Giáo trình Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bênh

pdf 46 trang huongle 2720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bênh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khu_khuan_tiet_khuan_dung_cu_trong_cac_co_so_kham.pdf

Nội dung text: Giáo trình Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bênh

  1. BỘ Y TẾ H D KHỬ KHUẨ , TIỆT KHUẨ DỤ CỤ TRONG C C C KH BỆ H, CH BỆ H (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế) HÀ ỘI, TH 9/2012
  2. Ớ Ẫ Ử UẨ TIỆT UẨ Ụ Ụ TRO SỞ Ệ Ữ Ệ Từ viết tắt 1. BV: Bệnh viện 2. DC: Dụng cụ 3. KBCB: Khám bệnh, chữa bệnh 4. KK: Khử khuẩn 5. KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn 6. NVYT: Nhân viên y tế 7. PHCN: Phòng hộ cá nhân 8. TK: Tiệt khuẩn 9. TKTT: Tiệt khuẩn trung tâm Giải thích từ ngữ Tiệt khuẩn (Sterilization): là quá trình tiêu diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng của vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi khuẩn. Khử khuẩn (Disinfection): là quá trình loại bỏ hầu hết hoặc tất cả vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ (DC) nhƣng không diệt bào tử vi khuẩn. Có 3 mức độ khử khuẩn (KK): khử khuẩn mức độ thấp, trung bình và cao. hử khuẩn mức độ cao ( igh level disinfection): là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và một số bào tử vi khuẩn. hử khuẩn mức độ trung bình (Intermediate-level disinfection): là quá trình khử đƣợc M.tuberculosis, vi khuẩn sinh dƣỡng, virus và nấm, nhƣng không tiêu diệt đƣợc bào tử vi khuẩn. hử khuẩn mức độ thấp (Low-level disinfection): tiêu diệt đƣợc các vi khuẩn thông thƣờng nhƣ một vài virut và nấm, nhƣng không tiêu diệt đƣợc bào tử vi khuẩn. Làm sạch (Cleaning): là quá trình sử dụng biện pháp cơ học để làm sạch những tác nhân nhiễm khuẩn và chất hữu cơ bám trên những DC, mà không nhất thiết phải tiêu diệt đƣợc hết các tác nhân nhiễm khuẩn; Quá trình làm sạch là một bƣớc bắt buộc phải thực hiện trƣớc khi thực hiện quá trình khử khuẩn (KK), tiệt khuẩn (TK) tiếp theo. Làm sạch ban đầu tốt sẽ giúp cho hiệu quả của việc KK hoặc TK đƣợc tối ƣu. 1
  3. hử nhiễm ( econtamination): là quá trình sử dụng tính chất cơ học và hóa học, giúp loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh có trên các DC để bảo đảm an toàn khi sử dụng, vận chuyển và thải bỏ. I. ĐẶT VẤ ĐỀ 1. Tầm quan trọng của xử lý dụng cụ Tái sử dụng các DC trong chăm sóc và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) là một việc làm thƣờng quy trong các bệnh viện ở Việt Nam. Quá trình tái sử dụng này nếu không đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu làm sạch đến khâuKK và TK đúng, có thể gây nên những hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng thăm khám và điều trị ngƣời bệnh của bệnh viện. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những báo cáo về các vụ dịch liên quan đến vấn đề xử lý DC không tốt nhƣ: tại Mỹ trong một giám sát về nội soi đƣờng tiêu hóa, từ năm 1974 – 2001, đã báo cáo có 36 vụ dịch gây NKBV mà nguyên nhân là do không tuân thủ quy trình KK, TK. Một báo cáo khác của Esel D, J Hosp Infect (2002) trên những ngƣời bệnh phẫu thuật tim, sau phẫu thuật tim một vụ dịch đã xảy ra, dẫn đến 5 ngƣời bệnh tử vong, 17 ngƣời bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện, và nguyên nhân là do chất lƣợng lò hấp TK đã không đƣợc kiểm soát và bảo đảm, dẫn đến các DC không đƣợcTK nhƣ yêu cầu. Các nƣớc trên thế giới, cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực Châu Á đang đứng trƣớc thách thức do nhiều tác nhân gây bệnh nhiễm trùng mới xuất hiện nhƣ cúm gà, lao đa kháng thuốc, các vi khuẩn siêu kháng thuốc, bệnh Bò điên (Prion) và những vũ khí sinh học khác. Do vậy việc cập nhật kiến thức, xử lý DC đúng là một yêu cầu cấp thiết, nhất là ở Việt Nam, khi việc tái sử dụng DC còn rất phổ biến. Vì vậy sự ban hành một hƣớng dẫn thống nhất trong toàn quốc về xử lý DC tái sử dụng là hết sức quan trọng, giúp hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ sai sót, bảo đảm an toàn cho ngƣời bệnh và chất lƣợng điều trị của ngƣời thầy thuốc. 1.2 . Thực trạng khử khuẩn, tiệt khuẩn tại Việt am Tại Việt Nam, trong báo cáo khảo sát của Bộ Y Tế (2007) tại các bệnh viện cho thấy: chỉ có 67% các bệnh viện có Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm (TKTT) trong bệnh viện, việc làm sạch bằng tay chiếm 85%, 60% các bệnh viện sử dụng máy hấp TK, 2,2% các bệnh viện có máy hấp nhiệt độ thấp, 20%-40% các bệnh viện có thực hiện thao tác kiểm tra chất lƣợng DC KK, TK một cách chủ động. 2
  4. Điều 62, Khoản 1, Điểm a, Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về việckhử trùng các thiết bị y tế, môi trƣờng và xử lý chất thải tại cơ sở KBCB là việc làm bắt buộc và phải thực hiện một cách nghiêm túc. Điều 3, Thông tƣ 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 14/10/2009 hƣớng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã quy định việc làm sạch, KK, TK dụng cụ và phƣơng tiện chăm sóc, điều trị dùng cho ngƣời bệnh. Ngoài ra, một số văn bản khác có liên quan đến việc hƣớng dẫn sử dụng KK, TK nhƣ : - Quyết định số 4386/2001/QĐ-BYT ngày 13/08/2001 của Bộ trƣởng BộY tế ban hành quy chế quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực y tế. - Quyết định số 18/2008/QĐ-BYT ngày 6/05/2008 của Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đƣợc phép đăng ký để sử dụng, đƣợc phép đăng ký nhƣng hạn chế sử dụng, cấm sử dụng tại năm 2008. - Quyết định số 1338/2004/QĐ-BYT ngày 14/4/2004 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về Hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật rửa và sử dụng lại quả lọc thận. - Quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn-uống. - Luật số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội về Hóa chất. - Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại. Ngoài ra, có rất nhiều khuyến cáo từ nhiều tổ chức KSNK trên thế giới đã cập nhật và ban hành những hƣớng dẫn mới về KK, TK các DC trong các cơ sở KBCB, những hƣớng dẫn này chính là nguồn dữ liệu quan trọng để xây dựng những hƣớng dẫn phù hợp với Việt Nam. II. YẾU TỐ Ả Ở ĐẾ QU TRÌ Ử UẨ , TIỆT UẨ 2.1. Số lượng và vị trí của tác nhân gây bệnh trên dụng cụ Việc tiêu diệt vi khuẩn có trên các DC phụ thuộc vào số lƣợng vi khuẩn có trên DC và thời gian khử khuẩn. Trong điều kiện chuẩn khi đặt các thử nghiệm kiểm tra khả năng diệt khuẩn khi hấp TK cho thấy trong vòng 30 phút tiêu diệt đƣợc 10 bào tử B. atrophaeus (dạng Bacillus subtilis). Nhƣng trong 3 giờ có thể diệt đƣợc 100 000 3
  5. Bacillus atrophaeus. Do vậy việc làm sạch DC sau khi sử dụng và trƣớc khi thực hiện KK và TK là hết sức cần thiết, làm giảm số lƣợng tác nhân gây bệnh, giúp rút ngắn quá trình KK và TK đồng thời bảo đảm chất lƣợng KK, TK tối ƣu. Cụ thể là cần phải thực hiện một cách tỉ mỉ việc làm sạch với tất cả các loại DC, đặc biệt với những DC có khe, kẽ, nòng, khớp nối, và nhiều kênh nhƣ DC nội soi. Những dụng cụ này khi KK phải đƣợc ngâm ngập và cọ rửa, xịt khô theo khuyến cáo của nhà sản xuất trƣớc khi đóng gói hấp TK. 2.2 . hả năng bất hoạt các vi khuẩn của hóa chất khử khuẩn Có rất nhiều tác nhân gây bệnh kháng với chính những hóa chất KK và TK dùng để tiêu diệt chúng. Cơ chế đề kháng của chúng với hóa chất KK khác nhau. Do vậy, cần phải chú ý chọn lựa hóa chất không bị bất hoạt bởi các vi khuẩn cũng nhƣ ít bị đề kháng nhất để KK, TK. Việc chọn lựa một hóa chất phải tính đến cả một chu trình TK, thời gian tiếp xúc của hóa chất có thể tiêu diệt đƣợc hầu hết các tác nhân gây bệnh là một việc làm cần thiết ở mỗi cơ sở KBCB. 2.3. ồng độ và hiệu quả của hóa chất khử khuẩn Trong điều kiện chuẩn để thực hiện KK, các hóa chất KK muốn gia tăng mức tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà mình mong muốn đạt đƣợc, đều phải tính đến thời gian tiếp xúc với hóa chất. Khi muốn tiêu diệt đƣợc 104 M. tuberculosis trong 5 phút, cần phải sử dụng cồn isopropyl 70%. Trong khi đó nếu dùng phenolic phải mất đến 2- 3 giờ tiếp xúc. 2.4. hững yếu tố vật lý và hóa học của hóa chất khử khuẩn Rất nhiều tính chất vật lý và hóa học của hoá chất ảnh hƣởng đến quá trình KK, TK nhƣ: nhiệt độ, pH, độ ẩm và độ cứng của nƣớc. Hầu hết tác dụng của các hóa chất gia tăng khi nhiệt độ tăng, nhƣng bên cạnh đó lại có thể làm hỏng DC và thay đổi khả năng diệt khuẩn. Tăng độ pH có thể cải thiện khả năng diệt khuẩn của một số hóa chất (ví dụ nhƣ glutaraldehyde, quaternary ammonium) nhƣng lại làm giảm khả năng diệt khuẩn của một số hóa chất khác (nhƣ phenols, hypochlorites, iodine) Độ ẩm là yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến tác dụng KK, TK của các hóa chất dạng khí nhƣ là ETO (Ethylen oxide), chlorine dioxide, formaldehyde. 4
  6. Độ cứng của nƣớc cao (quyết định bởi nồng độ cao của một số cation kim loại nhƣ canxi, magiê) làm giảm khả năng diệt khuẩn và có thể gây lắng đọng làm hỏng các DC kim loại. 2.5 hất hữu cơ và vô cơ Những chất hữu cơ có nguồn gốc từ máu, huyết thanh, mủ, phân hoặc những chất bôi trơn có thể làm ảnh hƣởng đến khả năng diệt khuẩn của hóa chất KK theo 2 con đƣờng: giảm khả năng diệt khuẩn, giảm nồng độ hóa chất, bảo vệ vi khuẩn sống sót qua quá trình KK, TK và tái hoạt động khi những DC đó đƣợc đƣa vào cơ thể. Do vậy quá trình làm sạch loại bỏ hoàn toàn chất hữu cơ, vô cơ bám trên bề mặt, khe, khớp và trong lòng DC là việc làm hết sức quan trọng, quyết định rất nhiều tới chất lƣợng KK, TK các DC trong bệnh viện. 2.6. Thời gian tiếp xúc với hóa chất - Các DC khi đƣợc KK, TK phải tuyệt đối tuân thủ thời gian tiếp xúc tối thiểu với hóa chất. Thời gian tiếp xúc này thƣờng đƣợc quy định rất rõ bởi nhà sản xuất và đƣợc ghi rõ trong hƣớng dẫn sử dụng. 2.7. Các màng sinh học do vi khuẩn tạo ra ( iofilm) Các vi sinh vật có thể đƣợc bảo vệ khỏi tác dụng của khóa chất KK, TK do khả năng tiết ra những chất sinh học có khả năng tạo thành màng sinh học, bao quanh vi khuẩn và dính với bề mặt DC và làm khó khăn trong việc làm sạch DC nhất là những DC dạng ống. Những vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh học này đều có khả năng đề kháng cao với hóa chất KK, TK và gấp 1000 lần so với những vi sinh vật không có khả năng tạo ra màng sinh học. Do vậy khi chọn lựa hóa chất KK phải tính đến khả năng này của một số vi khuẩn nhƣ Staphylococcus, các trực khuẩn gram âm, khi xử lý những DC nhƣ : nội soi, máy tạo nhịp, mắt kính, hệ thống chạy thận nhân tạo, ống thông mạch máu và ống thông đƣờng tiểu. Một số enzyme và chất tẩy rửa có thể làm hòa tan và giảm sự tạo thành những chất sinh học này. III. TÁC NHÂN GÂY BỆ T Ờ ẶP TỪ Ụ Ụ KHÔNG Đ ỢC K Ử UẨ , TIỆT UẨ ĐÚNG Hầu hết các tác nhân gây bệnh từ ngƣời bệnh và môi trƣờng đều có thể lây nhiễm vào DC chăm sóc ngƣời bệnh. Những tác nhân gây bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng. Chúng đều có thể có nguồn gốc từ trong đƣờng tiêu hóa, 5
  7. đƣờng tiết niệu, và các cơ quan bị nhiễm khuẩn sau đó phát tán ra môi trƣờng xung quanh ngƣời bệnh. Việc sử dụng DC không đƣợc KK, TK đúng quy định chính là là nguồn gốc gây ra những đợt dịch trong bệnh viện. 3.1 . Các tác nhân gây bệnh thường gặp Phần lớn là các cầu khuẩn, trực khuẩn gram dƣơng nhƣ Staphylococcus spp, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, ; các vi khuẩn gram âm nhƣ E.coli, Klebsiella, Pseudomonas aeruginosa, ; đặc biệt là các vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh khó điều trị cũng có thể có trên những DC dùng cho ngƣời bệnh. Các vi rút gây bệnh đƣờng hô hấp nhƣ cúm, virút hợp bào đƣờng hô hấp, sởi, lao cũng có thể tồn tại trên các DC chăm sóc đƣờng hô hấp ngƣời bệnh và đặc biệt là những vi rút lây truyền qua đƣờng máu nhƣ vi rút viêm gan B, C, HIV, trong DC phẫu thuật, thủ thuật là mối nguy hiểm không chỉ cho ngƣời bệnh mà còn cả ngƣời sử dụng (nhân viên y tế) trong bệnh viện. Các ký sinh trùng gây bệnh nhƣ ghẻ, chấy, rận, giun, .cũng có thể có trên DC, quần áo, chăn màn dùng cho ngƣời bệnh sẽ lây nhiễm sang ngƣời bệnh khác và NVYT. 3.2 . Tác nhân gây bệnh bò điên Tác nhân gây bệnh bò điên (Creutzfeldt-Jakob disease-CJD): tại Việt Nam chƣa công bố có ca nào nhiễm CJD. Đây là một bệnh gây rối loạn suy thoái hệ thần kinh ở ngƣời. Tại Mỹ tần suất mắc bệnh là 1 ca/1 triệu dân/năm. CJD do những tác nhân nhiễm khuẩn có bản chất là protein hoặc prion (là một dạng protein có đặc tính tƣơng tự nhƣ vi rút nhƣng không có a-xít nucleic). Bệnh gây tổn thƣơng ở não và lây truyền qua các chất từ não của ngƣời bệnh hoặc bò mắc bệnh gây ra khi có tiếp xúc với nguồn bệnh. CJD không dễ bị tiêu diệt bởi quy trình KK và TK thông thƣờng. Những khuyến cáo mới đây cung cấp những dữ liệu về khả năng tiêu diệt CJD. Muốn tiêu diệt CJD một cách hiệu quả, thì trƣớc đó phải làm sạch protein trên DC, đặc biệt là DC phẫu thuật, DC có nguy cơ nhiễm khuẩn cao khi tiếp xúc với mô nhiễm của ngƣời bệnh (nhƣ não, dịch não tủy hoặc mắt), thì phải thực hiện một trong các phƣơng pháp KK, TK sau: trƣớc tiên là làm sạch bằng dung dịch Chlorine và sau đó TK bằng máy hấp ƣớt trong 1 giờ ở nhiệt độ 1210C, hoặc 18 phút ở nhiệt độ 1340C có hút chất không, hoặc 1320C trong thời gian 1 giờ đối với máy hấp áp suất, không nên sử dụng quá 1340C, bởi vì nhiệt độ cao quá có thể gây hỏng DC và máy hấp. Một phƣơng pháp 6
  8. nữa có thể tiêu diệt đƣợc prion là TK bằng công nghệ plasma hydrogen peroxyde thế hệ NX. 3.3. hững tác nhân gây bệnh mới xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc và tác nhân gây bệnh được sử dụng làm vũ khí sinh học. Các tác nhân gây bệnh mới trỗi dậy hiện nay tại cộng đồng và bệnh viện là Cryptosporidium parvum, Helicobacter pylori, Escherichia coli O157:H7, HIV, hepatitis C virus, rotavirus, multidrug-resistant M. tuberculosis, human papillomavirus và các mycobacteria không gây bệnh lao (e.g.,Mycobacterium chelonae). Những tác nhân gây bệnh dùng làm vũ khí sinh học nguy hiểm nhƣ Bacillus anthracis (gây bệnh Than-anthrax), Yersinia pestis (Dịch hạch-plague), variola major (Đậu mùa - smallpox), Francisella tularensis (tularemia), filoviruses (Ebola and Marburg [hemorrhagic fever]), và arenaviruses (Lassa-Lassa fever) and Junin (Argentine hemorrhagic fever). Đối với những tác nhân gây bệnh này bắt buộc phải đƣợc KK, TK đúng theo chuẩn quy định đối với những DC dùng cho ngƣời bệnh. IV. NHỮNG BIỆ P P T ỰC HIỆN 4.1 . guyên tắc khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng cụ - Dụng cụ khi sử dụng cho mỗi ngƣời bệnh phải đƣợc xử lý thích hợp, - Dụng cụ sau khi xử lý phải đƣợc bảo quản bảo đảm vô khuẩn và an toàn cho đến khi sử dụng, - NVYT phải đƣợc huấn luyện và trang bị đầy đủ các phƣơng tiện phòng hộ khi xử lý các dụng cụ, - Dụng cụ y tế trong các cơ sở KBCB phải đƣợc quản lý và xử lý tập trung, 4.2. Phân loại dụng cụ Dụng cụ đƣợc xử lý theo phân loại của Spaudling (xem bảng 1 phân loại DC và mức độ xử lý) - ụng cụ phải TK (thiết yếu -Critical Items): Là những DC đƣợc sử dụng để đƣa vào mô, mạch máu và các khoang vô khuẩn. Theo cách phân loại này thì những DC phẫu thuật, các ống thông mạch máu, thông tim can thiệp, ống thông đƣờng tiểu, DC cấy ghép và những đầu dò sóng siêu âm, đƣợc đƣa vào trong khoang vô khuẩn, đều phải TK trƣớc và sau khi sử dụng. 7
  9. - Dụng cụ phải KK mức độ cao (bán thiết yếu- Semi-critical Items): Là những DC tiếp xúc với niêm mạc hoặc da bị tổn thƣơng, tối thiểu phải đƣợc KK mức độ cao bằng hóa chất KK. - ụng cụ phải KK mức độ trung bình-thấp (không thiết yếu- Non-critical items): Là những DC tiếp xúc với da lành, nhƣng không tiếp xúc với niêm mạc. Bảng 1: Phân loại dụng cụ và phương pháp khử khuẩn của Spaudling Phương ức độ diệt khuẩn p dụng cho loại DC pháp Tiệt khuẩn (sterilization) Tiêu diệt tất cả các vi sinh vật Những DC chăm sóc ngƣời bệnh thiết yếu bao gồm cả bào tử vi khuẩn chịu nhiệt (DC phẫu thuật) và DC bán thiết yếu dùng trong chăm sóc ngƣời bệnh Những DC chăm sóc ngƣời bệnh thiết yếu không chịu nhiệt và bán thiết yếu Những DC chăm sóc ngƣời bệnh không chịu nhiệt và những DC bán thiết yếu có thể ngâm đƣợc. hử khuẩn mức độ cao (high level disinfection) Tiêu diệt tất cả các vi sinh vật Những DC chăm sóc ngƣời bệnh bán thiết ngoại trừ một số bào tử vi khuẩn yếu không chịu nhiệt (DC điều trị hô hấp, DC nội soi đƣờng tiêu hoá và nội soi phế quản). hử khuẩn mức độ trung bình (intermediate level disinfection) Tiêu diệt các vi khuẩn thông Một số dụng cụ chăm sóc ngƣời bệnh bán thƣờng, hầu hết các vi rút và thiết yếu và không thiết yếu (băng đo huyết nấm, nhƣng không tiêu diệt đƣợc áp) hoặc bề mặt (tủ đầu giƣờng). Mycobacteria và bào tử vi khuẩn, hử khuẩn mức độ thấp (low level disinfection) Tiêu diệt các vi khuẩn thông Những DC chăm sóc ngƣời bệnh không thiết thƣờng và một vài vi rút và nấm, yếu (băng đo huyết áp) hoặc bề mặt (tủ đầu nhƣng không tiêu diệt đƣợc giƣờng), không có dính máu. Mycobacteria và bào tử vi khuẩn, 8
  10. ột số vấn đề có thể gặp phải khi phân loại dụng cụ Cần phải xác định rõ DC thuộc nhóm nào để quyết định lựa chọn phƣơng pháp khử KK, TK thích hợp là một bắt buộc đối với nhân viên làm việc tại trung tâm KK, TK của các cơ sở KB,CB, cũng nhƣ nhà lâm sàng, ngƣời trực tiếp sử dụng những DC này. Vì vậy việc cung cấp những kiến thức cơ bản về KK, TK DC sử dụng trên ngƣời bệnh cho tất cả NVYT cũng là một yêu cầu bắt buộc trong các cơ sở KB,CB, cụ thể nhƣ sau: Theo phân loại của Spaulding: DC nhƣ nội soi, đèn soi thanh quản, đều phải hấp , tuy nhiên, những DC nội soi hầu hết là không chịu nhiệt, do vậy việc áp dụng chúng cũng phải nhờ đến nhiều biện pháp nhƣ TK nhiệt độ thấp, KK mức độ cao. Cùng là DC nội soi, nhƣng DC nội soi hô hấp, ổ bụng, lại đƣa vào khoang vô khuẩn nên bắt buộc phải TK, trong khi những DC nội soi dạ dày ruột, đƣợc xếp vào nhóm nguy cơ nhiễm khuẩn tƣơng đối cao (bán thiết yếu), nên chỉ cần KK mức độ cao. Kìm sinh thiết, bấm vào mô từ ngƣời bệnh chảy máu nặng nhƣ giãn tĩnh mạch thực quản,hoặc lấy mẫu sinh thiết làm giải phẫu bệnhphải đƣợc TK đúng quy định vì KK mức độ cao không đáp ứng đƣợc yêu cầu. 4.3. iện pháp khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ 4.3.1. Làm sạch - Dụng cụ phải đƣợc làm sạch ngay sau khi sử dụng tại các khoa phòng - Dụng cụ sau khi sử dụng phải được làm sạch tại buồng xử lý DC của khoa phòng hoặc/và đơn vị TK trung tâm ngay sau khi sử dụng trên ngƣời bệnh. - Dụng cụ phải đƣợc làm sạch với nƣớc và chất tẩy rửa có hoặc không có chứa ezyme. Riêng đối với những dụng cụ tinh tế, dễ gãy, hỏng nhƣ dụng cụ vi phẫu, dụng cụ nội soi, dụng cụ làm thủ thuật – phẫu thuật đặc biệt, dụng cụ có nguy cơ lây nhiễm cao, dung dịch làm sạch tốt nhất là chất tẩy rửa có chứa enzyme trƣớc khi KK hoặc TK tại trung tâm TK. - Việc làm sạch có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng máy rửa cơ học. Khi làm sạch bằng tay, phải trang bị đầy đủ các phƣơng tiện làm sạch (bàn chải phù hợp, chất tẩy rửa, ), phƣơng tiện phòng hộ. DC phải đƣợc ngâm ngập khi làm sạch, việc làm sạch bằng máy (ví dụ nhƣ máy rửa DC, máy rửa sóng siêu âm, máy rửa DC nội soi) cần được thực hiện tại những cơ sở KBCB có triển khai kỹ thuật cao, có nhiều DC dễ bị hỏng khi làm sạch bằng tay. - Cần chọn lựa chất tẩy rửa hoặc enzyme tương thích với DC và theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhằm bảo đảm hiệu quả làm sạch các chất hữu cơ bám dính trên DC và không ảnh hƣởng đến chất lƣợng DC. 9
  11. - Các DC sau khi làm sạch cần được kiểm tra các bề mặt, khe khớp và loại bỏ hoặc sửa chữa các DC bị gẫy, bị hỏng, han rỉ trƣớc khi đem KK, TK. 4.3.2 Khử khuẩn mức độ cao - Áp dụng trong trƣờng hợp DC bán thiết yếu khi không thể áp dụng TK. - Làm sạch với enzyme và lau khô trƣớc khi ngâm hóa chất KK - Các dung dịch enzyme (hoặc chất tẩy rửa) sau mỗi lần sử dụng phải được đổ bỏ (theo khuyến cáo của nhà sản xuất), vì nguy cơ dung dịch đó đã bị nhiễm bẩn và có thể là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn phát triển sau đó lây nhiễm vào DC. + Chọn lựa hóa chất KK tƣơng hợp với DC theo khuyến cáo của nhà sản xuất + Dung dịch KKmức độ cao thƣờng đƣợc sử dụng là glutaraldehyde, glutaraldehyde với phenol hoặc phenate, orthophthalaldehyde, hydrogen peroxide và peracetic acide (nồng độ và thời gian xem phần phụ lục). DC sau khi xử lý phải đƣợc rửa sạch hóa chất và làm khô. + Thời gian tiếp xúc tối thiểu cho DC bán thiết yếu phải đƣợc tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Tránh để lâu vì có thể gây hỏng DC. + Theo tổ chức FDA của Mỹ những dung dịch đƣợc sử dụng cho DC nội soi bao gồm: dung dịch glutaraldehyde 2% ở nhiệt độ 20oC phải khử khuẩn 20 phút mới bảo đảm hiệu quả; với orthophthaldehyde 0,55% ở 20oC là 5 phút, với hydrogen peroxide 7,35% cộng với 0,23% peracetic acide là 15 phút ở nhiệt độ 20oC. Để giảm thời gian tiếp xúc cần phải gia tăng nồng độ và nhiệt độ. Ví dụ nhƣ glutaraldehyde 2,5% ở nhiệt độ phòng 35oC khử khuẩn trong 5 phút. + Bảo đảm nồng độ và thời gian ngâm theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. Ngâm ngập DC hoàn toàn vào hóa chất. Kiểm tra nồng độ hóa chất theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhất là những hóa chất dùng trong nhiều ngày. + Tráng DC bằng nƣớc vô khuẩn sau khi ngâm KK, không đƣợc dùng nƣớc máy từ vòi thay cho nƣớc vô khuẩn để tráng. Nếu không có nƣớc vô khuẩn thì nên tráng lại bằng cồn 700. + Làm khô DC bằng gạc vô khuẩn hoặc hơi nóng vô khuẩn và bảo quản trong điều kiện vô khuẩn. Dụng cụ KK mức độ cao chỉ nên sử dụng trong vòng 24 giờ. Nếu để quá 24 giờ phải KK lại trƣớc khi sử dụng. 4.3.3. Khử khuẩn mức độ trung bình và thấp - Áp dụng cho những DC tiếp xúc với da nguyên vẹn - Chọn lựa hóa chất KK mức độ trung bình và thấp tƣơng hợp với DC theo khuyến cáo của nhà sản xuất 10
  12. - Lau khô trƣớc khi ngâm hóa chất KK - Bảo đảm nồng độ và thời gian ngâm theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. Ngâm ngập DC hoàn toàn vào hóa chất. Kiểm tra nồng độ hóa chất theo khuyến cáo của nhà sản xuất. - Tráng DC bằng nƣớc sạch sau khi ngâm KK - Làm khô DC và bảo quản trong điều kiện sạch. 4.3.4. Đóng gói dụng cụ - Các DC trƣớc khi TK phải được đóng gói trong các phƣơng tiện (hộp, bao bì đóng gói chuyên biệt), phù hợp với quy trình TK. - Chọn vật liệu dùng cho đóng gói phải phù hợp với phương pháp TK đáp ứng những tiêu chí sau: + Có khả năng thẩm thấu với các phƣơng pháp TK khác nhau: hơi nƣớc, plasma, ETO, + Chịu đƣợc sức căng, nặng, ẩm và không bị hƣ hỏng trong quá trình vận chuyển dụng cụ từ nơi tiệt khuẩn đến nơi sử dụng. + Có khả năng ngăn ngừa sự lây nhiễm từ bên ngoài vào DC. Các loại vật liệu đóng gói cần được sử dụng như vải dệt chuyên dụng, vải không dệt, giấy gói chuyên dụng, các loại bao plastic, thùng kim loại (có phin lọc) chuyên dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. - Những DC đóng gói bằng thùng kim loại phải sử dụng thùng chuyên dụng có phin lọc và thƣờng xuyên kiểm tra hạn dùng của các phin lọc và hệ thống dẫn hơi nƣớc trong quá trình tiệt khuẩn. - Dụng cụ nội soi, kìm sinh thiết, DC vi phẫu cần đóng gói trong hộp chuyên dụng có lót miếng cố định, để khi vận chuyển không bị va đập, có thể làm hỏng, gẫy DC. - Dụng cụ phẫu thuật đặc biệt ( DC vi phẫu, DC phẫu thuật tim, DC mổ siêu sạch) khi đóng gói bằng vải, giấy hay túi chuyên dụng, nên đóng 2 lớp, để bảo đảm vô khuẩn cao nhất khi đƣa vào phòng mổ (túi hoặc bao ngoài sẽ đƣợc cắt bỏ ngay trƣớc khi đƣa DC vào trong phòng mổ). - Các gói DC không được quá kích thƣớc: 30cm x 30cm x 50cm. 4.3.5. Dán nhãn - Các DC sau khi đóng gói, cần phải dán nhãn ghi rõ những thông tin nhƣ: ngày TK, ngày hết hạn, tên hoặc mã số DC, lô hấp, ngƣời đóng gói. - Việc dán nhãn phải được thực hiện ngay tại thời điểm đóng gói các DC. 11
  13. 4.3.6. Phương pháp tiệt khuẩn thường được chọn lựa trong các cơ sở KBCB - Sử dụng phƣơng pháp TK bằng máy hấp cho những DC chịu đƣợc nhiệt và độ ẩm (nồi hấp, autoclave). - Sử dụng phƣơng pháp TK nhiệt độ thấp cho những DC không chịu đƣợc nhiệt và độ ẩm (hydrogen peroxide gas plasma, ETO). - Tiệt khuẩn bằng phƣơng pháp ngâm peracetic acide, glutaraldehyde, có thể dùng cho những dụng TK không chịu nhiệt ở những nơi không có điều kiện có lò hấp nhiệt độ thấp và phải được sử dụng ngay lập tức, tránh làm tái nhiễm lại trong quá trình bảo quản. - Tiệt khuẩn bằng phƣơng pháp hấp khô. Ví dụ nhƣ hấp khô ở nhiệt độ 340oF (170oC) trong 60 phút không đƣợc khuyến cáo trong TK DC tại các cơ sở KBCB vì gây hỏng dụng cụ. - Dù sử dụng phƣơng pháp TK nào cũng phải giám sát thời gian TK, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất và các thông số khác nhƣ nồng độ hóa chất khi đƣa vào chu trình tiệt khuẩn đƣợc sử dụng, theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. - Nơi TK các DC y tế bằng khí ETO phải bảo đảm thông khí tốt. Những DC dạng ống dài khi hấp nhiệt độ thấp cần phải bảo đảm hiệu quả và bảo đảm chất TK phải tiếp xúc với bề mặt lòng ống bên trong. 4.3.7. Tiệt khuẩn nhanh - Không đƣợc TK nhanh DC dùng cho cấy ghép. - Không đƣợc dùng TK nhanh chỉ vì sự tiện lợi và chí phí thấp trong các cơ sở KBCB. - Trong trƣờng hợp không có điều kiện sử dụng các phƣơng pháp TK khác, có thể sử dụng TK nhanh, nhƣng phải bảo đảm giám sát chắc chắn tốt những thông số sau: + Làm sạch DC trƣớc khi cho vào thùng, khay TK. + Bảo đảm ngăn ngừa tránh nhiễm vi khuẩn ngoại sinh ở DC trong quá trình di chuyển từ nơi TK đến ngƣời bệnh. + Bảo đảm chức năng của các DC sau khi TK nhanh còn tốt + Giám sát chặt chẽ quy trình TK: thông số vật lý, hóa học và sinh học. - Không được sử dụng những thùng, khay đóng gói không bảo đảm TK DC bằng phƣơng pháp này. - Chỉ nên TK nhanh khi cần thiết, nhƣ trong TK những DC không thể đóng gói, TK bằng phƣơng pháp khác và lƣu chứa DC trƣớc khi sử dụng. 12
  14. 4.3.8. Theo dõi và giám sát kiểm tra chất lượng dụng cụ tiệt khuẩn - Sử dụng các chỉ thị sinh học, hóa học, cơ học để giám sát quy trình TK - Thƣờng xuyên kiểm tra các thông số cơ học của lò hấp (thời gian, nhiệt độ, áp suất). Các chỉ thị thử nghiệm chất lƣợng máy hấp ƣớt cần làm hằng ngày và đặt vào máy không chứa DC (chạy không tải) và phải đƣợc kiểm tra ngay sau khi kết thúc quy trình TK đầu tiên trong ngày. Nên có các test thử kiểm tra chất lƣợng máy hấp Bowie- dick và dùng test để kiểm tra 3 thông số (áp suất, nhiệt độ và thời gian). - Tất cả gói DC phải đƣợc dán băng chỉ thị kiểm tra nhiệt độ để xác định DC đã đƣợc đƣa vào lò TK. - Đặt các chỉ thị hóa học vào các bộ DC phải được đặt vào phẫu thuật, nội soi, cấy ghép, - Chỉ thị sinh học cần thực hiện ít nhất hằng tuần và vào các mẻ DC có cấy ghép, dụng cụ mổ đòi hỏi vô khuẩn tuyệt đối. Phải chọn lựa loại bacillus phù hợp với quy trình TK nhƣ sau: - Atrophaeuse spores cho ETO và hấp khô. - Geobacillus stearothermophilus spores cho hấp hơi nƣớc, hydrogen peroxide gas plasma và peracetic acide. - Nên chọn loại máy ủ vi sinh có thời gian ủ và đọc kết quả thử nghiệm sinh học ở nhiệt độ 55 oC - 60oC hoặc 35 oC - 37oC và trả lời kết quả càng sớm càng tốt (tốt nhất là sau 3 giờ). - Cần thu hồi và TK lại các gói DC và mẻ hấp không đạt chất lƣợng về chỉ thị hóa học, sinh học. - Ghi chép và lƣu trữ lại tại đơn vị TKTT các thông tin kết quả giám sát mỗi chu trình TK, bộ DC về DC đã hấp. - Những ngƣời có trách nhiệm kiểm soát chất lƣợng KK, TK của cơ sở KBCB phải đƣợc thực hiện bởi ngƣời đƣợc đào tạo chuyên ngành. - Định kỳ mời những cơ quan có chức năng thẩm định kiểm soát chất lƣợng lò hấp và các máy KK, TK. 4.3.9. Xếp dụng cụ vào buồng hấp - DC xếp vào buồng hấp phải bảo đảm sự lƣu thông tuần hoàn của các tác nhân TK xung quanh các gói DC. Bề mặt của DC đều đƣợc tiếp xúc trực tiếp với tác nhân 13
  15. TK, Không đƣợc để DC chạm vào thành buồng hấp, không đƣợc để DC che các lỗ thông khí. - Xếp các loại DC theo chiều dọc. Các DC đóng bằng bao plastic phải đƣợc áp hai mặt giấy vào nhau. - Không đƣợc xếp chồng theo bề mặt tiếp xúc dụng cụ nặng, kích thƣớc lớn lên trên dụng cụ nhẹ, kích thƣớc nhỏ. 4.3.10. Lưu giữ và bảo quản - Dụng cụ sau TK phải đƣợc lƣu giữ ở nơi quy định bảo quản chất lƣợng DC đã TK. - Dụng cụ phải được lƣu giữ trong các tủ kệ bảo đảm không bị hỏng khi tiếp xúc bên ngoài bề mặt đóng gói. - Khi xếp các dụng cụ tiệt khuẩn vào các tủ, kện cần lƣu ý DC tiệt khuẩn trƣớc trƣớc xếp ở ngoài, và tiệt khuẩn sau xếp vào trong để đảm bảo DC luôn còn hạn sử dụng. - Các tủ, giá để DC phải cách nền nhà 12cm – 25 cm, cách trần 12,5cm nếu không gần hệ thống phun nƣớc chống cháy, 45cm nếu gần hệ thống phun nƣớc chống cháy. Cách tƣờng là 5cm, bảo đảm tuần hoàn thông khí, dễ vệ sinh, chống côn trùng xâm nhập. - Nơi lƣu giữ DC tại đơn vị TK trung tâm có thông khí tốt và phải đƣợc giám sát nhiệt độ từ 18oC-22oC và độ ẩm 35%– 60%. - Kiểm tra thƣờng xuyên những DC đã hết hạn sử dụng + Hạn sử dụng của các DCTK tùy thuộc vào phƣơng pháp TK, chất lƣợng giấy gói, tình trạng lƣu trữ. DC đựng trong hộp chuyên dụng (dạng hộp tròn, có lỗ và khóa kéo) hạn sử dụng không quá 10 ngày, loại hộp có phin lọc kiểm soát và khóa an toàn có thể lâu hơn theo khuyến cáo của nhà sản xuất. + DC đóng gói bằng giấy chuyên dụng hạn sử dụng không quá 3 tháng, + DC đóng gói với bao plastic một mặt giấy kín làm bằng polyethylene sau khi TK có thể để trong vòng 6 tháng và theo khuyến cáo của nhà sản xuất + Khi sử dụng nếu thấy nhãn trên các DC bị mờ, không rõ, hoặc không còn hạn sử dụng cần phải TK lại những DC đó. 4.3.11. Kiểm soát chất lượng - NVYT làm việc tại khu vực KK, TK phải được huấn luyện thƣờng xuyên những kiến thức cơ bản về KK, TK DC y tế. 14
  16. - NVYT làm tại Đơn vị TK trung tâm, phòng mổ phải được huấn luyện chuyên ngành và có chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực KK, TK từ các cơ sở huấn luyện có tƣ cách pháp nhân. - Toàn bộ hồ sơ lƣu kết quả giám sát mỗi chu trình TK, bộ DC phải được lƣu trữ lại tại đơn vị TKTT. - Những ngƣời có trách nhiệm kiểm soát chất lƣợng KK, TK của cơ cở KBCB phải đƣợc đào tạo chuyên ngành. - Thƣờng quy mời những cơ quan có chức năng thẩm định kiểm soát chất lƣợng lò hấp và các máy móc KK, TK. 4.3.12 Các dụng cụ tái sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Cơ sở KBCB phải xây dựng những quy định phù hợp về việc tái sử dụng lại những DC sau khi đã dùng cho ngƣời bệnh theo đúng quy định về vô khuẩn khi chăm sóc và chữa trị cho ngƣời bệnh cho phù hợp với thực tế. 4.3.13. Bảo đảm an toàn cho nhân viên đơn vị khử khuẩn, tiệt khuẩn - Cơ sở KBCB phải cung cấp đủ phƣơng tiện phòng hộ cá nhân cho ngƣời làm việc tại khu vực KK, TK bao gồm, áo choàng, tạp dề bán thấm, găng tay mỏng hoặc dày tùy theo thao tác, kính mắt, mũ, khẩu trang sạch. - Việc sử dụng loại phƣơng tiện PHCN phải tùy thuộc vào thao tác sẽ thực hiện của NVYT dự định và tính toán trƣớc. - NVYT làm việc tại khu vực KK, TK phải áp dụng thành thạo phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung khi làm thao tác KK, TK. - NVYT làm việc tại khu vực KK, TK phải được khám sức khỏe định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu. Tối thiểu phải chích ngừa vac xin phòng ngừa bệnh Lao, viêm gan B. - NVYT làm việc tại khu vực KK, TK phải được huấn luyện thƣờng xuyên những kiến thức cơ bản về KK, TK DC y tế. - Với các phòng ngâm KK/TK DC bằng hóa chất, cần trang bị quạt gió và bảo đảm thông thoáng, số lần trao đổi khí theo yêu cầu cho từng loại hóa chất và theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. - Với các đơn vị sử dụng phƣơng pháp TK DC bằng ETO, FO (Formaldehyde), cần có kế hoạch đào tạo thật kỹ cho những ngƣời mới sử dụng, đào tạo lại hằng năm và cần trang bị các thiết bị để kiểm soát mức độ tiếp xúc hay rò rỉ của các khí này ra môi trƣờng (liều kế ). Các biện pháp phòng chống cháy nổ cũng cần đƣợc lƣu ý nghiêm ngặt. 15
  17. 4.3.14. hử khuẩn tiệt khuẩn một số dụng cụ đặc biệt a) Dụng cụ nội soi chẩn đoán - DC nội soi mềm dùng trong chẩn đoán phải đƣợc KK mức độ cao theo đúng quy trình - DC nội soi phải được tháo rời và ngâm tất cả các bộ phận của DC nội soi vào dung dịch KK mức độ cao. Các kênh, nòng, ống của DC nội soi phải được xúc rửa, bơm rửa nhiều lần cả bên trong và bên ngoài với bơm xịt sau đó rửa bằng bàn chải mềm và lau với vải mềm cho đến khi sạch hết máu và các chất hữu cơ. Nên sử dụng các dung dịch tẩy rửa có hoạt tính enzyme để bảo đảm làm sạch các khe kẽ, lòng ống bên trong, khó làm sạch đƣợc với các xà phòng trung tính thông thƣờng. - Làm sạch và KK DC nội soi bằng máy KK DC nội soi tự động nên đƣợc thực hiện trong các trung tâm kỹ thuật chuyên sâu, giúp bảo vệ DC và bảo đảm an toàn cho NVYT và môi trƣờng. - Lựa chọn dung dịch KK cho DC nội soi phải tƣơng hợp DC, quy trình, theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất, tránh sử dụng những dung dịch có thể làm hỏng DC. - Sau khi KK mức độ cao cần phải tráng với nƣớc vô trùng. Nếu dùng nƣớc máy, sau đó phải tráng lại với cồn Ethanol hoặc Isopropanol 70% – 90%. - Phòng xử lý DC nội soi phải tách rời khỏi buồng nội soi, bảo đảm thông khí tốt, tránh độc hại và bảo đảm an toàn cho ngƣời xử lý và môi trƣờng. - Phải thƣờng quy dùng test thử kiểm tra chất lƣợng dung dịch KK mức độ cao trong suốt thời gian sử dụng. - Phải thƣờng xuyên huấn luyện cho NVYT thực hiện KKDC nội soi. - NVYT phải mang đủ phƣơng tiện phòng hộ cá nhân khi xử lý DC nội soi. b) Xử lý dụng cụ nha khoa - Dụng cụ nha khoa đƣa vào mô mềm hoặc xƣơng (ví dụ nhƣ kìm nhổ răng, lƣỡi dao mổ, đục xƣơng, bàn chải phẫu thuật, dao mổ rạch quanh răng) đều đƣợc xếp vào nhóm DC thiết yếu bắt buộc phải TK sau mỗi lần sử dụng hoặc vứt bỏ. - Dụng cụ nha khoa không đƣa vào mô mềm và xƣơng (nhƣ xi ranh hút nƣớc, tụ điện hỗn hợp) nhƣng có thể tiếp xúc với mô mềm ở miệng và chịu đƣợc nhiệt mặc dù đƣợc phân loại là DC bán thiết yếu, cần đƣợc TK hoặc tối thiểu là KK mức độ cao. - Các tay khoan tối thiểu phải đƣợc khử khuẩn giữa hai bệnh nhân và tiệt khuẩn cuối ngày, chuẩn bị cho ngày làm việc hôm sau. d) Xử lý dụng cụ trong chạy thận nhân tạo và lọc máu liên tục - Xử lý DC sử dụng trong chạy thận nhân tạo, lọc máu, lọc màng bụng phải đƣợc xây dựng thành quy trình và tuân thủ theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. Xử 16
  18. lý quả lọc thận theo Quyết định1338/2004/QĐ-BYT ngày 14/4/2004, Hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật rửa và sử dụng lại quả lọc thận - Dụng cụ trong chạy thận nhân tạo cũng phải đƣợc chia thành 3 nhóm DC: thiết yếu nhƣ các DC đi vào trong lòng mạch (các ống thông mạch máu, dịch lọc, ) đều phải đƣợc TK.DC bán thiết yếu không đi vào trực tiếp trong lòng mạch, nhƣng có nguy cơ đƣa vi khuẩn vào (nhƣ quả lọc, hệ thống dây dẫn bên ngoài, ) phải đƣợc khử khuẩn mức độ cao. DC không thiết yếu cũng phải tuân thủ quy định về KK, TK cho những DC trên. e) Dụng cụ hô hấp - Tất cả các DC, thiết bị tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với niêm mạc đƣờng hô hấp dƣới phải đƣợc TK hoặc KK mức độ cao. - Tất cả các DC, thiết bị sau khi KK mức độ cao phải tráng nƣớc vô khuẩn, không đƣợc dùng nƣớc máy từ vòi thay cho nƣớc vô khuẩn để trángcác DC nói trên. Nếu không có nƣớc vô khuẩn thì nên tráng lại bằng cồn 700. Làm khô kỹ lƣỡng bằng khí nén hay tủ làm khô chuyên dụng. - Máy giúp thở phải đƣợc lau chùi thƣờng quy bên ngoài bằng dung dịch khử khuẩn mức độ trung bình và bảo trì, KK định kỳ máy thở theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. - Không KK thƣờng quy các bộ phận bên trong của máy đo chức năng phổi, (pulse oximetry, phế dung ký, ). TK hoặc KK mức độ cao bộ phận ngậm vào miệng, ống dây, ống nối khi dùng cho ngƣời bệnh khác hoặc theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. 17
  19. Phụ lục 1 ảng 1 : Phân loại chi tiết dụng cụ và phương pháp khử khuẩn tiệt khuẩn Bảng: phương pháp khử - tiệt khuẩn dụng cụ dựa trên phân loại Plaudling và biến đổi của Rutala và Simmon. TIỆT KHUẨN KHỬ KHUẨN TIỆT KHUẨN BẬC CAO TRUNG BÌNH THẤP DC thiết yếu ( sẽ đƣa vào hệ thống DC bán thiết yếu Một vài dụng bán Dụng cụ không mạch máu hoặc vào máu) (ngoại trừ DC thiết yếu và không thiết yếu đi vào nha) sẽ tiếp xúc thiết yếu vùng tiếp xúc với với niêm mạc, da không bị tổn da bị tổn thƣơng thƣơng Dụng cụ Quy trình Thời gian tiếp Quy trình Quy trình Quy trình xúc (thực hiện trong (thực hiện trong ít (thực hiện trong ít 12 – 30 phút, ở nhất ≥ 1 phút) nhất ≥ 1 phút) o nhiệt độ 20 C) Có bề mặt cứng và mịn màng 1,4 A MR D K K B MR E L5 L C MR F M M o D 10giờ/20 -25oC H N O F 6giờ I6 o G 12phút/50 -56oC J H 3-8giờ Những catheter hoặc những ống cao su 3,4 A MR D B MR E C MR F o D 10giờ/20 -25oC H F 6giờ I6 o G 12phút/50 -56oC J H 3-8giờ Những catheter hoặc những ống bằng polyethylene 3,4,7 A MR D B MR E C MR F o D 10giờ/20 -25oC H F 6giờ I6 o G 12phút/50 -56oC J H 3-8giờ Ống kính A MR D B MR E C MR F o D 10giờ/20 -25oC H F 6giờ J o G 12phút/50 -56oC H 3-8giờ Nhiệt kế (miệng hoặc trực tràng) 8. K 8 DC có bản lề (giúp gập, xếp DC) A MR D B MR E C MR F o D 10giờ/20 -25oC H F 6giờ I6 o G 12phút/50 -56oC J H 3-8giờ 18
  20. A. Tiệt khuẩn hấp ướt, bao gồm hấp hơi nước và khí nóng (theo khuyến cáo của nhà sản xuất, quy trình tiệt khuẩn có thời gian từ 20 – 30 phút). B. Tiệt khuẩn bằng khí Ethylen oxide ( theo khuyến cáo của nhà sản xuất, quy trình tiệt khuẩn có thời gian o từ 1 – 6 giờ cộng thêm với thời gian đuổi và xử lý khí thải 8-12 giờ ở nhiệt độ 50 – 60 oC). C. Tiệt khuẩn bằng khí Hydrogen peroxide ( theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho những dụng cụ có đường kính trong lòng ống và có chiều dài một cách chặt chẽ, quy trình có thời gian 45 – 72 phút) D. Sử dụng Glutaraldehyde ≥ 2%, như là chất khử khuẩn mức độ cao E. Sử dụng Ortho-phathaladehyde (OPA) 0,05%. F. Hydrogen peroxide 7,5% ( sẽ có thể làm ăn mòn DC bằng Cu, Zin và Brass) G. Peracetic acide, nồng độ thay đổi nhưng loại 0,2% có khả năng diệt khuẩn cao và diệt được bào tử. Phải ngâm ngập DC ở nhiệt độ 50 oC - 56 oC H. Hydrogen peroxide 7,35% và peracetic acide 0,23%, hydrogen peroxide và peracetic acide cũng có thể làm ăn mòn DC bằng kim loại. I. Phương pháp Pasteurization ở nhiệt độ 70 oC trong vòng 30 phút được sử dụng sau khi DC đã được làm sạch với chất tẩy rửa J. Hypochlorite, sử dụng duy nhất chlorine được tạo ra bằng cách điện phân muối có chứa > 650 -675 ppm nồng độ chlorine tự do (có khả năng ăn mòn DC kim loại). K. Cồn Ethyl hoặc Isopropyl (70% – 90%) L. Sodium hypochorite (5,25 – 6,15% trong chất tẩy rửa được pha theo tỷ lệ 1:500 có nồng độ chlorine tự do là 100ppm) M. Dung dịch tẩy rửa có khả năng diệt khuẩn Phenolic (theo khuyến cáo của sản phẩm khi sử dụng) N. Dung dịch tẩy rửa có khả năng diệt khuẩn Iodophor (theo khuyến cáo của sản phẩm khi sử dụng) O. Dung dịch tẩy rửa có khả năng diệt khuẩn Amonium bậc 4 (theo khuyến cáo của sản phẩm khi sử dụng). MR. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất. NA. Không áp dụng 1. Xem phần bàn luận trong phương pháp điều trị bằng nước. 2. Thời gian tiếp xúc kéo dài khi ngâm dụng cụ với dung dịch khử khuẩn mức độ cao theo khuyến cáo của tổ chức có trách nhiệm (như FDA, ). 10 phút tiếp xúc không đủ cho việc khử khuẩn nhiều loại dụng cụ. Đặc biệt là những dụng cụ khó làm sạch bởi do có những nòng, ống, khe, kẽ hoặc những vùng chứa quá nhiều chất hữu cơ. 20 phút là thời gian tiếp xúc tối thiểu cần thiết để diệt được vi khuẩn lao người và lao không cho người với glutaraldehyde 2%. Một vài hóa chất khử khuẩn mức độ cao có thể làm giảm thời gian tiếp xúc với hóa chất (ví dụ như ortho-phathalaldehyde ở 20 oC trong vòng 12 phút). Bởi vì do khả năng diệt khuẩn nhanh của hóa chất và khi khả năng diệt khuẩn tăng lên, thì thời gian tiếp xúc có thể giảm xuống ( ví dụ như glutaraldehyde 2,5% ở nhiệt độ 35 oC thời gian là 5 phút. OPA 0,55% ở nhiệt độ 25 oC là 5 phút trong quy trình khử khuẩn DC nội soi) 3. Tất cả những dụng cụ có nòng, ống phải được ngâm ngập, rửa và đuổi khí tránh để lại chất hữu cơ bám và khí đọng lại trong lòng ống. 4. Khả năng tượng hợp của dụng cụ với các phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn 5. Nồng độ chlorine tự do có sẵn 1000ppm (pha hypochlorie 5,25-6,15% theo tỷ lệ 1:50) có thể được sử dụng trong phòng thí nghiệm vi sinh, và khi chế phẩm nuôi cấy hoặc chế phẩm vi sinh có chứa chlorin bị đổ ra ngoài. Dung dịch này có thể sẽ làm ăn mòn một vài bề mặt. 6. Phương pháp Pasteurization (dùng máy rửa) hoặc xử lý dụng cụ hô hấp hoặc dụng cụ gây mê) được chấp nhận như là phương pháp khử khuẩn mức độ cao cho những dụng cụ này. Hiện nay có một vài thách thức trong hiệu quả của phương pháp này ở một số đơn vị. 7. Phải giữ cho nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình khử khuẩn, tiệt khuẩn. 8. Không được để chung nhiệt kế miệng và trực tràng trong bất kỳ giai đoạn xử lý nào. 9. Tất cả các quy trình hướng dẫn cần được luật hóa theo quy định của những tổ chức đo lường chất lượng của quốc gia. 19
  21. ảng 2 : Phân loại mức độ và hóa chất khử khuẩn 20
  22. Phụ lục 2 ảng 3: đánh giá mức độ diệt khuẩn của dung dịch KK Tác dụng diệt khuẩn hất KK ào tử Vi khuẩn lao Vi khuẩn Siêu vi khác E NE Glutaraldehyde Tốt Tốt* Tốt Tốt Tốt 2% (5phút – 3giờ) 3 giờ 20 phút 5-10 ph 5-10 ph 5-10 ph Acid Peracetic Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt 0,2% –0,35% (5-10 phút ) Alcohol 60%-70% (ethanol hoặc Tốt Tốt Tốt Không Trung bình isopropanol) (1-10 phút ) Hợp chất Tốt Tốt Peroxygen 3%-6% Thay đổi Thay đổi Thay đổi (20 phút ) Chlorine 0,5%- Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt 1.0% (10 – 60 phút) Phenoclic Tốt Không TB - tốt Trung bình Kém 1%-2% Hợp chất Ammonia bậc 4 Không Thay đổi Trung bình Trung bình Kém 0,1%-0,5% * Tác dụng kém với trực khuẩn lao E = có vỏ Có khả năng gây độc, không sử dụng trong khoa sơ sinh NE = không Có khả năng tẩy rửa tốt, nhƣng khử khuẩn kém ảng 4: tính chất dung dịch khử khuẩn Tính chất khác hất KK Không bị bất hoạt Ăn mòn/ phá hủy ích thích/ tăng tính Ổn định bởi chất hữu cơ kim loại nhậy cảm Glutaraldehyde TB Không Không Có 2% (5phút – 3giờ) (14 – 28 (Cố định ) ngày) Acid Peracetic Không Không Không đáng kể Không đáng kể 0,2% –0,35% (5-10 (<1 ngày ) phút ) Alcohol 60%-70% Không đáng kể Có (ethanol Có (ảnh hƣởng chất gắn Không ( đóng thùng hoặcisopropanol) (Cố định ) các kính trong ống kín) (1-10 phút ) NS) Hợp chất TB Có Không đáng kể Không Peroxygen 3%-6% ( 7ngày ) (20 phút ) Chlorine 0,5%- Không Có Có Có 1.0% (10 – 60 (<1 ngày ) phút) Phenoclic Không Không đáng kể Có Có 1%-2% Hợp chất Ammonia Không Không bậc 4 Có Có 0,1%-0,5% * Dùng găng khi tiếp xúc với chất KK Xuyên thấu kém Mức độ tác dụng phụ nhiều Kích thích đường hô hấp 21
  23. Bảng 5: tiêu chí chọn hóa chất khử khuẩn ĐẶ TÍ Ủ ỘT ÂT Ử UẨ LÝ T Ở 1. Phải có phổ kháng khuẩn rộng 2. Tác dụng nhanh 3. Không bị tác dụng của các yếu tố môi trƣờng 4. Không độc 5. Không tác hại tới các DC kim loại cũng nhƣ bằng cao su, nhựa 6. Hiệu quả kéo dài trên bề mặt các DC đƣợc xửlý. 7. Dễ dàng sử dụng 8. Không mùi hoặc có mùi dễ chịu 9. Kinh tế 10. Có khả năng pha loãng 11. Có nồng độ ổn định kể cả khi pha loãng để sử dụng. 12. Có khả năng làm sạch tốt 22
  24. Phụ lục 3 Tính năng tác dụng một số hoá chất khử khuẩn thường được sử dụng 1. lcohol (cồn): Thành phần hóa học: - Có chứa nhóm -OH (Hydroxyl). - Loại alcohol: thƣờng sử dụng nhất là Ethanol (hay Ethyl Alcohol, hay cồn Ethylic) và Iso-propanol (hay cồn Iso-propylic) - Nồng độ alcohol: thƣờng sử dụng từ 60% đến 90% Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là làm đông vón protein của vi sinh vật - Nƣớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, do vậy không bao giờ dùng cồn nguyên chất mà thƣờng dùng hỗn hợp với nƣớc - Diệt đƣợc các vi khuẩn, vi rút, nấm, nhƣng không diệt đƣợc nha bào Công dụng: - Thƣờng dùng để KK nhiệt kế dùng đƣờng miệng và đƣờng hậu môn, ống nghe, panh kéo, ống nội soi mềm - Ngoài ra còn dung để sát khuẩn da, tay và sát khuẩn bề mặt một số thiết bị và DC, cũng nhƣ một số bề mặt cứng - Không dùng để TKDC do không diệt đƣợc nha bào u điểm: - Giá thành thấp - Không để lại chất tồn dƣ trên DC - Không mùi độc hại - Không nhuộm màu DC hược điểm: - Không diệt đƣợc nha bào và một số loại vi rút, nấm - Làm thoái hóa nhựa và cao su - Dễ cháy - Bay hơi rất nhanh 2. Chlor và các hợp chất chứa hlor: Thành phần hóa học: Các hợp chất có Chlor đƣợc sử dụng phổ biến nhất là muối Hypochlorite của natri và canxi, còn gọi là thuốc tẩy hay nƣớc Javel. 23
  25. Kế đến là Chloramine B, Chloramine T, Chlorine Diocide và các muối Natri Dichloro Isocyanurate, NaDCC hay Natri Troclosene (Presept). Đây là các hợp chất có tác dụng kéo dài hơn nƣớc Javel do giữ đƣợc Chlor lâu hơn. Tác dụng: - Hoạt chất có tác dụng chủ yếu của các hợp chất chứa Chlor là Axit Hypoclorơ (HClO) ở dạng không phân ly. Hoạt chất này sẽ bền vững hơn ở các chế phẩm chứa Chlor có pH axit, do vậy các chế phẩm Chlor có pH càng thấp (càng axit) thì tác dụng diệt khuẩn càng mạnh. Chẳng hạn, Natri Dichloro Isocyanurate (NaDCC) sẽ có tác dụng mạnh hơn hẳn so với dung dịch Javel có cùng hàm lƣợng Clo do hai nguyên nhân: Do Javel có bản chất kiềm còn NaDCC có bản chất axit; hơn nữa với NaDCC, chỉ có 50% lƣợng Chlor sẵn có nằm ở dạng tự do(HClO và OCl-), phần còn lại là nằm ở dạng hợp chất (monochloroisocyanurate và dichloroisocyanurate). - Cơ chế tác dụng chƣa đƣợc lý giải đầy đủ. Có thể là do làm oxy hóa enzyme và amino acid của vi khuẩn, ức chế tổng hợp protein, giảm trao đổi chất - Diệt đƣợc các vi khuẩn, vi rút, nấm, nhƣng không diệt đƣợc nha bào. Có tác dụng KK mức độ trung bình. Công dụng: - Đƣợc sử dụng rộng rãi để KK một số DC, các bề mặt, sàn nhà, tƣờng nhà, KK và tẩy trắng đồ vải Một số chế phẩm khác dùng để xử lý nguồn nƣớc - Có tác dụng khác nhau ở các nồng độ và cách sử dụng khác nhau, do vậy cần sử dụng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. u điểm: - Giá thành không cao - Tác dụng nhanh - Không bị ảnh hƣởng bởi độ cứng của nƣớc - Có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau - Dễ rửa sạch, không để lại chất tồn dƣ gây kích ứng hược điểm: - Cần sử dụng đúng nồng độ - Dễ bị bất hoạt bởi các chất hữu cơ (ngoại trừ các chế phẩm giải phóng từ từ nhƣ NaDCC) - Dễ bị thoái hóa bởi ánh sáng và nhiệt độ trong quá trình bảo quản - Ăn mòn đối với một số kim loại 24
  26. - Thời gian diệt khuẩn nhiều khi không đƣợc định rõ - Không có biện pháp giúp xác định chính xác nồng độ hoạt chất - Không bền, nhất là khi ở dạng dung dịch 3. Glutaraldehyde: Thành phần hóa học: - Công thức hóa học khi ở dạng dung dịch nồng độ hoạt chất giải phóng 2%-2,5% Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là do alkyl hóa nhóm sulfhydryl, hydroxyl, carboxyl và amino của vi sinh vật, làm biến đổi RNA, DNA và quá trình tổng hợp protein - Dung dịch nƣớc có pH axit và ở trạng thái này thƣờng không diệt đƣợc bào tử. Chỉ khi đƣợc hoạt hóa bởi tác nhân kiềm hóa để có pH từ 7,5 đến 8,5 (thƣờng gọi là lọ hoạt hóa), dung dịch mới diệt tốt nha bào. Ở pH này, dung dịch cũng ít ăn mòn DC hơn là ở pH axit. Công dụng: - Đƣợc sử dụng rộng rãi từ những năm 1960 làm chất KK mức độ cao và TK các DC nội soi, các dây máy thở, mặt nạ gây mê và rất nhiều DC kim loại, nhựa, cao su, thủy tinh khác. - Thời gian KK mức độ cao là 20 phút và TK là 10 giờ ở nhiệt độ phòng u điểm: - Tác dụng diệt khuẩn mạnh, phổ rộng - Không bị bất hoạt bởi chất hữu cơ - Không ăn mòn nếu ở dạng kiềm - Bảo vệ ống nội soi nếu chế phẩm không chứa chất hoạt động bề mặt (surfactant). hược điểm: - Đã có hiện tƣợng đề kháng với một số Mycobacteria - Hơi dung dịch kích ứng, nên thông khí phòng thƣờng xuyên để bảo đảm 7-15 thông khí/giờ - Dạng axit có thể gây ăn mòn - Hại cho ống nội soi nếu chế phẩm có chứa surfactant 4. Ortho-phthalaldehyde (OPA): Thành phần hóa học: 25
  27. - Công thức là C6H4(CHO)2 hay 1,2-benzenedicarboxaldehyde. Dung dịch 0.55% OPA màu xanh dƣơng, trong suốt, pH 7.5. Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là do alkyl hóa nhóm sulfhydryl, hydroxyl, carboxyl và amino của vi sinh vật, làm biến đổi RNA, DNA và quá trình tổng hợp protein. - KK mức độ cao trong 5 phút ở nhiệt độ phòng. Có tác dụng nhanh và mạnh với các chủng vi khuẩn, vi rút, đặc biệt diệt cả các chủng vi khuẩn Mycobacteria đã kháng lại với Glutaraldehyde. Công dụng: Dùng thay thế Glutaraldehyde làm chất KK mức độ cao các DC nội soi, các dây máy thở, mặt nạ gây mê và rất nhiều DC kim loại, nhựa, cao su, thủy tinh khác. u điểm: - Thời gian KK mức độ cao nhanh nhất (5 phút) - Tƣơng hợp với nhiều loại chất liệu khác nhau - Không bị bất hoạt bởi chất hữu cơ - Rất ít độc do ít bay hơi - Bị bất hoạt bởi chất hữu cơ - Bị bất hoạt bởi chất hữu cơ. hược điểm: Có thể làm bắt mầu với ống soi, khay ngâm, da , do OPA có thể tƣơng tác với protein còn sót lại. Đây cũng là dấu hiệu để các nhà quản lý nhận ra là quá trình làm sạch chƣa đƣợc kỹ lƣỡng, cần phải cải tiến. 5. Peracetic Axit: Thành phần hóa học: - Công thức là CH3CO3H, còn gọi là axit peracetic hay axit peroxyacetic hay PPA Tác dụng: - Cơ chế tác dụng chƣa rõ ràng, có thể giống các chất oxy hóa. - Diệt khuẩn mạnh, phổ rộng, bao gồm cả nha bào 26
  28. - Đƣợc sử dụng ở nhiều nộng độ khác nhau, dùng riêng hay phối hợp với các chất khác nhƣ Hydrogen Peroxide Công dụng: Dùng để KK mức độ cao hay TK các DC nội soi, các DC phẫu thuật, nha khoa, các dây máy thở, mặt nạ gây mê và rất nhiều DC kim loại, nhựa, cao su, thủy tinh khác. Có thể dùng ngâm hay dùng máy. u điểm: - Phổ diệt khuẩn rộng. Diệt nha bào trong thời gian tƣơng đối ngắn - Ít độc - Tƣơng hợp nhiều loại chất liệu khác nhau hược điểm: - Dung dịch kém bền. Thời gian sử dụng của dung dịch rất ngắn - Gây ăn mòn DC, đặc biệt là đồng, thép, sắt - Giá thành khá cao 6. Hydrogen Peroxide: Thành phần hóa học: Công thức là H2O2 Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là tạo ra gốc tự do Hydroxyl (OH-), tấn công vào màng lipid của vi khuẩn, DNA và những thành phần khác của tế bào - Diệt khuẩn mạnh, phổ rộng, bao gồm cả vi khuẩn, vi rút, nấm và cả nha bào - Có thể dùng riêng với nồng độ từ 6%-25% (hay dùng nhất là 7,5%), hoặc dùng kết hợp với axit Peracetic. Công dụng: Dùng để KK mức độ cao hay TK các DC nội soi ở nồng độ 7,5%. u điểm: Rất bền, đặc biệt là khi bảo quản trong thùng tối hược điểm: 27
  29. Có một số trƣờng hợp có ảnh hƣởng đến hình thức và chức năng ống nội soi 7. Iodophors: Thành phần hóa học: - Là các hợp chất hữu cơ có chứa Iốt, kết hợp của Iốt và một chất mang hữu cơ hay chất hòa tan, giúp giải phóng Iốt dần dần - Thƣờng dùng nhất là Povidone Iodine Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là tấn công màng tế bào, phá vỡ cấu trúc và tổng hợp protein và axit nucleic - Diệt đƣợc các vi khuẩn kể cả trực khuẩn lao,vi rút, nhƣng cần thời gian dài hơn để diệt một số nấm và nha bào. Các chế phẩm sẵn có trên thị trƣờng thƣờng không có chỉ định diệt nha bào Công dụng: - FDA chƣa phê duyệt hợp chất có Iốt nào làm chất KK mức độ cao hay TK - Phù hợp nhất là để sát trùng da. Ngoài ra dùng để KK lọ cấy máu và các thiết bị y tế nhƣ nhiệt kế, ống nội soi u điểm: Ít độc, ít kích ứng, nhƣng đôi khi có gây dị ứng Tác dụng nhanh khi ở đúng nồng độ hược điểm: - Có thể nhuộm màu DC - Dễ bị bất hoạt bởi protein và các chất hữu cơ khác - Không bền với nhiệt, ánh sáng và nƣớc cứng - Ăn mòn - Phải pha loãng (khi cần) theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất - Không dùng cho catheter bằng silicon vì có thể làm hỏng ống silicon 8. Phenolics ( ác dẫn chất Phenol) Thành phần hóa học: - Các dẫn chất của Phenol đƣợc tạo thành khi thay nguyên tử H của vòng thơm - Bằng các gốc hữu cơ nhƣ alkyl, phenyl, benzyl hay halogen. Phổ biến nhất là hai dẫn chất Ortho-phenyl phenol và Ortho-phenyl-parachloro-phenol 28
  30. Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là phá hủy tế bào và làm kết tủa protein của vi sinh vật - Nhìn chung diệt đƣợc các vi khuẩn, vi rút, trực khuẩn lao (ở một số nồng độ nhất định), nhƣng không diệt đƣợc nha bào, tuy nhiên kết quả các nghiên cứu không đồng nhất. Đây là chất KK mức độ thấp. Công dụng: - Thƣờng dùng để lau chùi, vệ sinh môi trƣờng nhƣ sàn nhà, tƣờng, giƣờng bệnh, tay nắm, các bề mặt phòng thí nghiệm. - Dùng để KK mức độ thấp một số DC không thiết yếu - Không đƣợc FDA công nhận là chất TK hay KK mức độ cao, tuy nhiên đôi khi đƣợc dùng để khử nhiễm các DC thiết yếu và bán thiết yếu trƣớc khi đem đi KK mức độ cao hay TK u điểm: - Giá thành thấp - Không ăn mòn hược điểm: - Có thể tạo vết nứt, nhuộm màu, làm mềm một số DC nhựa, cao su - Bị bất hoạt bởi chất hữu cơ - Thƣờng khá độc - Mùi không dễ chịu - Có thể bị hấp thu vào các DC nhựa, cao su xốp 9. Formaldehyde: Thành phần hóa học: - Công thức là HCHO, thƣờng gọi là Formol. Dung dịch nƣớc chứa 37% gọi là Formalin Tác dụng: - Tiêu diệt vi sinh vật bằng cách alkyl hóa amino và nhóm sulhydrate của protein. - Ở nồng độ phù hợp, có phổ khuẩn rộng, diệt đƣợc cả nha bào Công dụng: 29
  31. - Mặc dù có thể sử dụng để làm chất KK mức độ cao hay chất TK, nhƣng rất ít đƣợc sử dụng ngày nay do khí kích ứng, có khả năng gây ung thƣ. u điểm: - Phổ diệt khuẩn rộng, bao gồm cả nha bào - Giá thành thấp - Không ăn mòn hược điểm: - Khí trong, không màu nên khó nhìn thấy - Mùi cay, kích ứng - Có thể gây ung thƣ, đột biến gen 10. Quaternary mmonium ompounds (hợp chất amoni bậc 4): Thành phần hóa học: - Đây là tên chung cho các chất có chứa nguyên tử ni tơ N, kết hợp với 4 gốc hữu cơ khác nhau. Loại thƣờng dùng trong y tế nhƣ: alkyl dimethyl benzyl amoni clorua, alkyl didecyl dimethyl amoni clorua và dialkyl dimethyl amoni clorua. Tác dụng: - Cơ chế tác dụng là bất hoạt các enzyme sinh năng lƣợng, đông vón protein và phá hủy màng tế bào của vi sinh vật - Nhìn chung diệt đƣợc các vi khuẩn, vi rút thân dầu (có vỏ bọc), nấm, nhƣng không diệt đƣợc trực khuẩn lao, vi rút than nƣớc (không có vỏ) và nha bào. Đây là chất KK mức độ thấp. Công dụng: - Thƣờng dùng để lau chùi, vệ sinh môi trƣờng thông thƣờng nhƣ sàn nhà, tƣờng, đồ đạc. Một số ít chế phẩm dùng để KK cho các DC y tế không thiết yếu nhƣ ống nghe, huyết áp kế u điểm: - Gần nhƣ không độc - Không kích ứng - Không mùi - Giá thành thấp 30
  32. - Chất tẩy rửa chất hữu cơ tốt hược điểm: - Hiệu quả giảm mạnh bởi xà phòng và các chất tẩy rửa khác, độ cứng của nƣớc, chất hữu cơ và các chất dịch chứa nhiều protein. - Nếu dùng để lau bề mặt cứng bằng vải bông thì các sợi vải sẽ hấp thụ và làm giảm đáng kể tác dụng kháng khuẩn - Phải thay dung dịch thƣờng xuyên - Phải pha loãng đúng cách - Tác dụng diệt khuẩn yếu, kìm khuẩn nhiều hơn là KK 31
  33. Phụ lục 4 ác phương pháp tiệt khuẩn Nhiều phƣơng pháp TK đƣợc sử dụng, nhƣ hấp bằng hơi nƣớc áp lực cao, hấp khô, kết hợp hấp hơi nƣớc và formaldehyde ở nhiệt độ thấp, TK bằng ethylene oxide và TK bằng hydrogen peroxide công nghệ plasma. Trong bệnh viện, khuyến cáo đƣợc sử dụng nhiều nhất là hấp ƣớt áp lực cao cho các DC chịu nhiệt và TK nhiệt độ thấp bằng hydroxyl peroxide công nghệ plasma cho DC không chịu nhiệt. 1. Hấp ướt (steam sterilization) Đây là phƣơng pháp thông thƣòng, thích hợp và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để tiệt khuẩn cho tất cả các DC xâm lấn chịu đƣợc nhiệt và độ ẩm. Phƣơng pháp này tin cậy, không độc, rẻ tiền, nhanh chóng diệt đƣợc các tác nhân gây bệnh, bao gồm cả bào tử, ít tốn thời gian và hơi nƣớc có thể xuyên qua vải bọc, giấy gói, thùng kim loại đóng gói DC. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có thể làm ảnh hỏng một số DC nhƣ làm ăn mòn và giảm tính chính xác của các DC vi phẫu và cháy đèn của đèn soi tay cầm trong nha khoa. Giảm khả năng chiếu sáng của đèn trên lƣỡi đèn soi thanh quản, và nhanh hỏng khuôn bó bột. Phƣơng pháp đƣợc thực hiện bởi các máy hấp và sử dụng hơi nƣớc bão hòa dƣới áp lực. Mỗi một loại DC sẽ có những yêu cầu về thời gian hấp khác nhau, và ở mỗi chu trình hấp khác nhau những thông số cũng khác nhau. Các thông số thƣờng sử dụng để theo dõi quá trình TK là: hơi nƣớc, thời gian, áp suất và nhiệt độ hấp. Hơi nƣớc lý tƣởng cho TK là hơi nƣớc bão hòa khô đã đƣợc làm ƣớt (làm giảm khô còn >97%), với một áp lực cao nhằm tiêu diệt nhanh chóng tác nhân gây bệnh. Chu trình chuyên biệt cho hấp hơi nƣớc bảo đảm tiêu diệt đƣợc tất cả các tác nhân và bào tử vi khuần là: thời gian tối thiểu cho hấp ƣớt ở 1210 C (2500F) và đƣợc đóng gói tùy thuộc vào loại dụng cụ, phƣơng pháp đóng gói, với một số DC đóng gói lớn thời gian có thể 30 phút trong suốt thời gian đạt nhiệt độ tiệt khuẩn (ở lò hấp có trọng lực hoặc 1320 C trong 4 phút ở lò hấp có hút chân không). Tuy nhiên thời gian của các chu trình hấp thay đổi theo tùy loại DC, vật liệu DC (nhƣ kim loại, cao su, nhựa, sinh học, ) và loại vật liệu đóng gói DC khi hấp. Một loại hấp TK hơi nƣớc khác đƣợc gọi là hấp với những chu trình thiết kế áp 32
  34. lực đƣa vào đều đặn và bằng nhau cho hấp ƣớt ở 132oC – 135o C trong vòng 3 phút – 4 phút với những DC có lỗ và DC dạng ống. Tất cả các chu trình hấp ƣớt đều phải đƣợc theo dõi bởi những thông số cơ học, hóa học và sinh học. 2. Hấp khô (dry heat) Đƣợc sử dụng để tiệt trùng duy nhất cho những DC không có nguy cơ bị hỏng, các ống chích thủy tinh dùng lại, các loại thuốc mỡ hoặc dầu, DC sắc nhọn. Sử dụng một nồi hấp khô (hot air oven) có quạt hoặc hệ thống dẫn để bảo đảm sự phân phối đều khắp của hơi nóng. Thời gian là 1600 C (3200F) trong 2 giờ hoặc 1700 C (3400F) trong 1 giờ và 1500C (3000F) trong 150 phút (2 giờ 30 phút). Phƣơng pháp này rẻ tiền, không độc hại môi trƣờng, dễ dàng lắp đặt, tuy nhiên làm hỏng DC, nhất là DC kim loại, cao su và thời gian dài. Hiện nay không đƣợc khuyến cáo sử dụng trong bệnh viện. 3. Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp với hydrogen peroxide công nghệ plasma TK công nghệ Plasma (kết hợp hơi và plasma hydrogen peroxide) Tiệt khuẩn các thiết bị y khoa bằng cách khuyếch tán hydrogen peroxide vào buồng và sau đó “kích hoạt” các phân tử hydrogen peroxide thành dạng plasma. Sử dụng kết hợp hơi và plasma hydrogen peroxide TK an toàn và nhanh các DC và vật liệu y khoa mà không để lại dƣ lƣợng độc hại. Sản phẩm cuối là oxy và nƣớc nên rất an toàn cho ngƣời sử dụng và môi trƣờng. Tất cả các giai đoạn của chu trình TK, kể cả giai đoạn plasma, vận hành trong một môi trƣờng khô ở nhiệt độ thấp, và do đó chu trình không làm hỏng các DC nhạy cảm với nhiệt và độ ẩm. Phƣơng pháp này cung -6 cấp mức bảo đảm TK (SAL) là 10 , theo định nghĩa tiêu chuẩn quốc tế. Thời gian TK từ 28 đến 75 phút tùy loại DC và thế hệ máy. Thích hợp để TK các DC nội soi và vi phẫu trong các chuyên khoa khác nhau: phẫu thuật tổng quát, phẫu thuật tim, thần kinh, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, chấn thƣơng chỉnh hình, sản nhi . 4. Tiệt khuẩn bằng Ethylene oxide Phƣơng pháp này tƣơng hợp với nhiều loại DC, khả năng thẩm thấu cao, nhiệt độ thấp ở 370 C trong 5 giờ, 550 C trong 3 giờ tiếp xúc, không làm hỏng DC, thích hợp cả với những DC có lòng ống dài, kích thƣớc nhỏ. Hơi ethylene oxide độc, có khả năng gây ung thƣ và có thể gây cháy nổ, tốn thời gian thực hiện vì sự nạp khí và thoát khí lâu, chu kỳ lên tới 12 giờ. Nhƣợc điểm là thời gian TK lâu, có thể thải ra khí CO và bắt buộc phải có bộ phận xử lý khí thải để khí thải cuối cùng không độc hại cho môi 33
  35. trƣờng và ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng cũng phải đƣợc kiểm tra sức khỏe định kỳ. Hiện nay với sự cải tiến của lò hấp mới đã khắc phục phần nào nhƣợc điểm của lò hấp này. Bảng 7: Thời gian tối thiểu cho một chu trình hấp tiệt khuẩn ở những điều kiện khác nhau: Loại tiệt khuẩn Dụng cụ thời gian dụng thời gian dụng Thời gian làm cụ tiếp xúc ở cụ tiếp xúc ở khô nhiệt độ 250oF nhiệt độ 270oF (121oC) (132oC) Hút theo Dụng cụ đƣợc 30 phút 15 phút 15 – 30 phút nguyên tắc đóng gói trọng lực DC đóng gói 30 phút 25 phút 15 phút bằng vải Đồ dùng cho NB 30 phút 15 phút 15 – 30 phút đƣợc đóng gói Đổi khí bằng Dụng cụ đƣợc 4 phút 20 – 30 phút hút chân không đóng gói ĐDụng cụ đóng 4 phút 5 – 20 phút gói bằng vải Đồ dùng cho NB 4 phút 20 phút đƣợc đóng gói Bảng 8: những ví dụ về thông số cho thời gian tối thiểu khi tiếp xúc với nhiệt độ hấp tiệt khuẩn hơi nước Loại tiệt khuẩn Loại DC đƣợc chất trong lò Nhiệt độ Thời gian Tiệt khuẩn theo Duy nhất cho những DC không 132oC (270oF F) 3 phút nguyên tắc có nhiều lỗ (dụng cụ kim loại, trọng lực không nòng) Cho những DC không có nhiều 132oC (270oF ) 10 phút lỗ và có nhiều lỗ ( ví dụ nhƣ DC bằng cao su hoặc bằng nhựa với các nòng, ống) có thể cùng hấp chung với nhau. Tiệt khuẩn hơi Duy nhất cho những DC không 132oC (270oF) 3 phút nƣớc, hút chân có nhiều lỗ (dụng cụ kim loại, không không nòng) Cho những DC không có nhiều 132oC (270oF) 4 phút lỗ và có nhiều lỗ ( ví dụ nhƣ DC bằng cao su hoặc bằng nhựa với các nòng, ống) có thể cùng hấp chung với nhau. Tiệt khuẩn Cho những DC không có nhiều 132oC (270oF) 4 phút nhanh bằng hơi lỗ hoặc có lỗ và không có lỗ có nƣớc kết hợp thể cùng hấp chung với nhau. Theo khuyến cáo với áp lực của nhà sản xuất 34
  36. Phụ lục 5 Tổ chức đơn vị tiệt khuẩn trung tâm 1. Nhiệm vụ của đơn vị tiệt khuẩn trung tâm - Làm sạch, KK và TK các DC tái sử dụng lại sau chăm sóc ngƣời bệnh tại các khoa phòng trong BV. - Cung cấp DC TK bảo đảm chất lƣợng cho các khoa phòng. - Bảo đảm an toàn cho ngƣời làm việc và môi trƣờng bệnh viện 2. Các yêu cầu của đơn vị tiệt khuẩn trung tâm - Tất cả DC cần đƣợc TK tập trung tại đơn vị TKTT - NVYT làm tại Đơn vị TK trung tâm phải được huấn luyện chuyên ngành và có chứng chỉ đƣợc đào tạo trong lĩnh vực KK, TK từ các cơ sở huấn luyện có tƣ cách pháp nhân. - DC đóng gói theo từng chuyên khoa thống nhất chung cho toàn bệnh viện 3. Thiết kế đơn vị tiệt khuẩn trung tâm Vị trí Tùy theo nhu cầu, đặc điểm của mỗi BV và do thiết kế ban đầu dự tính mà đơn vị TKTT ở mỗi bệnh viện có thể có những mô hình khác nhau: - Với một bệnh viện quy mô quá lớn, nhiều trung tâm. Đơn vị TKTT có thể chia làm 2 khu vực: + 1 ngay tại khu vực phẫu thuật + 1 cho toàn thể các khoa phòng trong bệnh viện - Với một bệnh viện quy mô vừa và nhỏ, việc tập trung lại thành 1 Đơn vị TKTT chung cho cả khu vực phẫu thuật và các khoa phòng trong bệnh viện là hợp lý giúp kiểm soát chất lƣợng và tiết kiệm chi phí cho BV. Thiết kế - Khu vực xử lí trung tâm đƣợc chia thành những khu khác nhau nhƣ: + Khu vực bẩn/ƣớt dành cho việc tiếp nhận DC bẩn và rửa DC; + Khu vực sạch/khô dành cho việc đóng gói; + Khu vực TK: lò hấp + Khu vực lƣu trữ và phân phát DC TK. 35
  37. - Đƣờng đi của quy trình nên một chiều: từ vùng bẩn đến vùng sạch (Sơ đồ 1 minh họa cấu trúc của một đơn vị TKTT). - Nhiệt độ lí tƣởng của tất cả khu vực nên đƣợc duy trì từ 18°C đến 22°C, độ ẩm tƣơng đối nên ở mức 35% đến 70% và luồng khí nên trực tiếp từ vùng sạch sang vùng bẩn. Một số nguyên tắc khi thiết kế cụ thể các vùng - Đơn vị đƣợc thiết kế nhằm cho phép DC đi theo một chiều đúng với quy trình TK: tiếp nhận - kiểm tra - rửa/làm sạch/lau khô - đóng gói - TK - lƣu trữ - phân phát; - Nên có sự ngăn cách hoàn toàn giữa khu vực bẩn/ƣớt và khu vực sạch/khô. Có thể ngăn cách bằng sử dụng máy giặt KK hai cửa, hay vách ngăn (tốt nhất là một phần kính để cho phép nhân viên có trách nhiệm quan sát dễ dàng) với một cửa sập để nhân viên làm ở khu vực ƣớt không thể đi trực tiếp vào khu vực đóng gói sạch; - Đồ bẩn và sạch cần có nơi tiếp nhận riêng: nơi tiếp nhận đồ sạch sẽ cung cấp cho kho hàng các DC mới, và nơi tiếp nhận đồ bẩn sẽ là nơi tất cả các DC đƣợc rửa, làm sạch và lau khô; - Khu vực đóng gói chính nên tiếp giáp khu vực rửa/làm sạch/lau khô để cho phép chuyển DC đã rửa và lau khô đƣợc dễ dàng; - Khu vực TK nên liền kề khu vực đóng gói: Nên có khoảng trống thích hợp ở lò hấp để vận hành các xe đẩy trong quá trình bốc, dỡ DC. Cùng lúc đó, nó có thể giúp nhân viên làm trong khu vực đóng gói không bị ảnh hƣởng bởi hơi nƣớc tạo ra từ lò hấp; - Kho lƣu trữ đồ TK nên tách rời với khu đóng gói và khu TK; - Khu phân phát đồ TK nên liền kề với kho lƣu trữ đồ TK; - Tạo môi trƣờng làm việc dễ chịu, tốt nhất là có ánh sáng tự nhiên; - Tạo phƣơng tiện dễ dàng cho nhân viên y tế làm việc (phòng thay đồ và phòng nghỉ/phòng ăn) riêng biệt ở cả hai khu vực bẩn và sạch. 4. Chức năng đơn vị tiệt khuẩn trung tâm - Đơn vị TKTT cung cấp các dịch vụ TK đã đƣợc kiểm soát cho toàn bệnh viện; - Mục đích của Đơn vị TKTT nhằm giới hạn các kĩ năng/trách nhiệm của NVYT trong việc cung ứng DC vô trùng (DC dùng một lần và DC tái xử lí) và để làm giảm thiểu nguy cơ sai sót; - Đơn vị TKTT nhận DC mới và đồ vải sạch từ kho lƣu trữ và nhà giặt, và DC tái xử lí (ví dụ DC phẫu thuật) từ các khoa sử dụng. Việc tráng rửa ban đầu DC đã sử dụng sẽ đƣợc thực hiện tại khoa sử dụng trƣớc khi gửi đến Đơn vị TKTT. 36
  38. - Đơn vị TKTT có trách nhiệm kiểm tra, rửa/lau chùi và KK, đóng gói, TK và lƣu trữ tạm thời tất cả DC để dùng lại. Các DC mới cần TK trƣớc khi sử dụng sẽ đƣợc để ở kho hàng trƣớc khi đem đóng gói, hấp tiệt trùng và đƣa vào kho lƣu giữ đồ TK. 5. Phân luồng đường đi của công việc 5.1 Đường đi của dụng cụ - Đồ vải sạch (ví dụ drap và áo choàng phẫu thuật) từ kho đồ vải và các DC mới và vật liệu nhƣ gạc, vải cotton hay giấy gói từ kho của bệnh viện sẽ tiếp nhận tại điểm tiếp nhận riêng; - Các DC bẩn từ khoa phòng hay từ phòng mổ đƣợc tiếp nhận và kiểm tra ở nơi tiếp nhận của khu vực rửa để bảo đảm đủ bộ DC. DC hỏng đƣợc thay thế. Sau khi rửa, bộ DC đầy đủ sẽ đƣợc chuyển qua khu vực làm sạch, nơi DC sẽ đƣợc phân loại, ngâm chất KK, tráng và lau khô. Các ống, catheter và kim sử dụng lại phải đƣợc xịt nƣớc trong lòng kỹ lƣỡng. Sau đó chúng sẽ đƣợc chuyển qua khu đóng gói để đóng gói lại thành những khay hoàn chỉnh; - Gạc, gòn viên đƣợc làm ở khu gòn gạc, sau đó đƣợc đóng gói lại. 5.2. ướng đi của nhân viên Nhân viên làm việc trong khu vực sạch cần thay đồ trong phòng thay đồ trƣớc khi vào khu làm việc; Nhân viên làm việc trong khu vực làm sạch sử dụng phòng thay đồ riêng trƣớc khi vào khu vực làm việc. Sơ đồ 1: Đường đi và phân vùng của Đơn vị TKTT 37
  39. 6. Phương tiện cho hoạt động của đơn vị tiệt khuẩn trung tâm - Phƣơng tiện cho hoạt động của Đơn vị TKTT tùy thuộc vào hạng bệnh viện, số giƣờng bệnh và kỹ thuật áp dụng trong bệnh viện - Các trang thiết bị cơ bản cần có bao gồm: 6.1 Khu vực bẩn/ướt: - Hệ thống bàn rửa DC bằng inox - Máy rửa siêu âm - Máy rửa KK - Máy rửa DC nội soi, - Máy rửa giƣờng, xe vận chuyển, 6.2 Khu vực sạch/khô: - Súng làm khô - Máy đóng gói - Tủ sấy khô DC. - Tủ ủ kiểm tra test vi sinh, 6.3 Khu vực tiệt khuẩn: - Lò hấp ƣớt - Hệ thống TK nhiệt độ thấp 6.4 Khu vực lưu trữ và phân phát dụng cụ tiệt khuẩn. - Có hệ thống tủ, kệ chứa DC vô khuẩn, các tủ này nên bằng inox dễ dàng cho việc vệ sinh và không bị ăn mòn theo thời gian. Các tủ, kệ phải đƣợc kê và xắp xếp sao cho các vi sinh vật không xâm nhập vào đƣợc các bộ DC. - Các DC xắp xếp theo nguyên tắc, DC mới để trong, DC hấp trƣớc để bên ngoài để luôn bảo đảm không quá hạn sử dụng. - Bảo đảm nhiệt độ và độ ẩm trong khu vực lƣu trữ đúng theo quy định: 18°C đến 22°C, độ ẩm tƣơng đối nên ở mức 40% -50% và luồng khí nên trực tiếp từ vùng sạch sang vùng bẩn. 38
  40. Phụ lục 6 Bảng kiểm tra đánh giá tuân theo quy định về khử khuẩn, tiệt khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh TT ội dung Có Không Không áp dụng 1. Có hƣớng dẫn quy trình TK, bảo quản, vận chuyển DC tái sử dụng đúng tiêu chuẩn an toàn -Kiểm tra hướng dẫn -Kiểm tra thực hiện tại các khoa 2. DC phƣơng tiện xử lý đúng quy trình - Kiểm tra quy trình - Kiểm tra thực hành 3. Nhân viên xử lý DC đƣợc tập huấn về KK, TK - Kiểm tra hướng dẫn - Kiểm tra thực hành 4. Nhân viên chuyên trách về KK, TK - Kiểm tra hướng dẫn - Kiểm tra thực hành 5. Có đơn vị xử lý DC tập trung, có quy định về khử, TKDC thực hiện thống nhất toàn bệnh viện. -Kiểm tra hướng dẫn -Kiểm tra thực hiện tại các khoa 6. Có sổ theo dỏi kiểm tra dung dịch KK mức độ cao hàng ngày, có giấy thử test. - Kiểm tra hướng dẫn - Kiểm tra thực hành 7. Có đủ phƣơng tiện TK bảo đảm an toàn cho phẫu thuật - Loại kỹ thuật TK (Nhiệt cao, thấp ) -Phương tiện TK -Quy trình TK -Quy trình đánh giá chất lượng 8. Có hƣớng dẫn và cung cấp đủ hóa chất KK bảo đảm an toàn cho toàn bệnh viện -Kiểm tra hướng dẫn -Kiểm tra thực hiện tại các khoa 9. DCđã TK tại các khoa có chỉ thị đánh giá, còn thời hạn 10. DC ngâm dung dịch KK đúng quy trình. -DC ngập hoàn toàn trong dịch ngâm -Bồn đựng dung dịch KK có nắp đậy kín 11. DC đã TK đƣợc bảo vệ đúng cách, có tủ kệ riêng không có vết bụi bẩn nhìn, sờ thấy đƣợc . -Kiểm tra hướng dẫn -Kiểm tra thực hiện tại các khoa 39
  41. 12. Có nơi lƣu giữ DC hết hạn sử dụng không để lẫn DC còn hạn trong tủ/kho sạch - Kiểm tra thực tế 13. Có nơi xử lý lƣu giữ DC bẩn tại các khoa lâm sàng -Kiểm tra hướng dẫn -Kiểm tra thực hiện tại các khoa 14. Các DC đựng chất bài tiết đƣợc giữ sạch (bồn tiểu, bô ) -Không có chỗ bẩn nhìn, sờ thấy được - Không có mùi hôi 15. Phòng để đồ vải sạch, gọn gàng, không ẩm mốc có giá kệ đựng đồ vải sạch. -Không để lẫn đồ vải sạch, bẩn -Cửa thông gió không bụi, không có đồ vật che chắn -Không có chuột, gián, mùi hôi 16. Đồ vải đƣợc bảo quản đúng cách, kín, có hƣớng dẫn quy trình xử lý - Kiểm tra hướng dẫn - Kiểm tra thực hành tại các khoa, khoa KSNK 40
  42. Phụ lục 7 Quy trình hướng dẫn xử lý dụng cụ chung 7.1 Quy trình xử lý dụng cụ tại khoa lâm sàng 41
  43. 7.2. Dụng cụ chịu nhiệt tại các khoa sau sử dụng: Xử lý tại khoa DC sau khi sử dụng: DỤNG CỤ SAU KHI SỬ DỤNG TẠI KHOA LÀM SẠCH BẰNG TAY LÀM SẠCH BẰNG MÁY (Chất Tẩy Rửa/Enzyme) (Chất Tẩy Rửa/Enzyme) TRÁNG VỚI NƢỚC SẠCH LẤY RA KHỎI MÁY RỬA ĐỂ KHÔ TƢ NHIÊN ĐỂ KHÔ CHO VÀO THÙNG CÓ NẮP ĐẬY ( Vận chuyển an toàn) CHUYỂN XUỐNG ĐƠN VỊ TKTT ( Tiếp tục đƣợc KK-TK ) 42
  44. Xử lý dụng cụ tại Đơn vị TKTT DỤNG CỤ TỪ KHOA CHUYỂN KHỬ KHUẨN BẰNG TAY LÀM SẠCH BẰNG MÁY (Với hóa chất khử khuẩn) (Với hóa chất khử khuẩn) TRÁNG VỚI NƢỚC SẠCH LẤY RA KHỎI MÁY RỬA XẤY KHÔ DỤNG CỤ (Kiểm tra chất lƣợng DC, tra dung dịch tra dầu) ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN DC (Cho test kiểm tra chất lƣợng DC tiệt khuẩn) TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ 0 (Hấp ƣớt nhiệt độ 121 C ít nhất 15-20 phút) LƢU TRỮ VÀ PHÂN PHÁT DC TIỆT KHUẨN (Phòng lƣu trữ có T0=18 oC-22oC, độ ẩm 40%- 50% và kiểm tra chất lƣợng DC trƣớc khi phát) 43
  45. 7.3. Quy trình xử lý dụng cụ nội soi mềm trong chẩn đoán LÀM SẠCH (ngâm trong dung dịch Cidezym/5 phút Chú ý: - Phải kiểm tra chất lượng hóa chất KK mức độ cao bằng các test thử. - DC sau xử lý, sáng ngày sau sử dụng vẫn phải làm lại bước KK như trên trong trường hợp ngâm hóa chất KK bậc cao. - Bảo quản DC tránh tái nhiễm 44
  46. Tài liệu tham khảo Việt Nam 1. Luật Khám bệnh chữa bệnh (2010) : Điều 62, Khoản 1, Điểm a quy định : Khử trùng các thiết bị y tế, môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở KBCB 2. BYT (2009);Thông tư 18/2009/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc "Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh" 3. BYT (2008), Đánh giá thực trạng triển khai công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các bệnh viện trên toàn quốc. Hội nghị Kiểm soát Nhiễm Khuẩn 2008. ước ngoài 1. Spach DH, et al. Ann Intern Med 1993;118:117-28; Medline từ 1966-1992 2. Rutala WA, Weber DJ. CJD: Recommendations for disinfection and sterilization. Clin Inf Dis 2001;32:1348 3. Rutala WA, Weber DJ. New disinfection and sterilization methods. Emerg Inf Dis 2001;7:348 4. Rutala WA, Weber DJ, HICPAC. CDC guideline for disinfection and sterilization in healthcare facilities. In press. 5. RutalaWA. APIC guideline for selection and use of disinfectants. Am J Infect Control 1996;24:313 6. William A. Rutala; David J. Weber. Disinfection and Sterilization. Mayhall, C. Glen (2004): p1474. 7. CDC. Guideline for Disinfection and Sterilization in Healthcare Facilities, 2008, 45