Giáo trình Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu-Nước biển dâng đến nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ven biển đồng bằng Bắc Bộ

pdf 9 trang huongle 1950
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu-Nước biển dâng đến nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ven biển đồng bằng Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_du_bao_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_nuoc_bien_dan.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu-Nước biển dâng đến nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ven biển đồng bằng Bắc Bộ

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 51, 7/2015, tr.45-53 DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ NGUYỄN VĂN LÂM, TRẦN VŨ LONG, ĐÀO ĐỨC BẰNG, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang và sẽ ảnh hưởngđến con người và giới tự nhiên; nước dưới đất cũng chịu tác động mạnh của sự những biến đổi đó. Hiện nay có nhiều phương pháp tính toán, dự báo những ảnh hưởng của biến đổi khíhậu -nước biển dâng đến nước dưới đất, đáng tin cậy nhất là phương pháp mô hình số. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm Địa chất thuỷ văn vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ, các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tập thể tác giảđã xây dựng mô hình dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đấtcho vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Mô hình dự báo được xây dựng bằng phần mềm cơ sở SEAWAT theo các kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao. Kết quả dự báo cho thấy xu thế mặn nhạt biến đổi rất phức tạp, diện tích nước mặn tăng lên theo các năm và tăng lên theo mức độ phát thải khí nhà kính. Đối với tầng chứa nước Holocene, khu vực tỉnh Thái Bình và phía Đôngbắc tỉnh Nam Định có diện tích nước mặn tăng mạnh hơn, đến năm 2100 diện tích nướcmặntoàn vùng là 5.897,13km2 (kịch bản A2). Đối với tầng chứa nước Pleistocene, khu vực Đông nam vùng chịu ảnh hưởng mạnh nhất, biên mặn mở rộng, đến năm2100 diện tích nước mặn là 4.896,56km2 (kịch bản A2). 1. Giới thiệu phần hoá học nước dưới đất, phân tích các kịch Vùng nghiên cứu gồm các tỉnh Hải Phòng, bản phát thải khí nhà kính và xác định khả năng Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Các tỉnh ảnh hưởng của nước biển dâng ứng với từng ven biển đồng bằng Bắc Bộ có cấu trúc Địa chất kịch bản cụ thể, tập thể tác giả đã xây dựng mô thuỷ văn (ĐCTV) khá phức tạp chủ yếu là các hình dự báo ảnh hưởng của BĐKH&NBD đến tầng chứa nước lỗ hổng và các lớp sét cách nước dưới đất các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc nước. Tầng chứa nước đầu tiên chịu ảnh hưởng Bộ. Bài báo là kết quả của những nghiên cứu trực tiếp của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước nói trên. biển dâng (NBD) là tầng chứa nước lỗ hổng 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu không áp trong các trầm tích Holocene (qh), 2.1. Lựa chọn các kịch bản BĐKH&NBD tiếp đến là tầng chứa nước lỗ hổng có áp trong Khu vực nghiên cứu gồm những tỉnh đồng các trầm tích Pleistocene (qp). Kẹp giữa hai bằng Bắc Bộ giáp biển, vì vậykhu vực này chịu tầng chứa nước lỗ hổng này là các lớp sét cách ảnh hưởng lớn hơn nhiều do BĐKH, NBD so với nước thuộc hệ tầng Hải Hưng và hệ tầng Thái các tỉnh không giáp biển. Theo khuyến cáo của Bình. Ngoài ra, nằm sâu hơn các tầng chứa Thế giới thì Việt Nam nên áp dụng 3 kịch bản nước lỗ hổng là tầng chứa nước lỗ hổng – khe phát thải khí nhà kính ở mức thấp (B1), trung nứt trong các trầm tích Neogen (n) và các tầng bình (B2) và cao (A2). Kịch bản BĐKH, NBD chứa nước khe nứt khác. cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường Với vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa chất xuất bản năm 2012 đã đưa ra mức tăng nhiệt độ, thuỷ văn như vậy, ảnh hưởng của biến đổi khí lượng mưa cho 63 tỉnh, thành phố theo các kịch hậu, nước biển dâng đến nước dưới đất của bản trên. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các số vùng trong thời gian tới là không thể tránh khỏi liệu về các yếu tố khí tượng từ năm 1980 đến và có tính nghiêm trọng. Trên cơ sở tổng hợp nay, qua kết quả tính toán trên cơ sở các kịch bản các kết quả nghiên cứu đã có, kết hợpvới phân BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường công tích địa tầng, tài liệu quan trắc, phân tích thành bố năm 2012, chúng tôi đã đưa ra mức tăng nhiệt 45
  2. độ, lượng mưa, mực nước biển dâng theo các trung bình giai đoạn 1980 - 1999 (theo kịch bản kịch bảnxem ( bảng 1 và bảng 2). phát thải cao A2), nhiệt độ tăng thấp nhất 1,70C Về nhiệt độ và lượng mưa: Đến cuối thế kỷ và lượng mưa tăng 4,2% (theo kịch bản phát 21, nhiệt độ toàn vùng nghiên cứu tăng cao nhất thải thấp B1). lên đến 3,30C và lượng mưa tăng 8,1 % so với Bảng 1. Mức tăng nhiệt độ và lượng mưa tại vùng ven biểnđồng bằng Bắc Bộ theo các mốc thời gian so với trung bình giai đoạn 1980 - 1999 Yếu tố Kịch Các mốc thời gian của thế kỷ 21 khí hậu bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 B1 0,5 0,7 1,0 1,3 1,5 1,6 1,6 1,7 1,7 Nhiệt độ B2 0,5 0,8 1,1 1,4 1,6 1,9 2,2 2,4 2,6 (0C) A2 0,6 0,9 1,1 1,4 1,7 2,1 2,4 2,9 3,3 B1 1,1 1,7 2,3 3,0 3,5 3,8 4,0 4,1 4,1 Lượng B2 1,2 1,8 2,5 3,2 3,9 4,6 5,2 5,7 6,1 mưa (%) A2 1,4 1,9 2,7 3,4 4,1 4,9 5,8 6,8 7,9 (Nguồn: [1]) Về mực nước biển: Các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ vì vậy mực nước biển dâng được tính từ Hòn Dáu đến Đèo Ngang. Theo đó, mực nước biển đến cuối thế kỷ 21 có thể dâng cao nhất lên 86cm (kịch bản phát thải cao A1FI), thấp nhất 42cm (kịch bản phát thải thấpB1). Bảng 2. Mực nước biển dâng tại vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ theo các mốc thời gian so với trung bình giai đoạn 1980 - 1999 Các mốc thời gian của thế kỷ 21 Kịch Khu vực bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 B1 8-9 11-13 15-17 19-23 24-30 29-37 34-44 38-51 42-58 Hòn Dáu - Đèo B2 7-8 11-13 15-18 20-24 25-32 31-39 37-48 43-56 49-65 Ngang A1FI 8-9 12-14 16-19 22-27 30-36 38-47 47-59 56-72 66-86 (Nguồn: [1]) 2.2. Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập ứng với khu vực; hiện trạng đê biển tại các tỉnh thuộc các kịch bản BĐKH&NBD vùng nghiên cứu, chúng tôi xây dựng nên bản Nhiệt độ Trái đất tăng lên làm cho nhiệt độ đồ nguy cơ ngập của vùng theo các mức độ nước biển có xu hướng tăng lên, băng ở hai cực khác nhau. Theo đó, nếu nước biển dâng cao tan chảy khiến mực nước biển dâng cao, từ đó 1m thì 20,1% diện tích vùng có nguy cơ ngập, xuất hiện càng nhiều các hiện tượng cực đoan nếu nước biển dâng cao 0,5m thì 5,3% diện khí hậu như hạn hán, lũ lụt, bão lốc, sóng tích vùng có nguy cơ ngập, trong đó các tỉnh thần, Tác động xấu của BĐKH và NBD đến phía Nam vùng có nguy cơ ngập cao hơn con người và giới tự nhiên làkhông thể phủ (huyện Giao thuỷ, tỉnh Nam Định ngập nhận. 97,52% và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ nước ta ngập 51,4% khi mực nước biển dâng cao 1m) có địa hình thấp, chính vì thế khi nước biển (xem hình 1). dâng cao, nhiều diện tích của vùng sẽ có nguy 2.3. Lựa chọn mô hình dự báo sự dịch chuyển cơ ngập. Dựa theo các bản đồ nguy cơ ngập của biên mặn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết hợp với Tới thời điểm hiện tại có thể nóihaihệ việc phân tích bản đồ địa hình hiện tại toàn phần mềm cơ sở được sử dụng phổ biến nhất là 46
  3. FEFLOW và SEAWAT trong việc mô phỏng nước nhạt và nước mặn. Với lý do nêu trên, dịch chuyển biên mặn trong môi trường lỗ rỗng. phần mềm cơ sở SEAWAT ra đời nhằm bổ Tại Việt Nam, việc tiếp cận với mô hình số sung các thiếu sót do việc kết hợp MODFLOW trong môi trường lỗ rỗng được bắt đầu khá sớm và MT3D. SEAWAT được xây dựng dựa trên vào những năm 90 của thế kỷ trước với hệ phần MODFLOW - MT3D có bổ sung thêm gói tính mềm cơ sở đầu tiên là MODFLOW. Đến nay, toán sự thay đổi khối lượng riêng của nước MODFLOW cũng như module MT3D được sử trong môi trường lỗ rỗng do thay đổi của nồng dụng phổ biến trong các công tác nghiên cứu độ muối hòa tan và sau đó chính xác lại các kết ĐCTV. Trước đây, việc mô phỏng dịch chuyển quả tính toán của MODFLOW – MT3D. biên mặn được thực hiện bằng cách kết hợp mô Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi hình dòng ngầm MODFLOW với mô hình dịch lựa chọn phần mềm cơ sở SEAWAT trong việc chuyển vật chất hòa tan MT3D. Tuy nhiên cách xây dựng mô hình dịch chuyển biên mặn nước này lại không tính toán đến chênh lệch khối dưới đất các tỉnh ven biển Bắc Bộ theo các kịch lượng riêng gây ra bởi chênh lệch nồng độ giữa bản phát thải thấp, trung bình, cao. Hình 1. Bản đồguy n cơ ngập vùng nghiên cứu khi mực nước biển dâng50cm, 70cm, 85cm và 100cm 47
  4. 2.4. Xây dựng mô hình dự báo được xây dựng từ dữ liệu các lỗ khoan khảo sát Mô hình hiện trạng được xây dựng với ĐC - ĐCTV trong khu vực nghiên cứu. Các lưới sai phân hữu hạn gồm 152 hàng, 180 cột, thông số ĐCTV cần nhập cho từng lớp gồm: hệ kích thước ô lưới 1x1km. Mô hình được xây số thấm (thẳng đứng Kz và nằm ngang Kx-y), hệ dựng cho toàn bộ đồng bằng từ Việt Trìtrải số nhả nước đàn hồi µ* và hệ số nhả nước trọng rộng tới bờ biển với diện tích hơn 12.000km2. lực µ được gán theo vùng. Các thấu kính thấm Mô hình được xây dựng với toàn bộ diện tích nước yếu trong các tầng chứa nước được mô đồng bằng nhằm mô phỏng chính xác nhất hệ phòng bằng cách gán các giá trị K, µ*, µ. Giá trị thống thủy động lực thống nhất tại đây. Trên các thông số được chọn từ kết quả bơmthí mô hình, chúng tôi phân chia thành 4 lớp đại nghiệm hoặc lấy theo kinh nghiệm từ độ hạt tại diện cho 4 thành tạo địa chất thủy văn. Lớp 1 là các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu. Bản đồ và thành tạo thấm nước yếu bề mặt. Lớp 2 là tầng dữ liệu giá trị bổ cập và bốc hơi được xác định chứa nước trong trầm tích Holocen. Lớp 3là trên cơ sở tài liệu khí tượng của các trạm quan thành tạo thấm nước yếu trong trầm tích trắc trên khu vực nghiên cứu. Biên và điều kiện Pleistocen và Holocen. Lớp 4 là tầng chứa nước biên trên mô hình được gán với biên sông, biên trong trầm tích Pleistocen. Bề mặt địa hình biển và biên không dòng chảy. Giá trịmực được xây dựng dựa trên thông tin từ bản đồ địa nước trên biên được xác định dựa theo tài liệu hình được số hoá và gán các thông tin trên cơ quan trắc thuỷ - hải văn tại các trạm trong khu sở nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/100.000 đồng thời vực nghiên cứu. Việc sơ đồ hóa mô hình các được bổ sung thêm thông tin từ dữ liệu DEM. điều kiện đầu vào mô hình được thể hiệntrên Ranh giới các lớp trên bình đồ và trên mặt cắt hình 2. Biên sông Lớp 1 Biên Q = 0 Lớp 4 Biên H = const Lớp 2 Lưới Lớp 3 1km×1km với 152 hàng, 180 cột và các điều kiện biên của Mô hình vùng gồm 4 lớp mô hình Phân bố hệ số thấm tầng qh Phân bố hệ số thấm tầng qp 48
  5. Sơ đồ khối cấu trúc toàn bộ vùng nghiên cứu Hình 2. Các điều kiện đầu vào mô hình Mục đích công tác chỉnh lý mô hình nhằm trình dịch chuyển. Mô hình dự báo sẽ được chính xác hóa các thông số ĐCTV của các tầng chạy đến mốc năm 2100 với 3 kịch bản chứa nước, điều kiện biên và các thông số trên BĐKH&NBD. Vị trí biên biển dưới tác động biên của mô hình phục vụ chạy mô hình dự báo của nước biển dâng sẽ được điều chỉnh sau mỗi đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất. khoảng thời gian là 20 năm. Kết quả củamô Công tác chỉnh lý mô hình được thực hiện qua2 hình dự báo sẽ là quá trình dịch chuyển của biên bước là giải bài toán ngược ổn định và giải bài mặn theo thời gian. toán ngược không ổn định. Các bước chỉnh lý 3. Kết quả đạt được và thảo luận này đều sử dụng tài liệu từ các lỗ khoan thuộc Kết quả của mô hình dự báo dịch chuyển hệ thống quan trắc tài nguyên nước quốc gia biên mặn dưới ảnh hưởng của BĐKH&NBD cho làm cơ sở. Mực nước tính toán trong mô hình sẽ thấy xu thế mặn nhạt biến đổi vô cùng phức tạp, được so sánh với mực nước quan trắc tại các lỗ cụ thể như sau: khoan quan trắc tương ứng. Sau khi kết thúc bài toán chỉnh lý mô hình, các thông số ĐCTV của 3.1. Đối với tầng chứa nước Holocene tầng chứa nước, thấm nước yếuvà điều kiện - Sự biến đổi biên mặn nước dưới đất tầng biên của mô hình đã được chỉnh lý tương đối Holocene rất rõ rệt: Diện tích nước mặntăng chính xác để phục vụ việc chạy mô hình dự báo. dần theo các giai đoạn, trong đó khu vực tỉnh Mô hình dự báo sử dụng các giá trị đầu vào Thái Bình và phía Đông Bắc tỉnh Nam Định có đã được tính toán trước dưới ảnh hưởngcủa diện tích nước mặn tăng mạnh hơn, biên mặn BDKH&NBD. Các giá trị này chính là mực lấn sâu vào lục địa (xem hình 3). Những thập kỷ nước trên các biên dòng chảy, lượng bổ cập tính cuối của thế kỷ 21, ranh giới mặn nhạt bị tác từ lượng mưa Đồng thời tài liệu dự báo khai động lớn hơn, biến đổi nhanh hơn do tầng chịu thác nước dưới đất cũng được đưa vào mô hình ảnh hưởng mạnh của mực nước biển dâng cao; để tính toán. Phân bố biên mặn tại thờiđiểm theo kịch bản phát thải cao (A2), đến năm 2100 hiện tại trong các tầng chứa nước được sử dụng diện tích nước mặn toàn vùng nghiên cứu tăng làm giá trị ban đầu để mô hình tính toánquá lên 5.897,13km2. 49
  6. Kịch bản A2, năm 2020 Kịch bản A2, năm 2060 Kịch bản A2, năm 2100 Năm 2100, kịch bản B1 Năm 2100, kịch bản B2 Năm 2100, kịch bản A2 Hình 3. Sự biến đổi nước dưới đất tầng Holocen do BĐKH&NBD - So sánh sự biến đổi nước dưới đất do BĐKH&NBD theo các kịch bản phát thải nhậnthấy diện tích nước mặn tăng dần theo các kịch bản (thấp, trung bình, cao) (xem hình3 và bảng 3) Bảng3 . Diện tích nước mặn tầng chứa nước Holocene từng năm và từng giai đoạn theo cáckịch bản phát thải Diện tích nước mặn theo các kịch bản (km2) Thời gian B1 B2 A2 Hiện tại 5.655,37 5.655,37 5.655,37 2020 5.658,89 5.661,28 5.663,04 2040 5.677,13 5.687,92 5.695,9 Năm 2060 5.705,77 5.717,68 5.730,37 2080 5.739,21 5.753,81 5.771,66 2100 5.825,34 5.872,77 5.897,13 Hiện tại - 2020 3,52 5,91 7,67 2020 - 2040 18,24 26,64 32,86 Giai đoạn 2040 - 2060 28,64 29,76 34,47 2060 - 2080 33,44 36,13 41,29 2080 - 2100 86,13 118,96 125,47 50
  7. 3.2. Đối với tầng chứa nước Pleistocene Kịch bản A2, năm 2020 Kịch bản A2, năm 2060 Kịch bản A2, năm 2100 Năm 2100, kịch bản B1 Năm 2100, kịch bản B2 Năm 2100, kịch bản A2 Hình 4. Sự biến đổi nước dưới đất tầng Pleistocene do BĐKH&NBD - Tầng chứa nước Pleistocene chịu ảnh (nguyên nhân chính là do địa hình khu vực này hưởng của BĐKH&NBD thông qua quá trình thấp, diện tích ngập mặn nhiều hơn so với các truyền áp. Kết quả mô hình cho thấy rõ diện tích khu vực khác); các khu vực còn lại biến đổi ít nước mặn trong tầng tăng dần theo các năm và hơn (xem hình 4). Diện tích phần nước mặn tầng theo các kịch bản phát thải (B1, B2, A2); trong chứa nước Pleistocene các giai đoạn theo các đó xu thế mặn nhạt tại khu vực Đông nam vùng kịch bản được thể hiện trong bảng 4. nghiên cứu biến đổi rõ rệt, diện tích mặn tăng lên Bảng4 . Diện tích nước mặn tầng chứa nước Pleistocen từng năm và từng giai đoạn theo các kịch bản phát thải Diện tích nước mặn theo các kịch bản (km2) Thời gian B1 B2 A2 Hiện tại 4.606,25 4.606,25 4.606,25 2020 4.609,86 4.611,41 4.613,42 Năm 2040 4.629,28 4.634,24 4.641,07 2060 4.667,83 4.671,31 4.681,91 2080 4.721,92 4.728,82 4.743,34 2100 4.839,45 4.867,39 4.896,56 Hiện tại - 2020 3,61 5,16 7,17 2020 - 2040 19,42 22,83 27,65 Giai đoạn 2040 - 2060 38,55 37,07 40,84 2060 - 2080 54,09 57,51 61,43 2080 - 2100 117,53 138,57 153,22 51
  8. 4. Kết luận đất tầng QIV và tầng- QII III vùng đồng bằng - Tác động của BĐKH&NBD làm cho khu Bắc bộ. HNKH Đại hội toàn quốc Hội ĐCTV vực ven biển Bắc Bộ chịu ảnh hưởng sâu sắc, Việt Nam; theo dự báo đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng [5]. Nguyễn Văn Lâm, 2004. Hiện trạng các lên 3,30C và lượng mưa tăng 8,1% so với trung tầng nước ngầm, chất lượng nước ngầm vùng bình giai đoạn 1980 – 1999 (kịch bản A2); ven biển và ảnh hưởng của nó trong quá trình - Biến đổi khí hậu làm nước biển dâng gây khai thác. Báo cáo Quốc gia về ô nhiễm biển từ ngập phần lớn diện tích vùng: sẽ có 5,3%, đất liền Việt Nam; 9,9%, 15,2%, 20,1% diện tích vùng nghiên cứu [6]. Nguyễn Văn Lâm, 2010. Kế hoạch hành bị ngập khi mực nước biển dâng 50cm, 70cm, động ứng phó với BĐKH thành phốHà Nội. Sở 85cm và 100cm; Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; - Áp dụng mô hình dự báo SEAWAT, tập [7]. Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Văn Lâm và thể tác giả đã xác định ảnh hưởng của nnk, 1994. Tài nguyên nước ngầm vùng Bắc bộ. BĐKH&NBD đến nước dưới đất là rõ ràng và Đề tài KC12-01, lưu trữ Viện Khí tượng thủy nghiêm trọng. Đối với tầng Holocene, diện tích văn. mặn nhạt biến đổi phức tạp, trong đó khu vực [8]. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi tỉnh Thái Bình và Đông bắc tỉnh Nam Định trường, 2010. Tác động của biến đổi khí hậu lên diện tích nước mặn tăng mạnh hơn; đối với tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng. tầng Pleistocene diện tích mặn hoá tăng mạnh Báo cáo tổng kết dự án hợp tác với Đan Mạch. ở phía Đông nam, các khu vực khác diện tích [9]. Abd-Elhamid H.F., Javadi A.A., 2011. A mặn hoá tăng không đáng kể. density-dependant finite element model for analysis of saltwater intrusion in coastal TÀI LIỆU THAM KHẢO aquifers, Journal of Hydrology 401, 259-271; [10]. Bridger D. W., Allen D. M., 2006. An [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Kịch investigation into the effects of diffusion on bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt salinity distribution beneath the Fraser River Nam. Delta, Canada, Hydrogeology Journal 14: 1423- [2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Báo 1442. cáo tổng hợp “Ảnh hưởng của BĐKH đến tài [11]. Desirée S. A. Craig, 2008. The saline nguyên nước của Việt Nam, Hà Nội. interface of a shallow unconfined aquifer, [3]. Nguyễn Văn Đản, Nguyễn Văn Đức, Rangitikei delta, PhD. Thesis, Victoria Nguyễn Thị Hạ, 2002. NDĐ các đồng bằng ven University of Wellington. biển Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và triển vọng cung [12]. De Vries, J.J., 1981. Fresh and salt water cấp nước. Tạp chí pCấ thoát nước số 1 và 2 năm in the Dutch coastal area in relation to 2002. geomorphological evolution, Quaternary [4]. Nguyễn Văn Đản, Nguyễn Thị Hạ, 2001. Geology: a farewell to A.J. Wiggers, Geologie Một số kết quả nghiên cứu động thái nước dưới en Mijnbouw 60, 363-368. SUMMARY Prediction of climate change – sea level rise effects on groundwater in Quaterary in coastal area of Bacbo plain Nguyen Van Lam, Tran Vu Long, Dao Duc Bang, Hanoi University of Mining and Geology Climate change and sea level rise affect on people and nature; Groundwater is also strongly affected by the these changes. There are many methods of calculating and forecasting the effects of climate change and sea level rise on groundwater and most reliable method of numerical models. On the basis of the hydrogeological characteristics studies in coastal areas of Bacbo plain and the scenarios of climate change and sea level rise, the authors have developed prediction impact model of climate change and sea level rise on groundwater in the region. Prediction model is built with 52
  9. SEAWAT software under the lower, medium and high emission scenarios. The predicting results show that the changing trend of salt-fresh water is so complex, salt water area increased over the years and increases with the greenhouse gas emission levels. Saltwater area in Holocene aquifer in Thai Binh province and northeast of Nam Dinh province is increasing quite fast, saltwater area will be reach to 5897.13 km2 in 2100 (A2 scenario). Pleistocene aquifer in Southeast region is the most strongly influenced, saltwater boundary is expanding and area of saltwater in 2100 is 4896.56 km2 (A2 scenario). 53