Giáo trình Địa lý học và vấn đề môi trường

pdf 24 trang huongle 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Địa lý học và vấn đề môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dia_ly_hoc_va_van_de_moi_truong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Địa lý học và vấn đề môi trường

  1. TRƯỜNG . KHOA . [\ [\ ĐỊA LÝ HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
  2. ĐỊA LÝ HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG MỞ ĐẦU 2 I. Mục đích: 2 II. Nhiệm vụ nghiên cứu của địa lý và môi trường: 2 III. Đối tượng nghiên cứu: 2 CHƯƠNG 1: CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG 3 I. Vài nhận thức về môi trường: 3 II. Mối quan hệ giữa con người và môi trường: 3 III. Môi trường và sức khỏe con người: 5 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY 6 I. Sự gia tăng dân số và đô thị hóa đối với môi trường: 6 1. Hiện trạng dân số thế giới và Việt Nam: 6 2. Đô thị hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa đến môi trường: 6 3. Sự suy giảm tài nguyên và hậu quả: 7 4. Năng lượng: 9 II. Biến đổi khí hậu toàn cầu: 9 1. Lắng đọng axit: 9 2. Hiệu ứng nhà kính: 10 3. Cơ chế phát triển sạch: 11 III. Các giải pháp và lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường: 11 1. Quan điểm chung về bảo vệ môi trường: 11 2. Quản lý môi trường: 13 a. Khái niệm: 13 b. Nguyên tắc: 13 c. Công cụ quản lý môi trường: 14 3. Đánh giá tác động môi trường: 15 a. Khái niệm: 15 b. Nội dung cơ bản của ĐTM: 15 c. Trình tự thực hiện ĐTM: 16 d. Các phương pháp ĐTM: 18 4. Đánh giá môi trường chiến lược: 20 a. Định nghĩa: 21 b. So sánh ĐTM và ĐMC: 21 5. Những vấn đề đã thực hiện ở Việt Nam: 22
  3. MỞ ĐẦU I. Mục đích: Bảo vệ môi trường là vấn đề hết sức cấp bách. Về phương diện kinh tế: môi trường là yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm. Nhiều nội dung nghiên cứu của địa lý đều là nội dung về môi trường. II. Nhiệm vụ nghiên cứu của địa lý và môi trường: Khoa học môi trường là khoa học liên ngành: KHTN + KHXHNV Æ giải quyết các vấn đề môi trường đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người cả trong hiện tại và tương lai. − Khoa học môi trường nghiên cứu quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau giữa xã hội – tự nhiên đồng thời điều khiển một cách có ý thức nhằm đảm bảo sự thuận lợi cho sự phát triển xã hội − Khoa học môi trường nhận biết đặc điểm và mối quan hệ qua lại giữa hệ thống xã hội và tự nhiên và sự hình thành những hình thái đặc trưng trong hệ thống xã hội và tự nhiên ấy (Terry Rambo, 1983) − Khoa học môi trường tìm hiểu những biện pháp giải quyết vấn đề môi trường của xã hội hiện nay. III. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mối quan hệ và tương tác qua lại giữa con người với con người, giữa con người với thế giới sinh vật và môi trường vật lý xung quanh nhằm mục đích bảo vệ môi trường sống của con người trên Trái Đất. Do đó đối tượng nghiên cứu của khoa học môi trường là các môi trường trong mối quan hệ tương hỗ giữa môi trường sinh vật và con người. Trong địa lý, gọi là môi trường địa lý, là môi trường bị con người tác động làm biến đổi. Gồm 3 bộ phận: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn (ảnh hưởng đến mối quan hệ người – người) và môi trường nhân tạo.
  4. CHƯƠNG 1: CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG I. Vài nhận thức về môi trường: Môi trường con người bao gồm các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra trong đó con người sống và lao động tác động đến tự nhiên, xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Hệ thống môi trường tự nhiên: gồm các yếu tố vật lý (nhiệt độ, độ ẩm, ), yếu tố vô cơ (đất, nước, ), yếu tố hữu cơ (động – thực vật). Hệ thống môi trường nhân tạo: có 2 hệ thống phụ: − Các điều kiện cư trú và sản xuất. − Các đối tượng và sản phẩm nhân tạo. Hệ thống môi trường kinh tế - xã hội: có nhiều hệ thống phụ: − Nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) − Chế độ xã hội − Nền văn hóa − Tổ chức bảo vệ sức khỏe − Hệ tư tưởng Môi trường con người có các thành phần cấu tạo: − Thành phần tự nhiên: địa chất, địa hình, khí hậu, nước, − Thành phần vật lý do con người tạo ra: công cụ, phương tiện sản xuất, vật liệu mới, − Thành phần kinh tế - xã hội II. Mối quan hệ giữa con người và môi trường: ™ Môi trường có 4 chức năng: − Không gian sống của con người: ngày càng thu hẹp (đầu công nguyên; 75ha/người, hiện nay là 1,8ha). Để đảm bảo điều kiện sống tối ưu thì mật độ dân số chỉ nên 35 – 40 người/km2. Có 2 chỉ tiêu: ¾ Dấu chân sinh thái được phân tích dựa trên định lượng tỷ lệ giữa tải lượng của con người lên một vùng nhất định và khả năng của vùng để duy trì tải lượng đó mà không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. ¾ Khoảng sử dụng môi trường là tổng các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được sử dụng hoặc những ô nhiễm có thể phát sinh để đảm bảo một môi trường lành mạnh cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
  5. Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người như sau: + Chức năng xây dựng + Chức năng vận tải + Chức năng sản xuất + Chức năng cung cấp năng lượng, thông tin + Chức năng giải trí − Môi trường chứa tài nguyên phục vụ cuộc sống: con người đã lấy từ tự nhiên những nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết (vật liệu, năng lượng, thông tin) phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu. Nhu cầu của con người không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm: + Rừng tự nhiên + Các thủy vực + Động thực vật + Không khí, nhiệt độ, năng lượng Mặt Trời, gió, nước + Các loại quặng, dầu mỏ − Môi trường phân hủy và chứa đựng các chất thải: các chất thải từ con người dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định được gọi là khả năng đệm của khu vực đó. Nếu lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm thì môi trường sẽ bị suy thoái. Phân ra: + Chức năng biến đổi lý – hóa học: phân hủy hóa học nhờ ánh sáng + Chức năng biến đổi sinh hóa: chu trình nito và cacbon + Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa, mùn hóa, − Môi trường lưu trữ và cung cấp thông tin: ¾ Ghi chép và lưu trữ thông tin địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người. ¾ Các chỉ thị không gian – tín hiệu, dự báo trước hiểm họa ¾ Cung cấp đa dạng về nguồn gen, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ. ™ Tác động của con người vào môi trường:
  6. - Tìm kiếm thức ăn, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên sản xuất ra của cải vật chất. ¾ Khai thác tài nguyên: làm mất khoảng 20 triệu ha rừng/năm, đổ 10 triệu tấn dầu vào đại dương/năm, ¾ Sử dụng hóa chất ¾ Sử dụng nhiên liệu: hàng năm đốt khoảng 10 tỉ tấn than quy ước, giải phóng 16 4.10 Kcal nhiệt và 30 tỉ tấn CO2. ¾ Công nghệ nhân tạo: việc xả Freon (trên 1 triệu tấn/năm) từ công nghệ nhiệt lạnh gây ra hiện tượng thủng tầng ozon. - Cải tạo các điều kiện tự nhiên, tạo thuận lợi cho sản xuất và đời sống. - Các tác động này diễn ra thường xuyên, liên tục và rộng khắp, vừa theo cá nhân, vừa theo tập thể, cộng đồng. Cường độ tác động phụ thuộc vào mật độ dân số và tốc độ phát triển. III. Môi trường và sức khỏe con người: Theo WHO: sức khỏe là 1 trạng thái thoải mái toàn diện về thể lực, tinh thần và xã hội chứ không phải là không có bệnh. Đây là quyền cơ bản của con người. Con người như một vũ trụ thu nhỏ, bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong là cơ thể con người, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: tính di truyền, chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh cá nhân. Môi trường bên ngoài rất đa dạng: môi trường gia đình, môi trường lao động – vệ sinh, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường quốc tế Có 2 cách thích nghi để con người hòa hợp với môi trường: − Cải tạo môi trường, làm cho môi trường sạch hơn − Rèn luyện sức chịu đựng của cơ thể để thích nghi với môi trường. Nguồn gốc của bệnh tật: bao gồm: − Bệnh do bẩm sinh, di truyền: như viêm cột sống, máu không đông, − Bệnh do tác nhân bên ngoài: + Do nguồn gốc tự nhiên: con người không thích ứng được với sự thay đổi bên ngoài, hoặc do ngộ độc các độc tố của môi trường, hoặc bệnh do kí sinh trùng, do thiếu chất, thừa chất, + Do nguồn gốc xã hội: xơ gan, tâm thần,
  7. CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY I. Sự gia tăng dân số và đô thị hóa đối với môi trường: 1. Hiện trạng dân số thế giới và Việt Nam: Dân số thế giới biến động qua 3 giai đoạn: − Từ 10000 năm đến 8000 năm Trước Công nguyên: tìm ra và giữ lửa, dân số tăng từ 3 triệu lên khoảng 5 triệu. − Từ 6000 đến thế kỷ XVII: giai đoạn phát triển nông nghiệp, đời sống đảm bảo, dân số tăng lên 500 triệu người. − Từ XVIII đến XX: bùng nổ dân số Tác động: gây sức ép lên kinh tế - xã hội – môi trường. 2. Đô thị hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa đến môi trường: - Đô thị hóa là quá trình nâng cao vai trò của thành phố, tăng dân thành thị và phổ biến lối sống thành thị (mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng phát triển, kinh tế công nghiệp và dịch vụ) vào nông thôn. - Tác động đến môi trường: ¾ Làm mất rừng, thay đổi cảnh quan, gây úng ngập trong thành phố và xói mòn ở ngoại ô ¾ Khả năng điều hòa vi khí hậu giảm đi rất nhiều: hướng gió thay đổi, tốc độ lưu thông không khí trong thành phố giảm đi (giảm đi 5 đến 10 lần ở mặt trước và 20 đến 30 lần ở mặt sau các công trình xây dựng). Nhiệt độ không khí tăng lên (nội thành cao hơn ngoại thành 3 – 50C). ¾ Xây dựng công trình làm thay đổi mạng lưới thủy văn, trạng thái nước ngầm, ngấm nước giảm, mặt đất bị lún (Mexico City bị lún 7,6m; Thượng Hải bị lún 1,8m). Việt Nam có 1 số vùng có tốc độ lún 2,5 cm/năm. ¾ Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí: Hà Nội hàng ngày thải ra 2400 tấn chất thải và 0,5 triệu m3 nước thải. Ô nhiễm tiếng ồn: 80 – 90 deciben trên đường phố. Sử dụng thiết bị điện, đường dây điện cao áp gây ảnh hưởng điện trường, ai ở gần đường dây điện cao thế có thể sinh con bị máu trắng. Không khí ở Hà Nội bị ô nhiễm cao hơn 2 – 2,5 lần tiêu chuẩn cho phép. - Ảnh hưởng đô thị hóa đến cuộc sống con người (đặc biệt đối với người mới ra thành phố): ¾ Sức ép về tầm nhìn: không gian chật hẹp gây ức chế tâm lý mạnh làm mệt mỏi mãn tính ¾ Sức ép về âm thanh
  8. ¾ Cơ chế tự vệ, coi thường tất cả những việc không liên quan ¾ Sức ép do không gian cá nhân bị thu hẹp: không gian riêng tư của từng người thường xuyên bị ảnh hưởng bởi người khác Æ stress (sang chấn thần kinh). VD ở Nhật Bản có 30000 vụ tự tử năm 2006. - Cách giải quyết: ¾ Thời gian biểu rõ ràng. ¾ Thường xuyên tiếp xúc với không khí trong lành ¾ Đừng bị lôi kéo vào các hoạt động về đêm (thức khuya nhiều có liên quan đến ung thư). 3. Sự suy giảm tài nguyên và hậu quả: ™ Tài nguyên đất: Cung cấp 99% lương thực, thực phẩm trên Trái Đất. Tổng diện tích bề mặt đất nổi có khoảng 148 triệu km2. Trong đó, đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất nâu rừng chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Hiện trạng sử dụng đất của thế giới theo FAO như sau: − Đất trồng cây lương thực và có sợi là 12% − Đồng cỏ 24% − Rừng 30% − Phần còn lại là đất không thích hợp với nông nghiệp Đất canh tác mỗi năm mất 10 triệu ha, trong khi đó mỗi năm cần 5 triệu ha để nuôi sống 85 triệu người tăng thêm. Nguyên nhân: − Tốc độ xói mòn gia tăng mạnh, nhất là châu Phi (30 tấn/ha/năm) − Sự phá hủy hệ sinh thái trên mặt đất: hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa. Ở Việt Nam hiện nay có 4,3 triệu ha đang bị hoang mạc hóa, tương đương với diện tích trồng lúa của cả nước (duyên hải miền Trung, Tây Bắc, Tây Nguyên và tứ giác Long Xuyên), ảnh hưởng đến 20 triệu người. − Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất khác (ỏ Long An có dự án xây dựng 12 sân golf). ™ Tài nguyên rừng: Rừng là 1 hệ sinh thái trong đó đóng vai trò chủ yếu là cây lớn và có diện tích đủ rộng (1/2 ha trở lên). Vai trò của rừng: − Điều hòa khí hậu − Bảo vệ nguồn nước
  9. − Bảo vệ nguồn gen − Cung cấp lâm sản Nhờ có rừng nên khoảng 100 tỉ tấn CO2 được cố định do quang hợp. Diện tích rừng hiện nay là 29 triệu km2 (2000). Giai đoạn phát triển nhất là 60 triệu km2, năm 1958 bị thu hẹp xuống còn 44,05 triệu và năm 1973 là 37,37 triệu. Cuối thế kỷ XX, mỗi năm thế giới mất khoảng 11,3 triệu ha. Việt Nam có 11 triệu ha, tốc độ mất rừng là 140.000 ha/năm. ™ Đa dạng sinh học: Là sự phong phú của tất cả các dạng sống, các hệ sinh thái trên mặt đất. Bao gồm: − Đa dạng về loài: 1,7 triệu loài (ước tính 3 – 11 triệu loài) − Đa dạng về di truyền − Đa dạng về hệ sinh thái: đa dạng các mối tương tác giữa cơ thể sống trong các quần xã tự nhiên. Ví dụ, quần xã rừng với các cây gỗ, cây bụi, cây dược liệu, nấm, vi khuẩn và những vi sinh vật khác tạo thành tính đa dạng lớn hơn so với 1 ruộng trồng ngô. Vai trò: − Chứa nguồn gen để bổ sung cho động vật nuôi, phát triển nghiên cứu sinh học nói chung. − Cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyên nhiên liệu phục vụ cho sự sống. − Điều hòa khí hậu, tăng độ phì nhiêu của đất Thực trạng suy giảm đa dạng sinh học: nếu trong điều kiện tự nhiên, 10 năm mới có 2 loài tuyệt chủng, nhưng nếu do tác động của con người thì có 150 loài bị tuyệt chủng mỗi ngày (40 – 50 nghìn loài/năm). Chỉ riêng rừng nhiệt đới mỗi năm đã bị mất đi 17.500 loài (7 phút có một loài bị tiêu diệt). Đa dạng sinh học Việt Nam cũng đang ở mức báo động cần được bảo vệ khi tỷ lệ tuyệt chủng ở Việt Nam ước tính cao hơn mức trung bình của thế giới, khoảng 1000 lần cao hơn tỷ lệ tuyệt chủng tự nhiên. Nguyên nhân đa dạng sinh học bị phá hủy: − Mất 1% diện tích rừng có thể làm mất 0,2 – 0,3% tổng số loài. − Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái: vì sinh vật trong hệ sinh thái là một mắc xích trong chuỗi thức ăn, nên mất 1 loài sẽ ảnh hưởng đến loài khác. − Khai thác quá mức hoặc săn bắt có tính chất hủy diệt − Ô nhiễm môi trường làm suy giảm đa dạng sinh học.
  10. − Biến đổi khí hậu − Nhập nội các loài ngoại lai (các loài có biến đổi sinh thái rộng, phát triển nhanh đã lấn át các loài nội địa, ví dụ như ốc bươu vàng, cây mai dương sống trên đồi lại đem xuống ruộng, ). 4. Năng lượng: Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất trên Trái Đất có nguồn gốc chủ yếu là Mặt Trời và năng lượng tàn dư trong lòng Trái Đất. Nhu cầu năng lượng phát triển rất nhanh. Thời nguyên thủy, con người tiêu thụ 2000 kcal mỗi ngày. Thời nông nghiệp (thế kỷ XV) tiêu thụ 26000 kcal/người/ngày. Giữa thế kỷ XX là 70.000 kcal. Hiện nay là 200.000 kcal. Đầu thế kỷ XX, thế giới tiêu dùng 1,3 tỉ tấn nhiên liệu quy đổi. Đến 2000 là 13 – 18 tỉ tấn/năm. 2020 là 18 – 23 tỉ. Việc tìm ra các nguồn năng lượng mới lại rất chậm (nếu tốc độ tăng GDP là 1% thì năng lượng phải tăng 2%), chưa mang lại hiệu quả: − Năng lượng hạt nhân thì chưa an toàn, tiềm ẩn nhiều thảm họa sinh thái. − Năng lượng bức xạ Mặt Trời cường độ yếu, giá thành quá cao − Năng lượng gió không ổn định và năng suất thấp − Năng lượng thủy điện làm ngập nhiều diện tích đất đai và nhiều nơi đã khai thác hết − Năng lượng thủy triều có thể gây ra biến động mạnh về môi trường − Năng lượng sinh học có thể tái sinh nhưng tốn nhiều diện tích đất nông nghiệp và ảnh hưởng nhiều đến sản lượng lương thực, thực phẩm. Diện tích đất sử dụng sản xuất ra 1 tỉ kwh điện: Năng lượng gió: 11.700ha; thủy điện 13.000ha; năng lượng sinh học 200.000ha; năng lượng Mặt Trời 18.000ha; trong khi than sử dụng 90ha. Ở Việt Nam, năng lượng hóa thạch không nhiều. Nhà Nước hiện nay cấm xuất khẩu nhiên liệu thô. II. Biến đổi khí hậu toàn cầu: 1. Lắng đọng axit: Là vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nhất, vượt ra tầm kiểm soát của mỗi quốc gia. Có 2 dạng: − Lắng đọng khô (dry deposition) bao gồm các khí, hạt bụi và sol khí có tính axit. Trong khí quyển các tạp nhiễm này tồn tại dưới dạng các sol khí, đó là những hạt bụi dạng rắn, lỏng hoặc khí có kích thước hạt đủ nhỏ để có thể lan truyền với khoảng cách rất xa.
  11. − Lắng đọng ướt (wet deposition) thể hiện ở nhiều dạng như mưa, tuyết, sương mù, hơi nước có tính axit. Do trong không khí có nhiều oxit lưu huỳnh và oxit nito. Độ pH trung bình của nước mưa là 5,6. Mưa có pH từ 5,5 trở xuống là mưa axit. Axit nặng là dưới 4; trên 5,6 là có tính kiềm; trên 7 là kiềm mạnh. Lắng đọng axit xuất hiện từ 2 nguồn chính: − Nguồn điểm: đốt than đá ở các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy đúc quặng và công nghiệp chưng cất, các nồi hơi công nghiệp. Nguồn điểm phát thải hầu hết lượng SO2 và chiếm khoảng 35% lượng NOx do con người tạo ra. Các nhà máy có ống khói cao trên 300m có thể đưa vào khí quyển những lượng khí thải lớn và trong những điều kiện thuận lợi về gió, lượng khí thải này được đưa đi xa làm ảnh hưởng đến các quốc gia lân cận. − Nguồn diện: chủ yếu là giao thông đường bộ, do các xe có động cơ gây ra. Chúng phát thải khoảng 30 – 50% lượng NOx ở các nước phát triển và nhiều chất hữu cơ bay hơi tạo ra ozon mặt đất. Tác hại: − Gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước. Theo thời gian đất và nước mặt dần dần bị axit hóa làm cho hàm lượng nhôm linh động và Mn2+ tăng nhanh gây độc hại cho các loại cây trồng và nhiều sinh vật nước ngọt. − Mưa axit hủy hoại vật liệu và kim loại trong các công trình xây dựng, đặc biệt là các di sản văn hóa nghệ thuật. − Các sol khí axit cũng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe do chúng tác động đến cơ quan hô hấp gây ra bệnh hen và viêm cuống phổi. Giải pháp: cần sử dụng rộng rãi các công nghệ kiểm soát, khống chế ô nhiễm như máy lọc ống hơi và sử dụng những chất đốt có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Theo ước tính, nếu dùng các công nghệ chống ô nhiễm có thể giảm lắng đọng axit tới ½ lần nhưng mức dùng năng lượng có thể tăng lên gấp 3 lần. 2. Hiệu ứng nhà kính: Là sự giữ lại các tia bức xạ Mặt Trời do các chất khí và hơi nước. Hiện nay, do nồng độ các khí nhà kính đang tăng lên nhanh chóng đã làm giảm khả năng tỏa nhiệt của Trái Đất (khoảng 2%) có nghĩa là toàn Trái Đất giữ lại năng lượng tương đương 3 triệu tấn dầu đốt trong mỗi phút. Cơ chế: bức xạ Mặt Trời là bức xạ sóng ngắn nên đi qua được các chất khí còn bức xạ mặt đất là bức xạ sóng dài, không đi qua được các chất khí.
  12. Các tác nhân gia tăng sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2 (hấp thụ mạnh các tia có bước sóng 13 - 18µm và 2,7 – 4,3µm); hơi nước (hấp thụ mạnh các tia >18µm), khí metan (khoảng 9,5 và 3,8µm). Theo tính toán, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên khoảng 30C. Các số liệu cho thấy nhiệt độ Trái Đất đã tăng 0,50C trong khoảng thời gian từ 1885 đến 1940 do thay đổi của nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% đến 0,035%. Dự báo nếu không có biện pháp khắc phục thì nhiệt độ sẽ tăng lên 1,5 – 4,50C vào năm 2050. Tác động: − Làm tan băng và dâng cao mực nước biển − Làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật, thay đổi sự phân bố các đới cảnh quan (mở rộng về phía cực) − Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khỏe con người bị suy giảm 3. Cơ chế phát triển sạch: Mục đích: − Giúp đỡ các nước đang phát triển đạt được phát triển bền vững − Dùng các nguồn năng lượng tái tạo thay cho các nguồn năng lượng khai thác − Giúp các nước đang phát triển đạt được mục tiêu giảm phát thải thông qua các dự án (nước ta kí nghị định Thư Kyoto vào ngày 15/02/2005). Cơ chế phát triển sạch có thể áp dụng cho: − Thủy điện nhỏ (sông Côn – Quảng Nam; Ngòi Đường – Lào Cai) − Phong điện (nước ta có 135 cột với công suất 850 kwh; nhà máy phong điện Phương Mai – Bình Định) − Sinh khối và năng lượng Mặt Trời: 33 nhà máy sử dụng từ bã mía (công suất 130MW). Nếu tận dụng hết nguồn sinh khối thì ta có thể đạt đến 350 MW). Năng lượng Mặt Trời hầu hết dùng để đun nấu, chưa tạo ra nhiều năng lượng. − Biogas: 10 tỉ m3/năm III. Các giải pháp và lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Quan điểm chung về bảo vệ môi trường: Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường, là 1 quá trình phát triển thỏa mãn nhu
  13. cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai. PTBV còn bao hàm cả khía cạnh phát triển trong sự quản lý tốt các xung đột môi trường. Độ đo: − Về kinh tế: ¾ Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống ¾ Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường ¾ Bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục ¾ Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối ¾ Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng) − Về xã hội – nhân văn: ¾ Ổn định dân số ¾ Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị ¾ Giảm thiểu tác động xấu của đô thị hóa đến môi trường ¾ Nâng cao học vấn, xóa mù chữ ¾ Bảo vệ đa dạng văn hóa ¾ Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới ¾ Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định − Về tự nhiên – môi trường: ¾ Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo ¾ Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái ¾ Bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ sinh thái nhạy cảm ¾ Bảo vệ tầng ozon ¾ Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính ¾ Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm, cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm. Các nguyên tắc: − Quan tâm tôn trọng cuộc sống cộng đồng, sự phát triển của 1 quốc gia không làm tổn hại đến quốc gia khác hoặc thế hệ tương lai − Xây dựng mục tiêu phát triển, cải thiện chất lượng cuộc sống
  14. − Tôn trọng tự do, bảo đảm quyền tự do của người lao động, xây dựng xã hội an toàn, không bạo lực − Bảo vệ đa dạng sinh học trên Trái đất, hạn chế mức thấp nhất sử dụng tài nguyên không tái tạo − Hình thành thái độ, thói quen của con người, mỗi người thích ứng với cách sống vì 1 môi trường bền vững, loại bỏ những thói quen sống lạc hậu. Các cộng đồng tự quản môi trường sống của mình. Tạo ra khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho sự phát triển bền vững. − Xây dựng khối liên minh toàn cầu nhằm bảo vệ, cải thiện chất lượng toàn cầu (SNP – tổng sản phẩm quốc dân bền vững; SNI – tổng thu nhập quốc dân bền vững; ANP – tổng sản phẩm quốc nội điều chỉnh). − Chính sách môi trường: quan điểm, chuẩn mực đặt ra để quản lý môi trường. Mục tiêu: ¾ Duy trì các quá trình sinh thái tất yếu, các hệ thống đảm bảo cuộc sống và chi phối phúc lợi cuộc sống. ¾ Duy trì sự giàu có và đa dạng gen của các loài hoang dã và nuôi trồng. ¾ Đảm bảo sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên bằng cách quản lý mức độ và phương thức sử dụng ¾ Duy trì dạng tổng thể của môi trường đạt được mức và sự phân bố cân bằng về khả năng sản xuất của thiên nhiên 2. Quản lý môi trường: a. Khái niệm: Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. b. Nguyên tắc: Tiêu chí chung là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên Trái Đất. − Hướng tới sự phát triển bền vững: nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. − Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. Các quốc gia cần tích cực tham gia và tuân thủ
  15. các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường, đồng thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy định. − Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp. Mỗi loại biện pháp và công cụ có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể, thành phần môi trường ở các khu vực cần bảo vệ thường rất đa dạng, do vậy các biện pháp và công cụ cũng cần đa dạng và thích hợp với từng đối tượng. − Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm. Bởi vì phòng ngừa ít tốn kém tiền bạc và công sức hơn xử lý − Người gây ô nhiễm phải trả tiền – nguyên tắc do các nước OECD đưa ra, dựa vào đó, các nước đưa ra các loại thuế. c. Công cụ quản lý môi trường: − Công cụ chính sách và pháp luật + Luật môi trường: là văn bản pháp lý quan trọng nhất của các quốc gia. Mỗi quốc gia có bộ luật môi trường riêng. + Chính sách môi trường: là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. + Kế hoạch hóa môi trường: là 1 nội dung quan trọng của công tác kế hoạch hóa sự phát triển kinh tế đất nước nhằm đảm bảo phát triển bền vững, tái tạo tiềm năng, nguồn lực cho các giai đoạn phát triển cao hơn. + Tiêu chuẩn môi trường: xác định nồng độ tối đa cho phép của các chất trong thức ăn, nước uống, không khí; hoặc là giới hạn chịu đựng của con người và sinh vật với các yếu tố môi trường xung quanh. − Công cụ kinh tế: + Thu phí/thuế cho việc sử dụng môi trường: thuế môi trường được thu về cho ngân sách, không chỉ chi cho công tác bảo vệ môi trường; phí khác với thuế, phần lớn kinh phí sẽ được sử dụng – điều phối lại cho công tác quản lý môi trường và giải quyết các vấn đề môi trường do những người đóng phí gây ra. Một số loại phí được áp dụng ở một số nước là: phí phát thải; phí đánh vào sản phẩm có hại trong các quy trình sản xuất hoặc khi tiêu thụ hay loại bỏ nó. + Khả năng kiểm soát phát thải chất ô nhiễm bằng quota (giấy phép phát thải): nhằm xác định khả năng đồng hóa và tìm biện pháp khống chế mức phát thải chất ô nhiễm có hiệu quả. Quota sẽ quy định hạn ngạch phát thải cho từng loại chất thải trong khoảng thời gian và không gian nhất định.
  16. + Các hệ thống ký thác – hoàn trả: gồm việc ký quỹ một số tiền cho các sản phẩm có tiềm năng gây ô nhiễm, khi các sản phẩm được đưa trả về một số điểm thu hồi quy định hợp pháp sau khi sử dụng, tránh được ô nhiễm thì tiền ký thác sẽ được hoàn trả lại. + Thuế ô nhiễm: là thuế đánh vào các xí nghiệp đang phát thải chất ô nhiễm và thuế này được tính theo tác hại mà xí nghiệp đó gây ra cho môi trường. + Dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm: nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua và sử dụng các sản phẩm hàng hóa được xác nhận phù hợp với môi trường hơn so với các sản phẩm tương tự. Lá nhãn đầu tiên (1978) được sử dụng tại Đức là nhãn “Thiên thần xanh”. + Bảo hiểm môi trường: sẽ có hiệu quả trong trường hợp các rủi ro do hoạt động của cá nhân, công ty gây ra cho môi trường. + Quỹ môi trường: được thành lập nhằm hỗ trợ kinh phí cho việc phòng tránh, khắc phục, xử lý các vấn đề môi trường. Tiền quỹ có thể được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. 3. Đánh giá tác động môi trường: a. Khái niệm: Theo Lê Thạc Cán (1994) thì ĐTM là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực”. Như vậy, ĐTM là xác định khả năng ảnh hưởng của môi trường tới xã hội và sức khỏe con người, từ đó đánh giá tác động của dự án đến các thành phần của môi trường vật lí, sinh học nhằm giúp cho việc ra quyết định được hợp lí. b. Nội dung cơ bản của ĐTM: − Phân loại: dựa theo tính chất và đối tượng chịu tác động ¾ Tác động đó là gì? Loại nào? ¾ Phạm vi tác động ¾ Thời gian tác động ¾ Mức độ tác động ¾ Khả năng tích lũy tác động − Đối tượng tác động: ¾ Môi trường và sinh thái: không khí, nước, đất, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên và nhân tạo, phát sinh và quản lí chất thải
  17. ¾ Môi trường xã hội: tác động lên các mô hình tái định cư, việc làm, nhà ở, đời sống xã hội, phúc lợi công cộng, các dân tộc thiểu số, thế hệ trẻ, người cao tuổi, ¾ Kinh tế: cơ hội việc làm, khả năng tiếp cận các phương tiện, khả năng lựa chọn các dịch vụ, ảnh hưởng đến thu nhập, giá đất, − Sử dụng kết quả ĐTM và các vấn đề đang đặt ra: ¾ Sử dụng kết quả: vấn đề đặt ra là ai sử dụng? sử dụng như thế nào? Mục đích gì? ¾ Gửi đến người lãnh đạo ¾ Chủ dự án cũng cần biết nơi nào đặt dự án tốt nhất và các biện pháp giảm bớt tác động môi trường ¾ Các nhà đầu tư biết các tác động và khả năng đứng vững của dự án cũng như những trách nhiệm pháp lí mà họ phải gánh chịu ¾ Chính phủ biết được các tác động có hại đối với các dự án khác và dân cư c. Trình tự thực hiện ĐTM: − Quy trình chung: xét đến chi phí ĐTM, gồm + Chi phí trực tiếp (dưới 1% tổng kinh phí) + Chi phí gián tiếp: bao gồm các chi phí phát sinh, chi phí kiểm soát ô nhiễm (đối với sản xuất thép, chi phí này có thể là 20% tổng kinh phí, kim loại màu là 12%), do nó rất lớn nên chủ đầu tư thường né tránh. − Quá trình ĐTM: rất phức tạp, đòi hỏi nhiều chuyên gia, rất tốn kém nên chỉ thực hiện đối với các dự án lớn, quan trọng. Bao gồm các bước: + Lược duyệt: giai đoạn sơ khởi, giúp cho việc hình thành 1 khái niệm đầy đủ hơn về dự án. Nội dung là điểm lại các dự án tương tự được thực hiện trong nước và ngoài nước. Gồm 3 biện pháp: o So sánh dự án đang xét với các dự án đã thực hiện qua một số chỉ tiêu (quy mô, địa điểm) o So sánh với dự án nhỏ hơn không cần ĐTM hoặc dự án lớn hơn o Ước đoán những tác động chung của dự án và xem xét khả năng chịu đựng của môi trường. (đưa ra danh mục câu hỏi: dự án có liên quan đáng kể đến sử dụng lãnh thổ hoặc biến đổi khu vực hay không? Dự án có phát thải vào không khí do đốt nhiên liệu, chế biến sản phẩm hoặc các nguồn khác? Dự án có cần lượng nước lớn hoặc thải lượng nước thải lớn vào môi trường hay không (1 tấn thép cần 300m3 nước? Dự án có cấn nơi chứa rác hoặc chất thải công nghiệp?
  18. o Dự án có phát sinh ánh sáng chói, tiếng ồn, nhiệt, bức xạ hay không? Có thường xuyên sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, trừ cỏ? Có sử dụng nhiều lao động? Có gây ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng? Có nằm gần vị trí bảo vệ quốc phòng? + Đánh giá sơ bộ (ĐTM ban đầu): o Xác định các tác động chính của dự án o Mô tả chung và dự báo phạm vi của các tác động môi trường o Trình bày với người ra quyết định về tầm quan trọng của tác động + Chuẩn bị ĐTM đầy đủ: o Thành lập nhóm ĐTM độc lập với nhóm đề xuất dự án o Xác định phạm vi không gian và thời gian của việc đánh giá o Xác định các cơ quan có thẩm quyền quyết định để tài trợ, cấp giấy phép và kiểm tra thực hiện dự án o Thu thập các vấn đề về luật, nghị định liên quan đến ĐTM và lĩnh vực hoạt động dự án o Xây dựng đề cương ĐTM: ƒ Tên văn bản: ĐTM X ƒ Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn văn bản ƒ Tên người thực hiện ƒ Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ƒ Tư liệu tham khảo ƒ Dự kiến quan trắc môi trường ƒ Chương trình, thời gian làm việc, hội thảo, kinh phí thực hiện + ĐTM đầy đủ: o Xác định các tác động đến môi trường, các biến đổi về môi trường và tài nguyên cũng như chất lượng môi trường sống của con người và dự báo được diễn biến tác động môi trường o Xác định biện pháp xử lý tác động môi trường: thay đổi công nghệ sản xuất, phương pháp và công nghệ môi trường, đền bù thiệt hại, đề xuất các nội dung cần quan trắc o Trình bày và thông báo kết quả ĐTM ƒ Tóm tắt kết quả ƒ Khái quát những biến đổi về tài nguyên và môi trường do dự án
  19. ƒ Các phương pháp xử lý ƒ Đánh giá mức độ tin cậy của thông tin ƒ Ý kiến của dân cư o Sử dụng kết quả ĐTM: ƒ Gửi đến cơ quan quản lí môi trường ƒ Cơ quan có trách nhiệm kí quyết định về dự án ƒ Các cơ quan – tổ chức Nhà nước và nhân dân có yêu cầu được biết kết quả d. Các phương pháp ĐTM: − Phương pháp danh mục: là liệt kê thành một danh mục tất cả những nhân tố môi trường liên quan đến hoạt động phát triển được đem ra đánh giá. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các tác động, có thể thành lập một cách đơn giản các nhân tố hoặc lập ở cấp độ cao hơn là có tính trọng số của các nhân tố bằng cách cho điểm. + Danh mục đơn giản: được trình bày bằng 1 bảng liệt kê các nhân tố môi trường nhưng chưa cung cấp các thông tin về nhu cầu và phương pháp đo hay dự báo tác động (ở nhiều nước, coi danh mục như hướng dẫn ĐTM – ADB đưa ra hướng dẫn như: đặc trưng về nguồn nước, lượng mưa, rửa trôi, đặc điểm về địa hình sinh thái, việc sử dụng các nguồn nước hiện tại trong mục đích sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; thải các chất thải và rửa trôi có ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng nước và các biện pháp xử lí; các đề án phát triển nguồn nước đang chờ giải quyết có thể ảnh hưởng như thế nào đến môi trường hiện nay và trong tương lai). + Danh mục mô tả + Danh mục câu hỏi + Danh mục có ghi trọng số của các tác động Có thể sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp thông qua việc thay đổi yếu tố môi trường. VD: dự án tài nguyên nước nhiều mục tiêu, các nhân tố môi trường được cho điểm cả trong trường hợp có và chưa có dự án. Sau đó tính tầm quan trọng của mỗi nhân tố, sau đó ĐTM của dự án thông qua các nhân tố đó. Trong đó: E là tổng tác động của một hoạt động phát triển đến môi trường m: số nhân tố môi trường
  20. Vi.1: trị số nhân tố môi trường lúc đề án được thực hiện và hoạt động Vi.2: trị số chất lượng môi trường lúc chưa thực hiện đề án Wi: tầm quan trọng của thông số môi trường tính theo điểm quy ước − Phương pháp ma trận môi trường: gọi tắt là phương pháp ma trận, phối hợp liệt kê các hành động của hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận. Cách làm này cho phép xem xét các quan hệ nhân quả của những tác động khác nhau một cách đồng thời. Gồm 2 loại: ma trận đơn giản và ma trận định lượng (phải ghi mức độ và tầm quan trọng của tác động không chỉ đánh dấu có – không; + +: mạnh; - yếu.) + Ưu điểm: tương đối đơn giản, được sử dụng khá phổ biến, không đòi hỏi quá nhiều số liệu về môi trường, sinh thái, cho phép phân tích một cách tường minh tác động của nhiều hành động khác nhau lên cùng 1 nhân tố. + Nhược: chưa xét đến mối quan hệ qua lại giữa các tác động với nhau, chưa xét được diễn biến theo thời gian của tác động, chưa phân biệt được tác động lâu dài với tác động tạm thời; việc xác định tầm quan trọng của nhân tố môi trường, chỉ tiêu chất lượng môi trường còn mang tính chất chủ quan. Ngoài ra sự phân biệt khu vực tác động, khả năng tránh, giảm các tác động không biểu hiện trên ma trận. − Phương pháp chồng xếp bản đồ môi trường: thể hiện các đặc trưng của môi trường thông qua các tài liệu điều tra cơ bản, sau đó chắp những bản đồ liên quan với nhau. + Ưu: đơn giản, rõ rang, thích hợp với việc đánh giá các phương án sử dụng đất đai + Nhược: thể hiện thiên nhiên và môi trường ở trạng thái tĩnh, các đặc trưng môi trường có tính khái quát cao, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người thực hiện − Phương pháp mô hình toán học (mô hình hóa): ngày càng được sử dụng phổ biến, trước tiên là mô tả hoạt động sản xuất hay môi trường 1 cách thích hợp, xác định được các hành động chủ yếu của hoạt động và trình tự diễn biến của các hoạt động đó. Sau đó thành lập quan hệ định lượng giữa các hoạt động đó với các yếu tố môi trường cũng như giữa các nhân tố môi trường với nhau. + Ưu: Cho phép dự báo các diễn biến có thể xảy ra của môi trường, lụa chọn được các chiến thuật và các phương án khác nhau để đưa môi trường về trạng thái tối ưu và dự đoán tình trạng của môi trường tại những thời điểm, trong những điều kiện khác nhau của hoạt động. Phương pháp này còn được sử dụng rộng rãi trong việc quy hoạch, quản lý. + Nhược: đòi hỏi kinh phí cao, nhiều tài liệu đo đạc về môi trường, nhiều chuyên gia liên ngành tham gia.
  21. − Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng: phương pháp này sử dụng các kết quả phân tích, đánh giá về ĐTM mà các phương pháp nêu trên đưa lại. Từ đó đi sâu về mặt kinh tế, tiến them một bước so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động sẽ đem lại, với những chi phí và tổn thất mà việc thực hiện hoạt động sẽ gây ra. Lợi ích và chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí và lợi ích về tài nguyên môi trường. Trình tự thực hiện: + Liệt kê tất cả các tài nguyên sử dụng cho hoạt động và các sản phẩm thu được + Xác định tất cả những hành động tiêu thụ hoặc suy giảm tài nguyên, kể cả việc gây ô nhiễm của hoạt động dự án, xác định cả những khía cạnh cho tài nguyên và môi trường + Liệt kê vào dự án hoạt động những cái cần bổ sung để sử dụng hợp lí và phát huy tối đa khả năng của tài nguyên + Diễn đạt các kết quả phân tích chi phí – lợi ích mở rộng và báo cáo ĐTM Trong đó: r là hệ số chiết khấu đồng đều n là lợi ích những năm hoạt động mang lại thu nhập Co là chi phí ban đầu khi dự án chưa đưa vào hoạt động Ct là chi phí phát sinh năm t Bt là lợi ích thu được năm t + Ưu điểm: có tính chất động, mô tả được quá trình thực hiện và khai thác lợi ích của hoạt động phát triển; có khả năng diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. Về nguyên tắc, phương pháp này là phương pháp đúng đắn vì cơ sở lựa chọn cuối cùng là thông số kinh tế. + Nhược: tính thành tiền các lợi ích – chi phí thường rất khó khăn và thiếu chính xác; không thể xét tất cả các ĐTM nhất là những tác động mang tính lâu dài hoặc gián tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án lớn có khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán quá lớn. 4. Đánh giá môi trường chiến lược: Môi trường ngày càng bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái, 1 trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ấy là việc ĐTM đối với dự án chỉ có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của từng dự án cụ thể, chưa xem xét tác động tổng hợp, tương hỗ trong mối liên quan giữa các dự án, công trình. Từ đó
  22. nảy sinh nhu cầu có thêm công cụ quản lí môi trường mới có tính tổng hợp hơn, đó là Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) a. Định nghĩa: ĐMC là 1 quá trình đánh giá có hệ thống các hậu quả môi trường của một chiến lược, một kế hoạch hoặc một chương trình phát triển để đảm bảo rằng các hậu quả môi trường được xét đến một cách đầy đủ và được chú ý đến một cách thích đáng ở những bước thích hợp sớm nhất trong quá trình ra quyết định đồng thời với các cân nhắc về kinh tế và xã hội. b. So sánh ĐTM và ĐMC: − Giống nhau: về bản chất, dựa trên nguyên tắc cơ bản là phát hiện, dự báo và đánh giá tác động tiềm tàng của 1 hoạt động phát triển có thể gây ra với môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu. − Khác biệt: ĐTM cấp dự án ĐMC Là đánh giá riêng biệt một dự án Là cung cấp đầy đủ thông tin về tác động môi phát triển đối với môi trường. trường của tập hợp các dự án dự định sẽ phát triển và ngăn ngừa ô nhiễm Xem xét tác động của dự án đến Đánh giá ảnh hưởng của một chiến lược, một kế môi trường hoạch, một chương trình phát triển đến môi trường, đồng thời cũng đánh giá cả ảnh hưởng của môi trường lên nhu cầu và cơ hội phát triển. Tập trung vào từng dự án và khu Tập trung vào tập hợp nhiều hoạt động phát triển vực bị ảnh hưởng riêng biệt và các lãnh thổ, vùng và ngành sẽ triển khai các hoạt động phát triển này Bắt đầu và kết thúc việc đánh giá Là một quá trình liên tục nhằm cung cấp các đã được xác định rõ ràng thông tin một cách kịp thời cho các cơ quan và cá nhân có trách nhiệm ra quyết định Đánh giá các tác động và lợi ích Đánh giá các tác động tích dồn và các vấn đề có trực tiếp của một dự án liên quan; đánh giá các vấn đề của phát triển bền vững Chú ý đến các biện pháp giảm Chú ý đến việc duy trì lựa chọn các mức về chất thiểu lượng môi trường Ngày càng đi vào các chi tiết, cụ Ngày càng mở rộng, không đi vào chi tiết cụ thể thể mà có tính tổng hợp cao, nhằm cung cấp một tầm nhìn rộng và trong một tổng thể phát triển chung
  23. Tập trung vào các tác động đặc Tạo ra một cơ chế trong đó các tác động của thù của từng dự án nhiều dự án được định lượng tích lũy. 5. Những vấn đề đã thực hiện ở Việt Nam: Công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam mới thực sự được triển khai một cách có hệ thống từ trung ương đến địa phương, ở khắp mọi ngành trên cả nước kể từ khi có Luật Bảo vệ môi trường (BVMT), đặc biệt là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 175/CP ngày 18-10-1994 về hướng dẫn thi hành Luật BVMT. Trong thời gian qua, công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, phát huy được vai trò và có những đóng góp quan trọng cho công tác bảo vệ môi trường của đất nước. − Thành tựu: Sau hơn 10 năm thực hiện đến nay, việc thẩm định, phê duyệt và kiểm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Ở cấp trung ương, tổng số báo cáo được thẩm định và phê duyệt từ 1994 – 2004 đạt hơn 800 báo cáo, trong đó các báo cáo chủ yếu thuộc các loại hình dự án về sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí Ở cấp địa phương đã thẩm định và phê duyệt hơn 26.000 báo cáo. Các văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ đã liên tục được sửa đổi, bổ sung và ra đời góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam. Hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi thẩm định đánh giá tác động môi trường cũng được tiến hành thường xuyên. Lực lượng cán bộ làm công tác đánh giá môi trường ngày càng trưởng thành về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, đến nay, lực lượng cán bộ môi trường từ trung ương đến địa phương đã có thể tự đảm đương được việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động của môi trường thuộc phân cấp của mình. Việc quy định về phân cấp thẩm định và loại hình dự án thẩm định, trực tiếp giao cho địa phương thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư là hướng đi đúng đắn, góp phần giảm tải cho Bộ tài nguyên môi trường, để đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô đối với công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam. − Hạn chế: Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường còn yếu; chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường chưa đạt hiệu quả cao do chủ dự án không có năng lực thực hiện việc lập báo cáo ĐTM nhưng không chịu thuê tư vấn, cơ quan tư vấn không đủ năng lực chuyên môn hoặc đủ năng lực chuyên môn nhưng đã làm ẩu; năng lực thẩm định còn hạn chế, chưa huy động được sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thẩm định, đánh giá tác động của môi trường. Trong suốt thời gian qua, mặc dù Nghị định của Chính phủ đã qui định các loại hình qui hoạch tổng thể phát triển vùng, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
  24. ương, khu đô thị, khu dân cư đều phải thực hiện ĐTM nhưng việc này đã không thể tiến hành được do chưa có phương pháp luận về ĐTM cho các loại hình qui hoạch trên. Vấn đề ĐTM xuyên biên giới tránh tác động môi trường ở quốc gia này ảnh hưởng đến quốc gia khác cũng chưa được tiến hành tại VN do chưa có phương thức, cơ chế phối hợp với các nước. − Giải pháp: Để khắc phục những tồn tại trên, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đánh giá tác động môi trường, trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, và tầng lớp nhân dân; hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đầu tư mạnh mẽ hơn nữa về nhân lực, vật lực và tài lực cho các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; tăng cường đa dạng hoá các hình thức đào tạo về công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các tỉnh còn yếu và chưa có sự trợ giúp của dự án quốc tế; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xét duyệt, quản lý, giám sát các dự án đầu tư.