Giáo trình Dịch vụ bảo trì và sửa chữa - Mô đun 2: Định nghĩa và nội dung bảo trì
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Dịch vụ bảo trì và sửa chữa - Mô đun 2: Định nghĩa và nội dung bảo trì", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_dich_vu_bao_tri_va_sua_chua_mo_dun_2_dinh_nghia_v.pdf
Nội dung text: Giáo trình Dịch vụ bảo trì và sửa chữa - Mô đun 2: Định nghĩa và nội dung bảo trì
- Modul 2 ĐNNH NGHĨA VÀ NỘI DUNG BẢO TRÌ 2. 1 Các định nghĩa về bảo trì - Theo Afnor (Pháp): Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một máy mĩc/thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một dịch vụ xác định • Tập hợp các hoạt động: bao gồm các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện cơng tác bảo trì • Duy trì: phịng ngừa các hư hỏng xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của máy mĩc/thiết bị • Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi trở lại trạng thái ban đầu của máy mĩc/thiết bị • Tình trạng nhất định hoặc dịch vụ xác định: các mục tiêu được xác định và định lượng - Theo BS 3811: 1984 (Anh): bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luơn ở, hoặc phục hồi nĩ về một tình trạng trong đĩ nĩ cĩ thể thực hiện các chức năng yêu cầu - Theo Total Productivity Development AB (Thụy Điển): Bảo trì gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị hoạt động một trạng thái nhất định hoặc phục hồi thiết bị về trạng thái này. - Theo Dimitri Kececioglu (Mỹ): Bảo trì là bất bỳ hoạt động nào nhằm duy trì các thiết bị khơng bị hư hỏng ở một tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an tồn. Nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình trạng này. 1
- 2.2 Phân loại bảo trì: 2.2.1 Bảo trì khơng kế hoạch Được hiểu là cơng tác bảo trì được thực hiện khơng cĩ kế hoạch hoặc khơng cĩ thơng tin trong lúc thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư hỏng. Nếu cĩ hư hỏng xảy ra thì sẽ được sửa chữa hoặc thay thế. a. Bảo trì phục hồi: Là loại bảo trì khơng thể lập kế hoạch được. Một cơng việc được xếp vào loại bảo trì phục hồi khơng kế hoạch khi mà thời gian dùng cho cơng việc ít hơn 8 giờ. Vì vậy khơng thể lập kế hoạch làm việc một cách hợp lý mà thực hiện đồng thời với cơng việc. Các hoạt động bảo trì được thực hiện khi cĩ hư hỏng đột xuất để phục hồi thiết bị về trạng thái hoạt động bình thường nhằm thực hiện các chức năng yêu cầu. b. Bảo trì khẩn cấp: Là bảo trì cần được thực hiện ngay sau khi cĩ hư hỏng xảy ra để tránh những hậu quả nghiêm trọng tiếp theo ► Chi phí cho bảo trì cao. B Bảo trì khơng kế hoạch làm cho chi phí bảo trì trực tiếp và chi phí bảo trì gián tiếp cao do các lần ngừng máy khơng biết trước được. 2
- 2.2.2 Bảo trì cĩ kế hoạch Là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được hoạch định và kiểm sốt. a. Bảo trì phịng ngừa: là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch trước và thực hiện theo trình tự nhất định để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra hoặc phát hiện các hư hỏng trước khi chúng phát triển đến mức làm ngừng máy và gián đoạn sản xuất. Cĩ hai giải pháp thực hiện chiến lược bảo trì phịng ngừa: - Bảo trì phịng ngừa trực tiếp (Fixed-Time Maintenance/FTM): được thực hiện định kỳ (theo thời gian hoạt động, theo số km ) nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra bằng cách tác động và cải thiện một cách trực tiếp trạng thái vật lý của máy mĩc, thiết bị: thay thế các chi tiết, phụ tùng, kiểm tra các bộ phận, bơi trơn, thay dầu mỡ, lau chùi, làm sạch máy mĩc - Bảo trì phịng ngừa gián tiếp: được thực hiện để tìm ra các hư hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trước khi hư hỏng cĩ thể xảy ra. Thay cho việc tác động đến trạng thái vật lý của thiết bị là những kỹ thuật giám sát tình trạng khách quan và chủ quan được áp dụng để tìm ra hoặc dự đốn các hư hỏng (cịn gọi là bảo trì trên cơ sở tình trạng máy CBM- Condition Based Maintenance). 3
- Để xác định chính xác tình trạng và điều kiện hoạt động của thiết bị ở mọi thời điểm người ta sử dụng kỹ thuật giám sát tình trạng Ư Nhằm cung cấp các thơng tin để xác định xem đĩ là vấn đề gì và quan trọng hơn là nguyên nhân đã gây ra vấn đề đĩ. ¾ Giám sát tình trạng chủ quan: là giám sát được thực hiện bằng các giác quan của con người: nghe, nhìn, sờ, nếm, ngửi để đánh giá tình trạng của thiết bị. ¾ Giám sát tình trạng khách quan: là giám sát được thực hiện thơng qua việc đo đạc và giám sát bằng nhiều thiết bị khác nhau: o Giám sát khơng liên tục: người giám sát đến các máy và đo các thơng số cần thiết bằng dụng cụ cầm tay. Các số liệu được ghi lại hoặc lưu trữ để sau đĩ phân tích. o Giám sát liên tục: được thực hiện khi thời gian phát triển hư hỏng quá ngắn Ư thiết bị đắt tiền b. Bảo trì cải tiến: được tiến hành khi cần thay đổi thiết bị cũng như cải tiến tình trạng bảo trì. Ư Nhằm thiết kế lại một số chi tiết, bộ phận để khắc phục hư hỏng hoặc để kéo dài thời gian sử dụng của các chi tiết, bộ phận và tồn bộ thiết bị. - Bảo trì thiết kế lại: là đưa ra những thiết kế cải tiến nhằm khắc phục hồn tồn những hư hỏng, khuyết tật hiện cĩ của máy mĩc, thiết bị. 4
- - Bảo trì kéo dài tuổi thọ: là một giải pháp nhằm kéo dài tuổi thọ của máy mĩc, thiết bị bằng cách đổi mới vật liệu hoặc kết cấu. c. Bảo trì chính xác: được thực hiện bằng cách thu nhập các dữ liệu của bảo trì dự đốn để hiệu chỉnh mơi trường và các thơng số vận hành của máy, từ đĩ tăng tối đa năng suất, hiệu xuất và tuổi thọ của máy mĩc, thiết bị. d. Bảo trì dự phịng: được thực hiện bằng cách bố trí máy hoặc chi tiết, phụ tùng thay thế song song với cái hiện cĩ, sẵn sàng khởi động và liên kết với dây chuyền sản xuất nếu cái đang sử dụng bị ngừng bất ngờ. e. Bảo trì năng suất tồn bộ: (Total Productive Maintennance-TPM) được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thơng qua các nhĩm hoạt động nhỏ Ư đạt tối đa hiệu suất sử dụng, ngăn ngừa tổn thất xảy ra trong trong quá trình sản xuất. Nhằm đạt mục tiêu: ª”Khơng tai nạn, khơng khuyết tật, khơng hư hỏng” TPM được áp dụng trong tồn bộ phịng, ban và các thành viên từ người lãnh đạo cao nhất đến nhân viên trực tiếp sản xuất 5
- f. Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (Reliability-Centred Maintenance-RCM) Là một quá trình mang tính hệ thống được áp dụng để đạt được các yêu cầu về bảo trì và khả năng sẵn sàng của máy mĩc, thiết bị nhằm đánh giá một cách định lượng nhu cầu thực hiện hoặc xem xét lại các cơng việc và kế hoạch bảo trì phịng ngừa. g. Bảo trì phục hồi: là hoạt động bảo trì phục hồi phù hợp với kế hoạch sản xuất, các phụ tùng, tài liệu kỹ thuật và nhân viên bảo trì đã được chuNn bị trước khi tiến hành cơng việc. h. Bảo trì khẩn cấp: dù các chiến lược bảo trì được áp dụng hồn hảo đến đâu thì những lần ngừng máy đột xuất là khơng thể tránh khỏi. Do vậy chiến lược bảo trì khNn cấp trong bảo trì cĩ kế hoạch vẫn là một lựa chọn cần thiết. 2.3 Các giải pháp bảo trì Khi đã hình thành một chiến lược bảo trì, cĩ thể lựa chọn nhiều phương pháp bảo trì khác nhau. Trong thực tế cĩ sự kết hợp những phương pháp khác nhau do tính đa dạng của thiết bị trong nhà máy và vì tổn thất kinh tế do thiết bị gây ra nếu xuất hiện ngừng máy ngồi kế hoạch. 6
- a. Vận hành đến khi hư hỏng hay bảo trì phục hồi khơng kế hoạch - Chỉ số khả năng sẵn sàng thấp, chi phí bảo trì cao. Chi phí do ngừng máy sẽ rất cao, tính hiệu quả của bảo trì thấp, cơng việc bảo trì bị thúc ép và đơi khi gây nguy hiểm do các giải pháp về an tồn thường khơng được coi trọng. - Chỉ áp dụng đối với một số thiết bị được lựa chọn vì các lý do kinh tế hoặc kỹ thuật - N ếu tất cả cơng việc bảo trì là sửa chữa khi máy mĩc bị hư hỏng thì chiến lược bảo trì hồn tồn sai. b. Bảo trì định kỳ - Chi phí bảo trì thấp và giảm thời gian ngừng máy hơn so với giải pháp vận hành đến khi hư hỏng. - Hoạt động bảo trì được hoạch định trước đối với các máy mĩc quan trọng, các chi tiết-bộ phận cĩ tuổi thọ dự đốn được thì được thay thế hoặc tân trang. - Phát sinh chi phí khơng cần thiết do một vài chi tiết được thay thế quá thường xuyên. - Kết quả bảo trì khơng như mong đợi vì mỗi chi tiết cĩ tuổi thọ riêng. - Chi phí ngừng máy cao do một số chi tiết được dùng cho đến khi hư hỏng chưa kịp thay thế 7
- c. Bảo trì trên cơ sở tình trạng - Khả năng sẵn sàng cao, chi phí bảo trì tối ưu và khả năng sinh lợi cao Ư bảo trì đúng lúc - Giám sát tình trạng thiết bị trong lúc vận hành ªLinh hoạt trong việc thực hiện và lập kế hoạch bảo trì phục hồi phù hợp với lập kế hoạch sản xuất - Giảm rất nhiều thời gian ngừng máy vì đã sử dụng thời gian ngừng sản xuất (thay đổi dụng cụ, sản phNm ) để thực hiện cơng việc bảo trì. d. Bảo trì thiết kế lại - Giảm nhu cầu bảo trì, tăng chỉ số khả năng sẵn sàng - Mua thiết bị rẻ nhất thường sẽ phát sinh chi phí bảo trì cao Ưtuổi thọ ngắn, khả năng sẵn sàng thấp. e. Bảo trì kéo dài tuổi thọ - Sửa đổi, đổi mới vật liệu của một chi tiết nào đĩ để cĩ thể kéo dài tuổi thọ. Giảm nhu cầu đối với bảo trì phịng ngừa và bảo trì phục hồi f. Bảo trì dự phịng - Thời gian ngừng máy ở mức tối tiểu Ư đắt tiền 8
- - Khắc phục hậu quả do ngừng máy khơng kế hoạch gây ra. Bảo trì phục hồi khơng kế hoạch Thời gian sản xuất Tổng thời gian ngừng máy Thời gian ngừng máy Bảo trì định kỳ Tổng thời gian Thời gian sản xuất ngừng máy Thời gian ngừng máy Bảo trì trên cơ sở tình trạng Thời gian sản xuất Tổng thời gian ngừng máy Thời gian ngừng máy 9 Thời gian ngừng máy và sản xuất ứng với những giải pháp bảo trì khác nhau
- 2.4 Lựa chọn giải pháp bảo trì Lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu lên một loạt câu hỏi và trả lời theo trình tự sau: Cĩ thể thiết kế lại để tránh các hư hỏng hay khơng? Cĩ thể kéo dài tuổi thọ của chi tiết khơng? Cĩ thể áp dụng giám sát tình trạng thiết bị trong quá trình vận hành khơng? Cĩ thể giám sát tình trạng trong khi ngừng máy cĩ kế hoạch khơng? Cĩ thể áp dụng thay thế định kỳ được khơng? Cĩ thể áp dụng dự phịng được khơng? Vận hành đến khi hư hỏng 10
- 2.5 Bảo trì phịng ngừa: a. Giới thiệu - Duy trì tuổi thọ cĩ ích của thiết bị và tránh những hư hỏng xảy ra khơng lường trước (làm vệ sinh, bơi trơn, điều chỉnh, bảo trì định kỳ, kiểm tra giám sát thiết bị thường xuyên) - Phát hiện sớm các nguy cơ nhằm tránh hư hỏng vượt quá giới hạn cho phép sau này Cĩ thể lập được kế hoạch và thực hiện cơng việc một cách cĩ hiệu quả hơn. Kiểm tra, giám sát là giải pháp sống cịn để nâng cao các hoạt động bảo trì cĩ kế hoạch, làm tăng hiệu quả bảo trì, giảm các trường hợp phải sửa chữa khNn cấp >giảm chi phí. b. Những lợi ích của bảo trì phịng ngừa - Số lần hư hỏng ít hơn: do cơng việc giám sát tình trạng phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trước khi chúng cĩ thể gây ra hư hỏng. - Cơng việc bảo trì cĩ kế hoạch nhiều hơn. - Số lần bảo trì khNn cấp ít hơn - Thời gian bảo trì khơng cĩ kế hoạch ít hơn - Kéo dài tuổi thọ thiết bị (cĩ thể thêm đến 20%). 11
- - N hân lực bảo trì được sử dụng hợp lý hơn: một cơng việc bảo trì khNn cấp thường tốn hơn 15% chi phí so với cơng việc đĩ khi cĩ kế hoạch trướcB hiệu quả & năng suất cao hơn. - Việc vận hành thiết bị được cải thiện: thiết bị được chăm sĩc chu đáo sẽ vận hành tốt hơn. - Thời gian ngừng máy ít hơn B Sản lượng ra tăng. - Chi phí bảo trì giảm: tổng chi phí cho một chương trình bảo trì phịng ngừa bằng khoảng 4 % tổng giá trị của thiết bị. Thơng thường để triển khai một chương trình phịng ngừa tốt bằng khoảng 10% tổng chi phí tiết kiệm được nhờ chương trình này. c. Kiểm tra trong bảo trì phịng ngừa: Kiểm tra thiết bị là hoạt động quan trọng nhất của chương trình bảo trì phịng ngừa >nhận được những thơng tin cần thiết về tình trạng thiết bị >phát hiện sớm những vấn đề nảy sinh Blập kế hoạch bảo trì (vật tư, phụ tùng, dự tốn, nhân lực, phối hợp với bộ phận sản xuất để ngừng máy cĩ kế hoạch) d. Thực hiện bảo trì phịng ngừa gồm hai nhĩm chính: Tổ chức và vận hành gồm các bước sau: 12
- Các bước tổ chức Liệt kê các thiết bị Hoạch định đường đi để Hoạch định đường đi để cần kiểm tra kiểm tra các thiết bị cố định kiểm tra các thiết bị di động Xác định nhu cầu Xây dựng các khoảng thời gian Xây dựng định mức thời nhân lực định kỳ giữa 2 lần kiểm tra gian cho việc kiểm tra Các bước vận hành Thực hiện Báo cáo Giám sát các lần Chuẩn bị và ban hành Giám sát thời cơng việc kết quả:so sửa chữa: số lần điều độ: danh mục gian thực tế so theo kế sánh kết quả sửa chữa phát sinh kiểm tra, bảng biểu với thời gian hoạch với yêu cầu thể hiện tính hiệu quả của chương kế hoạch trình Cân đối Thêm hoặc Điều chỉnh Kiểm sốt các nhu cầu bớt số mục khoảng thời phương pháp nhân lực kiểmtra gian định kỳ kiểm tra theo thực tế 13
- e. Kỹ thuật giám sát tình trạng: Một quá trình giám sát tình trạng của thiết bị trong lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động, nhằm cung cấp các thơng tin về tình trạng máy mĩc và tốc độ thay đổi tình trạng này để thực hiện cơng việc phục hồi cĩ kế hoạch Bgiảm tối đa khả năng hư hỏng, đặt hàng trước các bộ phận thay thế, lập kế hoạch nhân lực, giảm chi phí tồn kho, tránh tổn thất và mất an tồn dễ gây tai nạn > Cải thiện hoạt động của máy ¨ áp dụng chiến lược bảo trì trên cơ sở tình trạng máy. Các tiêu chí chọn máy để giám sát tình trạng: - Chọn máy theo tổn thất năng xuất thường là các loại máy sau: Hoạt động liên tục, liên quan đến một quá trình đơn lẻ, cĩ năng lực song song hay dự phịng nhỏ nhất, chứa đựng lượng sản phNm trung gian tối thiểu, cĩ liên quan với chức năng chuyển giao hay vận chuyển những sản phNm quan trọng. - Chọn máy trên cơ sở thiệt hại gây ra do hư hỏng máy cĩ mức độ hư hỏng trực tiếp thường cao Máy hoạt động ở áp suất, nhiệt độ hoặc điện thế cao, máy điều khiển các lưu chất truyền lực nguy hiểm, máy cĩ những bộ phận tuyền động với quán tính và tốc độ cao. - Chọn máy trên cơ sở an tồn Máy phát nổ, các vật liệu dễ văng ra do hư hỏng, máy dùng vận chuyển sản phNm 14
- - Chọn những bộ phận nào để giám sát trong các máy đã chọn, các bộ phận cần giám sát sẽ cho hiệu quả nhất thường là: Cĩ tính nghiêm trọng về độ tin cậy của máy mĩc, thực hiện chế độ làm việc cao, cĩ thời gian thay thế dài, bộ phận cĩ tuổi thọ thấp hơn các bộ phận cịn lại. f. Tổng quan về các phương pháp giám sát: nhận biết tình trạng của máy để cĩ thể được bảo trì đúng lúc và hợp lý. N hận biết tình trạng của máy cĩ thể ở hai cấp: + N hận biết cĩ tồn tại một vấn đề + Xác định vấn đề đĩ là gì - Giám sát chủ quan: Nhìn: để giám sát lỗ thủng, khe hở, khĩi, thay đổi màu sắc Ngửi: nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hoặc rị rỉ Nghe: giám sát tiếng ồn khơng bình thường Sờ: giám sát rung động, nhiệt độ khơng bình thường Tổng hợp các giác quan: được dùng để dự đốn hiệu xuất máy mĩc - Giám sát khách quan: Sử dụng những dụng cụ đo chỉ thị số nhằm loại trừ những sai lầm về ý kiến cá nhân (ở giám sát chủ quan) và cĩ thể so sánh với các dữ liệu khi máy hoạt động ở trạng thái bình thường 15
- do các nhà sản xuất đưa ra hoặc cĩ thể so sánh với các chỉ số của lần đo trước ¨ N hận biết chính xác những vấn đề hư hỏng bên trong máy mĩc, thiết bị. Mặc dù cĩ rất nhiều kỹ thuật và dụng cụ được sử dụng nhưng thực sự chỉ cĩ 4 phương pháp cơ bản của giám sát tình trạng: Giám sát bằng mắt: Các bộ phận máy được kiểm tra bằng mắt để xác định tình trạng của chúng. Giám sát hiệu năng: Tình trạng của chi tiết hoặc một máy cĩ thể được đánh giá bằng cách đo lường hiệu năng thực hiện cơng việc đã định. Trong thực tế phương pháp này liên quan đến việc khảo sát các chức năng mà một bộ phận của hệ thống yêu cầu. Giám sát rung động: Tình trạng của một bộ phận hay một thiết bị đang hoạt động được đánh giá từ độ lớn và bản chất của rung động mà chúng sinh ra. Giám sát hạt: Tình trạng bề mặt của chi tiết phụ thuộc vào tải trọng và liên quan đến chuyển động. N ĩ được đánh giá từ các mảnh vỡ do mịn. Việc thu thập và phân tích mảnh vỡ do mịn được thực hiện thơng qua dầu bơi trơn. Một số dụng cụ, thiết bị cho ta những chỉ số để nhận biết tình trạng của máy mĩc: áp kế, nhiệt kế, tốc kế, các máy đo vị trí đường ống, các thiết bị đo nhiệt độ liên tục để cho ta biểu đồ nhiệt, máy phổ để giám sát thiết bị khơng tiếp xúc 16
- g. Lựa chọn các phương pháp giám sát Cần phải cĩ các phương pháp và thiết bị đáng tin cậy trong giám sát để tìm ra nguyên nhân hư hỏng của các thiết bị để: - N hận biết trước các hư hỏng sắp xảy ra. - Hiệu chỉnh cĩ hiệu quả biến thiên giữa các số liệu - Giảm tối thiểu bất kỳ yếu tố bên ngồi cĩ thể gây nhiễu cho các hoạt động của phương pháp giám sát. > Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giám sát tình trạng của thiết bị cần phải xét đến những bộ phận nào dễ hư hỏng hơn và hư hỏng đĩ là gì. h. Các khuynh hướng trong giám sát tình trạng: - Phân tích quang phổ rung động: để chNn đốn các hư hỏng cĩ thật trên máy ngay trước khi dừng máy. - Phân tích mảnh vụn do mịn: đo tỷ lệ mảnh vụn trong bể dầu bơi trơn của hộp máy - Giám sát hiệu năng: phương pháp này cĩ liên hệ đến việc khảo sát các chức năng của một bộ phận mà hệ thống yêu cầu - Phát triển trí tuệ nhân tạo: cung cấp các dụng cụ và tìm ra các kỹ thuật giám sát cĩ tính chuyên mơn cao, luơn sẵn sàng để phát hiện những nguyên nhân hư hỏng trước khi chúng gây ra ngừng máy. 17
- i. Những vấn đề cần quan tâm trong kỹ thuật giám sát tình trạng ở các nước đang phát triển: ¾ Sử dụng chưa đúng các dụng cụ dùng trong kỹ thuật giám sát tình trạng, cơng việc đào tạo người chưa tốt, bản thân những dụng cụ này chưa được bảo trì đúng. ¾ Hầu hết các nhà sản xuất dụng cụ nước ngồi chỉ cĩ đại lý bán hàng ở các nước đang phát triển, khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và các tiện ích dịch vụ cịn hạn chế. Điều này gây khĩ khăn cho trong việc cập nhật cơng nghệ giám sát tình trạng. k. Lợi ích của giám sát tình trạng: ¾ Kéo dài tuổi thọ của chi tiết-bộ phận- máy mĩc ¾ Tăng tối đa năng suất của máy ¾ Giảm thiểu tối đa thời gian ngừng máy ngồi kế hoạch ¾ Kéo dài một cách an tồn khoảng thời gian đại tu ¾ Cải thiện thời gian sửa chữa ¾ N âng cao chất lượng sản phNm ¾ Tiết kiệm một lượng đáng kể chi phí bảo trì ¾ Giảm giá thành sản phNm ¾ Tăng mức độ an tồn máy 18
- BẢO TRÌ Bảo trì cĩ kế hoạch Bảo trì khơng kế hoạch c ượ n l Bảo trì Bảo trì Bảo trì TPM RCM ế phịng ngừa cải tiến chính xác Chi Bảo trì Bảo trì Bảo Bảo Bảo trì Bảo trì phịng phịng ngừa trì trì kéo Bảo phục phục ngừa gián tiếp thiết dài trì dự hồi và hồi và i pháp trực (trên cơ sở kế tuổi phịng khNn khNn ả tiếp tình trạng) lại thọ cấp cấp Gi Giám sát tình trạng chủ quan Giám sát tình trạng khách quan (dùng các giác quan của con người) (dùng các thiết bị, dụng cụ) t ậ thu ỹ Giám sát Giám Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát . K . dung sát tình trạng nhiệt tốc độ khuyết tiếng . . động hạt chất lỏng độ vịng quay tật ồn 19 Các thiết bị giám sát Phương pháp thiết bị