do nhu cầu nước ngày càng gia tăng, trong khi do biến đổi khí hậu – nước biển dâng diễn nguồn cung lại hạn chế, hạn hán định kỳ, cạn kiệt biến phức tạp (Sở TNMT ST, 2010b). Những tác và ô nhiễm (UNDP, 2006). Nước dưới đất (NDĐ) động trên có thể là một trong những nguyên tại Việt Nam khá phong phú với chất lượng tốt và nhân dẫn đến mực NDĐ tại Sóc Trăng đã hạ thấp phân bố rộng khắp nơi, tập trung vào một số tầng đáng kể trong những năm trở lại đây (trung bình chứa nước chính. Vấn đề đáng báo động là nguồn 0,4 m/năm, tầng Pleistocene) (Sở TNMT ST, NDĐ của Việt Nam đã và đang đối mặt với vấn đề 2010). xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và kim loại nặng nghiêm trọng do thiếu quy hoạch và Hiện trạng nguồn nước thường được đánh giá không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước (Cục Quản thông qua các chỉ số (index) có ý nghĩa để giúp các lý Tài nguyên nước, 2013). Trữ lượng khai thác nhà quản lý ra quyết định (Feitelson and tiềm năng là lượng NDĐ có thể khai thác được từ Chenoweth, 2002); và đánh giá có sự tham gia giữa các tầng chứa nước trong một khoảng thời gian các bên liên quan được xem là phương pháp rất nhất định mà không biến đổi về lưu lượng, chất hữu ích (Daniell et al., 2010). Chỉ số là những công lượng và tác động không đáng kể đối với môi cụ đơn giản hóa dùng tóm tắt các phép đo để đơn trường. Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ giản và dễ hiểu nhằm làm nổi bật các đặc điểm nhạt tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là chính của hệ thống. Có rất nhiều chỉ số đã được 22.512.989 m3/ngày. NDĐ nhạt là những loại NDĐ phát triển và sử dụng trong lĩnh vực tài nguyên dùng để ăn uống sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nước như: chỉ số về nguồn nước sẵn có (WAI), chỉ nông nghiệp. Trữ lượng khai thác an toàn là số thiếu nước của Liên Hiệp Quốc (UN), chỉ số 4.502.598 m3/ngày. Trữ lượng khai thác an toàn thiếu nước của Viện Quản lý Nước quốc tế (khai thác cho phép) là ngưỡng khai thác tối đa của (IWMI), chỉ số nhu cầu nước (WNI). Tuy nhiên, từng địa phương hoặc từng tầng chứa nước mà vẫn các chỉ số này chỉ đề cập đến một hoặc một vài bảo đảm sự bền vững, không làm cạn kiệt tài khía cạnh của vấn đề về nguồn nước, trong khi chỉ nguyên, vì sẽ được hồi phục một phần hàng năm số nghèo nước (WPI) được đánh giá là số chỉ số trong điều kiện tự nhiên. NDĐ được khai thác phục toàn diện liên quan đến quản lý tài nguyên nước vụ chủ yếu cho nhu cầu sinh hoạt (801.730 (Lawrence et al., 2002). WPI là chỉ số được đơn m3/ngày, chiếm 41,7% tổng lượng NDĐ khai thác), giản hóa từ các vấn đề phức tạp của tài nguyên sản xuất nông nghiệp (769.619 m3/ngày, chiếm nước, và được áp dụng rộng rãi để đánh giá tình 40,0% tổng lượng NDĐ khai thác), và phục vụ ít trạng nghèo nước trên thế giới. Đây là công cụ liên hơn cho sản xuất công nghiệp (352.332 m3/ngày, ngành, kết hợp thông tin về tài nguyên nước tại địa chiếm 18,3% tổng lượng NDĐ khai thác) (Liên phương nhằm góp phần quản lý hiệu quả nguồn đoàn Điều tra và Quy hoạch tài nguyên nước hơn. nước miền Nam, 2013). Trong thời gian tới, dân số gia tăng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại Sóc Trăng sẽ kéo theo sự Tại Sóc Trăng, tài nguyên NDĐ được phân gia tăng nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất; bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh, phân bố trong như vậy tác động của con người đến môi trường tự bảy tầng chứa nước chính, bao gồm: Holocene nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng sẽ (qh), Pleistocene trên (qp3), Pleistocene giữa – trên 2 ngày càng mạnh mẽ. Ngoài ra, biến đổi khí hậu (qp2-3), Pleistocene dưới (qp1), Pliocene giữa (n2 ), 1 3 toàn cầu đang và sẽ tác động không nhỏ đến tài Pliocene dưới (n2 ) và Miocene trên (n1 ). Trữ nguyên NDĐ (Sở TNMT ST, 2010b). Khan hiếm lượng khai thác tiềm năng NDĐ nhạt tại Sóc Trăng và thiếu nước là mối đe dọa nghiêm trọng đối với được đánh giá là khá dồi dào với 3.052.378 3 sự tồn tại của con người trong tương lai, do đó, cần m /ngày. Tỉnh Sóc Trăng là địa phương phụ thuộc có những đánh giá tổng quan về hiện trạng, nhu gần như hoàn toàn vào NDĐ do trong tình trạng cầu nước và các giải pháp quản lý khai thác, bảo vệ thiếu nước sạch vào mùa khô do xâm nhập mặn tốt tài nguyên nước. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá và/hoặc nước sông bị ô nhiễm (Vo Thanh Danh, hiện trạng tài nguyên nước dưới đất theo chỉ số 66
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 nghèo nước (WPI) cho tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam các huyện trong tỉnh Sóc Trăng theo WPI; (2) Đề là cần thiết nhằm cung cấp thông tin hữu ích trong xuất những can thiệp thích hợp ứng với tình hình việc xây dựng chính sách phát triển nguồn nước tài nguyên nước ở địa phương. thích hợp cho địa phương. Mục tiêu của nghiên 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu nhằm đánh giá hiện trạng tài nguyên NDĐ tại tỉnh Sóc Trăng theo chỉ số nghèo nước (WPI). Cụ Các bước thực hiện trong nghiên cứu được thể thể là: (1) Đánh giá hiện trạng tài nguyên NDĐ của hiện ở Hình 1: Phiếu đánh giá Xác định mục tiêu nghiên cứu gia trọng Lược khảo tài liệu Chuyên gia Thu thập số liệu Gia trọng Tài nguyên Tính WPI Khả năng tiếp cận Năng lực quản lý Đề xuất Sử dụng Môi trường Kết luận Hình 1: Sơ đồ các bước thực hiện 2.1 Khu vực nghiên cứu và số liệu biển. Sóc Trăng có nguồn nước khá phong phú và đa dạng, bao gồm tài nguyên nước mặt, NDĐ và Sóc Trăng nằm cuối nguồn sông Hậu, tiếp giáp nước mưa phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt với biển Đông với hơn 72 km bờ biển. Nằm ở của người dân. Tài nguyên NDĐ phân bố rộng 9°14’40” đến 9°33’56” vĩ độ Bắc và 105°49’37” khắp trên toàn tỉnh. NDĐ phân bố ở bảy tầng chứa đến 106°19’01’’ kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên nước chính. Trữ lượng khai thác tiềm năng là 3.311,6 km2, xấp xỉ 1% diện tích cả nước và 8,3% 3.025.378 m3/ngày. Trữ lượng khai thác tiềm năng diện tích ĐBSCL. Dân số trung bình năm 2012 là nước mặn, lợ khá lớn là 4.869.828 m3/ngày. Hiện 1.304.965 người (Niên giám thống kê, 2012). Tỉnh lượng khai thác nước mặn, lợ này chiếm tỷ lệ hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc. Địa hình không đáng kể so với trữ lượng tiềm năng (Sở Sóc Trăng tương đối thấp và bằng phẳng, bao gồm TNMT ST, 2010c). NDĐ là nguồn sử dụng chính phần đất bằng xen kẽ những vùng trũng và các trong tỉnh. Sóc Trăng là một ví dụ điển hình của giồng cát. Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi một tỉnh ven biển thường trong tình trạng thiếu hệ thống các sông rạch và kênh mương thủy lợi, lại nước sạch vào mùa khô do xâm nhập mặn hoặc tiếp giáp với biển nên thường bị nước biển xâm nước sông bị ô nhiễm, nên phụ thuộc gần như hoàn nhập, nhất là vào mùa khô. Vùng ĐBSCL nói toàn vào NDĐ. Vấn đề cung cấp nước là bài toán chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng được hình thành nan giải tại Sóc Trăng, và Sóc Trăng đã được lựa bởi các loại trầm tích nằm trên nền đá gốc Mezoic chọn cho nghiên cứu này. Khu vực nghiên cứu như xuất hiện từ độ sâu gần mặt đất ở phía Bắc đồng Hình 2. bằng cho đến độ sâu khoảng 1.000 m ở gần bờ 67
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 Hình 2: Khu vực nghiên cứu – tỉnh Sóc Trăng Các số liệu, tài liệu đã công bố liên quan đến đề khoa học. Số liệu thống kê được thu thập từ trữ lượng, hiện trạng khai thác và sử dụng NDĐ ở Niên giám thống kê, các Sở ban ngành. Số liệu và Sóc Trăng được tham khảo từ các báo cáo chuyên nguồn được liệt kê trong Bảng 1. Bảng 1: Số liệu và các nguồn cung cấp TT Số liệu Năm* Nguồn Trữ lượng, lượng nước khai thác, sử dụng 2010 1 Sở Tài nguyên và Môi trường Mực NDĐ 2012 2 Lượng mưa 2004-2013 Chi cục Thủy lợi và Phòng chống Lụt bão Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi 3 2013 Số hộ có nhà vệ sinh hợp vệ sinh trường Nông thôn 4 Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 2012 Sở Công thương 5 Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 2012 Sở Giáo dục và Đào tạo Niên giám thống kê 2012 6 Cục Thống kê Diện tích, năng suất, sản lượng hoa màu 2013 7 Bản đồ sử dụng đất 2010 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn * Năm số liệu được thống kê 2.2 Phương pháp đánh giá tài nguyên NDĐ phần phụ (Indicators/Sup-components). WPI có theo WPI năm thành phần chính, mỗi thành phần chính có một số thành phần phụ. Tính toán giá trị từng thành Chỉ số nghèo nước (WPI) có hai cấp độ tính phần chính đều sử dụng các thành phần phụ. Các toán - thành phần chính (Components) và thành thành phần phụ được đánh giá bằng cách sử dụng 68
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 tiêu chuẩn hoặc cách tiếp cận chuẩn; dựa trên Trong đó: CV là hệ số biến thiên của sự khác nguồn dữ liệu và giá trị từ 0% đến 100%, hoặc chỉ biệt lượng mưa. đơn giản là đề cập đến một số lượng bất kỳ có giá Chỉ số phát triển nước (R3): được định nghĩa là trị lớn hơn 0. Điểm số cho từng thành phần phụ, tỷ lệ giữa nhu cầu nước với tổng nguồn nước hiện thành phần chính và WPI trong khoảng từ 0 đến có. WD và WA dựa vào báo cáo từ Sở TNMT ST 100. Điểm WPI càng cao, tình hình nước trong khu (2010). R3 được tính như sau: vực càng tốt. Cách tính các thành phần được trình bày chi tiết sau đây: a. Thành phần Tài nguyên (Resources - R) Trong đó: WD và WA tương ứng là tổng nhu Thành phần Tài nguyên đánh giá khả năng tự cầu nước (Water Demand) và tổng lượng NDĐ sẵn nhiên của nguồn tài nguyên nước theo đơn vị hành có (Water Availability). chính, được đánh giá bởi ba chỉ số: sẵn sàng (R1), biến thiên (R2) và phát triển nước (R3). b. Thành phần Khả năng tiếp cận (Access - A) Chỉ số sẵn sàng (R1): được ước định về mặt Thành phần Khả năng tiếp cận thể hiện khả bình quân tài nguyên nước hàng năm năng xã hội sử dụng tài nguyên nước, bao gồm hai (m3/người/năm) và so sánh với bình quân lượng chỉ số: sử dụng nước hợp vệ sinh (A1) và điều kiện nước đầu người một năm được đề xuất bởi vệ sinh (A2) và được đánh giá ở cấp huyện. Tính Falkenmark et al. (1989). Theo tiêu chí khan hiếm toán A1 và A2 dựa trên tỷ lệ hộ dân sử dụng nước nước, nếu bình quân lượng nước cung cấp đầu hợp vệ sinh và nhà vệ sinh hợp vệ sinh với tổng người hàng năm dưới 1.700 m3 thì quốc gia đó sẽ dân số. Tỷ lệ này được thống kê bởi Trung tâm đối mặt với tình trạng áp lực nước theo mùa và nếu Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh giảm xuống dưới 500 m3/năm thiếu nước sẽ xảy ra Sóc Trăng (2014). nghiêm trọng. Đây được xem là ngưỡng khan hiếm nước (Falkenmark et al., 1989). Bình quân tài nguyên NDĐ (sẵn có) hàng năm theo đầu người tại Sóc Trăng được xác định bằng tỷ lệ giữa trữ lượng Trong đó: Pn và Pvstương ứng là hộ dân sử dụng tiềm năng NDĐ với dân số của từng huyện. Sau đó nước hợp vệ sinh và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; P là áp dụng công thức tính R1 như sau: tổng dân số. c. Thành phần Năng lực (Capacity - C) Thành phần Năng lực nhằm đánh giá khả năng Trong đó: WR là lượng nước bình quân đầu quản lý nguồn tài nguyên nước của cộng đồng một người (m3/người/năm). cách đúng đắn và hiệu quả, bằng cách xem xét khả năng tài chính, giáo dục và cơ sở hạ tầng, đánh giá Chỉ số biến thiên (R2): được sử dụng để phản ở cấp huyện. ánh tính dễ tổn thương tài nguyên nước đối với cá nhân, cộng đồng và thể hiện qua hệ số biến thiên Yếu tố tài chính (C1): được đánh giá bởi sự (CV) lượng mưa (Lawrence et al., 2002 và tương quan giữa tỷ lệ hộ nghèo và giáo dục (C2). Sullivan, 2006). Số liệu lượng mưa được thu thập C2 được xác định bằng tỷ lệ học sinh hoàn thành từ Chi cục Thủy lợi và Phòng chống Lụt bão tỉnh chương trình tiểu học, do Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng từ năm 2004 đến năm 2013. Có tám tỉnh Sóc Trăng thống kê (2012). C1 được xác định trạm đo mưa được thu thập số liệu bao gồm: Sóc từ Niên giám thống kê tỉnh năm 2012. C1 và C2 Trăng, Mỹ Tú, Đại Ngãi, Trần Đề, Long Phú, Vĩnh được tính như sau: Châu, Mỹ Thanh và Kế Sách. Sử dụng phương pháp Thiessen để xác định diện tích của các huyện bị ảnh hưởng bởi các trạm. Sau đó, tính toán hệ số CV cho từng huyện. Một giá trị CV bằng hoặc lớn Trong đó: Pn và Pgd lần lượt là tỷ lệ hộ nghèo và hơn 30% được lấy làm ngưỡng để chỉ ra tình trạng học sinh hoàn thành chương trình tiểu học. dễ bị tổn thương nhất (Babel and Wahid, 2009). Yếu tố cơ sở hạ tầng (C3): được đánh giá bằng tỷ lệ hộ dân có điện sử dụng (C3a) (Sở Công thương tỉnh Sóc Trăng (2013) và tiếp cận với dịch vụ y tế (C3b). Tiếp cận dịch vụ y tế được đánh giá thông qua tỷ lệ trẻ dưới một tuổi được tiêm đầy đủ 69
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 các loại vắc - xin (Niên giám Thống kê tỉnh Sóc nước tưới lúa. Lượng nước tính dựa vào diện tích, Trăng, 2012). thời gian sinh trưởng và nhu cầu nước của từng loại cây màu. Nhu cầu nước và thời gian sinh trưởng dựa theo chuẩn của FAO. Diện tích cây màu theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Sóc Trong đó: Pđ là hộ dân có điện sử dụng; Cvx Trăng (2014). U2 được tính như sau: là số trẻ sơ sinh được tiêm đầy đủ các loại vắc - xin; Ct là tổng số trẻ sơ sinh được sinh ra trong một năm. d. Thành phần Sử dụng (Use - U) Trong đó: GDPNN/GDP là cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp; NN là nhu cầu nước cho nông Thành phần Sử dụng phản ánh hiệu quả của các nghiệp. mục đích sử dụng nước khác nhau, bao gồm sinh e. Thành phần Môi trường (Environment - E) hoạt (U1) và nông nghiệp (U2), đánh giá theo đơn vị hành chính. Do không có số liệu tổng sản phẩm Thành phần Môi trường phản ánh được tác của các cơ sở sản xuất công nghiệp theo từng động môi trường của quản lý nguồn nước, bao gồm huyện nên nghiên cứu không tính đến sử dụng chỉ số căng thẳng (E1) và thảm thực vật (E2). nước trong công nghiệp. Chỉ số căng thẳng (E1): được sử dụng để phản Sử dụng nước cho sinh hoạt (U1): WHO và ánh những áp lực đặt lên hệ sinh thái. Theo đề nghị UNICEF (2000) đã thông qua mức 20 của OECD (2008), số lượng nước tiêu thụ có liên L/người/ngày cho mục đích sinh hoạt bình thường; quan đến tổng lượng nước được sử dụng. Để đánh trong khi, Gleick (1996) lập luận rằng ít nhất 50 giá chỉ số này, theo OECD (2008), 60% lưu lượng L/người/ngày là cần thiết để đáp ứng sức khỏe và nước là cần thiết để duy trì một hệ sinh thái lành nhu cầu vệ sinh cơ bản. Howard and Bartram mạnh và hoạt động. (2003) đề xuất rằng tất cả yêu cầu có thể được đáp ứng với 100 L/người/ngày. Theo Seager (2002), bình quân lượng nước cho mục đích sinh hoạt ở Việt Nam là 47 m3/người/ngày, còn theo NSWSS Chỉ số thảm thực vật (E2): theo UNEP (2004), (2000) thì con số này là 22 m3/người/ngày. MRC thảm thực vật là tỷ lệ che phủ của thảm thực vật tự (2005) đã sử dụng lượng nước tối thiểu sử dụng nhiên và tái sinh còn lại (bao gồm rừng, đất ngập cho sinh hoạt là 20 L/người/ngày và 100 nước, thảo nguyên, lãnh nguyên, sa mạc và núi). L/người/ngày là cần thiết đối với nước đang phát Theo WWF Nepal (World Wildlife Fund - WWF) triển để đánh giá nhu cầu dùng nước ở lưu vực hạ (2012), thảm thực vật còn được xác định theo phần lưu sông Mê Kông. Vì lý do này trong nghiên cứu trăm diện tích thảm thực vật tự nhiên. Trong sử dụng lượng nước từ 20 đến 100 L/người/ngày là nghiên cứu này, E2 áp dụng theo cách xác định của giá trị chuẩn thấp nhất và cao nhất. Bình quân WWF và được tính theo diện tích của rừng tràm, lượng nước sử dụng cho sinh hoạt theo đầu người rừng ngập mặn và sông, ao, hồ với tổng diện tích xác định theo báo cáo của Sở TNMT ST (2010). lưu vực, dựa vào bản đồ sử dụng đất của tỉnh Sóc Trăng năm 2010 (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010). Trong đó: SH là lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt (L/người/ngày). Trong đó: A là diện tích thảm thực vật tự Sử dụng nước trong nông nghiệp (U2): được tv nhiên (km2); A là tổng diện tích lưu vực (km2). ước lượng bằng cách điều chỉnh cân đối tỷ lệ tổng t sản phẩm quốc dân (GDP) đóng góp của ngành Đánh giá WPI có xét đến gia trọng. Các gia nông nghiệp vào tổng GDP (Văn phòng Tỉnh ủy trọng phải được lựa chọn sao cho tổng của chúng tỉnh Sóc Trăng, 2012). Theo Công văn số luôn luôn bằng 1, điều này có tác dụng tạo ra sự 529/CTUBND/HC của chủ tịch Ủy ban nhân dân đánh đổi giữa các tiêu chí. Gia trọng không đều tỉnh Sóc Trăng, nghiêm cấm các hoạt động khai được đưa ra dựa trên cơ sở tầm quan trọng của thác NDĐ để bơm tưới cho lúa trên địa bàn tỉnh từng thành phần hay dựa trên ý kiến từ các chuyên Sóc Trăng, nên lượng nước cho nông nghiệp chỉ gia hoặc cộng đồng. Sự lựa chọn của các chuyên tính lượng nước tưới cho cây màu, bỏ qua lượng gia có thể phản ánh đánh giá chủ quan, biện minh 70
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 cho sự lựa chọn của các chuyên gia. Trong đó, gia cầu ngành nước, đòi hỏi chính sách quan tâm cấp trọng trong thành phần phụ của từng thành phần bách cho từng nơi. Từ đó làm cơ sở đưa ra những chính giống nhau nhưng giữa các thành phần chính giải pháp thích hợp cho từng khu vực khác nhau. thì khác nhau. Gia trọng có tác dụng tạo sự cân 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN bằng giữa các thành phần WPI. Nghiên cứu này, trước tiên, thông qua phương pháp gia trọng đều và 3.1 Kết quả tính WPI và năm thành phần chính sau đó là gia trọng không đều để tính WPI. Gia Kết quả tính toán giá trị WPI của tỉnh Sóc trọng không đều được xác định bằng cách gửi mẫu Trăng là 64,1 với điểm số năm thành phần Tài Phiếu đánh giá gia trọng đến hai cấp hành chính, nguyên, Khả năng tiếp cận, Năng lực, Sử dụng và cấp sở là Sở TNMT ST (6 phiếu) và cấp huyện là Môi trường lần lượt là 64,2;67,8; 91,1; 59,1 và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện (9 38,5 (Hình 3). Như vậy, với kết quả này Sóc Trăng phiếu). Sau đó, thống kê tổng số điểm của năm sẽ tương ứng với mức tình trạng nghèo nước trung thành phần, xác định gia trọng (w) theo tỷ lệ điểm bình thấp, cũng có nghĩa là tỉnh Sóc Trăng đang số từng thành phần đạt được và tính toán giá trị trong tình trạng quản lý tài nguyên nước tốt. WPI tổng theo công thức sau: Trong đó: R, A, C, U và E lần lượt là điểm số của thành phần Tài nguyên, Khả năng tiếp cận, Năng lực, Sử dụng và Môi trường; wr, wa, wc, wu, we: lần lượt là gia trọng của các thành phần WPI tương ứng. WPI của tỉnh Sóc Trăng được xác định theo gia trọng là diện tích, tức là tổng WPI của từng huyện nhân với diện tích của từng huyện, sau đó chia lại cho tổng diện tích của tỉnh. Cuối cùng thể hiện phân bố không gian WPI ở cấp huyện theo các mức độ nghèo nước và giá trị năm thành phần WPI dạng pentagram. Mức độ nghèo nước được phân theo Hình 3: WPI tỉnh Sóc Trăng theo gia trọng đều năm mức: nghiêm trọng (WPI 68) sau: Tài nguyên 22,4%; Khả năng tiếp cận 20,8%; (Lawrence et al., 2002). Năng lực 19,2%; Sử dụng 19,6% và Môi trường 2.3 Đề xuất giải pháp thích ứng 18,0%. Tỷ lệ giữa các thành phần khác nhau không quá lớn, chính vì vậy, kết quả WPI của các huyện Từ sự phân bố không gian WPI quy mô huyện khác biệt không nhiều so với giá trị WPI có gia sẽ xác định được những khu vực nghèo nước. trọng đều. WPI theo gia trọng không đều vẫn cho Ngoài ra, thông qua giá trị WPI bằng cách hiển thị kết quả Sóc Trăng thuộc tình trạng nghèo nước các giá trị của năm thành phần dạng sao năm cánh trung bình thấp (WPI là 64,6). Tuy nhiên, có sự sẽ xác định các yếu tố chính gây ra tình trạng khác biệt rõ ràng về tình trạng nghèo nước giữa các nghèo nước, từ đó sẽ gây chú ý trực tiếp cho nhu huyện trong tỉnh như thể hiện trên Hình 4. 71
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 Hình 4: WPI tỉnh Sóc Trăng theo gia trọng đều Các huyện trong tình trạng nghèo nước với bốn thể được phân biệt rõ ràng. Các thành phần của mức độ khác nhau từ thấp đến trung bình thấp, WPI ở một số huyện trong khu vực nghiên cứu trung bình và cao. Tình trạng nghèo nước nghiêm được minh họa trong Hình 5. Nhìn chung, tỉnh Sóc trọng không xảy ra ở Sóc Trăng. WPI của các Trăng đã thực hiện tốt các năng lực con người như huyện trong khoảng từ 53,8 đến 72,7, với giá trị Khả năng tiếp cận hay Năng lực. Điều này chỉ ra thấp nhất tại Thành phố Sóc Trăng (53,8) và cao rằng tỷ lệ người dân có tiếp cận nước sạch, điều nhất tại Long Phú (72,7). Cụ thể, các huyện Cù Lao kiện vệ sinh, tài chính và cơ sở hạ tầng là tốt. Như Dung (62,8), Kế Sách (63,4), Ngã Năm (62,8), vậy, tình trạng nghèo nước xuất phát chủ yếu do Thạnh Trị (66,6) và Vĩnh Châu (63,1) trong tình thành phần Môi trường và Sử dụng hạn chế. Hầu trạng nghèo nước trung bình thấp; Trần Đề (60,1) hết các huyện phải đối mặt với mức độ nghiêm và Mỹ Xuyên (58,1) nghèo nước trung bình. Đặc trọng của thành phần Môi trường tức là do áp lực biệt, với giá trị WPI là 53,8 điều này đồng nghĩa nguồn nước cao và tỷ lệ thảm thực vật thấp. Ngoài với Thành phố Sóc Trăng đã nghèo nước ở mức ra, tình trạng trung bình của thành phần Sử dụng là cao. Tương ứng 73,8% diện tích và 75,3% dân số kết quả của tỷ lệ người dân được đáp ứng nhu cầu tỉnh Sóc Trăng đối mặt với tình trạng nghèo nước nước cho sinh hoạt và sản xuất chỉ ở mức tương (năm 2012). đối. Tuy nhiên, cũng cần xem xét đến thành phần Tài nguyên ở một số huyện (Thành phố Sóc Trăng, Để hiển thị một cách rõ ràng hơn, các giá trị Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên) bởi tại các huyện này của các thành phần sẽ được thể hiện dưới dạng đồ thành phần Tài nguyên đang với mức độ nghiêm thị dạng sao năm cánh, từ đó, những điểm mạnh và trọng (tương ứng là 33, 47 và 47). điểm yếu của các thành phần của các huyện sẽ có 72
  9. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 (a) (b) (c) (d) Hình 5: Năm thành phần của WPI tại các huyện Trong Hình 5(a), huyện Long Phú có giá trị Nguyên nhân là do thành phần Tài nguyên, Sử WPI cao nhất (72,7) tương ứng với tình trạng dụng và Môi trường rất hạn chế, dù rằng thành nghèo nước thấp. Ngoài Long Phú còn có Châu phần Khả năng tiếp cận và Năng lực rất tốt. Điều Thành và Mỹ Tú là ba huyện nghèo nước thấp ở này cũng phù hợp, bởi đây là trung tâm của tỉnh Sóc Trăng. Đạt được kết quả này là do các thành Sóc Trăng, nơi được đầu tư về cơ sở hạ tầng đáp phần đều có giá trị từ trung bình đến cao. Về cơ ứng nhu cầu của người dân. Ngoài ra, Thành phố bản, các năng lực con người đã được quan tâm, Tài Sóc Trăng tập trung đông dân cư và quá trình đô nguyên đảm bảo, tuy nhiên Sử dụng đã ở mức thị hóa dẫn đến áp lực về nguồn nước gia tăng và trung bình và Môi trường ở mức nghiêm trọng. diện tích bê tông hóa ngày càng được mở rộng kéo theo diện tích thảm thực vật thu hẹp. Tuy nhu cầu Ngược lại, Thành phố Sóc Trăng có giá trị WPI nước cho sinh hoạt được đảm bảo nhưng nước cho thấp nhất với 53,8, đây là địa phương duy nhất ở nông nghiệp lại thiếu nghiêm trọng. Thành phần Sóc Trăng nghèo nước ở mức cao (Hình 5(b)). Tài nguyên của TP. Sóc Trăng ở mức nghiêm trọng 73
  10. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 chủ yếu là do trữ lượng NDĐ hạn chế (dưới Các huyện Cù Lao Dung, Kế Sách, Ngã Năm, 170.000 m3/ngày) và do sự thay đổi lượng mưa khá Thạnh Trị và Vĩnh Châu trong tình trạng thiếu lớn (CV = 0,2). nước trung bình thấp, WPI nằm trong khoảng 62,5 đến 66,6. Nhìn chung, điểm số của các thành phần Hai huyện Trần Đề và Mỹ Xuyên trong tình tương đương nhau, các huyện thực hiện tốt các trạng thiếu nước trung bình, giá trị WPI là 60,1 và năng lực con người nhưng yếu về vấn đề Môi 58,1 (Hình 5(b)). Cũng giống như TP. Sóc Trăng trường và Sử dụng, cần đặc biệt chú ý đến thành hai huyện này nghèo nước do thành phần Tài phần Môi trường. nguyên, Sử dụng và Môi trường. Thành phần Tài nguyên ở mức trung bình và nghiêm trọng là do trữ 3.2 Kết quả tính tương quan lượng NDĐ hạn chế hay lượng nước bình quân đầu Mối tương quan giữa năm thành phần với nhau người thấp (Trần Đề: 32, Mỹ Xuyên: 48) và biến và với WPI (cấp huyện) được thể hiện trong Bảng thiên lượng mưa lớn (CV = 0,2). Thành phần Sử 2. Theo Bảng 2, có mối liên quan chặt chủ yếu giữa dụng ở mức trung bình là chủ yếu do nhu cầu sử thành phần Môi trường với Tài nguyên và Khả dụng nước cho sinh hoạt còn hạn chế. Riêng thành năng tiếp cận, giữa WPI với thành phần Tài nguyên phần Môi trường là do cả hai thành phần phụ gây và Môi trường. Các thành phần còn lại có sự tương ra, đặc biệt là chỉ số thảm thực vật. quan thấp. Bảng 2: Tương quan giữa các thành phần của WPI R A C U E WPI R 1,00 A -0,70 1,00 C 0,00 0,26 1,00 U -0,11 0,29 -0,57 1,00 E 0,82 -0,85 -0,30 0,02 1,00 WPI 0,93 -0,62 -0,15 0,18 0,88 1,00 Thành phần Tài nguyên và Môi trường có mối nhưng là quan hệ nghịch (-0,85), có nghĩa là khi quan hệ chặt với WPI, các thành phần khác tương nâng cao Môi trường thì Khả năng tiếp cận sẽ giảm quan thấp với WPI. Như vậy, thành phần Tài đi tương ứng và ngược lại. Một tương quan cao nguyên và Môi trường là yếu tố quan trọng trong giữa Khả năng tiếp cận và Môi trường có nghĩa việc xác định Chỉ số nghèo nước. Điều này cũng tiếp cận càng nhiều với các dịch vụ nước thì có thể đồng nghĩa, giá trị WPI phụ thuộc nhiều vào thành làm suy giảm Môi trường. Các thành phần còn lại phần Tài nguyên và Môi trường. Hệ số tương quan không quan hệ chặt với nhau và với WPI. giữa WPI và thành phần Tài nguyên là 0,93 có Như vậy, với kết quả WPI đạt được có thể tạo nghĩa là 93% sự thay đổi trong WPI có thể giải ra cái nhìn tổng quan về tình hình nguồn nước thích bởi thành phần Tài nguyên. Tương tự, hệ số trong tỉnh Sóc Trăng. Để hiển thị các kết quả một tương quan giữa WPI và thành phần Môi trường là cách trực quan đến người dân hoặc thu hút sự chú ý 0,88 có nghĩa là 88% sự thay đổi trong WPI có thể của các nhà hoạch định chính sách, đồ thị dạng sao giải thích bởi thành phần Môi trường. Điều này cho năm cánh đã được sử dụng vì nó phản ánh các giá thấy đầu tư vào hai lĩnh vực này có thể có một tác trị của các thành phần WPI, hiển thị đồng thời các động trực tiếp vào việc cải thiện tình hình nước điểm của năm thành phần WPI, cho phép so sánh trong khu vực nghiên cứu. dễ dàng những điểm mạnh và điểm yếu của các Giữa các thành phần, Tài nguyên với Môi huyện với nhau. WPI có thể cung cấp cách đánh trường có mối quan hệ thuận và chặt với nhau giá giúp xác định các thứ tự ưu tiên đầu tư cần (0,82), tức là khi một trong hai thành phần này thay thiết; và WPI là một công cụ giám sát hữu ích đối đổi thì thành phần còn lại sẽ thay đổi tương ứng với ngành nước. theo. Tương quan cao giữa Tài nguyên và Môi 3.3 Đề xuất những can thiệp trường được tìm thấy do mối tương quan tự nhiên Để cải thiện tình trạng nghèo nước trong khu của chúng. Dựa vào điều này, các nhà ra quyết vực nghiên cứu cần được giải quyết điểm yếu của định có thể linh hoạt lựa chọn các thành phần phù các huyện. Bằng cách kiểm tra các thành phần phụ hợp với từng địa phương mà đầu tư. Theo Bảng 2 trong năm thành phần, sẽ xác định thứ tự ưu tiên để thì cũng có thể thấy rằng, thành phần Môi trường đầu tư vào các khía cạnh nghèo nhất (về NDĐ). Từ và Khả năng tiếp cận có quan hệ chặt với nhau kết quả nghiên cứu, nhìn chung, tình trạng nghèo 74
  11. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 nước ở Sóc Trăng là do vấn đề Môi trường, Sử cải thiện thành phần Môi trường (E2) ở mức dụng và một số huyện có thêm thành phần Tài nghiêm trọng và Sử dụng (U2) ở mức cao. Để gia nguyên. Vì vậy, để cải thiện tình trạng nghèo nước tăng thành phần Sử dụng, hai huyện này cần sử các huyện cần nâng cao hai thành phần Môi trường dụng tiết kiệm nước, điều tiết nguồn nước sử dụng, và Sử dụng. Về thành phần Môi trường, cần nghiên giảm thiểu áp lực nguồn nước, thay đổi cơ cấu mùa cứu tận dụng các nguồn khác như nước mặt (xây vụ và áp dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước. dựng các công trình dẫn dòng nước mặt từ sông Riêng Ngã Năm có thể gia tăng thêm diện tích Hậu) và nước mưa nhằm giảm áp lực lên nguồn rừng tràm hiện có. NDĐ. Về thành phần Sử dụng, hiệu quả sử dụng 4 KẾT LUẬN nước thấp đòi hỏi các chính sách phát triển và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, chẳng hạn Tỉnh Sóc Trăng nghèo nước mức trung bình như điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và ứng thấp với giá trị WPI là 64,1. Tỷ lệ gia trọng giữa dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước. Riêng một các thành phần khác nhau không quá lớn, chính vì số huyện cần có các giải pháp cụ thể như sau: vậy, WPI theo gia trọng không đều vẫn cho kết quả Sóc Trăng thuộc tình trạng nghèo nước trung bình Thành phố Sóc Trăng: tình trạng nghèo nước thấp (WPI là 64,6). Tuy nhiên, có sự khác biệt về ở mức cao xảy ra ở Thành phố Sóc Trăng là do vấn tình trạng nghèo nước giữa các huyện trong tỉnh. đề Môi trường và Tài nguyên hạn chế. Nhu cầu sử Thành phố Sóc Trăng nghèo nước ở mức cao, Mỹ dụng nước so với tổng nguồn nước hiện có là khá Xuyên và Trần Đề nghèo nước trung bình. Các lớn dẫn đến gia tăng căng thẳng về nguồn nước. Vì huyện còn lại nghèo nước trung bình thấp hoặc vậy, để cải thiện tình trạng nghèo nước cần gia thấp. Nhìn chung, các năng lực con người ở Sóc tăng yếu tố Môi trường (E1 và E2), Sử dụng (U2) Trăng đã được thực hiện tốt. Tình trạng nghèo và Tài nguyên (R1 và R2). Với tình hình thực tế nước là do hạn chế thành phần Môi trường và Sử của Thành phố Sóc Trăng, giải pháp để tăng ba dụng. Hầu hết các huyện phải đối mặt với mức độ thành phần là gia tăng tổng nguồn nước hiện có nghiêm trọng của thành phần Môi trường và trung bằng cách đa dạng nguồn nước sử dụng như nước bình đối với thành phần Sử dụng, một số huyện mặt hoặc nước mưa kết hợp nguồn NDĐ, giảm áp còn do thành phần Tài nguyên đã ở mức độ nghiêm lực nguồn NDĐ. trọng. Các huyện nghèo nước do hạn chế tùy các Huyện Trần Đề và Thị xã Vĩnh Châu: Trần thành phần mà có các giải pháp tương ứng nhằm Đề là huyện nghèo nước với mức trung bình và giảm thiểu tình trạng nghèo nước. Vĩnh Châu nghèo nước với mức trung bình thấp. Giá trị WPI trong nghiên cứu còn hạn chế ở Trần Đề và Vĩnh Châu nghèo nước do hai thành một số điểm sau: (1) Sử dụng nước cho công phần Môi trường (E1 và E2) và Tài nguyên (R1 và nghiệp chưa được xét đến trong nghiên cứu; (2) R2) ở mức nghiêm trọng. Riêng Trần Đề còn có Nghiên cứu vẫn chưa cho thấy sự thay đổi giá trị thêm thành phần Sử dụng (U1 và U2). Đây là hai WPI theo mùa (mùa mưa và mùa khô); và (3) huyện ven biển nên giải pháp cải thiện thành phần Nghiên cứu không xét đến khả năng trao đổi nguồn Môi trường bằng cách gia tăng diện tích rừng ngập nước xuyên địa phương và khả năng tái sử dụng mặn. Kêu gọi người dân tiết kiệm nước tưới cho nguồn nước khi đánh giá việc sử dụng nước. cây trồng, hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu để giảm lượng nước thất thoát, rò rỉ bằng giải pháp bê tông TÀI LIỆU THAM KHẢO hóa và kiên cố hóa kênh mương nhằm giảm áp lực cho nguồn NDĐ. Bên cạnh đó, nghiên cứu các 1. Babel, M.S. and Wahid, S.M., 2009. Freshw ater under threat: South East Asia – công nghệ tưới tiêu khoa học, vừa tiết kiệm nước vừa nâng cao năng suất cây trồng. Quản lý vulnerability assessment of freshwater diện tích cây trồng, tránh tình trạng mở rộng diện resources to environmental change. United Nations Environment Program (UNEP) tích tự phát. and Asian Institute of Technology (AIT). Huyện Mỹ Xuyên và Thị xã Ngã Năm: Mỹ 2. Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão Xuyên là huyện nghèo nước trung bình ở Sóc tỉnh Sóc Trăng, 2014. Tài liệu lượng mưa và Trăng, Ngã Năm nghèo nước trung bình thấp. mực nước tỉnh Sóc Trăng năm 2004 – 2013. Cũng giống như các huyện khác, Mỹ Xuyên nghèo nước do thành phần Môi trường (E1 và E2) và Tài 3. Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng, 2010. Công văn số 529/CTUBND/HC ngày 22 nguyên (R1 và R2) ở mức nghiêm trọng và Sử dụng (U1) ở mức trung bình. Ngã Năm cũng cần tháng 2 năm 2010 của chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc nghiêm cấm các hoạt 75
  12. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 động khai thác NDĐ để bơm tưới lúa trên nước dưới đất vùng Đồng bằng sông Cửu địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Long, đề xuất các giải pháp ứng phó. 4. Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2013. Nguồn 15. MRC, 2005. The MRC basin development nước ngầm đang ô nhiễm nghiêm trọng. plan. Economic valuation of water resources (RAM application). v=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Nguon-nuoc- 16. NSWSS, 2000. National Strategy for Water ngam-dang-o-nhiem-nghiem-trong-3097 Supply and Sanitation. Government of 5. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2012. Niên Vietnam. OECD, 2008. Key environmental giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2012. indicators. Paris: Organization for 6. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2014. Báo Economic Cooperation and Development cáo diện tích – năng suất – sản lượng hoa (OECD), Environment Directorate, màu vụ mùa chính thức năm 2013. Environment Policy Committee 7. Daniell, K.A., White, I., Ferrand, N., Ribaro 17. Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản, va, I.S., Coad, P., Rougier, J.E., Hare, M., 2014. Báo cáo chuyên đề về tài nguyên Jones, N.A., Popova, A., Rollin, D., Perez, nước (Chuyên mục tháng 3/2014). P., Burn, S., 2010. Coengineering 18. Seager, M. (2002). Water for domestic use participatory water management processes: and sanitation. Chapter 2, State of the Basin theory and insights from Australian and Report, Mekong River Commission (DRAFT). Bulgarian interventions. Ecol. Soc. 15 (4). 19. Sở Công thương tỉnh Sóc Trăng, 2012. 8. Falkenmark, M., Lundqvist, J., and Widstra Tình hình thực hiện điện hóa năm 2012. nd, C., 1989. Macro scale water scarcity 20. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng, water scarcity requires micro- 2012. Báo cáo kết quả phổ cập giáo dục tiểu scale approaches: aspects of vulnerability in học tỉnh Sóc Trăng năm 2012 – 2013. semi-arid development. Natural Resources 21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Forum, 13 (4), 258–267. 2010. Bản đồ sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng 9. FAO. Irrigation Water Management: năm 2010. Irrigation water needs. Produced by: 22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Natural Resources Management and Trăng, 2010. Báo cáo Quy hoạch khai thác, Environment Department. sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020. 7.htm#TopOfPage 23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc 10. Feitelson, E. and Chenoweth, J., 2002. Trăng, 2010b. Giải pháp bảo vệ tài nguyên Water poverty: towards a meaningful nước ngầm tỉnh Sóc Trăng. indicator. Water Policy, 4, 263–281. 24. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc 11. Gleick, P.H., 1996. Basic water requirement Trăng, 2010c. Đánh giá mức thiệt hại về tài s for human activities: meeting basic needs. nguyên môi trường, KTXH và các thiệt hại Water International, 21, 83–92. khác do BĐKH và nước biển dâng gây ra. 12. Howard, G. and Bartram, J., 2003. Domesti 25. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi c water quantity, service, level and health. trường nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2014. Báo Geneva: World Health Organization cáo kết quả bộ chỉ số theo dõi – đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Groundwater_Management.aspx tỉnh Sóc Trăng năm 2013. 13. Lawrence, P., Meigh, J., and Sullivan, C., 2 26. UNDP, 2006. Human Development Report. 002. The water poverty indedx: an Beyond Scarcity: Power, Porverty and the international comparison. Keele economics Global Water Crisis. United Nations, New York. research papers, Keele, UK: Keele University. 27. UNEP, 2004. EVI: Description of indicators. 14. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài 28. Văn phòng tỉnh ủy tỉnh Sóc Trăng, 2012. nguyên nước miền Nam, 2013. Đánh giá tác Báo cáo kinh kế - xã hội các huyện của tỉnh động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên Sóc Trăng năm 2012. 76
  13. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 65-77 29. Vo Thanh Danh, 2008. Household water supply and sanitation assessment Switching Behavior in the Use of 2000 report, World Health Groundwater in the Mekong Delta, Organization/United Nations Children’s Vietnam. Economy and Environment Fund (WHO/UNICEF),Geneva/New York. Program for Southeast Asia (EEPSEA) 31. WWF Nepal, 2012. Water poverty of 30. WHO/UNICEF, 2000. Joint monitoring pro indrawati basin, analysis and mapping. gram for water supply and sanitation, global 77