Giáo trình Hiện trạng tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi - Lê Thị Thanh

pdf 8 trang huongle 3810
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Hiện trạng tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi - Lê Thị Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hien_trang_tai_nguyen_luong_cu_va_bo_sat_o_khu_vu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Hiện trạng tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi - Lê Thị Thanh

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT Ở KHU VỰC THỦY ĐIỆN HÀ NANG, TỈNH QUẢNG NGÃI Lê Thị Thanh1 và Đinh Thị Phương Anh2 1 NCS Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế; Giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp 2 Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường, Đại học Đà Nẵng ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 11/06/2014 A list of 74 reptile species belonging to 53 genera in 19 families of 4 Ngày chấp nhận: 30/12/2014 orders has been recorded for the first time during the 2013 survey in the hydropower Ha Nang area, Quang Ngai province. Three families of Title: Colubridae, Dicroglossidae, Rhacophoridae are predominate about genus Present status of Amphibian and species. According to recorded species list, 19 species are precious, and Reptilia resources in the including 7 species listed in the Governmental Decree No. 32/2006/NĐ- hydropower Ha Nang area, CP (2006), 10 species listed in the Red Data Book of Vietnam (2007), 10 Quang Ngai Province species listed in the IUCN Red List (2014), 12 species are common (16.22%), 47 species are less common (63.51%), 15 species are rare Từ khóa: (20.27%). Their distribution including the restored forest (77.03%), Tài nguyên thiên nhiên, lớp around hydropower lake (25,68%), the new residential area (29.73%) and lưỡng cư, lớp bò sát, thủy cultivated mountainous fields (21.62%). These species were used for the điện Hà Nang, huyện Trà food (67%); trade (18.65%); medicated alcohol (13%) and not in use Bồng, tỉnh Quảng Ngãi (1.35%). Threats to their survival including hunting by local habitants and their habitats were narrowed and lost due to the over-exploitation of forest Keywords: resources and cultivated impacts from the hydropower construction Natural resources, amphibia, activities. reptilia, the hydropower Ha TÓM TẮT Nang, Tra Bong District, Quang Ngai Province Lần đầu tiên xác định 74 loài Lưỡng cư và Bò sát thuộc 50 giống trong 19 họ, 4 bộ ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, 3 họ: Colubridae, Dicroglossidae, Rhacophoridae chiếm ưu thế về giống và loài. Theo danh sách đã ghi nhận có 19 loài quý hiếm (chiếm 25,68% tổng số loài), gồm 7 loài trong Nghị định số 32 NĐ/CP/2006, 10 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 10 loài trong Danh lục Đỏ Thế giới; Độ phong phú loài thấp, chỉ có 12 loài thường gặp nhưng có tới 47 loài ít gặp và 15 loài hiếm gặp; Về phân bố, các loài Lưỡng cư và Bò sát phân bố không đều trong 4 sinh cảnh: Rừng phục hồi (77,03%), xung quanh lòng hồ thủy điện (25,68%), khu tái định cư (29,73%), nương rẫy (21,62%); Về giá trị sử dụng, người dân địa phương khai thác, sử dụng các loài Lưỡng cư và Bò sát theo 4 nhóm giá trị: Nhóm làm thực phẩm hàng ngày (chiếm 67%), nhóm bán cho chủ thu mua (18,65%), nhóm ngâm rượu làm thuốc (13%), không sử dụng (1,35%); Về mối đe dọa, số lượng loài ngoài tự nhiên giảm do tình trạng soi bắt từ nhu cầu và thói quen của người dân địa phương gia tăng, tận thu tận diệt. Rừng bị lấn chiếm để canh tác và bị tác động do khai thác gỗ trái phép; tác động từ hoạt động xây dựng thủy điện. 1
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 1 GIỚI THIỆU 2.2 Phương pháp nghiên cứu Khu vực thủy điện Hà Nang được đầu tư xây Khảo sát thực địa kết hợp thu mẫu vật: khảo sát dựng từ năm 2007, chính thức đi vào hoạt động từ thực địa được thực hiện cùng với người dân địa tháng 10 năm 2010 với công suất 11MW, thuộc địa phương thường đi soi bắt động vật. Thu mẫu vật bàn thôn 1 và thôn 4 của xã Trà Thủy, huyện Trà bằng tay đối với Lưỡng cư, Rùa, Thằn lằn; bằng Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Diện tích quy hoạch thủy kẹp hoặc gậy đối với Rắn. Thời gian thu mẫu được điện là 265 ha, lòng hồ thủy điện có dung tích thực hiện chủ yếu vào ban đêm từ 19h đến 24h, ban khoảng 24 triệu m3. Trước khi xây dựng thủy điện, ngày từ 7h đến 10h và từ 14h đến 17h. Loài phổ địa bàn này là vùng rừng núi hoang vu của huyện biến được ghi nhận rồi thả lại. Xác định tần số gặp Trà Bồng, có 130 hộ đồng bào Cor sinh sống làm theo tần suất gặp loài ở các tuyến khảo sát và tư nghề trồng lúa, trồng quế, nương rẫy. Phía Bắc của liệu thu thập: Thường gặp (+++) khi tần suất gặp > vùng nghiên cứu giáp huyện Bắc Trà Mi và huyện 50%; Ít gặp (++), tần suất gặp từ 25 - 49%; Hiếm Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp gặp (+), tần suất gặp < 25%. huyện Bình Sơn, phía Nam giáp huyện Sơn Hà, Quan sát, phỏng vấn: Quan sát đặc điểm hình phía Tây giáp huyện Tây Trà của tỉnh. Địa bàn thái, sinh cảnh của loài ngoài tự nhiên, mẫu vật lưu nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió giữ trong dân, hiện trạng khai thác, sử dụng, các mùa, mùa nắng từ tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa từ tác động của người dân đến các loài Lưỡng cư và tháng 9 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình Bò sát. Phỏng vấn về tên loài theo tiếng dân tộc, 26–270C, lượng mưa trung bình 50–65 mm/tháng. tần số gặp của một số loài, giá trị sử dụng ở địa Địa hình phức tạp do bị chia cắt bởi nhiều khối núi phương, việc làm và thu nhập của người dân và hệ thống sông suối chằng chịt. Trước và sau khi xây dựng thủy điện, chưa có nghiên cứu nào về tài Tham khảo tài liệu liên quan đến nội dung nguyên thiên nhiên được thực hiện. Vì vậy, chúng nghiên cứu của một số tác giả: Hồ Thu Cúc, Orlov tôi đã khảo sát, đánh giá tài nguyên Lưỡng cư và N. L., năm 2000; Douglas B. H. và ctv, năm 2011; Bò sát tại đây để thấy rõ hơn về hiện trạng nguồn Hoàng Xuân Quang và ctv, năm 2008; Ziegler T., tài nguyên này trong mối quan hệ với hoạt động et al., năm 2007, 2008; Nguyen Van Sang et al., phát triển kinh tế tại địa phương, từ đó đề ra kế năm 2009; Nguyen Quang Truong, năm 2010; hoạch trong bảo tồn tài nguyên động vật hoang dã Nghị định 32/2006/NĐ/CP, năm 2006 (NĐ32); nói chung ở Quảng Ngãi. Sách Đỏ Việt Nam, năm 2007 (SĐVN); Danh lục Đỏ IUCN, năm 2014 (IUCN). 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần loài Chúng tôi đã tiến hành 2 đợt điều tra, khảo sát tại khu vực rừng phục hồi, nương rẫy, lòng hồ thủy Tổng hợp kết quả nghiên cứu, chúng tôi xác điện, khu tái định cư từ dự án thủy điện Hà Nang định ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng thuộc thôn 1 và thôn 4 của xã Trà Thủy, huyện Trà Ngãi có 74 loài Lưỡng cư và Bò sát thuộc 50 giống Bồng, tỉnh Quảng Ngãi: đợt 1 từ 1-10/3/2013; đợt trong 19 họ của 4 bộ (Bảng 1). Trong đó, 50 loài có 2 từ 22/6 - 2/7/2013. Các tọa độ thu mẫu: mẫu lưu giữ, 5 loài ghi nhận qua mẫu vật trong 5017’56’’N - 108028’12,2’’E; 15018’49,4’’N - dân, 4 loài quan sát ngoài tự nhiên, 15 loài ghi 108026’14,3’’E; 15018’35,8’’N - 108026’,7’’E. nhận qua phỏng vấn. Bảng 1: Thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát ở khu vực thủy điện Hà Nang TT Tên khoa học Tên Việt Nam TL TSG Phân bố (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) AMPHIBIA LỚP LƯỠNG CƯ I. ANURA BỘ KHÔNG ĐUÔI 1. Bufonidae Họ Cóc Duttaphrynus melanostictus Cóc nhà M ++ + 1 (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Gunther, Cóc rừng M ++ + 2 1864) 2. Megophryidae Họ Cóc bùn 3 Ophryophryne gerti Ohler,2003 Cóc núi gót M ++ + + 2
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 TT Tên khoa học Tên Việt Nam TL TSG Phân bố (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 4 O. hansi Ohler,2003 Cóc núi han x M ++ + + 5 Xenophrys major (Boulenger, 1908) Cóc mắt bên M ++ + 3. Microhylidae Họ Nhái bầu 6 Kaloula pulchra Gray,1831 Ễnh ương thường M ++ + 7 Microhyla fissipes (Boulenger, 1884) Nhái bầu hoa M +++ + + + + 8 M. heymonsi (Vogt, 1911) Nhái bầu hây môn M +++ + + + 9 M. marmorata Bain & Nguyen, 2004 Nhái bầu hoa cương M ++ + 4. Dicroglossidae Họ Ếch nhái chính thức Fejervarya limnocharis Ngóe M ++ + + + + 10 (Gravenhorst, 1829) 11 Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838) Ếch nhẽo M ++ + 12 L. poilani (Bourret, 1942) Ếch poi lan M ++ + 13 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Ếch gai sần M ++ + 14 Occidozyga martensii (Peters, 1867) Cóc nước mác ten M ++ + + 5. Ranidae Họ Ếch nhái Amolops spinapectoralis Inger, Ếch bám đá gai ngực M +++ + 15 Orlov & Darevsky, 1999 Hylarana attigua (Inger, Orlov & Ếch át ti gua M ++ + + 16 Darevsky, 1999) 17 H. nigrovittata (Blyth, 1856) Ếch suối M ++ + + 18 H. guentheri (Boulenger, 1882) Chẫu M +++ + Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, Ếch ba na M ++ + 19 Murphy, Orlov & Ho, 2003) 6. Rhacophoridae Họ Ếch cây 20 Philautus banaensis (Bourret, 1939) Nhái cây ba na M ++ + 21 P. abditus Inger, Orlov & Darevsky, 1999 Nhái cây đốm ẩn M ++ + 22 Polypedates mutus (Smith, 1940) Ếch cây mi-an-ma M ++ + + + 23 Rhacophorus annamensis Smith, 1942 Ếch cây trung bộ M ++ + + + 24 R. calcaneus Smith, 1924 Ếch cây cựa M ++ + 25 Theloderma stellatum Taylor, 1962 Ếch cây sần tay lo M ++ + II. GYMNOPHIONA BỘ KHÔNG CHÂN 7. Ichthyophiidae Họ Ếch giun 26 Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 Ếch giun M ++ + + REPTILIA LỚP BÒ SÁT I. SQUAMATA BỘ CÓ VẢY 1. Agamidae Họ Nhông 1 Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 Rồng đất M ++ + Acanthosaura nataliae Orlov, Ô rô na ta li a PV ++ + 2 Nguyen & Nguyen, 2006 3 A. lepidogaster (Cuvier, 1829) Ô rô vảy M ++ + + 4 A. capra Ô rô cap-ra QS ++ + 5 Calotes emma Gray, 1845 Nhông em ma QS ++ + + + 6 C. mystaceus Duméril & Bibron, 1837 Nhông xám M +++ + + 7 C. versicolor (Daudin, 1802) Nhông xanh M +++ + + 8 Draco maculatus (Gray,1845) Thằn lằn bay đốm M ++ + 9 D. indochinensis Smith, 1928 Thằn lằn bay đông dương M +++ + 2. Gekkonidae Họ Tắc kè Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Thạch sùng ngón giả bốn M ++ + 10 Rosler, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008 vạch 11 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 Thạch sùng đuôi sần M +++ + 3
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 TT Tên khoa học Tên Việt Nam TL TSG Phân bố (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 3. Lacertidae Họ Thằn lằn chính thức Takydromus sexlineatus (Daudin, Liu điu chỉ M +++ + + + + 12 1802) 4. Scincidae Họ Thằn lằn bóng Eutropis longicaudatus (Hallowell, Thằn lằn bóng đuôi dài QS +++ + + 13 1856) 14 E. maculatus (Blyth, 1853) Thằn lằn bóng đốm M +++ + + + 15 E. multifasciatus (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa M +++ + + + 16 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) Thằn lằn vạch M ++ + 17 Lygosoma corpulentum Smith, 1921 Thằn lằn chân ngắn bao M1 ++ + + Sphenomorphus maculatus (Blyth, Thằn lằn phê nô đốm QS ++ + 18 1853) Tropidophorus cocincinensis Duméril Thằn lằn tai nam bộ M +++ + + 19 & Bibron, 1839 20 T. microlepis Gunther, 1861 Thằn lằn tai vẩy nhỏ M ++ + + Ophisaurus sokolovi Thằn lằn rắn so-ko-lop PV ++ + + 21 Darevsky&Nguyen 1983 5. Varanidae Họ Kỳ đà 22 Varanus nebulosus (Gray, 1831) Kỳ đà vân PV + + 23 V. salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà hoa PV + + 6. Typhlopidae Họ Rắn giun Ramphotyphlops braminus (Daudin, Rắn giun thường M ++ + 24 1803) 7. Colubridae Họ Rắn nước Calamaria pavimentata Duméril & Rắn mai gầm lát PV + + 25 Bibron, 1854 26 Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa PV + + 27 Dinodon rosozonatum Hu & Zhao, 1972 Rắn lệch đầu hồng M ++ + 28 Lycodon fasciatus (Anderson, 1879) Rắn khuyết đốm M ++ + + 29 L. subcinctus Boie,1827 Rắn khuyết đai M ++ + Psammodynastes pulverulentus Rắn hổ đất nâu M1 ++ + 30 (Boie, 1827) Ahaetulla prasina (Reinhardt, Rắn roi thường M ++ + + + 31 1827) 32 Oligodon ocellatus (Morice, 1875) Rắn khiếm vân đen M1 ++ + 33 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ PV + + + Opisthotropis daovantieni Orlov, Rắn trán đào văn tiến PV + + 34 arevsky and Murphy, 1998 Xenochrophis flavipunctatus Rắn nước đốm vàng M ++ + 35 (Hallowell, 1861) 36 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Rắn hổ mây ham tơn M ++ + 8. Xenopeltidae Họ Rắn mống 37 Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827 Rắn mống M1 + + + 9. Elapidae Họ Rắn hổ 38 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) Rắn cạp nia nam M1 + + 39 B. fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong PV + + B. slowinskii Kuch, Kizirian, Rắn cạp nia sông hồng PV + + 40 Nguyen, Lawson, Donnelly&Mebs, 2005 41 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ mang chúa PV + + 4
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 TT Tên khoa học Tên Việt Nam TL TSG Phân bố (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 10. Viperidae Họ Rắn lục 42 Cryptelytrops albolabris (Gray, 1842) Rắn lục mép trắng M ++ + Protobothrops mucrosquamatus Rắn lục cườm M ++ + 43 (Cantor, 1839) II. TESTUDINES BỘ RÙA 11. Geoemydidae Họ Rùa đầm 44 Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994 Rùa hộp bua rê PV + + + 45 C. mouhotii (Gray, 1862) Rùa sa nhân PV + + Cyclemys pulchristriata Fritz, Rùa dua soc M ++ + + 46 Gaulke & Lehr, 1997 47 Geoemyda spengleri (Gmelin, 1789) Rùa đất s-peng-le PV + + 12. Testudinidae Họ Rùa núi 48 Manouria impressa (Gunther, 1882) Rùa núi viền PV + + Ghi chú: (1) TT - Thứ tự. (4) TL - Tư liệu; M - Loài lưu giữ mẫu vật; M1 - Loài ghi nhận qua mẫu vật trong dân hoặc nơi mua bán; QS - Loài quan sát ngoài tự nhiên; PV - Loài ghi nhận qua phỏng vấn. (5) TSG - Tần số gặp. (6) Rừng phục hồi. (7) Xung quanh lòng hồ thủy điện. (8) Khu tái định cư. (9) Nương rẫy 3.2 Đa dạng các bậc taxon có số loài cao nhất, 3 loài, gồm: Oligodon, Lớp Lưỡng cư: Họ có nhiều giống nhất là Bungarus, Acanthosaura, Calotes, Eutropis. Dicroglossidae và Rhacophoridae, mỗi họ có 4 Như vậy, các họ: Colubridae (8 giống, 12 loài), giống; Kế tiếp họ Ranidae có 3 giống; Các họ Dicroglossidae (4 giống, 5 loài), Rhacophoridae (4 Microhylidae, Megophryidae, Bufonidae, mỗi họ giống, 6 loài) chiếm ưu thế về giống và loài trong có 2 giống; Họ Ichthyophiidae có 1 giống. Hai vùng nghiên cứu. giống có nhiều loài nhất là Hylarana và Microhyla, 3.3 Phân bố mỗi giống có 3 loài; Các giống còn lại, mỗi giống có 1 đến 2 loài. Căn cứ vào đặc điểm địa hình, thảm thực vật, Lớp Bò sát: Họ Colubridae chiếm ưu thế về nguồn nước, mức độ tác động của người dân có thể giống, 8 giống; Tiếp theo, họ Scincidae có 6 giống, chia vùng nghiên cứu thành 4 dạng sinh cảnh: họ Agamidae có 4 giống; Các họ: Gekkonidae, Rừng phục hồi; Xung quanh lòng hồ thủy điện; Elapidae, Viperidae, Varanidae, Testudinidae, Khu tái định cư; Nương rẫy. Sự phân bố của Geoemydidae, Xenopeltidae, Typhlopidae, Lưỡng cư và Bò sát ở các sinh cảnh được tổng hợp Lacertidae, mỗi họ có từ 1 đến 3 giống; Các giống theo Bảng 1. Xung quanh lòng hồ thủy điện Hình 1: Một số sinh cảnh thu mẫu ở khu vực thủy điện Hà Nang Sinh cảnh rừng phục hồi có 22 loài Lưỡng cư lằn bay đốm, Thằn lằn tai nam bộ, Rắn lệch đầu và 37 loài Bò sát phân bố, đại diện: Cóc rừng, Cóc hồng, Rùa núi viền núi gót, Ếch poi lan, Ếch nhẽo, Ếch gai sần, Thằn 5
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 Sinh cảnh xung quanh lòng hồ thủy điện có 7 cho thấy độ thường gặp thấp và có sự chuyển hóa loài Lưỡng cư và 12 loài Bò sát phân bố, đại diện: sinh cảnh sống rõ ràng. Trong 4 sinh cảnh ghi nhận Chẫu, Cóc nước mac ten, Ếch suối, Ngóe, Ếch thì sinh cảnh rừng phục hồi có số lượng loài tập giun, Liu điu chỉ, Rắn nước đốm vàng, Rắn khiếm trung cao nhất, kế tiếp là sinh cảnh khu tái định cư vân đen, Rùa đất sê pôn và sinh cảnh xung quanh lòng hồ thủy điện, thấp Sinh cảnh khu tái định cư có 8 loài Lưỡng cư nhất ở sinh cảnh nương rẫy. Qua đây thấy rằng nếu và 14 loài Bò sát phân bố, đại diện: Cóc nhà, Thằn môi trường sống ít bị tác động sẽ có số lượng loài lằn bóng đốm, Thằn lằn bóng hoa, Nhái bầu hoa phân bố cao nhất. cương, Ễnh ương thường, Nhông xanh, Nhông 3.4 Tần số gặp và giá trị xanh, Rắn sọc dưa Tần số gặp: Theo Bảng 1, chỉ có 12 loài thường Sinh cảnh nương rẫy có 7 loài Lưỡng cư và 9 gặp (16,22%); 47 loài ít gặp (63,51%) và 15 loài loài Bò sát phân bố, đại diện: Ếch cây trung bộ, hiếm gặp (20,27%). Nhìn chung, khu vực nghiên Ếch cây mi-an-ma, Nhái bầu hây môn, Thằn lằn cứu có độ phong phú loài thấp. Các loài ít gặp và bóng đuôi dài, Nhông xám, Rắn giun thường, Rắn hiếm gặp ở địa điểm nghiên cứu có giá trị kinh tế roi thường và giá trị bảo tồn nguồn gen. Phân bố ở nhiều sinh cảnh: Ở 4 sinh cảnh có 3 Giá trị sử dụng: Người dân khai thác, sử dụng loài (Liu điu chỉ, Ngóe, Nhái bầu hoa); Ở 3 sinh các loài Lưỡng cư và Bò sát theo 4 nhóm giá trị: cảnh có 7 loài (Rắn roi thường, Thằn lằn bóng Nhóm làm thực phẩm hàng ngày (chiếm 67%), đại đốm, Ếch cây trung bộ, Nhái bầu hây môn ); Ở 2 diện: Ếch nhẽo, Ếch poi lan, Ếch gai sần, Ếch bám sinh cảnh có 19 loài (Cóc núi han x, Ếch suối, Thằn đá gai ngực, Chẫu, Ếch cây trung bộ, Ếch cây mi- lằn rắn so ko lop, Thằn lằn tai vảy nhỏ, Rắn khiếm an-ma, Rồng đất, Rắn lục cườm, Rắn lệch đầu trung quốc ). Ở 1 sinh cảnh có tới 44 loài (Rùa hồng ; Nhóm bán cho chủ thu mua (18,65%), đại đất s peng le, Rắn hổ mang chúa, Rắn cạp nia sông diện: Rắn hổ mang chúa, Rắn cạp nong, Rắn cạp hồng, Rắn lệch đầu hồng, Ếch gai sần, Ếch ba na, nia, các loài Rùa, Kỳ đà ; Nhóm ngâm rượu làm Kỳ đà vân ). thuốc (13%): Thằn lằn bay đốm, Thằn lằn bay đông dương, Rắn cạp nong, Rắn cạp nia sông hồng, Nhìn chung, sự phân bố của các loài Lưỡng cư Thằn lằn tai nam bộ ; Không sử dụng (1,35%): và Bò sát ở các sinh cảnh không đều, số lượng loài Ếch giun. ở 1 sinh cảnh chiếm đa số, đặc điểm phân bố này Bảng 2: Các loài Lưỡng cư và Bò sát quý hiếm ở khu vực thủy điện Hà Nang Tên loài theo Cấp độ bảo tồn TT Tên khoa học Tên Việt Nam tiếng dân tộc Cor NĐ32 SĐVN IUCN 1 Ingerophrynus galeatus Cóc rừng O ri bum VU 2 Quasipaa verrucospinosa Ếch gai sần Ri cờ rớ NT 3 Hylarana attigua Ếch át ti gua Ric lat VU 4 Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ Cờ nóc la VU 5 R. calcaneus Ếch cây cựa Cờ nóc la NT 6 Theloderma stellatum Ếch cây sần tay lo Cờ nóc la NT 7 Ichthyophis bannanicus Ếch giun Si ling ting VU 8 Physignathus cocincinus Rồng đất K lốp VU 9 Varanus nebulosus Kỳ đà vân Ó ta cót IIB EN 10 V. salvator Kỳ đà hoa Ó ta cót IIB EN 11 Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa Vort car ne IIB VU 12 Bungarus candidus Rắn cạp nia nam Pặc sờ rí IIB 13 B. fasciatus Rắn cạp nong Pặc sờ rí IIB EN 14 B. slowinskii Rắn cạp nia sông hồng Pặc sờ rí VU 15 Ophiophagus hannah Rắn hổ mang chúa Pto rắc IB CR VU 16 Cuora bourreti Rùa hộp bua rê Coop lặc EN 17 C. mouhotii Rùa sa nhân Coop khát EN 18 Geoemyda spengleri Rùa đất s-peng-le Coop co lát EN 19 Manouria impressa Rùa núi viền Coop đ hát IIB VU VU 6
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 Giá trị bảo tồn nguồn gen: Trong 74 loài loài quý hiếm được tổng hợp theo Bảng 2. Loài quý Lưỡng cư và Bò sát đã ghi nhận, có 19 loài quý hiếm là nguồn gen quý hiếm có giá trị bảo tồn, tuy hiếm (chiếm 25,68% tổng số loài), gồm 7 loài nhiên đa số chúng ở mức ít gặp và hiếm gặp ngoài trong NĐ32 (9,46%), 10 loài trong SĐVN tự nhiên (Bảng 1), do đó chúng cần được ưu tiên (13,51%), 10 loài trong IUCN (13,51%), danh sách bảo tồn. Ichthyophis bannanicus - Ếch giun Physignathus cocincinus - Rồng đất Hình 2: Một số loài lưỡng cư và bò sát quý hiếm ở khu vực thủy điện Hà Nang 3.5 Mối đe dọa (77,03%); Xung quanh lòng hồ thủy điện (25,68%); Khu tái định cư (29,73%); Nương rẫy Tần số gặp các loài lưỡng cư và bò sát ngoài tự (21,62%). Các loài Lưỡng cư và Bò sát được khai nhiên thấp do một số nguyên nhân: Tình trạng soi thác, sử dụng theo 4 nhóm giá trị: Nhóm làm thực bắt từ nhu cầu và thói quen của người dân địa phẩm hàng ngày (chiếm 67%); Nhóm bán cho chủ phương gia tăng để đảm bảo nguồn đạm hàng thu mua (18,65%); Nhóm để ngâm rượu làm thuốc ngày, tận thu tận diệt. Đối với các loài Lưỡng cư và (13%); Không sử dụng (1,35%): Ếch giun. Bò sát thì sự thu bắt là dễ dàng, do đó nguy cơ giảm số loài càng tăng. Đa số các loài lưỡng cư và Đề xuất: Phát triển kinh tế - xã hội cho người bò sát sinh sống trong rừng, khi khu vực rừng bị dân địa phương bằng đào tạo nghề, phân vùng đất người dân chuyển đổi thành đất canh tác lương sản xuất lương thực, tạo mọi biện pháp tăng thu thực và thực phẩm, bị tác động do khai thác gỗ trái nhập cho người dân hơn nữa nhằm giảm sức ép phép và từ hoạt động xây dựng thủy điện sẽ làm khai thác rừng. Tuyên truyền, giáo dục ý thức khai cho chúng bị mất nơi cư trú, điều kiện sống không thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. còn phù hợp, là nguyên nhân chính giảm số lượng Gắn kết giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm của người cá thể của loài ngoài tự nhiên. dân trong bảo tồn thiên nhiên bằng quy định pháp lí dưới sự quản lý của chính quyền. Quy hoạch và bảo 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT vệ diện tích rừng còn lại. Phát triển đồng bộ về kinh Lần đầu tiên xác định ở khu vực thủy điện Hà tế, văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông. Phổ biến Nang, tỉnh Quảng Ngãi có 74 loài thuộc 50 giống thường xuyên và thực hiện nghiêm các văn bản luật trong 19 họ của 4 bộ. Các họ: Colubridae, liên quan đến bảo vệ tài nguyên rừng nói chung Dicroglossidae, Rhacophoridae chiếm ưu thế về trong đó bao gồm các loài Lưỡng cư và Bò sát quý giống và loài. Theo danh sách, có 19 loài quý hiếm hiếm trong địa bàn. (chiếm 25,68% tổng số loài), gồm 7 loài trong TÀI LIỆU THAM KHẢO NĐ32 (9,46%), 10 loài trong SĐVN (13,51%), 10 loài trong IUCN (13,51%). Độ phong phú loài 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học thấp, chỉ có 12 loài thường gặp (16,22%) nhưng có và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ tới 47 loài ít gặp (63,51%) và 15 loài hiếm gặp Việt Nam, Phần I - Động vật. Nxb Khoa (20,27%). Sự phân bố của các loài Lưỡng cư và Bò học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. sát không đồng đều ở 4 sinh cảnh: Rừng phục hồi 7
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35 (2014): 1-8 2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006. record additional data on natural history. Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 Zoosyst 86(1), 5 – 19. về quản lý thực vật rừng, động vật rừng 7. Nguyen Van Sang, et al., 2009. nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội. Herpetofauna of Viet Nam. Edition 3. Hồ Thu Cúc, N. L. Orlov, 2000. Giống Chimaira, Frankfurt am Main. Theloderma của Việt Nam. Những vấn đề 8. Hoàng Xuân Quang và ctv, 2008. Ếch nhái, cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Nông bò sát ở KBTTN Pù Huống. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. nghiệp, Hà Nội. 4. Douglas B. Hendrie và ctv, 2011. Tài liệu 9. Thomas Ziegler, et al., 2007. The diversity hướng dẫn thi hành luật về định dạng các of a snake community in a karst forest loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam. ecosystem in the Central Truong Son, Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên, Hà Nội. Vietnam, with an identification key. 5. IUCN, 2014. Red List of Threatened Zootaxa 1493, 1 – 40. Species. Downloaded in 5 April. 10. Thomas Ziegler, et al., 2008. Anew species 6. Nguyen Q. Truong, et al., 2010. A review of the snake genus Fimbrios from Phong of the genus Tropidophorus (Squamata: Nha – Ke Bang National Park, Truong Son, Scincidae) from Vietnam with new species Central Vietnam. Zootaxa 1729, 37 – 48. 8