Giáo trình Định danh pegmatit chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên, Yên Bái - Nguyễn Thị Minh Thuyết
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Định danh pegmatit chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên, Yên Bái - Nguyễn Thị Minh Thuyết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_dinh_danh_pegmatit_chua_da_quy_vung_mo_luc_yen_ye.pdf
Nội dung text: Giáo trình Định danh pegmatit chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên, Yên Bái - Nguyễn Thị Minh Thuyết
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 Định danh pegmatit chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên, Yên Bái Nguyễn Thị Minh Thuyết1,*, Ngụy Tuyết Nhung1,2 1Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 2Trung tâm Ngọc học, Hội Đá quý Việt Nam, số 10B Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 27 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 10 năm 2016 Tóm tắt: Các kết quả đo vẽ địa chất cho thấy ở khu vực Lục Yên lộ ra rất nhiều thân pegmatit granit. Trong đó đã phát hiện một số thân chứa đá quý như tourmalin các màu, feldspar màu lục, thạch anh ám khói, lepidolit màu tím. Để góp phần định danh loại pegmatit này các tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa trong nhiều năm, thu thập mẫu pegmatit chứa đá quý của khu vực. Kết quả phân tích thạch học, nhiễu xạ Roentgen (XRD), vi dò (EPMA), kính hiển vi điện tử quét (SEM), huỳnh quang tia X (XRF), quang phổ nguyên tử hấp thụ (AAS), quang phổ kế (ICP-OES) và khối phổ kế (LA-ICP-MS) cho phép khẳng định pegmatit chứa đá quý vùng nghiên cứu thuộc họ pegmatit LCT (LCT family - họ pegmatit giàu nguyên tố Li, Cs và Ta), lớp Nguyên tố hiếm (REL class), phụ lớp Liti (REL-Li subclass), kiểu Phức (complex type), phụ kiểu Elbait (elbaite subtype), là nguồn cung cấp một số đá quý (tourmalin - elbait, amazonit, thạch anh ám khói và danburit), có thể là nguồn cung cấp beryl, và các nguyên tố hiếm như Li, Cs, Ta và Rb. Từ khóa: Pegmatit, lớp Nguyên tố hiếm, phụ lớp Liti, kiểu Phức, phụ kiểu Elbait. 1. Giới thiệu * giản đến phức tạp, nhưng thường chứa các khoáng vật giàu các nguyên tố như liti, bo, fluo, Theo Từ điển giải thích Địa chất [1], niobi, tantal, uran và các nguyên tố đất hiếm. “pegmatit” là đá magma kết tinh có hạt đặc biệt Pegmatit đại diện cho hợp phần kết tinh cuối thô (≥ 1cm) thường gặp ở dạng đai mạch, thấu cùng rất giàu các chất bay hơi như H2O, B, F, kính không cân đối, tại rìa hoặc bên trong các Cl và P của dung thể magma, vì thế tập trung khối xâm nhập lớn như thể chậu. Pegmatit có nhiều khoáng vật hiếm thường chỉ là khoáng đủ loại với thành phần tương ứng với các đá vật đi kèm trong các đá magma thông thường. magma đã biết nhưng phổ biến nhất là granit. Pegmatit granit được coi là một trong những Thuật ngữ pegmatit được dùng đầu tiên vào loại đá hay môi trường địa chất quan trọng nhất năm 1922 bởi Hauy - nhà khoáng vật học người cung cấp các nguyên tố hiếm các kim loại đặc Pháp - như một từ đồng nghĩa với granit vân biệt và các khoáng vật đá quý [2 – 7]. Có nhiều chữ (graphic granite). Sau đó, vào năm 1845, cách phân loại pegmatit dựa trên các tiêu chí nhà khoáng vật học người Áo, Haidinger đã khác nhau như dựa vào mối liên quan với đá mẹ dùng thuật ngữ này với nghĩa như hiện nay. chia thành pegmatit granit, pegmatit syenit và Thành phần khoáng vật của pegmatit có thể đơn pegmatit gabro hoặc dựa trên cơ chế thành tạo phân thành pegmatit đơn giản, pegmatit tái kết ___ tinh, pegmatit thay thế trao đổi Tuy nhiên * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983760917 vào khoảng từ nửa cuối của thế kỷ 20 đến nay, Email: nguyen.thuyet@gmail.com 16 4
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 165 khi phân loại pegmatit người ta đã chú ý nhiều lớp là Nguyên tố hiếm - đất hiếm (REL - REE) đến độ sâu thành tạo pegmatit hay mối liên và Nguyên tố hiếm - Liti (REL - Li). Các phụ quan với khối xâm nhập cũng như môi trường lớp lại được chia tiếp thành các kiểu và phụ biến chất vây quanh. Đó là những yếu tố quan kiểu (Bảng 1). trọng được xem là quyết định đến các đặc điểm Vùng mỏ Lục Yên, tỉnh Yên Bái nằm trong địa hóa, thạch học và khoáng vật học của dải pegmatit kéo dài từ Lào Cai đến Việt Trì. pegmatit. Ginsburg A.I, 1979 [8] là một trong Trong Bản đồ Địa chất và Khoáng sản tỷ lệ số những người tiên phong trong việc xây dựng 1/50.000, tờ Yên Thế và tờ Khe Giang đã sơ đồ phân loại pegmatit granit. Tiếp theo xu khoanh định nhiều thân pegmatite granit thuộc hướng đó là phân loại của Cerny năm 1991 [9], địa phận của huyện Lục Yên [11, 12]. Vào năm trong đó pegmatit granit được chia thành 4 lớp 2004, dân địa phương đã phát hiện thân (class): (1) Rất sâu (abyssal) tương ứng với điều pegmatit đầu tiên trong vùng, thuộc địa phân xã kiện biến chất cao, áp suất cao đến thấp; (2) Minh Tiến có chứa tourmalin và feldspar có Muscovit tương ứng với áp suất cao, nhiệt độ chất lượng ngọc. Một số nghiên cứu sau đó dựa thấp; (3) Nguyên tố hiếm tương ứng với áp suất vào thành phần khoáng vật của pegmatit và đặc và nhiệt độ thấp; và (4) Lỗ trống tương ứng với điểm hóa học của một số khoáng vật đã cho tầng nông. Các lớp lại được chia tiếp thành các rằng thân pegmatite đó là họ LCT, thuộc lớp phụ lớp (hay họ - family) dựa vào thành phần pegmatit nguyên tố hiếm [13, 14]. Sokolov và hóa học, khoáng vật, ví dụ lớp Nguyên tố hiếm Martin [15] dựa vào sự vượt trội hàm lượng Pb chia thành các họ LCT (giàu liti, cesi, tantal) và của tourmalin trong pegmatit đã cho rằng NYF (giàu niobi, ytri, fluo). Lớp nguyên tố pegmatit granit vùng Lục Yên thuộc họ NYF, hiếm thường giàu khoáng hóa nhất nên, dựa vào lớp Pegmatit nguyên tố hiếm. Từ năm 2007 - đặc điểm khoáng vật và địa hóa, Cerny còn chia 2010, dân trong vùng phát hiện thêm các thân chi tiết hơn thành 5 kiểu (type) gồm: Đất hiếm, pegmatit có chứa tourmalin các màu tại các xã Beryl, Phức, Albit - spodumen, Albit. Năm Khai Trung, Tân Lập và An Phú. Bài báo trình 2005 Cerny và Ecrit [10] đề xuất một sơ đồ bày các kết quả nghiên cứu về thành phần thạch phân loại mới dựa trên cơ sở tổng hợp những học, hóa học, khoáng vật của các pegmatit chứa mô hình trước đó, ngoài 4 lớp pegmatit như sơ đá quý vùng mỏ Lục Yên và sử dụng hệ thống đồ năm 1999, giữa lớp Muscovit và Nguyên tố phân loại của Cerny và Erict (2005) để định hiếm, còn có một lớp chuyển tiếp là Muscovit - danh cụ thể về phụ kiểu, kiểu, phụ lớp, lớp và Nguyên tố hiếm được bổ sung và hiện nay đã họ từ đó có thể định hướng cho công tác đánh được sử dụng rộng rãi. Các lớp được chia tiếp giá, tìm kiếm và thăm dò khoáng sản kim loại thành phụ lớp, kiểu, phụ kiểu. Trong đó, Lớp hiếm và đá quý đi kèm. nguyên tố hiếm (REL) được chia thành hai phụ Bảng 1. Sơ đồ phân loại lớp Nguyên tố hiếm của Cerny và Ecrit [10] Lớp (class) Phụ lớp (subclass) Kiểu (Type) Phụ kiểu (subtype) Nguyên tố hiếm - đất hiếm Allanit - Monazit (REL-REE) Euxenit Gadolinit Nguyên tố hiếm - Liti Beryl Beryl-columbit Nguyên tố (REL-Li) Beryl-columbit-photsphat hiếm Phức Spodumen (REL) Petalit Elbait Amblygonit Albit Albit - spodumen
- 166 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 2. Đặc điểm địa chất và phân bố pegmatit Thành phần hóa học của pegmatit được chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên, Yên Bái phân tích bằng các phương pháp XRF tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên với máy Theo Bản đồ Địa chất và Khoáng sản tỷ lệ Shimadzu XRF-1800. Ngoài ra, thành phần hóa 1/50.000 tờ Yên Thế và tờ Khe Giang, vùng mỏ học của pegmatit còn được xác định bằng Lục Yên được cấu thành bởi các thành tạo địa phương pháp ICP-OES tại Trung tâm phân tích chất thuộc hệ tầng Núi Voi (PR1 nv), hệ tầng thí nghiệm Địa chất, Tổng cục Địa chất Việt Ngòi Chi (PR1 nc), hệ tầng Thác Bà (PR3 tb), hệ Nam, sử dụng máy OPTIMA 7300 DV của tầng An Phú (PR3 - 1 ap), hệ tầng Đại Thị (D1 hãng Perkin Elmer. Thành phần hóa học chính dt), hệ tầng Phan Lương (N1 pl), các đá trầm của khoáng vật tourmalin được phân tích bằng tích bở rời Đệ tứ không phân chia và các đá phương pháp EPMA tại Đại học tổng hợp gabro, syenit, granosyenit của phức hệ Tân Mainz, CHLB Đức, bằng máy JEOL JXA Lĩnh (PZ2 tl), đá granit của phức hệ 8900RL. Hàm lượng Li của tourmalin xác định PhiaBiooc (T3 pb) và các thân pegmatit granit, bằng phương pháp LA-ICP-MS tại Đại học mạch diaba không rõ tuổi. tổng hợp Mainz, CHLB Đức, sử dụng máy Ngoài ra, trong các đợt khảo sát thực địa từ Agilent 7500. năm 2005 đến 2015, nhóm nghiên cứu đã ghi K-feldspar được tách ra từ pegmatit Minh nhận được sự có mặt của các thân pegmatit Tiến để xác định thành phần nguyên tố chính và granit chứa đá quý (tourmalin, amazonit, thạch vết bằng phương pháp XRF, sử dụng máy anh ám khói, lepidolit) ở các xã Minh Tiến, An Philips PW1404 XRF tại Đại học tổng hợp Phú, Khai Trung và Tân Lập. Trong đó, các Mainz, CHLB Đức. thân pegmatit chứa đá quý ở xã Minh Tiến, An Lepidolit, plagiocla được tách ra từ Phú phân bố trong đá hoa của hệ tầng An Phú, các thân pegmatit chứa đá quý ở xã Khai Trung pegmatite Minh Tiến để xác định thành phần K, và Tân Lập phân bố trong phiến kết tinh của hệ Na, Li, Rb và Cs bằng phương pháp AAS tại tầng Thác Bà. Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Địa chất. Ngoài ra, mẫu được gia công thành lát mỏng thạch học để xác định thành phần khoáng vật và 3. Mẫu và phương pháp nghiên cứu bao thể bằng kính hiển vi phân cực tại Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Mẫu nghiên cứu được thu thập tại thân và bằng phương pháp SEM trên máy Tescan pegmatite chứa tourmalin ở các xã Minh Tiến MIR3 LMU tại Viện Địa chất và Khoáng vật và Khai Trung từ năm 2005 đến 2015 (Hình 1 - 3). thuộc Viện Hàn lâm khoa học Novosibirsk, Nga. Hình 1. Thân pegmatit chứa đá Hình 2. Mẫu pegmatit Hình 3. Mẫu pegmatit tại quý tại xã Minh Tiến. tại đới thạch anh - muscovite - đới thạch anh - feldspar - muscovit tourmalin tại xã Minh Tiến. - tourmalin - lepidolit tại xã Khai Trung.
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 167 4. Kết quả và thảo luận pegmatit vùng nghiên cứu tương ứng với các pegmatit chứa đá quý khác trên thế giới (Bảng 2). 4.1. Đặc điểm thạch học của pegmatit K-feldspar tinh thể kích thước lớn, thậm chí tới hơn hai chục centimet, có màu xanh lục Pegmatit chứa đá quý vùng Lục Yên sáng (pegmatit Minh Tiến) và trắng đục, nâu màu, kiến trúc từ hạt trung đến hạt thô và rất (pegmatit Khai Trung và Tân Lập). Kết quả thô (pegmatit ở Minh Tiến thường có kiến trúc phân tích lát mỏng thạch học cho thấy, chúng hạt lớn hơn, từ hạt thô tới rất thô). Pegmatit có có song tinh mạng lưới đặc trưng cho microclin cấu tạo phân đới đặc trưng từ ngoài vào trong (Hình 7) và vi kiến trúc perthit, đặc trưng cho lần lượt là: đới ngoài cùng (đới 1) là pegmatit orthocla (Hình 8), các hạt khoáng vật đều bị nứt vân chữ cổ (Hình 4); đới tiếp theo (đới 2) gồm nẻ. Trong các nghiên cứu trước đây, đã chỉ ra feldspar (K-feldspar và albit), thạch anh (có rằng K-feldspar trong pegmatit Minh Tiến là thạch anh ám khói), muscovit, tourmalin màu microclin và orthocla [14, 16]. xanh đen (Hình 2, 4), đôi khi còn quan sát thấy Plagiocla dạng tấm, màu trắng đục, đặc biệt tinh thể sphen tự hình, màu nâu cánh gián có trong pegmatit Minh Tiến, chúng tồn tại dưới kích thước rất nhỏ và đới thứ 3 gồm thạch anh, dạng tấm mỏng gọi là biến loại cleavelandit. K-feldspar, albit (cleavandit), tourmalin các Dưới kính hiển vi phân cực, plagiocla có song màu và phân đới màu lepidolit (Hình 5, 6). tinh đa hợp thanh nét (Hình 8), góc tắt nhỏ Trong khu vực nghiên cứu đã phát hiện thấy (khoảng -18o) đặc trưng cho albit. khoáng vật beryl đi cùng với feldspar, thạch Thạch anh tinh thể từ tha hình đến tự hình, anh, muscovit, tourmalin màu đen mọc xen với đặc biệt trong pegmatit Minh Tiến, thạch anh thạch anh. Ngoài ra, gần đây còn phát hiện trong đới chứa tourmalin và lepidolit thường tự khoáng vật danburit có chất lượng ngọc [16] đi hình và có kích thước lớn tới 5 đến 6cm, chủ cùng amazonit, thạch anh ám khói trong sa yếu không màu, trong pegmatit Minh Tiến có khoáng gần thân pegmatit Minh Tiến. Như vậy, thạch anh ám khói. Dưới kính hiển vi phân cực, có thể thấy rằng thành phần khoáng vật của hiện tượng nứt nẻ của thạch anh khá phổ biến. Hình 4. Đới 1 và đới 2 của pegmatit Hình 5. Thạch anh, tourmaline màu Hình 6. Tourmalin tự hình trong chứa đá quý Lục Yên. hồng, lepidolit trong đới 3. pegmatit Tân Lập [17].
- 168 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 Bảng 2. Thành phần khoáng vật trong pegmatit chứa đá quý Lục Yên và các đá đối sánh Pegmatit granit Pegmatit granit chứa đá Đá Granit [4] Pegmatit Lục Yên thường [4] quý [4] Khoáng Microclin, thạch Microclin, thạch Microclin, thạch anh, Microclin, thạch vật chính anh, plagiocla, anh, albit, muscovit albit, muscovit anh, albit, muscovit, biotit muscovit Khoáng Beryl, tourmalin, Beryl, tourmalin, apatit, Tourmaline, vật đi apatit, granat danburit, lepidolit, granat, lepidolit, sphen, kèm spodumen, hambergit beryl, danburit G k Microclin Orthocla Tourmalin Albit Hình 7. Microclin song tinh mạng lưới dưới kính hiển Hình 8. Orthocla, albit và tourmalin trong pegmatit vi phân cực (2 nicol; d = 1.4mm). Lục Yên (2 nicol; d = 1,4mm). Lepidolit Hình 9. Albit, cleavelandit, lepidolit trong pegmatit Hình 10. Lepidolit trong pegmatit Khai Trung Minh Tiến (2nicol; d = 0.6mm). (2 nicol; d = 1,2mm). j Lepidolit là một loại mica liti, có các màu Tourmalin có nhiều màu từ đen đến lục, trắng bạc (pegmatit Minh Tiến) và màu tím, lam, vàng, hồng, đỏ tía, thường phân đới màu, hồng nhạt (pegmatit Khai Trung). Dưới kính có khi phân đới kiểu dưa hấu (watermelon hiển vi phân cực, lepidolit hoàn toàn không tourmaline) tương ứng với các biến loại màu, không đa sắc (sử dụng một nicon) và giao tourmalin chứa liti. Tinh thể tourmalin có kích thoa bậc hai, bậc ba (Hình 9, 10), tắt đứng. thước từ một vài milimet đến cả chục centimet,
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 169 có hình dạng từ tha hình đến tự hình. Quan sát 2.50 dưới kính hiển vi, tourmalin có giao thoa bậc 1 hai (Hình 8) và tắt đứng, đa sắc rõ với No >> Ne. 2 A/NK Kết quả phân tích bằng phương pháp kính 2.00 3 4 peraluminous hiển vi điện tử quét cho thấy trong mẫu nghiên metaluminous 5 1.50 cứu còn có các khoáng vật: biotit, apatit, 6 columbit, zircon, monazit và xenotim với kích 7 thước chỉ vài chục micromet dưới dạng bao thể 1.00 8 9 trong các khoáng vật của pegmatit. 10 0.50 Theo Cerny và Erict (2005) [10], pegmatit peralkaline 11 kiểu phức đặc trưng bởi các khoáng vật 12 0.00 alumosilicat liti. Với thành phần khoáng vật của 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 A/CNK pegmatite chứa đá quý Lục Yên như đã mô tả trên có thể xếp chúng vào pegmatit lớp Nguyên Hình 11. Vị trí các mẫu nghiên cứu và mẫu so tố hiếm, phụ lớp Liti, kiểu Phức. sánh trên biểu đồ Shand, 1943 [20] 4.2. Đặc điểm thành phần hóa học của pegmatit [A/NK = Al2O3/(Na2O+K2O) phân tử; A/CNK = Al2O3/(CaO+Na2O+K2O) phân tử], thứ tự các mẫu Thành phần nguyên tố chính ký hiệu tương ứng với bảng 2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của pegmatit vùng nghiên cứu trình bày trong bảng Thành phần nguyên tố vết 2 cho thấy chúng đều có chỉ số bão hòa nhôm, Các mẫu nguyên cứu đều có hàm lượng cao Al2O3/(CaO+Na2O+K2O), lớn hơn 1, rơi vào các nguyên tố Li, Rb (Bảng 3). Do điều kiện trường bão hòa nhôm - peraluminous (Hình 11) nghiên cứu không thể khẳng định trực tiếp mẫu nên có thể xuất hiện các pha khoáng vật giàu nghiên cứu có hàm lượng Cs cao, nhưng có thể nhôm như tourmalin, muscovite, granat, kyanit, khẳng định gián tiếp qua hàm lượng Cs trong silimanit và thực tế thì trong mẫu nghiên cứu có sự xuất hiện của khoáng vật tourmalin và các khoáng vật K-felspar và lepidolit (trình bày muscovit. Những đặc điểm trên tương tự với ở phần đặc điểm địa hoá của một số khoáng pegmatit chứa đá quý và các pegmatit thuộc lớp vật). Bên cạnh ba nguyên tố vết kể trên thì các Nguyên tố hiến, phụ lớp Liti. nguyên tố B, Nb, Ta, Sn và Pb cũng có hàm Theo Cerny (1991b) [19], pegmatit càng lượng cao lên tới hàng trăm, thậm chí hàng phân dị mạnh thì hàm lượng các nguyên tố Li, nghìn ppm tùy ở đới khác nhau. Ngoài ra, có Ta và Nb càng cao. Do đó, sự biến đổi về mặt thể thấy sự khác biệt rõ nét về hàm lượng Li, Ta hàm lượng của các nguyên tố vết này trong các và Nb của mẫu nghiên cứu ở đới 2 và 3. Đới 3 đới của pegmatite nghiên cứu là phù hợp với có hàm lượng Li và Ta cao hơn đới 2, trong khi quá trình phân dị. Như vậy, có thể thấy đặc hàm lượng Nb của đới 3 lại nhỏ hơn đới 2. điểm thành phần hóa học các nguyên tố chính, vết và thành phần khoáng vật của mẫu nghiên Theo Cerny (1991b) [19], pegmatit càng cứu là phù hợp với nhau và đều cho phép xếp phân dị mạnh thì hàm lượng các nguyên tố Li, chúng vào pegmatit phụ lớp Liti của lớp Ta, Nb càng cao. Do đó, sự biến đổi về mặt Nguyên tố hiếm. Ngoài ra, Cerny và Erict hàm lượng của các nguyên tố vết này trong các (2005) [10] dựa vào đặc điểm địa hóa còn chia đới của pegmatit nghiên cứu là phù hợp với quá pegmatit granit thành ba họ: họ LCT (ưu thế trình phân dị. Như vậy, có thể thấy đặc điểm của các nguyên tố La, Cs và Ta), họ NYF (ưu thành phần hóa học các nguyên tố chính, vết và thế của các nguyên tố Nb, Y và F) và họ hỗn thành phần khoáng vật của mẫu nghiên cứu là hợp (Bảng 4). Đối sánh với phân loại này có thể phù hợp với nhau và đều cho phép xếp chúng xếp pegmatit nghiên cứu vào họ LCT. vào pegmatit phụ lớp Liti của lớp Nguyên tố
- 170 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 hiếm. Ngoài ra, Cerny và Erict (2005) [10] dựa năm nguyên tố hóa học có ý nghĩa quan trọng vào đặc điểm địa hóa còn chia pegmatit granit của K-feldspar là K, Na, Si, Rb và Cs [22]. thành ba họ: họ LCT (ưu thế của các nguyên tố Hàm lượng Na cao chỉ ra quá trình albit hóa, La, Cs và Ta), họ NYF (ưu thế của các nguyên hàm lượng Si cao chỉ ra quá trình thạch anh hóa tố Nb, Y và F) và họ hỗn hợp (Bảng 4). Đối của K-feldspar. Hàm lượng Rb và Cs cao chỉ ra sánh với phân loại này có thể xếp pegmatit feldspar hình thành từ pegmatit phân dị cao nghiên cứu vào họ LCT. (pegmatit nguyên tố hiếm). Ngoài ra, tỷ lệ K/Rb là chỉ số tốt để chỉ mức độ phân dị của các thân 4.3. Đặc điểm địa hóa của một số khoáng vật pegmatit [23]. Năm 2015, Selway và Breaks * Khoáng vật chính [24] đã xác lập được các giá trị của Rb, Cs và tỷ Khoáng vật microclin lệ K/Rb cho các loại granit và pegmatite. Cụ Thành phần hóa học của khoáng vật K- thể, pegmatit nguyên tố hiếm có giá trị Rb lớn feldspar là thông số quan trọng vì khoáng vật hơn 3000ppm, Cs lớn hơn 100 và tỷ lệ K/rb nhỏ này xuất hiện cả trong pegmatit granit giàu và hơn 30. trong pegmatit nguyên tố hiếm [21]. Trong đó, Bảng 3. Thành phần hóa học của pegmatit chứa đá quý vùng mỏ Lục Yên (bằng phương pháp XRF và ICP-OES) và các mẫu so sánh Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 SiO2 72,34 74,2 70,22 70,62 75,24 69,74 74,5 73,7 74,86 71,54 70,97 78,5 Al2O3 14,34 15 17,2 17,69 14,42 16,5 14,8 16,53 14,31 15,2 18,50 12,14 FeO + Fe2O3 1,81 0,6 1,76 0,8 0,65 0,18 - 0,26 0,72 0,18 - 1 TiO2 0,26 - - 0,04 0,05 0,01 - 0,01 0,02 0,02 - - MnO 0,02 - 0,28 0,03 0,18 0,21 - 0,16 0,04 0,16 0,22 0,02 H2O 0,36 0,6 0,39 0,75 - - 0,6 <0,01 - - - 0,23 MgO 0,37 - Vết 0,28 0,01 - - 0,05 0,06 0,11 0,90 0,16 CaO 1,52 0,3 1,36 0,65 0,2 0,89 0,2 0,13 0,29 0,56 0,48 0,36 Na2O 3,37 4,6 4,45 4,84 4,23 2,69 3,3 3,78 1,79 1,84 1,56 4,97 K2O 5,47 4,2 2,85 1,95 2,74 4,42 5,4 1,73 6,63 5,19 5,18 2,25 P2O5 - 0,3 0,07 0,9 0,13 1,18 - <0,01 0,01 0,03 0,06 - F - 0,1 0,11 0,65 0,64 0,20 0,9 - - - - - Li - - 6921 4877 3019 5481 3252 6549 1134,0 8668 - 210 Rb - - trace 1920 1737 10059 - 3292 - - 3698 180 Cs - - trace 12356 472 3962 - 283 - - - - Be - trace trace - - - - - < 5 15,1 - <35 B - - 559 - - 745 - - 1142,0 57 - - Ce - - - - - - - - < 5 66,3 63 130-170 Nb - - - - - - - - 204,1 111 24 400-600 Ta - - - - - - - - < 10 337,2 - 15-60 Sn - - - - - - - - 17,5 526,2 - - Pb 646,9 173,7 52 - Ghi chú: -: không đo; 1 - 8 [9]; 1: Granit; 2: Pegmatit granit thông thường; 3: Pegmatit granit chứa đá quý; 4 - 6: phụ kiểu spodumen; 7: phụ kiểu lepidolit; 8: phụ kiểu Albit-spodumen; 9: đới 2 pegmatit Lục Yên (phân tích bằng phương pháp ICP-OES); 10: đới 3 pegmatit Lục yên (ICP-OES); 11: đới 2 pegmatit Lục Yên (XRF); 12: đới albite-amazonite của phụ kiểu gadolinite [18].
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 171 Bảng 4. Phân loại pegmatit granit theo dấu hiệu địa hóa [10] Họ Phụ lớp ưu thế Dấu hiệu địa hóa Thành phần chính LCT Phụ lớp nguyên tố hiếm liti Li, Rb, Cs, Be, Sn, Ga, Bão hòa nhôm đến á nhôm Phụ lớp tinh hốc liti Ta>Nb, (B, P, F) NYF Phụ lớp nguyên tố hiếm đất hiếm Nb>Ta, Ti, Y, Sc, REE, Á nhôm đến bão hòa nhôm Phụ lớp hang hốc đất hiếm Zr, U, Th, F (đến á kiềm) Hỗn hợp Pha lẫn giữa họ LCT và NYF Hỗn hợp Bão hòa nhôm Bảng 5. Thành phần nguyên tố chính (%) và nguyên tố vi lượng (ppm) của microcline (xác định bằng phương pháp XRF) trong pegmatit chứa đá quý vùng Lục Yên Oxit Mẫu 1 Mẫu 2 Nguyên tố Mẫu 1 Mẫu 2 Nguyên tố Mẫu 1 Mẫu 2 SiO2 64,44 63,9 Na2O 1,79 1,2 Zn 11 7 TiO2 0,01 0,01 K2O 13,13 13,93 Ga 67 61 Al2O3 18,18 18,32 LOI 0,57 0,57 Rb 6117 9262 Fe2O3(t) 0,15 0,07 Cr 9 8 Cs 506 1089 MgO nd nd Ni 12 19 Ba 7,00 27 CaO 0,05 0,04 Cu 5 7 Pb 872,00 832 K/Rb 17,82 12,49 % mol các hợp phần An 0,25 0,20 Ab 16,16 10,88 Or 77,98 83,09 Ghi chú: nd: không phát hiện Bảng 6. Hàm lượng kim loại kiềm và nguyên tố phù hợp với pegmatit nguyên tố hiếm. Tỷ lệ hiếm của albit trong pegmatit Lục Yên K/Rb lần lượt là 17,82 và 12,49, đều nhỏ hơn (bằng phương pháp AAS) và mẫu so sánh 30 là phù hợp với pegmatit Nguyên tố hiếm. Mẫu Lục Yên [25] [25] [25] Khoáng vật albit K2O (%) 0,102 0,77 0,65 0,63 Phân tích thành phần hóa học của plagiocla Na2O (%) 9,552 9,03 10,76 10,34 cho thấy mẫu nghiên cứu đều là albit vì đều có Li (ppm) 100 - - - chỉ số Ab xấp xỉ 95 và trên 95, tương ứng với Cs (ppm) 32 2 6 3 plagioclas trong pegmatit chứa đá quý [4, 25]. Rb (ppm) 26 5 81 74 Ngoài ra, khi so sánh hàm lượng của các nguyên tố kiềm và kiềm hiếm của albit nghiên Ghi chú: - không xác định cứu với albit trong pegmatit Nguyên tố hiếm cũng cho thấy các giá trị xấp xỉ nhau (Bảng 6). Kết quả phân tích (Bảng 5) cho thấy * Khoáng vật đi kèm microcline trong mẫu nghiên cứu có hàm lượng Khoáng vật tourmalin K cao, thể hiện ở hợp phần orthocla (Or) chiếm Thành phần hóa học của tourrmalin (Bảng tỷ lệ cao: 77,98 - 83,09%, hợp phần albit (Ab) 7) cho thấy chúng có hàm lượng các nguyên tố thấp và hợp phần anortit (An) rất thấp. Hàm kiềm (Na), vôi (Ca), kiềm hiếm (Li) cao và hàm lượng của Rb và Cs trong mẫu cũng rất cao, đều
- 172 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 lượng Mg và Fe rất thấp. Vì vậy, theo phân loại yếu chứa Li thì còn có các alumosilicat liti khác cho siêu nhóm khoáng vật tourmalin của Henry là lepidolit (chủ yếu là loại polylithionit). và nnk (2011) [26], chủ yếu các kết quả rơi vào Như vậy, một lần nữa có thể khẳng định trường của nhóm tourmalin kiềm, có một mẫu pegmatit chứa đá quý vùng nghiên cứu thuộc nằm trên ranh giới giữa nhóm kiềm và nhóm phụ kiểu Elbait của kiểu Phức. vôi và hai mẫu nằm trong nhóm vôi (Hình 12a). Trên các biểu đồ phân loại chi tiết cho nhóm 4.4. Tiềm năng khoáng sản của pegmatit kiềm và nhóm vôi thì các mẫu đều rơi vào trường elbait và liddicotit (Hình 12b, c). Ngoài Pegmatit thuộc phụ kiểu Elbait có hàm nguyên tố Li được xác định bằng phương pháp lượng cao các nguyên tố Li, B, Rb, Sn, P, Ta, LA-ICP-MS thì còn một loạt các nguyên tố Be và Cs và thường chứa các khoáng vật điển được xác định là có mặt trong tourmalin với hình như tourmalin (elbait), hambergit, hàm lượng vết, có ba nguyên tố là Ti, Ga và Pb danburit, microlit, datolite, polylithionit [10]. là có hàm lượng lên đến hàng chục, hàng trăm Phụ kiểu này là nhóm đặc biệt quan trọng cung và thậm chí là hàng nghìn ppm. Theo Cerny và cấp các khoáng sản kim loại Rb, Cs, Be, Ta, Nb Erict (2005) [10], các khoáng vật alumosilicat và Li [3]. Các kết quả phân tích như đã trình liti đặc trưng cho pegmatit kiểu Phức và elbait bày ở những phần trên cho thấy pegmatit chứa chỉ thị cho phụ kiểu Elbait. Như vậy, với sự có mặt đá quý Lục Yên mang gần như đầy đủ các nét của elbait và liddicotit có thể xếp pegmatit chứa đá đặc trưng về địa hóa và địa hoá khoáng vật của quý Lục Yên vào phụ kiểu Elbait của kiểu Phức pegmatit phụ kiểu Elbait. Về khoáng vật điển thuộc phụ lớp Liti của lớp Nguyên tố hiếm. hình đã ghi nhận sự có mặt của tourmalin, Khoáng vật lepidolit danburit và polylithionit. Trong đó, tourmalin Thành phần các nguyên tố kiềm và kiềm và amazonit chất lượng ngọc đã được khai thác hiếm của lepidot Lục Yên được trình bày ở vào đầu những năm 2000 và danburit mới được Bảng 8. Đáng lưu ý là hàm lượng liti trong mẫu người dân phát hiện và khai thác cuối năm nghiên cứu thuộc loại cao so với lepidolit thông 2015. Hai khoáng vật này được khai thác là thường (Bảng 8), tương ứng với biến loại khoáng sản đá quý, polythionit chỉ được khai polylithionit (loại lepidolit giàu Li) [27]. thác dưới dạng đá mẫu. Như vậy, trong vùng Theo Cerny và Erict (2005) [10], trong kiểu Lục Yên, bên cạnh những khoáng vật đã khai Phức gồm các phụ kiểu Spodumen, Petalit, thác còn có tiềm năng về hambergit, microlit - là Lepidolit, Elbait và Amblygonit. Trong đó, phụ những khoáng vật rất hiếm và có thể sử dụng là đá kiểu Spodumen là phổ biến nhất, phụ kiểu quý và các kim loại hiếm Li, Ta, Cs và Rb. Petalit ít phổ biến hơn, phụ kiểu Lepidolit ít phổ Ngoài ra, công trình đo vẽ Địa chất và biến hơn nhiều hai phụ kiểu trên và phụ kiểu Khoáng sản ở tỷ lệ 1/50.000 của Nguyễn Tiến Elbait thì còn kém phổ biến hơn hẳn phụ kiểu Liệu (1999) đã khoanh định nhiều thân Lepidolit. Trong phụ kiểu Lepidolit, khoáng vật pegmatit granit trong vùng. Vì vậy, có thể nhận lepidolit là khoáng vật ưu thế cho đến là pha định Lục Yên là một vùng rất có tiềm năng về alumosilicat liti duy nhất. Trong khi đó, ở phụ khoáng sản đá quý (như tourmalin, amazonit, kiểu Elbait, ngoài elbait là pha khoáng vật chủ thạch anh ám khói, danburit) và các kim loại Li, Ta, Cs và Rb.
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 173 Bảng 7. Thành phần hóa học (% oxit, ppm nguyên tố) của tourmalin trong pegmatit Lục Yên xác định bằng phương pháp EPMA và LA-ICP-MS và các đơn vị cấu trúc (apfu) Oxit Hồng Lục nhạt Lam Vàng SiO2 36,98 36,90 36,98 37,19 37,19 37,05 34,36 34,08 35,33 35,17 35,35 Na2O 1,43 1,53 1,48 1,27 1,28 1,36 1,91 1,85 2,55 2,58 2,51 K2O 0,02 0,00 0,03 0,04 0,03 0,02 0,05 0,05 0,04 0,04 0,05 Cr2O3 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 Fe2O3 0,90 0,93 0,81 0,48 0,40 0,55 0,04 0,066 0,09 0,11 0,09 F 0,93 0,99 1,08 0,99 0,98 1,03 1,49 1,398 1,12 0,73 1,01 MgO 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 TiO2 0,03 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,52 0,53 0,52 V2O3 0,00 0,00 0,00 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,03 0,03 MnO 0,58 0,61 0,55 0,39 0,36 0,46 4,55 4,613 6,41 6,45 6,46 Al2O3 37,35 37,49 37,56 38,17 37,96 38,09 37,84 37,83 37,14 37,17 37,33 CaO 2,09 2,07 2,15 2,52 2,66 2,47 2,00 1,964 0,39 0,39 0,40 LiO2 2,37 2,48 2,59 2,05 2,35 2,12 2,03 1,948 1,19 1,19 1,23 Hàm lượng ppm của một số nguyên tố vết Ti 43,12 23,04 24,54 23,27 70,69 13,32 10,14 12,05 1938,07 2005,93 2164,75 Ga 457,69 486 497,07 409,95 283,28 304,92 363,62 347,47 397,27 413,25 412,4 Pb 1010,89 884,96 870,31 999,21 2650,22 245,12 6838,02 5872,36 4,95 5,58 6,39 Đơn vị cấu trúc Si 6,043 6,001 5,978 6120 6064 6089 5,665 5,651 5818 5827 5818 B 3,000 3,000 3,000 3000 3000 3000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 Ti 0,003 0,001 0,000 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000 0,046 0,045 0,047 Al 7,192 7,169 7,156 7403 7293 7378 7,352 7,393 7406 7398 7386 Fe2+ 0,122 0,127 0,110 0,067 0,055 0,076 0,006 0,009 0,005 0,006 0,005 Mg 0,000 0,002 0,000 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001 0,000 Mn 0,081 0,084 0,075 0,054 0,050 0,064 0,635 0,648 0,929 0,925 0,923 Li 1,559 1,617 1,681 1,356 1,539 1,392 1,343 1,299 0,794 0,799 0,822 Ca 0,367 0,361 0,372 0,444 0,465 0,434 0,353 0,349 0,044 0,044 0,044 Na 0,452 0,480 0,463 0,405 0,406 0,432 0,611 0,594 0,739 0,749 0,727 K 0,005 0,001 0,005 0,007 0,006 0,004 0,011 0,010 0,008 0,005 0,008 X 0,176 0,158 0,16 0,144 0,123 0,13 0,025 0,047 0,209 0,202 0,221 O 27,260 27,245 27,223 27,242 27,247 27,233 27,111 27,134 27,345 27,352 27,356 OH 3,260 3,245 3,223 3242 3247 3233 3,111 3,134 3345 3352 3356 F 0,480 0,511 0,554 0,515 0,507 0,535 0,777 0,733 0,311 0,296 0,288
- 174 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 0 100 Ca 2+ 0 100 2Li+ 0 100 1.5Li+ 10 90 10 90 10 90 20 80 20 80 20 80 Elbait 30 Liddicoatit 70 30 Nhóm vôi 70 30 70 40 (calcic group) 60 40 60 40 60 50 50 50 50 50 50 60 40 60 40 60 40 70 30 70 30 70 Feruvit Uvit 30 Nhóm kiềm Schorl Dravit Nhóm ô trống 80 20 80 20 80 (X- vacant group) (alkali group) 20 90 10 90 10 90 10 100 0 100 0 100 0 0 50 Mg2+ 100 0 Fe2+ 50 Mg2+ 100 0 X-site vacancy 50 (Na+)+(K+) 100 Fe2+ Hình 12. Tourmalin trong pegmatit Lục Yên trên các biểu đồ phân loại (xây dựng theo Henry, 2011 [26]); a: biểu đồ phân chia nhóm; b: biểu đồ phân loại của nhóm kiềm; c: biểu đồ phân loại của nhóm calci. Bảng 8. Hàm lượng nguyên tố kiềm và một số nguyên tố hiếm trong lepidolit Lục Yên (phân tích bằng phương pháp AAS) và mẫu so sánh Oxit 1 2 3 4 5 6 7 8 K2O 6,904 7,084 5,504 10,02 9,95 8,62 11,27 11,54 Na2O 0,242 0,152 0,259 0,87 0,67 0,53 0,07 0,03 Li2O 5,9203 7,1948 6,4995 3,70 4,35 4,99 6,06 6,97 Rb2O 1,2412 1,1964 0,9588 0,91 2,70 3,80 0,66 0,43 Cs2O 0,6616 0,7114 0,6932 0,16 1,90 1,08 0,60 - Ghi chú: -: không xác định; 1-3: Lepidolit Lục Yên; 4-6: Lepidolit [27]; 7-8: Polylithionit [27] 5. Kết luận liddicotit. Lepidolit là biến loại polytithionit, giàu Rb và Cs. Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra 5. Về tiềm năng khoáng sản: Bên cạnh một số kết luận sau: khoáng sản đá quý, đá mẫu (tourmalin, 1. Về định dạng: Pegmatit chứa đá quý Lục amazonit, thạch anh ám khói, lepidolit, Yên thuộc lớp Nguyên tố hiếm, phụ lớp Liti, danburit, pegmatit có hoa văn đẹp) đã và đang kiểu Phức, phụ kiểu Elbait. được khai thác thì pegmatit chứa đá quý vùng 2. Về thạch học: Pegmatit sáng màu, có nghiên cứu còn có tiềm năng về khoáng sản kiến trúc từ hạt trung đến hạt thô và rất thô. kim loại (Li, Ta, Cs và Rb) và một số đá quý Khoáng vật chính gồm K-feldspar (microclin như hambergit và microlit. chiếm ưu thế), thạch anh, muscovit. Khoáng vật đi kèm chủ yếu là tourmalin, lepidolit, ít hơn có Lời cảm ơn sphen, có thể là danburit. 3. Về hóa học: Pegmatit có thành phần hóa Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát học bão hòa nhôm, giàu các nguyên tố Li, Rb, triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia Cs, B, Nb, Ta, Sn và Pb, được xếp vào họ (NAFOSTED) trong đề tài mã số 105.02- pegmatit LCT. 2011.01 4. Về địa hóa của một số khoáng vật trong pegmatit: Microclin có chỉ số Or cao, giàu Rb, Tài liệu tham khảo giàu Cs, chỉ số K/Rb thấp hơn 30. Plagiocla thuộc loại albit, có chỉ số Ab xấp xỉ 95. [1] Glossary of Geology. American Geological Tourmalin chủ yếu là biến loại elbait, ít hơn là Institute, Alexandria, Virginia, 1987.
- N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 175 [2] Ercit. T. S., Groat. L. A., Gault. R. A. Granitic XRD and Raman spectroscopy: An application to pegmatites of the O’Grady batholith, N.W.T., petrological study of Luc Yen pegmatites, Yen Canada: a case study of the evolution of the Bai province, Vietnam. Acta physica Polonica A, elbaite subtype of rare-element granitic pegmatite. Vol. 129 (2016). Can Mineral 41 (2003) 117. [17] Long. P. V., Pardieu. V. and Giuliani. G. Update [3] Linnen. R. L., Van Lichtervelde. M, Cerny. P. on Gemstone Mining in Luc Yen, Vietnam, Gems Granitic pegmatites as sources of strategic metals. & Gemology, Winter 2013, Vol, 49, No, 4 (2013). Elements 8 (2012) 275 [18] Ercit, T. S. REE-enriched granitic pegmatites. [4] Shigley. J. E. and Kampf. A. R. Gem-bearing Rare-Element Geochemistry and Mineral Pegmatites: A review. Gem &Gemology, Summer Deposits: Geological Association of Canada, (1984) 64. GAC Short Course Notes 17 (2005) 175. [5] Rakovan. J. NYF-Type Pegmatite. Rocks & [19] Cerny. P. Rare-element granitic pegmatites, Part Minerals. Volume 83 (2008) 351. II: Regional to global environments and [6] Simmons. W. B., Pezzotta. F., Shigley. J. E, petrogenesis, Geoscience Canada, 18 (1991b) 68. Beurlen. H. Granitic pegmatites as sources of [20] Shand. S. J. Eruptive Rocks, Their Genesis, colored gemstones. Elements 8 (2012) 281 Composition, Classification, and Their Relation to [7] Glover. A. S., Rogers. W. Z, and Barton. J. E. Ore-Deposits with a Chapter on Meteorite, John Granitic Pegmatites: Storehouses of Industrial Wiley & Sons, New York, 1943. Minerals. Elements, Vol. 8 (2012) 269. [21] Gordiyenko. V. V. Concentration of Li, Rb and Cs [8] Ginsburg. A.I., Timofeyev. I. N, Feldman. L. G. in potash feldspar and muscovite as criteria for Cơ sở địa chất của pegmatit granit. Nedra. assessing the rare metal mineralization in granitic Moscva (1979) 296pp. (tiếng Nga) pegmatites. International Geological Review [9] Cerny. P. Rare-element granitic pegmatites, Part I: (1971) 134. Anatomy and internal evolution of pegmatite [22] Larsen. R. B. The distribution of rare - earth deposits, Geoscience Canada, 18 (1991 a) 49 elements in K-feldspar as an indicator of [10] Cerny. P, Erict. T. S. The classification of granitic petrogenetic processes in granitic pegmatites: pegmatites revisited. The Canadian Mineralogist examples from two pegmatite fields in southern Vol. 43 (2005) 2005. Norway. The Canadian Mineralogist. Vol. 40 (2002) 137. [11] Nguyễn Tiến Liệu (Chủ biên). Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam 1: 50.000 tờ Yên Thế [23] Cerny. P., Meintzer. R and Anderson. A. Extreme (nhóm tờ Lục Yên Châu). Cục Địa Chất và fractionation in rare element pegmatites: selected Khoáng sản Việt Nam, 1999a. examples of data and mechanisms. Canadian Mineralogist, 23 (1985) 381. [12] Nguyễn Tiến Liệu (Chủ biên). Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam 1: 50.000 tờ Khe Giang [24] Selway. S. B and Breaks. F. W. A Review of (nhóm tờ Lục Yên Châu). Cục Địa Chất và Rare-Element (Li-Cs-Ta) Pegmatite Exploration Khoáng sản Việt Nam, 1999b. Techniques for the Superior Province, Canada, and Large Worldwide Tantalum Deposits. [13] Ngụy Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Thuyết, Exploration and Mining Geology, Vol. 14 Nguyễn Ngọc Trường, Vũ Ngọc Anh, Nguyễn (2005) 1. Văn Nam, Đặc điểm thành phần khoáng vật của pegmatit chứa đá quý vùng Lục Yên, Tạp chí Địa [25] Alfonso. P, Melgarejo. J. C., Yusta. I and Velasco. Chất (2005) 713. F. Geochemistry of feldspars and muscovite in granitic pegmatite from the Cap de Creus field, [14] Nguyễn Thị Minh Thuyết, Ngụy Tuyết Nhung. Catalonia, Spain. The Canadian Mineralogist Vol. Xác định biến loại của feldspar trong pegmatit 41 (2003) 103. granit Minh Tiến, Lục Yên. Tạp chí Các Khoa học Trái, 33 (2011), 635. [26] Henry. D. J., Novak. M., Hawtforne. F. C., Ertl. A., Dutrow. A., Uher. P., Pezzotta. F. [15] Sokolov. M, Martin. M. F. A Pb-dominat member Nomenclature of the tourmaline-supergroup of the tourmaline group, Minh Tien granitic minerals. American Mineralogist, Volume 96 pegmatite, Lucyen district, Vietnam. Estudos (2011) 895. Geologicos v. 19 (2), (2009) 352. [27] Fleet. M. E., Deer. W. A., Howie. R. A., Zussman. [16] Huong. L. T. T., Nhung. N. T., Kien. N. D. T., M. Z. Rock-forming Minerals: Micas. Geological Zubko, Häger. T., Hofmeister. W. Structural Society of London. 758 trang, 2003. investigation of K-feldspar KAlSi3O8 crystals by
- 176 N.T.M. Thuyết, N.T. Nhung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 164-176 Nomenclature of the Gemstone-Bearing Granitic Pegmatite from Luc Yen, Yen Bai Nguyen Thi Minh Thuyet1, Nguy Tuyet Nhung1,2 1Faculty of Gelogy, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 2Gemcenter, Vietnam Gemstone Association, 10B Tang Bat Ho, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Abstract: Many granitic pegmatite bodies were discovered in Luc Yen area. Among the bodies were gem-bearing pegmatite. They include multi-colour tourmaline, green feldspar, smoky quartz, purple lepidolite. To help identify type of the pegmatite bodies, some research methods were used. These are field survey, thin section analysis, Ronghen diffraction analysis (XRD), micro-probe analysis (EPMA), scaning electron microscope (SEM), X-ray fluorescence (XRF) atomic absorption spectroscopy (AAS), inductively coupled plasma optical emission spectrometer (ICP-OES), laser ablation inductively coupled plasma mass spectrometry (LA-ICP-MS). The results of this study showed that the gem-bearing pegmatite bodies from Luc Yen belong to LCT pegmatite family (LCT family - rich Li, Cs and Ta elements), Rare elements class (REL class), Rare elements Li subclass (REL-Li subclass), Complex type, Elbait subtype. These pegmatite bodies are sources of gemstones (tourmaline - elbait, amazonite, smoky quartz, danburite), can be sources of some gems such as beryl, hambergite, microlite and rare elements such as Li, Cs, Rb and Ta. Keywords: Pegmatite, Rare element class, Rare elements Li subclass, Complex type, Elbaite subtype.