Giáo trình Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-Lúa luân canh ở đồng bằng sông Cửu Long - Lê Thị Phương Mai

pdf 13 trang huongle 3130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-Lúa luân canh ở đồng bằng sông Cửu Long - Lê Thị Phương Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_va_giai_ph.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-Lúa luân canh ở đồng bằng sông Cửu Long - Lê Thị Phương Mai

  1. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ TRONG MÔ HÌNH TÔM SÚ - LÚA LUÂN CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Thị Phương Mai1, Võ Nam Sơn2, Trần Ngọc Hải2 và Dương Văn Ni3 1Khoa Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ 2Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ 3Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 23/04/2015 The study aims to assess awareness, influence and solution of the farmer in the rice - shrimp Ngày chấp nhận: 21/12/2015 model due to the impact of climate change by interviews 99 farmers in Soc Trang (My Xuyen: 32), Bac Lieu (Phuoc Long: 34) and Ca Mau (Tran Van Thoi: 33) provinces. The Title: information was collected such as of production efficiencies, the solutions of adopted in the Evaluation of impacts and past and the future due to the climate change such as the change of rainy season, rainfall, temperature, salinity and water levels of tide. The results show that the rice – shrimp system solutions to deal with the had an average of 0.4 ton/ha/crop shrimp yield resulted in 24.2 million VND/ha/crop net climate change in the rice - income with the ratio of net-loss as 9.1%; and an average of 5.2 ton/ha/crop rice yield shrimp system in the resulted in 16.5 million VND/ha/crop net income with the ratio of net-loss as 8.1%. Almost Mekong Delta farmers (90%) had awareness of climate change and impact of that in the past and future. The farmers selected solution of scientific techniques applying (70.1 – 95.5%) more than the Từ khóa: others (p<0.05) to deal with the changes of rainy season, rainfall, low and high Tôm - lúa, năng suất, lợi temperature, low and high salinity and low tide. The solution of the change of rainy season, nhuận, biến đổi khí hậu, applying solution of scientific techniques had an average net income of shrimp 24.6 – 27.9 million VND/ha/crop and rice net income 17.3 – 18.0 Million VND/ha/crop higher than the giải pháp shifting of cropping calendar had an average net income of shrimp 12.2 – 22.7 million VND/ha/crop and rice net income 13.9 – 17.3 Million VND/ha/crop (p<0.05). The solution Keywords: of the low salinity issue, the shifting of cropping calendar had an average of shrimp 0.5 Rice – shrimp, yield, cost- ton/ha/crop, 52.5 million VND/ha/crop net income higher than the others (p<0.05). benefit, climate change, solution TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của người nuôi tôm trong mô hình tôm - lúa luân canh do tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 99 hộ nuôi tôm sú – lúa tại các vùng trọng điểm nuôi tôm lúa ở tỉnh Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên; 32 hộ), Bạc Liêu (huyện Phước Long; 34 hộ) và Cà Mau (huyện Trần Văn Thời; 33 hộ). Các thông tin được thu thập là hiệu quả sản xuất, các giải pháp ứng phó của người nuôi trong thời gian qua và thời gian tới do sự thay đổi của các yếu tố như mùa mưa, lượng mưa, nhiệt độ, độ mặn và mực nước thủy triều. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất tôm nuôi trung bình là 0,35 tấn/ha/vụ, lợi nhuận trung bình 24,2 trđ./ha/vụ với tỷ lệ thua lỗ trung bình 9,1%. Năng suất lúa trung bình là 5,2 tấn/ha/vụ, lợi nhuận trung bình 16,5 trđ./ha/vụ với tỷ lệ thua lỗ trung bình (8,1%). Hầu hết (90%) nông dân nhận thức được sự thay đổi và tác động của thời tiết trong thời gian qua và thời gian tới. Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật được người nuôi lựa chọn (70,1 – 95,5%) để giải quyết các vấn đề khó khăn nhiều hơn so với các giải pháp khác (p<0,05). Khi mùa mưa thay đổi, nhóm chọn giải pháp khoa học kỹ thuật có lợi nhuận của tôm dao động từ 24,6 - 27,9 trđ./ha/vụ và lúa 17,3 - 18,0 trđ./ha/vụ cao hơn nhóm lựa chọn giải pháp thay đổi lịch thời vụ có lợi nhuận của tôm 12,2 – 22,7 trđ./ha/vụ và lúa 13,9 - 17,3 trđ./ha/vụ (p<0,05). Khi độ mặn thấp, nhóm lựa chọn giải pháp thay đổi lịch thời vụ có năng suất (0,5 tấn/ha/vụ) và lợi nhuận (52,5 trđ./ha/vụ) của tôm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm còn lại (p<0,05). 121
  2. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 1 GIỚI THIỆU tổng thu, tổng chi, các giải pháp ứng phó của người nuôi trong thời gian qua và thời gian tới dưới sự Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có thay đổi của các yếu tố như mưa/ nắng thất thường, khoảng 55% tổng diện tích đất trồng lúa, khoảng thay đổi về nhiệt độ, độ mặn và mực nước do 71% tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản cả nước BĐKH mang lại. Số liệu thứ cấp gồm các thông tin (Tổng cục Thống kê, 2010). Tuy nhiên, ĐBSCL là kinh tế, kỹ thuật của mô hình, yếu tố môi trường và một trong những vùng chịu ảnh hưởng lớn của biến thời tiết được thu thập từ các báo cáo khoa học đã đổi khí hậu (BĐKH) như nhiệt độ thay đổi, mưa công bố, các báo cáo hàng năm của Sở Tài nguyên bão thất thường, triều cường và xâm nhập mặn Môi trường, Tổng cục Thống kê. (XNM). Do tác động của BĐKH, có khoảng 2,1 triệu ha đất ở ĐBSCL bị nhiễm mặn trong đó có 2.2 Xử lý số liệu 600.000 ha bị nhiễm mặn vào mùa khô và ngọt vào Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm mùa mưa. Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng Excel và SPSS 16.0. Số liệu được trình bày bằng o 0,7 C trong vòng 50 năm qua, mùa mưa đến trễ thống kê mô tả (trung bình ± độ lệch chuẩn). So hơn và thường xuất hiện những cơn mưa lớn trái vụ sánh sự khác biệt của các yếu tố kỹ thuật, tài chính (Lê Huy Bá và Thái Vũ Bình, 2001; Tuan and giữa các nhóm bằng phương pháp phân tích Suppakorn, 2009; Lê Sâm, 2010; Nguyễn Thanh phương sai một nhân tố (ANOVA) và phép thử Phương và ctv., 2012). Bên cạnh tác động tiêu cực Tukey (> 2 nhóm) hoặc kiểm định biến độc lập T của XNM, người dân đã biết chuyển đổi mô hình (Independent T – test, p 0,05). Tuy nhiên diện tích gian tới. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá tác động của trồng lúa giữa ba tỉnh khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05), thấp nhất ở Sóc Trăng (1,1 ha) so với BĐKH và giải pháp ứng phó của người nuôi tôm trong mô hình tôm sú – lúa luân canh là rất cần 1,7 ha ở Cà Mau và 1,8 ha ở Bạc Liêu (p<0,05). thiết, nhằm góp phần cung cấp thông tin phục vụ Mô hình tôm – lúa ở ĐBSCL có tổng diện tích trung bình dao động từ 1,4 – 2,0 ha (Nguyễn Thanh cho công tác quản lý, đề ra giải pháp giúp người nuôi nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu Phương và ctv., 2012; Lê Cảnh Dũng, 2012; rủi ro. Trương Hoàng Minh và ctv., 2013). Trong mô hình tôm lúa, mương bao giúp tăng diện tích sinh sống 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho tôm, nơi tôm trú ẩn khi trời nắng, nhiệt độ 2.1 Thu thập số liệu nước trên trảng cao. Do đó, diện tích mương càng lớn thì năng suất tôm càng cao và tỷ lệ diện tích Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2012 – mương bao phù hợp là 25 – 30% (Nguyễn Thanh 12/2012 bằng phỏng vấn trực tiếp và ngẫu nhiên 99 Phương và ctv., 2012). Tỷ lệ diện tích mương bao hộ nuôi tôm sú – lúa tại các vùng trọng điểm nuôi của các hộ nuôi tôm – lúa ở Cà Mau và Bạc Liêu tôm lúa ở tỉnh Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên; 32 dao động từ 32 – 33% và Kiên Giang 31 % hộ), Bạc Liêu (huyện Phước Long; 34 hộ) và Cà (Nguyễn Công Thành và ctv., 2011; Trương Hoàng Mau (huyện Trần Văn Thời; 33 hộ) bằng phiếu Minh và ctv., 2013). Độ sâu mực nước ở mương soạn sẵn. Số liệu sơ cấp được thu thập gồm các dao động từ 0,9 – 1,0 m, độ sâu mực nước trên thông tin chính như diện tích nuôi tôm và trồng lúa, trảng dao động từ 0,3 – 0,4 m so với 0,8-1,5 m của con giống, mật độ thả, FCR, năng suất tôm và lúa, các nghiên cứu của Nguyễn Công Thành và ctv., 122
  3. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 2011; Nguyễn Ru Be 2012 và Trương Hoàng Minh nuôi tôm không có ao lắng, nước cấp vào mô hình và ctv., 2013. Độ sâu phù hợp cho tôm phát triển từ được lấy trực tiếp từ kênh/sông; việc này làm gia 0,8 – 1,0 m so với mặt ruộng (Trần Ngọc Hải và tăng rủi ro cho mô hình nuôi do chất lượng nước Nguyễn Thanh Phương 2009). Phần lớn các hộ ngày càng ô nhiễm và mang nhiều mầm bệnh Bảng 1: Kết cấu mô hình nuôi Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Trung bình Chỉ tiêu (n = 32) (n = 34) (n = 33) (n = 99) Tổng diện tích trang trại (ha) 1,8 ± 1,6 2,4 ± 1,7 2,3 ± 1,2 2,2 ± 1,5 Diện tích trồng lúa (ha) 1,1 ± 1,0a 1,8± 1,5b 1,7 ± 1,2b 1,7 ± 1,2 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 36,9 ± 20,0 29,9 ± 16,6 31,0 ± 21,6 32,6 ± 19,5 Hộ có ao lắng (%)(*) 37,5b 0,0 6,1a 14,1 Độ sâu mực nước ao (m) 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 Trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Ương giống là hộ nuôi tôm ở Sóc Trăng sử dụng nhiều loại thuốc khâu kỹ thuật quan trọng giúp tăng tỷ lệ sống của và hóa chất trong vụ nuôi hơn so với ở Cà Mau và tôm. Tôm bột có kích cỡ PL thường được 15 – 20 Bạc Liêu (p<0,05). Mật độ thả nuôi thấp, cho ăn ít ương khoảng 30 ngày lên tôm giống trước khi thả và thay nước nhiều nên các hộ nuôi tôm ở Bạc Liêu ra ruộng nuôi (Nguyễn Thanh Phương và ctv., sử dụng ít thuốc, hóa chất vì theo họ thay nước là 2012). Tỉ lệ hộ nuôi có ương giống trước khi thả ra một giải pháp giúp đảm bảo và duy trì chất lượng ruộng nuôi ở Cà Mau (18,2%) thấp hơn Bạc Liêu nước trong mô hình. Bên cạnh nguồn thức ăn tự (58,8%) và Sóc Trăng (43,8%) có ý nghĩa thống kê nhiên thì thức ăn viên công nghiệp cũng có vai trò (p<0,05). Mật độ thả nuôi năm dao động lớn giữa quan trọng trong mô hình, đặc biệt ở giai đoạn đầu ba tỉnh; Sóc Trăng có mật độ thả nuôi cao hơn (8,9 và cuối vụ nuôi. Thời gian bắt đầu thu hoạch đối PL/m2) có ý nghĩa thông kê so với Bạc Liêu (2,7 với các hộ nuôi tôm ở Cà Mau và Bạc Liêu là khá PL/m2) và Cà Mau (3,3 PL/m2) (p<0,05). Mật độ sớm, sau khoảng 100 ngày thả nuôi. Trong khi đó, thả tôm trong mô hình tôm lúa ở Sóc Trăng khoảng do mật độ thả cao nên hộ nuôi ở Sóc Trăng thu 6,6 PL/m2; để đạt năng suất cao thì mật độ tôm hoạch sau khoảng 5 tháng nuôi. không nên vượt quá 7 PL/ m2 (Võ Nam Sơn và Bảng 2: Các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi tôm - lúa Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Trung bình Chỉ tiêu (n = 32) (n = 34) (n = 33) (n = 99) Tỷ lệ hộ cải tạo ao hàng năm (%)(*) 96,9 88,2 66,7 83,8 Tỷ lệ hộ có ương giống (%)(*) 43,8b 58,8b 18,2a 40,4 Mật độ nuôi (con/m2/năm) 8,9 ± 4,5b 2,7 ± 1,7a 3,3 ± 3,4a 4,9 ± 4,3 Thời gian bắt đầu thu hoạch (ngày) 152 ± 27b 102 ± 17a 111 ± 18a 121 ± 30 FCR 1,2 ± 0,4b 0,2± 0,1a 0,2 ± 0,5a 0,9 ± 0,6 Tần suất thay nước (lần/vụ) 4,8 ± 7,5 5,7± 4,3 5,4 ± 4,2 5,3 ± 5,5 Loại thuốc, hóa chất sử dụng (loại/vụ) 2,5 ± 1,0c 0,8 ± 0,7a 1,7 ± 0,7b 1,7 ± 1,1 Kích cỡ thu hoạch (con/kg) 46,0 ± 27,5b 32,7 ± 4,4a 34,8 ± 6,9a 37,7 ± 17,2 Trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) “Tukey – test’’; (*) Chi - bình phương 123
  4. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 3.2 Các chỉ tiêu tài chánh của mô hình nuôi đồng/ha/vụ (Võ Nam Sơn và ctv., 2009; Lê Cảnh tôm sú – lúa Dũng 2012; Nguyễn Ru Be 2012). Do mật độ nuôi thưa và ít cho ăn bổ sung nên Do giá bán cao của con tôm trên thị trường nên năng suất tôm nuôi ở Bạc Liêu và Cà Mau thấp nhiều hộ thả tôm với mật độ cao hơn khuyến cáo. hơn có ý nghĩa thống kê so với Sóc Trăng (Bảng Chính mật độ thả cao và khả năng đầu tư, chăm sóc 3). Tuy nhiên, kích cỡ thu hoạch của tôm nơi đây ít cùng với những rủi ro do thời tiết thay đổi đã làm lớn hơn và vì vậy bán được giá cao hơn (p 0,05) so hóa chất 7% (Võ Nam Sơn và ctv., 2009). Với hiện với Bạc Liêu và Cà Mau. Năng suất và lợi nhuận tượng rủi ro do thời tiết đã làm tăng chi phí sử tôm nuôi trong mô hình tôm lúa ở ĐBSCL dao dụng thuốc, hóa chất để quản lý tốt môi trường ao động từ 0,3 – 0,7 tấn/ha/vụ và 31,6 – 35,0 triệu nuôi nhằm hạn chế những rủi ro về dịch bệnh. Bảng 3: Các yếu tố tài chánh của mô hình nuôi tôm - lúa Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Trung bình Chỉ tiêu (n = 32) (n = 34) (n = 33) (n = 99) Tôm 0,6 ± 0,3b 0,2 ± 0,1a 0,2 ± 0,2a 0,4 ± 0,3 NS tôm (tấn/ha/vụ) Giá bán tôm (000đ/kg) 116,3 ± 44,7a 140,7 ± 31,1b 145,3 ± 42,0b 134,4 ± 41,1 TC cố định (trđ./ha/vụ) 1,6 ± 0,9b 1,1 ± 1,1a 1,1 ± 0,9a 1,3 ± 1,0 TC biến đổi (trđ./ha/vụ) 49,2 ± 28,9b 6,6 ± 2,8a 7,2 ± 9,0a 20,6 ± 26,2 TC tôm (trđ./ha/vụ) 50,8 ± 29,0b 7,7 ± 2,9a 8,3 ± 9,0a 21,8 ± 26,4 LN tôm (trđ./ha/vụ) 24,9 ± 38,6 22,6 ± 15,1 25,1 ± 24,0 24,2 ± 27,1 Tỷ lệ hộ lỗ tôm (%)(*) 21,9b 2,9a 3,0a 9,09 Lúa 5,8 ± 1,4b 5,8 ± 1,3b 4,0 ± 1,4a 5,2 ± 1,6 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vụ) 15,3 ± 8,7c 10,7 ± 6,3b 6,8 ± 2,3a 10,8 ± 7,1 LN lúa (trđ./ha/vụ) 15,1 ± 11,6a 20,3 ± 9,1b 14,0 ± 7,5a 16,5 ± 9,8 Tỷ lệ hộ lỗ lúa (%)(*) 15,6b 2,9a 6,1a 8,1 NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) “Tukey – test’’; (*) Chi - bình phương 3.3 Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp ứng tăng lên 2 – 3oC trên diện tích cả nước; số ngày có phó với BĐKH của người nông dân trong thời nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng lên từ 10 – 20 gian qua ngày; nước biển dâng cao nhất từ khu vực Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 – 82 cm. Dự Hầu hết (93.9%) số hộ trả lời thời tiết đã thay đoán của UNFCCC (2003), năm 2050 nhiệt độ đổi so với trước đây; 6,1% số hộ cho rằng thời tiết trung bình của các vùng ven biển Việt Nam sẽ tăng không có sự thay đổi. Các yếu tố thay đổi chủ yếu lên 1,1oC và ở vùng đất liền là 1,8oC. Năm 2070 là là mùa mưa, lượng mưa, nhiệt độ, độ mặn và thủy 1,5oC và 2,5oC, tăng lượng mưa trung bình hàng triều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến năng năm, tần suất và lượng mưa hàng tháng sẽ thay đổi. suất và lợi nhuận của mô hình. Những nhận thức của người dân nói trên cho thấy phù hợp với xu 3.3.1 Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của hướng dự báo của Bộ TNMT (2011) với kịch bản người nông dân về sự thay đổi của mùa mưa và phát thải trung bình (B2) cuối thế kỷ 21 khuynh lượng mưa hướng chung lượng mưa trong mùa khô giảm và Tỉ lệ nhận thức tác động tiêu cực của người dân lượng mưa vào mùa mưa tăng; nhiệt độ trung bình về việc mùa mưa đến sớm và lượng mưa to cao 124
  5. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 hơn mùa mưa đến trễ và lượng mưa nhỏ (Hình 1); tỷ lệ thua lỗ của lúa ở nhóm hộ chọn giải pháp thay nhận thức này có thể đến từ việc người dân xem đổi lịch thời vụ cao hơn có ý nghĩa thống kê tôm sú là đối tượng nuôi chính (thu nhập chính) so (p 0,05) (Bảng 5). Khi mưa lớn, các yếu tố môi như nhiệt độ và độ mặn thay đổi đột ngột, khác biệt trường nước bị thay đổi đột ngột. Các giải pháp có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm còn lại khoa học kỹ thuật được sử dụng là: dùng thuốc hóa (p 0,05) do các khoảng chi phí thức ăn, thuốc hóa khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khi chất, nhiên liệu. mùa mưa thay đổi, đặc biệt mùa mưa đến sớm thì Hình 1: Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của nông dân về sự thay đổi của mùa mưa và lượng mưa Các giá trị trên cùng một hàng trong cùng một nhóm có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (Chi- bình phương, p<0,05) 125
  6. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 Bảng 4: Giải pháp ứng phó với sự thay đổi mùa mưa và hiệu quả sản xuất của mô hình Mùa mưa đến sớm Mùa mưa đến trễ Ứng dụng khoa Thay đổi lịch Ứng dụng khoa Thay đổi lịch học kỹ thuật thời vụ học kỹ thuật thời vụ N, (%) 61 (91,0) 6 (9,0) 39 (79,6) 10 (20,4) Tôm 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 0,9 ± 0,2 Độ sâu ao (m) Mật độ thả tôm (con/m2/năm) 5,0 ± 4,3 5,1 ± 4,2 3,9 ± 3,7 2,6 ± 2,6 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 29,2 ± 20,0 15,4 ± 12,8 36,0 ± 20,3b 13,4 ± 18,2a Tỷ lệ sống (%) 26,1 ± 17,4 30,9 ± 21,0 26,2 ± 18,0 26,4 ± 18,0 NS tôm (tấn/ha/vụ) 0,4 ± 0,3 0,4 ± 0,3 0,3 ± 0,2 0,2 ± 0,1 CP thức ăn (trđ./ha/vụ) 8,6 ± 14,6 11,6 ± 19,0 3,6 ± 11,6 0,0 ± 0,0 TC thuốc, hóa chất tôm 5,4 ± 8,3 4,4 ± 6,6 2,8 ± 4,5 1,1 ± 1,4 (trđ./ha/vụ) TC tôm (trđ./ha/vụ) 23,7 ± 27,0 24,8 ± 31,3 12,7 ± 18,1 7,2 ± 5,6 LN tôm (trđ./ha/vu) 27,9 ± 31,8b 12,2 ± 8,2a 24,6 ± 21,7b 22,7 ± 12,1a Tỷ lệ hộ nuôi tôm lỗ (%) 6,6 0,0 10,3 0,0 Lúa 5,4 ± 1,4 6,5 ± 1,5 5,0 ± 1,4 4,0 ± 2,1 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vu) 11,0 ± 7,2 13,0 ± 10,6 9,8 ± 5,9 6,8 ± 2,2 LN lúa (trđ./ha/vụ) 18,0 ± 9,1a 17,3 ± 17,6b 16,8 ± 7,4 13,9 ± 9,4 Tỷ lệ hộ trồng lúa lỗ (%)(*) 3,3a 16,7b 2,6 10,0 NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) “Independent t-test’’; (*) Chi - bình phương Bảng 5: Giải pháp ứng phó với sự thay đổi của lượng mưa và hiệu quả sản xuất của mô hình Mưa nhỏ Mưa lớn Ứng dụng khoa Ứng dụng khoa Không biết Không biết học kỹ thuật học kỹ thuật N, (%) 31 (91,2) 3 (8,8) 85 (95,5) 4 (4,5) Tôm 1,0 ± 0,3 0,9 ± 0,2 1,00 ± 0,2 1,1 ± 0,1 Độ sâu ao (m) Mật độ thả tôm (con/m2/năm) 4,7 ± 4,8 2,0 ± 1,0 5,0 ± 4,3 2,6 ± 2,0 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 20,5 ± 17,4 20,4 ± 12,3 28,1 ± 21,1 36,8 ± 27,2 Tỷ lệ sống (%) 28,1 ± 17,5 40,8 ± 24,9 26,9 ± 18,0 30,6 ± 18,6 NS tôm (tấn/ha/vụ) 0,4 ± 0,3 0,2 ± 0,1 0,4 ± 0,3 0,3 ± 0,2 CP thức ăn (trđ./ha/vụ) 9,4 ± 16,1 0,0 ± 0,0 8,5 ±15,4 0,9 ± 1,8 TC thuốc, hóa chất tôm 5,1 ± 7,8 0,5 ± 0,4 4,8 ± 7,5 1,9 ± 2,0 (trđ./ha/vụ) TC (trđ./ha/vụ) 23,9 ± 26,9 8,2 ± 4,2 22,3 ± 26,4 6,8 ± 5,1 LN tôm (trđ./ha/vu) 28,2 ± 33,3 23,6 ± 18,9 25,1 ± 29,1 32,0 ± 21,5 Tỷ lệ hộ nuôi tôm lỗ (%)(*) 3,2 0,0 9,4 0,0 Lúa 5,5 ± 1,8 4,3 ± 2,0 5,3 ± 1,6 4,5 ± 1,9 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vu) 10,3 ± 6,3 8,3 ± 2,9 10,9 ± 7,3 7,4 ± 1,4 LN lúa (trđ./ha/vụ) 19,2 ± 9,7 13,2 ± 9,6 16,9 ± 10,1 16,1 ± 11,3 Tỷ lệ hộ trồng lúa lỗ (%)(*) 3,2 0,0 7,4 0,0 NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; số liệu đã được kiểm định nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) “Independent t – test’’; (*) Chi - bình phương 126
  7. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 3.3.2 Nhận thức, ảnh hưởng, giải pháp của thức ăn cũng như không gian sống, ảnh hưởng đến người nông dân về sự thay đổi của nhiệt độ tăng trưởng của tôm, tôm bị sốc, dễ bị bệnh hoặc chết hay dễ ăn nhau khi lột xác làm cho tỷ lệ sống Trong 10 năm qua (2001 – 2011) nhiệt độ trung giảm. Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng bình toàn cầu cao hơn 0,5 oC so với thời kỳ 1961 – là lựa chọn hàng đầu của đa số người nuôi 1990 và nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng 0,7oC (p 0,05) (Bảng 6). Tổng chi phí ở tăng có ảnh hưởng nhiều hơn (91,9%) so với nhiệt nhóm lựa chọn giải pháp khoa học kỹ thuật cao độ thấp (81,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa hơn so với nhóm còn lại đã làm cho lợi nhuận của thống kê (p>0,05) giữa các nhóm ảnh hưởng khi nhóm này thấp đi, đặc biệt là chi phí thuốc, hóa nhiệt độ thấp hay cao vì theo nông hộ nhiệt độ thấp chất và chi phí thức ăn cao (p<0,05). Nhiệt độ thấp, hoặc cao đều tác động đến tôm như làm cho môi nhóm hộ ứng dụng khoa học kỹ thuật có tỷ lệ diện trường thay đổi, tôm bệnh và chết hay chậm tăng tích mương bao nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê trưởng. Với độ sâu mực nước ao khoảng 1 m và (p<0,05) so với nhóm còn và tỷ lệ thua lỗ từ tôm và trên trảng khoảng 0,3 - 0,4 m, tôm kiếm ăn chủ yếu lúa lại cao hơn. Ngược lại, khi nhiệt độ cao tỷ lệ trên trảng. Do vậy, việc nhiệt độ nóng lên sẽ gây thua lỗ từ tôm và lúa ở nhóm ứng dụng khoa học ảnh hưởng nhiều hơn so với nhiệt độ lạnh, tôm kỹ thuật thấp hơn so với nhóm còn lại và sự khác không thể lên trảng để tìm mồi, tập trung nhiều ở biệt ở lúa là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). mương bao nên dễ gây nên tình trạng cạnh tranh Hình 2: Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của nông dân về sự thay đổi của nhiệt độ Các giá trị trên cùng một hàng trong một nhóm có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (Chi- bình phương, p<0,05) 127
  8. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 Bảng 6: Giải pháp ứng phó với sự thay đổi của nhiệt độ và hiệu quả sản xuất của mô hình Nhiệt độ thấp Nhiệt độ cao Ứng dụng khoa Ứng dụng khoa Không biết Không biết học kỹ thuật học kỹ thuật N, (%) 60 (80,0) 15 (20,0) 75 (88,2) 10 (11,8) Tôm 1,0 ± 0,2 1,0± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 Độ sâu ao (m) Mật độ thả tôm (con/m2/năm) 4,7 ± 4,2 4,5 ± 3,8 4,8 ± 4,3 4,7 ± 4,5 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 25,5 ± 22,4a 40,5 ± 15,5b 30,4 ± 22,4 21,1 ± 15,0 Tỷ lệ sống (%) 25,9 ± 18,0 25,5 ± 18,6 26,6 ± 17,5 19,0 ± 17,6 NS tôm (tấn/ha/vụ) 0,3 ± 0,3 0,3 ± 0,2 0,3 ± 0,3 0,3 ± 0,3 CP thức ăn (trđ./ha/vụ) 8,7 ± 15,0b 1,1 ± 2,9a 7,1 ± 14,2 4,7 ± 14,0 TC thuốc, hóa chất tôm 4,6 ± 7,4 2,5 ± 3,4 4,0 ± 6,1b 0,6 ± 0,9a (trđ./ha/vụ) TC tôm (trđ./ha/vụ) 22,6 ± 27,1b 9,1 ± 6,9a 19,5 ± 23,3 11,2 ± 15,6 LN tôm (trđ./ha/vu) 21,9 ± 30,1 30,9 ± 18,3 24,6 ± 27,1 22,1 ± 26,9 Tỷ lệ hộ nuôi tôm lỗ (%)(*) 13,3 0,00 9,3 10,0 Lúa 5,3 ± 1,8 4,3 ± 1,5 5,3 ± 1,5 4,3 ± 2,3 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vu) 11,7 ± 8,2b 8,0 ± 3,0a 10,6 ± 6,6 10,5 ± 11,4 LN lúa (trđ./ha/vụ) 16,1 ± 11,3 15,0 ± 6,7 17,4 ± 9,7 12,5 ± 13,4 Tỷ lệ hộ trồng lúa lỗ (%)(*) 10,0 6,7 4,0a 30,0b NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Trong khi đó, khi độ mặn hưởng đến tôm nuôi và khi độ mặn cao ảnh hưởng thấp lợi nhuận từ tôm của nhóm lựa chọn giải pháp nhiều hơn so với độ mặn thấp (p<0,05) (Hình 3). thay đổi lịch thời vụ cao hơn có ý nghĩa thống kê Khi độ mặn cao, có 76,6% cho rằng sẽ làm cho tôm (p<0,05) so với các nhóm còn lại. Bên cạnh đó, tỷ chậm tăng trưởng, khác biệt có ý nghĩa thống kê so lệ thua lỗ từ tôm và lúa không xuất hiện ở nhóm với các nhóm còn lại (p<0,05). Trong khi đó, khi lựa chọn giải pháp thay đổi lịch thời vụ và tỷ lệ độ mặn thấp có 54,3% cho rằng tôm sẽ bị bệnh và thua lỗ từ tôm ở nhóm lựa chọn giải pháp khoa học chết, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm kỹ thuật cao hơn. Điều này có thể cho thấy rằng còn lại (p<0,05). bên cạnh các khoảng chi phí đầu tư cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng khoa học kỹ thuật của Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật là lựa người nông dân còn hạn chế nên các giải pháp áp chọn hàng đầu của đa số người nuôi để ứng phó dụng đôi khi không đạt hiệu quả cao nhưng làm với những biến đổi về độ mặn so với các giải pháp cho các khoảng chi phí đầu tư tăng cao ảnh hưởng khác (p<0,05). Khi độ mặn nước ao tăng lên, người đến lợi nhuận của mô hình. 128
  9. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 Hình 3: Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của nông dân về sự thay đổi của độ mặn Các giá trị trên cùng một hàng trong một nhóm có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (Chi- bình phương, p<0,05) Bảng 7: Giải pháp ứng phó với sự thay đổi của độ mặn và hiệu quả sản xuất của mô hình Độ mặn cao Độ mặn thấp Ứng dụng Ứng dụng Đổi lịch Đổi lịch khoa học Không biết khoa học Không biết thời vụ thời vụ kỹ thuật kỹ thuật N (%) 79 (83,2) 7 (7,4) 9 (9,5) 54 (70,1) 7 (9,1) 16 (20,8) Tôm 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 Độ sâu ao (m) Mật độ thả tôm (con/m2/năm) 4,9 ± 4,3 4,1 ± 3,6 2,4 ± 1,0 5,2 ± 4,2 6,1 ± 6,1 2,9 ± 2,4 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 27,3 ± 22,3 31,2 ± 21,3 32,8 ± 16,4 26,5 ± 21,6 14,7 ± 14,6 31,0 ± 21,2 Tỷ lệ sống (%) 25,6 ± 18,4 38,5± 13,8 18,1 ± 13,3 26,5 ± 19,0 36,7± 24,9 20,1 ± 15,7 NS tôm (tấn/ha/vụ) 0,3 ± 0,3 0,4± 0,2 0,2 ± 0,1 0,4 ± 0,3 0,5 ± 0,4 0,2 ± 0,2 CP thức ăn (trđ./ha/vụ) 7,5 ± 14,3 5,9± 15,6 0,0 ± 0,0 9,5 ± 17,7 14,1 ± 26,7 3,1 ± 10,5 TC thuốc, hóa chất tôm 4,0± 6,8 5,0± 6,1 2,0 ± 2,1 3,9 ± 6,3 3,0 ± 4,5 2,3 ± 3,6 (trđ./ha/vụ) TC (trđ./ha/vụ) 20,0 ± 24,1 17,5 ± 23,4 7,7 ± 3,5 21,6 ± 26,7 28,9 ± 40,2 11,9 ± 16,0 LN tôm (trđ./ha/vu) 27,2 ± 30,1 34,8 ± 22,4 19,8 ± 16,4 27,4 ± 29,5a 52,5 ± 45,4b 23,5 ± 24,0a Tỷ lệ hộ nuôi tôm lỗ (%) 8,9 0,0 0,0 7,4 0,0 0,0 Lúa 5,3 ± 1,5cb 4,6 ± 1,0ba 4,0 ± 1,6a 5,4 ± 1,5 4,4 ± 1,6 4,5 ± 1,9 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vu) 11,1 ± 7,5 6,5 ± 1,7 7,4 ± 2,3 12,5 ± 8,6 7,3 ± 3,8 8,5 ± 3,6 LN lúa (trđ./ha/vụ) 16,9 ± 9,6 17,9 ± 5,0 13,8 ± 8,5 15,3 ± 10,8 15,9 ± 6,0 15,3 ± 8,5 Tỷ lệ hộ trồng lúa lỗ (%)(*) 5,1 0,0 11,1 9,3 0,0 6,3 NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) “Tukey – test’’; (*) Chi - bình phương 129
  10. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 3.3.4 Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của thì mực nước triều thấp gây khó khăn cho việc cấp người nông dân về sự thay đổi của mực nước triều hay thay nước vào mô hình, môi trường nước nuôi dễ bị ô nhiễm, mực nước ao thấp làm cho các yếu Do ĐBSCL chịu ảnh hưởng của thủy triều bán tố môi trường có sự biến động lớn trong ngày, đặc nhật triều không đều (3 – 3,5 m) từ biển Đông và biệt là yếu tố nhiệt độ, tôm nuôi dễ sốc, bệnh hoặc nhật triều biên độ từ 0,8 – 1,2 m từ biển Tây và chết hay chậm tăng trưởng, tuy nhiên chỉ có lợi biên độ triều từ biển Đông lớn nhất đạt trên 4,0 m nhuận của lúa ở giải pháp lựa chọn khoa học kỹ trong thời gian 18 năm (MRC 2005; Tuan et al., thuật cao hơn nhóm còn lại (p 0,05). và tỷ lệ thua lỗ cao ở nhóm lựa chọn giải pháp kỹ Khi mức nước triều cao giúp môi trường nuôi tốt thuật so với nhóm còn lại. hơn, người nuôi dễ thay nước hay thu tôm. Trái ngược với ý kiến về lợi ít của mực nước triều cao Hình 4: Nhận thức, ảnh hưởng và giải pháp của nông dân về sự thay đổi của mực nước triều Các giá trị trên cùng một hàng trong cùng một nhóm có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (Chi- bình phương, p<0,05) 130
  11. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 Bảng 8: Giải pháp ứng phó của nông dân với sự thay đổi của mực nước triều Triều thấp Ứng dụng khoa học kỹ thuật Không biết N, (%) 44 (86,3) 7 (13,7) Tôm 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 Độ sâu ao (m) Mật độ thả tôm (con/m2/năm) 4,6 ± 4,2 3,0 ± 2,0 Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 23,5 ± 17,4 39,3 ± 18,9 Tỷ lệ sống (%) 25,0 ± 18,9 36,9 ± 18, 8 NS tôm (tấn/ha/vụ) 0,3 ± 0,3 0,4 ± 0,3 CP thức ăn (trđ./ha/vụ) 8,2 ± 17,1 6,0 ± 15,8 TC thuốc, hóa chất tôm (trđ./ha/vụ) 5,5 ± 9,2 3,7 ± 5,7 TC tôm (trđ./ha/vụ) 23,7 ± 30,9 16,7 ± 24,2 LN tôm (trđ./ha/vu) 21,7 ± 28,3 42,2 ± 34,0 Tỷ lệ hộ nuôi tôm lỗ (%)(*) 6,8 0,0 Lúa 5,0 ± 2,0 5,2 ± 1,2 NS lúa (tấn/ha/vụ) TC lúa (trđ./ha/vu) 10,5 ± 7,3 9,3 ± 5,0 LN lúa (trđ./ha/vụ) 15,0 ± 11,1b 19,6 ± 3,2a Tỷ lệ hộ trồng lúa lỗ (%)(*) 9,1 0,0 NS: năng suất; TC: tổng chi; LN: lợi nhuận; trung bình ± độ lệch chuẩn; số liệu đã được kiểm định nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Do vậy, áp trong mô hình tôm – lúa ở Bạc Liêu với tổng thiệt dụng khoa học kỹ thuật là giải pháp quan trọng hại là 11,9 trđ./ha/năm. Tỷ lệ chết của tôm trong ao được đa số người nuôi lựa chọn để giảm thiểu rủi nuôi có độ mặn thấp cao hơn trong ao nuôi có độ ro do BĐKH so với giải pháp thay đổi lịch thời vụ. mặn cao và tác động của mưa a xít chỉ thể hiện rõ ở Tuy nhiên, để tăng hiệu quả của giải pháp này mô hình nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến người nuôi cần phải tuân thủ qui trình kỹ thuật (Nguyễn Thị Kim Lan và Bùi Lai 2006). nuôi, giảm chi phí đầu vào, đặc biệt là chi phí thức Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật được ăn, thuốc và hóa chất bằng cách cho ăn có kiểm phần lớn người nuôi lựa chọn để giảm thiểu rủi ro soát, tạo nguồn thức ăn tự nhiên, tránh lạm dụng do sự thay đổi của các yếu tố thời tiết (70 – 96%) việc sử dụng thuốc hóa chất trong quá trình nuôi. nhiều hơn so với nhóm lựa chọn giải pháp thay đổi 3.4 Giải pháp ứng phó với BĐKH của lịch thời vụ. Các lựa chọn kỹ thuật trong giải pháp người nông dân trong thời gian tới ứng dụng khoa học kỹ thuật gồm có sử dụng thuốc, UNFCCC (2003) cho rằng năm 2050 nhiệt độ hóa chất, chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi trung bình của các vùng ven biển Việt Nam sẽ tăng và quản lý môi trường ao nuôi tốt, cung cấp các lên 1,1oC và ở vùng đất liền là 1,8oC. Năm 2070 là dưỡng chất giúp tôm gia tăng sức đề kháng và làm 131
  12. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 1,5oC và 2,5oC, tăng lượng mưa trung bình hàng với hiện tượng biến đổi khí hậu trong thời gian tới, năm, tần suất và lượng mưa hàng tháng sẽ thay đổi. người nuôi tôm đưa ra một số giải pháp như thay Trong khi đó kết quả mô hình của Tuan and đổi lịch thời vụ, cải tiến kỹ thuật, đổi sang đối Suppakorn (2009) cho thấy từ 2030 – 2040, tượng khác, vẫn nuôi bình thường hoặc nghỉ nuôi ĐBSCL sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi khí (Bảng 9). Đối với hiện tượng mưa bão, sự thay đổi hậu như nhiệt độ trung bình mùa khô sẽ tăng thêm của nhiệt độ hay độ mặn thấp hơn 5 g/L hoặc cao 2oC, mùa mưa sẽ thay đổi, lượng mưa và số tháng hơn 18 g/L có 38,6 – 81,2% số hộ lựa chọn giải có mưa đầu vụ sẽ giảm nhưng tăng vào cuối mùa pháp áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào mô hình mưa, diện tích ngập lũ ở ĐBSCL tăng và mở rộng nuôi để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, có khoảng về phía bán đảo Cà Mau, xuất hiện nhiều trận bão 11,9 – 36,6% số hộ không có giải pháp để ứng phó và áp thấp nhiệt đới hơn vào cuối năm cũng như số với hiện tượng BĐKH trong thời gian tới. Nếu mực trận bão lốc đổ bộ trực tiếp vào vùng ven biển nước triều dâng lên 1 m hay khi độ mặn nhỏ hơn 5 ĐBSCL sẽ gia tăng. g/L hoặc lớn hơn 30 g/L dự đoán diện tích nuôi có Khi được hỏi về sự thay đổi của khí hậu trong thể bị giảm đi do số hộ nghỉ nuôi chiếm từ 13,6 – thời gian tới có 4,0% số hộ cho rằng thời tiết trong 14,9%. Để ứng phó với BĐKH lời gian tới giải tương lai không thay đổi, trong khi 96,0 % hộ trả pháp lựa chọn chuyển sang đối tượng nuôi khác ít lời thời tiết sẽ thay đổi nhiều trong thời gian tới đặc được người nuôi lựa chọn do thiếu kiến thức cũng biệt là mưa bão và nhiệt độ gia tăng. Để ứng phó như kinh nghiệm về nuôi đối tượng mới. Bảng 9: Giải pháp ứng phó của nông dân với sự thay đổi của khí hậu trong thời gian tới Giải pháp ứng phó (%) Hiện tượng Nuôi bình Đổi lịch Cải tiến Chuyển sang Nghỉ Không thường thời vụ kỹ thuật đối tượng khác nuôi biết Mưa, bão 0,0 6,9 81,2 2,0 2,0 11,9 Nhiệt độ cao 0,0 3,0 80,2 0,0 0,0 16,8 Nhiệt độ thấp 0,0 1,0 60,4 0,0 0,0 36,6 Mực nước triều dâng 0,5 m 10,9 0,0 84,6 0,9 3,6 1,8 Mực nước triều dâng 1 m 1,8 0,0 67,3 2,7 13,6 16,3 Độ mặn 0,5 – 5 g/L 23,8 5,9 55,5 9,9 11,9 3,0 Độ mặn 5 – 18 g/L 76,2 4,0 4,0 1,0 0,0 15,8 Độ mặn 18 – 30 g/L 29,7 10,9 38,6 7,9 6,9 18,8 Độ mặn 30 – 35 g/L 0,0 27,7 54,5 8,9 14,9 17,8 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT nhiệt độ thấp hay cao, độ mặn cao và mức nước 4.1 Kết luận triều thấp có cho năng suất và lợi nhuận của tôm cao hơn nhóm còn lại. Trên 90% nông dân nhận thức được sự thay đổi và tác động của thời tiết trong thời gian qua và Khi mùa mưa đến sớm, nhóm lựa chọn giải thời gian tới. Giải pháp ứng dụng và cải tiến khoa pháp khoa học kỹ thuật có lợi nhuận của tôm 27,9 học kỹ thuật được lựa chọn nhiều hơn so với các trđ./ha/vụ, lúa 18,0 trđ./ha/vụ cao hơn nhóm thay giải pháp khác. đổi lịch thời vụ có lợi nhuận tôm là 12,2 trđ./ha/vụ và lúa 17,3 trđ./ha/vụ. Người nuôi nhận thức được sự thay đổi của mùa mưa, lượng mưa, nhiệt độ, độ mặn và mực Khi độ mặn thấp, nhóm lựa chọn giải pháp nước triều thấp đều ảnh hưởng đến mô hình nhiều thay đổi lịch thời vụ có tỷ lệ sống (36,7%), năng hơn so với các nhóm còn lại. Mùa mưa đến sớm, suất (0,5 tấn/ha/vụ) và lợi nhuận (52,5 trđ./ha/vụ) mưa lớn ảnh hưởng nhiều hơn so với mùa mưa đến của tôm cao hơn các nhóm còn lại. Năng suất lúa trễ, mưa nhỏ. Nhiệt độ cao, độ mặn cao ảnh hưởng (4,4 tấn/ha/vụ) và lợi nhuận (15,9 trđ./ha/vụ) không đến tôm và lúa nhiều hơn so với nhiệt độ và độ khác biệt với các nhóm còn lại. mặn thấp. Mực nước triều cao có lợi cho mô hình Chi phí đầu tư ở nhóm lựa chọn giải pháp nhiều hơn so với mực nước triều thấp. khoa học kỹ thuật cao nên làm cho tỷ lệ thua lỗ từ Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật được tôm ở nhóm này cao hơn nhóm thay đổi lịch người nuôi lựa chọn nhiều hơn so với các giải thời vụ. Sự thay đổi của mùa mưa làm cho tỷ lệ pháp khác. thua lỗ từ lúa ở nhóm chọn giải pháp thay đổi lịch thời vụ cao hơn so với nhóm chọn giải pháp khoa Nhóm lựa chọn giải pháp khoa học kỹ thuật học kỹ thuật. để ứng phó khi mùa mưa và lượng mưa thay đổi, 132
  13. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 41 (2015): 121-133 4.2 Đề xuất Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Dương Nhựt Long và Võ Nam Sơn, 2012. Giáo Để góp phần làm giảm chi phí đầu tư nên trình Nuôi trồng Thủy sản. NXB Đại học nghiên cứu cải tiến kỹ thuật như nghiên cứu tạo ra Cần Thơ. 152 trang. con giống có sức đề kháng tốt, tăng cường tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ cho người nuôi; Nguyễn Thị Kim Lan, Bùi Lai, 2006. Nghiên cứu đặc biệt là ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản thực nghiệm ảnh hưởng của mưa axit lên tôm xuất, cách sử dụng thuốc hóa chất đúng và có hiệu sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học quả, cách quản lý môi trường trong điều kiện thiếu Trường Đại học Cần Thơ (2006). 20 – 24. nguồn nước sạch. Bên cạnh đó, cần nhiên cứu lịch Phan Minh Tiển, Trương Hoàng Minh. 2010. thời vụ thích hợp cho hệ thống nuôi tôm sú – lúa Tác động của thay đổi thời tiết và xâm nhập cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng, kênh, mương mặn đến mô hình tôm sú lúa luân canh vùng giúp chủ động trong việc cấp (nước mặn nuôi tôm) ven biển tình Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học và thoát nước (rửa phèn, mặn cho lúa). Trường Đại học Cần Thơ (2010) Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ. 14b 394 - 406 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổng cục thống kê, 2010. Niên giám Thống kê Bộ NN và PTNT, 2004. Quy hoạch chuyển đổi 2010, NXB Thống kê Hà Nội. cơ cấu sản xuất nông – lâm – thủy sản vùng Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung, Kanchit ĐBSCL đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm Likitdecharote, 2012. Mô phỏng xâm nhập 2020. mặn Đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động mực nước biển dâng và sự suy giảm lưu lượng baocaoquyhoach từ thượng nguồn. In: Tạp chí Khoa học Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, 2011. Trường Đại học Cần Thơ (2012) Cần Thơ: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng Trường Đại học Cần Thơ. 141-150. cho Việt Nam. 112 trang. Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuân và Trần Lê Cảnh Dũng, 2012. Tác động của trồng lúa Trọng Tân, 2013. So sánh hiệu quả sản xuất của đến nuôi tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ hai mô hình tôm sú lúa luân canh truyền thống thống lúa – tôm vùng ven biển Đồng bằng và cải tiến ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Trường Đại học Cần Thơ. p143 – p150. Đại học Cần Thơ (20a, p69 – p77). Tuan, L. A., Hoanh, C. T., Miller, F., and Sinh, Lê Huy Bá, Thái Vũ Bình, 2001 . Giải pháp B. T, 2007. Flood and Salinity Management thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng in the Mekong Delta, Vietnam. Challenges to Đồng bằng sông Cửu Long Diễn đàn bảo sustainable development in the Mekong tồn Đồng bằng sông Cửu Long Delta: Regional and national policy issues ( and research needs: Literature analysis. Giai%20phap%20thich%20ung%20voi%20 Bangkok, Thailand: The Sustainable Mekong BDKH%20tai%20DBSCL.pdf). Research Network (Sumernet): 15-68 Lê Sâm. Báo cáo giám sát mặn Đồng bằng sông Tuan, L. A, Suppakorn Chinvanno, 2009. Cửu Long năm 2010. Viện Khoa học Thủy Chimate change in the Mekong River Delta lợi miền Nam. and key concerns on future chimate threats. Mekong River Commission (MRC), 2005. Paper submitted to DRAGON Asia Summit, Overview of the Hydrology of the Mekong Seam Riep, Cambodia. Basin. Mekong River Commission, UNFCCC, 2003. Vietnam Initial National Vientiane. Communication. 001968-inland-waters-overview-of-the- Võ Nam Sơn, Nguyễn Thanh Phương, Trần hydrology-of-the-mekong-basin.pdf . Ngọc Hải, Lê Xuân Sinh, Lê Quốc Việt, Lý Nguyễn Ru Be, 2012. Phân tích các chỉ tiêu Văn Khánh, Nguyễn Minh Hậu, Huỳnh Hàn kinh tế và kỹ thuật chủ yếu của các mô hình Châu, Nguyễn Văn Bé, 2009. Nghiên cứu nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ở Đồng nuôi tôm “rải vụ” ở Đồng bằng sông Cửu bằng sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp Long. Báo cáo kết thúc đề tài khoa học cấp cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. Đại học bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cần Thơ. 120 trang. 133