Giáo trình Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giết mổ gia súc tập trung của đĩa quay sinh học và lồng quay sinh học - Lê Hoàng Việt
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giết mổ gia súc tập trung của đĩa quay sinh học và lồng quay sinh học - Lê Hoàng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_danh_gia_hieu_qua_xu_ly_nuoc_thai_giet_mo_gia_suc.pdf
Nội dung text: Giáo trình Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giết mổ gia súc tập trung của đĩa quay sinh học và lồng quay sinh học - Lê Hoàng Việt
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ GIA SÚC TẬP TRUNG CỦA ĐĨA QUAY SINH HỌC VÀ LỒNG QUAY SINH HỌC Lê Hoàng Việt1, Nguyễn Võ Châu Ngân1, Lưu Trọng Tác2 và Lê Thị Bích Vi2 1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 2 Lớp Kỹ thuật Môi trường K36, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 03/09/2014 The study on “Evaluation of the slaughter-house wastewater treatment Ngày chấp nhận: 29/12/2014 efficiency of rotating biological contactor and package cage rotating biological contactor” was done to evaluate the slaughter wastewater Title: treatment efficiency of rotating biological contactor having PVC flexible- Evaluation of slaughter- conduit medium, and packed cage rotating biological contactor with wool- house wastewater treatment thread medium. The testing results showed the treatment efficient of efficiency of rotating package cage rotating biological contactor was better than that of rotating biological contactor and biological contactor at the hydraulic retention time of 6 hours and all of package cage rotating testing parameters of the effluent reach QCVN 40:2011/BTNMT (column biological contactor B). The two-stage biological treatment of slaughter wastewater with package cage rotating biological contactor as the first stage and rotating Từ khóa: biological contactor as the second stage gave the effluent having testing Đĩa quay sinh học, lồng quay parameters to meet QCVN 40:2011/BTNMT (column A). sinh học, nước thải giết mổ TÓM TẮT gia súc Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giết mổ gia súc tập trung Keywords: của đĩa quay sinh học và lồng quay sinh học” được thực hiện nhằm so Rotating biological sánh hiệu quả xử lý của đĩa quay sinh học có giá thể ống nhựa dạng khối contactor, package cage đĩa và lồng quay sinh học có giá thể bông tắm. Kết quả thí nghiệm cho biological contactor, thấy hiệu quả xử lý của lồng quay sinh học cao hơn đĩa quay sinh học ở slaughter-house wastewater thời gian lưu 6 giờ và tất cả các chỉ tiêu theo dõi trong nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Khi xử lý sinh học nước thải giết mổ hai giai đoạn với giai đoạn I là lồng quay sinh học và giai đoạn II là đĩa quay sinh học cho nước thải sau xử lý có nồng độ các chỉ tiêu theo dõi đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột A. 1 GIỚI THIỆU xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh, do loại nước Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì nhu thải này có nồng độ SS, BOD, COD, N, P cao và cầu thực phẩm ngày càng tăng cao, đặc biệt là sự nhiều vi trùng gây bệnh. Một số nghiên cứu xử lý gia tăng nhu cầu các sản phẩm có nguồn gốc từ loại nước thải này đã được thực hiện như nghiên chăn nuôi như thịt, trứng, sữa từ đó dẫn đến hình cứu của Ngô Thị Phương Nam et al. (2008) xử lý thành các lò giết mổ gia súc tập trung phục vụ nhu nước thải lò giết mổ gia súc bằng quá trình sinh cầu tiêu dùng hàng ngày của con người. Tuy nhiên, học thể bám cho nước thải đầu ra đạt QCVN cột B. nước thải phát sinh ra từ phần lớn các lò giết mổ Lê Công Nhất Phương et al. (2012) nghiên cứu xử được thải ra sông, hồ, kênh, rạch mà chưa qua 46
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 lý ammonium trong nước thải giết mổ bằng việc Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải kết hợp quá trình ni-trit hóa một phần/anammox giết mổ gia súc tập trung bằng đĩa quay sinh học và cho hiệu suất xử lý 92% ở tải trọng 0,04 kgN- lồng quay sinh học” được thực hiện với mục tiêu 3 NH4/m .ngày và 87,8% ở tải trọng 0,14 kgN- tổng quát là đánh giá khả năng sử dụng các vật 3 NH4/m .ngày. dụng phổ biến trên thị trường làm giá thể chế tạo đĩa quay sinh học (ĐQSH) và lồng quay sinh học Đĩa quay sinh học là loại hình xử lý sinh học (LQSH); ứng dụng ĐQSH và LQSH để xử lý nước hiếu khí theo kiểu tăng trưởng bám dính được thải giết mổ gia súc. Các công việc cụ thể của nghiên cứu và phát triển tại Đức vào những năm nghiên cứu như sau: 1960, đến nay hệ thống đĩa quay sinh học được ứng dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giết mổ (Metcalf & Eddy, 2003). Đĩa quay sinh học là các của ĐQSH có giá thể là ống nhựa và LQSH có giá khối đĩa tròn làm bằng nhựa PE hay PVC gắn trên thể là bông tắm; tìm ra thông số thiết kế và vận một trục, đĩa được đặt ngập một phần vào trong hành của chúng để có thể áp dụng thực tế đối với nước thải. Khi vận hành đĩa sẽ được cho quay các loại nước thải tương tự. chậm xung quanh trục, sinh khối sẽ bám trên bề Đánh giá hiệu quả xử lý sinh học hai giai mặt đĩa tạo thành lớp màng sinh học. Khi khối đĩa đoạn của nước thải giết mổ với giai đoạn I là quay xuống, vi sinh vật (VSV) nhận chất nền (chất LQSH và giai đoạn II là ĐQSH. dinh dưỡng) có trong nước thải; khi khối đĩa quay lên, các VSV lấy ô-xy để ô-xy hóa các chất hữu cơ 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN và giải phóng CO2. Đĩa quay sinh học thường dùng 2.1 Thời gian, địa điểm thực hiện đề tài để loại bỏ BOD trong nước thải hay dùng để Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng thí chuyển hóa a-môn thành ni-trát. Các loại nước thải nghiệm Xử lý nước thải và Phòng thí nghiệm Sinh thích hợp cho hệ thống là nước thải sinh hoạt, nước Kỹ thuật Môi trường của Bộ môn Kỹ thuật Môi thải bệnh viện, và nước thải một số ngành công trường, Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nghiệp. Ưu điểm của đĩa quay sinh học là thời gian nhiên – Trường Đại học Cần Thơ. Thời gian thực tồn lưu ngắn, chi phí vận hành và bảo trì thấp, hệ hiện từ tháng 8/2013 đến 1/2014. thống cho ra loại bùn chứa ít nước, có khả năng lắng nhanh (Grady et al., 2004). Để xử lý nước thải 2.2 Đối tượng thí nghiệm có nồng độ chất hữu cơ cao người ta thường sử 2.2.1 Giá thể dụng nhiều đĩa quay sinh học nối tiếp với nhau, Đối với phương pháp sinh trưởng bám dính mỗi đĩa quay sinh học được coi là một giai đoạn xử việc lựa chọn giá thể rất quan trọng, ảnh hưởng lớn lý. Tuy nhiên, việc ứng dụng đĩa quay sinh học ở đến hiệu suất cũng như chi phí đầu tư. Để đảm bảo các nước đang phát triển bị hạn chế do chi phí nhập đạt hiệu suất xử lý và chi phí đầu tư thấp có thể sử các khối đĩa này khá cao. Để hạ giá thành và đơn dụng các vật dụng, đồ dùng sinh hoạt gia đình có giản hóa việc chế tạo đĩa quay sinh học, người ta các đặc điểm như phổ biến trên thị trường, rẻ tiền, đã chế tạo các lồng quay sinh học, đây là các lồng độ rỗng cao, diện tích bề mặt lớn. Dựa trên các tiêu lưới bên trong chứa các giá thể để VSV bám vào chí đó, ống nhựa luồn dây điện và bông tắm được tạo màng sinh học (Sirianuntapiboon, 2006). chọn làm giá thể để thực hiện nghiên cứu này. a) Ống nhựa (ống dây luồn điện) b) Lưới (bông tắm) Hình 1: Các loại giá thể được sử dụng để chế tạo ĐQSH và LQSH 47
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 2.2.2 Nước thải 2.2.3 Các thông số của mô hình Nước thải giết mổ gia súc của Xí nghiệp chế Thể tích thiết kế của bể chứa ĐQSH và LQSH biến thực phẩm I (phường An Bình - quận Ninh là 52,5 L với các thông số như sau: Kiều - thành phố Cần Thơ) được thu tại hố thu gom Chiều rộng bể: R = 400 mm nước tập trung của xí nghiệp, sau đó lược sơ bộ bằng vải để loại bỏ phần lớn lông, da, phân và lắng Chiều dài bể: Dbể = 750 mm 60 phút để giảm nồng độ SS rồi phân tích các tính Tổng chiều cao của bể: H = 270 mm chất lý hóa nước thải như pH, SS, COD, BOD5, + - Chiều sâu công tác: hcông tác = 200 mm TKN, TP, NH4 , NO3 nhằm đánh giá mức độ phù hợp cho quá trình xử lý sinh học và có biện Chiều cao mặt thoáng: 70 mm pháp hiệu chỉnh khi cần thiết. Mẫu nước thải được Thể tích nước trong bể: V = 48 L, trong đó thể thu lặp lại 3 lần trong 3 ngày liên tiếp để có tính tích phần đĩa quay chiếm chỗ là 5 L (đo trực tiếp). đại diện. vỏ đĩa quay trục quay mực nước Hình 2: Kích thước của ĐQSH 48
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 vỏ lồng quay trục quay mực nước Hình 3: Kích thước của LQSH Bảng 1: Các thông số thiết kế và vận hành của ĐQSH và LQSH STT Thông số ĐQSH LQSH 1 Đường kính của đĩa quay Dđĩa (mm) 350 350 2 Tổng chiều dài trục Ltrục (mm) 750 750 3 Tỉ lệ Dđĩa/Ltrục 0,47 0,47 4 Chiều dài trục phân bố Lđĩa (mm) 680 680 5 Khoảng cách giữa các đĩa (mm) 16 - 6 Chiều dày đĩa d1 (mm) 100 - 7 Số giá thể 6 khối đĩa 67 bông tắm 8 Tổng diện tích bề mặt (m2) 36,6 40,78 9 Độ sâu ngập nước (%) 40 40 10 Lượng nước nạp cho mỗi mô hình (L) 200 200 11 Thời gian lưu nước (giờ) 66 2.2.4 Tiến hành thí nghiệm b. Bố trí thí nghiệm a. Giai đoạn tạo màng sinh học trên giá thể Thí nghiệm 1: vận hành song song 2 mô của ĐQSH và LQSH hình để đánh giá hiệu quả xử lý của ĐQSH và ĐQSH và LQSH vận hành với nước thải giết LQSH ở thời gian lưu 6 giờ. Từ kết quả của thí mổ, đồng thời bùn hoạt tính từ bể bùn hoạt tính của nghiệm 1, chọn ra mô hình có hiệu quả xử lý cao Công ty TNHH Hải sản Việt Hải (xã Long Thạnh, hơn để tiến hành thí nghiệm 2. huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang) được đưa vào Thí nghiệm 2: vận hành mô hình được lựa làm nguồn VSV tạo màng sinh học cho các giá thể. chọn ở thí nghiệm 1 với thời gian lưu tăng hoặc Vận hành ĐQSH và LQSH liên tục cho đến khi giảm so với thời gian lưu ở thí nghiệm 1 nhằm tìm thấy lớp bùn nhớt xuất hiện trên giá thể thì tiến ra thời gian lưu tối thiểu để nước thải sau xử lý vẫn hành các thí nghiệm chính thức. còn đạt QCVN 40:2011 (cột B). 49
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 Thí nghiệm 3: bố trí LQSH và ĐQSH hoạt Như vậy, nước thải từ lò giết mổ chỉ cần xử lý động nối tiếp tạo thành hệ thống xử lý 02 giai đoạn sơ bộ là có thể đưa vào xử lý bằng ĐQSH không để đánh giá hiệu quả xử lý hai giai đoạn nước thải cần điều chỉnh gì thêm. giết mổ. 3.2 Kết quả thí nghiệm Ở các thí nghiệm trên mẫu nước thải đầu vào và 3.2.1 Kết quả thí nghiệm 1: đánh giá hiệu quả đầu ra của hệ thống được thu liên tiếp 3 ngày để xử lý của ĐQSH và LQSH ở thời gian lưu 6 giờ phân tích các chỉ tiêu cần đánh giá là SS, BOD , 5 Tiến hành lấy mẫu đầu vào và đầu ra của hai COD, TKN, NH +, NO -, TP. Các chỉ tiêu này được 4 3 mô hình 3 lần lặp lại trong 3 ngày liên tục đem phân tích theo chỉ dẫn của APHA, AWWA & WEF phân tích. Kết quả cho thấy ngoại trừ nồng độ (2005) bằng các thiết bị phòng thí nghiệm thuộc BOD sau xử lý của ĐQSH, nồng độ chất ô nhiễm Bộ môn Kỹ thuật Môi trường - Khoa Môi trường 5 của nước thải sau xử lý bằng ĐQSH và LQSH đều và Tài nguyên Thiên nhiên - Trường Đại học đạt quy chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT Cần Thơ. (cột B). 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN + Nồng độ SS, BOD5, COD, TKN, NH4 sau xử 3.1 Đặc trưng nước thải từ lò giết mổ của lý bằng LQSH thấp hơn sau xử lý bằng ĐQSH. - Xí nghiệp chế biến thực phẩm I Riêng nồng độ TKN và NO3 không có quy định Nước thải được lấy từ lò giết mổ gia súc tập trong quy chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT trung của Xí nghiệp chế biến thực phẩm I, đem về nên nồng độ hai chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự xử lý sơ bộ và phân tích để đánh giá khả năng xử chuyển hóa đạm hữu cơ trong nước thải. TKN và + lý sinh học. NH4 của nước thải đầu ra thấp hơn nhiều so với - đầu vào, trong khi đó NO3 tăng chứng tỏ đạm hữu Bảng 2: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải cơ đã được chuyển hóa thành đạm a-môn và sau đó lò giết mổ (*) bị ô-xy hóa thành đạm ni-trát, tuy nhiên lượng đạm Thông số Đơn vị Trung bình (n = 3) ni-trát tăng lên không tương xứng với mức giảm pH - 7,2 ± 0,15 của đạm hữu cơ và a-môn, chứng tỏ trong bể còn SS mg/L 178 ± 6,56 có quá trình khử ni-trát diễn ra. COD mg/L 1854,3 ± 195,1 Nồng độ COD, BOD5 sau xử lý bằng LQSH BOD5 mg/L 969 ± 67,5 đều đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B), còn sau TKN mg/L 97,9 ± 11 xử lý bằng ĐQSH chỉ có COD đạt quy chuẩn xả TP mg/L 18 ± 2 thải QCVN 40:2011/ BTNMT (cột B). Phân tích - NO3 mg/L 3,7 ± 0,32 ANOVA và kiểm định F cho nồng độ COD và + NH4 mg/L 37,9 ± 1,43 BOD5 sau xử lý của hai mô hình đều khác biệt có ý Ghi chú: (*) nồng độ các chất ô nhiễm sau khi lọc sơ bộ nghĩa ở mức 5%. và để lắng 60 phút Nồng độ TP sau xử lý của cả hai mô hình đều Số liệu trong Bảng 2 cho thấy: đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B). và kết quả pH của nước thải lò giết mổ là 7,2 ± 0,15 phân tích ANOVA và kiểm định F thì nồng độ TP nằm trong khoảng 6,5 ÷ 8,5 thích hợp cho xử lý sau xử lý của hai mô hình khác biệt không ý nghĩa + sinh học hiếu khí (Trịnh Xuân Lai, 2009). ở mức 5%. Trong khi đó, nồng độ NH4 sau xử lý của LQSH thấp hơn nhiều so với ĐQSH và khác Tỷ số BOD /COD của nước thải giết mổ là 5 biệt có ý nghĩa ở mức 5%. 0,526 > 0,5 thích hợp cho xử lý sinh học (Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân, 2014). Hiệu suất xử lý các chất ô nhiễm của 02 mô hình khá cao, trong đó hiệu suất xử lý của LQSH Tỷ lệ BOD5 : N : P = 100 : 9,47 : 1,6 đảm bảo dưỡng chất (N, P) cho các hoạt động của vi cao hơn của ĐQSH do LQSH có tổng diện tích bề sinh vật (Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân, mặt của giá thể lớn hơn ĐQSH. Hiệu suất xử lý các 2014). chất ô nhiễm của 02 mô hình ở thời gian lưu nước 6 giờ được trình bày trong Bảng 3. 50
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 10000 Nước thải trước xử lý Sau xử lý ĐQSHRBC ống nhựa Sau xử lý LQSH bông tắm 1000 QCVN 40:2011 cột B 100 Nồng độ (mg/L) độ Nồng 10 1 SS COD BOD TKN TP NO3- NH4+ Hình 4: Nồng độ các chỉ tiêu theo dõi trước và sau xử lý bằng ĐQSH và LQSH Bảng 3: Hiệu suất của ĐQSH và LQSH 3.2.2 Kết quả thí nghiệm 2: xử lý nước thải bằng LQSH ở thời gian lưu 5,5 giờ Trung bình hiệu suất (%) (n = 3) Chỉ tiêu Sau xử lý với Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy LQSH cho hiệu Sau xử lý với ĐQSH LQSH suất xử lý cao hơn và với thời gian lưu nước là 6 SS 70,19 81,77 giờ nước thải đầu ra của LQSH đạt QCVN COD 95,42 96,18 40:2011/BTNMT (cột B), do đó ở thí nghiệm 2 mô BOD 93,61 95,14 hình LQSH được lựa chọn để tiến hành thí nghiệm TKN 67,76 73,59 với thời gian lưu nước là 5,5 giờ nhằm mục đích TP 86,72 86,53 xác định thời gian lưu nước tối thiểu mà ở đó bước + NH4 70,73 83,63 thải sau xử lý vẫn còn đạt qui chuẩn. Nồng độ nước thải trước và sau xử lý được trình bày trong Hình 5. 10000 Nước thải trước xử lý Sau xử lý RBCLQSH bông tắm 1762,3 QCVN 40:2011 cột B 1027,3 1000 171,3 109,7 96,3 100 50 53,7 35,3 40,6 Nồng độ (mg/L) độ Nồng 16,3 9,8 10 5,7 4 3,1 1 SS COD BOD TKN TP NO3 NH4+ Hình 5: Nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm trước và sau xử lý bằng LQSH ở thời gian lưu 5,5 giờ 51
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 Ở thời gian lưu 5,5 giờ hiệu quả xử lý các chất thường được bố trí nối tiếp với nhau để tạo thành ô nhiễm giảm so với thời gian lưu 6 giờ. Tuy nhiên nhiều pha xử lý, thí nghiệm này sẽ bố trí ĐQSH và chỉ trừ chỉ tiêu BOD5 các chỉ tiêu còn lại vẫn đạt LQSH hoạt động nối tiếp nhau và một ĐQSH hoạt QCVN 40:2011/ BTNMT (cột B). Vì vậy, thời động riêng lẻ; hai mô hình này được vận hành ở gian lưu nước tối thiểu vận hành LQSH để các cùng thời gian lưu nước là 6 giờ, điều này có nghĩa nồng độ chất ô nhiễm đầu ra của nước thải giết mổ là lưu lượng nước thải nạp cho mô hình hai giai đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) nên là 6 giờ. đoạn gấp hai lần lưu lượng nước thải nạp cho mô hình một giai đoạn. Kết quả thí nghiệm được trình Bảng 4: Hiệu suất của LQSH ở thời gian lưu 5,5 giờ bày trong Hình 6. Chỉ tiêu Trung bình hiệu suất (%) (n = 3) SS 70,82 Các kết quả cho thấy tuy cùng thời gian tồn lưu, COD 93,78 hiệu suất của mô hình hai giai đoạn cao hơn nhiều BOD 94,78 so với mô hình một giai đoạn. Nồng độ TKN và 5 + TKN 63,32 NH4 của nước thải đầu ra mô hình hai giai đoạn TP 80,74 giảm mạnh hơn so với mô hình một giai đoạn và + nồng độ ni-trát của nước thải đầu ra mô hình hai NH4 75,86 giai đoạn tăng cao hơn nồng độ ni-trát của nước 3.2.3 Kết quả thí nghiệm 3: đánh giá hiệu thải đầu ra mô hình một giai đoạn chứng tỏ tốc độ quả xử lý hai giai đoạn bằng LQSH kết hợp ĐQSH quá trình chuyển hóa ni-tơ của mô hình hai giai Như đã trình bày ở trên, đĩa quay sinh học đoạn cao hơn nhiều. 10000 Nước thải trước xử lý Sau xử lý một giaibậc đoạn Sau xử lý hai giaibậc đoạn 1000 QCVN 40:2011 cột A 100 Nồng độ (mg/L) độ Nồng 10 1 SS COD BOD TKN TP NO3- NH4+ Hình 6: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích trước và sau xử lý một giai đoạn, hai giai đoạn + Nồng độ COD, BOD5, TP, NH4 sau xử lý hai động hiệu quả hơn (đây là một ưu điểm của quá giai đoạn đều đạt QCVN 40:2011 (cột A), tuy nồng trình sinh trưởng bám dính). Đối với mô hình một độ SS không đạt nhưng trong một hệ thống xử lý giai đoạn ngoại trừ COD và TP các chỉ tiêu khác hoàn chỉnh phía sau bể xử lý sinh học luôn có bể đều không đạt QCVN 40: 2011 (cột A). Kết quả thí lắng thứ cấp để loại bỏ chất rắn lơ lửng, như vậy nghiệm này cho thấy khi thiết kế đĩa quay sinh học lượng SS này sẽ lắng tại bể lắng thứ cấp. Thêm vào nên thiết kế theo qui trình nhiều giai đoạn để tăng đó với lượng SS thấp thì tải nạp chất rắn cho bể hiệu suất xử lý. lắng thứ cấp sẽ thấp, giúp bể lắng thứ cấp hoạt 52
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 35 (2014): 46-53 Bảng 5: Hiệu suất xử lý của quá trình xử lý một TÀI LIỆU THAM KHẢO giai đoạn và hai giai đoạn 1. APHA, AWWA & WEF (2005). Standard Trung bình hiệu suất (%) (n = 3) Chỉ Methods for the Examination of Water and Sau xử lý hai giai Sau xử lý một giai st tiêu Wastewater, 21 ed. Ameriran Public đoạn đoạn Health Association, Washington DC. SS 57,88 41,56 2. Grady C. P. L., Jr., Glen T. Daigger, and Henry COD 96,95 95,91 C. Lim, 1999. Biological Wastewater BOD 97,63 94,48 Treatment: Second Edition. Marcel Dekker, Inc. TKN 78,89 63,33 3. Lâm Minh Triết , Lê Hoàng Việt (2009). Vi TP 85,25 87,70 + sinh vật nước và nước thải. NXB Xây dựng. NH4 96,33 76,84 4. Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (2014). Giáo trình Phương pháp xử lý nước 4.1 Kết luận thải. NXB Đại học Cần Thơ. Có thể sử dụng các vật liệu gia dụng phổ biến 5. Lê Văn Cát (2007). Xử lý nước thải giàu như ống nhựa luồn điện, bông tắm để làm giá thể hợp chất Nitơ và Phospho. NXB Khoa học chế tạo đĩa quay sinh học và lồng quay sinh học. Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội. 6. Lương Đức Phẩm (2009). Công nghệ xử lý Thời gian 6 giờ là thời gian tồn lưu nước tối nước thải bằng biện pháp sinh học. NXB thiểu để LQSH giá thể bông tắm xử lý nước thải Giáo dục. giết mổ đạt QCVN 40:2011 (cột B) với các chỉ tiêu theo dõi đã nêu. 7. Metcalf & Eddy (2003), Wastewater Engineering – Treatment and Reuse, Hiệu suất xử lý các chất ô nhiễm của nước thải Mcgraw – Hill, New York. lò giết mổ bằng mô hình hai giai đoạn cao hơn hiệu 8. Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Thị Thùy Dương suất xử lý của mô hình một giai đoạn. Quá trình ni- (2003). Công nghệ sinh học môi trường tập 1. trat hóa, khử ni-trat của xử lý hai giai đoạn xảy ra NXB Đại học Kỹ thuật TP. HCM. tốt hơn xử lý một giai đoạn. 9. Ngô Thị Phương Nam, Phạm Khắc Liệu, Ở thời gian tồn lưu nước 6 giờ mô hình hai giai Trịnh Thị Giao Chi (2008). Nghiên cứu xử đoạn cho nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011 lý nước thải giết mổ gia súc bằng quá trình (cột A). sinh học hiếu khí thể bám trên vật liệu 4.2 Đề xuất polymere tổng hợp. Tạp chí Khoa học – Đại Do nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải lò học Huế; số 48 năm 2008. giết mổ biến thiên rất lớn theo qui trình giết mổ và 10. Lê Công Nhất Phương, Lê Thị Cẩm Huyền, cách quản lý của các xí nghiệp, do đó chỉ áp dụng Nguyễn Huỳnh Tấn Long (2012). Xử lý kết quả này cho các xí nghiệp có nồng độ nước thải ammonium trong nước thải giết mổ bằng việc sau xử lý sơ bộ nằm trong khoảng nồng độ nước kết hợp quá trình nitrit hóa một phần/anammox. thải đầu vào của các thí nghiệm ở trên. Tạp chí Sinh học 2012 34 (3se). Tiến hành thêm các nghiên cứu trên những 11. Sirianuntapiboon S. (2006). Treatment of loại nước thải khác để có thể ứng dụng ĐQSH và wastewater containing Cl2 residue by LQSH xử lý các loại nước thải này. packed cage rotating biological contactor (RBC) system. Bioresource Technology 97 Nên nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu (2006) 1735–1744. thông dụng khác làm giá thể cho lồng quay sinh học để đánh giá hiệu quả xử lý, giá thành và độ bền của các loại giá thể. 53